Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đề thi luật đất đai 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.57 KB, 24 trang )

TỔNG HỢP ĐỀ THI LUẬT ĐẤT ĐAI 2014 - 2016
ĐỀ THI LUẬT ĐẤT ĐAI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
KỲ

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI

KHOA LUẬT KINH TẾ

NĂM HỌC 2014 – 2015
(Được sử dụng tài liệu)

MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
THỜI LƯỢNG 90 PHÚT
Câu 1: Các nhận đinh sau đây đúng/sai, giải thích tai sao (4 điểm)
1. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của các chủ thể là như nhau.
2. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được phép tham gia vào các giao dịch
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền thực hiện giao dịch kể
từ thời điểm việc chuyển nhượng có hiệu lực
4. Ủy ban nhân dân câp xã nơi có đất là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai
Câu 2: Theo em, qui định pháp luật về thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng có hợp lý không? Tại sao (2,5 điểm)
Câu 3:
Tình huống 1: 1,5 điểm
Doanh nghiệp ABC là doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài. HỎi
a. Doanh nghiệp ABC có quyền được Nhà nước giao đất để kinh doanh bất độn sản
theo hình thức đầu tư hạ tầng trên đất để chuyển nhượng hoặc cho thuê không? Nêu
cơ sở pháp lý, giải thích.
b. Trong trường hợp DN ABC đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, UBND tỉnh có
quyền miễn tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp ABC không? Nêu cơ sở pháp lý, giải


thích

1


c. Trong trường hợp DN đang sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, DN ABC có quyền tặng cho quyền
sử dụng đất không? Nêu cơ sở pháp lý, giải thích tại sao.
Tình huống 2: 2 điểm
Hộ gia đình A đang sử dụng 500m2 đất. Hỏi:
1. trong trường hợp hộ gia đình ông A có bằng khoán điền thổ là một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất, hộ gia đình ông A có phải là chủ thể sử dụng đất không? Nêu cơ sở
pháp lý, giải thích
2. Trong trường hợp hộ gia đình ông A có tên trong sổ mục kê đất đươc lập trước
ngày 18/12/1980, hộ gia đình ông A có quyền được bồi thường về đất không? Nêu
cơ sở pháp lý, giải thích tại sao.
--------------------------------------------------------TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ
HỌC

ĐỀ THI KẾT THÚC MÔN

MÔN THI: LUẬT ĐẤT ĐAI

LỚP: CHÍNH QUI

KHOA LUẬT
Thời gian làm bài 90 phút (Được phép sử dụng tài liệu)
Phần I: Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (3 điểm)
1. Chủ thể sử dụng đất thuê trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì được thế

chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam
2. Để có được quyền sử dụng đất thì các chủ thể luôn phải chịu một khoản nghĩa vụ
tài chính với nhà nước
3. Thông báo thu hồi đất, kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiên kiểm đếm bắt
buộc là những thủ tục bắt buộc phải thực hiện khi thu hồi đất.
Phần 2: Lý thuyết (5 điểm)
1. Hãy phân tích các điều kiện khi thẩm định UBND cấp tỉnh cho thuê đất cho một
công ty A có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khu du lịch sinh thái
tại xã biên giới, thuộc tỉnh QN, giáp Trung Quốc. Biết rằng tổng diện tích đất sử
2


dụng cho diện tích này là 30 ha, trong đó có chuyển mục đích 11 ha đất từng đặc
dụng và toonge vốn đầu tư của dự án là 50 tỷ đồng. (3 điểm)
2. Tại sao đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có 1 trong các loại
giấy tờ qui định tại Điều 100 Luật đất đai thì tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giải
quyết riêng biệt của Tòa án nhân dân (2 điểm)
Phần 3: Tình huống (2 điểm)
Hộ gia đình ông A đang sử dụng 7 hecta đất trồng lúa từ năm 1993 đến nay, mặc dù
cố gắng để có được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn không được cấp.
Năm 2015, 4 hecta trong tổng số 7 hecta nói trên của hộ gia đình ông A bị UBND
huyển thu hồi để làm đường giao thông. UBND huyện kết luận rằng hộ gia đình ông
A đang sử dụng đất mà không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hơn
nữa thời hạn sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa theo Luật đất đai 1993 là 20 năm.
Do vậy tại thời điểm thu hồi đất 2015 thi hộ gia đình ông A đã hết thời hạn sử dụng
đất nên việc thu là đúng và Hộ gia đình ông A không được bồi thường.
Hỏi: hộ gia đình ông A được bồi thường bao nhiêu hecta đất trong trường hợp này?
Nếu không được bồi thường thì hãy giải thích lý do tại sao?
Hỏi: Kết luận của UBND huyện như vậy có đúng không? Nếu HGĐ ông A không
đồng ý với kết luận của UBND huyện thì hộ gia đình ông A phải làm gì để bảo vệ

quyền và lợi ích của mình.
-----------------------------------------------------00
ĐỀ THI LUẬT ĐẤT ĐAI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
KỲ

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI

KHOA LUẬT

NĂM HỌC 2013 – 2014
(Được sử dụng tài liệu)

MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
THỜI LƯỢNG 90 PHÚT
Câu 1: NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI? GIẢI THÍCH (5điểm)
1.

Mọi trường hợp thừa kế QSDĐ đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.

3


2.

TAND chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp QSDĐ khi NSDĐ có GCN QSDĐ.

3.

Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi QSDĐ.


4.

NSDĐ có GCN QSDĐ đều được chuyển QSDĐ>

5.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, thuê đất mà trả tiền thuê 1 lần thì được chuyển
nhượng QSDĐ.
Câu 2: Tình huống (5 điểm)
Năm 1988 ông A là nhân viên của xí nghiệp X thuộc tổng cục hậu cần, được xí
nghiệp cấp cho 112 m2 đất để xây dựng nhà ở tại phường D, thành phố N, tỉnh K.
năm 1992 do nhu cầu không còn sử dụng đất, ông A chuyển nhượng diện tích đất đó
nói trên cho HGĐ bà H bằng giấy viết tay. HGĐ bà H sử dụng từ đó cho đến nay,
chưa thực hiện đk QSDĐ và đất chưa có GCN QSDĐ. Tháng 5/2014, UBND thành
phố N ra quyết định thu hồi 112m2 nói trên để mở rộng đường giao thông theo qui
hoạch đã được CQNN có thẩm quyền phê duyệt. tháng 9/2014, UBND tp N ra
quyết định bòi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất đó. Theo quyết định
thì đất của HGĐ bà H không đủ đk được BT về đất vì không có GCN QSD mà chỉ
được nhận khoản tiền hỗ trợ =20% đơn giá BT tính theo giá đất ở.
a.
Việc UBND tp N ra quyết định không bồi thường về đất cho HGĐ bà H có
phù hợp với qui định pl ko? Giải thích
b.
Giả sử đất của HGĐ bà H không thuộc diện thu hồi, HGĐ bà H có được cấp
GCN không nếu HGĐ bà H thực hiện thủ tục xin cấp GCN đối với diện tích nói
trên. Giả thích
c.
Trường hợp được cấp GCN đối với diện tích đó, HGĐ bà H có phải thực
hiện nghĩa vụ Tài chính cho nhà nước ko? Tại sao?,
Bài giải:

1.
2.Nhận định: sai
Cơ sở pháp lý: căn cứ khoản 1 điều 203 luật đất đai 2013 qui định sau khi tranh
chấp đất đai được hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì TAND sẽ thụ lý giải
quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp NSDĐ không có GCN QSDĐ hoặc

4


1trong các giấy tờ được qui định tại Điều 100 của luật này, chẳng hạn giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, được nhận tặng cho QSDĐ,…
3. nhận định : sai
Cơ sở pháp lý: căn cứ điểm b khoản 1 điều 179, điều 190, điểm 1 khoản 1 điều 169
LDĐ 2013 qui định HGD sử dụng đất nông nghiệp chỉ được nhận chuyển đổi
QSDĐ đối với đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với HGĐ khác.
4. nhận định: sai
Cơ sở pháp lý:
GCNQSDĐ chỉ là 1 trong 4 đk để được thực hiện chuyển QSDĐ, căn cứ theo Đ
188 LDĐ 2013 qui định NSDĐ phải có đầy đủ các đk sau đây về giao dịch QSDĐ
thì mới được chuyển QSDĐ:
+ có giấy chứng nhận, ngoại lệ đối với chuyển đổi là khi có quyết định giao đất, đối
với thừa kế là khi có đủ đk được cấp GCN (khoản 1 điều 168 LDĐ 2013).
+ Đất không có tranh chấp.
+Đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
+trong thời hạn sử dụng đất.
5. nhận định: sai
Cơ sở pháp lý: không phải tất cả các đối tượng thuộc tổ chức được qui định tại
khoản 1 điều 5 luật này thì khi thuê đât trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê
sẽ được chuyển nhượng QSDĐ mà chỉ có 1 số đối tượng trong tổ chức mới có
quyền đó, cụ thể căn cứ vào khoản 2 điều 174 LDĐ 2013 bao gồm tổ chức kinh tế ,

tổ chữ sự nghiệp công lập được tự chủ về mặt tài chính mà trả tiền thuê không có từ
ngân sách nhà nước. Chẳng hạn cũng là tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ về tài
chính thuộc tổ chức nhưng khi thuê đất trả tiền thuê đất lần cho cả thời gian thuê thì
không được chuyển nhượng QSDĐ nếu tiền thuê đó được trả từ ngân sách nhà
nước.
Bài tập:
Câu a:

5


Căn cứ điểm d khoản 1 điều 100, khoản 2 điều 100 LDĐ 2013, HGĐ bà T có giấy
chuyển nhượng QSDĐ tại lô đất có diện tích 112 m2 tại phường d, thành phố N,
tỉnh K được mua từ ông A nhưng chưa đăng kí QSDĐ ( chưa làm thủ tục sang tên)
mà trên giấy chuyển nhượng có ghi tên ông A, kèm theo các giấy tờ về việc chuyển
QSDĐ có chữ kí 2 bên là ông A và Hộ gia đình bà B do bà B làm đại diện, trước
ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất, hiện nay đât đang được hộ gia đình bà H sử dụng ổn định mà không có
tranh chấp . Mặc khác đây là HĐ chuyển nhượng QSDĐ được thực hiện năm 1992
tức là trước ngày 15/10/1993 nên phải được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15/10/1993 ( thời điểm này không cấn công chứng, chứng thực) thì
HGĐ bà H mới đủ điều kiện được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
UBND thành phố N là CQNN có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất (căn cứ điểm
a khoản 2 điều 66 LDĐ 2013). Việc UBND thành phố N thu hôi đất của HGĐ bà H
là theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thâm quyền phê duyệt với mục đích
mở rộng đường giao thông- phát triển kinh tế-xã hội vì lơi ích quốc gia, công cộng.
Tuy nhiên căn cứ vào khoản 2 điều 63 của Luật này thì căn cứ thu hồi đât là căn cứ
vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được CQNN có thẩm quyền
phê duyệt (mà kế hoạch sử dụng đất của thành phố N dựa trên quy hoạch sử dụng

đất của thành phố N, căn cứ điểm b khoản 3 điều 40 LDĐ 2013 qui định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.)
Căn cứ khoản 1 điểu 75 LDĐ 2013 qui định về đk BT khi nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích QG, công cộng thì HGĐ bà H không đủ
điều kiện được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất bởi lô đât đó nằm trong diện thu hồi theo kê hoạch sử dụng đất của UBND
thành phố N như đã nói ở trên.
→ UBND thành phố N ra quyết ddinnhj không bồi thường về đât là đúng qui định
pháp luật nhưng sai lí do không bồi thường, bởi việc không BT đất ở đây không
phải do HGĐ bà H không có GCN QSDĐ mà đất của HGĐ bà H nằm trọng diện
thu hồi theo kế hoạch sử dụng đất đã được CQNN có thẩm quyền xét duyệt.
thì UBND thành phố N là CQNN có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất (căn cứ
điểm a khoản 2 điều 66 LDĐ 2013) nhưng việc UBND thành phố N ra quyết định

6


không BT về đất cho HGĐ bà H với lý do không có GCN QSDĐ là không đúng qui
định của pháp luật, bởi HGĐ bà H có đủ điều kiện để được cấp GCN QSDĐ mà
chưa được cấp.
Câu b: trường hợp đất của HGĐ bà H không thuộc diện bị thu hồi.
Căn cứ điểm d khoản 1 điều 100, khoản 2 điều 100 LDĐ 2013, (như đã trình bày ở
của a), căn cứ vào khoản 1 điều 75 của Luật này thì HGĐ bà H đủ đk được Cấp
GCN QSQDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu HGĐ bà H
thực hiện thủ tục xin cấp GCN đối với diện tích đất nói trên.
Câu c: trường hợp HGĐ bà H được cấp GCN đối với diện tích đất nói trên, thì
HGĐ bà H phải thực hiện các nghĩa vụ Tài chính sau: căn cứ vào khoản 1 điều 107
LDĐ 2013.
Nộp lệ phí trước bạ: phí này HGĐ bà H phải nộp nều thỏa thuận trong
chuyển nhượng bên mua có nghĩa vụ nộp khoản phí này.

-

Nộp lệ phí địa chính: để làm thủ tục đăng kí QSDD, để được cấp GCN.

HGĐ bà H không phải nộp tiền sử dụng đất (căn cứ vào khoản 2 điều 100
Luật này) khi được cấp GCN nhưng HGĐ bà H sẽ nộp tiên sử dụng đất hàng năm
cho nhà nước.
Nộp thuế sử dụng đất: diện tích đất của HGĐ bà H là 112m2 (<200m2) đất
ở, nộp thuế với thuế suất là 0.03%.
-------------------------------‘
ĐỀ THI LUẬT ĐẤT ĐAI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ

KHOA LUẬT KINH TẾ

NĂM HỌC 2014 – 2015

(Được sử dụng tài liệu)
MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
THỜI LƯỢNG 75 PHÚT
Câu 1: NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI? GIẢI THÍCH (5điểm)
1.

Cá nhân sử dụng đất ở đều phải nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước.

7



2.

Thu hồi đất và trưng dụng đất là giống nhau.

3.
Mọi tranh chấp về nhà và đất mà các bên đương sự không có bất kỳ loại
giấy tờ nào thì đều thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND từ cấp huyện trở lên.
4.

Cộng đồng dân cư không được thực hiện giao dịch QSDĐ.

5.
Mọi trường hợp nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh đều
được bồi thường.
Câu 2: Tình huống (5 điểm)
TÌnh huống 1 (2 điểm)
Năm 2014, UBND xã đã quyết định bán 1 số lô đất thuộc đất công ích của xã cho
các HGĐ, cá nhân có nhu cầu. Ông A đã mua 1 lô đất với S=80 m2 từ các lô đất
này.
UBND xã bán đất cho ông A có đúng qui định pl ko? Nêu cơ sở pháp lý, giả
thích
-

Ông A có quyền sử dụng lô đất nêu trên không? Nêu cơ sở pháp lý, giải thích

TÌnh huống 2 (3 điểm)
HGĐ ông B được xác định là người trực tiếp lao động nông nghiệp, hiện đang sinh
sống tại huyện X. Năm 2014, hộ gia đình ông B được UBND huyện X giao cho 3,5
hecta đất trồng lúa, thời hạn sử dụng 20 năm. Hỏi


UBND huyện có thẩm quyền giao đất cho HGĐ ông B hay ko? Nêu cơ sở
pháp lý, giả thích

HGĐ ông B có quyền sử dụng 3,5 hecta đất trồng lúa nêu trên ko? Nêu cơ sở
pháp lý, giả thích.
HƯỚNG DẪN GIẢI
1. nhận định: sai
Cơ sở pháp lý: có nhiều trường hợp cá nhân sử dung đất nhưng không phải nộp tiền
sử dụng đất, cụ thể: cá nhân đang sử dụng đất có 1 trong các giấy tờ về QSDĐ được
qui định tại khoản 1, khoản 2 điều 100 của Luật này thì khi được câp GCN QSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, cá nhân được nhà nước giao đất
8


rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên (căn cứ khoản 1,
khoản 2 điều 54 về giao đất không thu tiền sử dụng đất, điều 129 qui định han mức
giao đất nông nghiệp);…
2. nhận dịnh: sai
Cơ sở pháp lý: căn cứ vào khoản 1 điều 3 (qui định nhà nước thu hồi đất), khoản 1,
khoản 3, khoản 4 điều 72( qui định về trưng dụng đất) của LDĐ 2013.
Thu hồi đât là việc NN ra quyết định thu lại QSDĐ của người được NN trao
QSDĐ hoặc do vi phạm pháp luật về đất đai, việc thu hồi đất sẽ làm chấm dứt
QSDĐ của NSDĐ.
Trưng dụng đất được NN thực hiện trong những trường hợp thật cần thiết để
thực hiện nghĩa vụ QP-AN hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trang khẩn cấp,
phòng chống thiên tai. Việc trưng dụng không làm chấm dứt QSDĐ của NSDĐ mà
chỉ mang tính tạm thời, tối đa không quá 60 ngày.
3. Nhận đinh: sai
Cơ sơ pháp lý: căn cứ vào điều 203 LDD 2013 qui định đối vứi tranh chấp đất đai

về nhà và đât mà sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, thì sẽ có 2 sự lựa
chọn đối với các bên đương sự không có bất kỳ loại giấy tờ nào (tức là không có
GCN hoặc không có 1 trong các loại giấy tờ được qui định tại điêu 100 cảu Luật
này): khởi kiện ra TAND có thẩm quyền hoặc nộp đơn yêu cầu đối với UBND cấp
có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp ( ở đây là UBND cấp huyện, UBND cấp
tỉnh, ngoài ra còn có Bộ trưởng Bộ TNMT cũng có thẩm quyền giải quyết khi
đương sự không đồng ý với quyết định gải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh ).
4. nhận định: Đúng
Cơ sở pháp lý: căn cứ khoản 5 điều 54, khoản 9 điều 3, điểm c khoản 1 điều 169
của LDD 2013 thì cộng đồng dân cư được xác lập QSDĐ thông qua hình thưc được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được tặng cho bởi tổ chức kinh tế
( qui định tại điểm e khoản 1 điều 174 luật này), được thừa kế (qui dịnh tại điểm e
khoản 1 điều 179 của Luật này) để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung
của cộng đồng, nên căn cứ khoản 2 điều 181 của Luật này không được thực hiện
giao dịch quyền sử dụng đất.
5. nhận định: sai
9


Cơ sở pháp lý: không phải mọi trường hợp nhà nươc thu hồi đất vì mục đích QPAN thì được BT, nhà nước chỉ Bồi thường khi thỏa mãn các đk để được BT: người
có đất bị thu hồi có GCN hoặc có đủ đk được câp GCN , đất được BT nằm trong kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, đất còn trong thời hạn sử dụng ( căn cứ
khoản 2 điều 63, điều 75 LDD 2013).,các trường hợp qui định tại Đ 82 của Luật
này sẽ không được BT về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Bài tập tình huống
**Lô đất đó thuộc đất công ích của xã sử dụng vào mục đích công ích được qui
định tại k2 đ 132 LDĐ 2013, chỉ khi trong trường hợp với diện tích đất mà chưa sử
dụng vào các mục đích được qui định tại k2 DD132 của luật này thì UBND cấp xã
có thể cho HGĐ, cá nhân thuê theo hình thức đấu giá, mà không được quyền bán lô
đất đó, căn cứ theo k3 điều 132 LDĐ 2013.

**Ông A không có quyền sử dụng lô đất nêu trên, bới: Đây là lô đất thuộc đất công
ích của xã. Việc bán lô đất này của UBND xã cho ông A là trái qui dịnh pháp luật,
do đó HĐ mau bán đất này sẽ bị vô hiệu, UBND xã có trách nhiệm bồi thường và
hoàn trả lại tiền bán đất đã nhận cho ông A, căn cứ theo k3 đ 132 LDĐ 2013.
*** nếu ông A muốn sử dụng lô đất đó vào mục đích sản xuất nông nghiệp thì sao?
-

Có 2 trường hợp:

+nếu ông A là đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng tại địa phương
mà chưa được giao đất hay thiếu đất sản xuất nông nghiệp mà quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã vượt quá 5% thì phần diện tích ngoài mức
5% đó UBND xã có thể dùng giao đất cho ông A phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ông A có thể thuê đất để sản xuất nông nghiệp thông qua hình thức đấu giá, mỗi
lần thuê không quá 5 năm đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích công
ích qui định tại k2 đ 132 của luật này..
Thẩm quyền cho thuê đất thuộc UBND cấp xã, căn cư k3 Đ 59 LDĐ 2013.
Bài 2:
**Đất trồng lúa là đất trống cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, căn cư
điểm a k1 đ 10 LDĐ 2013.

10


Căn cứ k1 đ 54 LDĐ 2013, HGĐ ông B là người lao động trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, thuộc đối tượng có QSDĐ nông nghiệp với hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất trong hạn mức.
Căn cứ k1 đ 129 của luật này qui định hạn mức đất nông nghiệp:
< 3 hecta: đôi với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực đồng
bằng Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long.

-

<2hecta: đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Căn cư điểm a k2 đ 59 luật này: UBND huyện X có thẩm quyền giao đất cho hộ gia
đình ông B. Tuy nhiên việc giao đất nông nghiệp ( để trồng lúa) vượt hạn mức của
UBND huyện X là trái qui định pháp luật.(3,5 ha>3ha; 3,5 ha>2ha), còn thời hạn sử
dụng đất 20 năm (<50 năm) thì đúng qui định pháp luật, căn cư vào k1 đ 126 LDĐ
2013.
** HGĐ ông B không có quyền sử dụng 3,5 ha đất trồng lúa, bởi theo qui định pháp
luật đất trồng lúa là đất trồng cây hàng năm thì HGĐ chỉ được nhà nước giao đất tối
đa là 3ha hoặc 2 ha căn cứ k1 Đ 129, k1 Đ 154 LDĐ 2013.

11


ĐỀ THI LUẬT ĐẤT ĐAI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
KHOA LUẬT

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ
NĂM HỌC 2014 – 2015

(Được sử dụng tài liệu)
MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
THỜI LƯỢNG 90 PHÚT
Câu 1: Các nhân định sau đây đúng hay sai, giả thích tại sao (1 điểm/câu)
1.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất chính là cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền chung
2. thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo thẩm

quyền giao đất, cho thuê đất.
3. UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong phạm vi xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lý của mình.
4.chủ thể sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đều được lựa chọn hình
thức sử dụng đất.
5.Hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng quá 30 hecta đất nông nghiệp.
6. hạn mức giao đất là diện tích tối đa mà các chủ thể được phép sử dụng.
Câu 2: Bài tập (2 điểm/ tình huống)
Tình huống 1: Năm 2014 do nhu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh. DN ABC là
DN trong nước đã đề nghị UBND tỉnh cho thuê lô đất trống 500m2, trả tiền thuê đất
1 lần, để DN sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh. Nhận thây, mục đích sử
dụng đất phù hợp với qui hoach, kế hoạch sử dụng đất đã được CQNN có thẩm
quyền phê duyệt và lô đất như trên với thời hạn thuê là 50 năm, tiền thuê trả 1 lần
cho cả thời gian thuê. DN đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa
vụ khác theo yêu cầu của UBND tỉnh. Hỏi:QSDĐ của DN ABC có hợp pháp
không? Nêu cơ sở pháp lý, giải thích
Tình huống 2: bà A lý HĐ mua một lô đất tại thành phố H của vợ chồng ông T. tuy
nhiên, cán bộ UBND phường X nơi có lô đất trên đac từ chối tiếp nhận hồ sơ để
chứng thực HĐ chuyển nhượng giữa bà A và vợ chồng ông T với lý do bà A không
12


có hộ khẩu thường trú tại thành phố H nên không có quyền mua lô đất của vợ chồng
ông T.

Việc cán bộ UBND phường X nêu trên từ chối tiếp nhận hồ sơ để chứng thực
HĐ có đúng qui định của pl ko? Nêu cơ sở pháp lý, giải thích

Trong trường hợp bà A tặng cho quyền sử dụng đất lô đất này cho cháu bà
đang định cư ở nước ngoài thì cháu bà có được pháp luật công nhận là NSDĐ hay

ko? Cơ sở pháp lý, giải thích

Trong trường hợp cháu bà A không có quyền nhận tặng cho QSD lô đất trên
thì cháu bà có quyền chuyển nhượng QSDĐ để nhận giá trị QSDĐ, hoặc tặng cho
QSDĐ. Tuy nhiên pl ko qui định thời hạn để thực hiện quyền này. Vậy pl có nên qui
định thời hạn để thực hiện các quyền này không?
HƯỚNG DẪN GIẢI
Tình huống 2: **Cán bộ UBND phường X từ chối tiếp nhận hồ sơ để chứng thực
HĐ mua 1 lô đất tại ở tại thành phố H của bà A đối với vợ chồng ông T vơi lí do bà
A không có hộ khẩu thường trú tại thành phố H là không đúng qui định của pháp
luật.
Căn cứ vào khoản 2 điều 169 LDĐ 2013 có qui định: HGĐ, cá nhân được nhận
chuyển nhượng QSDD không phụ thuộc vào nơi cư trú, trường hợp này không
thuộc qui định tại k3, k4 DD191 và DD192 LDĐ 2013 thì có QSH nhà ở gắn liền
với đất tại VN. (căn cư điểm e k1 điều 179, k1 Đ 186 LDĐ 2013)
**Bà A có quyền tặng cho QSDĐ đối với lô đất này cho cháu của bà A đang định cư
ở nước ngoài- người VN định cư ở nước ngoài nếu cháu bà A thuộc đối tượng có
QSH nhà ở theo qui định của pháp luật về nhà ở
**Cán bộ UBND phường X từ chối tiếp nhận hồ sơ để chứng thực HĐ mua 1 lô đất
tại ở tại thành phố H của bà A đối với vợ chồng ông T vơi lí do bà A không có hộ
khẩu thường trú tại thành phố H là không đúng qui định của pháp luật.
Căn cứ vào khoản 2 điều 169 LDĐ 2013 có qui định: HGĐ, cá nhân được nhận
chuyển nhượng QSDD không phụ thuộc vào nơi cư trú, trường hợp này không
thuộc qui định tại k3, k4 DD191 và DD192 LDĐ 2013 thì có QSH nhà ở gắn liền
với đất tại VN. (căn cư điểm e k1 điều 179, k1 Đ 186 LDĐ 2013)

13


**Bà A có quyền tặng cho QSDĐ đối với lô đất này cho cháu của bà A đang định cư

ở nước ngoài- người VN định cư ở nước ngoài nếu cháu bà A thuộc đối tượng có
QSH nhà ở theo qui định của pháp luật về nhà ở
Tình huống 1: Dn ABC là DN trong nước thuộc tổ chức kinh tế, căn cứ theo k1 Đ5
ldđ 2013.
căn cứ vào k3 đ 126 ldđ 2013 qui định đất có thời hạn sử dụng: DN ABC chỉ được
giao đât để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thì không quá 50 năm, tuy
nhiên UBND tỉnh cho DN ABC thuê với thời hạn 50 năm là trái qui đinh pháp luật.
----------------------------------------------------------------------------------………………………………………………
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
KHOA LUẬT
2015

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ
HỌC KỲ II: NĂM HỌC 2014 -

MÔN : LUẬT ĐẤT ĐAI
Thời gian: 60 phút
Được sử dụng tài liệu
Câu 1: Nhân định sau đây dúng/sai? Vì sao (0,75điểm/câu)
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trở thành chủ thể sử dụng đất khi được
Nhà nước giao đất, thuê đất của nhà nước, thuê đất của người sử dụng đất
2. Tất cả tổ chức kinh tế sử dụng đất dưới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
thì có quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng
đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân trong nước không có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh nếu không có hộ khẩu thường trú tại thành
phố này.
4. Không phải tất cả các đối tượng sử dụng đất dưới hình thức nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


14


5. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất chỉ
được bồi thường về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi mà không được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụn vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lọi
ích quốc gia, phát triển kinh tế
6. Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất được thực hiện tho loại đất sau khi chuyển mục đích.
Câu 2: Tình huống (5,5 điểm)
Năm 2015, Ông S làm đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho 4,5
ha đất ông đang sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Theo đơn trình bày của ông S, ông
bất đầu sử dụng lô đất này năm 1990. Theo ý kiến của những người đã từng sinh
sống tại khu vực này thì ông S bắt đầu sử dụng lô đất đó vào giữa những năm 1990
để trồng ớt, trồng ớt được khoảng 5 năm, ông S chuyển sang nuôi trồng thủy sản do
lô đất này bị nhiễm mặn. Do không có bất kỳ loại giấy tờ nào chứng minh thời
điểm sử dụng đất của mình, nên UBND xã nơi có lô đất trên đã căn cứ vào ý kiến
của những người đã từng sinh sống tại khu vực này cùng thời điểm bắt đầu sử dụng
đất của ông S xác nhận thời điểm sử dụng đất của ông S là vào năm 1990. ĐỒng
thời, UBND xã nơi có lô đất nêu trên cũng xác nhận cho đến thời điểm UBND xã
thực hiện việc xác nhận không có ai tranh chấp quyền sử dụng đất nói trên với ông
S và mục đích sử dụng đất của ông S phù hợp với qui hoạch và kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
Hỏi:
- Ông S có đủ điều kiện đề được cấp Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất không? Nêu cơ sở pháp lý, giải thích?
- Trong trường hợp ông S được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ông có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất
không? Nêu cơ sở pháp lý và giải thích?

- Theo em, qui định của pháp luật đất đai về tiền sử dụng đất có hợp lý không? Vì
sao.
………………………………………………………………….
ĐỀ THI MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
LỚP 37 – QTL 38
15


Thời gian làm bài 90 phút
(Sinh viên được phép sử dụng văn bản pháp luật)
I. Những nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao (6 điểm)
1. Theo Luật đất đai 2013, các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp không được áp
dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
2. UBND các cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được cấp cho người
sử dụng đất ở tại đô thị theo qui định cua Luật đất đai 1993 là “giấy tờ hợp lệ” về
đất đai
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất không được ủy quyền
5. Người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất làm mặt
bằng để kinh doanh nhà hàng ăn uống phải được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
6. Doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà
nước Việt nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư có các
quyền giao dịch quyền sử đất như nhau.
II. Những hành vi sau đây đúng hay sai, tại sao? (4 điểm)
1. UBND tỉnh B từ chối cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho Doanh nghiệp A đang sử dụng 2000m2
đất trong khu công nghiệp Y thuộc tinh với lý do đất đó không phải do A được Nhà
nước cho thuê mà chỉ là đất do A thuê lại của Doanh nghiệp H (DN H là doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp)

2. UBND tỉnh X ra quyết định giao 11 ha đất lúa cho Doanh nghiêp Y để sử dụng
vào mục đích xây dựng nhà ở để cho thuê.
---------------------------------------------------ĐỀ THI MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
LỚP TM 37A
Thời gian làm bài 90 phút
(Sinh viên được phép sử dụng văn bản pháp luật)
16


I. Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (6 điểm)
a. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được lựa chọn sử dụng đất dưới
hình thức thuê đất hoặc giao đất.
b. Chỉ trưởng hợp thu hồi đất cho mục đích phát triển kinh tế, người bị thu hồi đất
mới được xem xét bồi thường đối với quyền sử dụng đất bị thu hồi
c. Chỉ có Chính phủ và UBND các cấp mới có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
d. Giá đất do Nhà nước qui định là căn cứ để tính các loại nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất
e. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sử dụng đất dưới hình thức thuế
f. Khi tranh chấp tài sản gắn liền trên đất, đương sự được lựa chọn cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp (Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân) cho mình
Câu 2: ( 4 điểm)
Tình huống 1: Ông A được UBND xã X cho thuê 01 ha đất thuộc quỹ đất công ích
của xã để trồng rau sạch. Tiền thuê đất được trả hằng năm, sau một thời gian thuê
đất, qua tìm hiểu, ông A biết được người được Nhà nước cho thuế đất cũng được
cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất. Vì vậy, ông A đã nộp hồ sơ đăng
ký quyền sử dụng đất với Ủy ban nhân dân xã X nhưng bị từ chối . Việc từ chối
của UBND xã X có phù hợp pháp luật không tại sao? Trường hợp diện tích đất này
bị thu hồi để sử dụng vào mục đích công cộng thì ông A có được bồi thường không,
tại sao?

Tình huống 2: Chị B hiện đang là giảng viên của trường đại học X. Chị B được cha
ruột để thừa kế 500m2 đất trồng lúa nước và 300m2 đất ở tại xã Y. Chị B đã liên hệ
với UBND xã Y để kê khai thừa kế và đăng ký quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, Chủ
tịch UBND xã Y chỉ chấp nhận cho chị B đăng ký đối với 300 m2 đất ở, không chấp
nhận cho chị B đăng ký 5000 m2 đất trồng lúa với lý do chị B không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp. Việc làm của Chủ tịch UBND xã Y có phù hợp pháp luật không,
tại sao? Chị B có thể tìm cách nào để bảo vệ quyền lợi của mình.
----------------------------------------------------------------ĐỀ THI MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI

17


LỚP HS_HC 38A
Thời gian làm bài 90 phút
(Sinh viên được phép sử dụng văn bản pháp luật)
I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI? GIẢI THÍCH (6 điểm)
1) Mọi trường hợp thừa kế QSDĐ đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
2) TAND chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp QSDĐ khi người sử dụng đất có GCN
QSDĐ.
3) Căn cứ xác lập QSDĐ của người sử dụng đất là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp
luật đất đai.
4) Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi QSDĐ
5) Chỉ có các chủ thể sử dụng đất được nhà nước giao đất thì mới phải nộp thuế đất.
6) Tổ chức kinh tế chuyển nhượng QSDĐ thuê không phải nộp thuế từ việc chuyển
quyền.
II. BÀI TẬP: (4 điểm)
Ông K đang sử dụng 2 ha đất trồng lúa và 300 m 2 đất ở (đã được cấp GCN QSDĐ
tại huyện T tỉnh Đồng Nai). Tháng 11/2014, ông K qua đời để lại di chúc thừa kế
QSDĐ nói trên cho người con duy nhất là chị H hiện là giáo viên, sau đó chị H đã
nộp hồ sơ thừa kế QSDĐ (GCN QSDĐ, di chúc và đơn đề nghị nhận thừa kế) đến

văn phòng đăng ký QSDĐ huyện T, sau khi nhận được hồ sơ của chị H, văn phòng
đăng ký QSDĐ huyện T chỉ cho phép chị H nhận thừa kế đối với 300 m2 đất ở còn
2 ha đất nông nghiệp chị H không được quyền thừa kế vì lý do chị H không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp và đề nghị UBND huyện T thu hồi 2 ha đất nói trên
Anh chị có nhận xét gì về tình huống trên? Nêu cơ sở pháp lý, giải thích lý do
tại sao.
------------------------------------------------------------------------ĐỀ THI MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI – LỚP TM DS +QT 38A
Thời gian làm bài 90 phút
(Được sử dụng tài liệu)

18


Câu 1: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích cơ sở pháp lý (3
điểm)
1. Người Việt nam định cư ở nước ngoài cũng được nhận tiền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất tại Việt nam
2. Các chủ thể được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có
quyền giao dịch quyền sử dụng đât
3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất
Câu 2: (4 điểm)
Trong các hành vi sau đây, hành vi nào phù hợp hoặc không phù hơp với qui định
của pháp luật hiện hành. Giải thích tại sao
a. Chủ tịch UBND xã X ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hai
cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo yêu cầu.
b. UBND tỉnh A quyết định cho ông B thuê 7000m2 đất nông nghiệp để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp
c. Ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2 ha trồng dừa tại Bến tre cho ông D
(hiện là giảng viên trường Đại học tại thành phố HCM).
d. Ông E góp vốn bằng quyền sử dụng đất 500m2 đất ở của mình với công ty F (tổ

chức kinh tế trong nước có chức năng kinh doanh bất động sản) để đầu tư xây dựng
nhà ở để bán.
Cấu 3: (3 điểm)
Công ty X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt
động tại Việt nam. Hỏi:
a. Công ty C muốn thuê 500m2 đất ở của một cá nhân trong nước để xây dựng văn
phòng làm việc. Giao dịch này có được phép thực hiện không, tại sao?
b. Công ty X muốn thực hiện một dự án xây dựng nhà ở để bán. Hãy cho biết:
- Các cách thức công ty X có thể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án này?
- Hình thức sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của công ty X khi thực hiện dự án này
“?
-------------------------------------------------------*
19


Đề thi môn Luật đất đai - Lớp CLC 37 C
Thời gian làm bài 90 phút
(Sinh viên được sử dụng văn bản pháp luật)
Câu 1: (4 điểm) Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có quyền sử dụng đất khi được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải sử
dụng đất dưới hình thức thuê
3. Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh;
phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia; vì lợi ích công cộng nếu không được bồi
thường về đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
4. Cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất sẽ ra quyết định giao đất, cho thuê
đất cho các chủ thể để thực hiện dự án đầu tư khi có kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Câu 2: (3 điểm)

TRình bày những trường hợp được sử dụng đất của tổ chức kinh tế trong nước?
Trường hợp nào khi sử dụng đất thì tổ chức kinh tế trong nước được thực hiện giao
dịch quyền sử dụng đất?
Câu 3: (3 điểm)
Năm 1994, Hộ gia đình ông A được UBND xã Y giao 250 m2 đất ở trong khu dân
cư. Hộ gia đình ông A đã xây dựng nhà ở trên toàn bộ diện tích được giao và sử
dụng liên tục cho đến nay. Tháng 10/2014, HGĐ ông A làm thủ tục xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác (viết tắc là
GCN) đối với diện tích đất nói trên nhưng bị UBND huyện K từ chối và ra quyết
định thu hồi diện tích đất nói trên với lý do đất đã được giao thông không đúng
thẩm quyền theo điểm c khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2014
Hỏi:
- Việc làm của UBND huyện K đúng hay sai? Tại sao
- HGĐ ông A được cấp GCN đối với toàn bộ diện tích đó hay không? Tại sao

20


- Giả sử hô gia đình ông A được cấp giấy chứng nhận đối với diện tích đất nói trên
thì HGD ông A phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào?
----------------------------------------Đề thi Luật đất đai Lớp TM -38 A
Thời gian làm bài : 90 phút
(Được sử dụng văn bản pháp luật)
Câu 1: (4 điểm)
Những nhận đinh sau đây đúng hay sai, giải thích
a. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại Việt Nam
b. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền
giao dịch quyền sử dụng đất
c. Giá đất tính tiền sử đụng đất trong mọi trường hợp là giá đất cụ thể của UBND

cấp tỉnh nơi có đất.
d. Tòa án nhân dân cũng có thẩm quyền giải quyêt các tranh chấp đất đai mà đương
sự không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Câu 2: 3 điểm
Trong các hành vi sau, hành vi nào phù hợp hành vi nào không phù hơp, tại
sao
a. Chủ tịch UBND xã Y ban hành quyết đinh giải quyết tranh chấp đất đai giữa hai
cá nhân theo yêu cầu
b. UBND huyện A ra quyết định cho công ty B thuê 10 000 m2 đất nông nghiệp để
sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp
c. Ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2 ha trồng xoài tại Tiền giang cho ông
D (hiện là giảng viên Đại học sống tại Long An)
Câu 3: Công ty X (tổ chức kinh tế trong nước) được Nhà nước cho thuê 10 000 m2
đất để thực hiện dự án xây dựng cao ôc văn phòng cho thuế. Hỏi:

21


a. Sau khi được cấp GCN quyền sử dụng đất, công ty X có được chuyển nhượng
quyền sử dụng 10 000 m2 đất này cho một tổ chức kinh tế khác hay không? Tai sao
b. Nghĩa vụ tài chính của công ty X khi sử dụng đất trên?
c. Do công ty X không thể triển khai dự án trong thời hạn qui định nên đã bị Nhà
nước thu hồi đất. trường hợp này công ty X có được bồi thường về đất không, tại
sao
------------------------------------------------------Đề thi môn Luật đất đai Lớp HC –TM 38 A
Thời gian làm bài 90 phút
(Được sử dung văn bản quy phạm pháp luật)
Câu 1: 4 điểm
Những nhận đinh sau đây đúng hay sai, nêu cơ sở pháp lý
a. Người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 khi được Nhà nước cấp GCN quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì không phải nộp tiến
sử dụng đất
b. Chuyển nhương dự án có sử dụng đất là hình thức chuyển quyền sử dụng đất
c. Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền
sử dụng đất không phải là hàng hóa
d. Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất là những nghĩa vụ tài chính mà người sử
dụng đất phải thực hiện để có quyền sử dụng đất
Câu 2: 3 điểm
So sánh việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giữa tổ
chức kinh tế trong nươc với tổ chức nước ngoài
Câu 3: 3 điểm
Năm 1998, ông A là nhân viên của xí nghiệp X, thuộc tổng cục hậu cần, được xí
nghiệp cấp cho 112 m2 đất để xây dựng nhà ở tại phường D, thành phố N, tỉnh K.
Năm 1992, do không có nhu cầu sử dụng đất, ông A chuyển nhượng diện tích đất
nói trên cho HGĐ bà H bằng giấy tay. HGĐ bà H sử dụng từ đó cho đến nay, chưa
thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và và chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng
22


đất. Tháng 5/2014, UBND thành phố ra quyết định thu hồi 112 m2 đất nói trên để
sử dụng vào mục đích mở rộng đường giao thông theo quy hoạch đã được cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt. Tháng 9/2014, UBND thành phố N ra quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất thu hồi đó. Theo quyết định, đất th
hồi của HGĐ bà H không đủ điều kiện bồi thường vì không có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. HGĐ bà H chỉ được nhận khoản tiền hỗ trợ bằng 20% đơn giá
bồi thường tính theo giá đất ở. Hỏi
- Việc UBND thành phố N không bồi thường về đất cho HGD bà H có phù hợp với
qui định pháp luật không? Tại sao
- Giả sử, đất của HGD bà H không thuộc diện bị thu hồi, HGD bà H có được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở va tài sản khác gắn liền

với đất không nếu hộ gia đinh bà H xin cấp GCN đối với diện tích đất nói trên? Tại
sao?
- TRường hợp được cấp GCN, HGD bà H có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
nhà nước không? Tại sao (biết rằng hạn mức giao đất ở tại thành phố N là 200 m2/
hộ gia đình.)
------------------------------------------------------------Đề thi môn Luật đất đai Lớp HS – HC 39C
Thời gian làm bài 90 phút
(Được sử dung văn bản quy phạm pháp luật)
I. Các nhận định đúng hay sai, giả thích tại sao ( 1 điểm/câu)
1.Cộng đồng dân cư không được thực hiện giao dịch QSDĐ.
2. Người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế QSDĐ từ cá nhân trong
nước.
3.Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và phù hợp với qui
hoạch thì được nhà nước công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
4. Pháp luật đất đai không cho phép bất kì NSDĐ đất phi nông nghiệp nào có quyền
thực hiện chuyển đổi QSDĐ.
5. Hợp đồng giao dịch đối với QSDĐ có hiệu lực kể từ thời điểm xác nhận bởi cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
23


II. Tinh huống (5 điểm)
Câu 1: (2 điểm ) Năm 2014 do nhu cầu mở rộng đất sản xuất kinh doanh DN X là
DN trong nước đã đề nghị UBND tỉnh Y cho thuê lô đất trống, diện tích 500m2, trả
tiền thuê 1 lần để DN sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh. Nhận thấy mục
đích sử dụng đất của doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được CQNN có thẩm quyền phê duyệt và lô đất đó có thời hạn thuê là 50 năm, tiền
thuê trả 1 lần cho cả thời gian thuê. DN X đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính và khác các nghĩa vụ khác theo yêu cầu của UBND tỉnh Y.
QSDĐ của DN X có hợp pháp không. Nêu cơ sở pháp lý, giải thích.

Câu 2: (3 điểm ) Anh A có mảnh đất và nhà ở trên trên diện tích 70m2. Năm 1989,
NN có chủ trương mở rộng đường nên đã tháo dỡ nhà và đất của anh A khoảng 45
m2, còn lại 25m2 vẫn nằm trong quy hoạch của đường và gia đình sử dụng cho đến
nay.
Cũng trong năm đó, UBND thị xã Y đền bù cho gia đình anh A 100m2 đất mà
không cấp cho gia đình anh A giấy tờ gì. Cuối năm 1989, gia đinh anh A xây dựng
trên 100m2 đó đồng thời đã lấn chiếm ra phía sau ruộng bỏ hoang không ai canh
tác 50m2 đất để trồng rau sinh hoạt, gia đình anh A đã xây hảng rào bao phủ toàn bộ
50m2 đất đó và sử dụng ổn định cho đến nay không có ai tranh chấp, thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
Hiện khu đất đã vào quy hoạch ổn định. Tháng 2/2015 Anh A đi làm GCNQSDĐ
cho 100m2 đất thì UBND thi xã Y buộc anh A phải thêm 50m2 đất lấn chiếm vào
cùng sổ hồng và phải nộp 50% tiền sử dụng đất cho 50m2 đất lấn chiếm, đồng thời
yêu cầu gia đình anh A phải trả lại mảnh đất 25m2 nói trên thì mới làm thủ tục cho
gia đình anh A.
Việc làm của UBND thị xã Y có đúng theo tinh thần của pháp luật đất đai.? Nếu cơ
sở pháp lý, giải thích.

24



×