Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Ty suat sinh loi noi bo nghiep vu su pham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.3 KB, 6 trang )

MÔN HỌC: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chương: CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
BÀI HỌC: TỶ SUẤT SINH LỜI NỘI BỘ (IRR – INTERNAL RATE OF RETURN)
1. Mục tiêu bài học
1.1. Mục tiêu kiến thức
- Định nghĩa được khái niệm IRR.
- Chứng minh được công thức tính IRR.
- Phân tích được ưu điểm và hạn chế của tiêu chuẩn IRR trong đánh giá dự án
- So sánh được sự khác nhau giữa IRR và NPV
1.2. Mục tiêu kỹ năng
- Áp dụng tính IRR bằng Excel
- Vận dụng được kết quả của tính toán để thực hành phân tích lựa chọn dự án.
2. Tình huống dạy học và hệ thống dẫn dắt câu hỏi
Hoạt
Hoạt động giảng viên
động dạy
học

Hoạt động sinh viên

HĐ1:
Trong buổi học hôm trước, chúng ta đã trao đổi về tiêu GV gọi SV trả lời được 02 nhược
Nhắc lại chuẩn Hiện giá thuần (NPV) với các nội dung khái điểm của NPV:
bài cũ
niệm, ưu điểm, nhược điểm của tiêu chuẩn NPV và lựa
+ Không lựa chọn được dự án tối ưu
chọn dự án dựa vào tiêu chuẩn này.
nếu các dự án không đồng nhất về
Về khái niệm, ưu điểm thì các bạn tự xem lại ở nhà. Về thời gian
nhược điểm, bạn nào có thể nhắc lại cho mọi người
Vd: DA X có thời gian 05 năm và


trong lớp nhớ lại 02 nhược điểm của tiêu chuẩn NPV?
NPV = 100 (trđ)
Củng cố lại câu trả lời của SV:
DA Y có thời gian 10 năm và NPV =
+ Với nhược điểm 1: khắc phục bằng dòng tiền thay thế 220 (trđ)
Một cách định lượng, chúng ta có thể gấp đôi DA X NPV Y > NPV X nhưng k thể lựa
thành 10 năm để có cùng thời gian hoạt động như Y, chon dự án Y (vì chưa đủ cơ sở
tính NPV của X với 02 vòng đời và so sánh với NPV khẳng định DA X sinh lợi kém hơn)
của Y chúng ta sẽ có kết quả.


+ Không lựa chọn được suất chiết
khấu thích hợp để đưa vào công thức
tính NPV vì trong công thức tính để
ra được NPV, chủ đầu tư phải ấn định
con số lãi suất chiết khấu theo họ là
hợp lý, nhưng hợp lý như thế nào thì
không biết được

2: + Với nhược điểm 2: chúng ta sẽ cố gắng tìm một suất
Dẫn nhập chiết khấu hợp lý để đưa vào công thức tính NPV. Vậy
bài mới
con số hợp lý là bao nhiêu? Đó là nội dung của bài học
hôm nay
Tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR

HĐ 3

Các bạn đã học qua môn tài chính doanh nghiệp, các SV tự do trả lời
bạn đã từng được giới thiệu về IRR. Vậy bạn nào có thể

Khái
+ Hiện giá dòng tiền ra bằng với hiện
phát biểu lại cách hiểu của các bạn về IRR?
niệm IRR
giá dòng tiền vào
Nêu khái niệm: “suất sinh lời nội bộ là sự hoàn trả cần
thiết trong hiện giá của một khoản đầu tư để nó bằng với + Đo lường khả năng sinh lời của dự
án. Ví dụ Dự án có IRR = 10% thì 1đ
những gì đã bỏ ra thực hiện khoản đầu tư đó”
đầu tư hôm nay sau n năm sẽ cho ra
Nói một cách khác, IRR là suất chiết khấu tại đó NPV = 1.1đ
0
Việc tìm IRR là giải phương trình của NPV và tìm r sao
cho NPV = 0
=0

HĐ 4

Dùng pp nội suy để tính IRR

Công
Chọn suất chiết khấu r1 sao cho NPV1 > 0
thức tính
Chọn suất chiết khấu r2 sao cho NPV2 < 0
IRR
IRR = r1 + ε

SV trao đổi, hỏi khi cần thiết



Với ε = (r2 – r1) *
Công thức này, phần chứng minh cho về nhà. Lấy điểm
05 bạn có câu trả lời nhanh nhất và chính xác nhất để
cộng điểm giữa kỳ
Tuy nhiên, sau này các bạn ra trường làm việc thực tế, SV giơ tay phát biểu:
chẳng ai bắt các bạn dùng nội suy để tính IRR, chúng ta
có thể dùng hàm IRR trong excel để tính toán rất nhanh = IRR(quét khối ngân lưu ròng)
giá trị IRR.
Nhìn vào ví dụ phía dười và bạn nào đã tìm hiểu trước
ở nhà có thể đọc công thức cho các bạn trong lớp cùng
biết?

HĐ 5

Có 02 ý nghĩa quan trọng về IRR chúng ta cần quan tâm:

SV trả lời tự do:

Ưu điểm Sau khi đã tính toán được IRR, bạn nào có thể cho cả lớp biết ý + Cho chúng ta biết mức lãi
IRR
nghĩa của IRR?
suất chiết khấu chấp nhận
được để dự án có thể tiến hành
Tôi bổ sung thêm 01 ý nghĩa nữa:
(nhắc lại, IRR là lãi suất làm
+ Cho chúng ta biết khả năng sinh lời của dự án. Đúng như bạn cho NPV = 0, NPV = 0 như đã
X nói đầu giờ học, Dự án có IRR = 10% thì 1đ đầu tư hôm nay học trong bài NPV là chấp
nhận được dự án đầu tư)
sau n năm sẽ cho ra 1.1đ



HĐ 6

Tuy nhiên, phương pháp này cũng bộc lộ hạn chế:

Nhược
điểm
IRR

1. IRR đa trị hoặc không có IRR
Như ta đã biết IRR là lãi suất tại đó NPV = 0. Với những dự án
dòng tiền thay đổi dấu n lần (ngân lưu biến dạng) thì lúc này
đường NPV có khả năng sẽ cắt trục hoành (suất chiết khấu) n
lần. Như vậy sẽ có tối đa n giá trị IRR thỏa mãn điều kiện NPV
= 0 và chủ đầu tư sẽ không thể xác định được IRR duy nhất
2. Không xác định được IRR

NCF

0

1

2

NPV
(5%)

IRR


-1000

-3000

2500

410

#

3. Quy mô dự án có thể làm NPV mâu thuẫn

Dự
án

0

A

-16.000

B

-5.000

1

2

3


NPV
(10%)

IRR

7.000 7.000 7.000

1.408

14,93%

3.000 2.000 1.500

507

16,46%

Cho dòng tiền của DA A và B.
Sinh viên tự tìm ra NPV, IRR
và rút ra kết luận
Có sự khác biệt giữa 2 tiêu
chuẩn này, DA A có NPV tốt
hơn nhưng DA B lại có IRR
tốt hơn.

Vậy vấn đề đặt ra là làm sao biết nên lựa chọn dự án nào?
SV trả lời: thưa thầy, em sẽ
lựa chọn DA B vì DA B cho ta
cái nhìn về lợi suất tốt hơn,

đầu tư 1 đồng vào B sẽ cho ra
Cảm ơn ý kiến của sinh viên
16.46đ trong khi đầu tư vào A
GV đưa ra ý kiến: Thực ra ý kiến của em đúng 1 nửa, trong TH chỉ có 14.93%
nào? Chúng ta cùng xem
Theo em (gọi 1 bạn trong lớp) thì em lựa chọn DA nào? Lý do?


NPV
5000
NPVA

A (14.34 ; 196)
1500

0

NPVB

10%

14,34%

Lần lượt xét các trường hợp của IRR
TH1: IRR < 10% : Loại cả 02 dự án (vì không thỏa Quy
tắc 1 của IRR – lớn hơn Chi phí SDV)
TH2: IRR ∈ [10%; 14.34%): NPVA > NPVB  dự án A
tốt hơn
TH3: IRR > 14.34%: NPVB > NPVA  dự án B tốt hơn
HĐ 7

Kết luận

Tuy tiêu chuẩn IRR bản thân nó bộc lộ nhiều khuyết điểm
nhưng theo nghiên cứu của Gitman và Forrester có tới
67,6% các doah nghiệp lớn ở Mỹ sử dụng làm phương
pháp đánh giá chính hoặc phụ; trong khi NPV chỉ có
35,7%. Điều đó có nguyên nhân tiêu chuẩn IRR đáp ứng
được đòi hỏi của các doanh nghiệp là phải biết được
khoảng chênh lệch giữa IRR và chỉ tiêu hoàn trả mà doanh
nghiệp đề ra (ví dụ nếu IRR tính được 20% trong khi mức
hoàn trả đặt ra là 10% thì chủ đầu tư có thêm nhiều cơ hội
để sửa chữa sai lầm khi dòng tiền bị chênh lệch so với kế


hoạch) và tiêu chuẩn NPV không cung cấp cho doanh
nghiệp được thông tin như vậy.



×