Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

skkn một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh trường TH nghĩa dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.03 KB, 42 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIM ĐỘNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGHĨA DÂN

LĨNH VỰC/MƠN

: QUẢN LÍ

TÊN TÁC GIẢ

: LƯƠNG VĂN HIẾU

CHỨC VỤ

: HIỆU TRƯỞNG

TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM : ĐĨA CD

NĂM HỌC: 2015-2016


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
Họ và tên:

LƯƠNG VĂN HIẾU

Ngày, tháng, năm sinh: 16/01/1972

Nam/ Nữ: Nam

Năm nhập ngành: 9/1992
Nơi sinh: Nghĩa Dân - Kim Động - Hưng Yên


Đơn vị công tác: Trường tiểu học Nghĩa Dân- Kim Động- Hưng Yên
Chức vụ: Hiệu trưởng
Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm Tiểu học
Năm nhập ngành: 1992
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số biện pháp rèn kỹ năng sống
cho học sinh trường tiểu học Nghĩa Dân ”.
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lí
Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm học 2014-2015 và 2015-2016
Thời gian thực nghiệm: Năm học 2015-2016

2


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích

3

2. Nhiệm vụ


3

III. ĐỐI TƯỢNG -THỜI GIAN - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng

4

2. Thời gian

4

3. Phạm vi

4

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lí luận.

4

2. Nghiên cứu thực tế

4
B. NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG VIỆC
RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH.
1. Cơ sở lí luận

6


2. Cơ sở thực tiễn trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

9

trường tiểu học Nghĩa Dân
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC

15

SINH THÔNG QUA CÁC MƠN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG NGỒI
GIỜ LÊN LỚP
1. Công tác bồi dưỡng kỹ năng sống đối với giáo viên

15

2. Gi p giáo viên nhận thức sâu s c v việc dạy tr kỹ năng sống

16

3. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các mơn học

17

. iện pháp ch d n cho giáo viên và tuyên truy n các bậc cha m

21

thực hiện dạycác m các k năng sống cơ bản
3



5. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động

23

giáo dục, vui chơi lành mạnh trong nhà trường.
6. iện pháp tạo môi trường gi p giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy

24

tr kỹ năng sống
7. Động viên, kh n thưởng

25

8. Giáo viên tuyên truy n các bậc cha m thực hiện dạy các m các

26

kĩ năng sống cơ bản trong gia đình.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kết quả trên học sinh :

29

2. Kết quả từ phía các bậc cha m :

30


3. V phía giáo viên và nhà trường

31

C. KẾT LUẬN
1. ài học kinh nghiệm.

32

2. Kết luận

33

3. Khuyến nghị

34
TÀI LIỆU THAM KHẢO

36

4


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Rèn kĩ năng sống là một mặt giáo dục cần được coi trọng trong các trường
tiểu học hiện nay và nhất là trong thập k XXI khi sự nghiệp giáo dục đang được
đẩy mạnh. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh đòi hỏi hành nhân cách cho học
sinh hiện nay. Giáo dục trong nhà trường luôn là vấn đ cần đưthường xun
trong cơng tác giáo dục đồng thời cũng là địi hỏi cấp thiết của việc hình tợc

quan tâm thì việc rèn kĩ năng sống cho học sinh cũng không kém quan trọng.
ằng nhi u hình thức, nhi u con đường, trong đó việc rèn kĩ năng sống chiếm
một vị trí quan trọng. Qua việc rèn kĩ năng sống sẽ trang bị tri thức, hành vi cho
học sinh. Đồng thời nó định hướng cho học sinh tiểu học rèn luyện hành vi và
thói qu n ứng xử tốt. Trong sự phát triển nhân cách của học sinh, việc rèn luyện
kĩ năng sống là đảm bảo cho học sinh có được bản lĩnh rõ ràng v nhân cách
tồn diện. Nếu khơng rèn kĩ năng sống thì khơng những sự ứng xử trong các tình
huống sẽ phức tạp, gặp khó khăn, thậm chí m c phải sai lầm, mà việc hình thành
nhân cách toàn diện của tr bị hạn chế, phiến diện, việc xây dựng những thói
qu n hành vi dễ rơi vào chủ nghĩa hình thức máy móc, lí trí và tình cảm khơng
thống nhất với nhau đó là lời nói khơng đi đơi với việc làm thì d n đến hiện
tượng lệch lạc v nhân cách.
Kĩ năng sống là một trong những khái niệm được nh c đến nhi u trong
thời đại ngày nay. Có nhi u quan niệm v kĩ năng sống.Th o bản thân, kĩ năng
sống đơn giản là tất cả những đi u cần thiết ch ng ta phải biết để có thể thích
ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Kĩ năng sống được
hình thành th o một quá trình, hình thành một cách tự nhiên qua những va chạm,
những trải nghiệm trong cuộc sống và qua giáo dục mà có. Có nhi u nhóm kĩ
năng sống như: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng xã hội và nhóm kĩ năng
quản lí bản thân...Dù là kĩ năng nào cũng đ u rất quan trọng và cần thiết với mỗi
con người. Cho nên, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có một tầm rất quan
trọng.
Ở bậc tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến thức
1


ban đầu v Toán học, Khoa học…, vừa cung cấp cho học sinh những tri thức sơ
đẳng v các chuẩn mực hành vi xã hội chủ nghĩa g n với những iknh nghiệm
đạo đức, để từ đó gi p học sinh hình thành kĩ năng sống, biết phân biệt đ ng sai
làm th o cái đ ng, ủng hộ cái đ ng, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, xấu

xa, thôi th c các m hành động th o chuẩn mực đạo đức và thói qu n đạo đức
chính vì vậy việc rèn kĩ năng sống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng
mà người người làm công tác giáo dục cần quan tâm.
Từ nhi u năm nay, ộ Giáo dục - Đào tạo chủ trương dạy kĩ năng sống là
một trong những tiêu chí đánh giá “Trường học thân thiện - học sinh tích
cực.” Trên tinh thần đó, tơi nhận thấy rằng: chính ở dưới mái trường các m học
được nhi u đi u hay, lẽ phải và nhà trường trở nên là ngôi nhà thân thiện, học
sinh tích cực học tập để thành người tài xây dựng đất nước, có khả năng hội
nhập cao, từng bước trở thành cơng dân tồn cầu. Đây cũng là một nhiệm vụ
quan trọng đối với các thầy cô giáo. Với học sinh tiểu học, đây là giai đoạn đầu
tiên hình thành nhân cách cho các m, gi p các m có một kĩ năng sống tốt cho
tương lai cuộc sống sau này.
Thực trạng hiện nay, việc rèn kĩ năng sống của các m ở trường tiểu học
còn nhi u hạn chế. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa có nét chuyển biến,
ngun do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh ch ch trọng đến việc
dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh còn chiếu lệ, giáo viên chưa
nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp mình
đang dạy ch ln ch trọng đến việc đọc tốt, làm tính tốt…
V phía học sinh, các m hay “nói trước quên sau” và chưa có khả năng
vận dụng những đi u đã học áp dụng vào thực tế, với học sinh tiểu học, tâm lý
độ tuổi cho thấy các m rất hiếu động các m có nhu cầu hỏi đáp, không muốn
bị áp đặt. Mặt khác, các m một mực rất tin vào lời nói của thầy cơ giáo, thầy cơ
bảo đọc, bảo chép thì cứ đọc cứ chép và quá trình ấy cứ lặp đi lặp lại dần dần
d n đến thói qu n. Nếu nói rằng thầy cô giáo không quan tâm đến việc dạy rèn
kĩ năng sống là không đ ng, nhưng việc rèn kĩ năng sống ở đây là rất hạn chế
nhất là việc lồng ghép vào tất cả các môn học cũng như lồng ghép vào các hoạt
2


động ngoại khóa giáo viên cịn mơ hồ v việc rèn kĩ năng sống cho học sinh. Để

nâng cao kĩ năng sống cho học sinh tiểu học, với cương vị là người quản lí, bản
thân hết sức băn khoăn và trăn trở, luôn đặt trong đầu câu hỏi: Làm thế nào để
nâng cao kĩ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận
dụng kĩ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn góp phần
vào việc luận giải những vấn đ nói trên, bản thân chọn đ tài: “ Một số biện
pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh trường tiểu học Nghĩa Dân”. Vấn đ mà
ch c hẳn không ch riêng bản thân mà rất nhi u đồng nghiệp khác quan tâm suy
nghĩ là làm sao học sinh của mình có những kĩ năng sống tốt, trở thành những
con người tốt, có ích cho xã hội. Đây cũng là một vấn đ mà phụ huynh và xã
hội hết sức quan tâm.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích
Tìm một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các mơn
học và hoạt động ngồi giờ lên lớp tại trường tiểu học Nghĩa Dân.
Gi p học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội;
gi p học sinh hiểu biết v thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói
qu n ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…
Học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với mơi trường xung quanh, tự chủ,
độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đ m lại cho các m vốn tự tin ban đầu để
trang bị cho các m những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.
2. Nhiệm vụ
Tìm hiểu những cơ cở lí luận, cơ sở thực tiễn, những thận lợi và khó khăn
của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân d n đến học sinh thiếu kĩ năng sống.
Đưa ra một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các
môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
R t ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đ tài.
3



III. ĐỐI TƯỢNG -THỜI GIAN - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Các m học sinh trong khối lớp ;5 trường tiểu học Nghĩa Dân.
Các giáo viên chủ nhiệm khối lớp ;5.
2. Thời gian
Từ ngày 9/9/201 đến 9/9/2015: Lập đ cương.
Từ ngày 15/9/2015 đến 15/11/2015: Nghiên cứu và áp dụng với học sinh lớp
Từ ngày 21/11/2015 đến 30/12/2015: Áp dụng rộng rãi toàn khối ;5 toàn
trường.
Từ ngày 01/1/2016 đến 15/1/2016: Cùng giáo viên r t ra bài học.
Từ ngày 16/1/2015 đến 10/3/2016: Hoàn tất đ tài.
3. Phạm vi
Các tiết học hàng ngày, các tiết sinh hoạt, hoạt động ngoại khoá,…khối lớp
;5 ở trường tiểu học Nghĩa Dân
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lí luận
Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
2. Nghiên cứu thực tế
2.1. Khảo sát thực tế học sinh: Qua hai đợt ( đầu năm và cuối học kì 1)
2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động học tập (X m các m có tích cực tham gia vào các hoạt
động hay khơng? Có kĩ năng làm bài hay khơng?...)
Quan sát hoạt động vui chơi (Thích trị chơi nào, thái độ trung thực hay
gian lận khi tham gia trò chơi…).
Quan sát hoạt động giao tiếp với mọi người xung quanh (Thái độ khi nói
chuyện với bạn bè, cách xưng hơ với thầy cô giáo, với người lớn tuổi, hành vi
tốt xấu với mọi người…).
2.3. Sử dụng phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua các hoạt động để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các
4



hành vi và từ đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài
nhà trường, làm tốt cơng tác xã hội hóa trong việc giáo dục kĩ năng sống.
2. . Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục
Phân tích các nguyên nhân d n đến học sinh thiếu kĩ năng sống.
Tổng hợp các biện pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm khối lớp bốn,
của nhà trường và gia đình.

5


B. NỘI DUNG
I. CƠ CỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG VIỆC RÈN KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH.
1. Cơ sở lí luận
1.1. Kĩ năng là gì?
Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân v một
hoặc nhi u khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay cơng
việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
1. 2. Kĩ năng sống là gì?
Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, gi p giải quyết hoặc
đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con
người. Kĩ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong
não bộ của con người. Kĩ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông
qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người. Kĩ năng sống đơn giản là tất cả đi u
cần thiết ch ng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi
diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Nghiên cứu gần đây v sự phát triển của não tr cho thấy rằng khả năng
giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm sốt, thể hiện các cảm giác của

mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đ cơ
bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập
của tr tại trường.Vì thế, ngày nay trên thế giới rất nhi u trường tiểu học áp
dụng phương pháp học trung tính là phương pháp học tập thơng qua các giao
tiếp tích cực với những người khác. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện thế hệ tr đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát
triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ th o
bốn trụ cột của giáo dục thế k XXI mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống
đó là: học để biết, học để làm,
học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống.
6


1.3. Vì sao phải rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh?
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói qu n
tiêu cực trên cơ sở gi p HS có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích
hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống là làm thay
đổi hành vi của học sinh, chuyển từ thói qu n thụ động, có thể gây rủi ro, d n
đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có
hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã
hội b n vững.
Giáo dục kỹ năng sống còn mang ý nghĩa tạo n n tảng tinh thần để học
sinh đối mặt với các vấn đ từ hồn cảnh, mơi trường sống cũng như phương
pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đ đó.
Khi tham gia vào bất kì hoạt động ngh nghiệp nào phục vụ cho cuộc
sống đ u đòi hỏi ch ng ta phải thoả mãn những kĩ năng tương ứng.
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là gi p các m rèn luyện kĩ năng
ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; có thói qu n và kĩ năng làm việc th o

nhóm, kĩ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói qu n rèn luyện sức
kho , ý thức bảo vệ bản thân, phịng ngừa tai nạn giao thơng, đuối nước và các
tệ nạn xã hội.
- Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kĩ năng cơ bản trong học
tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách sau này.
1.4. Phân loại kĩ năng sống:
Kĩ năng sống được chia thành hai loại: Kĩ năng cơ bản và kĩ năng nâng
cao.
a) Kĩ năng cơ bản gồm:
Kĩ năng ngh , nói, đọc, viết, m a, hát, đi, đứng, chạy, nhảy…
b) Kĩ năng nâng cao là sự kế thừa và phát triển các kĩ năng cơ bản dưới
một dạng mới hơn. Nó bao gồm: Các kĩ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ
nhi u chi u, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi…
7


- Đối với các lớp đầu cấp tiểu học, kĩ năng cơ bản được x m trọng, còn
các lớp cuối cấp nâng dần cho các m v kĩ năng nâng cao. Th o đó, ch ng ta
cần tập trung rèn luyện cho các m 2 nhóm kĩ năng sống sau đây:
- Nhóm kĩ năng giao tiếp – hồ nhập cuộc sống.
- Nhóm kĩ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí.
1. 5. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh:
a) Mục tiêu Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị thái độ và kĩ năng phù
hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói qu n lành mạnh,
tích cực, loại bỏ những hành vi thói qu n tiêu cực trong các mối quan hệ, các
tình huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quy n, bổn phận của mình
và phát triển tồn diện v thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

b) Nguyên tắc Giáo dục kĩ năng sống:
+ Tương tác

+ Trải nghiệm

+ Tiến trình

+ Thay đổi hành vi

+ Thời gian
c) Nội dung Giáo dục kỹ năng sống:
Để việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả, cần phải thay
đổi tư duy, tiếp đó là tiến hành nhi u giải pháp đồng bộ. Giáo dục kỹ năng sống,
th o cách hiểu hiện nay là giáo dục những cách ứng phó với những thử thách
như: Tai nạn, điện giật, bị ngộ độc, động vật c n, bị xâm hại tình dục, phịng,
chống các tệ nạn xã hội… đây mới ch là mục đích trước m t. Mục đích quan
trọng nhất, lâu dài đó là hình thành nhân cách cho học sinh, trong đó quan trọng
nhất là giáo dục tình thân ái và các ứng xử văn hoá.
Kỹ năng tự nhận thức: Xác định được giá trị bản thân, tự tin và tự trọng;
Kỹ năng giao tiếp: Phản hồi l ng ngh tích cực, trình bày suy nghĩ và ý
tưởng, ứng xử-giao tiếp, thể hiện cảm thông;
Kỹ năng suy nghĩ, sáng tạo: Nêu vấn đ , bình luận vấn đ , tìm kiếm và xử
lý thơng tin, phân tích- đối chiếu;
8


Kỹ năng ra quyết định: Xác định tìm kiếm các lựa chọn, giải quyết vấn
đ , ứng phó, thương lượng;
Kỹ năng làm chủ bản thân: Xác định và đạt được mục tiêu của bản thân,
quản lý thời gian, đảm nhận trách nhiểm, kiểm soát cảm x c.

2. Cơ sở thực tiễn trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường tiểu học Nghĩa Dân.
Thực hiện Ch thị 0/2008/CT- GDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của
ộ giáo dục và đào tạo v việc phát động phong trào thi đua: "Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực" trong đó nội dung: Rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Căn cứ nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 của ngành giáo dục, của trường
tiểu học Nghĩa Dân ch trọng: rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc
làm hết sức cần thiết của xã hội, các m không ch biết học giỏi v kiến thức mà
cịn phải được tơi luyện những kĩ năng sống qua đó tạo cho các m một mơi
trường lành mạnh, an tồn, tích cực, vui v để trang bị cho các m vốn kiến
thức, kĩ năng, giá trị sống để bước vào đời tự tin hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang hội nhập với các nước trên thế
giới từng bước phát triển vươn lên, những mặt tốt của xã hội được phát triển
mạnh song những vấn đ mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhi u ảnh hưởng
đến sự tồn tại, phát triển của mỗi tập thể, cá nhân trong đó có một bộ phận là tr
m. Th o guồng quay của xã hội, một số gia đình bố m ch quan tâm, mải lo
đến việc làm kinh tế mà quên mất gia đình là chiếc nơi của tr , qn đi việc cần
tạo một mơi trường gia đình đầm ấm, người lớn gương m u, quan tâm dạy dỗ
tr ; không những thế cịn có những gia đình cha m nghiện ngập, cờ bạc, rượu
chè,...ảnh hưởng vô cùng lớn tới tâm hồn tr , tới sự phát triển nhân cách của tr .
Một số gia đình hồn tồn phó mặc việc dạy dỗ tr cho nhà trường. Cũng có
những gia đình có đi u kiện kinh tế, quá chi u chuộng con d n đến tr thiếu sự
sáng tạo, luôn

lại, phụ thuộc vào người lớn; mỗi khi gặp các tình huống trong

thực tế l ng t ng không biết xử lý thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản thân
9



mình; hoặc có tr được chi u ch làm th o ý của mình chứ khơng làm th o ý
người khác.

ên cạnh việc học các mơn văn hố nếu tr được ch ý giáo dục

đạo đức, được rèn kĩ năng sống biết phân biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám
dỗ, biết ứng xử, biết tự quyết định đ ng trong một số tình huống thì chính tr sẽ
là người tác động tốt đến gia đình, xã hội.
Những năm gần đây, nhi u tr

m rất thiếu kĩ năng làm việc nhà, kĩ năng

tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông bà, cha m . Nhi u m không tự dọn d p
phịng ở của chính mình, khơng gi p đỡ bố m bất kì việc gì ngồi việc học. Phụ
huynh vì bận nhi u cơng việc nên ít quan tâm gi p đỡ con m trong các hoạt
động cần thiết, làm cho các m rất rụt rè thiếu tự tin khi giao tiếp họăc tham gia
các hoạt động bởi các m bị cuốn h t th o các trò chơi điện tử và hệ thống ảo
trên hệ thống Int rn t. Đây là những trò chơi làm cho các m xa lánh với môi
trường sống thực tế và thiếu sự tương tác giữa con người với con người, kĩ năng
xã hội của học sinh ngày càng kém. Đi u này d n đến tình trạng học sinh trở nên
ích k , khơng quan tâm đến cộng đồng. Câu hỏi mà ch ng ta thường đặt ra cho
học sinh tiểu học là ngồi những kiến thức phổ thơng v Toán, Khoa học và
Nhân văn, học sinh cần học đi u gì để gi p các m hội nhập với xã hội, trở
thành cơng dân có ích cho cộng đồng. Vì thế đây cũng là nỗi lo l ng, đặt ra cho
giáo viên đứng lớp những suy nghĩ, trăn trở.
2.1. Thực trạng
Học tập không ch dừng lại ở việc nhận thức các tri thức khoa học thuần
t y mà còn được hiểu là mọi tri thức v thế giới trong đó có cả những mối quan
hệ, cách thức ứng xử với môi trường xung quanh. Kĩ năng sống là một trong

những vấn đ quan trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát
triển. Chương trình học hiện nay đang gặp phải nhi u ch trích do quá nặng n
v kiến thức trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu
v ng. Hơn nữa, người học đang chịu nhi u áp lực v học tập khiến cho khơng
cịn nhi u thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Đi u này
d n đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đ xảy
ra trong cuộc sống.
10


Mặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng
sống đã được đ cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức
truy n tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép
còn chưa cao.
Qua thực tế trường tiểu học Nghĩa Dân tìm hiểu tơi thấy kĩ năng sống của
học sinh chưa cao. Ch một số học sinh có hành vi, thói qu n, kĩ năng tốt. Cịn
phần lớn các m có nhận xét, đánh giá v sự việc nhưng chưa có thái độ và cách
ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực, thể hiện thái độ, tình cảm trong q trình giao
tiếp với thầy cơ giáo cịn rụt rè, với bạn bè trong lớp chưa tình cảm tự tin, cũng
có khi một số học sinh do học được cách nói năng của người lớn trong gia đình
chưa đ ng mực nên nói năng chưa khiêm nhường. Học sinh thể hiện kĩ năng
sống còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng của bản thân. Các m cịn
ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tịi cịn nhi u hạn chế, nh t nhát.
Đối với giáo viên nhà trường, từ nhi u năm nay phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” tập trung nhi u nội dung chung cho các
bậc học, nhưng giáo viên chưa hiểu nhi u v nội dung phải dạy tr th o từng
khối lớp những kỹ năng sống cơ bản nào, chưa biết vận dụng từ những kế hoạch
định hướng chung để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Đa số giáo viên lớn tuổi có nhi u kinh nghiệm nhưng việc đổi mới
phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động,

sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh cịn gặp
nhi u khó khăn; giáo viên tr tuổi ít hơn, năng động, sáng tạo nhưng lại khó
trong cơng tác bồi dưỡng do nhận thức v ngh chưa sâu s c nên giáo viên chưa
có kinh nghiệm trong cơng tác chủ nhiệm cũng như trong việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh.
Qua tiến hành khảo sát ( lần 1) ở lớp A, đầu năm học kết quả như sau:
Tổng số học

Kĩ năng tốt

Có hình thành kĩ năng

Kĩ năng chưa tốt

sinh

SL

%

SL

%

SL

%

24


3

12,5

13

54

8

33,5
11


Thực hành thảo luận nhóm
Tổng số

iết cách l ng ngh , hợp tác

Chưa biết cách l ng ngh , hay tách ra
khỏi nhóm

học sinh
24

SL

%

SL


%

14

58

10

42

Ứng xử tình huống trong chơi trị chơi tập thể
Tổng số

iết cách ứng xử hài hòa, khá
phù hợp.

học sinh
24

Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi.

SL

%

SL

%


11

45,8

13

54,2

Kết quả trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt cịn ít và số học sinh có kĩ
năng chưa tốt cịn nhi u. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là
vấn đ cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này ch ng ta cần phải làm gì? Nhất
là những người làm cơng tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt nhất để hình thành
nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà mỗi nhà quản lí cũng như
mỗi giáo viên cần phải tìm tịi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên bản thân
tìm ra nguyên nhân d n đến tình trạng “Học sinh chưa có kĩ năng sống” là do
đâu? để từ đó tìm ra biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả trong
nhà trường.
2.2. Nguyên nhân
Hiện tượng học sinh khi phải xử lí những tình huống của cuộc sống thực,
thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và
dễ nản chí ngày càng nhi u. Nguyên nhân do đâu? Phải khẳng định rằng, trước
hết do giáo dục từ nhà trường, do đội ngũ giáo viên. Nhi u vấn đ của xã hội
hiện đại tác động đến tr chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục
nhà trường. Việc định hướng sai các giá trị là nguyên nhân gây ra những hiện
tượng đáng tiếc trong ứng xử của học sinh. Phương pháp giáo dục nhồi nhét, lí
12


thuyết xuông, không tạo được cho tr khả năng tư duy, óc phân tích, suy sét,
phán đốn, khơng tạo cơ hội cho tr trải nghiệm những vấn đ thực trong cuộc

sống hiện đại…Qua nhi u năm thực tế quản lí giảng dạy ở trường, bản thân
nhận thấy kĩ năng sống học sinh chưa tốt là do những nguyên nhân sau:
Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh.
Việc rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp vào các mơn học cịn hạn chế.
Rèn kĩ năng sống qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi
cịn chưa sâu sát, nội dung chương trình tổ chức cho học sinh chưa phong ph .
Giáo viên khuyến khích động viên kh n thưởng học sinh cịn ít, việc đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên chưa nhi u, chưa phát huy được tinh
thần tự tìm tịi sang tạo trong học tập cho học sinh.
Cơng tác tuyên truy n các bậc cha m thực hiện dạy các m các kĩ năng
sống cơ bản chưa nhi u. Hơn nữa cha m học sinh còn mải đi làm lo kinh tế gia
đình chưa dành nhi u thời gian quan tâm đến con m mình mà tất cả việc học
tập của con m là do các cô giáo và nhà trường.
Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kĩ năng sống do sự hạn chế của giáo
dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội và cuộc sống xung quanh học
sinh là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong ứng xử với tình
huống thực của cuộc sống.
2.3. Những thuận lợi, khó khăn khi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
2.3.1. Thuận lợi
ộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học
thân
thiện - học sinh tích cực” với kế hoạch được triển khai từ Sở Giáo dục đến
Phòng Giáo dục và Đào tạo với những biện pháp cụ thể để rèn kĩ năng sống cho
học sinh một cách cụ thể cho bậc học, đây chính là những định hướng gi p giáo
viên thực hiện như: Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong
cuộc sống, thói qu n và kĩ năng làm việc, sinh hoạt th o nhóm; rèn luyện sức
khỏ và ý thức bảo vệ sức khỏ , kĩ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối
13



nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung
sống hịa bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Trường tiểu học Nghĩa Dân là ngơi trường có truy n thống giáo dục cho
học sinh thực hiện tốt an toàn khi đến lớp, trường lớp khang trang- lớp học thân
thiện.

ên cạnh đó, đội ngũ giáo viên nhiệt tình cơng tác, có tinh thần trách

nhiệm cao, học sinh khá ngoan và biết vâng lời. Ngồi ra

an lãnh đạo nhà

trường ln th o sát, quan tâm, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác giảng dạy
cũng như giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Lãnh đạo địa phương, phụ huynh
học sinh đã quan tâm đ ng mức tới sự nghiệp giáo dục hiện nay của nhà trường,
tạo đi u kiện xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng việc dạy và học hiện nay.
2.3.2. Khó khăn.
Đối v i giáo viên
Trong thực tế hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ năng
sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Nhận thức của nhi u giáo
viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ năng sống cho học sinh là rèn
những kĩ năng gì; vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên khơng thể tìm ra được biện
pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kĩ năng sống cho học sinh.
Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tập trung nhi u
nội dung chung cho các bậc học, giáo viên chưa hiểu nhi u v nội dung phải dạy
tr th o từng khối lớp những kĩ năng sống cơ bản nào, chưa biết vận dụng từ
những kế hoạch định hướng chung để rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Đa số giáo viên lớn tuổi có nhi u kinh nghiệm nhưng việc đổi mới phương
pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo
và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh cịn gặp nhi u khó

khăn; giáo viên tr tuổi ít hơn, năng động, sáng tạo nhưng lại khó trong cơng tác
bồi dưỡng do nhận thức v ngh chưa sâu s c nên giáo viên mới thường không
an tâm công tác.
Đối v i học sinh
Trong các nhà trường ít nhi u v n cịn có hiện tượng học sinh cãi nhau,
chửi nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp...Các m học sinh
14


vừa từ các lớp 1;2;3 lên do vậy việc làm qu n với mơi trường lớp ; 5 cịn khá
rụt rè chưa qu n với cách học cũng như chưa mạnh dạn bày tỏ ý kiến với cô giáo
và các bạn. Khi phát biểu các m nói khơng rõ ràng, trả lời trống khơng, khơng
trịn câu và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, bạn bè… Nhi u m đến trường tỏ ra
nói nhi u vì ở nhà các m khơng có người trị chuyện, chia s ...
Đối v i phụ huynh học sinh.
V phía các bậc cha m các m ln nóng vội trong việc dạy con; họ ch
ch trọng đến việc con mình v nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm
Tốn thì lo l ng một cách thái quá Ngoài ra, một trở ngại nữa là phụ huynh
trong lớp có một số bố m thì q nng chi u, Đồng thời lại chi u chuộng,
cung phụng con cái khiến tr khơng có kĩ năng tự phục vụ bản thân. Ngược lại,
một số phụ huynh vì bận nhi u cơng việc mải đi làm ăn xa nên ít quan tâm gi p
đỡ con m trong các hoạt động cần thiết…
Từ các nguyên nhân, tình hình thực tiễn cũng như các thuận lợi và khó
khăn nêu trên, tơi đã cố g ng tìm nhi u biện pháp rèn luyện kĩ năng sống cho
học sinh thông qua các tiết dạy của một số môn học và hoạt động ngoài giờ lên
lớp nhằm đ m lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA CÁC MƠN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN
LỚP
Kĩ năng sống được giáo dục ở nhà và ở trường. Kĩ năng sống được giáo

dục trong các mơn học chính khóa và ngoại khóa. Giáo dục kĩ năng sống cần b t
đầu từ nhỏ, từ từng hành vi cá nhân đơn giản nhất, th o đó hình thành tính cách
và nhân cách. Cụ thể ta cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
1. Công tác bồi dưỡng kỹ năng sống đối v i giáo viên.
Trong thực tế bản thân giáo viên cũng khơng có đủ kỹ năng giảng dạy kỹ
năng sống để thay đổi nhận thức, hành vi của học sinh th o hướng tích cực. Do
đó, được trang bị kiến thức v kỹ năng sống là đi u rất cần thiết đối với các giáo
15


viên để giáo viên trực tiếp truy n tải đến học sinh nhằm gi p các m có những
hành động tích cực thay vì giải quyết vấn đ trong cuộc sống hằng ngày.
ồi dưỡng giáo viên nhằm gi p giáo viên phân tích được một số nội dung
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học; giải thích được các nguyên t c dạy học tích
cực trong giảng dạy kỹ năng sống; bước đầu hình thành được các kỹ năng cơ
bản để tiến hành giờ dạy kỹ năng sống cho học sinh như kỹ năng tổ chức trò
chơi, kỹ năng tạo động lực, đi u khiển nhóm, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ
năng đánh giá và khích lệ học sinh… Người giáo viên cần có kĩ năng tự học, tự
nghiên, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng hợp tác trong dạy học…
Việc bồi dưỡng được x m là một nhu cầu tự thân của mỗi giáo viên, được diễn
ra thường xuyên liên tục trong suốt cả quá trình cơng tác của mỗi người. Nhà
trường đã tổ chức các buổi bồi dưỡng cho giáo viên qua các chuyên đ , sinh
hoạt tổ nhóm và trong những buổi ngoại khóa tổ chức cho học sinh ngồi giờ
trên lớp để nâng cao trình độ chun mơn, nâng cao nghiệp vụ sư phạm cũng
chính là nâng cao kỹ năng sống của giáo viên.
2. Gi p giáo viên nhận thức sâu s c v việc dạy tr kỹ năng sống
Đầu năm học, nhà trường tổ chức chuyên đ rèn kĩ năng sống cho các
khối lớp , v thực trạng và giải pháp ở đơn vị trong việc rèn kĩ năng sống cho
học sinh bậc học tiểu học do ộ Giáo dục- Đào tạo phát động; qua đó gi p giáo
viên hiểu được rằng chương trình học chính khố thường cho tr tiếp x c từ từ

với các kiến thức văn hoá trong suốt năm học, còn thực tế tr sẽ học tốt nhất khi
có được cách tiếp cận một cách cân bằng, biết cách phát triển các kỹ năng nhận
thức, cảm x c và xã hội. Vì thế, khi tr tiếp thu được những kỹ năng giao tiếp xã
hội và các hành vi ứng xử cơ bản trong nhóm bạn, thì tr sẽ nhanh chóng sẵn
sàng và có khả năng tập trung vào việc học văn hoá một cách tốt nhất.
Qua việc ch đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện công tác chủ nhiệm và dạy
các môn học với lớp chủ nhiệm, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và g n kết
giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, thì giáo viên cần s p xếp nhi u thời gian
cho học sinh được giới thiệu v mình, động viên khuyến khích các m chia s
16


với nhau v những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của các m.
Đây là hoạt động gi p cơ trị hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập
thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các
thầy cô giáo là những người thân trong gia đình". Đây cũng là một đi u kiện
rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. ởi học sinh không
thể mạnh dạn, tự tin trong một môi trường mà giáo viên ln gị bó và áp đặt.
Tiếp th o giáo viên có cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi của mình để qua
đó phần nào n m được đặc điểm tính cách của các m: mạnh dạn hay nh t nhát,
thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay khơng thích...Và tiếp tục qua những
tuần học sau, giáo viên lại ch ý quan sát những biểu hiện v thái độ học tập,
những cử ch , hành vi tại vị trí ngồi mà các m chọn để b t đầu có đi u ch nh
phù hợp với việc học tập trên lớp. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có
thể thực hiện trong bất cứ l c nào, giờ học nào.
3. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các mơn học
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả người giáo viên vận
dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức;
Khoa học; An tồn giao thơng, .... để những giờ học sao cho các m được làm để
học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.

Trong chương trình lớp , ở mơn Tiếng Việt có nhi u bài học có thể giáo dục kĩ
năng sống cho các m, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Viết thư, Đi n
vào giấy tờ in sẵn, Giới thiệu địa phương, kể chuyện được chứng kiến hoặc tham
gia,... được lồng cụ thể qua các tình huống giao tiếp. Giáo viên ch gợi mở sau
đó cho các m tự nói một cách tự nhiên hồn tồn khơng gị bó áp đặt. ên cạnh
đó, nhi u bài Luyện từ và câu có nội dung rèn luyện các kĩ năng nói, nhi u bài
Tập đọc giới thiệu những văn bản m u chuẩn bị cho việc hình thành một số kĩ
năng giao tiếp cộng đồng như m u đơn, thư, tóm t t tin tức,…hoặc cung cấp
những câu chuyện mà qua đó học sinh có thể r t ra những nội dung rèn kĩ năng
sống. Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua
môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhi u phương pháp dạy phát
17


huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò
chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đ , phương pháp tổ chức hoạt
động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thơng qua các hoạt động học tập, được
phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học
sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhi u kĩ năng sống cần thiết.
Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành
tình cảm, ni m tin, hành vi và thói qu n của học sinh. Giáo viên phải sử dụng
phương pháp dạy học đổi mới th o hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong
ph , đa dạng như: kể chuyện th o tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu
phẩm; phân tích, xử lí tình huống; chơi trị chơi, đóng tiểu phẩm, m a hát, đọc
thơ, vẽ tranh,…Sử dụng nhi u phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như:
học th o nhóm, th o dự án, đóng vai, trị chơi,…Và chính thông qua việc sử
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội
để thực hành, trải nghiệm nhi u kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó
là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với n n văn minh xã hội. Lối

sống, hành vi như gọn gàng, ngăn n p, nói lời hay, chăm sóc bố m , ông bà, hợp
tác, gi p đỡ, chia s với bạn…
Ví dụ: Khi dạy Tập làm văn các bài: “Luyện tập trao đổi ý kiến với người
thân”, “Luyện tập giới thiệu địa phương”, hay môn Đạo đức bài: “ iết bày tỏ ý
kiến”… người giáo viên cần tổ chức cho các m, đóng vai, chơi trị chơi. Sau vài
lời khuyến khích đầu tiên, tổ chức cho các m đứng đóng vai, giới thiệu, bày tỏ
ý kiến,… L c đầu các m có thể rất ái ngại khơng tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý
kiến trước lớp nhưng nếu được giáo viên nhập cuộc và kịp thời nh c nhở các
m những đi u cần ch ý trong khi giao tiếp, cộng thêm một mơi trường hịa
đồng thân thiện các m thực hiện rất tốt, khơng cịn những cái nhìn ái ngại. Thay
vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói rõ ràng, mạnh dạn và linh
hoạt hơn trong khi tham gia bất kì một việc gì.
Các kĩ năng được phát triển từ dễ đến khó. Sau bài học giới thiệu là những
bài học như khám phá, tư duy hiệu quả và đặc biệt kĩ năng làm việc đồng đội.
18


Đối với giáo viên ln tạo khơng khí thân thiện, áp dụng việc đổi mới phương
pháp tạo đi u kiện cho các m mạnh dạn, tự lập, tự khẳng định và phát huy mình
hơn qua việc học nhóm.
Ví dụ: Khi dạy bài: “Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đ nghị” mơn
Luyện từ và câu, có thể cho học sinh chuẩn bị những hộp thư: Yêu cầu, đ nghị
và tổng kết lại vào cuối tiết. Em nào nêu được nhi u câu yêu cầu, đ nghị lịch sự
nhất sẽ được tun dương trước lớp…. Khơng những vậy có thể người giáo viên
tổ chức cho các m trao đổi : “Th o m, như thế nào là lịch sự khi yêu cầu, đ
nghị?” “Em đã lịch sự khi yêu cầu đ nghị chưa?”... qua đó các m sẽ bộc lộ
những suy nghĩ của mình.
Rèn kĩ năng sống có hiệu quả cịn là sự vận dung tài tình khá nhi u trong
các mơn học thơng qua xử lí tình huống hay các trị chơi học tập có nội dung gần
gũi với cuộc sống hằng ngày của các m.

Ví dụ: Trong môn Khoa học. Ở bài: "Tại sao cần ăn phối hợp nhi u loại
thức ăn?”.Học sinh thảo luận nhóm, chơi trò chơi “đi chợ” và lên thực đơn cho
các bữa ăn trong một ngày: Sáng, trưa, tối dưới sự đi u hành của giáo viên. Sau
khi học sinh nhận xét thực đơn của nhau, học sinh sẽ kh c sâu kiến thức v một
bữa ăn đầy đủ cần đảm bảo các chất ...
Các em làm việc tích cực, vui v , tự mỗi m nói được tiếng nói, suy nghĩ
của mình với bạn bè, với thầy cơ một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các
kĩ năng này đã tạo ra được thói qu n tốt cho bản thân mỗi m, các m tham gia
một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo đi u kiện cho các m chia
s những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đ nào đó.
Hiệu quả đào tạo kĩ năng sống không đo đếm được bằng những con số
chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể: các m có ý thức,
thái độ khác với mọi người trong gia đình; ln hồ đồng với bạn bè; tự tin khi
nói năng... đó chính là hiệu quả từ đào tạo kĩ năng sống. Việc sinh hoạt th o
nhóm tạo mơi trường làm việc thân thiện, gi p các m cải thiện hành vi giao tiếp
thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên. Các m trở nên thân
thiện, từ đó gi p bầu khơng khí học tập, lao động trở nên sơi động hơn. Tham
19


gia sinh hoạt th o nhóm gi p các m học sinh hưng phấn hơn trong học tập và
tạo nên cách ứng xử hợp lý trong mọi tình huống. Khi sinh hoạt nhóm phải ln
đưa ra nhi u tình huống tạo sự phát triển tư duy cho các m. Đó cũng là cách tạo
sự gần gũi giữa các m với nhau.
Ngồi ra, giáo viên cịn ch ý rèn luyện sức kho và ý thức bảo vệ sức
kho , kĩ năng phịng chống tai nạn giao thơng và các thương tích khác qua các
môn học cho học sinh. Ai cũng biết rằng sức khỏ là tài sản vơ cùng q báu của
mỗi con người. Học tập tốt, đạo đức tốt là những đi u học sinh phải đạt được thì
rèn luyện sức khỏ tốt cho học sinh là đi u phải được đặc biệt quan tâm. Tuy
nhiên có được một sức khỏ tốt và bảo vệ được nó thì thật khơng dễ. Dù vậy

khơng có nghĩa là khơng làm được, nhi u khi sức khỏ của các m phụ thuộc
vào những đi u rất giản dị. Đó chính là giáo dục một lối sống khoa học qua các
tiết học sau:
Ở môn Khoa học: Chương “Con người và sức khỏ ”các bài: “Con người
cần gì để sống? Vai trị của các chất dinh dưỡng có trong thức ăn; Phịng một số
bệnh do thiếu chất dinh dưỡng; Phịng bệnh béo phì; Phịng tránh tai nạn đuối
nước;...” giáo dục các m hiểu rằng ăn uống đủ chất và hợp lí gi p cho ch ng ta
kho mạnh, biết phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa, biết những
việc nên làm và khơng nên làm để phịng tránh tai nạn đuối nước, có ý thức tự
giác làm vệ sinh cá nhân hằng ngày, tự giác thực hiện nếp sống vệ sinh, kh c
phục những hành vi có hại cho sức kho . iết tham gia các hoạt động và ngh
ngơi một cách hợp lí để có sức kho tốt.
Ngồi ra để các m có kĩ năng phịng chống tai nạn giao thơng và các
thương tích khác, nhà trường phải cần tốt cơng tác tuyên truy n, giáo dục các m
thông qua các buổi sinh hoạt tập thể, những tiết chào cờ đầu tuần hay cả trong
những kiến thức được lồng ghép trong tiết học v an tồn giao thơng, Khoa học,
trên Int rn t, hướng d n các m phòng chống tai nạn giao thơng và các thương
tích khác bằng cách đưa ra những tình huống cho các m xử lí.
Chẳng hạn: “Tr

m dưới 7 tuổi phải đi cùng với ai khi đi trên đường và

khi qua đường? Đi bộ qua đường m phải đi ở đâu?”; “Khi đi bộ m đi ở đâu?
20


Nếu đường khơng có v a hè thì thế nào?”; “Em có nên chơi đùa trên đưịng phố
khơng? Có l o trèo qua dải phân cách và chơi gần dải phân cách khơng? Vì
sao?”; “Khi ngồi trên x máy m phải như thế nào? Em hãy nêu cách đội mũ bảo
hiểm? Nêu sự cần thiết phải đội mũ bảo hiểm?”; “Các m đã nhìn thấy tai nạn

trên đường chưa? Th o các m vì sao tai nạn xảy ra?”;...
Giáo dục cho các m tránh các tai nạn trên đường: không được chạy lao ra
đường, khơng được bám bên ngồi ơ tơ, khơng được thị tay, chân, đầu ra ngồi
khi đi trên tàu, x , gh , đò,...Như vậy, các m có thể tự lập, xử lí được những
vấn đ đơn giản khi gặp phải.
. Biện pháp ch d n cho giáo viên và tuyên truy n các bậc cha m
thực hiện dạy các em các k năng sống cơ bản
Trước hết, người lớn phải gương m u, yêu thương, tôn trọng, đối xử công
bằng với các m và đảm bảo an toàn cho các m. Tạo đi u kiện tốt nhất cho các
m vui chơi
Giáo viên cần tạo các tình huống chơi trong chế độ sinh hoạt hàng ngày
của các m . Vì đối với học sinh bậc học tiểu học trị chơi có một vai trị rất quan
trọng trong việc rèn kĩ năng sống cho các m . Các m lớn lên, học hành và
khám phá thơng qua trị chơi. Các hành động chơi đòi hỏi các m phải suy nghĩ,
giải quyết các vấn đ , thực hành các ý tưởng.
Ví dụ: Giáo viên có thể giới thiệu với các m v chữ cái và các con số
thông qua các trị chơi đóng vai, các trị chơi xây dựng, các trải nghiệm tiếng
Việt và âm nhạc.
Liên tục đọc sách, trò chuyện, kể chuyện cho các m ngh
Giáo viên cần tranh thủ đọc sách cho các m ngh trong mọi tình huống như
những l c sinh hoạt đầu giờ , hoặc đọc sách các m ngh trong giờ sinh hoạt
lớp.
Tăng cường kể cho các m ngh các câu chuyện cổ tích qua đó rèn luyện đạo
đức cho các m, gi p các m hồn thiện mình, dạy các m u thương bạn bè,
yêu thương con người. Tạo hứng th cho các m qua các truyện bằng tranh tùy
21


×