Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại trường THPT tôn đức thắng huyện tân phú, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.87 KB, 25 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT
TÔN ĐỨC THẮNG HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI.
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Tại điều 2 (Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII trình Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: “Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước
hiện đại hoá nhà trường (lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng Internet, thiết
bị học tập giảng dạy hiện đại, các phòng thực hành thí nghiệm, phòng thực hành chức
năng, thư viện ...” .
Việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đào tạo nước ta đang đặt ra
yêu cầu cấp thiết. Văn kiện Đại hội XI của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt....”
Theo Điều 13 về đầu tư cho giáo dục, Luật Giáo dục sửa đổi 2009 quy
định:“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt
động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư. Nhà
nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu
trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục."
Các giải pháp đột phá mà chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đề ra gồm:
Đổi mới quản lý giáo dục, phát triển nhân lực ngành giáo dục, đổi mới nội dung,


phương pháp và kiểm tra - đánh giá. Bên cạnh đó, tăng cường đầu tư cho giáo dục,
tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
đáp ứng nhu cầu xã hội. Đồng thời tăng cường hỗ trợ giáo dục đối với các vùng khó
khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội.....
Chương IV Điều lệ trường trung học về Quy chế thiết bị giáo dục trường học
quy định cụ thể việc quản lý, dùng thiết bị dạy học.“Tất cả các thiết bị giáo dục của
một cơ sở giáo dục, phải được sắp xếp khoa học, ...”."Thiết bị dạy học phải được
dùng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được
quy định trong chương trình giáo dục”."Thiết bị giáo dục phải được làm sạch và bảo
1


quản ngay sau khi sử dụng; định kỳ bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư
tiêu hao”."Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của nhà nước về
quản lý tài sản”.
Như vậy, trong thực tiễn giáo dục không thể đào tạo con người theo yêu cầu
nếu không có thiết bị dạy học tương ứng. Điều đó có ý nghĩa, thiết bị dạy học là yếu
tố hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến quá trình dạy học.Vì vậy là một nhà quản
lý- Hiệu trưởng trường THPT Tôn Đức Thắng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số
biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại trường THPT Tôn Đức Thắng huyện Tân Phú,
tỉnh Đồng Nai” để không ngừng nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Lý do lý luận
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp
qui luật của chủ thể quản lý giáo dục đến hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống
giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất.
Quá trình giáo dục là một quá trình bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng:

hoạt động giáo dục của nhà trường và hoạt động tự giáo dục của người được giáo dục
dưới sự tổ chức, lãnh đạo của nhà giáo dục. Người được giáo dục tự giác, tích cực tự
giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất của người công dân.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Trong quá trình quản lý của nhà quản lý thì hoạt động quản lý thiết bị dạy học là
vô cùng quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Thiết bị dạy học là toàn bộ những máy móc, dụng cụ được sử dụng cho các hoạt
động dạy học trong nhà trường. Ví dụ TBDH như: hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi
và các đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại máy chiếu phim dương bản, máy chiếu
qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, máy vi tính; các loại tranh, ảnh, tranh giáo khoa,
bản đồ, bảng biểu; các loại mô hình, vật thật; các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm; máy
móc, thiết bị, dụng cụ dạy học thực hành v.v..
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thiết bị đồ dùng dạy học là một
trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu để giáo viên, học sinh thực hiện mục
tiêu dạy học. Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động
2


nhận thức cho người học, đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện,
chính xác. Hơn nữa thiết bị đồ dùng dạy học, kích thích hứng thú học tập cho người
học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lĩnh hội kiến thức của người học. TBDH
giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền. TBDH Là
phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao tác trí
tuệ lẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan
đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.
TBDH luôn được coi là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học và luôn
là một trong những điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.

Quản lý TBDH là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng,
phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBDH, phục vụ đắc lực cho
công tác đào tạo. Trong quản lý TBDH là sự tác động của nhà quản lý TBDH đến
GV, HS và các lực lượng khác trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Một trong những điều kiện quyết định thành công mục tiêu của giáo dục - đào
tạo là phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. TBDH là một trong những
thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy
học thì vai trò, vị trí của TBDH là rất quan trọng. TBDH là các phương tiện thực
nghiệm, trực quan, thực hành giúp người học “gắn” lý luận với thực tiễn, giúp cho
quá trình nhận thức của HS trở nên hiệu quả hơn, đồng thời phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là sử
dụng có hiệu quả các TBDH, đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức.
Để TBDH phát huy được vai trò, vị trí của nó thì công tác quản lý TBDH trong các
nhà trường là vô cùng quan trọng.
Quản lý TBDH ở trường phổ thông là một bộ phận quan trọng đối với công tác
quản lý về giáo dục đào tạo, góp phần quan trọng vào việc tạo lập một trình tự quản lý
khoa học ở mỗi trường học phổ thông của những nhà quản lý giáo dục. Do đó quản lý
TBDH hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là điều tất yếu.
2. Lý do thực tiễn
Trước yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Để phát triển được giáo dục phải chuẩn bị
nhiều điều kiện trong đó thiết bị dạy học và công tác quản lý thiết bị dạy học là điều
kiện quan trọng trong quá trình dạy học.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước các trường
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai cũng như các trường
THPT trên toàn quốc đã và đang thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đồng
thời tiếp nhận trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học của nhiều chương trình
dự án cấp quốc gia. Trên thực tế, hiệu quả quản lý đã có những chuyển biến tích cực
3



đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các bậc học, trong đó có
các trường THPT.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác quản lý TBDH của các nhà
trường cấp THPT, thực tế vẫn còn những hạn chế trở ngại trong việc quản lý nhà
nước về TBDH ở trường THPT trên địa bàn huyện từ cơ chế quản lý, chính sách chưa
hợp lý; tổ chức bộ máy và cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu trong điều kiện hiện nay. Vì
thế, công tác quản lý TBDH trường THPT Tôn Đức Thắng huyện Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai thời gian qua gặp nhiều khó khăn do công tác quản lý thiết bị dạy học ở trường
THPT chưa khoa học, tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, công tác kiểm tra, đánh giá
chưa được tiến hành thường xuyên, xử lý vi phạm chưa kiên quyết, công tác mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho dạy học chưa mang tính chiến lược, đầu tư mua sắm chất
lượng thiết bị không đảm bảo, công năng sử dụng còn nhiều bất hợp lý vừa thừa vừa
thiếu, công tác bảo dưỡng định kì chưa được thực hiện nghiêm túc, sử dụng và quản
lý TBDH của giáo viên còn nhiều bất cập.
Đây là cơ sở thực tiễn để tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thiết bị dạy học ở trường THPT Tôn Đức Thắng huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai để
đáp ứng yêu cầu đổi mới và mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước. Đó cũng là lý
do của việc chọn đề tài tiểu luận "Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại trường
THPT Tôn Đức Thắng huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai”.
2.1. Khái quát tình hình trường THPT Tôn Đức Thắng
Huyện Tân Phú là huyện miền núi nghèo của tỉnh Đồng Nai kinh tế còn nhiều
khó khăn, dân cư sống chủ yếu đưa vào kinh tế nông nghiệp. Tuy điều kiện kinh tế
trên địa bàn huyện còn nhiều khó khăn nhưng cấp uỷ Đảng, Sở giáo dục, chính quyền
địa phương và người dân rất quan tâm đến công tác giáo dục, ý thức và tinh thần học
tập của các em học sinh trên địa bàn khá cao, đại đa số các em đều hăng say, năng
động và nhiệt tình với các hoạt động giáo dục và học tập.
Trường trung học phổ thông Tôn Đức Thắng đóng trên địa bàn xã Phú Lập, địa
bàn tuyển sinh của nhà trường trong bán kính khoảng 10 Km.
Trường trung học phổ thông Tôn Đức Thắng được thành lập theo quyết định số

2794/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2005 của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai. Tổng số cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên hiện nay của nhà trường là 79
người. Trong đó lãnh đạo: 03 người, giáo viên 68, nhân viên 08; 100% cán bộ, giáo
viên đạt chuẩn giáo viên trung học phổ thông trong đó có 07 giáo viên có trình độ trên
chuẩn, 10 giáo viên được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 06 giáo viên được
công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, hàng năm có khoảng 15% giáo viên được công
nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.

4


Lãnh đạo trường có: 01 hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng; Chi bộ Đảng có 29
đảng viên. Trường có 08 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng.
Về chất lượng giáo dục trong năm học 2015 – 2016:
Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của 881 học sinh (năm học 2015- 2016):

Giỏi

Khá

Trung

Yếu

Kém

bình
SL

TL


SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

109

2.37

402

45.63

308

34.96

48

5.45 8


TL

0.91

Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của 881 học sinh ( năm học 2015- 2016):

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

705


80.02

125

14.19

34

3.86

8

TL
0.91

Kết quả thi học sinh giỏi các môn văn hóa (năm học 2015- 2016):
Giải

Giải ba

01

01

Giải khuyến khích

Tổng số giải

nhất

Thi
các môn văn
hóa

15

5

17


Thi
máy tính bỏ
túi

02

01

03

Việc thực hiện công tác tuyển sinh, đổi mới kiểm tra, thi cử, đánh giá xếp loại
học sinh được thực hiện đúng qui chế của Bộ Giáo dục. Số học sinh được học hướng
nghiệp là: 881 em (khối 10,11,12 chiếm tỷ lệ là: 100%).
Về cơ sở vật chất: Nhà trường đã mua đầy đủ sách giáo khoa cũng như trang
thiết bị, đồ dùng dạy học cho các khối lớp, cho giáo viên và học sinh theo đúng yêu
cầu của Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục. Nhà trường có đầy đủ phòng học, phòng chức
năng để đáp ứng nhu cầu dạy- học với tổng số 33 phòng, trong đó: 21 phòng học đủ
để học 2 ca. Số phòng làm việc, hội đồng, phòng họp, hội trường: 07 phòng. Thư viện
01 phòng, phòng thí nghiệm và phòng bộ môn: 02 phòng. Phòng vi tính, phòng LAB:

02. Nhà trường có 25 máy vi tính phục vụ giảng dạy. Nhà trường đã trang bị mạng
internet phục vụ công tác chuyên môn, quản lí và hoạt động dạy - học của nhà trường.
Nhà công vụ cho giáo viên đến nay đã sử dụng 3 năm và được xây tường rào bảo vệ .
Nhìn chung với quy mô trường lớp, trang thiết bị dạy học hiện nay của nhà
trường tương đối đầy đủ có thể đáp ứng nhu cầu dạy và học của nhà trường.
Trong các năm học vừa qua được sự chỉ đạo của UBND tỉnh Đồng Nai, Sở
Giáo Dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai đã quan tâm, chú trọng hơn trong việc đầu tư
nâng cấp và tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học
tập ở các cấp học nói chung và cho trường THPT Tôn Đức Thắng thuộc huyện Tân
Phú nói riêng. Được sự nhất trí của Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng
trường đã chỉ đạo xây dựng phát triển các phòng học bộ môn như phòng thực hành
Lý… các phòng chức năng như phòng học Tiếng Anh, phòng trình chiếu, phòng máy
tính để dạy Tin học nhằm ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin nên đã có
những thiết bị hiện đại được đưa vào nhà trường tạo điều kiện tối đa cho việc dạy và
học. Được sự quan tâm, phối hợp của chính quyền địa phương, các Ban ngành đoàn
thể và Ban đại diện cha mẹ học sinh trong giáo dục học sinh.
Đảm bảo được về đội ngũ cán bộ quản lý theo yêu cầu của trường loại I. Có
Phó Hiệu trưởng phụ trách về cơ sở vật chất chuyên về công tác quản lý thiết bị dạy
học. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, tốt
nghiệp đại học sư phạm, hơn nữa hiệu trưởng và 1 phó hiệu trưởng đã đạt trình độ
6


thạc sĩ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý đã được tham gia các lớp bồi dưỡng quản lý
giáo dục, tập huấn quản lý TBDH.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường đạt trình độ chuẩn và một số trên chuẩn, đa
số có tuổi đời còn khá trẻ nên rất năng động tích cực sử dụng thiết bị dạy học. Có 02
nhân viên phụ trách thiết bị dạy học tốt nghiệp đại học chuyên ngành vật lý, sinh học.

Hằng năm đều được cấp kinh phí để mua sắm thiết bị dạy học. Đã được trang bị các
phòng học bộ môn như phòng thí nghiệm hóa – sinh, phòng thí nghiệm vật lý, phòng
học tiếng Anh, phòng học tin học. Học sinh thích thú trong các hoạt động dạy học có
sử dụng thiết bị dạy học.
Tuy nhiên, hiện nay cả nước chưa có trường ĐH nào đào tạo giáo viên thiết bị
có trình độ Đại học, do đó các trường hoặc là tuyển trung cấp, cao đẳng, hai là tuyển
giáo viên Lý, Sinh làm giáo viên phụ trách thiết bị, nên chuyên môn quản lý TBDH
của họ cũng hạn chế, thiếu chuyên môn. Một số trang thiết bị được cấp không phù
hợp với nhu cầu thực tế của nhà trường, chất lượng không đảm bảo chỉ sử dụng vài
lần là hỏng, có thiết bị không sử dụng được. Kinh phí để sửa chữa, bảo quản, bổ sung
phương tiện dạy học đã hư hỏng nặng cần thay thế còn nhiều khó khăn do thủ tục
hành chính rườm ra. Chương trình dạy học còn nặng nề lý thuyết, cách thức kiểm tra
và đánh giá chưa thực sự đổi mới nên việc sử dụng TBDH của giáo viên rất khó thực
hiện. Sự hỗ trợ của xã hội trong việc mua sắm TBDH của nhà trường còn ít thực hiện
do kinh tế địa phương còn khó khăn, khủng hoảng kinh tế.
Đội ngũ làm công tác quản lý CSVC và TBDH trường THPT bao gồm: Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng, giáo viên và Cán bộ chuyên trách. Tuy
nhiên, trong quá trình quản lý TBDH gặp nhiều khó khăn vì không được đào tạo bài
bản chủ yếu là mới được tập huấn, vẫn phải quản lý dựa vào kiến thức, kinh nghiệm
bản thân thông qua thực tiễn để tự bồi dưỡng.
Cán bộ làm công tác thiết bị chưa được đào tạo bài bản, công tác quản lý, khai
thác sử dụng TBDH của cán bộ chuyên trách còn rất hạn chế. Là cán bộ chuyên trách
nhưng còn chưa thực sự hiểu biết về công tác TBDH. Việc quản lý TBDH chưa khoa
học thiếu hệ thống, còn rời rạc, hiệu quả chưa cao. Một số GV ít chịu khó học hỏi,
tham khảo, nghiên cứu sử dụng. Việc học tập bồi dưỡng về chuyên môn, về quản lý
và sử dụng TBDH là hết sức ít ỏi. Đa số giáo viên chưa phát huy được việc tự làm đồ
dùng dạy học cho bộ môn của mình. Trang thiết bị của các phòng học bộ môn được
quan tâm đầu tư, nhưng các phòng bộ môn chưa được xây dựng đúng theo yêu cầu.
Phòng thí nghiệm Hoá – Sinh chưa có hệ thống xử lí hoá chất an toàn. Học sinh còn
lúng túng trong việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, do đó dễ dẫn đến hư hỏng, lãng

phí.

7


III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

Với vai trò là một cán bộ quản lý, tôi nhận thấy công tác quản lý thiết bị
giáo dục là một hoạt động cần được duy trì để nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà
trường, là điều kiện để nhà trường phát triển, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay. Đây là một số giải pháp đã thực hiện thành công trong công tác
quản lý thiết bị dạy học :
1. Nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho đội ngũ làm công tác
quản lý TBDH ở trường.
Trường THPT Tôn Đức Thắng là trường loại I. Theo Thông tư Liên bộ số
35/2006/TTLB/GD&ĐT-BNV về định mức biên chế trong các trường THPT (Các
trường loại I có từ 28 lớp trở lên thì được biên chế 1 hiệu trưởng và 3 phó hiệu
trưởng) thì hiện nay trường THPT Tôn Đức Thắng đã có 1 hiệu trưởng và 2 phó hiệu
trưởng. Theo Thông tư Liên bộ số 35/2006/TTLB/GD&ĐT-BNV về định mức biên
chế thì trường THPT Tôn Đức Thắng được biên chế 2 giáo viên phụ trách thiết bị, thí
nghiệm.
Hiệu trưởng quy định nhiệm vụ rõ ràng cho hiệu phó phụ trách cơ sở vật chấtthiết bị dạy học, nhân viên thiết bị, giáo viên, bảo vệ, học sinh trong quản lý và sử
dụng thiết bị dạy học.
Cán bộ quản lý, nhân viên thiết bị phải tập huấn bồi dưỡng về công tác quản lý
TBDH do sở giáo dục tổ chức.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức cho phó Hiệu Trưởng, nhân viên thiết bị đi học hỏi
kinh nghiệm ở trường bạn mục đích để nhân viên thiết bị có kỹ năng để quản lý tốt
thiết bị dạy học. Lập được sổ theo dõi để quản lý TBDH. Tổ chức giữa tháng 8, Hiệu

Trưởng tìm hiểu một số trường bạn, Hiệu Trưởng lựa chọn trường có điều kiện giống
với đơn vị để học hỏi kinh nghiệm, liên hệ và viết giấy giới thiệu cho phó HT CSVC
cùng với nhân viên thiết bị đến học hỏi kinh nghiệm. Sau khi học hỏi kinh nghiệm,
dựa vào thực tế của đơn vị, kinh nghiệm bản thân nhân viên thiết bị lập sổ theo dõi.
Sổ giao nhận thiết bị dạy học: Nhằm theo dõi việc giao nhận giữa các đơn vị
cung ứng với nhà trường, theo dõi việc quản lí cơ sở vật chất nhà trường với các
phòng thí nghiệm thực hành, theo dõi số lượng, chủng loại, tình trạng của các thiết bị
có tại trường, phục vụ cho công tác kiểm kê tài sản cố định hàng năm. Khi giáo viên
có nhu cầu cần sử dụng đồ dùng dạy học, các giáo cụ trực quan, hóa chất thí nghiệm,
giáo viên ghi phiếu mượn đồ dùng dạy học ở nhân viên các phòng thí nghiệm hoặc
nhân viên quản lý thiết bị dạy học.
Sổ báo giảng tiết thực hành: Nhằm theo dõi việc thực hiện các tiết thực hành tại
các phòng thí nghiệm của giáo viên bộ môn.
8


Sổ đăng kí sử dụng phòng dạy học đa phương tiện: Nhằm theo dõiviệc thực
hiện các tiết dạy giáo án điện tử có sử dụng đa phương tiện.
Các loại hệ thống hồ sơ sổ sách này được Phó hiệu trưởng lên kế hoạch kiểm
tra định kỳ (2 lần/ năm ở mỗi học kì) và kiểm tra đột xuất như kiểm tra hồ sơ sổ sách
của các tổ chuyên môn.
Hiệu trưởng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên phát huy vaitrò của
thiết bị dạy học trong công tác giảng dạy và giáo dục. Nhắc nhở trong cuộc họp liên
tịch, trong họp hội động, họp tổ chuyên môn.
2. Xây dựng kế hoạch quản lý, bổ sung, mua sắm TBDH
a. Thực hiện công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu danh mục thiết bị giáo dục
Sau mỗi năm học, thường vào cuối tháng 5, Hiệu trưởng đã chỉ đạo điều tra về
số lượng, chất lượng, chế độ bảo quản thiết bị của từng môn học nhằm đánh giá mức
độ trang thiết bị dạy học so với yêu cầu của từng bộ môn để nắm rõ hiện có những
thiết bị nào để phục vụ cho công tác giảng dạy của bộ môn.

Hiệu trưởng lập nhóm kiểm tra TBDH với thành phần gồm Phó hiệu trưởng
phụ trách cơ sở vật chất, ban thanh tra nhân dân, các tổ trưởng chuyên môn cùng với
nhân viên thiết bị, tổ trưởng chuyên môn. Thực hiện vào tuần cuối tháng 5. Nhóm
kiểm tra phải có khả năng đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị và phải
đủ nhân lực thực hiện kiểm tra.
Nhóm kiểm tra các TBDH phân loại ra những thiết bị nào còn sử dụng được
hay hư hỏng sửa chữa được, những thiết bị không còn sử dụng được.
Lập danh mục các thiết bị vẫn còn sử dụng được theo từng bộ môn. Lập danh
mục những thiết bị cần mua sắm, bổ sung.
Xác định hiệu quả khai thác các thiết bị dạy học hiện có thông qua việc thống
kê các lượt sử dụng thiết bị của mỗi tổ, mỗi giáo viên trong từng tháng, từng học kỳ
so với yêu cầu chung của chương trình, từ đó xây dựng kế hoạch bảo quản, sửa chữa
và mua sắm thiết bị cho các năm học sau.
Do số lượng thiết bị dạy học nhiều, việc xác định tình trạng của thiết bị khó
khăn do một số thiết bị không thể xác định được do không có chuyên môn. Tổ trưởng
không hệ thống hết được số lượng các thiết bị dạy học phục vụ cho các bộ môn trong
tổ. Nên cần phải sắp xếp thời gian hợp lý để có thể kiểm tra hết thiết bị dạy học. Mời
chuyên gia để xác định tình trạng của một số thiết bị có giá trị.Tổ trưởng phối hợp với
giáo viên bộ môn để rà soát lại hệ thống TBDH cần phục vụ cho môn học. Phân công
cho các giáo viên rà soát lại danh mục TBDH theo khối.
9


Đối với những tài sản hư hỏng không sửa chữa được, Ban kiểm tra lập biên bản
đề nghị thanh lý. Căn cứ các quy định về quản lý tài sản hiện hành, Hiệu trưởng nhà
trường quyết định cho thanh lý đối với những tài sản thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị
cấp trên cho thanh lý đối với những tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên.
Việc nhiên cứu các danh mục thiết bị Hiệu trưởng chỉ đạo cho các tổ chuyên
môn tự so sánh, đối chiếu các thiết bị đã có và danh mục thết bị để lập kế hoạch mua
sắm thiết bị cho tổ của mình mà thiếu sự kiểm tra lại xem kế hoạch đó có phù hợp

không, có sự trùng lặp không...
Hiệu trưởng yêu cầu nhân viên phụ trách thiết bị, kế toán theo dõi và kịp thời
báo cáo cho hiệu trưởng các thông tin về danh mục thiết bị do Công ty thiết bị giáo
dục của Bộ Giáo dục ban hành, hiệu trưởng đã chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách cơ
sở vật chất xem xét danh mục thiết bị giáo dục do Công ty thiết bị giáo dục của Bộ
ban hành và yêu cầu các Tổ chuyên môn đối chiếu, so sánh để lập kế hoạch mua sắm
thiết bị cần thiết cho năm học mới phù hợp với yêu cầu và điều kiện của nhà trường.
b. Xác định mức kinh phí mua sắm:
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai đã cho cấp kinh phí mua sắm trang thiết bị
giáo dục tối thiểu cho các trường THPT công lập trong tỉnh Đồng Nai nói chung và
các trường THPT Tôn Đức Thắng nói riêng, sau đó các trường được phép chủ động
mua sắm thiết bị bằng vốn nhà nước theo nhu cầu hàng năm của đơn vị. Hiệu trưởng
chỉ đạo cho phó hiệu trưởng cơ sở vật chất căn cứ vào đề xuất của ban kiểm tra, rà
soát lại sau đó tổng hợp lập danh mục các thiết bị cần mua sắm bổ sung. Hiệu trưởng
giao cho nhân viên thiết bị cùng với kế toán dự trù kinh phí để mua. Nhân viên thiết
bị và kế toán phải tìm hiểu kỹ không hiểu rõ về trị giá cụ thể của từng TBDH.
c. Xây dựng kế hoạch quản lý TBDH trong năm học.
Đầu năm học, Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng căn cứ vào kết
quả quản lý TBDH năm học trước, định hướng phát triển nhà trường và chỉ đạo của
Sở Giáo dục và Đào tạo để xây dựng bản kế hoạch. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch
có đầy đủ căn cứ pháp lí. Kế hoạch có nội dung, tiêu chí rõ ràng; mục tiêu, lộ trình cụ
thể. Nội dung kế hoạch đủ cơ sở để Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Kế
hoạch có sự phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng. Có tiêu chí đánh giá cán bộ,
giáo viên trong việc sử dụng thiết bị dạy học và đưa việc sử dụng thiết bị của giáo
viên vào một tiêu chí của thang điểm thi đua xếp loại công chức của năm học.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý TBDH một số điều kiện và biện pháp
thực hiện phải phù hợp với điều kiện của trưởng. Kế hoạch tổ chức thực hiện của các
bộ phận phải khả thi. Việc lập kế hoạch của giáo viên phải thống nhất trong từng tổ bộ
môn nếu không sẽ gặp chồng chéo, một số TBDH không đáp ứng đủ khi dạy. Hiệu
trưởng phối hợp với tổ bộ môn trong công tác xây dựng kế hoạch.

10


Kế hoạch quản lý TBDH của nhà trường đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng trên cơ sở đó giáo viên đã xây dựng kế hoạch thực hiện cho bộ môn của mình,
phù hợp với từng lớp và từng đối tượng học sinh.
Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng căn cứ vào kết quả quản lý
TBDH năm học trước, định hướng phát triển nhà trường và chỉ đạo của Sở Giáo dục
và Đào tạo để xây dựng bản kế hoạch dự thảo. Tổ chức cuộc họp đủ các thành phần:
Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, một số giáo viên có kinh nghiệm. Phó Hiệu
trưởng chủ trì cuộc họp, phổ biến dự thảo kế hoạch và tổ chức lấy ý kiến góp ý. Hiệu
trưởng tổ chức họp hội đồng triển khai kế hoạch, thống nhất kế hoạch quản lý TBDH
của nhà trường.
d . Xây dựng kế hoạch mua sắm, sữa chữa thiết bị dạy học.
Mục tiêu: Bảo đảm đủ trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy học của tất cả các bộ
môn trong năm học.
Đầu năm học, để chuẩn bị mua sắm thiết bị cho năm học mới, hiệu trưởng kết
hợp đề xuất của ban kiểm tra kết hợp với báo cáo kiểm tra sơ bộ thiết bị dạy học hiện
có của tổ chuyên môn trên cơ sở đó lập kế hoạch mua sắm cho phù hợp tránh mua
trùng lặp. Từ đó, Hiệu trưởng đã xây dựng được kế hoạch sửa chữa mua sắm mới, bổ
sung thiết bị dạy học cần thiết cho năm học.
Hiệu trưởng phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó
hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất kết hợp với các tổ, bộ phận tài chính của nhà
trường chủ động trong việc lập kế hoạch, lập hồ sơ mua sắm thiết bị giáo dục, thường
xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học. Hiệu trưởng duyệt
cấp kinh phí cho hoạt động mua sắm bổ sung.
Nếu nhu cầu vượt quá mức kinh phí cho phép thì Hiệu trưởng huy động từ
nguồn xã hội hóa giáo dục.
Để tránh chất lượng trang thiết bị của nhà cung cấp không đảm bảo thì cần phải
tìm hiểu các nhà cung cấp có uy tín trước khi quyết định mua trang thiết bị.

Trong kế hoạch về mua sắm, sửa chữa thiết bị dạy học thì Hiệu trưởng cần chú
ý xây dựng được kế hoạch cụ thể cho việc sửa chữa, sưu tầm và khuyến khích giáo.
e. Giáo viên lập kế hoạch cá nhân sử dụng, quản lý thiết bị dạy học
Mục tiêu: Giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch cụ thể các tiết dạy có sử dụng
thiết bị dạy học một cách hiệu quả.
Dựa đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về việc bảo quản, sử dụng TBDH.
GV lập bảng kế hoạch cá nhân trong đó thể hiện rõ các tiết dạy nào có sử dụng thiết bị
11


dạy học. Giáo viên bám sát kế hoạch dạy học, số lượng TBDH của tổ để xây dựng kế
hoạch sử dụng TBDH hợp lý. Tổ trưởng tổ chức họp tổ để thảo luận thống nhất những
tiết dạy có sử dụng TBDH.
Tổ trưởng chuyên môn và Phó HT chuyên môn kiểm tra việc lập kế hoạch và
thực hiện. Sắp xếp thời gian hợp lý để có thể kiểm tra hết kế hoạch của giáo viên.
3. Tuyên truyền, giáo dục giáo viên, cán bộ, công nhân viên học sinh có ý
thức bảo quản, sử dụng TBDH.
Mục tiêu: Quán triệt toàn bộ cán bộ, giáo viên, công nhân viên- học sinh tầm
quan trọng của việc bảo quản, sử dụng TBDH.
Hiệu trưởng cung cấp văn bản, tài liệu hướng dẫn cho các tổ chuyên môn, giáo
viên. Cán bộ quản lý triển khai trong các cuộc họp hội đồng, sinh hoạt dưới cờ. Giáo
viên chủ nhiệm đưa nội dung vào sinh hoạt chủ nhiệm.
Nếu một số bộ phận giáo viên, học sinh chưa nhận thức được vấn đề thì tiếp tục
tuyên truyền lôi kéo lấy những thành công ban đầu để làm thay đổi nhận thức của
giáo viên, học sinh. Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đưa vào nội quy thi
đua.
4. Ban hành qui định trong việc sử dụng TBDH và sử dụng phòng thực
hành.
Hiệu trưởng ban hành qui định trong việc sử dụng TBDH và sử dụng phòng
thực hành mục đích có qui định cụ thể về việc sử dụng TBDH và nội qui phòng thực

hành đối với GV và HS.
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của cấp trên. Hiệu trưởng chỉ đạo soạn thảo
quy định và đóng góp ý kiến. HT cùng với Phó HT CSVC và nhân viên thiết bị thảo
luận để đưa ra nội qui. Sau khi soạn thảo xong nội qui gửi cho các tổ để GV trong tổ
đóng góp ý kiến.
Thông qua trong Hội nghị Công nhân viên chức và bắt đầu áp dụng cho năm
học mới.
5. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tập huấn kỹ năng sử dụng và
bảo quản thiết bị dạy học.
Mục đích: Nâng cao kỹ năng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng, bảo
quản thiết bị dạy học.
Hiệu trưởng phân công cho phó hiệu trưởng cơ sở vật chất chuẩn bị tài liệu tập
huấn, báo cáo viên. Dự trù kinh phí. Phân công một vài giáo viên có kinh nghiệm viết
12


báo cáo tham luận về sử dụng và bảo quản có hiệu quả thiết bị dạy học và báo cáo tại
buổi tập huấn.
6. Tổ chức bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy học.
Mục đích bảo trì và sửa chữa các thiết bị dạy học có giá trị sử dụng trong thời
gian từ 5 năm trở lên.
HT hợp đồng với chuyên viên để sửa chữa, bảo trì trang thiết bị. Nhân viên
thiết bị chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra trong thời gian bảo trì, sửa chữa. Kế toán
chịu trách nhiệm chi trả kinh phí. Hiệu trưởng tìm kiếm chuyên viên có năng lực, có
uy tín để hợp đồng dài hạn chịu trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc của
trường. Chọn mua các thiết bị, máy móc có linh kiện thay thế để tránh trường hợp một
số thiết bị không có linh kiện để thay thế.
7. Tổ chức chuyên đề về việc sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học của các tổ
bộ môn.
Mục đích mỗi tổ bộ môn tổ chức một chuyên đề vào từng tháng nhằm nâng cao

nhận thức và tăng hiệu quả sử dụng TBDH.
Phó hiệu trưởng chuyên môn phân công mỗi tổ thực hiện báo cáo một chuyên
đề về việc sử dụng hiệu quả TBDH. Tổ hoàn thành chuyên đề. Đại diện các tổ báo cáo
chuyên đề trước GV toàn trường.
Nếu giáo viên ngại khó khăn không tham gia. Có chế độ hỗ trợ cho GV báo cáo
chuyên đề về thời gian, kinh phí. Khen thưởng, động viên kịp thời các chuyên đề hay,
hiệu quả. Có biện pháp chế tài đối với các tổ không thực hiện. Hiệu trưởng sắp xếp
thời khóa biểu, công tác khác hợp lý để có thời gian cho GV toàn trường tham dự
buổi báo cáo chuyên đề.
8. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên
Hiệu trưởng thành lập ban kiểm tra cơ sở vật chất thực hiện kiểm tra hiện trạng
cơ sở vật chất. Hiệu trưởng cũng đã xây dựng được qui chế, nội qui sử dụng và bảo
quản thiết bị cho từng phòng chức năng. Hiệu trưởng đã có sự bố trí, phân công trách
nhiệm rõ ràng, cụ thể, đối với nhân viên phụ trách công tác thiết bị dạy học.
Thiết bị hàng năm được mua sắm, bổ sung tương đối đầy đủ và kịp thời phục
vụ tốt cho công tác dạy và học của trường. Các phòng bộ môn được quan tâm trang
bị, sửa chữa theo yêu cầu thực tế.
Đầu năm học trong các buổi họp Hội đồng, họp tổ trưởng chuyên môn, Hiệu
trưởng đã triển khai kế hoạch quản lý TBDH trong năm học mới, thông báo các loại
13


danh mục thiết bị hiện có của trường cho từng giáo viên, có hệ thống thành từng môn,
theo từng khối tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tìm hiểu và sử dụng.
Nhà trường đều tạo điều kiện cho nhân viên thiết bị, giáo viên bộ môn tham dự
các khoá bồi dưỡng về công tác quản lý, sử dụng trang thiết bị trường học do Sở Giáo
dục và Đào tạo Đồng Nai cũng như do các Công ty cung cấp thiết bị tổ chức tập huấn.
Hiệu trưởng thực hiện đúng quy trình mua sắm thiết bị theo sự chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai nên có sự chỉ đạo kịp
thời, hợp lý trong việc mua sắm thiết bị dạy học.

Phó HT lập KH dự giờ dựa trên kế hoạch cá nhân của GV về sử dụng TBDH
sao cho có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng TBDH của tất cả các bộ môn. Phó HT
chuyên môn kết hợp với tổ trưởng chuyên môn và các thành viên trong lãnh đạo nhà
trường.dự giờ theo kế hoạch. Thực hiện kế hoạch trong suốt năm học.
Nhân viên thiết bị đã lập sổ theo dõi về quản lý thiết bị như: xuất – nhập thiết
bị, kiểm kê thiết bị, sổ theo dõi việc mượn – trả thiết bị và sử dụng phòng học bộ môn
để thực hành của giáo viên.
Giáo viên lên lịch báo giảng tiết thực hành hoặc tiết có thí nghiệm biểu diễn,
minh họa tại lớp ( theo phân phối chương trình). Nhân viên phụ trách phòng thí
nghiệm chuẩn bị thiết bị dạy học. Giáo viên bộ môn ký vào sổ mượn thiết bị dạy học,
ghi rõ ngày mượn, tên thiết bị dạy học cần mượn, phục vụ cho tiết dạy ở lớp. Thực
trạng thiết bị dạy học trước khi mượn.
Giáo viên ký trả thiết bị dạy học, ghi rõ ngày, tháng năm trả và thực trạng thiết
bị dạy học khi trả. Hiệu trưởng quy định khá chặt chẽ, rõ ràng, thuận lợi cho việc
quản lí thiết bị dạy học và quản lí các bộ phận chuyên môn trong vấn đề thực hiện
chương trình của giáo viên cũng như việc phát huy vai trò của thiết bị dạy học trong
giảng dạy. Hiệu trưởng rất chú ý giáo dục học sinh thực hiện nội quy nhà trường,
trong đó có giáo dục ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Những học
sinh vi phạm có biện phám xử lí nghiêm khắc.
Sổ ghi tên thiết bị:
Môn:…………………..
S
TT

Vị trí
Tên TBDH

Dạy tiết
Giá tủ


1
14

Số


Sổ nhật ký sử dụng thiết bị dạy học:
ThứNgày

Họ và tên
Môn Lớp Tên thiết bị
CBGV

Dạy Ký
Ngày
tiết mượn trả

6

7

6

6

L

tên

9. Tổ chức cuộc thi tự làm đồ dùng dạy học cho cán bộ GV của trường

chào mừng ngày 20/11
Mỗi tổ có ít nhất 1 GV tham gia dự thi, đồ dùng dạy học phải sử dụng vào công
tác dạy học.
GV tự làm đồ dùng dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn. Tổ chức hội thảo
giới thiệu sản phẩm dự thi của GV nhân dịp chào mừng 20/11. Thành lập ban giám
khảo gồm các thành viên: cán bộ quản lý, BCH Công đoàn và GV có kinh nghiệm để
chấm điểm sản phẩm và phát thưởng cho 3 sản phẩm đạt giải cao nhất.
Không có kinh phí để tổ chức thì Hiệu trưởng huy động các nguồn lực hỗ trợ
kinh phí để tổ chức.
GV không có kỹ năng, ngại tìm hiểu, điều kiện khó khăn thì cán bộ quản lý
cần tìm các chương trình hướng dẫn làm đồ dùng dạy học để cho GV xem và cho GV
tham gia học hỏi từ các hội thi làm đồ dùng dạy học cấp tỉnh và của các trường bạn.
Hỗ trợ và có chế độ khen thưởng hợp lý.
10. Thực hiện kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học
Kiểm tra là nhiệm vụ thường xuyên của hiệu trưởng nhằm mục đích tăng cường
hiệu lực quản lý của hiệu trưởng đối với công tác quản lý thiết bị dạy học. Đây là yếu
tố kích thích, tư vấn, thúc đẩy việc quản lý thiết bị dục đạt hiệu quả cao. Trong các
năm học vừa qua hiệu trưởng trường THPT Tôn Đức Thắng đã thực hiện các hình
thức kiểm tra, giám sát công tác quản lý và sử dụng thiết bị tại trường như sau:
Hiệu trưởng đã tổ chức kiểm tra thiết bị dạy học hiện có, kiểm tra việc mua sắm
thiết bị đã được ghi trong kế hoạch đầu năm học.
Cuối mỗi học kỳ, hiệu trưởng Ban kiểm tra tài sản kiểm tra thiết bị giáo dục của
trường gồm các thành viên như sau: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng tổ
chuyên môn, tổ trưởng tổ hành chính, nhân viên thiết bị, bảo vệ, kế toán, văn thư để
15


kiểm tra cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường trong năm (có báo cáo về Sở Giáo
dục và Đào tạo).
Cuối mỗi tháng, hiệu trưởng yêu cầu nhân viên thiết bị báo cáo thống kê cho

hiệu trưởng số lượt sử dụng thiết bị của mỗi giáo viên, để từ đó hiệu trưởng có kế
hoạch nhắc nhở, chỉ đạo kịp thời.
Công tác kiểm tra việc mua sắm thiết bị đã được ghi trong kế hoạch đầu năm
học của nhà trường và đã được thực hiện tốt về mặt số lượng, về kỹ thuật lắp đặt.
Công tác kiểm tra thiết bị dạy học của hiệu trưởng thường vào cuối học kỳ
được thực hiện theo đúng quy định, có lập biên bản kiểm tra về: chất lượng thiết bị, số
lượng thiết bị hiện có, giá trị sử dụng còn lại của mỗi loại, số thiết bị hư hỏng cần thay
thế, tình hình bảo quản và phục vụ của nhân viên thiết bị.
Hiệu trưởng kết hợp được với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng
chuyên môn của các tổ để kiểm tra số tiết thực hành của các giáo viên trong năm học
so với số tiết thực hành được thực hiện trên lớp theo phân phối chương trình của Bộ
Giáo dục đối với từng môn học, từng khối lớp.
Công tác kiểm tra cơ sở vật chất, kiểm tra thiết bị hàng năm nhà trường đều lưu
lại biên bản để so sánh đối chiếu lại với những lần kiểm tra trước .
Công tác khen thưởng phải hiện thường xuyên để tạo động lực cho giáo viên.
11. Tổng kết, đánh giá công tác quản lý TBDH
Đánh giá công tác của hiệu trưởng. Đánh giá việc quản lý TBDH của các
phòng, của GV. Khen thưởng tập thể cá nhân thực hiện công tác quản lý, sử dụng
TBDH.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra quản lý và sử dụng TBDH. Thông qua các biên
bản tổng kết, đánh giá. So sánh đối chiếu với tiêu chuẩn, quy định. Nêu mặt mạnh,
hạn chế, nguyên nhân. Đóng góp ý kiến của các thành viên. Thảo luận, xây dựng
phương hướng năm tới. Đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác quản lý và sử dụng thiết bị dạy học. Cần rà soát lại văn bản, các biên bản
kiểm tra, giám sát, báo cáo của các bộ phận. Các bộ phận tổng hợp lại kết quả cho
chính xác.
IV.

HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI


Từ khi thực hiện các biện pháp như vừa trình bày ở trên kết quả dạy học có
nhiều sự chuyển biến tích cực, cụ thể như sau:

16


1. Đối với giáo viên:
Tỷ lệ giáo viên sử dụng thường xuyên thiết bị giáo dục trong các giờ lên
lớp đạt 100%.
Kết quả xếp loại giáo viên có giờ dạy có sử dụng thiết bị trong việc đổi
mới phương pháp dạy và học.

Xếp loại giờ dạy
Thời
điểm
khảo sát

Tổng
số
GV khảo Tốt
sát
SL

20142015

65

41

20152016


69

59

Khá
%
6
63.1
8
85.5

TB

SL

%

SL

%

18

27.6

6

9.3


8

11.6

2

2.9

Nhận xét :
Như vậy thiết bị dạy học thực sự đã là phương tiện đắc lực giúp cho giáo viên
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, chất lượng sử dụng thiết bị dạy học và chất
lượng giờ học sử dụng thiết bị dạy học được nâng lên rõ rệt.
Số tiết dạy được xếp loại Tốt, Khá về sử dụng thiết bị đạt tỷ lệ tương đối cao,
không có giờ dạy xếp loại chưa đạt.
2. Đối với học sinh.
Các tiết học có sử dụng thiết bị đã phát huy được tính chủ động sáng tạo
của học sinh, việc tiếp thu kiến thức trở nên nhẹ nhàng tự nhiên hơn, không gò
ép nhàm chán.
So sánh chất lượng giáo dục với năm học trước.

17


Kết quả thi học sinh giỏi 2 năm gần đây:
Học sinh giỏi cấp Tỉnh
Năm học

Tổng số

Giải Nhất


Giải Nhì

Giải Ba

Giải K.K

2014- 2015

14

0

1

3

10

2015- 2016

20

1

0

3

16


Năm học 2015 - 2016: 100% học sinh đủ điều kiện dự thi THPT Quốc gia;
Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh hai năm gần đây:
Năm học

Tốt
SL

2014 - 2015 718

Khá

Trung bình

Yếu

TL(%) SL

TL(%) SL

TL(%)

SL

TL(%

77.2

165


17.76

37

3.89

9

0.97

80.02

125

14.19

34

3.86

8

0.91

929 HS
2015 -2016

705

881 HS

Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh hai năm gần đây:
Năm
học

20142015

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

TL(%) SL

TL(%) SL

TL(%) SL

TL(%) SL TL(%)

56

6.03


335

36.06

468

50.38

61

6.57

9

0.97

402

45.63

308

34.96

48

5.45

8


0.91

929 HS
20152016

109 12.37

881 HS
18


4.3. Đánh giá chung:
Sáng kiến kinh nghiệm trên đã góp phần tích cực vào việc đổi mới
phương pháp dạy, học nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường áp dụng
sáng kiến đã làm thay đổi nhận thức của cán bộ giáo viên về tầm quan trọng của thiết
bị giáo dục. Sử dụng thiết bị giáo dục có đạt hiệu quả hay không còn phụ thuộc ý thức
tự giác của mỗi cá nhân. Từ đó tạo nên chất lượng bền vững của nhà trường.
Với tư cách là cán bộ quản lý của nhà trường phụ trách công tác quản lý
TBDH, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như:
Hiệu trưởng xác định được việc quản lý trang thiết bị giáo dục của nhà trường
là một nhiệm vụ quan trọng, nó đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và thường
xuyên. Hiệu trưởng phải phân cấp và gắn trách nhiệm quản lý, sử dụng thiết bị dạy
học cho các bộ phận liên quan như tổ chuyên môn, nhân viên thiết bị, giáo viên tin
học, tổ văn phòng...
Nâng cao nhận thức, trình độ của cán bộ giáo viên về quản lý và sử dụng
TBDH, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng đối tượng, đồng thời có chính sách
khen thưởng cũng như xử phạt trong công tác quản lý và sử dụng thiết bị dạy học.
Tiến hành kiểm kê thiết bị giáo dục theo đúng quy định của nhà nước về công
tác quản lý tài sản theo từng tháng, từng học kỳ và năm học.
Đầu tư được về cơ sở vật chất- thiết bị dạy học, xây dựng các phòng chức năng

đúng tiểu chuẩn. Việc mua sắm thêm phải thực hiện đúng quy trình. Việc mua sắm
cần nguồn kinh phí ổn định để mua sắm bổ sung và sửa chữa hàng năm.
Hiệu trưởng chỉ đạo và phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận: tổ chuyên môn, tổ
hành chính, giáo viên và học sinh trong quản lý và sử dụng CSVC-TBDH.
Hiệu trưởng cần làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, bên cạnh đó hằng năm
cần dành nguồn kinh phí thường xuyên hợp lý để đầu tư TBDH đảm bảo thực hiện tốt
công tác giáo dục.
Một số thiết bị dạy học chưa đủ so với nhu cầu thực tế (như phòng thực hành,
phòng máy tính, phòng máy chiếu...) thì cần luân chuyển, bố trí giờ dạy để tăng số
lượt giáo viên sử dụng.
Xây dựng nội quy, quy chế quản lý thiết bị dạy học cụ thể, rõ ràng theo các văn
bản chỉ đạo của Bộ và Sở.

19


Kiểm tra đánh giá giáo viên sử dụng và bảo quản thiết bị giáo dục dựa vào: kế
hoạch cá nhân, sổ mượn thiết bị và thực tế các giờ dạy trên lớp, nhằm vào mục đích
vừa đánh giá, vừa rút kinh nghiệm việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên.
V.

ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Đề tài đã được áp dụng ở trường THPT Tôn Đức Thắng trong những năm qua
và có hiệu quả rõ rệt ở từng năm học. Đề tài tuy không mới nhưng có nhiều vấn đề
hay giúp cho người quản lý tốt thiết bị dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường. Triển khai thực hiện đề tài đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý, người
chỉ huy phải kiên trì theo đuổi và quyết tâm bám sát thực hiện chỉ đạo, kiểm tra giám
sát, đôn đốc kịp thời mới có sự chuyển biến tích cực. Đề tài có thể triển khai áp dụng
ở các trường có điều kiện hoàn cảnh tương tự.

1. Kết luận
TBDH là điều kiện để thực hiện mọi hoạt động của nhà trường, là một trong
những nhân tố quyết định hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục. Việc xây dựng,
quản lí và sử dụng TBDH có hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của hiệu trưởng mà là
trách nhiệm của tất cả giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Để có được một
hệ thống TBDH đáp ứng được nhu cầu phát triển nhà trường, cần phát huy và huy
động mọi tiềm năng trong và ngoài nhà trường.
Công tác quản lý thiết bị giáo dục ở trường Trung học phổ thông được tốt khi
người hiệu trưởng phải có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
thiết bị giáo dục trong nhà trường phổ thông, trong việc giáo dục toàn diện cho học
sinh thì công tác quản lý này mới được hiệu quả và đạt được mục tiêu giáo dục.
Người quản lí cần thực sự coi trọng công tác quản lí CSVC- TBDH, xác định công tác
đó là nghệ thuật, là khoa học và cả một quá trình có sự kế thừa và không ngừng thay
đổi để thích ứng
Hiệu trưởng phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, thói quen, kỹ
năng sử dụng và bảo quản tốt thiết bị giáo dục đối với đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng
phải chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch triển khai sử dụng hiệu quả các
thiết bị dạy học, coi đây là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá
kết quả giảng dạy.
Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và đào tạo nhân viên làm công tác thiết bị
theo đúng tiêu chuẩn. Chỉ đạo nhân viên thiết bị thường xuyên sắp xếp ngăn nắp,
khoa học thiết bị theo từng bộ môn, từng khối lớp. Báo cáo kịp thời những vướng mắc
trong việc sử dụng, bảo quản, thiếu thốn thiết bị dạy học hoặc đề xuất thanh lý những
thiết bị không còn sử dụng được, cập nhật sổ sách và các loại thiết bị khi mua sắm
hoặc khi cho giáo viên mượn.
20


Hiệu trưởng thường xuyên có kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện việc bảo
trì, sửa chữa TBDH theo đúng quy định pháp luật đồng thời đảm bảo được chất lượng

TBDH. Và có chế độ động viên khen thưởng kịp thời đối với những nhân viên, giáo
viên làm tốt công tác sử dụng, bảo quản cũng như tự làm đồ dùng dạy học đơn giản,
hiệu quả nhằm phát huy tính năng động sáng tạo của họ.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Cần tạo điều kiện cho một số trường Đại học mở thêm khoa đào tạo giáo viên
hoặc nhân viên quản lý về trang thiết bị trường học, để các trường trung học phổ
thông có thể tuyển dụng các giáo viên nhân viên thiết bị có chuyên môn tốt, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Bộ GD&ĐT cần xây dựng một chiến lược chung về công tác TBDH. Ban hành
hệ thống văn bản phù hợp với việc đầu tư TBDH. Đặc biệt quan tâm đầu tư thích hợp
về TBDH trong các trường học, trong đó lưu tâm đến các trường THPT.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc mua sắm trang thiết bị.
Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo và khoa học, tranh thủ vốn và công
nghệ tiên tiến để hiện đại hoá CSVC-TBDH, phát triển tiềm lực đào tạo và khoa học
công nghệ của các nhà trường.
Đầu tư thiết bị phải có trọng tâm trọng điểm, đồng bộ, tránh rải rác vụn vặt.
Chú ý tập trung đầu tư các thiết bị mới, tiên tiến chất lượng tốt phù hợp với sự đa
dạng của thực tiễn để phối hợp giữa lý thuyết và thực hành ở các cơ sở sản xuất.
Việc xây dựng nội dung, chương trình và đầu tư cung cấp thiết bị dạy học cần
được phối hợp chặt chẽ trong một chiến lược thống nhất, tránh sự chắp vá, lãng phí và
kém hiệu quả.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Đồng Nai
Thường xuyên mở thêm các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho nhân viên
thiết bị và giáo viên để nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng TBDH.
Hàng năm nên tổ chức hội nghị tổng kết công tác TBDH, đánh giá về tình hình
đầu tư, khai thác sử dụng, bảo quản, sửa chữa TBDH giữa các trường.
Cần tăng cường ngân sách cho mua sắm trang thiết bị dạy học cho các nhà
trường theo hướng xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Cho phép các trường THPT trong tỉnh tự chủ trong việc mua sắm trang thiết bị

dạy học cho trường để các trường chọn được các thiết bị dạy học có chất lượng tốt.
21


Người viết

Đỗ Xuân Diện

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo(1999), Quản lý cơ sở vật chất sư phạm, quản lý tài chính trong quá
trình giáo dục, Trường ĐHSPHN1– Trường CB QLGD-ĐT, Hà Nội .
2. Trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh (2013), Tài liệu bồi dưỡng cán
bộ quản lý trường phổ thông
3. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục Đại học, NXB ĐHQG Hà
Nội.
4. Nghị quyết 14 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục
5 Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X
6. Nghị quyết TW2 khoá VIII
7. Luật giáo dục 2009
8. Điều lệ trường trung học phổ thông ban hành theo QĐ số 07/2007/QĐ-BGH&ĐT
ngày 02 tháng 04 năm 2006 của Bộ giáo dục và Đào tạo
9. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 của
Đảng
10. Nghị quyết số 40/2000/QĐ ngày 09/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông
11. Chị thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.

12. Tài liệu internet.

23


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

CB

Cán bộ

CNV

Công nhân viên

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

24


MỤC LỤC

Trang

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................... .......... ........1
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………… …….. ........2

1. Cơ sở lý luận: ………………………………………………………. …….. ........2
2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………….................. ........3
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP…………………………...............7
1. Nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho đội ngũ làm công tác quản lý
TBDH ở trường ………………………………………………………...................8
2. Xây dựng kế hoạch quản lý, bổ sung, mua sắm TBDH.……………....................9
3. Tuyên truyền, giáo dục giáo viên, cán bộ, công nhân viên học sinh có ý thức bảo
quản, sử dụng TBDH......................................................…………………………...12
4. Ban hành qui định trong việc sử dụng TBDH và sử dụng phòng thực hành...........12
5. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tập huấn kỹ năng sử dụng và bảo quản
thiết bị dạy học............................................................................................................ 12
6. Tổ chức bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy học...........................................................13
7. Tổ chức chuyên đề về việc sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học của các tổ bộ
môn...............................................................................................................................13
8. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên................................................13
9. Tổ chức cuộc thi tự làm đồ dùng dạy học cho cán bộ GV của trường chào mừng
ngày 20/11....................................................................................................................15
10. Thực hiện kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học.....................15
11. Tổng kết, đánh giá công tác quản lý TBDH...........................................................16
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………….……………........16
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG……………………........20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................23
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...................................................................24

25


×