1
CHƯƠNG 1
2
phải có những biện pháp tích cực và hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế GTGT
nhằm chống thất thu thuế.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.
Mở đầu
1.1.1. Đặt vấn đề
Thuế ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nước, trên Thế giới hiện nay, bất kì một
Quốc Gia nào cũng đều sử dụng thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế, thuế là
1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực tế hiện nay, ý thức chấp hành Pháp luật thuế của một số doanh nghiệp ở
Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng chưa được quan tâm đúng mức,
nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh muốn trốn thuế dưới rất nhiều hình thức khác
nhau trên từng lĩnh vực kinh doanh của mình. Cụ thể là:
nguồn thu quan trọng không thể thiếu trong Ngân sách của mỗi Quốc Gia. Tùy theo
+ Kê khai, tính thuế không đúng với doanh số thực tế phát sinh
tình hình kinh tế xã hội mà mỗi Quốc Gia có một hệ thống thuế cho riêng mình. Theo
+ Kê khai giá bán ra thấp hơn giá vốn, hoặc giá thành của hàng hóa đó
khảo sát của Ngân hàng thế giới (2011) trên 85 nước, thống kê cho thấy khoảng 60
+ Bán hàng không xuất hóa đơn
nước có khoản thu thuế chiếm hơn 80% tổng thu Ngân sách nhà nước (trong đó có Việt
+ Tùy tiện trong việc ghi chép quản lý sử dụng hóa đơn bán hàng hóa
Nam). Điều đó cho thấy thuế đóng vai trò cực kỳ to lớn đối với mỗi quốc gia, theo
+ Bán hàng hóa không niêm yết giá nên khó khăn cho công tác kiểm tra.
F.Anghen: “Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của những công
dân cho Nhà nước, đó là thuế má”.
Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế vận hành ngày càng đa dạng thì công tác
quản lý các đối tượng nộp thuế, kê khai thuế, nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi gian
lận thuế càng trở nên phức tạp hơn, đặc biệt là đối với thuế GTGT.
Đặc biệt, sau khi Quốc hội thông qua luật quản lý thuế có hiệu lực kể từ ngày
01/7/2007, nhằm tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp, công ty hoạt động
SXKD với cơ chế : “Người nộp thuế tự khai,tự tính, tự nộp, tự chịu trách nhiệm trước
Pháp luật”.
Qua quá trình tìm hiểu quy trình quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Bình
Theo quy định của Luật thuế GTGT thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu
Phước sau 14 năm áp dụng Luật thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, bên cạnh những
đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
kết quả đạt thì còn tồn tại một số hạn chế và nhiều thách thức cho công cuộc quản lý
xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu
như các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, các hình thức ngày càng tinh vi
thụ hàng hóa, dịch vụ. Người nộp thuế không phải là người chịu thuế.Tổ chức, cá nhân
hơn….
có hoạt động sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ vẫn phải nộp thuế GTGT. Chính vì vậy,
thuế GTGT là loại thuế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu cho Ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao nguồn thu ngân sách và
quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng nguồn thu thuế
Mặc dù công tác quản lý thuế đã được thực hiện theo Luật quản lý thuế và Quy
GTGT là rất cần thiết. Từ đó, tác giả mạnh dạn nghiên cứu “CÁC YẾU TỐ ẢNH
trình của Tổng cục thuế. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý thuế đối với các loại hình
HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
doanh nghiệp vẫn còn nhiều kẻ hở, dẫn đến không ít DN trốn thuế. Đặc biệt hơn, thuế
PHƯỚC” nhằm đánh giá những mặt tích cực và tiêu cực của các nhân tố đến quá trình
GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN, điều này đặt ra cho các ngành chức năng
3
4
quản lý thuế, từ đó đóng góp một số ý kiến nhằm một phần nào đó giải quyết những
vấn đề còn tồn tại trong công cuộc quản lý của tỉnh nhà.
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.2.
Luận văn nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng để tìm hiểu
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, trong đó:
Phương pháp định tính: Sử dụng bảng câu hỏi để đo lường mức độ tuân thủ Luật
-
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu nhằm xác địnhvà đánh gía sự ảnh hưởng của các
thuế GTGT của các Doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn,
Phương pháp định lượng:
-
yếu tố đến hiệu quả của công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Phước.
-
Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu quy trình quản lý thuế GTGT.
+ Phân tích các nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế GTGT.
+ Xây dựng và kiểm định thang đo để đánh giá tác động của các yếu tố đến
công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu thuế
GTGT trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
+ Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi, từ đó đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý thuế GTGT. Kết hợp với số liệu thứ
cấp, thu thập được từ chương trình quản lý thu thuế của người nộp thuế tại cơ quan
thuế, các báo cáo tổng kết quả hàng năm của cơ quan thuế để khẳng định lại giả thuyết.
+ Các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích các số liệu thu thập từ quá trình
khảo sát thực tế để đưa ra các nhận định và đánh giá được thực hiện với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS 20.0
1.2.4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đề tài mang lại ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn:
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT
- Thứ nhất, đề tài đã xây dựng được khung lý thuyết về thuế GTGT.
trên địa bàn tỉnh Bình Phước đối với các Doanh nghiệp cà hộ kinh doanh cá thể.
-
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Công tác quản lý thuế GTGT của cán bộ thuế và
ý thức trách nhiệm của NNT trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu từ khi bắt đầu áp dụng Luật thuế GTGT
1.2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
1.2.3.1.
Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu thuế GTGT tại Tỉnh Bình Phước.
1.2.3.2.
Phương pháp nghiên cứu
- Thứ hai, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
GTGT. Trong các nhân tố đó, đề tài đã chỉ ra được đâu là nhân tố quan trọng nhất
nhằm giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế còn tồn đọng trong quá trình quản lý thuế.
1.3.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Các nghiên cứu mang tính lý thuyết
Về khía cạnh lý thuyết, nghiên cứu của Tuan Minh Le đã chỉ ra được những
lý do để sử dụng Luật thuế GTGT thay cho thuế thu nhập. Đồng thời dựa vào các số
liệu thống kê , tác giả đã chứng minh ở các nước lựa chọn sử dụng thuế GTGT thì các
5
6
khoản thu thuế GTGT đã tăng đều đặn trong cả về số tuyệt đối và tương đối: các loại
định hướng đề xuất tăng cường chống gian lận thuế GTGT là việc làm cần thiết trong
thuế tiêu thụ nói chung (chủ yếu là thuế GTGT) tăng mạnh từ 12% của tổng số thu thuế
giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
năm 1965 lên 18% năm 2000 (Heady,2002)
Trần Viết Trà (2013) đã nghiên cứu tổng quan về tình hình quàn lý thuế nói
Tương tự với nghiên cứu của Emmanuel Owusu Sekyere B.ED (2011),
chung trên địa bàn TP Pleiku. Bài nghiên cứu chỉ dựa vào kết quả thu thuế để phân tích
dựa trên cơ sở lý thuyết của thuế GTGT, tác giả đã đánh giá được hiệu quả quản lý
những nguyên nhân, thành tựu đạt được và những hạn chế của nó. Tác giả không đề
thuế GTGT tại Tamale Metropolist
xuất mô hình để từ đó cụ thể phân tích ra được những yếu tố là nguyên nhân cơ bản
Các nghiên cứu thực nghiệm
ảnh hưởng đến kết quả thu thuế tại Pleiku.
Ping Zang (2006) đã phân tích các yếu tố tạo nên chi phí thuế GTGT với
mô hình như sau:
VAT cost
Như vậy, hiện đã có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, hiện nay
chưa có công trình nào nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu thuế
GTGT tại Bình Phước. Từ những nghiên cứu trước có liên quan tác giả đã tìm hiểu và
áp dụng cho đề tài nghiên cứu của mình.
= a+b1SIZE + b2AGE +b3GROUP + b4ACCOUNTING +b5COMPLEXITY +
1.4.
b6PSYCHOLOGICAL + b7INDIVDUAL + e
Ngoài phần tóm tắt, danh mục và phụ lục, luận văn bao gồm 5 chương:
Kết quả cho ta thấy được mức độ tạo thành của các yếu tố này như thế nào lên
chi phí thuế GTGT.
Một số nghiên cứu trước đây cũng đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa ý thức
thuế và quy mô hoạt động kinh tế không chính thức.Alm & Torgler (2006) tập trung
nghiên cứu ở châu Âu và Mỹ, họ tìm thấy mối quan hệ nghịch với mức ý nghĩa 0.05.
Alm, Martinez – Vazquez & Torgler (2006) cũng đã sử dụng cách tiếp cận
tương tự ở các quốc gia đang trong thời kì quá độ.Với mức ý nghĩa 0.01cho thấy mối
quan hệ tỷ lệ nghịch giữa hai biến. Tóm lại, ý thức thuế càng cao thì dẫn đến tính tự
giác tuân thủ tăng và điều này sẽ làm giảm quy mô hoạt động kinh tế không chính thức,
như vậy việc quản lý thuế sẽ đơn giản và hiệu quả hơn.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong bài nghiên cứu, TS.Nguyễn Thị Thanh Hoài và .ctg (2013) đã nêu lên các
nội dung lý luận về gian lận thuế, chống gian lận thuế, đánh giá thực tiễn công tác quản
lý thuế GTGT ở Việt Nam, nhận dạng các hình thức gian lận thuế GTGT, từ đó có các
Bố cục luận văn
Chương 1- Tổng quan nghiên cứu: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu,
đưa ra mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2- Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu nhằm phân tích khái quát cơ
sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi pháp luật thuế cũng như kết
quả thu thuế GTGT. Dựa vào các nghiên cứu trước đây để đưa ra được mô hình nghiên
cứu.
Chương 3- Tiến hành nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả thu thuế GTGT tại Tỉnh Bình Phước: Giới thiệu sơ lược về tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh Bình Phước, dựa vào cơ sở lý thuyết của chương 2 để đưa ra được mô hình
nghiên cứu áp dụng tại địa phương.
Chương 4- Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu: Tiến hành kiểm
định mô hình nghiên cứu đã mô tả ở chương 3. Từ đó đưa ra kết quả kiểm định và phân
tích nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả thu thuế GTGT.
7
8
Chương 5-Kết luận và giải pháp:Trên cơ sở phân tích thực trạng ở chương 3, tác
CHƯƠNG 2
giả đưa ra kết luận và từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Chương này xây dựng khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu
thuế GTGT, từ đó đánh giá các nhân tố ảnh hưởng để xây dựng mô hình nghiên cứu.
Chương này trả lời 2 vấn đề cơ bản:
(1) Thứ nhất, Thuế GTGT là gì?
(2) Thứ hai, kết quả thu thuế GTGT bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào?
2.1.
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Cộng hòa Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp
gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajoutee (viết tắt là VAT), tiếng Anh gọi là Value Added
Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng việt là thuế giá trị gia tăng. Đến nay thuế GTGT đã
được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới , trong đó có Việt Nam.
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đã được cải cách đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế từng thời kì. Đánh dấu bước cải cách đầu tiên là việc ra đời một hệ thống
thuế thống nhất, áp dụng chung cho mọi thành phẩn kinh tế; thứ hai là sự ra đời của
một số sắc thuế còn nhiều nhược điểm, kìm hãm phát triển sản xuất như: Thuế GTGT
thay thế thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức… Trong đó
thuế GTGT ra đời là một sự thay đổi căn bản trong các sắc thuế gián thu.
Tại kì họp lần thứ 11 Quốc hội khóa 9 ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua
Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999.
Trong thời gian thực hiện Luật thuế GTGT được sửa đổi bổ sung cho phù hợp
với tình hình đất nước và đến nay, việc quản lý thuế GTGT được thực hiện thống nhất
theo Luật thuế GTGT của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 13/2008/QH12 ngày
03/6/2008.
9
10
Có thể thấy thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng
2.1.1. Khái niệm
Có nhiều quan niệm về thuế VAT. Theo Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008
hóa, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu khác,
đã nêu: Thuế GTGT (VAT: Value Added Tax)là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm
điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế GTGT.
của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng
Hay thuế VAT- một loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu thụ công cộng và cá nhân.
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thông qua hành vi mua hàng hóa, dịch vụ đó (vì vậy thuế
Loại thuế này được chi trả bởi các tập đoàn mặc dù gánh nặng thuế được chuyển sang
GTGT là một loại thuế tiêu dùng), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và
người tiêu dùng (Bendikiene, Saparnis, 2006), giá trị thuế VAT đã được tính trong giá
dịch vụ, là khoản thu được công thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách
bán của hàng hóa và dịch vụ (Dilius, Kareivaite, 2010).
khác: giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Hàng hóa và dịch vụ thường được tính cùng với thuế VAT nhằm thu nhập càng
nhiều thì thuế nộp vào ngân sách nhà nước càng lớn. Thuế VAT thì tương đối đơn giản
và rẻ. Thuế GTGT là một yếu tố của hệ thống thuế và là một nguồn thu quan trọng.
Theo đề án của thuế GTGT, giá trị giá trị gia tăng được tạo ra trong mỗi giai đoạn của
quá trình sản xuất, từ đó mỗi giai đoạn đem lại doanh thu cho ngân sách nhà nước
(Bendikience, Saparnis, 2006).
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu
được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng
trung gian. Do vậy, cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu
Thuế VAT là thu nhập sau khi giá tiêu dùng cuối cùng được áp dụng, nhưng không
ảnh hưởng đến sản xuất hoặc phân phối (Dilius, Kareivaite, 2010).
Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ
trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối
cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. Biểu hiện ở 2 khía cạnh:
với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
Giá trị gia tăng
Tổng
giá
trị
hàng hóa,dịch vụ bán ra
Tổng giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào tương ứng
người nộp thuế (Jenkins et al., 2006), do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người
tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy, thuế GTGT không phải là yếu tố
của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán
của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
11
12
+ Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
người chịu thuế. Qua mỗi công đoạn, người nộp thuế chỉ việc trích số tiền thuế có
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế
trong giá bán để nộp cho Nhà nước. Do đó, qua mỗi công đoạn, Nhà nước sẽ thu một
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
khoản tiền thuế nhất định trong tổng số thuế của hàng hóa, dịch vụ đó. Như vậy, Nhà
Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập (Jenkins et al.,2006): Thuế
nước sẽ thu thành nhiều lần với số tiền nhỏ thay vì thu một lần với số tiền lớn.
GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả
Thuế GTGT có ít trường hợp gian lận thuế
khoản thuế đó. Thuế GTGT mang tính chất lũy thoái vì nó không tính đến khả năng thu
Để được khấu trừ thuế, các sơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ chế độ
nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau
hóa đơn, chứng từ và sổ sách kế toán. Khi thực hiện điều này mọi nghiệp vụ kinh tế
nếu mua cùng một loại hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, khi so sánh với tỷ suất thuế GTGT
phát sinh của đối tượng nộp thuế đều được ghi chép đầy đủ.Từ đó các đối tượng nộp
trên tổng thu nhập thì người có có thu nhập cao có tỷ suất thấp hơn so với người có thu
thuế kê khai trung thực số thuế phải nộp trên sổ sách kế toán. Với ưu điểm này thuế
nhập thấp.
GTGT được đánh giá là một kỹ thuật mới trong phương pháp đánh thuế gián thu.
Dựa trên cơ sở là giá trị tăng thêm, với việc khấu trừ thuế và hoàn thuế, thuế
Thuế GTGT là thuế nổi
GTGT thể hiện một số ưu điểm:
Mặc dù còn một số vấn đề cố hữu trong công tác quản lý thuế, thuế GTGT là
Khắc phục được tình trạng thu thuế trùng lắp
một xu hướng tăng thuế (Tait,1991). Hầu hết các nước áp dụng thuế GTGT bắt đầu với
Thuế GTGT chỉ tính trên giá trị mới sáng tạo ra (gia trị tăng thêm) thông
ý tưởng là cải cách hệ thống thuế hiện có, doanh số bán hàng được dựa trên doanh thu
qua việc khấu trừ thuế khâu trước. Do đó, khắc phục được tình trạng thuế chồng thuế.
trung lập. Nhưng sau đó họ nhận ra rằng thuế GTGT là doanh thu nâng cao, chủ yếu là
Thuế GTGT không thu trùng lắp cho nên nó đã góp phần khuyến khích chuyên môn
việc tuân thủ được cải thiện.
hóa sản xuất, hợp tác hóa nâng cao sản xuất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
Thuế GTGT không trung lập về mặt kinh tế
Một cuộc khảo sát của IMF (Ebill et al, 2001) cho thấy điều này là đúng cho
tất cả các vùng, ngoại trừ Trung Âu, Nga và một số nước khác của Liên Xô cũ.
Thuế GTGT mang tính trung lập đối với mức độ dài ngắn giữa các khâu
Lưu ý một lợi thế của thuế GTGT là thuế nổi, nó có thể cho phép việc cứu trợ
trong quy trình SXKD – từ lưu thông đến tiêu dùng, dù qua nhiều khâu hay ít khâu thì
làm giảm thuế thu nhập.
tổng số thuế phải nộp qua các khâu là như nhau; nhưng lại không trung lập về mặt
2.1.3. Vai trò của thuế GTGT
kinh tế, ưu điểm này được thể hiện bởi chính sách khấu trừ và hoàn thuế. Việc khấu
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
trừ thuế đầu vào và hoàn thuế GTGT sẽ khuyến khích mạnh mẽ việc xuất khẩu và đầu
đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị
tư.
trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được
Thuế GTGT dễ dàng được người nộp thuế (NNT) chấp nhận
Gánh nặng của thuế được chia sẽ qua từng công đoạn để cuối cùng quy về
người tiêu dùng sản phẩm. Đây là một loại thuế gián thu, người nộp thuế không phải là
thể hiện như sau:
-
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của nền kinh tế (điều tiết gián tiếp)
thông qua điều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được đưa ra tiêu dùng hàng hóa,
13
dịch vụ chịu thuế GTGT, qua đó điều tiết sản xuất, tiêu dùng, trên cơ sở đó điều tiết
nền kinh tế.
-
Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước. Thuế GTGT tạo
14
2.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quảnlý thuế GTGT
Để thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố và kết quả thu thuế
GTGT, tác giả dựa trên các nghiên cứu trước cùng với thực tiễn tại Bình Phước, bài
được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân sách nhà nước. Thuế GTGT đã trở
nghiên cứu bao gồm các yếu tố sau:
thành một nguồn doanh thu chính của chính phủ tại hơn 120 quốc gia. Khoảng 4 tỷ
2.2.1. Quy định của pháp luật:
người, 70% dân số Thế giới hiện đang sống ở các nước có thuế GTGT (Ebrill et
all,2001).
Việc thực hiện pháp luật trong thực tiễn có hiệu quả hay không trước tiên đó là
do bản thân quy định của Pháp luật đã phù hợp hay chưa.
Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của
Liên quan đến VAT, bộ phận tài chính liên bang (FDF) gần đây đã định nghĩa là
hàng hóa, dịch vụ nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản
tập hợp các quy tắc riêng biệt mà cần phải được xem xét bất cứ hóa đơn nào hoặc tài
xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất, phù hợp với
liệu khác bao gồm VAT được phép truyền và lưu trữ điện tử.
-
định hướng phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời gian tới.
-
VAT so với các loại thuế khác trong hệ thống thu ngân sách nhà nước là một
Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%, DN
trong những loại thuế chính bao gồm phần lớn nhất trong doanh thu thuế của ngân sách
xuấtkhẩu hàng hóa, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất
nhà nước. Các nước EU áp dụng một mức VAT tiêu chuẩn được áp đặt bởi mỗi quốc
khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng
gia thành viên như là một tỷ lệ phần trăm của giá trị tính thuế thông qua việc cung cấp
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất
hàng hóa và dịch vụ. Các chỉ thị của hội đồng nêu rõ rằng “ đang tìm kiếm sự khác biệt
khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
ngày càng tăng của giá VAT tiêu chuẩn được áp dũng bởi các quốc gia thành viên mà
Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hóa đơn, chứng từ, tạo
không ảnh hưởng đến sự cân bằng cấu trúc EU và để tránh biến dạng của sự gián đoạn
điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc cấn trừ thuế
cạnh tranh của một số hoạt động, trong lĩnh vực giá cả tối thiểu thuế gián tiếp được
GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy DN hạch toán đầy đủ
thông qua”. (Council`s Directive 2010/88/EU).
-
doanh số chưa có thuế, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào và thực hiện tốt chế độ
hóa đơn chứng từ, hạch toán kế toán.
Tóm lại, thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc
phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “ thuế chồng lên thuế”. Thuế GTGT đã
đem lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua việc khuyến khích SXKD,
xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
Các cộng đồng kinh tế Châu Âu đầu tiên quy định về thuế này vào năm 1970
bới các chỉ thị đầu tiên và thứ hai.Năm 1977, với sự ra đời của chỉ thị thứ sáu đã mở
đất cho VAT hài hòa trong các quốc gia thành viên EU (Marian, 2008).
2.2.2. Cơ cấu, trình độ năng lực quản lý thuế của cơ quan thuế
Cơ quan thuế là cơ quan có vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước
về thuế GTGT, giúp nhà nước thu và truy thu thuế một cách triệt để.
15
2.2.2.1.
16
Về cơ cấu, hiện nay hệ thống thuế quản lý thuế của nước ta được tổ
sự ác cảm của họ…Qua dự báo, tác giả có thể tự tin rằng nếu thái độ đối với thuế ngày
chức như sau:
càng tệ thì trốn thuế ngày càng tăng” (p.165, 177).
Ở Trung ương có Tổng cục thuế thuộc Bộ Tài Chính. Bộ máy giúp việc
-
cơ quan Tổng cục gồm các phòng chức năng và các phòng nghiệp vụ.
Ở các Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các Cục thuế. Các Cục
-
thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của Tổng Cục thuế và Ủy Ban nhân dân cùng cấp.
Nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố quyết định hành vi thuế đã cho thấy bằng
chứng trái ngược về khối lượng riêng của các biến số kinh tế: một số nghiên cứu cho
thấy các cuộc kiểm toán và tiền phạt để tăng sự tuân thủ, các nghiên cứu khác đã không
tìm thấy bất kỳ hoặc thậm chí tác động ngược lại ( Fischer, Wartick & Mark, 1992 ;
Ở cấp quận, huyện và cấp tương đương có Chi cục thuế thuộc Cục thuế.
ANDREONI, Erard & Feinstein, 1998 ). Sự bất nhất của mô hình kết quả cho thấy rằng
Chi cục thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của Cục thuế và Ủy Ban nhân dân cùng
yếu tố kinh tế và tâm lý hoạt động khác nhau trong những hoàn cảnh khác
cấp.(Theo Phòng nghiên cứu – Công ty Luật Dương Gia)
nhau.Kirchler, Hölzl và Wahl (2008) đã phát triển một mô hình cho thấy rằng kiểm
-
2.2.2.2.
Về trình độ, năng lực quản lý thuế của các cơ quan Thuế
toán và tiền phạt có liên quan trong điều kiện tín nhiệm thấp trong các tổ chức chính
Trình độ, năng lực quản lý thuế cũng như đạo đức của cán bộ quản lý thuế tốt
phủ và cơ quan thuế đặc biệt , đặc biệt là nếu chính phủ có quyền lực để phát huy có
thì tất nhiên việc thực thi Luật thuế GTGT được nghiêm túc dẫn đến kết quả thu thuế
hiệu quả các cuộc kiểm toán. Trong một không khí nghi kỵ lẫn nhau, công dân có thể
GTGT đạt hiệu quả cao và ngược lại.
bị buộc phải tuân thủ. Mặt khác, nếu khí hậu được đặc trưng bởi sự tin tưởng lẫn nhau,
2.2.3. Ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các Doanh nghiệp
kiểm toán và tiền phạt sẽ báo hiệu độc tài và sự mất lòng tin, và do đó, thay vì tuân thủ
Ý thức chấp hành pháp luật Thuế hay còn gọi là ý thức thuế, điều này khác với
ngày càng tăng, không có hiệu quả hoặc thậm chí phản tác dụng. Trong một môi
trốn thuế, không đo lường hành vi mà là đo lường thái độ của người nộp thuế. Có thể
trường tin cậy lẫn nhau, công dân có đại diện tích cực của hệ thống thuế, cơ quan thuế
định nghĩa ý thức thuế là nghĩa vụ nộp thuế, niềm tin khi đóng góp cho xã hội bằng
và hợp tác một cách tự nhiên. Kiến thức chủ quan thuế cao, thái độ thuận lợi, chỉ tiêu
cách nộp thuế (ThS,Đặng Thị Bạch Vân, 2014).
cá nhân và xã hội hợp tác, cũng như sự công bằng nhận thức của hệ thống thuế là cơ sở
Ý thức thuế liên quan chặt chẽ với đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật của
của một xu hướng động lực để hợp tác, tin tưởng, và tuân thủ tự nguyện.
người nộp thuế, “Những tiêu chuẩn về hành vi của việc quản lý công dân hay người
Một số nghiên cứu trước đây cũng đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa ý thức
nộp thuế trong mối quan hệ của họ với chính phủ” (Song & Yarbrough, 1978, p.443).
thuế và quy mô hoạt động kinh tế không chính thức.Alm & Torgler (2006) tập trung
Giá trị và thái độ có thể tác động đến hành vi của cá nhân (Ajen & Fishbein 1980 và
nghiên cứu ở châu Âu và Mỹ, họ tìm thấy mối quan hệ nghịch với mức ý nghĩa 0.05.
Lewis 1982).
Alm, Martinez – Vazquez & Torgler (2006) cũng đã nghiên cứu về mối liên hệ
Spicer & Lundstedt (1976) cho rằng lựa chọn giữa tuân thủ thuế và trốn thuế
giữa ý thức thuế và quy mô hoạt động kinh tế không chính thức .Với mức ý nghĩa
không chỉ do biện pháp trừng phạt mà còn là thái độ và các chuẩn mực. Lewis (1982)
0.01cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa hai biến. Tóm lại, ý thức thuế càng cao thì
đã chỉ ra “trốn thuế có lẽ là hành động duy nhất của người nộp thuế mà qua đó thể hiện
dẫn đến tính tự giác tuân thủ tăng và điều này sẽ làm giảm quy mô hoạt động kinh tế
không chính thức, như vậy việc quản lý thuế sẽ đơn giản và hiệu quả hơn.
17
2.3.
18
Ta có thể tóm lược mô hình nghiên cứu như hình 1
Xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài
Mô hình hồi quy đa biến bao gồm các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết
quả thu thuế GTGT vào ngân sách quốc gia.
Biểu hiện của mô hình hồi quy tuyến tính đa phương được trình bày trong công
thức (1) (Bilevicience, Jonusauskas, 2011, p.199)
Y = β + β1X1 + β2X2 + β3X3 + … + βkXk + ε
(1)
Trong đó: β –Hệ số (không đổi)
Quy định của pháp
luật
Trên cơ sở khảo cứu các mô hình nghiên cứu đã có trong các công trình nghiên
trước có liên quan, tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu gồm các nhân tố được xem
là phù hợp trong điều kiện cụ thể tại tỉnh Bình Phước. Mô hình nghiên này được xây
dựng kết hợp dựa trên các mô hình nghiên cứu của: Alm & Torgler (2006), Martinez –
Vazquez & Torgler (2006),nghiên cứu về mối liên hệ giữa ý thức thuế và tính tự giác
tuân thủ của người nộp thuế, kết hợp với điều kiện nghiên cứu có hạn, tác giả đưa ra
thêm được 2 biến độc lập như sau:
Y = β + β1X1 + β2X2 + β3X3+ ε
Trong đó:
-
Y: Kết quả thu thuế GTGT tại Bình Phước
-
X1 : Quy định của Luật thuế GTGT
-
X2: Cơ cấu, trình độ năng lực của cơ quan quản lý Thuế
-
X3: Ý thức chấp hành thuế GTGT
Với giả thuyết kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu:
H1, H2, H3: Lần lượt các yếu tố X1, X2, X3 có ảnh hưởng đến biện phụ thuộc Y.
Kết quả thu
Cơ cấu, trình độ năng
lực cán bộ thuế
H2
thuếGTGT tại
Bình Phước
X – Biến độc lập
ε – sai số ngẫu nhiên
H1
H3
Ý thức thuế
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
19
20
CHƯƠNG 3
như Liên hoan văn hóa các dân tộc thiểu số vào tháng 12 hàng năm, lễ hội cầu mưa của
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
người Xtiêng, lễ bỏ mả, lễ hội đánh bạc bầu cua, đánh liêng tố xả láng ở điểm 2, lễ
mừng lúa mới của người Khmer.
KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT TẠI BÌNH PHƯỚC
Ở chương này, tác giả giới thiệu một số đặc điểm về tình hình kinh tế-xã hội của
Bảng 3.1. Đặc điểm địa lý – dân cư tỉnh Bình Phước
Tỉnh Bình Phước. Đưa ra được số liệu thứ cấp về kết quả thu thuế GTGT và các số liệu
liên quan được thu thập từ Cục thuế Bình Phước. Dựa vào khung lý thuyết của chương
2, tác giả đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu thuế GTGT tại địa bàn.
3.1.
Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước
Ðơn vị hành
chính cấp
Huyện
Thị xã
Thị xã
Đồng Xoài Bình Long
Thị xã
Huyện
Phước
Bù
Long
Đăng
Huyện
Bù Đốp
Huyện
Huyện
Huyện
Bù Gia
Chơn
Đồng
Mập
Thành
Phú
Huyện
Huyện
Hớn Quản
Lộc Ninh
3.1.1. Vị trí địa lý – đặc điểm dân cư
-
Về vị trí địa lý:
Đông Nam bộ được coi là một vùng kinh tế động lực trong lãnh thổ kinh tế – xã
Diện tích
168,47
126,28
118,83
1.503
377,5
1.736,12
389,49
935,4
663,79
853,95
88.380
57.590
50.019
131.296
45.253
147.967
62.562
86.896
95.681
115.268
472
456
421
87
120
85
161
93
144
135
Số đơn vị
5 phường
4 phường
5 phường
hành chính
và 3 xã
và 2 xã
và 2 xã
(km²)
hội của nước ta, bao gồm các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh,
Dân số
Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Thuận.
(người)
Nằm về phía Bắc của Đông Nam bộ, Bình Phước có khoảng 240km đường biên
Mật độ dân
giới tiếp giáp với Vương quốc Campuchia, còn lại phía nam giáp Bình Dương và Đồng
số
Nai, phía tây giáp Tây Ninh, phía đông giáp Đăk nông và Lâm Đồng với diện tích tự
(người/km²
nhiên 6.855.92km2 chiếm 28% tổng diện tích Miền Đông Nam bộ.
Ngày 20/02/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 17/2003/NĐ - CP về việc
thành lập các huyện Chơn Thành, Bu Đông, thuộc tỉnh Bình Phước. Như vậy, hiện nay
)
tỉnh Bình Phước có 7 huyện, 3 thị xã.
-
Đặc điểm dân cư:
Năm thành
lập
1thị
trấn và
15 xã
01/09/1999 11/08/2009 11/08/2009 1988
1 thị trấn
và 6 xã
18 xã
1 thị trấn
và 8 xã
1 thị
trấn và
13 xã
10 xã
20/02/2003 11/08/2009 20/02/2003 ---
1 thị trấn và
15 xã
11/08/2009
Hiện nay, dân số Bình Phước có khoảng gần 1 triệu dân, đây là nơi định cư và
sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau, trong đó dân tộc ít người chiếm 17,9%, đa số là
người Xtiêng, một số ít người Hoa, Khmer, Nùng, Tày,... vì vậy Bình Phước có nhiều
nét văn hóa của người Xtiêng. Ngoài ra tỉnh còn có nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc
Nguồn: Website tỉnh Bình Phước (2013)
---
21
22
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội và định hướng phát triển
Thu nhập chủ yếu của tỉnh Bình Phước là nông nghiệp, chiếm 50% thu nhập
toàn tỉnh bao gồm từ các loại cây như : cao su, cà phê, điều, tiêu và các loại cây hàng
năm khác. Công nghiệp – xây dựng chiếm 22.6% và thương mại - dịch vụ chiếm
Nông nghiệp
22.6%
27.4% thể hiện ở biểu đồ sau:
Thương mại - dịch
vụ
50%
Công nghiệp
27.4%
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ ngành
3
10-11%
9.75%
9.5%
2.5
12.33%
2
1.5
1
0.5
0
Năm 1997
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Định hướng
năm 2015
Hình 3.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm
Nguồn: Website tỉnh Bình Phước (2014)
23
3.2.
24
Các DN có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hôp tác kinh
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu thuế GTGT tại Bình
-
Phước
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (hiện nay là Luật đầu tư); các tổ chức,
Dựa vào các yếu tố đã được đưa ra ở chương 2 thì ta có thể đưa ra những nhân
cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp
tố sau:
nhân tại Việt Nam.
3.2.1. Quy định của pháp luật về thuế GTGT tại Bình Phước
Luật thuế GTGT áp dụng tại tỉnh Bình Phước cũng chính là Luật thuế áp dụng
chung cho Việt Nam, được quy định như sau:
-
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
3.2.1.3.
Đối tượng không chịu thuế GTGT
(Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được Quốc Hội thông qua ngày
Theo nguyên tắc của thuế GTGT thì mọi hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở Việt
03/6/2008 và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT; các hàng hóa không được tiêu dùng tại Việt
một số điều luật thuế GTGT))
Nam không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ nhất định,
3.2.1.1.
Đối tượng chịu thuế
Nhà nước cũng cần phải thực hiện một số chính sách kinh tế xã hội nhất định như: ưu
Đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hóa, dịch vụ phát
tiên đối với một số hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu của các tầng lớp dân cư, chính
sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng nhằm huy động một phần thu nhập của đại bộ
sách đối với người có thu nhập thấp, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản
phận người tiêu dùng trong xã hội vào NSNN.
xuất, chính sách quốc phòng, an ninh, tính hiệu quả trong quản lý thuế và một số chính
Phạm vi chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng bao gồm tất cả các hàng hóa, dịch
vụ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong nước.
3.2.1.2.
Đối tượng nộp thuế
Theo quy định của pháp luật, đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản
sách khác…nên tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT hiện hành quy định có 26
nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Ngoài ra,Chính phủ còn ban hành bổ sung thêm một số hình thức thuộc diện
không chịu thuế GTGT (Nghị định 209/2013/NĐ-CP ban hành ngày 18/12/2013).
3.2.1.4.
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
-
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
3.2.1.5.
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà Nước (hiện nay là Luật Doanh nghiệp năm 2005) và
Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT bao gồm 3 mức : 0%; 5%; 10%;. Các mức thuế suất thuế
Luật Hợp tác xã.
GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ, không phân biệt nhập
-
khẩu, sản xuất, gia công hay thương mại.
Các tổ chức kinh tế có tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức
khác.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương
mại.
25
Ví dụ 16: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu
nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
26
+ Cơ cấu nhân sự của Cục thuế tỉnh Bình Phước hiện nay:
Bảng 3.2: Tình hình nhân sự của Cục thuế Bình Phước
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất khác nhau phải
Đơn vị tính: Người
khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ;
nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế
Chia theo trình độ
theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3.2.1.6.
Phương pháp tính thuế GTGT
T
Tên đơn vị
ổng
số
Thực tế ở Việt Nam, phần lớn cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp, công ty đều áp
dụng chế độ kế toán và kinh doanh có hóa đơn, chứng từ, nhưng cũng còn bộ phận
Chia theo độ tuổi
Đại
Cao
Trun
Sơ
Dưới
học
đăng
g cấp
cấp
30
Từ trên
Từ
30
trên 50
đến
50
đến 60
Chia
theo
giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
350
146
14
182
8
100
214
36
260
90
VPC
85
59
5
19
2
32
45
8
60
25
CCT Đồng Xoài
40
17
2
19
2
8
29
3
30
10
CCT Đồng Phú
27
10
2
14
81
15
4
18
9
CCT Chơn Thành
25
11
1
13
9
16
19
6
phổ biến.
CCT Bình Long
25
6
19
7
16
2
18
7
3.2.2. Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Bình Phước
CCT Bù Đăng
28
7
2
18
8
18
2
19
9
CCT Bù Đốp
21
7
1
13
8
12
1
17
4
CCT Lộc Ninh
32
7
24
7
22
3
21
11
thành lập theo quyết định số 1131/QĐ-TC-TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ
CCT Hớn Quản
19
4
15
6
12
1
18
1
Tài Chính.
CCT Bù Gia Mập
19
9
2
12
5
18
1
CCT Phước Long
29
9
5
17
7
22
7
không nhỏ (hộ, cá nhân kinh doanh) có doanh số, số thu không lớn nhưng số lượng các
hộ cá nhân này rất lớn thì chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Như vậy, những điều kiện cho phép áp dụng một phương pháp tính thuế duy nhất là
phương pháp khấu trừ còn thiếu, nên luật thuế GTGT quy định việc tính thuế GTGT
phải nộp có thể thực hiện bằng một trong 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ hoặc
phương pháp trực tiếp trên GTGT. Trong đó, phương pháp khấu trừ là phương pháp
Cùng với việc chia tách Tỉnh Sông bé thành tỉnh Bình Dương và Tỉnh Bình
Phước theo nghị quyết của Quốc Hội tại kỳ họp thứ 10 Quốc Hội Khoá IX và chính
thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/1997. Cục Thuế tỉnh Bình Phước cũng được
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế ngày đầu mới thành lập: toàn ngành thuế
có 5 Chi cục Thuế và 06 Phòng chức năng trực thuộc với biên chế là 235 cán bộ công
1
8
20
1
1
1
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - Cục thuế Bình Phước (2014)
chức.
Tổ chức bộ máy của Cục Thuế Bình Phước gồm: (được thể hiện trong hình 3.2)
27
28
- Ban lãnh đạo gồm : một Cục trưởng phụ trách chung và hai Phó Cục trưởng.
tiền phạt có liên quan trong điều kiện tín nhiệm thấp trong các tổ chức chính phủ và cơ
- Với mười một phòng chuyên môn giúp việc: Phòng tuyên truyền và hỗ trợ
quan thuế đặc biệt , đặc biệt là nếu chính phủ có quyền lực để phát huy có hiệu quả các
người nộp thuế, phòng kê khai và kế toán thuế, phòng kiểm tra thuế, phòng quản lý
cuộc kiểm toán.Trong một không khí nghi kỵ lẫn nhau, công dân có thể bị buộc phải
thuế thu nhập cá nhân, phòng thanh tra thuế, phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế,
tuân thủ.Mặt khác, nếu khí hậu được đặc trưng bởi sự tin tưởng lẫn nhau, kiểm toán và
phòng hành chính quản trị tài vụ ấn chỉ, phòng tổng hợp nghiệp vụ dự toán, phòng tổ
tiền phạt sẽ báo hiệu độc tài và sự mất lòng tin, và do đó, thay vì tuân thủ ngày càng
chức cán bộ, phòng kiểm tra nội bộ, phòng tin học.
tăng, không có hiệu quả hoặc thậm chí phản tác dụng.Trong một môi trường tin cậy lẫn
- Mười Chi cục Thuế huyện, thị: Chi cục Thuế thị xã Đồng Xoài, thị xã Bình
Long, thị xã Phước Long, Chi cục Thuế huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Đồng Phú, Bù
Gia Mập, Bù Đăng, Bù Đốp, Chơn Thành.
3.2.3. Ý thức chấp hành thuế GTGT của NNT
nhau, công dân có đại diện tích cực của hệ thống thuế, cơ quan thuế và hợp tác một
cách tự nhiên.Kiến thức chủ quan thuế cao, thái độ thuận lợi, chỉ tiêu cá nhân và xã hội
hợp tác, cũng như sự công bằng nhận thức của hệ thống thuế là cơ sở của một xu
hướng động lực để hợp tác, tin tưởng, và tuân thủ tự nguyện. (Song & Yarbrough,
1978).
Độ nghiêng của công dân để hợp tác với nhà nước và các tổ chức của nó nói
Kiến thức và thái độ chủ quan, tạo cơ sở của khuynh hướng hành vi (Fishbein &
chung, và sẵn sàng chi trả các loại thuế đặc biệt của họ, phụ thuộc vào nhiều biến
Ajzen,1975). Dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả cho rằng kiến thức chi tiết và thái
số.Trong khi các nhà kinh tế nhấn mạnh sự liên quan của các biến bên ngoài như thuế
độ thuận lợi góp phần tin tưởng vào chính quyền và kết quả là để tuân thủ thuế tự
suất, thu nhập và khả năng kiểm toán và mức độ nghiêm trọng của tiền phạt, nghiên
nguyện.
cứu tâm lý cho thấy rằng các biến nội bộ có tầm quan trọng tương tự như: kiến thức
Bảng 3.3: So sánh tốc độ tăng thuế GTGT với tốc độ tăng NNT
của người nộp thuế của pháp luật về thuế, thái độ của họ đối với chính phủ và thuế, cá
Tổng
nhân định mức, nhận thức chuẩn mực xã hội và công bằng, cũng như xu hướng động
lực để thực hiện là yếu tố quyết định việc hình thành tâm lý hành vi thuế (Kirchler,
Năm
2007 ).
thấy các cuộc kiểm toán và tiền phạt để tăng sự tuân thủ, các nghiên cứu khác đã không
NNT
tăng
GTGT
(%)
Số thu thuế Tốc độ tăng Chênh lệch
thuế GTGT về tốc độ
NNT GTGT
(triệu đồng) (%)
tăng (%)
(người)
Nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố quyết định hành vi thuế đã cho thấy bằng
chứng trái ngược về khối lượng riêng của các biến số kinh tế: một số nghiên cứu cho
số Tốc độ
(1)
(2)
(3)
(4)
(6)
(7=6-3)
1999
3.836
-
35.775
-
2000
4.236
110.4
52.531
146.8
36.4
yếu tố kinh tế và tâm lý hoạt động khác nhau trong những hoàn cảnh khác nhau.
2001
4.551
107.4
53.615
102.1
-5.3
Kirchler, Hölzl và Wahl (2008) đã phát triển một mô hình cho thấy rằng kiểm toán và
2002
5.575
122.5
70.126
130.8
8.3
tìm thấy bất kỳ hoặc thậm chí tác động ngược lại ( Fischer, Wartick & Mark, 1992 ;
Andreoni J, Erard & Feinstein, 1998).Sự bất nhất của mô hình kết quả cho thấy rằng
29
30
2003
6.499
116.6
142.416
203.1
86.5
2004
7.690
118.3 225.123
158.1 39.8
2005
9.317
121.2 278.153
123.6
2006
11.176
120.0
292.122
105.0
2007
14.334
128.3
388.730
133.1
4.8
2008
17.699
123.5
514.412
132.3
8.8
2009
20.893
118.0
626.944
121.8
3.8
2010
20.915
100.1
843.696
134.6
2011
22.020
105.3
902.825
2012
22.154
100.6
2013
23.144
104.5
Bảng 3.4: Kết quả thu qua 15 năm thực hiện Luật thuế GTGT
Năm
2.4
-15
Tổng thu Ngân
Số thu thuế
Tỷ trọng thu
sách
GTGT
thuế GTGT
( triệu đồng)
(triệu đồng)
(%)
Năm 1999
186.657
35.775
19.2
Năm 2000
186.838
52.531
28.1
Năm 2001
194.707
53.615
27.5
34.5
Năm 2002
224.407
70.126
31.3
107.0
1.7
Năm 2003
362.587
142.416
39.3
1.500.496
166.2
65.6
Năm 2004
684.210
225.123
32.9
814.987
278.153
34.1
92.0
-12.5
Năm 2005
1.380.525
Năm 2006
878.306
292.122
33.3
Năm 2007
1.255.092
388.730
31.0
Năm 2008
1.520.712
514.412
33.8
tốc độ tăng NNT như năm 2001 và đặc biệt là năm 2006 thấp hơn tới 15%. Do năm
Năm 2009
1.600.216
626.944
39.2
2006 giá mặt hàng nông sản giảm mạnh cụ thể là mặt hàng hạt điều làm cho các doanh
Năm 2010
2.232.000
843.696
37.8
Năm 2011
2.345.000
902.825
38.5
Kết quả thu thuế GTGT tại Bình Phước
Năm 2012
3.928.000
1.500.496
38.2
Sau 15 năm (từ năm 1999 đến năm 2013) áp dụng Luật Thuế GTGT, ngành thuế
Năm 2013
3.495.000
1.380.525
39.5
Nguồn: Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán – Cục thuế Bình Phước (2013)
Qua bảng 3.6 ta thấy tốc độ tăng thu thuế GTGT nhìn chung cao hơn tốc độ tăng
số lượng NNT GTGT, tuy cũng có những năm tốc độ tăng trưởng thuế GTGT thấp hơn
nghiệp trữ điều trong năm bị thua lỗ nặng nề, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng
phá sản dẫn đến việc thu thuế GTGT trong năm gặp không ít khó khăn.
3.3.
tỉnh Bình Phước luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đảm bảo được yêu cầu đặt ra
của Luật Thuế GTGT thì tổng số thuế GTGT thu được của năm sau luôn cao hơn năm
trước. Kết quả thu thể hiện qua bảng số liệu tổng hợp sau
Nguồn: Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán – Cục thuế Bình Phước(2013)
31
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này nhằm mục địch giới thiệu phương pháp nghiên cứu và quy trình
nghiên cứu để đánh giá các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định
32
và tỷ lệ quan sát trên 1 biến đo lường là 5:1, nghĩa là cần ít nhất là 5 mẫu trên 1 biến
quan sát, tốt nhất là tỷ lệ quan sát trên 1 biến đo lường đạt từ 10:1 trở lên.
-
- Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick & Fidell
(2007) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng kích thước mẫu phải đảm bảo
theo công thức:
mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết.
-
n > = 8p + 50 Trong đó: n: cỡ mẫu, p: số biến độc lập của mô hình
Phương pháp nghiên cứu
-
Theo Green (1991) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng công
4.1.
4.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
thức trên tương đối phù hợp nếu p < 7. Trong trường hợp p > 7, công thức trên trở nên
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính và định lượng.
hơi quá khắt khe vì nó đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn mức cần thiết. Như vậy với 3
Các nghiên cứu sơ bộ này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn qua điện thoại
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, công thức trên là phù hợp với đề tài. Trên cơ sở
một số người giữ vị trí kế toán trưởng trong các công ty tại Bình Phước như Công ty
này, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là 150 (150>8p+50) ngừi làkế toán
TNHH Thiện Ân, .....
viên và cán bộ thuế tại Bình Phước. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện.
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng bảng câu
hỏi phỏng vấn sơ bộ lần 1 và dàn bài phù hợp để phỏng vấn sâu hơn.
Phương pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi khảo sát, thông qua hình thức phát
bảng câu hỏi trực tiếp hoặc qua email, facebook.
-
4.1.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng phuơng pháp nghiên cứu định
lượng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn với
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Nghiên cứu chính thức này cũng được tiến hành tại
tỉnh Bình Phước. Mục đích của nghiên cứu này là khẳng định lại các thành phần cũng
như giá trị và độ tin cậy của thang đo Các yếu tố ảnh hưởng và Kết quả thu thuế GTGT
cùng với việc kiểm định mô hình lý thuyết.
Mẫu nghiên cứu:
-
Đối tượng khảo sát là các kế toán viên, cán bộ thuế đang làm việc tại tỉnh
Bình Phước
-
Phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá (EFA) được sử dụng để đánh giá thang đo. Phương pháp phân tích mô hình hồi
quy bội thông qua phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên
cứu.
4.1.3. Quy trình nghiên cứu
Dựa theo kết quả nghiên cứu của tác giả Serkan Narli (2010), khoảng thang đo
của thang Likert 5 mức dộ trong nghiên cứu này được tính như sau:
Giá trị khoảng cách = (Giá trị lớn nhất – Giá trị nhỏ nhất) / n
= (5 – 1) / 5
= 0.8
Theo Hair & cộng sự (2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011), để có
thể phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100
Như vậy, ý nghĩa của từng trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval
Scale) được thể hiện qua bảng sau:
33
34
Bảng 4.1: Ý nghĩa của từng trị trung bình đối với thang đo khoảng
-Nếu mức ý nghĩa Sig. trong kiểm định t <0.05 thì ta kết luận có sự khác biệt có
ý nghĩa về giá trị trung bình giữa hai nhóm.
(
Trị trung bình
N
1.00 - 1.80
g
Ý nghĩa
Rất không đồng ý
1.81 - 2.60
u
Không đồng ý
2.61 - 3.40
ồ
Trung bình
3.41 - 4.20
n
Đồng ý
:
- Nếu mức ý nghĩa Sig. trong kiểm định t >=0,05 thì ta kết luận không có sự
khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình giữa hai nhóm.
Quy trình nghiên cứu được tóm tắt qua sơ đồ sau
Vấn đề nghiên cứu
Rất đồng ý
4.21 - 5.00
( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ tính toán trên)
Phân tích phương sai Indepent-sample T – test
Một số nghiên cứu
trước
Do các yếu đưa ra được thực hiện trên 2 nhóm đối tượng khảo sát nên tác giả sử
dụng kiểm định Independent T-test để tìm ra sự khác biệt về kết quả đánh giá giữa 2
nhóm đối tượng khảo sát này. Trong phân tích này, giả thuyết H0 đặt ra là không có
Mô hình nghiên
cứu
sự khác biệt về kết quả đánh giá giữa 2 đối tượng. Dựa theo “Phân tích SPSS” của
Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích này được tiến hành như
sau:
Nghiên cứu định lượng
- Mô tả những đặc trưng của mẫu
-Nếu mức ý nghĩa Sig. trong kiểm định Levene < 0.05 (với mức ý nghĩa 95%)
nghiên cứu theo các phân loại (giới
thì phương sai giữa hai nhóm đối tượng khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t
ở phần Equal variances not assumed
Thống kê mô tả
tính, nghề nghiệp)
- Tính trị trung bình cho từng yếu tố
-Ngược lại nếu mức ý nghĩa Sig. trong kiểm định Levene >= 0.05 thì phương sai
giữa hai nhóm đối tượng không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần
Kiểm định Indepent-
Kiểm định sự khác biệt trong quan
Equal variances assumed.
sample T-test
điểm đối với từng yếu tố của các đối
Có hai trường hợp xảy ra:
tượng khảo sát
Hình 4.1: Mô tả quy trình nghiên cứu
35
4.2.
Xây dựng thang đo
4.2.1. Xây dựng thang đo biến độc lập
-
Tác giả sử dụng bảng câu hỏi đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
36
Bảng 4.2: Thang đo biến Quy định của Luật thuế GTGT
Biến độc lập
Quy định của Luật thế GTGT phù hợp với
thu thuế GTGT, tác giả dùng phương pháp thu thập dữ liệu được thông qua việc khảo
TL1
sát trực tiếp và sử dụng các công cụ như Email, Facebook… để bảng câu hỏi.Bảng câu
hỏi gồm 2 phần với phần đầu hỏi về thông tin về nhân khẩu học và phần sau nhằm
khảo sát mức độ đồng ý của các kế toán viên và cán bộ thuế về các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả thu thuế GTGT tại Bình Phước (phụ lục 1).Bảng câu hỏi sử dụng thang đo
Quy định của Luật
thuế GTGT
(ký hiệu TL)
định danh và thang đo Likert năm mức độ: (1) – Rất không đồng ý, (2) – Không đồng
như: nghề nghiệp, bằng cấp chuyên ngành, kinh nghiệm làm việc… Thang do Likert
dùng khảo sát mức độ đồng ý của đối tượng khảo sát đối với từng yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả thu thuế GTGT.
-
Để thu thập những bằng chứng về mức độ đồng ý đối với ảnh hưởng của
quan sát:
Quy định của Luật thuế GTGT (Value Added Tax law)được đo lường bởi 3 biến
quan sát là TL1, TL2, TL3
TL2 Phương pháp tính thuế chặt chẽ
TL3 Thuế suất hợp lý
Cơ cấu, trình độ năng lực của cơ quan quản lý Thuế (qualification
structure)được đo lường bởi 3 biến quan sát là QS1, QS2, QS3
Bảng 4.3: Thang đo biến Cơ cấu trình độ năng lực của cơ quan quản lý thuế
Biến độc lập
Biến Quan sát
Mã biến
Tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý hợp
các yếu tố đến kết quả thu thuế GTGT, cũng như tạo cơ sở để trả lời các câu hỏi nghiên
cứu đã đưa ra trên, tác giả đã thu thập thông tin qua bảng câu hỏi khảo sát với các biến
tình hình kinh tế - xã hội Tỉnh nhà
TL4 Căn cứ tính thuế thích hợp
ý, (3) – Trung lập, (4) – Đồng ý và (5) – Rất đồng ý. Trong bảng câu hỏi, thang đo định
danh được sử dụng để phân chia các lớp đối tượng, các đặc trưng của từng đối tượng
Biến Quan sát
Mã biến
QS1
Cơ cấu, trình độ
năng lực của Cơ
quản của lý Thuế
(ký hiệu QS)
lý
Bộ máy quản lý của Cục thuế có trình độ
QS2
và kinh nghiệm
QS3 Quản lý chặt chẽ
Ý thức chấp hành Luật thuế GTGT của NNT (consciousness of taxpayers).được
đo lường bởi 3 biến quan sát là CT1, CT2, CT3
Bảng 4.4: Thang đo biến Ý thức chấp hành Luật thuế GTGT của NNT
37
Biến độc lập
38
Biến Quan sát
Mã biến
NNT thấy rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của
CT1
Ý thức chấp hành
Luật thuế GTGT
của NNT
Về giới tính của mẫu điều tra hợp lệ, tỷ lệ nam và nữ là tương đương nhau, trong
đó nam giới là 79/150 chiếm 53%, và nữ giới là 71/150 chiếm 47% trong tổng số mẫu
khảo sát.
mình
Bảng 4.6: Thống kê theo giới tính
CT2 NNT tự nguyện thực thi Luật pháp
(ký hiệu CT)
Đo lường
Tầng số
Tỷ lệ (%)
Nam
79
53%
Nữ
71
47%
Tổng
150
100%
NNT trung thực trước Cơ quan quản lý
CT3
thuế
4.2.2. Xây dựng thang đo biến phụ thuộc
Để đo lường Kết quả thu thuế GTGT(results VAT), tác giả dùng thang đo tỷ lệ
5 điểm để đo lường mức độ hiệu quả như sau: 1 -rất không đồng ý, 2- không đồng ý, 3-
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
trung lập, 4- đồng ý, 5- rất đồng ý.
Về nghề nghiệp của mẫu khảo sát, tỷ lệ số người là nhân viên kế toán chiếm đa
Bảng 4.5: Thang đo Kết quả thu thuế GTGT
Biến phụ thuộc
số, chiếm 67% trong tổng thể mẫu khảo sát.
Biến Quan sát
Mã biến
Tỷ trọng thuế GTGT trong tổng nguồn thu NSNN
RT1
Kết quả thu thuế
GTGT
RT2
(RT)
4.3.
Tầng số
Tỷ lệ (%)
Cán bộ thuế
49
33%
Kế toán
101
67%
Tổng
150
100%
Kết quả thu thuế GTGT tăng dần qua các năm
tăng số lượng NNT.
Phân tích kết quả nghiên cứu
4.3.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát.
4.3.1.1.
Đo lường
của tỉnh chiếm tỷ lệ cao
Tỷ lệ tăng thuế GTGT luôn cao hơn so với tỷ lệ
RT3
Bảng 4.7: Thống kê theonghề nghiệp
Đặc điểm của mẫu khảo sát
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
4.3.1.2.
Kết quả thống kê mô tả của các biến quan sát
Bảng 4.8: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát
Descriptive Statistics
39
SL Mẫu
TL1
TL2
TL3
TL4
QS1
QS2
QS3
CT1
CT2
CT3
RT1
RT2
RT3
Valid N
(listwise)
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
Nhỏ
nhất
40
Lớn
nhất
2
2
2
3
2
2
3
2
2
2
2
2
2
Trung
bình
5
4
5
5
5
5
5
5
5
5
5
4
5
Độlệch
chuẩn
3.43
3.49
3.37
3.57
3.24
3.31
3.53
3.83
3.51
3.51
3.43
3.49
3.37
.618
.552
.586
.548
.739
.636
.552
.689
.849
.693
.618
.552
.586
150
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Theo như mô hình nghiên cứu được tác giả đề xuất, để đo lường biến độc lập Các
yếu tố ảnh hưởng gồm 3 thành phần chính:
-
Quy định của Luật thuế GTGT đo lường bằng 04 biến quan sát TL1, TL2, TL3,
TL4
-
Cơ cấu, trình độ năng lực của cơ quan quản lý thuếđo lường bằng 03 biến quan sát
QS1, QS2, QS3.
-
Ý thức chấp hành Luật thuế GTGT của NNTđo lường bằng 03 biến quan sát CT1,
CT2, CT3.
Để đo lường biến phụ thuộc Kết quả thu thuế GTGT tại Bình Phước, tác giả sử
dụng 03 biến quan sát RT1, RT2, RT3.
Để kiểm định độ chặt chẽ, mạch lạc giữa các biến quan sát trong thang đo, tác giả
kiểm định hệ số Cronbach’s alpha. Theo nhiều nhà nghiên cứu thang đo đánh giá là tốt
phải có hệ số Cronbach’s alpha là từ 0.8 đến gần 1, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được.
Kết quả thống kê các biến độc lập được đánh giá về các mức độ của các yếu tố
Tuy nhiên, hệ số Cronbach’s alpha từ 0.6 đến gần 0.7 có thể sử dụng được trong một số
khá tốt, điều này cho thấy kế toán viên và cán bộ thuế về mức độ của các yếu tố tác
trường hợp khái niệm đo lường là mới hoặc là mới đối với người trả lời trong bối cảnh
động đến Kết quả thu thuế GTGT tại Bình Phước.
nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Tuy nhiên, Theo Nguyễn
Về giá trị nhỏ nhất trong bảng thống kê là 2 –không đồng ý và lớn nhất là 5 –
Đình Thọ (2011) nếu hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.95 là không tốt vì nó cho thấy
hoàn toàn đồng ý. Về Trung bình các biến quan sát, tất cả các biến có giá trị lớn hơn 3
có nhiều biến trong thang đo không có gì khác biệt, hiện tượng này gọi là hiện tượng
cho thấy thái độ của người lao động đánh giá tích cực về thang đo.
trùng lắp trong đo lường. Trong trường hợp này, tác giả chọn hệ số Cronbach’s alpha
4.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha
Cronbach (1951) đưa ra hệ số tin cho thang đo song hành và tương đương
(Nguyễn Đình Thọ, 2011)
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để tính Cronbach’s alpha cho một thang đo thì
hang đo phải có tối thiểu ba biến quan sát để đo lường.
lớn hơn 0.7.
Bên cạnh đó, cần chú ý đến các hệ số tương quan biến – tổng (Corrected ItemTotal Correlation), nếu chúng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ
41
42
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha biến Quy định của Luật thuế
GTGT
Item-Total Statistics
Biến
quan
sát
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.785
4
QS1
QS2
QS3
Biến Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach's
quan thang đo nếu thang đo nếu biến – tổng Alpha nếu loại
sát
loại biến
loại biến
biến
10.43
10.38
10.49
10.29
1.710
2.049
1.836
2.195
6.84
6.77
6.55
1.129
1.200
1.430
.528
.645
.582
.743
.582
.671
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Item-Total Statistics
TL1
TL2
TL3
TL4
Trung bình Phương
sai Tương
Cronbach's Alpha
thang đo nếu thang đo nếu quan biến nếu loại biến
loại biến
loại biến
– tổng
.705
.554
.663
.453
.669
.750
.694
.797
Hệ số Cronbach’s alpha của biến Cơ cấu năng lực là 0.748 và tương quan biến –
tổng thấp nhất là 0.528 thỏa các yêu cầu đặt ra. Như vậy, đây là thang đo tốt, tất cả các
biến đều được giữ lại để phân tích nhân tố khám phá.
Bảng 4.11:Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha biến Ý thức chấp hành Luật
thuế GTGT của NNT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.884
3
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Hệ số Cronbach’s alpha của biến Quy định của Luật thuế GTGT là 0.785 và
tương quan biến – tổng thấp nhất là 0.453 thỏa điều kiện đặt ra, tất cả các biến quan sát
đều có hệ số tương quan tổng biến (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 nên
được giữ lại để phân tích tiếp theo.
Bảng 4.10:Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha biến Cơ cấu, trình độ năng lực
của cơ quan quản lý thuế
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.748
3
Item-Total Statistics
Biến
quan
sát
CT1
CT2
CT3
Trung
bình Phương sai Tương
Cronbach's
thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha
nếu
loại biến
loại biến
– tổng
loại biến
7.02
7.34
7.35
2.127
1.622
2.013
.737
.806
.810
.871
.822
.811
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Hệ số Cronbach’s alpha của biến Ý thức thuế là 0.884 và tương quan biến – tổng
thấp nhất là 0.737 thỏa các yêu cầu đặt ra và không có biến quan sát nào có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số biến tổng 0.884. Như vậy, đây là thang đo tốt, tất cả
các biến đều được giữ lại để phân tích tiếp theo.
43
44
- Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. (Anderson
Bảng 4.12:Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha của Kết quả thu thuế GTGT
và Gerbing, 1988).
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Alpha
Items
.797
3
- Thứ tư, hệ số Eigenvalue có giá trị ≥ 1. (Anderson và Gerbing, 1988) thì nhân
tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất
- Thứ năm, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥
Item-Total Statistics
Biến
Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach's
quan sát thang đo
thang đo
biến – tổng Alpha nếu
nếu loại
nếu loại
loại biến
biến
biến
RT1
6.86
.927
.746
.601
RT2
6.81
1.217
.552
.810
RT3
6.92
1.081
.634
.729
0.3 để đảm bảo sự phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
4.3.3.1.
Phân tích nhân tố đối với biến độc lập
Bảng 4.13: Hệ số KMO của biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO
Kết quả kiểm địnhBartlett's
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Approx. Chi-Square
df
Sig.
.780
675.707
45
.000
Hệ số Cronbach’s alpha của biến Kết quả thu thuế GTGT là 0.797 và tương
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
quan biến – tổng đề >0.3 thỏa điều kiện đặt ra và tất cả các biến quan sátđượcgiữ lại để
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) = 0.780>0.5 : phân tích nhân tố thích hợp
phân tích tiếp theo.
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá – EFA
Sau khi kiểm định các thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha, có 3 biến quan sát
với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả kiểm định Bartlett`s là 675.707 với mức ý nghĩa sig = 0.000 <0.05 ,
(bác bỏ giả thuyết H0 : các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể),
bị loại (TL4, RT4, RT5), tác giả chưa vội loại bỏ biến này và được đưa vào phân tích
như vậy giả thuyết về mô hình nhân tố là không phù hợp và sẽ bị bác bỏ, điều này
nhân tố. Khi tiến hành phân tích nhân tố, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một
chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.(Hair và cộng sự,
số tiêu chuẩn sau:
2006).
- Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5, mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett ≤ 0.05. (Hair và cộng sự, 2006).
- Thứ hai, hệ số tải nhân tố (factor loadings) ≥ 0.5. Biến quan sát nào có hệ số
tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. (Hair và cộng sự, 2006).
45
Bảng 4.14:Total Variance Explained
Thành
phần
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
46
Bảng 4.15:Kết quả phân tích nhân tố thang đo biến độc lập
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Rotation Sums
Squared Loadings
of Squared Loadings
Tổng
%
Phương Tổng
%
Phương Tổng
%
Phươn
Phươn sai trích
Phương sai trích
Phương g sai
g sai
%
sai
%
sai
trích
%
4.168
41.680 41.680 4.168 41.680 41.680 2.538 25.375 25.375
1.628
16.280 57.960 1.628 16.280 57.960 2.435 24.354 49.730
1.234
12.342 70.302 1.234 12.342 70.302 2.057 20.572 70.302
.714
7.145 77.447
.663
6.625 84.072
.480
4.800 88.872
.412
4.122 92.994
.270
2.702 95.695
.255
2.550 98.245
.175
1.755 100.000
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS
Nhân tố
2
.834
.658
.864
.632
1
TL1
TL2
TL3
TL4
QS1
QS2
QS3
CT1
CT2
CT3
3
.681
.820
.846
.812
.923
.871
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Dựa vào bảng Rotated Component Matrixa ta trích được 3 nhân tố:
-Nhân tố 1 gọi là nhân tố Ý thức thuế, bao gồm 3 biến: CT2, CT3, CT1
Kết quả cho thấy :
-
Giá trị tổng phương sai trích =70.302% > 50% : đạt yêu cầu, khi đó có
thể nói rằng 1 nhân tố này giải thích 70.302% sự biến thiên của dữ liệu,
tức thang đo được chấp nhận (Anderson và Gerbing, 1988).
-
Giá trị hệ số Eigenvalues của nhân tố lớn hơn 1.
-Nhân tố 2 gọi là nhân tố Quy định của Luật thuế GTGT, bao gồm 4 biến: TL3,
TL1, TL2, TL4
-Nhân tố 3 gọi là nhân tốCơ cấu, năng lực cơ quan quản lý thuế GTGT, bao
gồm 3 biến: QS3, QS2, QS1.
Nhận xét: Sau khi xoay thì có sự thay đổi thứ tự của các nhân tố chứ không có sự
thay đổi vị trí các biến giữa các nhân tố khác nhau.
4.3.3.2.
Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc
Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố thang đo với biến phụ thuộc
Nhân tố
Biến quan sát
1
RT1
.904
RT3
.841
Đặt tên nhân tố
Kết quả thu
thuế GTGT
47
RT2
.780
Eigenvalue
2.133
Phương sai trích
71.088
Cronbach’s alpha
.797
48
(ký hiệu: RT)
N
150
150
Tương quan Pearson
.962** .408**
Kết quả thu
Sig. (2-tailed)
.000
.000
thuế GTGT
N
150
150
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
chẽ với biến phụ thuộc, trong đó, biến Quy định của Luật thuế GTGTcó mối tương
Dựa vào mô hình nghiên cứu, tác giả đưa ra các giả thiết sau:
H1 (+): yếu tốQuy định của Luật tuế GTGT có tác động đến Kết quả thu thuế GTGT.
H2 (+): yếu tố Cơ cấu, năng lực của cơ quan quản lýcó tác động đến Kết quả thu thuế
GTGT.
quan cao nhất với Kết quả thu thuế GTGT với hệ số tương quan là 0.962, thấp nhất là
biến Ý thức thuế với với hệ số tương quan là 0.340.
4.3.4.2.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hồi quy được thực hiện bởi 3 biến độc lập là Quy định của Luật thuế
H3 (+): yếu tố Ý thức thuếcó tác động đến Kết quả thu thuế GTGT.
GTGT (TL), Cơ cấu, trình độ năng lực của cơ quan quản lý thuế (QS) và Ý thức thuế
Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến
lập và phụ thuộc đó.
RT = β + β1LT + β2QS + β3CT+ ε
Bảng 4.18: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy
Phân tích tương quan
Biến
Bảng 4.17: Ma trận tương quan
Ma trận tương quan
TL
QS
Tương quan Pearson
1 .417**
Sig. (2-tailed)
.000
N
150
150
Tương quan Pearson
.417**
1
Sig. (2-tailed)
.000
N
150
150
Tương quan Pearson
.362** .420**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
(CT) và biến phụ thuộc là Kết quả thu thuế GTGT (RT). Giá trị của các biến độc lập và
phụ thuộc được tính trung bình dựa trên các biến quan sát thành phần của các biến độc
(Phương pháp Enter) với phần mềm SPSS 20.0. Mô hình hồi quy như sau:
Ý thức thuế
150
Dựa vào bảng 4.17 ta thấy ba biến độc lập có mối quan hệ tương quan khá chặt
4.3.4. Kiểm định giả thiết và phân tích tương quan
Quy định của
Luật thuế
GTGT
Cơ cấu năng
lực của CQ
QL thuế
150
1
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
4.3.4.1.
150
.340**
.000
150
Quy định của Luật
thuế GTGT (TL)
CT
.362**
.000
150
.420**
.000
150
1
RT
.962**
.000
150
.408**
.000
150
.340**
.000
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Kích thước mẫu
3.47
0.45
150
3.36
0.53
150
Ý thức thuế (CT)
3.62
0.67
150
Kết quả thu thuế
GTGT (RT)
3.43
0.49
150
Cơ cấu, trình độ năng
lực của cơ quan quản lý
thuế (QS)
49
50
Bảng 4.19: Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Mô hình
1
R2
R
.963a
Nhân tố đánh giá
Sai số chuẩn của đo
lường
R2 hiệu chỉnh
.926
.925
.13535
Quy định của Luật
thuế GTGT (TL)
Model
Hồi Quy
1
Phần dư
Tổng
2.674
146
36.344
149
Sig.
Đánh giá
0.45
Đồng ý
3.36
0.53
Trung bình
Ý thức thuế (CT)
3.62
0.67
Đồng ý
Kết quả thu thuế
GTGT (RT)
3.43
0.49
Đồng ý
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
.000b
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy
4.3.4.3.
.018
Bảng 4.22: Kết quả phân tích hồi quytheo phương pháp ENTER
Mô hình
Hệ số R2 là chỉ số để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy bội MRL. Kiểm
định độ phù hợp của mô hình là kiểm định giả thiết Ho: R2 = 0
Hệ số chưa Hệ số
chuẩn hóa
chuẩ
n hóa
B
Độ
lệch
chuẩn
.312
.149
Bảng kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy R2 hiệu chỉnh bằng 0.925. Bảng
Anova cho thấy F= 612.670, sig = 0.000 <0.05, do đó bác bỏ giả thiết Ho cho rằng tất
cả các các hệ số hồi quy đều bằng 0, điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính đã
được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu.
Dựa theo ý nghĩa của từng trị trung bình đối với thang đo khoảng (bảng 4.1)
được trình bày ở phần Quy trình nghiên cứu. Kết quả đánh giá của các đối tượng khảo
sát được thể hiện qua bảng 4.21
Bảng 4.21: Kết quả đánh giá của đối tượng khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả thu thuế GTGT
Độ lệch chuẩn
3.47
Cơ cấu, trình độ năng
lực của cơ quan quản lý
thuế (QS)
Bảng 4.20: Kiểm định ANOVA
ANOVAa
Tổng độ lệch
df
Độ lệch bình
F
bình phương
phương bình
quân
33.669
3
11.223 612.670
Trung bình
(Constant)
t
Beta
2.096
Hệ số tương
quan
Mức
ý
nghĩa
(Sig.)
Thống kê
đa cộng tuyến
Zero- Partial Part
order
Tolerance VIF
.038
Quy định của
Luật thuế GTGT 1.058 .028
(TL)
.962
37.944 .000
.962
.953
.852
.784
1.276
Cơ cấu trình độ
năng lực của CQ .241
QL thuế (QS)
.024
.624
.491
.000
.408
.041
.011
.743
1.346
Ý thức
(CT)
.019
.582
.552
.000
.340
.046
.012
.781
1.280
thuế
.542
(Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)