Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011- 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.63 KB, 66 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
----------o0o----------

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2011- 2020

Đơn vị tư vấn: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương

Tháng 8 năm 2011


QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2011- 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG.......................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................4
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................5
PHẦN THỨ NHẤT THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
...................................................................................................................................................8
I. DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG................................................................................................8
1. Dân số và cơ cấu dân cư................................................................................................8
2. Hiện trạng nguồn nhân lực..........................................................................................10
3. Đặc điểm tâm lý - xã hội, chăm sóc y tế và những kỹ năng mềm của nhân lực.........17
II. HIỆN TRẠNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH................................19
1. Hiện trạng hệ thống giáo dục, đào tạo.........................................................................19
2. Các điều kiện đảm bảo phát triển đào tạo...................................................................20
3. Hệ thống quản lý, cơ chế, chính sách phát triển đào tạo nhân lực..............................23
4. Kết quả đào tạo nhân lực.............................................................................................24
III. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NHÂN LỰC......................................................................25
1. Trạng thái hoạt động của nhân lực..............................................................................25
2. Trạng thái việc làm của nhân lực................................................................................25


IV. DỰ BÁO CUNG – CẦU LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2020............................................28
1. Dự báo cung lao động giai đoạn 2011 – 2020.............................................................28
2. Dự báo cầu lao động giai đoạn 2011-2020..................................................................28
3. Dự báo cầu lao động theo ngành.................................................................................29
4. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo.........................................................................30
V. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN NHỮNG MẶT MẠNH, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG................................................................31
1. Những điểm mạnh.......................................................................................................31
2. Những điểm yếu..........................................................................................................33
3. Nguyên nhân................................................................................................................35
PHẦN THỨ HAI PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020..................................................39
I. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011
- 2020...................................................................................................................................39
1. Thời cơ và thách thức..................................................................................................39
2. Những nhân tố bên ngoài............................................................................................40
3. Những nhân tố trong nước và trong tỉnh tác động đến việc phát triển nhân lực tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020...................................................................................42
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2011 – 2020.........................................................................................................................45
1. Quan điểm phát triển nhân lực....................................................................................45
2. Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực........................................................................46
3. Phương hướng và chỉ tiêu phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020..........................46
4. Các chương trình, dự án ưu tiên..................................................................................50
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC.....................................................................53
1. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực.......................................................53

2



2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách khuyến khích, thúc đầy phát triển
nhân lực...........................................................................................................................55
3. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực..........................59
4. Dự báo nhu cầu vốn và giải pháp huy động vốn cho phát triển nhân lực...................60
PHẦN THỨ BA TỔ CHỨC THỰC HIỆN.............................................................................62
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH........................................................................62
1. Văn phòng UBND.......................................................................................................62
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư................................................................................................62
4. Sở Giáo dục và Đào tạo...............................................................................................63
5. Sở Lao động Thương binh Xã hội...............................................................................63
6. Sở Nội vụ.....................................................................................................................63
7. Các Sở ban ngành có liên quan, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
truyền thông.....................................................................................................................64
II. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN........................................................................................64
1. Kiến nghị với Trung ương...........................................................................................64
2. Kết luận.......................................................................................................................64

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Biểu 1. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh...............................................9
Biểu 2: Lao động phân theo nhóm tuổi...................................................................................10
Biểu 3: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của Hải Dương.........................................11
Biểu 4: Lao động làm việc tại các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh
nghiệp......................................................................................................................................15
Biểu 5: Lao động nữ làm việc tại các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình
doanh nghiệp...........................................................................................................................16
Biểu 6: Ngân sách nhà nước cho giáo đục đào tạo giai đoạn 2005-2010...............................20
Biểu 7: Chi tiêu cho cho giáo dục của dân cư tỉnh Hải Dương...............................................21
Biểu 8: Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất......................................................................26
Biểu 9: Dự báo dân số và nguồn lao động tỉnh Hải Dương....................................................28
Biểu 10: Dự báo tổng cầu lao động giai đoạn 2011-2020.......................................................29

Biểu 11: Dự báo cầu lao động chia theo ngành.......................................................................29
Biểu 12: Dự báo số lượng lao động qua đào tạo.....................................................................31
Biểu 13: Dự báo số lượng lao động qua đào tạo phân theo trình độ.......................................31
Biểu 14: Nhu cầu vốn đào tạo nhân lực..................................................................................61
Biểu 15: Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng/cải tạo cơ sở đào tạo nhân lực..................................61

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

CNH

Công nghiệp hóa

CNC

Công nghệ cao

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

Hiện đại hóa

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

4



MỞ ĐẦU
Nhân lực của mỗi quốc gia hay một địa phương là tổng hợp những tiềm
năng lao động có trong một thời điểm xác định, bao gồm các nhóm yếu tố biểu
thị về thể chất, trí tuệ, năng lực, tính năng động xã hội và khả năng phát triển
việc làm của bộ phận dân số trong độ tuổi quy định đang có việc làm và chưa
có việc làm nhưng có khả năng làm việc.
Phát triển nhân lực là quá trình biến đổi nhân lực cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng con người, phát
triển toàn bộ nhân cách và từng bộ phận trong cấu trúc nhân cách, phát triển cả
năng lực vật chất và năng lực tinh thần, tạo dựng và ngày càng nâng cao, hoàn
thiện cả về đạo đức và tay nghề, cả về tâm hồn và hành vi từ trình độ chất
lượng này lên trình độ chất lượng khác cao hơn, toàn diện hơn, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Phát triển nhân lực là một trong những trọng điểm của chiến lược phát
triển, là chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên hàng đầu trong toàn bộ
chính sách kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước ta nói chung và của tỉnh Hải
Dương nói riêng khi chuyển sang giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế. Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục
tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát
huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Để khai thác có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực sẵn có cũng như tận
dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi trong hoàn cảnh mới, quy hoạch
phát triển nhân lực là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2020.
Mục đích của quy hoạch phát triển nhân lực là đánh giá thực trạng phát
triển nhân lực về số lượng, chất lượng, xác định rõ những thế mạnh và yếu kém
của nhân lực so với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Phân tích, làm rõ

thực trạng những điều kiện phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh, đúc kết những
tác động tích cực, hạn chế; Đồng thời dự báo nhu cầu, xác định phương hướng
và luận chứng hệ thống các giải pháp phát triển nhân lực, xác định nhu cầu các
nguồn lực của tỉnh đến năm 2020 nhằm đảm bảo nhân lực có trình độ chuyên
môn kỹ thuật, kỹ năng làm việc, đạo đức nghề nghiệp và kỷ luật lao động đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập kinh tế trong nước
và quốc tế giai đoạn đến năm 2020.

5


Yêu cầu của quy hoạch phải đạt được là dựa trên những chủ trương,
đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ
và HĐND tỉnh để xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh phù hợp với
phương hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh, vùng, Chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội của cả nước thời kỳ 2011-2020, Chiến lược phát triển nhân lực của cả
nước đến năm 2020 và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Trung
ương và của tỉnh.
Phạm vi của quy hoạch
Thời gian xây dựng quy hoạch từ năm 2011 tới năm 2020, trong đó có phân
kỳ 5 năm 2011-2015 và 2016-2020.
Phạm vi nghiên cứu của quy hoạch chủ yếu đề cập đến nhân lực trong độ
tuổi lao động (theo Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 - nam giới từ 15
đến hết 60 tuổi, nữ giới từ 15 đến hết 55 tuổi), đào tạo và sử dụng nguồn lực con
người, bao gồm toàn bộ nhân lực trên địa bàn tỉnh; phân tích, đánh giá, xác định
nhu cầu, đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển nhân lực nói chung và từng
lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng.
Những căn cứ chủ yếu xây dựng quy hoạch:
- Các Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Hải
Dương;

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và tỉnh Hải
Dương đến năm 2020;
- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội và
- Thông tư 03/2008/TT-BKH ngày 1/7/2008 Hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26
tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu` tư về việc ban hành
định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản
phẩm chủ yếu

6


- Văn bản số 178/TB -VPCP ngày 05/7/2010 của Văn phòng Chính phủ
về việc xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 -2015 và định
hướng đến năm 2020 của các địa phương;
- Công văn số 5458/BKH-CLPT ngày 06/8/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực các ngành, địa
phương;
- Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Hải
Dương về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án “Quy
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2020”

- Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc
họp trực tuyến “Hội nghị toàn quốc triển khai việc lập Quy hoạch phát triển
nhân lực của các Bộ, ngành, địa phương” ngày 10/8/2010;
- Công văn số 1006/BKHĐT-CLPT ngày 22/2/2011 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn Đề cương (chỉnh sửa) Quy hoạch phát triển nhân lực các
tỉnh/thành phố giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng chính phủ
về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng chính phủ
về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam
giai đoạn 2011-2030
- Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh từ khi tái lập
tỉnh đến nay bao gồm các báo cáo hàng năm, 5 năm 2001-2005, 5 năm 20062010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 định hướng đến
năm 2020;
- Quy hoạch phát triển nhân lực của các ngành và nguồn dữ liệu thống kê
của Tổng cục thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, Sở Giáo
dục - Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; các ngành và các địa phương
có liên quan.
Báo cáo Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011
-2020, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 phần chính:
- Phần thứ nhất: Thực trạng phát triển nhân lực của tỉnh Hải Dương
- Phần thứ hai: Phương hướng nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhân lực
của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011- 2020;
- Phần thứ ba: Tổ chức thực hiện.

7


PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA TỈNH HẢI

DƯƠNG
I. DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
1. Dân số và cơ cấu dân cư
Tại thời điểm điều tra 1/4/2009, tổng số nhân khẩu toàn tỉnh Hải Dương
là 1.705.059 người, chiếm 2% dân số cả nước. Trong đó nam chiếm 48,9%, nữ
chiếm 51,1%, nhân khẩu thành thị chiếm 19,1%, nhân khẩu nông thôn chiếm
80,9%. Như vậy Hải Dương là tỉnh đông dân thứ 11/63 tỉnh thành trong cả
nước và đứng thứ 5/11 tỉnh thành trong vùng đồng bằng Sông Hồng
Qua 2 lần tổng điều tra dân số (1999 - 2009), dân số Hải Dương tăng
thêm 52.686 người, bình quân mỗi năm tăng 0,3%. Tỷ lệ này tăng thấp hơn so
với cả nước và vùng đồng bằng Sông Hồng và giảm mạnh so với thời kỳ 10
năm trước. Năm 2010, dân số trung bình tỉnh Hải Dương là 1.712.841 người,
trong đó dân số thành thị là 327.149 người, dân số nông thôn là 1.385.692
người, và dân số nam là 839.326 người, dân số nữ là 873.515 người. Tốc độ
tăng dân số tự nhiên hàng năm đạt 0,31% giai đoạn 2001-2010.
Tính đến thời điểm cuối năm 2010, số người trong độ tuổi lao động của
Hải Dương là 1.106.865 người. Số người trong độ tuổi lao động của Hải Dương
bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2005 tăng 2,4% và 2006 - 2010 tăng
1,1%.
Theo nhóm tuổi: Chia theo nhóm tuổi, lực lượng lao động ở nhóm tuổi
55-54 chiếm tỷ lệ cao nhất (24,88%); tiếp đến là nhóm tuổi 35-44 (24,61%);
thấp nhất là nhóm tuổi 55 trở lên (14,17%); các nhóm tuổi khác, tỷ lệ ở mức
trên dưới 15%.
Theo giới tính: Năm 2010, trên địa bàn toàn tỉnh, lực lượng lao động nữ
chiếm 51%.
Theo khu vực: thì lao động ở thành thị chiếm 16% và lao động ở nông
thồn chiếm 84%. Như vậy có thể thấy lao động ở nông thôn vẫn chiếm một tỷ
trọng rất lớn. Điều này đặt ra vấn đề phải tạo việc làm cho lao động ở nông
thôn. Như vậy thì vấn đề đào tạo lao động trở nên vô cùng quan trọng.
Nhìn chung, tỷ lệ lực lượng lao động ở nhóm tuổi trẻ (15-24 và 25-34) có

xu hướng giảm và tỷ lệ lực lượng lao động ở các nhóm tuổi cao (45-54 và 55
tuổi trở lên) có xu hướng tăng. Tuy nhiên, cũng như các tỉnh trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, lực lượng lao động của tỉnh Hải Dương thuộc loại trẻ, số
người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số lên tới 64,6%.
8


Biểu 1. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh
(giai đoạn 2000-2010)
Đơn vị: người

TT
Chỉ tiêu
1
Dân số trung bình
- Nam
- Nữ
- Thành thị
- Nông thôn

2001
1.662.74
4

Tốc độ tăng trung bình
(%/năm)
2001-2005 2006-2010

2005


2010

1.685.512

1.712.841

0,27

0,27

802.543

821.687

839.326

0,47

0,35

860.201

863.825

873.515

0,08

0,19


230.899

266.444

327.149

2,91

4,06

1.431.845

1.419.068

1.385.692

-0,18

-2,52

Dân số trong độ tuổi lao
động
Tỷ lệ so với dân số (%)

929.039

1.046.093

1.106.865


2,40

1,10

55,87

62,06

64,62

2,12

3,39

916.033

942.186

971.600

0,56

0,60

-

Lực lượng lao động làm
việc
Chia theo giới tính


+

Nam

430.536

460.164

473.169

1,34

0,31

+

Nữ

485.497

482.022

498.431

-0,14

0,43

-


Chia theo khu vực

+

Thành thị

140.935

151.692

154.485

1,48

0,12

+

Nông thôn

775.098

790.494

817.115

0,39

0,42


-

Tỷ lệ so với dân số (%)

55,09

55,90

56,72

0,29

0,05

2

3

Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương

Chỉ tiêu kế hoạch mức độ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2015 là
dưới 0,9%/năm và giai đoạn 2016-2020 là dưới 0,8%/năm1. Trên thực tế, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên của Hải Dương trong giai đoạn 10 năm tới có thể thấp hơn
so với con số kế hoạch. Như vậy, nguồn nhân lực của Hải Dương chủ yếu biến
động do tăng tự nhiên về dân số. Hải Dương hiện có cơ cấu dân số vàng, với tỷ
lệ người trong độ tuổi lao động năm 2010 là 64,6%.

1

Dự thảo “Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Hải Dương”


9


2. Hiện trạng nguồn nhân lực
2.1. Số lượng, cơ cấu tuổi và giới của nhân lực
Nhìn chung, tỷ lệ lực lượng lao động ở nhóm tuổi trẻ (15-24 và 25-34) có
xu hướng giảm và tỷ lệ lực lượng lao động ở các nhóm tuổi cao (45-54 và 55
tuổi trở lên) có xu hướng tăng. Tuy nhiên, lực lượng lao động của tỉnh Hải
Dương thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ
lệ loại cao.
Biểu 2: Lao động phân theo nhóm tuổi
2006
Số lượng Tỷ lệ
(người)
(%)

Nhóm
tuổi
Tổng
1.056.001
số
15-24
178.464
25-34
244.887
35-44
236.122
45-54
197.367

55 trở
199.162
lên

16.9
23.19
22.36
18.69

2007
Số lượng
Tỷ lệ
(người)
(%)
1.072.72
100
4
161.445
15.05
206.714
19.27
282.126
26.3
273.330
25.48

2008
2009
2010
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng

(người)
(người)
(%)
(%)
1.075.94
100 1.091.291 100 1.106.865
4
163.113 15.16 166.531 15.26 169.904
226.271 21.03 229.280 21.01 232.331
266.834
24.8
24.7
269.549
272.399
269.847 25.08 272.604 24.98 275.388

15.35
20.99
24.61
24.88

18.86

149.109

149.879

14.17

100


13.9

13.93

153.326

14.05

156.843

Tỷ lệ
(%)
100

Nguồn: Cục Thống Kê tỉnh Hải Dương và Báo cáo “Đánh giá tình hình phát
triển kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 – 2010; đề xuất mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2011 – 2015”

2.2. Trình độ học vấn của nhân lực
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Hải Dương tới năm 2010 đã đạt tới mức
40% lực lượng lao động, tuy nhiên lao động đào tạo ở trình độ từ trung cấp
nghề trở lên vẫn còn khá thấp (16% lực lượng lao động).
Hải Dương đạt thành tích tốt về đào tạo phổ thông. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp năm học 2008 - 2009 hệ THPT đạt 91,6%, hệ bổ túc THPT đạt 86,6%;
duy trì thành tích là 1 trong 5 tỉnh đứng đầu cả nước về số học sinh giỏi 2.
Chương trình phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đã hoàn thành từ năm
2000 và đạt chuẩn phổ cập THCS từ năm 2001. Trong giai đoạn 2006 - 2010
chỉ tập trung nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập và từng bước thực hiện phổ
cập bậc trung học. Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 năm 2009 đạt 99,99%,

ước năm 2010 vẫn đạt 99,99%; hiệu quả đào tạo đạt 98,2%. Học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt tỷ lệ 100%. Học sinh tốt nghiệp
2

Báo cáo số: 93 /BC-UBND, ngày 27 /11/2009 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2009,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010. (Báo cáo tại kỳ họp lần thứ 16, HĐND tỉnh khoá XIV)

10


THCS vào THPT và GDTX năm 2009 đạt 85,56%, ước năm 2010 đạt 86%. Tỷ
lệ thanh thiếu niên từ 15 - 18 tuổi tốt nghiệp THCS năm 2009 đạt 95,15% và
ước năm 2010 đạt 95,3%3.
Biểu 3: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của Hải Dương
Đơn vị: người

I.TỔNG SỐ
Phân theo trình độ đào tạo
1. Chưa qua đào tạo
2. Sơ cấp nghề
3. Công nhân kỹ thuật không bằng
4. Trung cấp nghề
5. Cao đẳng nghề
6. Trung cấp chuyên nghiệp
7. Cao đẳng
8. Đại học
9. Trên đại học

2000


2005

2009

2010

888.666

942.186

961.315

971.600

688.716
15.107
133.299
17.773
2.665
15.995
8.442
9.330
177

668.952
23.554
164.882
25.439
3.768
26.381

13.190
18.843
565

596.015
42.983
179.614
46.237
8.058
30.300
19.730
37.233
1.144

582.960
48.580
184.604
48.580
8.355
30.702
20.403
38.864
1.457

77,50
1,70
15,00
2,00
0,30
1,80

0,95
1,05
0,02

71,00
2,50
17,50
2,70
0,40
2,80
1,40
2,00
0,06

62,00
4,47
18,68
4,81
0,84
3,15
2,05
3,87
0,12

60,00
5,00
19,00
5,00
0,86
3,16

2,10
4,00
0,15

II. CƠ CẤU (%)

1. Chưa qua đào tạo
2. Sơ cấp nghề
3. Công nhân kỹ thuật không bằng
4. Trung cấp nghề
5. Cao đẳng nghề
6. Trung cấp chuyên nghiệp
7. Cao đẳng
8. Đại học
9. Trên đại học

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Hải Dương và ước tính của Quy hoạch

Cơ sở vật chất cho giáo dục được đầu tư nâng cấp, tỷ lệ phòng học kiên cố
cao tầng đạt 74,2%. Hoàn thành đưa vào sử dụng 167/780 phòng học mới từ
nguồn trái phiếu Chính phủ. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được
chú trọng, đã có 308 trường đạt chuẩn, gấp 2 lần năm 2005. Chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên được nâng lên, tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn
tăng nhanh. Cơ sở vật chất tiếp tục được bổ sung, nâng cấp và xây dựng mới. Tỷ
lệ phòng học kiên cố bình quân các cấp học đạt 81,3%. Công tác xã hội hoá giáo
dục, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được đông đảo các cơ
quan, đơn vị và nhân dân tích cực hưởng ứng. Tỷ lệ học sinh khá, giỏi bậc tiểu
học 81,1%, bậc THCS 55,5% , bậc THPT 45% 4.
3


Đề tài "Đánh giá kết quả hoạt động lĩnh vực văn hoá - xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 - 2010;
đề xuất mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2011 - 2015"
4
Báo cáo Chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XV, tháng 9/2010

11


Nhìn chung, trình độ học vấn phổ thông của lực lượng lao động tỉnh Hải
Dương cao hơn mức trung bình của cả nước và tương đương với mức trung bình
cao của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2.3. Các nhóm lao động trọng điểm và trình độ chuyên môn - kỹ thuật
Lao động có việc làm và đang làm việc ở các ngành trong nền kinh tế
quốc dân tăng khá, song cơ cấu còn bất hợp lý. Số lao động làm việc tại các
ngành công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp, trong khi lao động thuộc khu vực
nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng lớn. Khả năng thu hút lao động nông
nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp còn nhiều khó khăn và hạn chế.
Lao động có tay nghề, có kỹ năng, được đào tạo trong các lĩnh vực còn thấp cả
về số lượng và chất lượng, đặc biệt là khu vực nông thôn, khiến người lao động
không hoặc khó có cơ hội chuyển nghề, tìm việc làm mới và phải chấp nhận
những công việc giản đơn, cha truyền con nối, dựa hẳn vào đồng ruộng. Mặt
khác, trong tiến trình công nghiệp hóa-hiện đại hoá, nhu cầu nâng cao năng suất
lao động dẫn đến việc đào thải lực lượng lao động không có kỹ năng và chất
lượng thấp, tạo ra thất nghiệp, trong khi khả năng đào tạo và bổ túc kỹ năng cho
hàng loạt lao động hiện tại đang gặp nhiều khó khăn.
Tính chung cả tỉnh Hải Dương, tỷ lệ qua đào tạo nói chung của lực lượng
lao động đã tăng từ 26,6% năm 2005 lên 40% năm 2010, trong đó: tỷ lệ đã qua
đào tạo nghề tăng từ 30,9% lên 37,3%, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học và trên đại học tăng từ 0,9% lên 2,1%. Bình quân hàng năm tỷ lệ
lao động qua đào tạo tăng 3%/năm. Tỷ lệ đã qua đào tạo nói chung của lực

lượng lao động tỉnh Hải Dương cao hơn so với mức bình quân chung của cả
nước. Nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ đại học trở lên chiếm
3,37% năm 2008 và ngày càng có xu hướng tăng.
Cơ cấu trình độ chuyên môn của nhân lực còn nhiều bất cập. Tỷ lệ lao
động có trình độ cao đẳng, đại học – lao động có trình độ trung cấp, chuyên
nghiệp – lao động có trình độ sơ cấp, công nhân kỹ thuật của Hải Dương năm
2010 là 1: 1,1 : 3,5. Trong khi đó, một số nghiên cứu cho rằng tỷ lệ tối ưu nên ở
mức 1 - 4 - 10.
2.3.1. Nhóm cán bộ - công chức - viên chức
Tính đến năm 2010, toàn tỉnh Hải Dương có trên 31 nghìn cán bộ, công
chức, viên chức.
Trong đó, số cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
là 1.994 người, bao gồm 7 tiến sỹ (năm 2005 có 6 tiến sỹ), 129 thạc sỹ (năm
2005 có 67 thạc sỹ), 768 đại học (năm 2005 có 642 đại học), 5 cao đẳng (năm
2005 có 5 người). Có 260 người có trình độ cao cấp lý luận chính trị trở lên,
472 trung cấp chính trị.
12


Số lãnh đạo cấp tỉnh, Sở, huyện là 317 người, với cơ cấu trình độ là 6
tiến sỹ (năm 2005 có 5 tiến sỹ), 57 thạc sỹ (năm 2005 có 32 thạc sỹ) và 254 đại
học (năm 2005 có 235 đại học). Số cán bộ cấp tỉnh có trình độ chuyên môn trên
đại học chiếm 15,7%; đại học là 82,8%; cao đẳng, trung cấp là 1,4%; trình độ lý
luận chính trị cao cấp, cử nhân chiếm 54,0%, trung cấp là 44,9%. Cán bộ cấp
huyện có trình độ chuyên môn trên đại học là 16,3%; đại học chiếm 73,1%; cao
đẳng, trung cấp chiếm 10,6%. Trình độ lý luận chính trị cao cấp, cử nhân chiếm
55,7%; trung cấp chiếm 36,8%.
Số cán bộ, công chức cấp xã là 4.766 người, bao gồm 550 người có trình
độ đại học, 339 người có trình độ cao đẳng, 2.501 trung cấp và trình độ khác là
1.376 người. Có 32 người trình độ cao cấp lý luận chính trị trở lên, 650 trung

cấp chính trị và 524 sơ cấp. Cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn trên đại học
chiếm 0,1%; đại học chiếm 22,7%; cao đẳng, trung cấp chiếm 76,6%. Trình độ
lý luận chính trị cao cấp, cử nhân chiếm 1,1%; trung cấp chiếm 92,5%.
Năm 2010, tổng số viên chức của tỉnh Hải Dương là khoảng 30.000
người, trong đó số viên chức ngành đào tạo tạo là 24.066 người, y tế là 4.856
người, và số còn lại là thuộc các ngành văn hóa - thể dục - thể thao. Về trình độ
chuyên môn, lực lượng viên chức có 16 tiến sỹ, 548 thạc sỹ, 9.917 đại học.
Hải Dương luôn coi trọng việc gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, chủ động xây dựng kế hoạch, đồng thời có những giải pháp cụ thể đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Để phục vụ tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ và nâng cao chất lượng đào tạo, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các địa
phương, đơn vị đã đặc biệt quan tâm tăng cường cơ sở vật chất và chế độ, chính
sách phục vụ công tác đào tạo. Từ năm 2006 đến nay, toàn tỉnh đã cử 4.518 cán
bộ đi đào tạo đại học; 629 người đi làm luận văn tiến sĩ, thạc sĩ chuyên khoa
cấp II, chuyên khoa cấp I; 590 cán bộ đi học các lớp cao cấp, cử nhân chính trị;
1.560 cán bộ đi học trung cấp chính trị; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
quản lý hành chính nhà nước cho 28.930 lượt người. Một đặc điểm đáng chú ý,
bao gồm cả tính tích cực và hạn chế, là đa phần cán bộ lãnh đạo tại Hải Dương
là những người có quê quán tại Hải Dương. Trong số 317 lãnh đạo cấp tỉnh, Sở,
huyện, có tới 308 người có quê Hải Dương. Trong số 593 lãnh đạo cấp Phòng
của Sở và huyện, có tới 560 người có quê Hải Dương.
Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đã cơ bản được
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nhìn chung, số công chức, viên
chức có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ ngày càng tăng, năm 2010 đạt tỷ lệ 2,73% so
với năm 2005 là 1,91%. Cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ lãnh đạo và đội ngũ kế
cận là tương đối hợp lý và có tính kế thừa. Trong 5 năm thực hiện đề án “Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn cách mạng mới”, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính
13



trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng; cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ khoa học nói chung của tỉnh được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, trước yêu cầu thực tiễn, đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Hải
Dương vẫn còn một số điểm cần khắc phục như sau:
- Năng lực thực tiễn của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa
tương xứng với trình độ đào tạo.
- Công tác tuyển dụng nói chung và công tác tuyển dụng viên chức sự
nghiệp nói riêng vẫn còn có những bất cập, việc thi tuyển viên chức sự nghiệp
còn phân tán, hình thức, gây lãng phí. Công tác đánh giá và quản lý cán bộ vẫn
là khâu hạn chế, việc đánh giá cán bộ còn chung chung, thiếu cụ thể, thiếu khoa
học. Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ còn bộc lộ không ít những hạn chế,
khuyết điểm. Một số nơi việc đánh giá cán bộ trong quá trình quy hoạch chưa
chú trọng rà soát chuẩn bị nguồn, chưa thực sự phát huy dân chủ, chủ yếu vẫn
dựa vào kết quả lấy phiếu tín nhiệm nên có hiện tượng co kéo, vận động thiếu
lành mạnh.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng tuy đã đã được rất nhiều thành tích đáng
ghi nhân, nhưng còn chưa thật sự gắn với quy hoạch cán bộ và chưa đáp ứng
được yêu cầu, đặc biệt là đào tạo cán bộ cơ sở. Có tình trạng quá coi trọng bằng
cấp (đặc biệt là đào tạo cao học) và đào tạo chưa đúng chuyên môn nghiệp vụ
theo yêu cầu của thực tiễn. Một số ngành rất cần thiết như tài chính, đầu tư,
luật... chưa có đủ cán bộ có trình độ trình độ trên đại học. Theo đánh giá chung,
cán bộ, công chức Hải Dương, đặc biệt ở cấp huyện, còn cần phải cải thiện
nhiều về trình độ ngoại ngữ. Trong bối cảnh hội nhập và tăng cường thu hút và
quản lý đầu tư nước ngoài, việc gia tăng trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công
chức là một yêu cầu cấp bách.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn còn nhiều hạn chế bất cập
do hình thành từ nhiều nguồn, cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ, phẩm chất, năng
lực lãnh đạo của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực
tiễn. Độ tuổi bình quân còn cao, phần lớn cán bộ lần đầu tham gia giữ chức vụ

chủ chốt có tuổi đời cao hơn so với quy định. Hiện tại số cán bộ có độ tuổi từ
46 trở lên khá cao (chiếm tới 61,6%). Nhiều cán bộ chưa đạt chuẩn chức danh;
còn 9,4% số cán bộ chưa học hết THPT; 49,9% chưa qua đào tạo để có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên; 25% chưa học trung cấp lý luận chính trị;
39,5% chưa học qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Số cán bộ biết
sử dụng công nghệ thông tin còn thấp.
2.3.2. Nhóm lao động làm việc tại doanh nghiệp
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê tiến hành năm
2010 (số liệu tính đến 31/12/2009), Hải Dương hiện có 3.063 doanh nghiệp
14


đang hoạt động, trong đó có 127 doanh nghiệp FDI (liên doanh và 100% vốn
nước ngoài), 2.892 doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã) và 34 doanh nghiệp nhà nước (trung ương
và địa phương).
Biểu 4: Lao động làm việc tại các doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: người
(số liệu đến thời điểm 31/12 hàng năm)

Tổng số
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài nhà
nước (bao gồm cả hợp tác
xã)
Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Tổng số
Doanh nghiệp Nhà nước

Doanh nghiệp ngoài Nhà
nước
Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài

2005
2006
Tổng số (người)
82.659
100.023
19.561
17.300

2007

2009

122.641
18.548

180.298
15.334

40.977

52.439

60.414

88.578


22.121
30.284
Cơ cấu (%)
100
100
23,7
17,4

43.679

76.386

100
15,1

100
8,5

49,5

52,3

49,3

49,1

26,8

30,3


35,6

42,4

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Vào thời điểm cuối năm 2009, khu vực doanh nghiệp Hải Dương thu hút
180.298 lao động, với tốc độ tăng trưởng sử dụng lao động trên 17%/năm.
Trong đó số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp nhà nước đang
trong xu hướng giảm dần (từ sử dụng 23,7% lao động khu vực doanh nghiệp
năm 2005 xuống còn 8,5% năm 2009). Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng phần lớn lực lượng lao
động tại các doanh nghiệp Hải Dương.
Về cơ cấu giới, 55% số lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp là
lao động nữ. Tuy nhiên, cơ cấu giới của lao động là rất khác nhau tại các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Tại khu vực doanh nghiệp nhà
nước, đa phần lao động (trên 70%) là lao động nam. Tình hình tương phản tại
khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi có tới 81% là lao động nữ.
Điều này cho thấy khu vực đầu tư nước ngoài đang chủ yếu sử dụng lao động
giá rẻ, kỹ năng thấp tại tỉnh Hải Dương.
15


Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhóm lao động làm việc
tại khu vực doanh nghiệp đã có tiến bộ lớn trong thời gian gần đây. Tuyệt đại
đa số người lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp đều đã qua đào tạo,
hoặc đào tạo tại trường lớp hoặc đào tạo tại doanh nghiệp.
Biểu 5: Lao động nữ làm việc tại các doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo loại hình doanh nghiệp

Đơn vị: người
(số liệu đến thời điểm 31/12 hàng năm)

Tổng số
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài Nhà
nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Tổng số
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài Nhà
nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài

2005
2006
Tổng số (người)
39.006
48.968
5.907
5.222

2007

2008

2009


60.887
5.370

76.007
5.244
27.367

99.209
4.634

17.389

20.935

22.215

15.710
22.811
Cơ cấu (%)
100.0
100.0
15,1
10,7

33.302

32.251
43.396

44,6


42,7

100.0
8,8

62.324
100
6,9
36,0

36,5

100.0
4,7
32,5

57,1
40,3

46,6

54,7

62,8

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Tuy nhiên chất lượng lao động không đồng đều và ở mức thấp. Hải
Dương vẫn chưa có được một đội ngũ doanh nhân giỏi, tinh thông nghiệp vụ

kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu
đang ngày càng đòi hỏi cao hơn. Đội ngũ lao động làm việc tại doanh nghiệp,
cho dù có tỷ lệ khá cao đã qua lớp đào tạo nghề, thậm chí có chứng chỉ đào tạo
nghề, nhưng nhìn chung vẫn không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khi tuyển dụng lao
động, doanh nghiệp tiếp tục gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các lao động có
tay nghề phù hợp với công việc. Vì vậy, sau khi tiếp nhận doanh nghiệp, các
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thường phải
tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho người lao động trước khi bố trí công việc
chính thức.
2.3.3. Nhóm lao động làm việc tại khu vực nông nghiệp, nông thôn
Lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp tại Hải Dương
đang giảm về số lượng, tuy nhiên, lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản
vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động. Ngoài canh tác lúa nước, Hải
16


Dương còn nổi tiếng với các nghề truyền thống như kim hoàn, chạm khắc gỗ,
chế biến bánh kẹo...
Trong bối cảnh phát triển mới, cơ hội kiếm việc làm có thu nhập cao và
điều kiện nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc còn hạn chế. Trình độ văn hóa
phổ biến mới tốt nghiệp THCS, nên hạn chế nhiều đến năng lực tiếp cận khoa
học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật; sản xuất vẫn mang nặng tư tưởng tiểu nông,
manh mún, chưa bỏ được tập quán canh tác lạc hậu. Nhưng quan trọng hơn là
mối liên kết giữa nhà quản lý, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân còn rất
lỏng lẻo. Vì thế, nông dân Hải Dương vẫn nặng về sản xuất tự phát, lúng túng
trong việc lựa chọn sản phẩm phục vụ thâm canh, tổ chức sản xuất theo hướng
thị trường khiến sản phẩm làm ra khó tiêu thụ, không được giá, đánh mất cơ hội
cải thiện thu nhập. Chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn nhìn chung
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển: tỷ lệ được đào tạo thấp, thể lực, trí lực, tính kỷ

luật, tác phong công nghiệp còn hạn chế.
Vừa tạo việc làm cho lao động nông thôn, vừa đẩy mạnh xuất khẩu lao
động là phương châm chính mà Hải Dương lựa chọn. Những năm trước, tỉnh
luôn duy trì việc xuất khẩu đạt trên 3.000 lao động/năm. Tuy nhiên, 3 năm trở
lại đây chỉ xuất khẩu được hơn 1.000 lao động/năm.
Mặc dù các cấp, ngành, các tổ chức xã hội liên tục tìm giải pháp mở lớp
đào tạo nghề cho nông dân, nhưng do trình độ văn hóa hạn chế, nhiều lao động
bỏ dở khóa đào tạo, không tiếp cận được với nghề. Các trường cao đẳng, trung
cấp và cơ sở đào tạo nghề nhìn chung gặp khó khăn trong việc tuyển học viên.
Điều này cho thấy, lao động phổ thông khu vực nông thôn chưa có chuyển biến
tích cực trong nhận thức nên chưa tìm đến các cơ sở đào tạo nghề, tự tạo cho
mình cơ hội tìm việc làm. Nếu so với 4 tiêu chí trong 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới: thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo,
cơ cấu lao động và hình thức tổ chức sản xuất thì khó có xã nào ở Hải Dương
đáp ứng được quy chuẩn. Nếu không có giải pháp tích cực trong việc tạo việc
làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, đầu tư cho 12 xã được chọn thí điểm, mô
hình nông thôn mới ở tỉnh này khó thành hiện thực trong thời gian sắp tới.
3. Đặc điểm tâm lý - xã hội, chăm sóc y tế và những kỹ năng mềm của nhân
lực
Phần lớn lao động tại Hải Dương đang làm việc tại khu vực ngoài Nhà
nước, trong đó đa số xuất thân từ nông thôn, đã quen với lối sản xuất nông
nghiệp nên khi bước vào nền sản xuất công nghiệp, lao động chưa thể thích
nghi ngay với môi trường làm việc mới. Do đó, trong giai đoạn đầu, việc chấp
hành ý thức tổ chức, kỷ luật, pháp luật lao động còn hạn chế, cần thời gian để
thích nghi. Lực lượng này chủ yếu làm việc theo sự phân công của cấp trên.
Khi có sự hướng dẫn thì họ luôn có tinh thần hợp tác, phối hợp để hoàn thành
17


công việc được giao (ví dụ: làm việc theo dây chuyền, theo nhóm, tổ…), đức

tính của người lao động là cần cù, chịu khó, thông minh.
Trong những năm gần đây, công tác tuyên truyền, công tác quản lý được
tăng cường, hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của người dân nói chung và
người lao động nói riêng được nâng lên. Thói quen làm việc tuân thủ những
quy định, có kỷ luật đã có bước tiến bộ, đặc biệt trong các doanh nghiệp công
nghiệp chế biến có quy mô lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong
quá trình CNH - HĐH, các doanh nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất, đầu
tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, làm việc theo dây truyền, ca kíp, … cộng
với công tác giáo dục, áp dụng các quy trình quản lý chất lương, quản lý lao
động khoa học, tiên tiến được quan tâm, coi trọng, góp phần nâng cao tinh thần
hợp tác, năng suất lao động, chất lượng công việc, sản phẩm được nâng lên.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân và nguồn nhân lực được
quan tâm phát triển. Hệ thống y tế nhà nước ngày càng được củng cố và hoàn
thiện từ tỉnh đến cơ sở. Mạng lưới y tế công lập có: 2 chi cục là Chi cục Dân số
- Kế hoạch hoá gia đình và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; 51 đơn vị sự
nghiệp, bao gồm: 01 Bệnh viện đa khoa tỉnh, 6 bệnh viện chuyên khoa tuyến
tỉnh, 6 trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh; 13 bệnh viện đa khoa huyện/TP; 12
trung tâm y tế huyện/TP; 12 trung tâm dân số - kế hoạch hoá gia đình
huyện/TP; Trường trung cấp y tế. Toàn tỉnh có 265 trạm y tế xã, phường, thị
trấn (gọi chung là trạm y tế).
Về y tế ngoài công lập, hiện toàn tỉnh có 1.333 cơ sở hành nghề y và
dược tư nhân, tăng 767 cơ sở so với năm 2005. Trong đó, có 01 bệnh viện đa
khoa, 24 phòng khám đa khoa, 234 phòng khám chuyên khoa, 209 cơ sở dịch
vụ y tế, 245 phòng chẩn trị y học cổ truyền, 19 cơ sở kinh doanh thuốc, 01
Trung tâm kế thừa ứng dụng y học cổ truyền và 580 cơ sở sản xuất, kinh doanh
dược. Tổng số giường bệnh năm 2010 là 4.725 (không tính giường ngoài công
lập và Viện quân y 7). Trong đó, tuyến tỉnh 1.720, tuyến huyện 1.595 và tuyến
xã 1.060. Tổng số giường bệnh được cấp kinh phí do Sở Y tế quản lý là 3.315
(tuyến tỉnh 1.720, tuyến huyện 1.595); tỷ lệ giường bệnh được cấp kinh
phí/10.000 dân năm 2010 là 27,58.

Hàng năm, các chỉ tiêu khám chữa bệnh, xét nghiệm đều vượt 20% 30%. Công suất sử dụng giường bệnh luôn vượt 20%. 100% các bệnh viện
công lập có khoa, khu vực khám chữa bệnh theo yêu cầu. 100% số trẻ dưới 6
tuổi được khám bệnh miễn phí. Đến hết năm 2009, tỷ lệ dân số có thẻ BHYT là
41%; năm 2010 có 58,5% dân số tham gia BHYT. Số người nghèo được cấp và
khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT đạt tỷ lệ 100%. Số xã triển khai khám chữa
bệnh cho người có thẻ BHYT đạt tỷ lệ 90,3%.

18


II. HIỆN TRẠNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Hiện trạng hệ thống giáo dục, đào tạo
Đến nay, toàn tỉnh có 293 trường mầm non, 279 trường tiểu học (trong
đó có 01 cơ sở giáo dục ngoài công lập), 272 trường THCS, 53 trường THPT,
13 trung tâm giáo dục thường xuyên, 8 trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, 265
trung tâm học tập cộng đồng, 4 trường trung cấp chuyên nghiệp, 8 trường cao
đẳng và đại học5.
Số cơ sở đào tạo nghề tăng từ 28 cơ sở (năm 2006) lên 58 đơn vị, cơ sở
(năm 2010) (trường, trung tâm...) làm nhiệm vụ đào tạo nhân lực với danh mục
ngành nghề đào tạo rộng khắp từ các nghề nông, lâm, ngư, công nghiệp, văn
hóa xã hội, tài chính kế toán đến tin học, ngoại ngữ. Riêng hệ thống dạy nghề
đã có 35 đơn vị, trong đó 20 đơn vị đang trực tiếp dạy nghề các cấp trình độ
(sơ, trung cấp, cao đẳng nghề), trong đó có 4 trường cao đẳng nghề (công lập),
4 trường trung cấp nghề (3 trường công lập, 1 trường ngoài công lập), 21 trung
tâm dạy nghề (7 trung tâm công lập của các huyện, thị xã, thành phố), 8 trường
đại học, cao đẳng, trung cấp có dạy nghề và 3 trung tâm giới thiệu việc làm có
dạy nghề. Cơ cấu ngành, nghề đào tạo thường xuyên được đổi mới theo nhu
cầu của xã hội, phục vụ tích cực vào nhiệm vụ phát triển KTXH của tỉnh. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo tăng từ 26,6% năm 2005 lên 40% năm 2010, đạt mục tiêu
đề ra6.

Như vậy, hệ thống đào tạo nghề của Hải Dương phát triển khá mạnh,
năng lực đào tạo lớn, có thể đáp ứng nhu cầu về đào tạo nhân lực cho địa
phương. Tỉnh đã thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo việc làm,
đồng thời đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động.
Bình quân mỗi năm giải quyết, tạo việc làm mới cho trên 3 vạn lao động.
Tuy nhiên, phần lớn các cơ sở đào tạo này mới ở cấp độ dạy nghề sơ,
trung cấp, nghề thường xuyên. Ở cấp độ nghề cao như cao đẳng nghề mới có 4
trường, số học sinh chiếm tỷ lệ thấp (10,9% tổng số học sinh học nghề). Phần
lớn các nghề đào tạo như may công nghiệp, tin học văn phòng, điện dân dụng,
xây dựng, cơ khí... là những nghề có hàm lượng kỹ thuật thấp mang tính chất
giải quyết việc làm cấp bách, chưa phải là những ngành nghề có hàm lượng
chuyên môn, kỹ thuật cao.
Có sự mất cân đối về phát triển về đào tạo nghề giữa các vùng trong toàn
tỉnh. Các trường dạy nghề tập trung nhiều ở thành phố Hải Dương và những
vùng kinh tế - xã hội phát triển của tỉnh. Bên cạnh đó các cơ sở dạy nghề của
5

Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XV, tháng 9/2010
Đề tài “Đánh giá tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 – 2010; đề xuất mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2011 – 2015”, năm 2010
6

19


Hải Dương hầu hết mới thành lập. Ngoài trường Công nhân cơ giới Xây dựng
(thuộc Tổng công ty XD&PTHT) thành lập năm 1974, trường đào tạo nghề
Thương mại (thuộc Bộ Thương Mại) thành lập năm 1993, các trường, trung
tâm khác đều mới thành lập từ năm 1997 trở lại đây. Do vậy, các cơ sở dạy
nghề nhìn chung quy mô còn nhỏ, năng lực không cao. Chất lượng đào tạo tuy

đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa theo kịp với tình hình thực tiễn. Một số học
viên học nghề sau khi được đào tạo qua các trường lớp vẫn không thể đáp ứng
yêu cầu làm việc công nghiệp tại các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
2. Các điều kiện đảm bảo phát triển đào tạo
2.1. Ngân sách nhà nước
Để nâng cao và phát triển nhân lực, hàng năm Ngân sách tỉnh và Trung
ương đều bố trí kinh phí để các Sở, ban, ngành tổ chức giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực trên địa bàn. Mặc dù chưa tự cân đối được Ngân sách hàng
năm, Hải Dương vẫn dành phần kinh phí xứng đáng chi cho sự nghiệp đào tạo
khoảng 5% tổng chi thường xuyên cộng với phần hỗ trợ của Trung ương thông
qua các chương trình mục tiêu quốc gia thì tỷ lệ này còn cao hơn.
Trong năm 2010, chi cho giáo dục, đào tạo 1.392.231 triệu đồng từ ngân
sách địa phương và 52,070 triệu đồng từ ngân sách trung ương. Như vậy, tổng
chi cho giáo dục, đào tạo đạt 1.444.301 triệu đồng. Đối với đầu tư cho đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh, tỉnh đã đầu tư 2,65 tỷ đồng trong giai
đoạn 2005-2010. Tỉnh cũng hỗ trợ một lần cho đào tạo thạc sĩ là 15 triệu đồng
và tiến sĩ là 30 triệu đồng. Trong giai đoạn từ 2006 - 2009, tổng số vốn cho vay
hỗ trợ giải quyết việc làm là 98.392 triệu đồng, thu hút 8.393 lao động; ước thực
hiện đến hết năm 2010 là 131.892 triệu đồng, thu hút 10.193 lao động.
Các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại đã huy động được một
lượng vốn hàng chục ngàn tỷ đồng cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất,
các hộ gia đình, các hội, đoàn thể vay đầu tư phát triển sản xuất, giảm nghèo đã
góp phần tạo mở việc làm mới và tăng thời gian lao động ở nông thôn.
Biểu 6: Ngân sách nhà nước cho giáo đục đào tạo giai đoạn 2005-2010
§¬n vÞ : triÖu ®ång
STT

Chi tiết theo nội dung


Phân theo các năm
2005

Tổng số
1 Ngân sách địa phương
- Giáo dục

2006

2007

2008

2009

511.085 676.181 833.345 991.186 1.182.035
946.72 1.132.40
486.885 635.561 780.835
0
5
441.06
1 577.855 721.207 887.481 1.046.210

Ước TH
2010
1.444.301
1.392.231
1.287.741

20



- Đào tạo

45.824

57.706

59.628

59.239

86.195

104.490

24.200

40.620

52.510

44.466

49.630

52.070

Kế hoạch giao


24.200

40.620

52.510

44.466

49.630

52.070

Quyết toán

24.200

30.510

43.899

38.215

49.395

0

10.110

8.611


6.251

235

3 Nguồn ngân sách TW

Chuyển nguồn sang năm sau

Nguồn: Sở Tài chính Hải Dương

2.2. Chi tiêu cho giáo dục của người dân
Tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục ở các hộ gia đình Hải Dương cao hơn mức
chung của cả nước. Điều này cho thấy các hộ gia đình ở Hải Dương sẵn sàng
đầu tư cho con cái được học hành ở mức cao. Đặc biệt, ở Hải Dương, tỷ lệ chi
tiêu cho giáo dục của hộ gia đình nông thôn (xét về tỷ lệ trên tổng thu nhập của
hộ gia đình) lại cao hơn thành thị, trong khi trên cả nước, tỷ lệ của thành thị cao
hơn của nông thôn. Như vậy ngay ở nông thôn, trong điều kiện thu nhập khó
khăn, người dân cũng rất có ý thức trong việc đầu tư cho học hành và nâng cao
trình độ của con cái.
Đây là một điều kiện thuận lợi để tỉnh có thể thực hiện tốt chính sách đào
tạo nguồn nhân lực. Các gia đình sẵn sàng dành nguồn ngân sách để cho con
được hưởng nền giáo dục, nhưng quan trọng họ cần được cung cấp dịch vụ có
chất lượng, và phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động của xã hội.
Biểu 7: Chi tiêu cho cho giáo dục của dân cư tỉnh Hải Dương
Đơn vị: %
2004

2006

Tỷ lệ chi cho giáo dục

trong tổng chi tiêu của Thành Nông Thành
dân cư
thị
thôn thị
Cả nước
8,7
7,5
9,0
Hải Dương
10,5
8,9
13,6
Nguồn: VHLSS 2004, 2006, 2008, Tổng cục Thống kê

Nông
thôn
8,1
12,8

2008
Thành
thị
10,0
10,5

Nông
thôn
8,9
11,8


2.3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo
Nhìn chung, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương có quy
mô nhỏ, mới phát triển mạnh trong thời gian gần đây nên đất đai vẫn còn thiếu,
cơ sở vật chất nghèo, nhà xưởng ít. Trang thiết bị, máy móc, dụng cụ dạy nghề
thiếu và lạc hậu. Các máy móc, trang thiết bị dạy nghề phần lớn là phổ thông
như máy may công nghiệp, máy tính, dụng cụ điện dân dụng...thiếu những
trang thiết bị như dạng máy CNC, máy tiện, máy phay, máy bào, máy hàn công
nghệ cao...trang bị máy móc dạy nghề thường không theo kịp sự phát triển
21


nhanh nhạy của thực tiễn sản xuất đang diễn ra cho nên kết quả đào tạo thường
có sự chênh lệch (độ trễ) của trình độ, kỹ năng đào tạo và nhu cầu thực tế.
2.4. Hiện trạng đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý
Đến hết tháng 9 năm 2009 toàn tỉnh có 1.497 giáo viên dạy nghề ở tất cả
các trình độ khác nhau. Ước tính đến hết năm 2010 là 2.250 người (tăng 1.598
người so với năm 2005). Trong đó, giáo viên có trình độ sau đại học là 338
người; bồi dưỡng và cấp chứng chỉ sư phạm dạy nghề cho 610 giáo viên. Ước
tính đến hết năm 2010, tỷ lệ giáo viên dạy nghề đạt chuẩn là 100% 7. Đa số giáo
viên đáp ứng được yêu cầu về chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có năng
lực, nhiệt tình, tích cực trong công tác giảng dạy, đào tạo, tự học nâng cao trình
độ, tự làm đồ dùng giảng dạy... Tuy nhiên, do các cơ sở mới thành lập nhiều
dẫn đến tình trạng thiếu giáo viên, một số giáo viên năng lực trình độ còn yếu,
thiếu tinh thần tự vươn lên. Đối với các trường ngoài công lập và các trung tâm
dạy nghề cấp huyện, tình trạng thiếu giáo viên là phổ biến.
Các nhà trường, cơ sở giáo dục bố trí đủ giáo viên, nhân viên, cán bộ
quản lý giáo dục theo định mức qui định. 100% cán bộ quản lý và giáo viên
đứng lớp đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo (riêng giáo viên mầm non
đạt chuẩn 97,3%, tăng 30,5% so với năm 2005). Tỷ lệ trên chuẩn của cán bộ
quản lý và giáo viên năm sau tăng hơn năm trước. Giáo viên đạt trên chuẩn tiểu

học đạt 81,2%, THCS đạt 41,5% và THPT đạt 11%8 .
2.5. Nội dung và phương pháp giảng dạy, đào tạo
Nội dung, chương trình và phương thức đào tạo được chú trọng quan tâm
đổi mới, hình thức, nội dung và chất lượng dạy nghề từng bước được đổi mới,
nâng cao, bước đầu có sự gắn kết với các cơ sở sử dụng lao động. Tuy nhiên,
tốc độ đổi mới còn chậm, chưa tạo được sự liên thông và gắn kết cần thiết giữa
đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước. Chưa có sự
phối kết hợp chặt chẽ giữa các trường dạy nghề với doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp chưa quan tâm đầu tư để đào tạo lao động tại chỗ, mặc dù UBND tỉnh
đã có chính sách hỗ trợ đào tạo theo mô hình này.
Nội dung đào tạo tuy đã tiếp cận với thực tế nhưng so sánh với trình độ
quốc tế để đảm bảo nâng cao yêu cầu năng lực cạnh tranh của nhân lực Việt
Nam trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vẫn còn hạn chế. Nội
dung đào tạo nặng về lý thuyết, thiết bị thực hành lạc hậu, chưa hoàn toàn phù
7

Đề tài "Đánh giá kết quả hoạt động lĩnh vực văn hoá - xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 - 2010; đề xuất mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2011 - 2015" do Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ trì nghiên
cứu 2009
8

Đề tài "Đánh giá kết quả hoạt động lĩnh vực văn hoá - xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 - 2010; đề xuất mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2011 - 2015" do Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ trì nghiên
cứu 2009

22


hợp với điều kiện thực tiễn tại doanh nghiệp. Do vậy, học viên học nghề sau khi
tốt nghiệp nhìn chung chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tuyển dụng của doanh

nghiệp.
3. Hệ thống quản lý, cơ chế, chính sách phát triển đào tạo nhân lực
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các cơ quan
quản lý Nhà nước tỉnh Hải Dương đã thực hiện tổ chức quản lý, đào tạo nhân
lực theo đúng các Luật, Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
từ Trung ương đến địa phương, áp dụng đầy đủ các chế độ đối với người lao
động cũng như với các cơ sở đào tạo, sử dụng lao động. Ngoài ra, các ban,
ngành của tỉnh đã phát huy sáng tạo tham mưu các cơ chế, chính sách nhằm
phát triển nhân lực của tỉnh, ban hành các quy định tạo điều kiện cho lao động
như: Quy định phối hợp giữa Ban quản lý các KCN Hải Dương - Sở Lao động
Thương binh & Xã hội về công tác quản lý lao động đối với các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp nhằm triển khai có hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật của Nhà nước về lao động, đảm bảo các chế độ cho người lao động về bảo
hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện tốt các chính sách cho
người lao động; qua đó tổng hợp nhu cầu về tuyển dụng lao động, hỗ trợ, phối
hợp trong công tác đào tạo, tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp.
Hải Dương luôn khuyến khích bằng các ưu đãi cụ thể (tạo mặt bằng xây
dựng, đất đai, vay vốn ưu đãi, chính sách thu nộp và sử dụng phí, lệ phí ...đơn
giản hoá các thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sơ ngoài công lập
theo quy định, thực hiện cơ chế hậu kiểm....) cho các tổ chức trong và ngoài
nước thành lập các trường, trung tâm đào tạo nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp
có địa chỉ đào tạo tin cậy, chất lượng, đồng thời các trường, trung tâm là nơi
cung cấp thông tin, tư vấn về đào tạo tại chỗ cho các doanh nghiệp.
Tỉnh đặc biệt chú trọng thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá, thể thao, Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhằm huy động các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động đào tạo nhân lực.
Trong nhiều năm qua, tỉnh cũng đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách

nhằm thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về tỉnh làm việc, như Quyết
định số 2459/1999/QĐ-UB ngày 03/11/1999; Quyết định số 358/QĐ-UB ngày
4/2/2002; Quyết định số 3829/QĐ-UB ngày 22/9/2003; Quyết định số
743/2005/QĐ-UB ngày 03/3/2005; Quyết định 1466/2007/QĐ-UB ngày
13/4/2007. Nhờ có các chính sách nói trên, năm 2009 và 10 tháng đầu của năm
2010, tỉnh đã cử 250 cán bộ, công chức, viên chức đi học sau đại học và hỗ trợ
23


171 cán bộ, công chức, viên chức bảo về cấp bằng thạc sĩ, tiến sĩ chuyên khoa
cấp II, thầy thuốc ưu tú,.. với tổng số tiền là 2,65 tỷ đồng.
Nhìn chung, hiệu quả mang lại của các cơ chế, chính sách và biện pháp
nhằm khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thời gian qua đã tạo
điều kiện cho nhân lực địa phương có điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, tìm
kiếm việc làm, là chính sách xã hội quan trọng để doanh nghiệp ưu tiên tuyển
dụng lao động địa phương, lao động có điều kiện đi xuất khẩu lao động .. nhằm
giảm tình trạng thiếu việc làm trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, kết quả còn khiêm
tốn. Hơn nữa, các cơ chế, chính sách vẫn chưa thực sự tạo động lực cho các đối
tượng đã được đào tạo quay trở lại tỉnh làm việc. Đây cùng là rào cản rất lớn
trong quá trình quy hoạch và phát triển nhân lực của tỉnh trong giao đoạn tới.
Một điểm đáng lưu ý nữa là thời gian vừa qua việc cử cán bộ đi đào tạo
sau đại học (thạc sĩ) chưa thật sự gắn với chuyên môn, nghiệp vụ theo đòi hỏi
công việc (năm 2009-2010 tỉnh phải chi mất hơn 2 tỷ tiền ngân sách cho hoạt
động này). Do vậy, có tình trạng cán bộ được cử học sau đại học những chuyên
ngành mà tỉnh chưa thật cần thiết, trong khi những chuyên ngành có nhu cầu
cấp bách như tài chính, đầu tư, luật, y dược... chưa được quan tâm đúng mức.
4. Kết quả đào tạo nhân lực
Tỉnh đã có chủ trương mở rộng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và đào
tạo nghề từ nhiều năm nay. Từ năm 2006 – 2010, Hải Dương đã dạy nghề cho
171.291 người, đạt 164,7% kế hoạch trong đó: cao đẳng nghề: 11.241 người;

trung cấp nghề: 33.210 người; sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên: 126.840
người (chi tiết xem bảng biểu số 5 - phụ lục ). Tỉnh cũng giao cho Sở Công
thương mở các lớp học thường xuyên cho người lao động và các lớp học dưới 3
tháng để đáp ứng kịp thời nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp.
Các nghề được đào tạo thường là chế biến, lắp rắp, may mạc, hàn,v.v.
Về giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trên đại học,
trong 5 năm Hải Dương đào tạo được 96.465 người (đào tạo trong tỉnh là
12.955 người; đào tạo ở tỉnh ngoài là 83.510 người), nâng tỷ lệ từ 0,9% năm
2006 lên 11,8% năm 2010, tốc độ tăng bình quân 2,18% năm. Các doanh
nghiệp tự đào tạo cho 26.806 người trong giai đoạn 2006-2010. Nhìn chung, số
lượng lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp hầu hết đã qua đào tạo và
đào tạo lại.
Dạy nghề cho 66.026 lao động nông thôn, đạt 155,36% so với mục tiêu
Đề án “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn 2006 - 2010”; có
42.920 lao động vào làm việc trong các doanh nghiệp, đạt 110,1% so với mục
tiêu Đề án “Phát triển và nâng cao chất lượng các các cơ sở đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh gắn với giải quyết việc làm ở các khu, cụm công nghiệp”.
24


Hiện tại, tỉnh cũng đang thực hiện việc đào tạo theo địa chỉ như y sỹ, bác
sỹ. Chính sách thu hút nhân tài cũng đã được sử dụng, ví dụ tỉnh đang có đề án
chính sách khuyến khích bác sỹ về làm việc tại tỉnh với mức ưu đãi phù hợp.
Đối với bồi dưỡng cán bộ, công chức, năm 2010 tỉnh đã thực hiện trên 9000
lượt bồi dưỡng cho cán bộ, công chức từ thường vụ tỉnh uỷ trở xuống. Nội dung
của các chương trình đào tạo là phổ biến các kiến thức pháp luật trong quản lý
nhà nước cho các cán bộ của tỉnh.
Chất lượng đào tạo lao động nhìn chung chưa cao. Nhiều học sinh ra
trường chưa đảm đương ngay được công việc, cần thời gian làm quen, đào tạo
bổ sung, đào tạo lại công việc mới đảm nhiệm được công việc được giao. Trong

đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo còn thiếu nhiều nhóm có chuyên môn
kỹ thuật cao như điện, điện tử, cơ khí, vật liệu mới...thiếu lao động chuyên môn
khối ngành dịch vụ. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ lao động được đào tạo còn
yếu, điều này ảnh hưởng rất lớn tới công việc của người lao động ở các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Một thực tế nữa cho thấy tại tỉnh là từ lúc Luật dạy nghề có hiệu lực đến
nay, các trường dạy nghề gặp khó khăn trong việc tuyển sinh vì học sinh chọn
con đường cao đẳng sau đó liên thông lên đại học. Do vậy, các trường trung
học nghề vào cao đẳng nghề đang rơi vào tình trạng khó tuyển học sinh mới
mặc dù nhu cầu đào tạo nghề vẫn rất cao trên địa phương. Hơn nữa, đối với đào
tạo lại nghề cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế chưa được chuẩn bị kỹ, do vậy người
lao động chưa được đào tạo kịp thời. Chẳng hạn như chưa chủ động về chuẩn bị
nguồn nhân lực cần thiết khi phê duyệt các dự án đầu tư tại tỉnh, dẫn đến tình
trạng khi mất đất thì người nông dân chưa được đào tạo kịp thời để chuyển đổi
nghề nhằm bổ sung lực lượng lao động có tay nghề cho tỉnh.
III. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NHÂN LỰC
1. Trạng thái hoạt động của nhân lực
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị liên tục giảm (từ 2,4% năm 2009
xuống 2,3% năm 2010) và là một trong số ít tỉnh có tỷ lệ thất nghiệp thấp so với
tỷ lệ chung của cả nước cũng như vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; tỷ lệ thời
gian lao động được sử dụng ở khu vực nông thôn nâng cao rõ rệt ở hầu hết các
huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh và đang ở mức cao so với nhiều tỉnh trong
cả nước (từ 81% năm 2006 lên 85% năm 2010).
2. Trạng thái việc làm của nhân lực
2.1. Số lượng và cơ cấu trạng thái làm việc của nguồn nhân lực
Năm 2010, tổng số lao động đang làm việc toàn tỉnh là 971.600 người.
So với năm 2005, tổng số lao động tăng 3,1%; tốc độ tăng bình quân mỗi năm
là 0,62%; tốc độ này đã chậm hơn tốc độ tăng tương ứng là 1,22% của chu kỳ 5
25



×