Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Luận văn thạc sỹ: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC MÔN TIN HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGA SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 149 trang )

UBND TỈNH THANH HOÁ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
______________________________

VŨ VĂN TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
MÔN TIN HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGA SƠN

CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGD.TS NGUYỄN VĂN THỨC

THANH HOÁ, THÁNG 10/2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới: Lãnh đạo, các cán bộ, giảng viên
trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của
Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nga Sơn,
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh các trường THCS
huyện Nga Sơn; Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia
đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến
sĩ Lại Văn Chính, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm, nhiệt tình chỉ
dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan
tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Vũ Văn Tuấn


MỘT SỐ QUY ƯỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

BPQL

Biện pháp quản lý

CBGV


Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

GV

Giáo viên

HT

Hiệu trưởng

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh


KTĐG

Kiểm tra đánh giá

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK


Sách giáo khoa

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu......................................................3
6. Giả thuyết khoa học.........................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................4

7.3. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Lấy ý kiến của các chuyên
gia về lĩnh vực nghiên cứu...................................................................4
8. Cấu trúc luận văn.............................................................................4
CHƯƠNG
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
MÔN TIN HỌC TẠI TRƯỜNG THCS................................................5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..................................................5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài...................................................8
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý...................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.................................12
1.2.3. Dạy - học.............................................................................16
1.2.4. Hoạt động dạy - học............................................................17
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy - học...............................................18
1.2.6. Quản lý dạy - học môn Tin học...........................................19
Quản lý dạy – học môn Tin học là quản lý một quá trình dạy – học
Tin học, một quá trình sư phạm đặc thù, là một hệ thống, bao gồm
nhiều thành tố cấu trúc như: Mục đích và nhiệm vụ dạy học Tin
học, nội dung dạy học Tin học, phương pháp dạy học và phương
tiện dạy học, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, kết
quả dạy học...................................................................................20
Quản lý dạy – học Tin học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản sau:.....................................................................................20
1.3. Hoạt động dạy - học môn Tin học ở trường THCS....................21
1.3.1. Vị trí, vai trò môn Tin học trong trường THCS..................21

3


1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý về hoạt động học tập của học sinh

THCS............................................................................................22
1.3.3. Mục tiêu chung của môn Tin học trong trường THCS.......24
1.3.4. Cấu trúc nội dung chương trình môn Tin học trong trường
THCS............................................................................................25
1.3.5. Hoạt động dạy học môn Tin học cấp THCS trong chương
trình đổi mới hiện nay...................................................................32
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy - học môn Tin học ở trường
THCS.................................................................................................33
1.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên........................33
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh.............................39
1.4.3. Quản lý CSVC và phương tiện dạy học Tin học................42
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra - đánh giá môn Tin học....................43
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy - học môn
Tin học ở trường THCS hiện nay......................................................44
1.5.1. Sự quan tâm, đầu tư cho hoạt động dạy và học môn Tin học
của cán bộ quản lý nhà trường......................................................44
1.5.2. Khả năng nhận thức và tinh thần hăng say học tập của học
sinh về vai trò môn Tin học..........................................................44
1.5.3. Sự quan tâm của phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội
khác đến sự cần thiết phải học Tin học trong giai đoạn hiện nay. 45
1.5.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học hiện đại
phục vụ hoạt động dạy học Tin học..............................................46
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................47
CHƯƠNG
2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN TIN
HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THCS NGA SƠN, THANH HÓA.........48
2.1. Khái quát về các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
...........................................................................................................48
2.2. Thực trạng hoạt động dạy - học môn Tin học các trường THCS

huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa ......................................................57
2.2.1. Thực trạng về hoạt động giảng dạy môn Tin học của giáo viên
...........................................................................................................57

4


2.2.2. Thực trạng về hoạt động học tập môn Tin học của học sinh
.......................................................................................................64
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học môn Tin học tại trường
THCS , Nga Sơn,Thanh Hóa.............................................................69
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học của
giáo viên........................................................................................69
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Tin học của học
sinh................................................................................................79
(khảo sát 12 phiếu)........................................................................80
2.3.3. Thực trạng quản lý CSVC và phương tiện dạy học Tin học
.......................................................................................................81
(khảo sát 12 phiếu)........................................................................82
2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dạy - học môn
Tin học tại trường THCS , Nga Sơn,Thanh Hóa...............................84
2.4.1. Sự quan tâm, đầu tư cho hoạt động dạy và học môn Tin học
của cán bộ quản lý trường THCS .................................................84
2.4.2. Khả năng nhận thức và tinh thần hăng say học tập của học
sinh về môn Tin học......................................................................85
2.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học hiện đại
phục vụ hoạt động dạy học Tin học..............................................86
2.4.4. Sự quan tâm của phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội
khác đến sự cần thiết phải học Tin học trong giai đoạn hiện nay. 87
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy - học môn

Tin học tại trường THCS , Nga Sơn,Thanh Hóa...............................88
2.5.1. Mặt mạnh............................................................................88
2.5.2. Hạn chế...............................................................................90
2.5.3. Nguyên nhân những tồn tại.................................................91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................92
................................................................................................................93
CHƯƠNG
3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN TIN
HỌC

5


TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NGA SƠN,
TỈNH THANH HÓA.............................................................................94
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý.............................94
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống......................................94
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ......................................94
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.....................................95
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi........................................96
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Tin học tại
trường THCS , Nga Sơn,Thanh Hóa.................................................96
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về vai trò và
vị trí môn Tin học..........................................................................96
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ, năng lực sư
phạm cho đội ngũ giáo viên Tin học.............................................99
3.2.3. Quản lý phương pháp dạy học Tin học một cách khoa học,
sáng tạo, phù hợp với học sinh THCS........................................102
3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động dạy của GV ....................104

3.2.5. Tăng cường quản lý hoạt động học của học sinh..............107
3.2.6. Quản lý đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng
giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh môn Tin
học...............................................................................................110
3.2.7. Quản lý hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.............114
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................117
3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất..............................................................................................117
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.....................................................................122
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................124
1. Kết luận........................................................................................124
2. Khuyến nghị................................................................................125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................130

6


PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về TĐCM, NVSP của giáo viên giảng dạy môn Tin
học tại các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (12 giáo viên - 12 phiếu).........57
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng về mức độ giáo viên thực hiện
các nội dung hoạt động giảng dạy ........................................................................................59
Bảng 2.4. Đánh giá thực trạng sử dụng PPDH trong hoạt động giảng dạy của giáo viên.....61
Bảng 2.5. Đánh giá thực trạng sử dụng PTDH Tin học........................................................63
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát (150 phiếu) về đánh giá thực trạng mức độ học sinh thực hiện
các nội dung hoạt động học tập ở các trường THCS.............................................................65
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát (100 phiếu) về đánh giá thực trạng mức độ học sinh thực hiện
các nội dung hoạt động học tập tại trường THCS ................................................................67

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên ....69
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình Tin học
...............................................................................................................................................71
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc chuẩn bị lên lớp
của giáo viên .........................................................................................................................74
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ................80
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng CSVC dành cho hoạt động
tự học của học sinh ...............................................................................................................82
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất.......................119
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất..........................120

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thực trạng quản lý việc lên lớp của giáo viên...............................................77
Biểu đồ 2: Thực trạng quản lý phương tiện dạy học.......................................................84
Biểu đồ 3: Sự quan tâm của phụ huynh HS đến vấn đề học Tin học
của HS..............................................................................................................................87


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và đang bước vào kỷ
nguyên của Công nghệ thông tin (CNTT) cùng với nền kinh tế tri thức
trong xu thế toàn cầu hóa. Điều đó đòi hỏi con người phải linh hoạt, sáng
tạo và thái độ tích cực để tiếp nhận và làm chủ tri thức, làm chủ thông
tin. Để có được những con người đó, giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) luôn
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển của từng đất nước, từng dân tộc.
Những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã có những chủ trương rất cụ
thể trong toàn ngành về đổi mới PPDH, chú trọng bồi dưỡng, đào tạo
kiến thức CNTT cho đội ngũ CBQL, giáo viên, dạy tin học cho học sinh

hay ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ giáo viên, học sinh, các báo
cáo, truy cập internet...Chỉ thị 29/2001/CT-BGD &ĐT về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn
2001-2005 nêu rõ "CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn
trong hệ thống quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình
đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy học".
Luật Giáo dục năm 2005 của nước ta đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài” tại điều 13 nhấn mạnh: “Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển, nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến
khích bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục”.
Việc Bộ GD&ĐT đưa bộ môn Tin học trở thành môn học để giảng
dạy trong các trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng là
một bước đột phá, một dấu mốc quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi

1


sự nghiệp giáo dục hiện nay. Vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay là tổ chức
dạy Tin học ở THCS như thế nào đạt hiệu quả nhất.
Trong thời gian qua, việc dạy học bộ môn Tin ở các trường phổ
thông đặc biệt là các trường THCS đã đạt được kết quả nhất định:
- Việc dạy Tin học đã phát triển nhanh về số lượng: Số giáo viên,
học sinh tham gia dạy và học Tin ngày càng tăng.
- Hình thức dạy, học Tin ngày càng đa dạng, phong phú.
- Đã xây dựng được một bộ chương trình và SGK giảng dạy ở
trường phổ thông từ bậc Tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung học phổ
thông.
Tuy nhiên, thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn Tin ở các các

trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa vẫn còn một số tồn tại
sau đây:
- Quy mô phát triển, chất lượng của việc dạy học môn Tin đang
đặt ra những thách thức lớn về quản lý mà các trường phổ thông đang
gặp phải, hiệu quả của việc dạy học Tin còn chưa cao,...
- Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công tác quản lý còn
hạn chế, bất cập, quản lý thực hiện chương trình, đặc biệt quản lý hoạt
động dạy - học môn Tin chưa đạt được hiệu quả như mục tiêu đề ra.
Xuất phát từ những lý do nêu trên cũng như yêu cầu giải quyết bài
toán thực tế nhằm tìm ra biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Tin
học để nâng cao chất lượng dạy học môn này, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động dạy - học môn Tin học
tại các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa " làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

2


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài nghiên cứu đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Tin học tại các
trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy - học môn Tin học ở trường THCS.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí hoạt
động dạy- học môn Tin học các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn
Tin học tại các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy - học môn Tin học tại các trường THCS
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy- học môn Tin học tại các trường
THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động dạy - học môn Tin học tại các trường THCS huyện Nga Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy- học môn Tin học tại các trường THCS
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã được quan tâm nhưng chất lượng
dạy học môn Tin trong nhà trường còn nhiều hạn chế. Nếu thực hiện các
biện pháp quản lý một cách khoa học, đồng bộ và linh hoạt dựa trên

3


những luận cứ lý thuyết và thực tế xác đáng thì chất lượng dạy - học môn
Tin học sẽ từng bước được nâng cao, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của
nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các văn bản, các chủ trương, chính sách của Nhà
nước, Bộ, Ngành có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Hệ thống hóa các khái niệm làm công cụ của luận văn, các lý luận
dạy học, lý luận dạy học môn Tin, lý luận quản lý hoạt động dạy học,...

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tọa đàm.
- Thống kê, phân tích các số liệu đạt được.
7.3. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Lấy ý kiến của các chuyên
gia về lĩnh vực nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy- học môn Tin
học tại trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học môn Tin học
tại các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Tin học
các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
MÔN TIN HỌC TẠI TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, giáo dục cũng đóng một vai trò
rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của
mọi quốc gia trên thế giới. Ngày nay giáo dục được coi là nền tảng cho
sự phát triển khoa học - kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho đất
nước. Giáo dục có chức năng quan trọng là tái sản xuất sức lao động kỹ
thuật cho nền kinh tế, phục vụ cho sự phát triển xã hội. Vì vậy mà hoạt

động giáo dục luôn luôn được chú trọng và phát triển, các phương pháp
đổi mới giáo dục không ngừng được cải tiến và phát triển phù hợp với
thời đại và xã hội góp phần cải thiện cuộc sống và phát triển xã hội loài
người.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thì nguồn nhân lực
có chuyên môn cao, tay nghề vững vàng, ý thức lao động cao, Tin học
tốt lại càng cần thiết và quan trọng. Chính vì thế mà việc phát triển một
cách toàn diện từ kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống và giao tiếp cho
mỗi cá nhân là rất quan trọng mà chỉ có giáo dục và đào tạo mới làm
được.
Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Commenxki (1952-1670) đã đưa ra những
yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học thế nào để người học thích
thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói:
"Tôi thường bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan
sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn". Ông
còn viết: "Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán

5


đoán đúng đắn, phát triển nhân cách.... Hãy tìm ra phương pháp cho giáo
viên dạy ít hơn, học sinh học được nhiều hơn".
John Locke (1632-1704) cho rằng: Không được nhồi nhét điều gì
vào trí nhớ của trẻ mà vốn chúng không thích thú. Thầy giáo cần khơi dậy
ở trẻ lòng ham mê say sưa của trẻ, qua đó hướng trẻ đến với tri thức. Phải
phát triển khả năng độc lập suy nghĩ và chủ động trong học tập ở trẻ.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969), bằng việc kế
thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng
tạo phương pháp luận của triết học Mác -Lênin; Người đã để lại cho chúng

ta những nền tảng lí luận về vai trò GD, định hướng phát triển GD, mục
đích dạy học, các nguyên lí dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của
quản lí và cán bộ QLGD, phương pháp lãnh đạo và quản lí. Hệ thống các tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong quá trình
phát triển lí luận dạy học, lí luận giáo dục của nền GD cách mạng Việt
Nam.
Trên cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về
quản lí nhà trường. Thủ tướng Phạm Văn Đồng yêu cầu: “Ngành GD&ĐT
phải vũ trang cho mình phương pháp giảng dạy, phát huy vai trò chủ động
của người học, giải đáp tốt bốn câu hỏi: dạy ai, dạy cái gì, dạy như thế nào,
dạy để làm gì ?”. Vào những năm 1995 - 1996, trong ngành Giáo dục đã
xuất hiện mệnh đề “Phương pháp giáo dục lấy người học làm trung tâm” và
đã có nhiều công trình nghiên cứu về PPDH tích cực này như các tác phẩm:
“Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm”, “Biến quá
trình dạy học thành quá trình tự học” của tác giả Nguyễn Kỳ, “Học và dạy
cách học” của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê

6


Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo; “Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại”
của tác giả Thái Duy Tuyên, “Bản chất của việc dạy học lấy HS làm trung
tâm” của tác giả Trần Bá Hoành. Các tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng
Chúng, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hoàng Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tường,
… đi sâu vào những bình diện khác nhau của HĐDH nhưng tất cả đều
hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa GV và nhà quản lí, những nội
dung quản lí HĐDH của người HT.
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung,
biện pháp quản lí nhà trường: “Việc quản lí hoạt động dạy và học (hiểu

theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lí trung tâm của nhà trường” và “Người
hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quá trình dạy và học”
[26].
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã cho xuất bản tuyển tập “Giáo
dục học - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của cố giáo sư Hà Thế Ngữ
(1929 - 1990). Trong công trình này, thông qua việc trình bày về đối tượng
nghiên cứu và cấu trúc của khoa học QLGD, các khái niệm cơ bản của lí
luận QLGD, những nguyên tắc QLGD và những qui luật giáo dục, tác giả
đã giới thiệu nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên cứu hiệu quả giáo
dục và dạy học.
Gần đây nhất Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin đã xuất bản cuốn “
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lãnh đạo và QLGD trong thời kỳ
đổi mới” (tháng 4/2013) thuộc dự án phát triển giáo viên THPT&TCCN
của Bộ GD&ĐT - Ngân hàng phát triển Châu Á. Tài liệu do Tiến sĩ
Nguyễn Vinh Hiển Thứ trưởng Bộ GD&ĐT chỉ đạo biên soạn, tham gia
biên soạn có 12 nhà khoa học(trong đó có 4 giáo sư, 8 phó giáo sư) về quản
lý giáo dục.

7


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
* Khái niệm
Quản lý là một hoạt động lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn
liền và phát triển cùng với lịch sử phát triển loài người. Từ khi có sự
phân công lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc
biệt, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu
cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt

động quản lý.
Tùy từng cách tiếp cận mà người ta có thể đưa ra những khái niệm
khác nhau về quản lý.
- Frederik Winslon Taylor (1856 - 1915), người Mỹ, được coi là
"Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học" là một trong những người mở ra
"Kỷ nguyên vàng" trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình
trong quản lý là: "Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải được chuyên
môn hoá và đều phải được quản lý chặt chẽ". Ông cho rằng: "Quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và cái đó như thế nào bằng
phương pháp tốt nhất, rẻ nhất".
- Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội” [14].
- Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt lại có quan điểm: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [21].

8


- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [25].
- Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định. Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định”. [29].
Nhiều cách diễn đạt khác nhau song có thể hiểu khái niệm quản lý
như sau: Quản lý là hệ thống tác động có chủ định, phù hợp quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác
và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý

để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.
* Các chức năng quản lý
Có nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng quản lý.
Vào những năm 30 của thế kỷ XX, Gulich và Urwich (1930) đã nêu 7
chức năng quản lý trong cụm từ được viết tắt POSDCORB:
P:
Planning - Lập kế hoạch.
O: Organiging - Tổ chức
S:
Staffing - Quản trị nhân lực.
D: Directing - Chỉ huy.
CO: Co-ordinating - Phối hợp.
R:
Reviewing - Kiểm tra.
B:
Budgeting - Ngân sách.
Hiện nay, theo cách tiếp cận quá trình quản lý người ta thống nhất
có bốn chức năng quản lý cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.
a. Lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các
hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý. Trong nội dung của lập kế hoạch bao
gồm:

9


+ Xác định chức năng, nhiệm vụ.
+ Dự báo, đánh giá triển vọng.

+ Đề ra mục tiêu, chương trình.
+ Lập kế hoạch chương trình.
+ Nghiên cứu xác định tiến độ.
+ Xác định ngân sách.
+ Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn.
+ Xây dựng các thể thức thực hiện.

10


b. Tổ chức.
Tổ chức là quá trính sắp xếp và phân bố công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức, để họ có thể hoạt động và đạt
được mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Nội dung của tổ chức
bao gồm:
+ Xây dựng cơ cấu, nhóm (cấu trúc).
+ Xây dựng các yêu cầu.
+ Tạo sự hợp tác, liên kết (xây dựng mô hình).
+ Lựa chọn, sắp xếp.
+ Bồi dưỡng cho phù hợp.
+ Phân công nhóm và cá nhân.
c. Chỉ đạo.
Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm
cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
Nội dung của quá trình chỉ đạo bao gồm:
+ Điều hành, lãnh đạo.
+ Chỉ huy, ra lệnh, can thiệp.
+ Hướng dẫn cách làm, khai thác tiềm năng, tiềm lực.
+ Kích thích, động viên.
+ Thông tin hai chiều.

+ Đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
d. Kiểm tra.
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá
và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Kiểm tra bao
gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng định mức và tiêu chuẩn.
+ Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá.
+ Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Các chức năng này gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau,
khi thực hiện chức năng này thường cũng có những mặt chức năng khác
nhau ở các mức độ khác nhau.
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với
nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai
đoạn với sự tham gia của hai yếu tố quan trọng là thông tin và quyết

11


định. Trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý;
đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là một hoạt động xã hội là việc phân tích các
mặt đúng hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt trong quản lý hoạt động đó để chỉ ra
cách thức duy trì và phát huy cái đúng, cái tốt, loại bỏ cái sai, cái chưa
tốt; đồng thời bổ sung cách làm mới tốt hơn để hoạt động đó có chất
lượng và hiệu quả.
Muốn đề xuất biện pháp quản lý một hoạt động xã hội phải dựa
trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đó để phân tích, đánh
giá, lựa chọn cách làm đúng đắn và hiệu quả nhất, hạn chế cái sai ở mức
thấp nhất....làm cho hoạt động đó có chất lượng và hiệu quả hơn.

Biện pháp quản lý là yếu tố động thường được thay đổi theo đối
tượng và tình huống. Căn cứ vào tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý, biện pháp quản lý được chia thành 4 nhóm cơ bản là:
- Biện pháp thuyết phục
- Biện pháp hành chính - tổ chức
- Biện pháp kinh tế
- Biện pháp tâm lý - giáo dục
Vì vậy, trong thực tiễn hoạt động quản lý, chủ thể quản lý cần biết
phối hợp các biện pháp quản lý một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả,
có như vậy mới đạt được mục tiêu đề ra của hoạt động quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Theo Nguyễn Ngọc Quang (1987): Quản lý giáo dục là một khái
niệm đa cấp bao hàm cả hệ thống quản lý giáo dục quốc dân, quản lý các
phân hệ của nó và đặc biệt là quản lý trường học.

12


Trong thực tế, quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục là
những khái niệm đồng nhất và theo hệ thống có sự phân cấp từ trung
ương đến các địa phương.
“Quản lý giáo dục (nói riêng là quản lý trường học) là hệ thống
các tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho cả hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về
chất.
Quản lý giáo dục theo hướng tổng quan là hoạt động điều hành

phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay” [7, 38]
Vậy quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình hoạt động của
người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác
nhau trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình GD - ĐT nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Quản lý giáo dục là nhân tố cơ bản thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống luôn ổn
định, phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
Như đã đề cập ở trên, khái niệm “quản lý giáo dục” là một khái
niệm có nội hàm rộng hẹp khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khái niệm
“giáo dục” từ góc độ nào. Hiểu theo nghĩa rộng nhất thì “quản lý giáo
dục là quản lý mọi hoạt động trong xã hội, tác động một cách có mục
đích và có kế hoạch vào toàn bộ các lực lượng giáo dục, nhằm tổ chức
và phối hợp hoạt động của chúng, sử dụng một cách đúng đắn các
nguồn lực và phương tiện thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu phát triển về số

13


lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của
mục tiêu giáo dục”. [7, 38]
Nếu thu hẹp khái niệm giáo dục trong phạm vi các hoạt động diễn
ra trong các trường học và các cơ sở đào tạo thì quản lý giáo dục được
hiểu là quản lý nhà trường. “Quản lý giáo dục thực chất là tác động một
cách khoa học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy
học, giáo dục thể chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”.[1, 40]
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục.

Trường học (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình GD ĐT, có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực
hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội
được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà thế hệ đi trước đã tích lũy và
truyền thụ lại, đồng thời phải làm phong phú những kinh nghiệm đó”. [1,
45]
Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác GD&ĐT.
Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt vừa làm quản lý nhà nước, lại vừa
là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học
vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội.
Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi, như
một thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành
những con người có tri thức, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức lối sống
và tác phong nghề nghiệp. Từ đó cho ta thấy, giáo dục nhà trường đóng
vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội, đặc biệt là đòi hỏi
hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.

14


Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây
dựng một quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với các
học sinh và giáo viên.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh”. [3, 34]
Quản lý trực tiếp trường học bao gồm các nội dung: quản lý quá
trình dạy học, giáo dục, tài chính, CSVC, nhân lực, hành chính và quản
lý môi trường giáo dục. Trong đó quản lý dạy học, giáo dục là trọng tâm.

Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi bậc học sẽ phải
đảm bảo vận dụng khác nhau khi thực hiện nguyên lý giáo dục.Tuy vậy,
nhà quản lý phải đảm bảo vấn đề cốt yếu đó là: xác định mục tiêu quản
lý của nhà trường, xác định cụ thể nội dung các mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế
hoạch năm học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập
thể nhà trường thực hiện xuất năm học.
Trên cơ sở hoạch định các mục tiêu cụ thể, quản lý nhà trường
phải cụ thể hóa cho từng mục tiêu. Những mục tiêu này là sức sống cho
mục tiêu, là điều kiện trở thành hiện thực.
Tóm lại, quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện
trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hiện nay các nhà
quản lý trường học quan tâm nhiều đến các thành tố mục tiêu, nội dung,
phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả. Đó là các thành tố trung tâm
của quá trình sư phạm.
Như vậy nếu quản lý và tác động hợp quy luật sẽ đảm bảo chất
lượng tốt trong nhà trường.

15


Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục.
Tất nhiên, quản lý nhà trường có liên quan hữu cơ với quản lý giáo dục.
Như ta đã biết, quản lý giáo dục có hai cấp độ: quản lý cấp vĩ mô và
quản lý cấp vi mô. Quản lý cấp vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân (trong các cấp từ trung ương đến địa phương), còn quản lý vi mô là
quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường. Và như vậy giáo dục trong
nhà trường chính là nội dung quan trọng của quản lý nhà trường.
Trên cơ sở đó ta hiểu quản lý nhà trường là hệ thống những tác

động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ
nhân viên và học sinh) đến các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin…)
hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy
luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt
động dạy học …có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản
lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất
nước.[1, 8]
Như vậy, nhà trường là bộ mặt của hệ thống giáo dục quốc dân,
các quan điểm, đường lối, chính sách giáo dục đều được thực hiện trong
nhà trường. Do đó, quản lý nhà trường còn có nghĩa là tổ chức các lực
lượng trong và ngoài nhà trường biến các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.
1.2.3. Dạy - học
Như chúng ta đã biết, bản chất của dạy học chính là hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Dạy là quá trình hoạt động của thầy,
thông qua sự truyền đạt nội dung mà chỉ đạo (tổ chức, hướng dẫn, kiểm

16


tra) hoạt động học của trò nhằm giúp trò lĩnh hội những tri thức cần
thiết.
Học là quá trình con người lĩnh hội kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và
những phương thức hành vi mới. Do vậy, học chính là hoạt động nhằm
tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm của người học một cách bền vững. Để
lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội, con người có nhiều cách chiếm
lĩnh khác nhau. Đó có thể do được truyền thụ, do tự quan sát, đúc kết từ

kinh nghiệm môi trường làm việc và sinh hoạt…Học có thể diễn ra một
cách ngẫu nhiên trong cuộc sống hàng ngày và nó diễn ra trong mọi lúc
mọi nơi. Cách học này diễn ra khi tiến hành công việc qua lao động sản
xuất, hoạt động vui chơi…cách học này không có chủ định dẫn đến kết
quả tri thức mà người học nắm được sẽ rời rạc và không có hệ thống mà
người học chỉ hình thành những năng lực thực tiễn do kinh nghiệm mang
lại.
Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất của các hoạt động
chỉ đạo của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, chủ động sáng
tạo của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy-học.
1.2.4. Hoạt động dạy - học
- Hoạt động dạy
Theo Nguyễn Quốc Thể (2007): Hoạt động giảng dạy là quá trình
người GV truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho người học. Vì vậy người
GV phải nắm vững kiến thức một cách khoa học và hệ thống, phải am
hiểu và tinh thông kiến thức thực tiễn cùng với việc sử dụng phương
pháp giảng dạy phù hợp, khoa học (87, tr 17).
Hoạt động giảng dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển của GV đối
với hoạt động nhận thức của HS. Hoạt động giảng dạy của GV không chỉ
là truyền thụ tri thức, mà điều quan trọng là tổ chức, điều khiển hoạt

17


×