Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Ebook các quy định về cải cách hành chính phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 36 trang )

Các quy định về cải cách hành chính

57

CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 48/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế,


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính như sau:
1. Sửa đổi Điều 5:


58

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

“Điều 5. Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp có
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp
chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp người
đứng đầu Tổ chức pháp chế thực hiện công tác kiểm soát thủ
tục hành chính.
3. Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý
nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa
phương.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực

hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Sở Tư pháp.”
2. Sửa đổi Điều 9:
“Điều 9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật


Các quy định về cải cách hành chính

59

1. Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật
về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan sau đây có
trách nhiệm cho ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính
tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bộ Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định
trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ cho ý kiến về
thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ;

c) Sở Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Nội dung cho ý kiến về quy định thủ tục hành chính chủ
yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của
Nghị định này.
Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quy định tại các
điểm a, b và c Khoản 1 Điều này tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về
thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc
biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi
cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan tham gia ý kiến quy
định tại Khoản 1 Điều này.”


60

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

3. Sửa đổi Khoản 2 Điều 10:
“Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính quy định
tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo biểu mẫu do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”
4. Sửa đổi Điều 11:
“Điều 11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính

1. Ngoài việc thẩm định nội dung dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm
định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này
trong Báo cáo thẩm định.
2. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét
các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định theo quy định
của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan
gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định
nếu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến quy định tại
Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.”
5. Sửa đổi về thời hạn ban hành quyết định công bố tại
Điều 15:
“Điều 15. Quyết định công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan
quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban
hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến
ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính có hiệu lực thi hành.


Các quy định về cải cách hành chính

61

Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan

quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải
được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính
đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính có hiệu lực thi hành.”.
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 22:
“Điều 22. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính
trong quá trình thực hiện
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động
của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ
tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính và chủ động tổ chức lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục
hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến theo quy
định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.”
7. Bãi bỏ Khoản 5 Điều 29.
8. Sửa đổi Khoản 4 Điều 30:
“Điều 30. Kế hoạch rà soát, đánh giá
4. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp xây dựng kế
hoạch rà soát trọng tâm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 31:
“Điều 31. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá
1. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính
theo thẩm quyền; đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, xử
lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi,
chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.



62

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

2. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
theo thẩm quyền hoặc tổng hợp phương án sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có
liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá trước khi trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá, gồm:
- Dự thảo tờ trình;
- Dự thảo văn bản phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính;
- Báo cáo kết quả rà soát của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Báo cáo kết quả rà soát của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và của các cơ quan kèm theo
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
Thủ trưởng cơ quan phê duyệt (nếu có).
Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu,
giải trình ý kiến xem xét, đánh giá của Bộ Tư pháp về phương án
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành
chính, các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương thực hiện quyết định phê duyệt phương án
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành
chính, các quy định có liên quan của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.”


Các quy định về cải cách hành chính

63

10. Sửa đổi Điều 35:
“Điều 35. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ Tư pháp
về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính của Bộ, ngành, địa phương mình hoặc báo cáo theo
yêu cầu đột xuất.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định
kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
3. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Tình hình, kết quả kiểm soát quy định về thủ tục hành
chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá
tác động và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về
thủ tục hành chính được ban hành trong kỳ báo cáo;
b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục hành chính được
công bố; tình hình công khai và cập nhật thủ tục hành chính vào

Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại cơ
quan hoặc tại địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử
lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có);
d) Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu có);
đ) Vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính (nếu có);
e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị về thủ tục hành chính;


64

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

g) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính;
h) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tư pháp xây dựng mẫu báo cáo quy định tại Khoản 3
Điều này và hướng dẫn thực hiện.
5. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính phải được thông tin kịp thời, trung thực và thường xuyên
trên Trang tin thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp và các
phương tiện thông tin đại chúng khác.”
11. Bổ sung Điều 35a:
“Điều 35a. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính
1. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục

hành chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất trong phạm vi trách nhiệm sau đây:
a) Cục Kiểm soát thủ tục hành chính giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính tại các vụ, cục, đơn vị trực thuộc;
c) Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
2. Nội dung kiểm tra, gồm:


Các quy định về cải cách hành chính

65

a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Công tác kiểm soát quy định về thủ tục hành chính tại
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công tác kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính;
d) Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
e) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.”

12. Các sửa đổi khác:
a) Thay thế cụm từ “Văn phòng Chính phủ” bằng cụm từ
“Bộ Tư pháp” tại Khoản 1 Điều 26, Khoản 2 Điều 36;
b) Thay thế cụm từ “Cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều 24, Khoản 3 Điều 27,
Khoản 3 Điều 30;
c) Sửa cụm từ “Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính”
bằng cụm từ “Cục Kiểm soát thủ tục hành chính” tại Khoản 2
Điều 26;
d) Bỏ cụm từ “và Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính”
tại Khoản 3 Điều 29.
Điều 2. Sửa đổi một số điều của Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính như sau:
1. Thay thế cụm từ “Văn phòng Chính phủ” bằng cụm từ
“Bộ Tư pháp” tại Khoản 1 Điều 8, Khoản 1 Điều 13, Điều 20,
Điều 26; bỏ cụm từ “Văn phòng Chính phủ tại Khoản 4 Điều 13.
Thay thế cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Tư pháp” tại Điều 17.


66

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

Thay thế cụm từ "Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” bằng
cụm từ "Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ" tại Khoản
2 Điều 8.
Thay thế cụm từ "Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương" bằng cụm từ "Sở Tư pháp" tại
Khoản 3 Điều 8.
2. Sửa đổi Điều 22:
“Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo
Chế độ thông tin báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực
hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính (đã được sửa đổi tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định này).”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ như sau:
“Điều 17. Văn phòng Bộ
1. Văn phòng Bộ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng
tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục
vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn
đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của Bộ đã được phê duyệt.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế như sau:
1. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 3:


Các quy định về cải cách hành chính

67


“Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở
Bộ, cơ quan ngang Bộ
3a. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật.”
2. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 5:
“Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở
Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
3a. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với Vụ
Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm soát thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật.”
3. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 6:
“Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
3a. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư
pháp kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính, trình Thủ trưởng cơ quan
để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành



68

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Đã ký: guyễn Tấn Dũng


69

Các quy định về cải cách hành chính
CHÍNH PHỦ
-------Số: 76/NQ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2013

NGHỊ QUYẾT
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số
30C/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của chính phủ ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 30c/NQ-CP)
như sau:
1. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Bộ Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình;
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy
hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách
tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với Bộ


70

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

Quốc phòng, Bộ Công an cải cách chính sách tiền lương cho lực
lượng vũ trang nhân dân;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải pháp
tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách
hành chính;
d) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán
ngân sách hàng năm;
đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng

năm về cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương về mục tiêu, nội dung để gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của
các cơ quan;
e) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng
và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình;
g) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hàng quý, 6 tháng và hàng
năm hoặc đột xuất;
h) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai xác định
Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
i) Chủ trì việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;


Các quy định về cải cách hành chính

71

k) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức
chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
l) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành

chính;
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
đề án văn hóa công vụ.
2. Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Bộ Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
cải cách thể chế;
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
c) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính;
d) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp
tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;
đ) Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc
cải cách quy định hành chính”.
3. Khoản 5 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“5. Văn phòng Chính phủ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, vận
hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ trên
internet”.
4. Chuyển nhiệm vụ thực hiện Đề án “Xây dựng công cụ
đánh giá tác động thủ tục hành chính và phương pháp tính chi
phí thực hiện thủ tục hành chính” tại số thứ tự thứ 10 Danh mục


72

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

các đề án, dự án về cải cách hành chính quy mô quốc gia của

Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP từ Văn
phòng Chính phủ sang Bộ Tư pháp.
5. Chuyển nhiệm vụ thực hiện “Đề án văn hóa công vụ” tại
số thứ tự thứ 16 Danh mục các đề án, dự án về cải cách hành
chính quy mô quốc gia của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
quyết số 30c/NQ-CP từ Văn phòng Chính phủ sang Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban
hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết
này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Đã ký: Nguyễn Tấn Dũng


Các quy định về cải cách hành chính
BỘ TÀI CHÍNH
------------Số: 172/2012/TT-BTC

73

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2012

THÔNG TƯ
Về việc quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết

toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 11
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Hành chính sự
nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm
công tác cải cách hành chính nhà nước như sau:
Điều 1. Những quy định chung:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND các cấp;
b) Cơ quan thường trực cải cách hành chính của Chính phủ
(Bộ Nội vụ);


74

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

c) Các cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực
hiện các Đề án quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2011- 2020.
2. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công
tác cải cách hành chính của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 được phê duyệt theo Nghị
quyết 30c/NQ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ.
3. Nguồn kinh phí:
a) Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác cải cách hành
chính do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn huy động
hợp pháp khác.
b) Kinh phí bảo đảm cho công tác cải cách hành chính
thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân
sách hiện hành và được bố trí trong dự toán của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
4. Kinh phí bảo đảm cho công tác cải cách hành chính phải
được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ tài chính
hiện hành và theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Nội dung chi
1. Chi đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ trực thuộc Bộ
Nội vụ; chi quản lý và điều hành thực hiện Chương trình.


Các quy định về cải cách hành chính

75


2. Chi xây dựng đề cương chương trình; chi tổ chức các
cuộc họp góp ý, thẩm định kế hoạch hàng năm, 5 năm, đề
cương, chuyên đề cải cách hành chính.
3. Chi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ
công tác cải cách hành chính.
4. Chi nghiên cứu đề tài khoa học phục vụ công tác cải cách
hành chính; nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá
cải cách hành chính của các Bộ, ngành và địa phương: xây dựng
các chuyên đề của các Đề án, Dự án về cải cách hành chính.
5. Chi tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ thông tin cho
đội ngũ cán bộ công chức làm công tác cải cách hành chính; chi
tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao nhận thức và cung cấp thông
tin cho cán bộ, phóng viên, biên tập viên phụ trách các chuyên
trang, chuyên mục cải cách hành chính tại các cơ quan báo, đài
ở địa phương và trung ương.
6. Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát, thu thập thông
tin, tổng hợp số liệu và xử lý dữ liệu thống kê về cải cách hành
chính; điều tra, khảo sát sự hài lòng của các cá nhân, tổ chức về
cải cách hành chính.
7. Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết, hội
thảo khoa học, diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm về cải cách hành
chính.
8. Chi thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính:
a) Chi xây dựng tin, bài, ấn phẩm, sản phẩm truyền thông
về cải cách hành chính; chi thiết kế băng rôn, pano, khẩu hiệu để
tuyên truyền về cải cách hành chính;
b) Chi xây dựng, duy trì thường xuyên các chuyên mục về
cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng;



76

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

chi xây dựng, nâng cấp, quản lý và vận hành hệ thống cơ sở dữ
liệu cải cách hành chính, website cải cách hành chính;
c) Chi tổ chức các cuộc thi về cải cách hành chính.
9. Chi tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra tình hình thực
hiện cải cách hành chính, các đoàn đi công tác triển khai các
công việc liên quan đến cải cách hành chính; chi cho đoàn công
tác khảo sát, học tập kinh nghiệm về cải cách hành chính ở
trong nước và nước ngoài.
10. Chi thuê chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài
về cải cách hành chính.
11. Chi mua các ấn phẩm, sách báo, tạp chí phục vụ công
tác nghiên cứu về cải cách hành chính.
12. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động có thành tích trong hoạt động
cải cách hành chính.
13. Các địa phương, trong phạm vi ngân sách của mình
quan tâm, tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất và
kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm cho Bộ phận một
cửa (bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) của từng địa phương
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
14. Chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả ở địa phương (một cửa, một cửa liên
thông).

15. Một số khoản chi khác phục vụ công tác cải cách hành
chính:
a) Chi làm thêm giờ;
b) Chi dịch tài liệu.


Các quy định về cải cách hành chính

77

c) Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi
phí khác phục vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 3. Mức chi
Mức chi cụ thể theo phụ lục kèm theo Thông tư.
Các mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa.
Căn cứ vào tình hình thực tế, tính chất phức tạp của từng nhiệm
vụ chi và khả năng ngân sách; Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá
mức chi quy định tại Thông tư này. Khi mức chi tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng một văn bản khác thì được áp dụng theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn
bản quy định mức chi cụ thể, nhưng cần thiết để phục vụ công
việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định vận dụng các
mức chi tương ứng đối với công việc cụ thể nhưng không vượt
quá quy định tại Thông tư này, bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng
phí, trong phạm vi dự toán được giao.

Điều 4. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực
hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành, Thông tư này
hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, Bộ Nội vụ - cơ quan thường trực tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính có trách nhiệm
hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,


78

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây
dựng kế hoạch cải cách hành chính để các Bộ, ngành, địa
phương làm căn cứ lập dự toán ngân sách hàng năm.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện các dự án, kế
hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch 5 năm, hàng
năm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Bộ, cơ quan chủ trì đề án, dự án về cải cách hành chính quy
mô quốc gia theo quy định tại Phụ lục Nghị quyết số 30c/NQ-CP
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đề án, dự án. Nhiệm vụ thực hiện các đề
án, dự án quy mô quốc gia được bố trí trong dự toán hàng năm
của Bộ, cơ quan chủ trì đề án, dự án.
Đối với nhiệm vụ cải cách hành chính thường xuyên của

các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các cấp (như: tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ,
cán bộ công chức; kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác cải
cách hành chính; tuyên truyền về cải cách hành chính đối với
các cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý...) được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn
vị theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm thẩm tra mục tiêu, nội dung,
nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán ngân sách hàng
năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sử dụng và quyết toán kinh phí:
Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự


79

Các quy định về cải cách hành chính

toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện công tác
cải cách hành chính sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài
chính cùng cấp.
Đối với kinh phí thực hiện các đề án, dự án quy mô quốc
gia theo quy định tại Phụ lục Nghị quyết số 30c/NQ-CP được bố
trí trong dự toán của cơ quan chủ trì đề án, dự án; cơ quan liên
quan, phối hợp thực hiện đề án, dự án thì ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ với cơ quan chủ trì đề án, dự án và nhận kinh phí từ cơ
quan chủ trì đề án, dự án. Cơ quan chủ trì đề án, dự án có trách

nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện đề án, dự án với cơ quan tài
chính cùng cấp theo quy dịnh của Luật Ngân sách nhà nước.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính chi cho
nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục
ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Quyết toán kinh phí cải cách hành chính được tổng hợp
chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị
theo quy định.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2012
và thay thế Thông tư số 99/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã ký: Nguyễn Thị Minh


80

Các quy định về cán bộ, công chức, viên chức …

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------Số: 1557/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt đề án “đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012
và Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ
2011 - 2016;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức” với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ NỘI DUNG ĐẨY MẠNH
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Mục tiêu


Các quy định về cải cách hành chính

81

a) Mục tiêu chung: Xây dựng một nền công vụ “Chuyên

nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
b) Mục tiêu cụ thể đến 2015:
- Triển khai việc xác định danh mục vị trí việc làm và cơ
cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức. Phấn đấu
đến năm 2015 có 70% các cơ quan, tổ chức của Nhà nước từ
Trung ương đến cấp huyện xây dựng và được phê duyệt Danh
mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch;
- Tiến hành sửa đổi, bổ sung và xây dựng được 100% các
chức danh và tiêu chuẩn công chức;
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi nâng
ngạch công chức. 100% các cơ quan ở Trung ương và 70% các
cơ quan ở địa phương thực hiện ứng dụng công nghệ tin học
vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức;
- Thực hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn lãnh đạo,
quản lý cấp vụ và tương đương trở xuống;
- Đổi mới công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao
trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ;
- Xây dựng và thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho
thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ,
vi phạm kỷ luật,....
- Quy định và thực hiện chính sách thu hút, tiến cử, phát
hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động
công vụ;
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
2. Quan điểm
- Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục



×