Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật kinh tế về pháp luật về sử dụng lao động quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng đối với nhân viên bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.44 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HÀ NGUYÊN

SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - QUI ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NHÂN
VIÊN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM GIA ĐÌNH ANCO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

PHẠM THỊ HÀ NGUYÊN

SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - QUI ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NHÂN
VIÊN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM GIA ĐÌNH ANCO



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 33121025590

Người hướng dẫn khoa học: GVC - ThS. Nguyễn Triều Hoa

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành khoá luận này, tôi chân thành gửi lời cám ơn đến: cô
Nguyễn Triều Hoa và cô Nguyễn Khánh Phương đã tận tình chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận
Bên cạnh đó cũng chân thành cảm ơn các anh chị phòng Hành Chính Nhân
Sự công ty Cổ Phần Thực Phẩm Gia Đình Anco đã giúp tôi có cơ hội tiếp cần
thực tế và cung cấp các số liệu liên quan đến khóa luận.

Xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ

nguồn gốc”

Tác giả khóa luận

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: PHẠM THỊ HÀ NGUYÊN MSSV: 33121025590
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Gia Đình Anco
Thời gian thực tập: Từ 03/08/2015 đến 18/10/2015
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đánh giá cụ thể

(1) Có tinh thần, thái độ, chấp hành tốt kỷ luật đơn vị; đảm bảo thời gian
và nội dung thực tập của sinh viên trong thời gian thực tập
(tối đa được 5 điểm)……………………………….……………..….………
(2) Viết báo cáo giới thiệu về đơn vị thực tập (đầy đủ và chính xác)
(tối đa được 2 điểm)..………………………………………………...……...
(3) Ghi chép nhật ký thực tập (đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, và chính xác).
(tối đa được 3 điểm)………………………………………………………..…..…..
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)………………………….
Điểm chữ:………………………………..…………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người nhận xét đánh giá

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập: PHẠM THỊ HÀ NGUYÊN MSSV: 33111025590
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ


Đơn vị thực tập: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Gia Đình Anco
Đề tài nghiên cứu:
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM GIA ĐÌNH ANCO
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đánh giá và chấm điểm quá trình thực tập
(1) Có tinh thần thái độ phù hợp, chấp hành kỷ luật tốt (tối đa 3 điểm)..…….
(2) Thực hiện tốt yêu cầu của GVHD, nộp KL đúng hạn (tối đa 7 điểm)……..
Tổng cộng điểm thực tập cộng (1) + (2)……………….
Điểm chữ:…………………………………………………
Kết luận của người hướng dẫn thực tập & viết khóa luận
(Giảng viên hướng dẫn cần ghi rõ việc cho phép hay không cho phép
đưa khóa luận ra khoa chấm điểm)
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người hướng dẫn

GVC – ThS NGUYỄN TRIỀU HOA
iv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---


PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: PHẠM THỊ HÀ NGUYÊN MSSV: 33121025590
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Gia Đình Anco
Đề tài nghiên cứu:
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM GIA ĐÌNH ANCO
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……

Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………….
Điểm chữ:……………………………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ nhất

v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT
---   ---

PHIẾU ĐIỂM CỦA NGƯỜI CHẤM THỨ NHẤT
Sinh viên thực tập: PHẠM THỊ HÀ NGUYÊN MSSV: 33121025590
Lớp: Luật kinh doanh

Khóa:

16

Hệ: VB2CQ

Đơn vị thực tập: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Gia Đình Anco
Đề tài nghiên cứu:
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM GIA ĐÌNH ANCO
Nhận xétchung:
…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
Đánh giá cụ thể
(1) Điểm quá trình (tối đa 1 điểm)……………………………………….
(2) Hình thức khóa luận (tối đa 1 điểm)………………………………….
(3) Nội dung khóa luận
- Tính phù hợp, thực tiễn và mới của đề tài (tối đa 1 điểm)……..…..
- Phần mở đầu (tối đa 0,5 điểm)…………………………………………
- Phần 1(tối đa 1,5 điểm)………………………………………..………..
- Phần 2 (tối đa 3 điểm)…………………………………………….…….
- Phần 3 (tối đa 1 điểm)……………………………….…………...…….
- Phần kết luận (tối đa 1 điểm)……………………………………..……
Điểm số tổng cộng (1) + (2) + (3)……………………..….
Điểm chữ:………………..……………………………….
Tp.HCM, ngày …… tháng 10 năm 2015
Người chấm thứ hai

vi


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................................................1
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Kết cấu đề tài..................................................................................................................2

CHƯƠNG 1..................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG.................4



vii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lao động là một yếu tố quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh
doanh, do đó việc sử dụng lao động đóng vai trò hết sức quan trọng ảnh
hưởng đến năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
Khi nền kinh tế hội nhập và ngày càng phát triển, lao động chiếm một
vị trí quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế đất
nước. Khi đó, xã hội có nhu cầu sử dụng sức lao động – một loại hàng hóa
đặc biệt - sẽ tạo nên quan hệ lao động. Quan hệ lao động giữa người sử dụng
lao động và người lao động được hình thành trên cơ sở giao kết Hợp đồng:
hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm, hợp đồng cộng tác viên - là căn cứ để
làm phát sinh, chấm dứt mối quan hệ lao động cũng như giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong suốt quá trình lao động diễn ra. Có rất nhiều khái niệm
liên quan đến quan hệ lao động:
Từ những lí do trên, tác giả quyết định chọn đề tài ”Sử dụng lao động –
qui định của pháp luật và thực tiễn áp dụng đối với nhân viên bán hàng tại
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Gia Đình Anco” để nghiên cứu với mong muốn
tìm hiểu rõ về tình hình sử dụng lao động tại đơn vị để thấy được những điểm
mạnh để phát huy và sửa đổi bổ sung những điểm yếu từ đó đưa ra các giải
pháp để sử dụng lao động một cách hợp lý, hợp pháp nhằm bảo vệ lợi ích của
người sử dụng lao động và đem lại hiệu quả công việc cao.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một cách có hệ thống cơ sở

lý luận và căn cứ pháp lý, phân tích đánh giá việc áp dụng pháp luật lao động
về sử dụng lao động đối với nhân viên bán hàng tại công ty đơn vị thực tập.
Bài khóa luận còn nghiên cứu thêm các vấn đề liên quan quan hệ lao động,
quan hệ dân sự với đội ngũ nhân viên bán hàng, những rủi ro pháp lý sẽ gặp
phải, những vấn đề phát sinh liên quan đến việc giải quyết tranh chấp, khiếu
1


nại về quyền lợi của bên thứ 3. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng
cao việc áp dụng pháp luật sử dụng lao động với nhân viên bán hàng nhằm
bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động
Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài có các nhiệm vụ chính như
sau:
- Nghiên cứu hệ thống pháp luật về sử dụng lao động:
- Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về sử dụng lao động đơn vị.
- Nhận xét đánh giá về thực tiễn áp dụng pháp luật về sử dụng lao động
với đối tượng nhân viên bán hàng tại đơn vị. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo
vệ lợi ích của người sử dụng lao động.

3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu:trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học về luật học: trên cơ sở lý luận và căn cứ
pháp lý liên quan đến giao kết hợp đồng lao động từ đó phân tích, đánh giá và
đưa ra giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện giao kết hợp đồng lao động; đối
chiếu – so sánh; mô tả và khái quát hóa đối tượng nghiên cứu. Quá trình
nghiên cứu sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, các đề tài
nghiên cứu của các tác giả khác làm nguồn tài liệu thứ cấp.
- Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của khóa luận việc sử dụng
lao động đã và đang diễn ra tại đơn vị đặc biệt là việc sử dụng lao động nhân
viên bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Gia Đình Anco. Đề tài giới

hạn trong việc nghiên cứu đối tượng sử dụng lao động là đội ngũ nhân viên
bán hàng

4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn,
kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý về sử dụng lao động

2


Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về sử dụng lao động là đội ngũ
nhân viên bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Gia Đình Anco
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện việc sử dụng lao động là đội ngũ
nhân viên bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Gia Đình Anco
Phần kết luận:

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG
1.1

Cơ sở lý luận về sử dụng lao động:

1.1.1 Cơ sở lý luận về lao động:
1.1.1.1


Khái niệm về lao động

Có rất nhiều khái niệm liên quan đến lao động
Thứ nhất: trong kinh tế học, lao động một dịch vụ hay hàng hóa do
chính con người tạo ra, nó là một yếu tố sản xuất1. Người sản xuất là người có
nhu cầu về hàng hóa hay còn gọi là người sử dụng lao động, còn người cung
cấp hàng hóa gọi là người lao động.
Thứ hai: lao động là mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Đó là quá trình thông qua tư liệu sản
xuất, sức lao động tác động lên đối tượng lao động.
Nguồn lao động: là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động qui định
tham gia vào quá trình lao động cụ thể góp phần tạo ra thu nhập cho xã hội.
1.1.1.2

Đặc trưng của lao động

Thứ nhất: Lao động là việc sử dụng sức lao động tác động vào giới tự
nhiên thông qua công cụ lao động trong quá trình sản xuất nhằm biến đổi
những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình, tạo ra giá trị sử
dụng. Lao động là điều kiện của việc trao đổi chất giữa con người và tự nhiên
Thứ hai: Lao động là hoạt động tự giác và có ý thức của con người, và
chỉ có ở con người mới có hoạt động này.
Thứ ba: lao động là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Nhờ vào lao động con người có thể tách ra khỏi thế giới động
vật, tạo ra công cụ lao động và bắt tự nhiên phục vụ cho mình. Trong bất cứ

1

Theo wikipedia


4


nền sản xuất nào thì lao động cũng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, nó là
một phạm trù vĩnh viễn.
1.1.1.3

Vai trò của lao động

Lao động có vai trò hai mặt trong sự phát triển kinh tế. Lao động là yếu
tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản xuất là một bộ phận của quá trình
phát triển, ngoài ra lao động là bộ phận của dân số. Như vậy có thể thấy rằng,
lao động là yếu tố quyết định đến sự thành công của một tổ chức, nếu thiếu đi
yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được.
Lao động đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế. Một
doanh nghiệp có nguồn lao động dồi dào, chất lượng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp đó phát triển vững mạnh. Lao động tạo ra của cải vật chất
cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội, nếu không có lao động thì quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được, doanh nghiệp
muốn đạt hiệu quả cao phải nâng cao năng suất lao động.
1.1.1.4

Phân loại lao động

Dựa theo các tiêu chí khác nhau chúng ta có thể có nhiều cách để phân
loại lao động. Việc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình tuyển
dụng, phân công lao động nhằm phát huy mạnh mẽ tố chất và năng lực của
người lao động từ đó nâng cao năng suất lao động
Theo vai trò của lao động động trong quá trình lao động, chúng
ta có 2 loại lao động: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp

Theo vị trí và nghiệp vụ công việc: công nhân sản xuất, nhân
viên bán hàng, nhân viên tiếp thị, nhân viên kế toán, nhân viên hành chính,
nhân viên nhân sự, nhân viên thu mua, nhân viên hỗ trợ kinh doanh...
1.1.2 Cơ sở lý luận về sử dụng lao động:
1.1.2.1

Khái niệm về sử dụng lao động

Sự phát triển kinh tế thị trường khiến các doanh nghiệp cạnh tranh gay
gắt, vai trò của con người – lao động đóng vai trò quan trọng . Sử dụng lao
động chính là quá trình sử dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm đáp ứng các
5


mục tiêu sản xuất kinh doanh. Như vậy, một vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp là làm thế nào để sử dụng lao động một cách có hiệu quả, nâng cao
năng suất và tạo nên lợi thế cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp phát triển vững
mạnh với các doanh nghiệp khác.
1.1.2.2

Quá trình sử dụng lao động

 Tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm, lựa chọn những người tham
gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sử dụng
lao động của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu lao
động, bổ sung vào lực lượng lao động của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. Việc tuyển dụng lao động đóng vai
trò quan trọng trong quá trình sử dụng lao động, đảm nhận vai trò đầu vào của
nguồn lao động trong doanh nghiệp.

 Phân công lao động
Phân công lao động trong doanh nghiệp là ” sự tách rẽ các hoạt động lao
động hoặc là lao động song song tức là tồn tại các dạng lao động khác nhau 2.
Phân công lao động là quá trình phân công nhiệm vụ của từng người lao động
sao cho phù hợp với trình độ chuyên môn và khả năng của họ từ đó phát huy
được năng lực của người lao động. Như vậy, phân công lao động có tác dụng
trong việc nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng lao động và
tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân công lao động là nội dung cơ bản chi phối các nội dung còn lại.
 Đào tạo và phát triển nguồn lao động
Việc đào tạo và phát triển nguồn lao động giúp cho người lao động nâng
cao kiến thức chuyên môn, tay nghề kĩ thuật phát huy năng lực sở trường
đồng thời giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng
yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có hai hình thức đào tạo: một là
đào tạo nội bộ, hai là đào tạo bên ngoài. Đào tạo nội được doanh nghiệp tổ
chức thường xuyên trong nội bộ. Còn đào tạo bên ngoài người lao động sẽ
2

Theo Các Mác về phân công lao động

6


được tham gia các khóa học của các tổ chức chuyên nghiệp có chương trình
riêng phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
 Kiểm tra và đánh giá kết quả lao động
Kiểm tra và đánh giá kết quả lao động là quá trình thu thập, phân tích,
đánh giá các thông tin liên quan đến quá trình lao động của nhân viên. Đối
với nhân viên, việc kiểm tra và đánh giá kết quả lao động nhằm phản hồi cho
nhân viên biết được mức độ thực hiện công việc từ đó hoàn thiện quá trình lao

động để mang lại hiệu quả cao hơn. Đối với doanh nghiệp, việc kiểm tra và
đánh giá kết quả lao động là cơ sở khen thưởng hoặc kỷ luật và động viên
nhân viên. Ngoài ra nó còn giúp cho doanh nghiệp có căn cứ hoạch định,
tuyển chọn, đào tạo và phát triển nhân sự
 Trả công lao động
Trong quá trình thực hiện những công việc được giao, người lao động đã
hao phí một số lượng và chất lượng lao động. Người sử dụng lao động trả số
tiền tương ứng lượng hao phí đó.
Việc trả công lao động là một trong những công tác đãi ngộ lao động có
tác dụng to lớn, nếu chính sách trả công lao động hợp lý và công bằng sẽ tạo
động lực thúc đẩy người lao động đoàn kết cùng nhau phấn đấu vì mục tiêu
chung, nhưng nếu chính sách trả công lao động thiếu công bằng và bất hợp lý
sẽ dẫn đến mâu thuẫn giữa những người làm công với nhau, tạo nên sự bất
bình của người làm công với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chính sách thưởng cũng đem lại động lực đối với người làm
công. Là khoản tiền bổ sung ngoài tiền công nhằm nâng cao năng suất lao
động.
Bên cạnh các chính sách về lương thưởng, doanh nghiệp còn có những
chính sách khác liên quan đến phúc lợi dành cho người lao động. Đó được
xem như là đãi ngộ gián tiếp. Những chính sách này không mang phụ thuộc
vào số lương hay chất lượng công việc người làm công thực hiện mà nó mang
tính chất đồng đều, ngang bằng nhau.
 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
7


Khi xảy ra tranh chấp của các bên liên quan, trình tự giải quyết tranh
chấp thực hiện trên nguyên tắc tự thương lượng sau đó qua các bước trung
gian và cuối cùng là xét xử tại tòa.


1.2

Cơ sở pháp lý về về sử dụng lao động:

1.2.1 Tổng quan pháp luật về sử dụng lao động:
Trong nền kinh tế thị trường để có thể sử dụng lao động có rất nhiều
hình thức tuyển dụng khác nhau như hình thức tuyển dụng vào biên chế nhà
nước, hình thức bầu cử, hình thức tuyển dụng thông qua giao kết hợp đồng
lao động. Các hình thức tuyển dụng này đều hình thành trên cơ sở quy định
của pháp luật để tạo lập nên quyền và nghĩa vụ của các bên.
Để sử dụng lao động tốt, doanh nghiệp cần có chiến lược kết hợp hài
hòa việc sử dụng lao động thường xuyên và lao động thời vụ, vấn đề bố trí
thời gian làm việc, ca kíp sản xuất bán hàng. Trong một doanh nghiệp có thể
sử dụng các loại lao động sau đây:
Lao động chính thức: đây là bộ phận cơ hữu, nắm vai trò chính
trong sản xuất là kinh doanh.
Lao động tạm thời: là lao động được doanh nghiệp tuyển dụng
khi phát sinh nhu cầu sản xuất kinh doanh, số lao động này nằm ngoài danh
sách nhân sự của doanh nghiệp
1.2.2 Quy đinh của pháp luật về sử dụng lao động:
1.2.2.1

Quy đinh của pháp luật dân sự về sử dụng lao động

Quá trình sử dụng lao động trong quan hệ dân sự không bao gồm tất cả các
bước của quá trình sử dụng lao động nói chung.
 Quy định của pháp luật dân sự về bồi thường thiệt hại
Khi người làm công giao kết hợp đồng dân sự với một cá nhân, pháp nhân
và chủ thể khác gây ra thiệt hại về vật chất tính được thành tiền: hư hỏng mất
mát về tài sản, thì người công phải bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại

theo nguyên tắc thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy nhiêu3.
3

Điều 307 Bộ luật dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011

8


 Các quy định về bảo hiểm xã hội:
Người làm công có giao kết dân sự với cá nhân, pháp nhân không là đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc4. khoản BHXH được tính vào tiền
công do người thuê mướn trả5
 Quy định về việc nộp thuế thu nhập cá nhân
Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương,
tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ
có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần (từ 01/7/2013) trở lên thì thực
hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân6 theo hướng dẫn sau:
- Đối với cá nhân Cư trú: Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10%
trên thu nhập trả cho các cá nhân không phân biệt có mã số thuế hay không,
trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ
riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ
thuế (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính
tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức
phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 108 triệu
đồng/năm (01/7/2013) nếu độc thân hoặc dưới 156triệu đồng/năm (từ
01/7/2013) nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc
dưới 196 triệu đồng/năm (từ 01/7/2013) nếu có 02 người phụ thuộc được
giảm trừ đủ 12 tháng,...) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu
số23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư) gửi tổ chức trả thu nhập để

tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ
vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ
thuế. Kết thúc năm, tổ chức chi trả thu nhập vẫn phải cung cấp danh sách và
4

Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2006
Khoản 3 Điều 186 Bộ Luật Lao Động 2012
6
Điều 1 Thông tư 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài Chính và công văn số 8330/CT-TTHT ngày 31/10/2012 của
Cục Thuế Tp HCM
5

9


thu nhập của những người chưa đến mức khấu trừ thuế cho cơ quan thuế. Cá
nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp
phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Đối với cá nhân không cư trú: Khấu trừ 20%.
1.2.2.2

Quy đinh của pháp luật lao động về sử dụng lao động:

 Pháp luật lao động về tuyển dụng lao động:
Công tác tuyển dụng lao động được xem là trọng tâm của quá trình sử
dụng lao động. Người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng lao động phù
hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh7.
Lao động sau khi được xem xét sử dụng sẽ tiến hành giao kết hợp đồng lao
động với công ty.8
 Pháp luật lao động về phân công lao động

Khi tuyển dụng và sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải căn cứ
vào tình các tiêu chuẩn đối với từng vị trí công việc mà bố trí lao động cho
phù hợp, huấn luyện, hướng dẫn và thông báo cho người lao động về những
chỉ dẫn an toàn lao động, vệ sinh lao động9
 Pháp luật lao động về tiền lương
Tiền lương là khoản tiền mà hai bên quan hệ lao động thỏa thuận trong
hợp đồng lao động , được trả dựa trên năng suất lao động, chất lượng và hiệu
quả công việc và phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà
nước quy định 10.
Hệ thống tiền lương được xây dựng phải dễ hiểu, mang tính cạnh tranh với
thị trường lao động đặc biệt là các công ty cùng ngành nghề, đảm bảo sự công
bằng và tương xứng với năng lực của người lao động.

7

Điều 11 Bộ luật lao động 2012
Khoản 1 Điều 18 Bộ luật lao động 2012
9
Điều 150 Bộ Luật lao động, Điều 6 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội
dung của Bộ luật lao động 2012
10
Điều 90 Bộ Luật lao động 2012, Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn một số
nội dung của Bộ luật lao động 2012
8

10


Về hình thức trả lương: tùy theo quy mô và đặc thù sản xuất kinh doanh
của mình mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với

doanh nghiệp mình11. Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp cùng lúc các hình
thức trả lương khác nhau.
 Pháp luật về điều kiện lao động
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi:
 Quy định của pháp luật dân sự về bồi thường thiệt hại (trách
nhiệm vật chất)
Quan hệ giữa người làm công hoặc người học nghề với cá nhân, pháp nhân
và chủ thể khác là quan hệ lao động được thiết lập bằng một hợp động lao
động hoặc hợp đồng học nghề với người sử dụng lao động, người đào tạo.
Do đó, khi người lao động, người học nghề gây ra thiệt hại trong quá trình
thực hiện công việc được giao thì người sử dụng lao động phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại (nhằm mục đích nhanh chóng khắc phục hậu quả
của thiệt hại) và sau đó người sử dụng lao động yêu cầu người làm công,
người học nghề gây ra lỗi phải hoàn trả khoản tiền mà người sử dụng lao
động đã bồi thường cho người bị thiệt hại 12, mức đền bù nhiều nhất là 3 tháng
tiền lương và mức khấu trừ hàng tháng không quá 30% tiền lương thực lãnh13
 Pháp luật về tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp
Trong quá trình làm việc có thể xảy ra tranh chấp về quyền và lợi ích
hợp pháp giữa cá nhân hoặc tập thể người lao động với người sử dụng lao
động về các vấn đề liên quan đến việc làm...trình tự giải quyết tranh chấp tự
thương lượng, hòa giải, trọng tài, xét xử14.
 Pháp luật về kỷ luật lao động:
Kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nghĩa
vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động đối với doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức15; Như vậy kỷ luật lao động tạo ra trật tự, nề nếp để
11

Điều 94 Bộ luật lao động 2015
Điêu 622 Bộ Luật dân sự 2005 sửa đổi bổ sung năm 2011
13

Điều 101, 130 Bộ Luật Lao Động 2012
14
Điều 201, 204 Bộ luật lao động 2012, Nghị Định 46/2013/NĐ-CP
15
Điều 118 Bộ luật lao động 2012
12

11


hướng hoạt đồng của từng cá nhân riêng rẻ vào hoạt động chung của toàn bộ
tổ chức, quy định những biện pháp khuyến khích người lao động gương mẫu
chấp hành cũng như những hình thức xử lý đối với người không chấp hành
hoặc chấp hành không đầy đủ những nghĩa vụ, trách nhiệm đó.
 Các quy định về bảo hiểm xã hội:
Người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như
sau16:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
Đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì
khoản BHXH được tính vào tiền lương17
 Quy định về việc nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền: là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập (tức công Đối với cá nhân có
ký hợp đồng lao đông trên 3 tháng là tính theo biểu lũy tiến từng phần). Thuế
suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được

áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần18 cụ thể như sau:
Thu nhập tính
thuế /tháng

Thuế
suất

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng
(trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10
trđ

10%

Bậc


Tính số thuế phải nộp

0,25 trđ + 10% TNTT trên 10% TNTT - 0,25
5 trđ
trđ

16

Điều 2 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2006
Khoản 3 Điều 186 Bộ Luật Lao Động 2012
18
Phụ lục 01/PL-TNCN Thông tư số 111/2013/TT-BTC
17

12


3
4

Trên 10 trđ đến 18
0,75 trđ + 15% TNTT trên 15% TNTT - 0,75
15%
trđ
10 trđ
trđ
Trên 18 trđ đến
32 trđ


20%

1,95 trđ + 20% TNTT 20% TNTT - 1,65
trên 18 trđ
trđ

5

Trên 32 trđ đến 52
4,75 trđ + 25% TNTT trên 25% TNTT - 3,25
25%
trđ
32 trđ
trđ

6

Trên 52 trđ đến 80
9,75 trđ + 30% TNTT trên 30 % TNTT - 5,85
30%
trđ
52 trđ
trđ

7

Trên 80 trđ

35%


18,15 trđ + 35% TNTT
trên 80 trđ

35% TNTT - 9,85
trđ

Đối với cá nhân có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, Tiến hành khấu
trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 vnđ trở lên như
sau:
- Đối với cá nhân Cư trú : Khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần
(không phân biệt có mã số thuế hay không). Nếu không muốn khấu trừ 10%
của người lao động thì phải làm bản cam kết 23/BCK-TNCN.
- Đối với cá nhân không cư trú: Khấu trừ 20%.

1.3

Phân biệt sử dụng lao động trong qui định của pháp luật
lao động và pháp luật dân sự

Quy định về trả công: khi sử dụng lao động có giao kết hợp đồng lao
động thì tiền lương phải trả theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo
không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, với việc sử dụng
lao động thuê mướn bên ngoài thì tiền công do hai bên thỏa thuận và không bị
ràng buộc bởi các quy định của pháp luật về tiền lương.
Quy định về tính liên tục khi sử dụng lao động: người lao động giao
kết quan hệ lao động với công ty thì phải được công ty sử dụng để thực hiện
công việc một cách liên tục trong khoảng thời gian xác định hoặc không xác
định thời hạn, việc ngắt quảng, tạm dừng công việc được pháp luật quy định
19
. Còn việc thực hiện công việc cộng tác bán hàng không cần thực hiện liên

19

Điều 32 Bộ luật lao động 2012

13


tục mà chỉ cần thực hiện vào thời hạn đã giao kết, việc ngắt quảng phụ thuộc
vào người thực hiện công việc hoặc tùy theo nhu cầu sử dụng của công ty.
Các quy định về bảo hiểm xã hội: đối với người lao động theo thuộc
đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm hợp đồng lao động thì người sử dụng lao
động có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm cho người lao động.
Quy định về việc nộp thuế thu nhập cá nhân vấn đề thuế thu nhập cá
nhân. Đối với hợp đồng lao động, việc trích thuế thu nhập cá nhân theo lãi
suất lũy tiến, còn hợp đồng dịch vụ trích thuế thu nhập cá nhân lãi suất 10%
đối với cá nhân cư trú và 20% đối với cá nhân không cư trú.
Về kiểm tra đánh giá thực hiện công việc: Khi sử dụng lao động theo
giao kết dân sự thì đối tượng của hợp đồng dân sựu là công việc có thể thực
hiện được, trong suốt quá trình sử dụng lao động người ta chỉ quan tâm đến
kết quả sản phẩm. Một bên có trách nhiệm thực hiện công việc để có kết quả
công việc như đã giao kết trong hợp đồng, bên kia cũng không quan tâm tới
quá trình làm việc. Còn trong khi sử dụng lao động trong mối quan hệ lao
động và được giao kết bằng hợp đồng lao động là cả một quá trình lao động
để tạo ra sản phẩm, lao động sống đang diễn ra – sức lao động. Hàng hóa đặc
biệt ”sức lao động” chỉ được đem ra trao đổi trong hợp đồng lao động. Người
sử dụng lao động sẽ phải trả công cho quá trình lao động của người lao động
chứ không phải cho sản phẩm tạo ra. Người lao động chỉ cần dùng sức lao
động để hoàn thành công việc, các yếu tố cần thiết cho quá trình thực hiện do
người sử dụng lao động đảm nhận, như vậy người sử dụng lao động chỉ trả
tiền công lao động thuần túy. Bên cạnh đó trong quan hệ dân sự, bên thực

hiện công việc được giao có thể chuyển giao công việc đó cho bên thứ ba thực
hiện công việc mà không phụ thuộc vào bên thuê dịch vụ. Đây là điểm khác
biệt với hợp đồng lao động, ở đó người lao động phải trực tiếp thực hiện công
việc.
Tính phụ thuộc pháp lý giữa các bên trong quá trình sử dụng lao
động: . Trong quan hệ lao động thì người lao động phụ thuộc vào người sử
dụng lao động; người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý quá trình
lao động của người lao động. Điều đó xuất phát từ các lí do sau: người lao
14


động sở hữu tài sản mà các yếu tố cấu thành nên quan hệ sản xuất luôn chịu
sự chi phối của quan hệ tài sản, người lao động bỏ tiền ra mua sức lao động
ngoài ra do mục tiêu lợi nhuận, năng suất và hiệu quả công việc kinh doanh
nên phải tổ chức quản lý để sử dụng sức lao động một cách có hiệu quả và
không bị lãng phí. Đây có thể coi là đặc trưng tiêu biểu nhất của quan hệ lao
động, chỉ có quan hệ lao động mới tồn tại đặc trưng này. Như vậy một mặt
pháp luật đảm bảo và tôn trọng quyền quản lý của người sử dụng lao động,
mặt khác sự ràng buộc và quản lý phải nằm trong sự kiểm soát của qui định
pháp luật để tạo sự bình đẳng trong quan hệ lao động. Cũng vì người sử dụng
lao động có quyền tổ chức quản lý người lao động nên người sử dụng lao
động phải có trách nhiệm với các hậu quả xảy ra trong quá trình lao động.
Còn đối với quan hệ dân sự, khi doanh nghiệp sử dụng lao động thì các
bên không có sự phụ thuộc lẫn nhau, bởi vì mục đích người thực hiện công
việc được giao là kết quả công việc do đó không cần sự quản lý của bên thuê
mướn.
Như vậy đối với quan hệ lao động thì người lao động có quyền xử lý
người lao động khi phát sinh tranh chấp và phát sinh vấn đề liên quan đến
quyền lợi của bên thứ ba. Còn trong giao kết dân sự thì bên thuê mướn không
được quyền thực hiện việc này.

Giả sử người tiêu dùng có khiếu nại công ty về sản phẩm hàng hóa dịch
vụ của họ thì trong mối quan hệ lao động, người sử dụng lao động phải chịu
trách nhiệm trực tiếp với người tiêu dùng mà không phải là người lao động,
sau đó người sử dụng lao động sẽ có những biện pháp xử lý đối với người lao
động gây ra thiệt hai cho công ty. Nhưng với giao kết dân sự thì khác, trong
trường hợp này bên thực hiện công việc được thuê mướn phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về việc này.
Về chế độ bồi thường thiệt hại 20: chế độ bồi thường thiệt hại nói
chung phát sinh trong quan hệ hợp đồng và gắn liền với lỗi của người vi
phạm. Trong luật lao động, bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có quan hệ
lao động và được giao kết bằng hợp đồng lao động, còn trong quan hệ dân sự
20

Bồi thường thiệt hại trong pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật Nguyễn Văn Sơn

15


bồi thường thiệt hại phát sinh dựa trên quan hệ dân sự và có thể phát sinh
ngoài hợp đồng. Việc thực hiện áp dụng trách nhiệm bồi thường đối với người
lao động phải có sự tham gia của công đoàn, và thực hiện theo nguyên tắc bồi
thường nhiều lần, có thể bị trừ dần vào hàng tháng và không quá 30% tiền
lương thực nhận trong tháng21 trong khi đó luật dân sự qui định thực hiện theo
nguyên tắc bồi thường toàn bộ và một lần - thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy
nhiêu22.
Hệ quả pháp lý khi kết thúc việc sử dụng lao động: việc kết thúc sử
dụng lao động phát sinh khi chấm dứt hợp đồng. Đối với sử dụng lao động là
cộng tác viên bán hàng thì không có hệ quả pháp lý phát sinh, tuy nhiên đối
với quan hệ lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động dẫn đến nhiều hệ quả
cụ thể như sau: trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, thanh toán ngày nghỉ

phép chưa nghỉ trong năm.

21
22

Điều 101 Bộ luật lao động 2012
Điều 307 Bộ luật dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011

16


×