Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “KHÔNG KHÍ – OXI ” ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH CẤP THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 72 trang )

.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CẦU GIẤY
----------------------------Mã SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “KHÔNG KHÍ –
OXI ” ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH CẤP THCS

Tên lĩnh vực: Hóa học
Cấp học: THCS

NĂM HỌC 2015 – 2016


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CN
CNTT
CTCT
CTHH
DHTH
ĐC
ĐHSP
GDCD
GD - ĐT
GQVĐ


GV
HS
NXB
PPDH
PTHH
PTK
PTN
SGK
THCS
TN
TNSP
VD

Công nghiệp
Công nghệ thông tin
Công thức cấu tạo
Công thức hoá học
Dạy học tích hợp
Đối chứng
Đại học Sư phạm
Giáo dục công dân
Giáo dục và đào tạo
Giải quyết vấn đề
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Phương trình hóa học
Phân tử khối
Phòng thí nghiệm

Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Ví dụ

MỤC LỤC


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng với các quốc gia
trên thế giới và đang trong quá trình xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại.
Trong xã hội đó, tri thức được coi là nền tảng, là chìa khoá cho sự phát triển. Sự
cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay thực chất là sự cạnh tranh về khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, nhiệm vụ của giáo dục
Việt Nam là phải đổi mới mạnh mẽ để đào tạo được công dân có phẩm chất và
năng lực tốt, đáp ứng yêu cầu sự phát triển của xã hội.
Chính sách của Đảng và Nhà nước cũng thể hiện rõ đường lối đổi mới
Giáo dục theo xu hướng này. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 –
2020 của Chính phủ đã định hướng: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội
nhập quốc tế”. Khoản 2, điều 28, Luật giáo dục năm 2005 quy định: “Phương
pháp giáo dục đào tạo phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh (HS); phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập
cho học sinh”.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD - ĐT)
đang hoàn thiện dự án, tiến tới đổi mới giáo dục toàn diện, chuyển từ chương trình
định hướng nội dung sang định hướng năng lực. Dạy học tích hợp (DHTH) là một
chủ trương quan trọng trong lần đổi mới này. Thứ trưởng Bộ GD - ĐT Nguyễn
Vinh Hiển trả lời phỏng vấn báo Vnexpress.net ngày 22 tháng 4 năm 2015 nêu rõ:
“Chương trình mới cấp Trung học cơ sở (THCS) sẽ được thiết kế theo hướng tích
hợp để giảm số môn học, các kiến thức liên quan được xếp lại gần nhau, không
dạy đi dạy lại sao cho đạt mục tiêu hình thành năng lực học sinh thuận lợi nhất”.
Như vậy, DHTH là một trong các lựa chọn để thực hiện mục tiêu đào tạo con
người có năng lực giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, và cũng là con
đường để hình thành nhiều năng lực cần thiết khác cho HS.
Vì vậy, trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm (SKKN), tôi quyết
định chọn đề tài “Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở cấp Trung học cơ sở”.
3
3 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

-

II. Mục đích của đề tài
Xây dựng và dạy thực nghiệm chủ đề DHTH “ Không khí – Oxi” nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) cho HS, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
dạy học ở cấp THCS.
III. Nhiệm vụ đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài DHTH, nguyên tắc thiết kế
các chủ đề DHTH, các phương pháp dạy học trong DHTH.
- Nghiên cứu nội dung cấu trúc chương trình, cấu trúc sách giáo khoa
(SGK) các bộ môn Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Địa lí, Giáo dục Công
dân (GDCD) hiện hành để tìm các nội dung liên quan đến chủ đề Nước và
Không khí.
- Nghiên cứu về khái niệm năng lực, các biểu hiện, tiêu chí đánh giá, bộ
công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ).
- Xây dựng chủ đề tích hợp “Không khí – Oxi” và dạy thực nghiệm các chủ
đề đó nhằm rút kinh nghiệm về tính hiệu quả và tính khả thi của các đề xuất.
IV. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học tích hợp.
Chương 2. Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp “ Không khi – Oxi” để cấp nâng
cao chất lượng dạy học ở cấp THCS.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

NỘI DUNG ĐỀ TÀI
4
4 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.1. Khái niệm, mục tiêu và quan điểm về dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm về tích hợp [1]
Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp: integration) có nguồn gốc

từ tiếng Latinh với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ
sở những bộ phận riêng lẻ. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu
một cách khái quát là sự hợp nhất các bộ phận khác nhau để đưa đến một đối
tượng mới thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng
chứ không phải phép cộng đơn giản của những đối tượng ấy.
Như vậy tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, qui định
lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Nhờ có tính liên kết mà tạo nên được
thực thể toàn vẹn và tính toàn vẹn được xác lập bởi sự thống nhất các thành phần liên
kết.
1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
1.1.2.1. Theo “Từ điển Giáo dục học”
Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm giáo dục thế giới, một số quan
niệm về tích hợp (tích hợp môn học) đã được đưa ra ở Việt Nam. Sau đây là một
số cơ sở khoa học và những quan niệm về DHTH đã được tổng kết trong "Từ
điển Giáo dục học", Từ điển Bách khoa (2001).
- Tích hợp: Là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy,
học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học. Tích hợp là quá trình ngược lại với quá trình phân hoá chúng.
- Tích hợp các bộ môn: Là quá trình xích gần và liên kết các ngành khoa
học lại với nhau trên cơ sở những nhân tố, quy luật giống nhau, chung cho các
bộ môn.
- Tích hợp chương trình: Là sự tiến hành liên kết, hợp nhất nội dung các
môn học có nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung gần gũi nhau.
Tích hợp chương trình làm giảm bớt số môn học, loại bớt được nhiều phần kiến
thức trùng hợp nhau, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
- Tích hợp kiến thức: Là hành động liên kết, nối liền các tri thức khoa học
khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất. Ví dụ: tích hợp kiến thức sử
học và sự hình thành nhân cách, hoặc tích hợp kiến thức toán học và các khoa
học tự nhiên xung quanh vấn đề bảo toàn năng lượng.
- Tích hợp kỹ năng: Là hành động liên kết để rèn luyện hai hoặc nhiều ky

5
5 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

năng thuộc cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau. Ví dụ: tích hợp các ky
năng lĩnh hội, vận dụng, phân tích, tổng hợp một kiến thức nào đó trong nhiều môn
học.
Như vậy, DHTH theo nghĩa hẹp là đưa những vấn đề nội dung của nhiều
môn học vào một giáo trình duy nhất trong đó những nội dung khoa học được
đề cập theo một tinh thần và phương pháp thống nhất. Mức độ tích hợp có thể
khác nhau tuỳ theo mục tiêu dạy học. Mức độ tích hợp cao nhất là xây dựng các
chủ đề thống nhất chung cho các môn học thuộc lĩnh vực Khoa học Tự nhiên
hoặc Khoa học Xã hội. Ở mức độ thấp hơn, có thể áp dụng tích hợp một phần
như Vật lí - Hoá học, Hoá học - Sinh học….
1.1.2.2. Theo Xavier Roegiers

Xavier Roegiers là Tiến sĩ về Khoa học Giáo dục người Bỉ, Giảng viên
Đại học công giáo Leuven (Bỉ). Ông là chuyên gia về phát triển chương trình
giảng dạy và phương pháp tiếp cận năng lực nổi tiếng trên Thế giới. Ông đã
tham gia tư vấn, thiết kế, đánh giá chương trình giáo dục cho nhiều quốc gia,
đặc biệt là các quốc gia nói tiếng Pháp và là một chuyên gia giáo dục của
UNESCO. Theo Xavier Roegiers, giáo dục nhà trường phải chuyển từ dạy kiến
thức sang phát triển năng lực hành động cho HS. Ông coi việc hình thành năng
lực là cơ sở và mục tiêu của DHTH. Vì vậy, theo Xavier Roegiers, DHTH là
quá trình hình thành ở HS những năng lực cụ thể có dự tính trước trong những
điều kiện nhất định và cần thiết, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau
này hoặc hoà nhập vào cuộc sống lao động của HS. Như vậy DHTH là quá trình

làm cho học tập trở nên có ý nghĩa [15].
1.1.2.3. Theo UNESCO
Trong Hội nghị phối hợp của UNESCO tổ chức tại Paris năm 1972 đã
quan tâm đến vấn đề DHTH. DHTH các bộ môn khoa học được định nghĩa là
"một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự
thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm
sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau". Định nghĩa này cho rằng
DHTH là cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lí khoa học chứ không phải là
6
6 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

hợp nhất nội dung. Việc giảng dạy khoa học ở cấp Tiểu học, THCS được
UNESCO chú ý bởi vì ở các nước đang phát triển, đa số trẻ em chỉ có điều kiện
học hết hai cấp học này. Trong bối cảnh như vậy, việc giảng dạy khoa học
không thể chỉ xem là việc trang bị các kiến thức mở đầu, chuẩn bị cho các cấp
học trên mà còn là kết thúc, chuẩn bị cho đời sống trưởng thành.
Hội nghị về đào tạo giáo viên DHTH các môn Khoa học được tổ chức tại
Đại học Tổng hợp Maryland tháng 4 năm 1973 đã tiến thêm một bước về khái
niệm và mục tiêu của DHTH. Lúc này UNESCO quan tâm hơn đến vấn đề đưa
khoa học vào công nghệ để phục vụ đời sống. Theo Hội nghị này, DHTH các
môn khoa học nghĩa là phải chỉ ra cách thức chuyển từ nghiên cứu khoa học
sang triển khai ứng dụng, làm cho các tri thức kĩ thuật - công nghệ trở thành
một bộ phận quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại.
1.1.3. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Theo tài liệu “Khoa Sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các
năng lực ở nhà trường” của Xavier Roegiers [tr 73-75], DHTH có các mục tiêu

sau:
Mục tiêu 1: Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học
tập với thực tế cuộc sống.
Trong thực tế, có nhiều điều nhà trường giảng dạy nhưng không thật sự có
ích với HS, ngược lại có những năng lực cơ bản không được dành đủ thời gian.
Với môn Hoá học cũng rơi vào tình trạng tương tự.
Ví dụ (VD): Khi mẹ giặt quần áo bị xà phòng làm ngứa tay, các em có thể
lấy chanh hoặc giấm cho mẹ rửa tay nhằm trung hoà lượng kiềm dư trong xà
phòng.
Khi thực hiện DHTH, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống
hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên hệ
với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa. Mặt khác, các kiến thức đó sẽ không lạc
hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống.
Mục tiêu 2: Học sinh có năng lực cơ bản là vận dụng kiến thức vào xử
lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống
Mục tiêu của DHTH là hình thành những năng lực cơ bản cần thiết cho
HS để vận dụng, xử lí các tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống và cung cấp
các kiến thức nền tảng cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo. Do đó, thay vì nhồi
nhét kiến thức lý thuyết, DHTH chú trọng tập dượt cho học sinh cách vận dụng
kiến thức ky năng đã học vào các tình huống thực tế. Điều này mang lại lợi ích
thiết thực cho các công dân trong tương lai.
Vì những lí do trên, DHTH làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng
cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, xử lí các tình huống cụ thể mà HS sẽ
7
7 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------


gặp sau này, giúp thế giới học đường hòa nhập với thế giới cuộc sống.
Mục tiêu 3: Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học
Trong suốt những năm học phổ thông, HS được học nhiều môn học. Mỗi
môn học lại có những chương và bài học khác nhau. Để nắm được nội dung học
tập, HS phải biết hệ thống hoá các kiến thức thành một kênh thông tin đa chiều
nhưng thống nhất. Để làm chủ được kiến thức và vận dụng được kiến thức đã
học là khó khăn lớn của HS phổ thông. DHTH là chìa khoá để giải quyết vấn đề
này. DHTH giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một
môn học và giữa các môn học khác nhau. DHTH tránh trùng lặp kiến thức, tạo
ra những kiến thức kĩ năng tổng hợp mà các môn học riêng rẽ không có được.
Do đó DHTH vừa tiết kiệm thời gian, vừa có thể phát triển năng lực xuyên môn
cho học sinh thông qua việc giải quyết các tình huống phức hợp.
Mục tiêu 4: Xác định rõ mục tiêu dạy học, phân biệt nội dung cốt lõi
và nội dung ít quan trọng
Trong một chủ đề dạy học có rất nhiều nội dung nhưng DHTH chỉ cho
phép chọn lựa một số nội dung quan trọng gắn với thực tế cuộc sống hoặc là cơ
sở cho quá trình học tập tiếp sau. DHTH không cho phép đặt các mục tiêu dạy
học ngang bằng nhau.
Như vậy, DHTH là sự phát triển cao của việc ứng dụng khoa học vào nhà
trường để nâng cao chất lượng giáo dục. DHTH làm cho người học có tri thức
tổng hợp về thế giới khách quan và giúp phát triển được các năng lực cá nhân,
đặc biệt là năng lực GQVĐ, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp... DHTH còn
loại bỏ được nhiều nội dung trùng lặp của những bộ môn khoa học gần nhau nên
tiết kiệm được thời gian.
1.1.4. Các quan điểm về dạy học tích hợp
1.1.4.1. Quan điểm của Xavier Rogiers
Theo Xavier Rogiers, có 4 mức độ tích hợp khác nhau từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao như sau:
- Tích hợp trong nội bộ môn học: Duy trì từng môn học riêng rẽ nhưng
tích hợp những nội dung chung của các phân môn trong một môn học thành chủ

đề tích hợp. Ví dụ: Tích hợp nội dung hoá học với đời sống trong phân môn hoá
hữu cơ và hoá vô cơ thành chủ đề: Hoá học và vấn đề phát triển Kinh tế, Xã hội
và Môi trường trong môn Hoá học.
- Tích hợp đa môn: Xây dựng các chủ đề chung cho nhiều môn học
trong một khoảng thời gian nhất định nào đó của học kì hoặc năm học. Chủ đề
này được nghiên cứu đồng thời ở nhiều môn học khác nhau. Ví dụ: Đề tài nhà ở
có thể được nghiên cứu trong các môn học riêng rẽ như môn Mĩ thuật, môn Lịch
sử, môn Địa lí, môn Công nghệ… và được tiến hành ở cùng một thời điểm trong
8
8 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

năm học.
- Tích hợp liên môn: Hình thành môn học chung (không còn các môn
học riêng rẽ) trong đó phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học khác nhau giải
quyết và nghiên cứu một tình huống hoặc chủ đề. Trong tích hợp liên môn, quá
trình học tập không được đề cập rời rạc theo từng môn học mà thống nhất, liên
kết với nhau theo những chủ đề học tập. Ví dụ: Tích hợp môn Lí - Hoá, Sử Địa, Sinh - Địa chất, ...
Trên thế giới, cách tích hợp này được dùng khá phổ biến. Trong chương
trình môn khoa học của Pháp có các môn Lí-Hoá, Sinh- Địa chất (hoặc Khoa
học về Trái Đất). Trong chương trình môn khoa học của bang Kentucky (Mĩ) có
môn Khoa học vật thể (tích hợp từ Vật lí và Hoá học), Khoa học Trái Đất và
không gian, Khoa học cuộc sống.
- Tích hợp xuyên môn: Xây dựng môn học mới (không còn môn học
riêng rẽ) bằng cách kết hợp nhiều môn học với nhau thành những chủ đề chính
và không còn mang tên của mỗi môn học. Cách tiếp cận này phát triển ở học
sinh những kĩ năng cần thiết cơ bản có thể áp dụng ở mọi nơi và thiết yếu cho

đời sống (kĩ năng xuyên môn). Ví dụ: Môn Khoa học của Vương Quốc Anh,
môn Khoa học Tự nhiên của Mĩ, môn Nghiên cứu xã hội của Nhật Bản, môn
Nghiên cứu xã hội và môi trường của Australia...
1.1.4.2. Quan điểm của Susan M Drake
Susan M Drake là Tiến sĩ chuyên ngành Khoa học Giáo
dục của Đại Học Brock – Canada. Bà có rất nhiều công
trình nghiên cứu về DHTH nói chung và DHTH ở các
quốc gia như Hồng Kông, Hàn Quốc, Canada…

Susan M Drake cũng đưa ra các quan điểm tích hợp theo mức độ tăng dần
từ thấp đến cao như sau:
- Tích hợp trong nội bộ môn học: Tương tự như quan điểm của Xavier
Rogiers.
- Tích hợp lồng ghép: Duy trì từng môn học riêng rẽ nhưng có sự tích
hợp các nội cần thiết trong đời sống vào môn học. Ví dụ: Tích hợp bảo vệ môi
trường trong môn Hoá học hay Sinh học, tích hợp về vấn đề toàn cầu hoá trong
Lịch sử hoặc Địa lí…
- Tích hợp đa môn: Tương tự quan điểm của Xavier Rogiers.
- Tích hợp liên môn: Tương tự như quan điểm của Xavier Rogiers.
- Tích hợp xuyên môn: Đây là cách tiếp cận từ cuộc sống mà không xuất
9
9 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

phát từ môn học bằng các khái niệm chung. Nó có ngữ cảnh là cuộc sống thực,
trong đó HS là người đưa ra vấn đề và là người giải quyết vấn đề.
Tóm lại, cả hai nhà khoa học đều đưa ra các quan điểm tương đồng về

mức độ giáo dục tích hợp. Trong mỗi quan điểm trên đều có mặt mạnh và mặt
khó khăn riêng. Tuy nhiên yêu cầu của xã hội và dạy học ngày nay đòi hỏi
chúng ta phải hướng đến quan điểm liên môn và quan điểm xuyên môn. Quan
điểm liên môn cho phép phối hợp kiến thức và kĩ năng của nhiều môn học để
giải quyết tình huống học tập còn quan điểm xuyên môn nhằm phát triển các
kiến thức, kĩ năng xuyên môn có thể áp dụng cho mọi tình huống và thật sự cần
thiết cho đời sống.
Với các môn Khoa học tự nhiên, các chủ đề tích hợp liên môn và xuyên
môn có thể được xây dựng theo mô hình như sau:

1.2. Các nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông
Theo tài liệu tập huấn “Dạy học tích hợp ở trường Trung học sơ sở và
Trung học phổ thông” của Bộ GD – ĐT, việc lựa chọn nội dung tích hợp ở
trường phổ thông cần theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục hình thành và phát triển
năng lực cần thiết cho người học
Nội dung DHTH được chọn phải đảm bảo yêu cầu đầu tiên là đáp ứng
được mục tiêu của DHTH, hướng tới việc phát triển năng lực cho người học, đặc
biệt là năng lực GQVĐ. Có hai con đường logic để lựa chọn nội dung trong
DHTH:
- Con đường thứ nhất ứng với cách tiếp cận nội dung. Chương trình SGK
hiện hành của chúng ta có nội dung đã được thiết kế sẵn không theo định hướng
phát triển năng lực. Vì vậy, cần biến đổi các nội dung đó để soạn thảo theo mục
tiêu phát triển các năng lực riêng lẻ cụ thể. Tiếp đó, soạn mục tiêu tích hợp tức
là mục tiêu tổng hợp các năng lực riêng lẻ đã đạt được ở một thời đoạn nhất định
10
10 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn

---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

như kết thúc một năm học, cả cấp học. Sơ đồ logic con đường này như sau: Nội
dung → các năng lực riêng lẻ ứng với mục tiêu cụ thể → năng lực ứng với
mục tiêu kết thúc một thời đoạn.
- Con đường thứ hai ứng với tiếp cận phát triển năng lực. Con đường này
ngược chiều với con đường thứ nhất. Sơ đồ logic của con đường này như sau:
Mục tiêu tích hợp → các năng lực riêng lẻ ứng với mục tiêu cụ thể → nội
dung.
Con đường thứ nhất chỉ là một giải pháp tình thế khi chúng ta chuyển từ
chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Con đường thứ hai cho
phép lựa chọn những kiến thức có ý nghĩa thiết thực trong đời sống, tránh được
sự quá tải chương trình hoặc sự xa rời thực tế.
Nguyên tắc 2: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính
thiết thực và có ý nghĩa với người học
Để đáp ứng được yêu cầu này, nội dung chủ đề tích hợp cần tinh giản kiến
thức hàn lâm, lựa chọn được các tri thức đơn giản, gắn bó thiết thực với đời
sống. Tuy nhiên, các nội dung tri thức này cũng cần cung cấp kiến thức nền tảng
cho người học thích ứng với một xã hội đầy biến động và phải là cơ sở của giáo
dục phổ thông để người học có thể học tập suốt đời.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của
khoa học kĩ thuật nhưng vừa sức với học sinh
Để đảm bảo yêu cầu này, nội dung của các chủ đề tích hợp cần tiếp cận với
các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến nhưng ở mức độ vừa sức, tạo điều kiện
cho học sinh trải nghiệm và khám phá kiến thức. Nội dung tri thức phải được lựa
chọn để học sinh dùng tri thức đó để giải thích sự kiện, hiện tượng tự nhiên.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền
vững
Chúng ta đang sống trong thời đại toàn cầu hoá và yêu cầu phát triển bền
vững được đặt ra cấp thiết với các quốc gia. Phát triển bền vững tránh cho các

Quốc gia những rủi ro trong quá trình phát triển. Vì vậy, ngoài giúp cho HS
nhận thức thế giới, nội dung của các chủ đề tích hợp cần góp phần hình thành,
bồi dưỡng cho HS thái độ sống hoà hợp với thế giới xung quanh; bồi dưỡng
phẩm chất công dân như lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, trách nhiệm với gia
đình xã hội, tôn trọng các nền văn hoá khác nhau trên thế giới.
Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, thực tiễn, ứng dụng và quan tâm
tới các vấn đề xã hội mang tính địa phương
Mọi khoa học đều là kết quả nhận thức của con người trong quá trình hoạt
động thực tiễn. Vì vậy nội dung các bài học (chủ đề) tích hợp cần tăng cường
tính thực hành, thực tiễn và tính ứng dụng nhằm rèn cho học sinh kĩ năng vận
11
11 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

dụng tri thức vào thực tế cuộc sống. Ngoài ra nội dung dạy học tích hợp cũng
cần quan tâm tới các vấn đề mang tính xã hội của địa phương để giúp cho các
em có hiểu biết nhất định về nơi mình sinh sống. Từ đó các em sẵn sàng tham
gia vào các hoạt động kinh tế xã hội địa phương ngay sau khi tốt nghiệp.
1.3. Qui trình xây dựng chủ đề tích hợp
Theo tài liệu tập huấn “Dạy học tích hợp ở trường Trung học sơ sở và
Trung học phổ thông”, Bộ GD&ĐT, qui trình xây dựng bài học (chủ đề) DHTH
gồm các bước sau:
Bước 1: Rà soát chương trình, SGK để tìm ra các nội dung dạy học gần
giống nhau trong các môn học của SGK hiện hành, những vấn đề thời sự của địa
phương, đất nước để tích hợp.
Bước 2: Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực
Khoa học Tự nhiên hay Khoa học Xã hội và Nhân văn và đóng góp của các môn

cho bài học.
Bước 3: Dự kiến thời gian cho bài học (chủ đề) tích hợp.
Bước 4: Xác định mục tiêu bài học (chủ đề) tích hợp theo các yêu cầu về
kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng năng lực.
Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp.
Bước 6: Xây dựng kế hoạch cho bài học (chủ đề) tích hợp trong đó chú ý
sử dụng các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực.
1.4. Năng lực và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh cấp Trung học cơ sở
1.4.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc từ tiếng Latinh
“competentia”. Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của
kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và thái độ, trách nhiệm. Hiện nay có rất nhiều
khái niệm khác nhau về năng lực nhưng năng lực đều được hiểu là sự thành
thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với công việc. Theo Bernd Meiner –
Nguyễn Văn Cường, năng lực được định nghĩa như sau: “Năng lực là khả năng
thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ,
vấn đề trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay
cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng
hành động”.
1.4.2. Các loại năng lực
Theo Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường, cấu trúc chung của năng lực
hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực
chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
12
12 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------


- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận
qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm
lý vận động.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó
được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ
khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp
nhận qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp
nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu
trách nhiệm.
Bốn năng lực thành phần trên cũng có thể được chia nhỏ hơn thành các
năng lực cụ thể như năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, năng lực giao tiếp… trong đó năng lực giải quyết vấn đề là một trong những
năng lực quan trọng, giúp HS thích ứng được với cuộc sống.
1.4.3. Chuẩn đầu ra các năng lực của học sinh cấp Trung học cơ sở
Trong đề án đổi mới giáo dục, dự định bắt đầu từ 2018 có chủ trương
quan trọng nhất là chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học định
hướng năng lực. Ngày 8 tháng 12 năm 2014, Bộ GD-ĐT đã ra công văn số

7102/BGĐT-GDTrH trong đó nêu rõ chuẩn đầu ra các năng lực cho HS cấp
THCS (áp dụng với các trường dùng chương trình thí điểm VNEN). Mặc dù đây
chưa phải là chuẩn đầu ra cho toàn bộ HS các trường THCS trên toàn quốc
nhưng nó cũng mang tính định hướng cho các cấp quản lí, GV tham khảo và
hướng tới. Yêu cầu chuẩn đầu ra các năng lực và các biểu hiện của các năng lực
đó như sau:
Bảng 1.1: Chuẩn đầu ra các năng lực của HS cấp THCS
13
13 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở -----------------------Năng lực

Biểu hiện
Tự giác, chủ động xác định nhiệm vụ học tập; xác định mục tiêu phù
hợp với bản thân và thể hiện sự nỗ lực cố gắng thực hiện mục tiêu học
tập...
Tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao và lựa chọn
các nguồn tài liệu đọc phù hợp; tìm kiếm, chọn lọc và ghi chép được
TỰ
thông tin cần thiết; ghi được nội dung thảo luận; nhận ra và điều chỉnh
HỌC,
được những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học
SÁNG tập; tự đặt ra yêu cầu và vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích cực, chủ
TẠO,
động tìm tòi thông tin bổ sung và mở rộng thêm kiến thức...
GIẢI
Đặt những câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; phát hiện yếu tố
QUYẾT mới trong tình huống quen thuộc; tôn trọng các quan điểm trái chiều;

VẤN ĐỀ phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác nhau; phân tích,
tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau, xác định và
làm rõ thông tin, ý tưởng mới; hứng thú, độc lập trong suy nghĩ, chủ
động nêu ý kiến, vấn đề và ý tưởng mới...
Đề xuất một hoặc nhiều giải pháp khả thi; so sánh và bình luận về các
giải pháp đề xuất; lựa chọn được giải pháp phù hợp; hình thành ý tưởng
về giải pháp mới dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp
cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp...
Giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn; nhận ra sự không phù hợp
và điều chỉnh được giải pháp; chủ động tìm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn;
giải quyết được vấn đề...
Suy nghĩ và khái quát hóa thành kiến thức mới của bản thân khi giải
quyết vấn đề; áp dụng tiến trình đã biết vào giải quyết tình huống tương
tự với những điều chỉnh hợp lý...
Xác định và chủ động đề xuất mục đích hợp tác và công việc có thể hoạt
động hợp tác; biết tiếp nhận mong muốn hợp tác từ người khác...
Xác định được trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm; tự đánh giá
GIAO
khả năng của mình và đánh giá khả năng của các thành viên trong nhóm
TIẾP VÀ
để phân công công việc phù hợp; chủ động hoàn thành phần việc được
HỢP
giao; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm; khiêm
TÁC
tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp, học hỏi các thành viên trong
nhóm...
Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện
kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; có
biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp; nói chính xác,
đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc

chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các

14
14 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

SỬ
DỤNG
CNTT

văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen
thuộc...
Sử dụng đúng cách các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông;
bước đầu biết khai thác, sử dụng máy vi tính và mạng internet trong học
tập; nhận biết các thành phần của hệ thống công nghệ thông tin và truyền
thông cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh
vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại
thiết bị và trên mạng...
Tìm kiếm thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức
thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy
với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông
tin mới thu thập và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập
và trong cuộc sống...

Từ chuẩn đầu ra về năng lực trên, mỗi môn học (kể cả đã tích hợp hoặc
chưa tích hợp) đều phải xác định những năng lực chuyên biệt riêng và con
đường hình thành năng lực đó của bộ môn.

1.4.4. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề
Dựa vào bảng chuẩn đầu ra các năng lực học sinh cấp THCS, chúng ta có
thể thấy được các biểu hiện của năng lực GQVĐ. Các biểu hiện này có thể được
sắp xếp theo mức độ từ thấp đến cao như sau:
+ Phát hiện được vấn đề cần giải quyết
+ Lựa chọn các nguồn tài liệu đọc phù hợp liên quan đến vấn đề; Tìm
kiếm, chọn lọc và ghi chép được thông tin cần thiết, phân tích, tóm tắt những
thông tin thu thập được về vấn đề cần giải quyết ...
+ Độc lập trong suy nghĩ để hình thành ý tưởng về giải pháp cho vấn đề
dựa trên các nguồn thông tin đã cho; chủ động nêu ý kiến về các ý tưởng mới và
biết tôn trọng ý kiến trái chiều...
+ Đề xuất một hoặc nhiều giải pháp khả thi; so sánh và bình luận về các
giải pháp đề xuất; lựa chọn được giải pháp phù hợp
+ Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
+ Suy nghĩ và khái quát hóa vấn đề đã giải quyết thành kiến thức mới của
bản thân; áp dụng tiến trình đã biết vào giải quyết tình huống tương tự với
những điều chỉnh hợp lý...
1.4.5. Các phương pháp đánh giá năng lực và năng lực giải quyết vấn
đề
Theo PGS.TS Nguyễn Công Khanh, trường ĐHSP Hà nội, việc đánh giá
theo hướng tiếp cận năng lực là đánh giá theo chuẩn và sản phẩm đầu ra nhưng
15
15 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

-


sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng mà là khả năng vận dụng kiến thức,
kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập tới chuẩn nào đó.
Theo tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh”, đánh giá kết quả học tập theo năng lực
cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng
dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến
thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.
Cũng theo PGS.TS Nguyễn Công Khanh, đặc trưng của đánh giá năng lực
là sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau. Phương pháp đánh giá càng
đa dạng thì mức độ chính xác càng cao vì kết quả đánh giá phản ánh khách quan
tốt hơn. Vì vậy, trong đánh giá năng lực nói chung và năng lực GQVĐ nói riêng,
ngoài phương pháp đánh giá truyền thống như đánh giá chuyên gia (GV đánh
giá HS), đánh giá định kì bằng bài kiểm tra thì GV cần chú ý các hình thức đánh
giá không truyền thống như:
Đánh giá bằng quan sát
Đánh giá bằng phỏng vấn sâu (vấn đáp)
Đánh giá bằng hồ sơ học tập
Đánh giá bằng sản phẩm học tập (power point, tập san...)
Đánh giá bằng phiếu hỏi học sinh
Sử dụng tự đánh giá (HS tự đánh giá quá trình học tập của mình) và đánh giá
đồng đẳng (bạn học đánh giá nhau).
Tuy nhiên, tất cả các phương pháp đánh giá trên đều có yêu cầu phải chú
trọng đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống học tập
(hoặc tình huống thực tế) và chú trọng đánh giá việc sáng tạo lại kiến thức của
HS.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của SKKN đã trình bày những cơ sở lí luận và thực tiễn quan
trọng của DHTH bao gồm: Khái niệm tích hợp và DHTH, mục tiêu của DHTH,
các quan điểm về DHTH, các biểu hiện của năng lực GQVĐ, phương pháp kiểm
tra đánh giá năng lực GQVĐ trong DHTH. Việc nghiên cứu cơ sở lí luận và

thực tiễn về DHTH là vô cùng cần thiết vì nó là cơ sở cho các nhà Sư phạm
Giáo dục và các GV áp dụng khi xây dựng các chủ đề tích hợp và tổ chức
DHTH.

16
16 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

Chương 2: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “KHÔNG KHÍ – OXI”
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINHCẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung và thiết kế chủ đề tích hợp
Nguyên tắc 1: Nội dung chủ đề tích hợp phải phù hợp với mục tiêu DHTH
Mục tiêu cao nhất của DHTH là làm cho quá trình học tập gần với cuộc
sống, phục vụ cuộc sống đồng thời phát triển được năng lực học sinh, đặc biệt là
năng lực GQVĐ trong các tình huống thực tiễn. Vì vậy, các chủ đề tích hợp
được chọn phải là các chủ đề gắn bó với thực tiễn và ảnh hưởng nhiều đến đời
sống con người, trong các vấn đề bất cập (bài toán) trong thực tiễn cuộc sống
được đặt ra cho học sinh tham gia giải quyết.
Nguyên tắc 2: Nội dung chủ đề tích hợp phải chính xác khoa học
Giống như tất cả các nội dung khoa học được giảng dạy ở phổ thông, nội
dung kiến thức trong các chủ đề tích hợp phải đảm bảo yêu cầu tuyệt đối về sự
chính xác và logic khoa học.
Nguyên tắc 3: Nội dung chủ đề tích hợp phải có tính chọn lọc cao
Một trong các mục tiêu của DHTH là phân biệt được nội dung cốt lõi và
nội dung ít quan trọng nên khi thiết kế chủ đề DHTH, GV cần quan tâm đến việc
lựa chọn nội dung. Các nội dung được chọn phải thiết yếu cho cuộc sống hoặc là

cơ sở cho các quá trình học tập tiếp sau.
Nguyên tắc 4: Nội dung chủ đề tích hợp phải vừa sức và tạo hứng thú học
tập cho người học
Nội dung DHTH được yêu cầu phải thiết kế phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí lứa tuổi và tạo hứng thú cho người học. Các nội dung và hoạt động học
tập làm cho người học cảm thấy thú vị vì có khả năng giải quyết các vấn đề của
cuộc sống. Sự đam mê hứng thú này giúp các em học tập hiệu quả hơn.
2.2. Cơ sở lựa chọn nội dung cho chủ đề : “KHÔNG KHÍ – OXI”
Để xác định được nội dung cần xây dựng trong chủ đề, tôi đã tiến hành rà
soát lại toàn bộ nội dung chương trình SGK các môn: Vật lí, Sinh học, Hoá học,
Công nghệ (phần trồng trọt và chăn nuôi) để tìm ra các nội dung liên quan đến
không khí và oxi. Kết quả được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.3: Các nội dung liên quan đến oxi và không khí trong
17
17 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

chương trình, SGK hiện hành
MÔN

HOÁ
HỌC

LỚ
P
8


6

-

BÀI

NỘI DUNG

Chương IV: Bài 24:
Oxi- Không Bài 25
khí
Bài 27

Tính chất vật lí và hoá học của oxi
Ứng dụng của oxi
Điều chế oxi

Bài 28
9

SINH
HỌC

8

ĐỊA


6


VẬT


8

GDC
D

CHƯƠNG

9

Chương III:
Phi kim
Chương IV:

Chương IV:
Hô hấp
Chương III:
Con ngườiDân
sốMôi trường
Chương II:
Thành phần
tự
nhiên
của
Trái
Đất
Chương I:

Cơ học

Bài 28

- Thành phần không khí
- Bảo vệ không khí tránh ô nhiễm
- Sự cháy
Các oxit của cacbon

Bài 20
Bài 21
Bài 20

Quang hợp của cây xanh
Sự hô hấp của cây
Hô hấp ( hệ hô hấp ở người)

Bài 54, 55:

Ô nhiễm không khí

Bài 17

Lớp vỏ khí quyển

Bài 9

Áp suất khí quyển

6


Bài 7

7

Bài 14

Yêu thiên nhiên và sống hoà hợp
với thiên nhiên
Bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên

Dựa trên nền tảng chương trình cũ của SGK các bộ môn Vật lí, Hoá học, Sinh
học, Công nghệ ở trên, tôi xin đề xuất nội dung chủ đề “Không khí – Oxi” được xây
dựng gồm các nội dung sau:
Thành phần không khí (Hoá học 8)
Các tầng khí quyển ( Lớp vỏ khí – Địa lí 6)
Áp suất khí quyển (Vật lí 8)
Tính chất, ứng dụng, điều chế oxi (Hoá học 8, Sinh học 6 và 8)
Bảo vệ không khí tránh ô nhiễm (Hoá học 8 và GDCD 6 và 7)

18
18 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

-


Ngoài các nội dung trên, chủ đề về Không khí – oxi còn được thêm các nội dung cần
thiết, quan trọng với các em và có tính thời sự hiện nay như:
Cacbon đioxit và sự nóng lên toàn cầu
Phòng chống hoả hoạn- Xử lí tình huống khi gặp hoả hoạn
Ảnh hưởng của một số khí như N2, SO2, CO… đối với đời sống con người.
Sau đây là sơ đồ minh hoạ nội dung và các định hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề trong chủ đề.

KHÔNG KHÍ

THÀNH PHẦN KHÔNG KHÍ
Tỉ lệ về thể tích: 78% N2 , 20% O2 và
1% các khí khác.

O2
- Điều chế và tính chất
- Ứng dụng: Sự hô hấp và sự
CO2
cháy
Cacbon đioxit và sự nóng lên
toàn cầu

CÁC TẦNG
KHÍ QUYỂN

2.3. Xây dựng
chủ đề tích hợp

“KHÔNG KHÍ – OXI”


ÁP
SUẤT
KHÍ QUYỂN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
- Xử lí tình huống khi gặp hoả
hoạn.
- Bảo vệ và giữ gìn hệ hô hấp.
- Phòng chống đuối nước.
- Chống lại sự gia tăng hàm
lượng CO2 trong khí quyển.
- Bảo vệ không khí tránh ô
nhiễm.

CHỦ ĐỀ : KHÔNG KHÍ – OXI
Chủ đề này có các nội dung sau:
1. Thành phần không khí, các tầng khí quyển và áp suất khí
quyển
19
19 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở -----------------------2.
3.
4.

Oxi – Sự cháy – Phòng chống hoả hoạn
Cacbon đioxit và sự nóng lên toàn cầu

Bảo vệ không khí tránh ô nhiễm

Hãy sống hoà hợp với thiên nhiên và trồng thật nhiều cây nhé!
20
20 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

-

-

-

-

2.3.1 Mục tiêu của chủ đề
2.3.1.1. Kiến thức
Mức độ biết
Liệt kê được thành phần của không khí và kể được tên các tầng khí quyển, trong đó
biết tầng dưới cùng là tầng đối lưu, nơi xảy ra hầu hết các hiện tượng thời tiết thông
thường.
Trình bày được các tính chất, ứng dụng và cách điều chế oxi.
Kể được tên các khí độc hại gây ô nhiễm môi trường gồm: CO2, SO2, NxOy, khói
bụi…. và một số khí khác trong khí quyển.
Nhớ được các biện pháp chính để xử lí tình huống khi gặp hoả hoạn.
Mức độ hiểu
Biểu diễn được thành phần không khí thông qua biểu đồ hình tròn hoặc biểu đồ hình

cột.
Viết được các phương trình hoá học (PTHH) thể hiện tính chất hoá học của oxi.
Giải thích được các hiện tượng liên quan đến sự cháy và sự hô hấp trong đời sống.
Nhận thức được sự ô nhiễm không khí và sự nóng lên toàn cầu gây ảnh hưởng xấu
đến sinh vật và các hoạt động sống của con người.
Giải thích được nguyên nhân tại sao khi hàm lượng CO 2 trong khí quyển tăng cao thì
làm Trái Đất nóng lên.
Mức độ vận dụng
Đề xuất được giải pháp chống lại sự phát thải CO2 trong khí quyển.
Tạo dựng được các tình huống giả định về hoả hoạn, từ đó hình thành kinh nghiệm
phòng chống hoả hoạn trong thực tế đời sống.
Đề xuất biện pháp chống ô nhiễm không khí và lên kế hoạch tuyên truyền chống ô
nhiễm không khí và chống lại sự nóng lên toàn cầu.
Giải quyết được các nhiệm vụ học tập dựa trên nền tảng kiến thức và kĩ năng đã có (có
thể là các bài tập hoá học, bài tập tình huống…).
2.3.1.2 Kĩ năng
Thiết kế và làm được thí nghiệm chứng minh thành phần của không khí, thí nghiệm
tìm hiểu tính chất của oxi.
Lập sơ đồ tư duy để phát triển các ý tưởng cá nhân về các nhiệm vụ học tập được giao.
Sử dụng tốt các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để tạo nên sản
phẩm báo cáo kết quả học tập.
Có khả năng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách, báo, phỏng
vấn nhà chuyên môn,…) và xử lí thông tin để đề xuất giải pháp và lập kế hoạch, thực
hiện kế hoạch GQVĐ.
2.3.1.3. Thái độ
21
21 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn

---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

-

-

-

-

-

-

Nhận thức được các vấn đề về bầu khí quyển hiện nay bao gồm: thủng tầng ozon, sự
phát thải CO2 làm Trái Đất nóng lên, sự gia tăng hàm lượng các khí độc hại như CO,
SO2, NO2…
Nhận thức được vai trò quan trọng của không khí sạch đối với con người, từ đó có ý
thức bảo vệ bầu khí quyển.
Nhận thức được Việt Nam là một trong các quốc gia bị ảnh hưởng lớn bởi sự nóng lên
toàn cầu, từ đó có ý thức hành động chống biến đổi khí hậu.
Nhận thức được sự nguy hiểm của hoả hoạn và biết phòng chống hoả hoạn cũng như
xử lí tình huống khi gặp hoả hoạn.
2.3.1.4. Năng lực
Rèn luyện năng lực GQVĐ thông qua việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập trong chủ
đề.
Rèn năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và viết thông qua các hoạt động học tập, đặc biệt
là hoàn thành và trình bày sản phẩm nhóm.
Phát triển các năng lực thu thập thông tin, xử lí và biên tập thông tin, năng lực tư duy
sáng tạo thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ học tập.

2.3.2. Nội dung chủ đề
Toàn bộ chủ đề được dự kiến dạy trong 12 tiết trong đó có 10 tiết dạy và 1 tiết
ôn tập, 1 tiết kiểm tra. Nội dung cụ thể của chủ đề như sau:
Bài 1: Không khí - Khí quyển (3 tiết)
Tiết 1: Thành phần không khí
Không khí là một hỗn hợp gồm nhiều khí có thành phần phần trăm về thể tích như
sau: 21% O2, 78% N2, 1% các khí khác.
1% các khí còn lại là khí hiếm, hơi nước, CO2, SO2, oxit của nitơ, khói bụi… trong đó
SO2 và các oxit nitơ gây mưa axit, CO 2 và hơi nước gây hiệu ứng nhà kính, CO rất
độc…
Tiết 2: Các tầng khí quyển
Toàn bộ các lớp khí bao quanh Trái Đất và được giữ lại bởi lực hút của Trái Đất gọi là
khí quyển. Khí quyển được chia làm 3 tầng chính (tính từ dưới lên trên) gồm: Tầng
đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao.
Tầng đối lưu dưới cùng có chiều cao từ mặt đất lên khoảng 10 - 16 km chứa hầu hết
lượng khí và hơi nước, là nơi xảy ra các hiện tượng thời tiết thông thường như mưa,
bão, lốc...
Trên tầng bình lưu, cách mặt đất khoảng 25km tồn tại một lớp không khí giàu ozon
(O3) người ta gọi là tầng ozon. Tầng ozon có tác dụng ngăn tia cực tím độc hại xâm
nhập xuống Trái Đất. Hiện nay, tầng ozon phía Nam Cực đang bị thủng và tầng ozon
phía Bắc Cực cũng đang mỏng dần.
22
22 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

-


-

-

-

Tiết 3: Áp suất khí quyển
Sức nén của các khí trong không khí tạo nên áp suất khí quyển.
Áp suất khí quyển tác động lên mọi vật trên Trái Đất theo các phương khác nhau.
Càng lên cao, không khí càng loãng và sức nén thấp đi nên áp suất khí quyển giảm.
Bài 2: Oxi (2 tiết)
Tiêt 1 +2: Tính chất - Ứng dụng - Điều chế và sản xuất oxi
Tính chất vật lí: Chất khí không màu, không mùi, ít tan trong nước…
Tính chất hoá học: Phản ứng với nhiều đơn chất và hợp chất. Các phản ứng đều toả
nhiệt.
Ứng dụng: 2 lĩnh vực chính là sự hô hấp và sự cháy.
- Điều chế trong phòng thí nghiệm (PTN): Nung nóng KClO3 hoặc KMnO4
Sản xuất trong công nghiệp (CN): Chưng cất phân đoạn không khí.
Bài 3. Xử lí tình huống khi gặp hoả hoạn (2 tiết)
- Sự cháy: Là quá trình phản ứng của các loại nhiên liệu với oxi. Phản ứng
cháy toả ra nhiều nhiệt và nhiệt này dùng cho các hoạt động sống và sản xuất.
Khi gặp đám cháy nhỏ biết bình tĩnh dập lửa, tắt cầu dao điện, gọi cứu hoả 114.
Khi gặp đám cháy trên nhà cao tầng biết lấy khăn ướt bịt mặt để tránh khói và tìm lối
thoát thân, …
Phòng cháy bằng cách dập cầu giao điện và không để lửa khi vắng nhà…
Bài 4. Bảo vệ và giữ gìn hệ hô hấp
- Trong quá trình trao đổi chất của sinh vật, các chất hữu cơ phản ứng với oxi và
giải phóng năng lượng. Năng lượng này được dùng cho mọi hoạt động sống của
cơ thể.
- Chăm tập thể dục, hít thở không khí trong lành là biện pháp tốt nhất để bảo vệ hệ

hô hấp.
Bài 5: Cacbon đioxit và sự nóng lên toàn cầu (2 tiết)
Tiết 1: Sự nóng lên toàn cầu
Trong khí quyển có các khí như CO 2, hơi nước (H2O), clo (Cl2), metan (CH4)… có
khả năng hấp thu các tia bức xạ nhiệt của Mặt Trời và làm Trái Đất nóng lên.
Sự phát thải CO2 được cho là nguyên nhân chính gây ra sự nóng lên toàn cầu và làm
biến đổi khí hậu.
Biện pháp hạn chế sự phát thải CO2: Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tận
dụng các nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, trồng
nhiều cây xanh, …
Tiết 2: Cacbon đioxit (CO2) – chu trình của CO2 trong tự nhiên
Chiếm khoảng 0,03% về thể tích trong khí quyển.
Cấu tạo phân tử: Dạng đường thẳng, phân tử không phân cực.
Tính chất: Khí không màu không mùi, ít tan trong nước, không duy trì sự sống và sự
cháy, có khả năng hấp thu các tia bức xạ nhiệt của Mặt Trời và làm Trái Đất nóng lên,
làm đục nước vôi trong, phản ứng tạo thành CaCO3.
23
23 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------

-

Chu trình CO2 trong tự nhiên: Quá trình quang hợp của cây xanh lấy CO2, quá trình
hô hấp, sự đốt cháy nhiên liệu, sự phân huỷ xác động thực vật tạo ra CO2.
Bài 6: Bảo vệ không khí tránh ô nhiễm (1 tiết)
Sự có mặt và gia tăng hàm lượng các khí không có lợi như như CO 2, SO2, NO2, các
khí toả mùi khó chịu và bụi… là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí.

Con người và sinh vật cần bầu không khí sạch để thở và sinh sống. Vì vậy chúng ta
cần phải bảo vệ không khí tránh ô nhiễm.
Các biện pháp bảo vệ: Hạn chế thải các khí độc hại ra môi trường bằng cách hoạch
định các chính sách phát triển bền vững, sử dụng các công nghệ hiện đại không gây ô
nhiễm môi trường, trồng nhiều cây xanh, sử dụng tiết kiện năng lượng.

2.3.3 Gợi ý các hoạt động học tập trong chủ đề
Bài 1: KHÔNG KHÍ – OXI (3 tiết)
Tiết 1: THÀNH PHẦN KHÔNG KHÍ
Hoạt động 1. Tìm hiểu thành phần không khí
Mục tiêu: Tiến hành được thí nghiệm tìm hiểu thành phần không khí và tìm
được thành phần O2 trong không khí từ thí nghiệm.
Phương pháp tổ chức hoạt động học tập: Thí nghiệm trực quan (thí nghiệm
nghiên cứu) + hoạt động nhóm nhỏ
Nội dung:
- Nêu vấn đề nghiên cứu: Trái Đất được bao quanh bởi những lớp khí có chiều cao
vài chục km và bị giữ lại bởi lực hút của Trái Đất gọi là khí quyển. Khí trong khí
quyển gọi là không khí. Vậy không khí có thành phần thế nào? (Học sinh có thể
phát biểu theo hiểu biết hoặc theo dự đoán)
- HS xây dựng giả thuyết khoa học về thành phần không khí và thiết kế các thí
nghiệm để tìm hướng giải quyết thắc mắc.
- Tiến hành thí nghiệm tìm hiểu thành phần không khí theo hình vẽ sau: (làm theo
nhóm 4-5 HS)

24
24 /71


Xây dựng chủ đề tích hợp “KHÔNG KHÍ – OXI” để nâng cao năng lực giải quyết vấn
---------------------------------- đề cho học sinh cấp Trung học cơ sở ------------------------


Hình 2.1: Thí nghiệm về thành phần không khí
Nguồn: Chemistry Experiments, Robert Brent, Golden Press New York

- Phân tích hiện tượng thu được để tìm giả thuyết đúng và xác nhận kiến thức: Oxi
chiếm khoảng 1/5 thể tích không khí.
- GV giới thiệu thành phần còn lại của không khí.
KẾT LUẬN
Không khí là một hỗn hợp khí có % về thể tích như sau: 21% O 2; 78% N2 và 1%
các khí khác (CO2 (0,03%), argon (0,93%), SO2, oxit nitơ, hơi nước, bụi, khói…
Hoạt động 2: Vẽ biểu đồ thành phần của không khí
Mục tiêu: Tự biểu diễn được thành phần của khí quyển.
Phương pháp tổ chức hoạt động: Học theo nhóm nhỏ (theo cặp)
Nội dung: HS tự thiết kế và vẽ lại biểu đồ về thành phần không khí sau đó từng
cặp kiểm tra bài cho nhau và rút kinh nghiệm. (GV có thể gợi ý dạng biểu đồ cho HS)
Bài tập
Câu 1. Trình bày thành phần không khí (viết ra vở) và cho biết thành phần
không khí vùng biển và sa mạc có gì khác nhau? Tại sao?
Câu 2. Tìm hiểu và trình bày (viết ra vở) vai trò của các khí N 2, SO2, CO, bụi
khói trong không khí với đời sống con người? (cho phép tra cứu trên internet hoặc bất
kì tài liệu nào nếu muốn).
Tiết 2. CÁC TẦNG KHÍ QUYỂN
Mục tiêu: Nâng cao khả năng đọc hiểu để tìm kiếm thông tin và giải thích
được một số hiện tượng trong đời sống từ các thông tin đã cho.
Phương pháp thiết kế các hoạt động học tập: Phương pháp bài tập (đọc,
nghiên cứu thông tin để hoàn thành bài tập).
Nội dung: HS đọc thông tin trong bảng và quan sát hình ảnh về các tầng khí
quyển sau để trả lời câu hỏi.
Bảng 2.4: Thông tin về các tầng khí quyển của Trái đất
Tầng

Khí
quyể
n

Giới hạn

Đặc điểm

25
25 /71

Vai trò


×