ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THẾ HUÂN
NGUYỄN THẾ HUÂN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005-2013,
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005-2013,
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Chính
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ii
i
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp của tôi với tên đề tài: “Chuyển dịch cơ
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và Quý thầy cô trƣờng
cấu đầu tư tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2013, định hướng đến năm 2020” là
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Quý thầy cô các trƣờng đại
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, do
học đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Kinh tế K9. Các thầy cô đã nhiệt
chính tác giả thu thập và phân tích. Nội dung trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc. Kết
tình, tận tụy truyền đạt những kiến thức quý giá, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian
quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
theo học tại Trƣờng, cũng nhƣ thời gian thực hiện luận văn này.
công trình khoa học nào.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Phạm Quốc Chính,
Thái Nguyên, ngày …….tháng 12 năm 2014
Học viên
thầy đã ủng hộ và hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn cao học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể lãnh đạo và cán bộ Cục Thống Kê
tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên và Văn phòng UBND
tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo điều
Nguyễn Thế Huân
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất, tinh thần để tôi hoàn thành đƣợc
luận văn này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè,
cùng toàn thể những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Thái Nguyên, ngày …… tháng ….. năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Thế Huân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
MỤC LỤC
1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ......... 12
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. i
1.4.1. Hàn Quốc ............................................................................................................. 12
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
1.4.2. Đài Loan .............................................................................................................. 13
MỤC LỤC ......................................................................................................................iii
1.4.3. Ấn Độ và Trung Quốc......................................................................................... 14
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vii
1.4.4. Các nƣớc ASEAN ............................................................................................... 14
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................viii
1.4.5. Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................ 15
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................. ix
1.4.6. Tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................. 16
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 2:
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ .............................................................. 18
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 18
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
2.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ..................................................................................... 18
4. Đóng góp của luận văn................................................................................................ 3
............................................................. 19
5. Bố cục của luận văn .................................................................................................... 4
2.1.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu .......................................................................... 19
Chƣơng 1:
2.1.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu ......................................................................... 19
CẤU ĐẦU TƢ ................................................................................................................ 5
2.1.2.3. Phƣơng pháp phân tích tài liệu ........................................................................ 19
1.1. Cơ cấu đầu tƣ ............................................................................................................ 5
2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ .............................................. 19
1.1.1. Khái niệm cơ cấu đầu tƣ ....................................................................................... 5
2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ngành giữa hai thời kỳ ..... 19
1.1.2. Phân loại cơ cấu đầu tƣ ......................................................................................... 5
2.2.2. Hệ số ICOR (Incremental Capital – Output Ratio) ............................................ 20
1.1.3. Cơ cấu đầu tƣ hợp lý ............................................................................................. 6
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƢ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ
1.2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ....................................................................................... 6
CẤU ĐẦU TƢ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2005 - 2013 .................. 22
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ .................................................................. 6
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ............ 22
1.2.2. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ......................................................... 7
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 22
1.2.3. Tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........... 8
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 23
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ................................... 10
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Thái Nguyên trong chuyển dịch cơ
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên ............................................................................. 10
cấu đầu tƣ ....................................................................................................................... 31
1.3.2. Nhân tố về nguồn nhân lực ................................................................................. 10
3.2.1. Những thuận lợi................................................................................................... 31
1.3.3. Nhân tố về vốn đầu tƣ ......................................................................................... 11
3.2.2. Những khó khăn .................................................................................................. 33
1.3.4. Nhân tố về môi trƣờng pháp lý và chính sách .................................................... 11
3.3. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế ở tỉnh
1.3.5. Nhân tố về công nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ .................. 11
Thái Nguyên, giai đoạn 2005- 2013 ............................................................................. 34
1.3.6. Các xu hƣớng tác động của nền kinh tế thế giới ................................................ 12
3.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế và trong
1.3.7. Các nhân tố khác ................................................................................................. 12
nội bộ ngành ................................................................................................................. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
3.3.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế ............................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 82
3.3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ trong nội bộ ngành............................. 41
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 83
3.3.2. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ...................................................................... 48
3.4. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên ................... 49
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...................................................................................... 49
3.4.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết .................................................................... 49
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................ 50
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ Ở TỈNH THÁI
NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................ 53
4.1. Bối cảnh trong và ngoài tỉnh tác động đến chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................................. 53
.............................................................................................. 53
.................................................................. 54
4.2. Dự báo kịch bản chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ, xác định tổng vốn đầu tƣ và
nguồn huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ....... 56
4.2.1. Dự báo kịch bản chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 .. 56
4.2.2. Nguồn huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế Thái Nguyên đến năm 2020....... 60
4.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ và sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ theo
ngành kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ........................................................ 65
4.3.1. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế ở tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 .................................................................................................. 65
4.3.1.1. Ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản .................................................. 65
4.3.1.2. Ngành công nghiệp – xây dựng ....................................................................... 67
4.3.1.3. Ngành dịch vụ .................................................................................................. 67
4.3.2. Giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ trong nội bộ ngành kinh tế ở tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020 .......................................................................................... 68
4.3.2.1. Ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản .................................................. 68
4.3.2.2. Ngành công nghiệp .......................................................................................... 72
4.3.2.3. Ngành dịch vụ .................................................................................................. 74
4.4. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TT
Nội dung
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2000-2013....................24
Bảng 3.2. Năng suất lao động của các khu vực kinh tế trên địa bàn tỉnh .................28
1.
GTGT
Giá trị gia tăng
2.
TD&MNPB
Trung du và Miền núi phía bắc
3.
KHCN
Khoa học công nghệ
Bảng 3.5. Hệ số ICOR giai đoạn 2005-2013 ............................................................38
4.
ATK
An toàn khu
Bảng 3.6. So sánh giữa cơ cấu đầu tƣ và hệ số ICOR qua các giai đoạn tƣơng
5.
KCN
Khu Công nghiệp
6.
7.
ICOR
ODA
8.
FDI
9.
UBND
10.
GDP
Bảng 3.3. Vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế qua từng giai đoạn .............................34
Bảng 3.4. Đóng góp của các ngành vào tăng trƣởng kinh tế trong từng giai đoạn ..........36
ứng với các ngành kinh tế ........................................................................39
Bảng 3.7. Bảng so sánh giữa cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu đóng góp trong các ngành
Tỷ số gia tăng của vốn so với sản lƣợng
kinh tế theo các giai đoạn ........................................................................40
(Incremental Capital - Output Ratio)
Bảng 3.8. Giá trị đầu tƣ và mức đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành nông nghiệp ... 41
Viện trợ phát triển chính thức (Official
Bảng 3.9. Cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành
Development Assistant)
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct
Investment)
nông nghiệp .................................................................................. 41
Bảng 3.10. Giá trị đầu tƣ và đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành công nghiệp .......... 43
Bảng 3.11. Tỷ lệ cơ cấu đầu tƣ và tỷ lệ đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành
công nghiệp ..............................................................................................44
Ủy ban nhân dân
Bảng 3.12. Giá trị đầu tƣ và mức đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
dịch vụ .......................................................................................... 46
Bảng 3.13. Cơ cấu đầu tƣ và đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành dịch vụ .............46
Product)
Bảng 4.1. Các phƣơng án phát triển kinh tế Thái NguyênError! Bookmark not defined.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ix
1
MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế .................................................35
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hình 3.2. Cơ cấu đóng góp của các ngành vào tăng trƣởng kinh tế .........................36
Qua hơn 25 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế
Hình 3.3. Đồ thị thể hiện ICOR của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2013 ..........38
tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Trong bối cảnh
Hình 3.4. Đồ thị so sánh giữa cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu đóng góp phân theo
chung của nền kinh tế, Việt Nam đang thực thi hàng loạt các chính sách cho phát
ngành kinh tế............................................................................................40
Hình 3.5. Đồ thị cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành
nông nghiệp .............................................................................................42
Hình 4.1. Hƣớng cơ cấu kinh tế đến năm 2020 (theo Đề án phát triển kinh tế của
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020) ............................................................60
Hình 4.2. Hƣớng cơ cấu đầu tƣ đến năm 2020 (theo Đề án phát triển kinh tế của
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020) ............................................................60
triển kinh tế, thu hút vốn đầu tƣ, cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý để tạo hiệu quả cao nhất
cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ là một trong các yếu tố cơ bản nhất quyết định
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong điều kiện nguồn vốn và các nguồn lực khác cho
đầu tƣ có hạn thì việc cơ cấu đầu tƣ hợp lý là nhân tố quyết định thành công của
tăng trƣởng kinh tế. Cơ cấu đầu tƣ chuyển dịch kéo theo sự chuyển dịch của cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn là nội dung chủ yếu trong đƣờng lối đổi
mới và phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nƣớc ta.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ của Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói
riêng có một vai trò hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến
năm 2020. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã coi cơ cấu lại đầu tƣ,
cơ cấu lại nền kinh tế của Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trƣớc mắt và lâu
dài, đƣa Việt Nam cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm
2020. Trong đó trọng tâm là cơ cấu lại nguồn vốn đầu tƣ cho các ngành trong
nền kinh tế mà chủ đạo là ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp và ngành
dịch vụ. Việc cơ cấu lại đầu tƣ hay việc chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ giúp việc sử
dụng các nguồn lực hiệu quả hơn trên cơ sở đánh giá đóng góp của các ngành
cho nền kinh tế. Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế cho
phát triển kinh tế xã hội nên việc chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ một cách đồng bộ
và hợp lý sẽ giúp phát huy thế mạnh của Tỉnh là ngành công nghiệp và du lịch
sinh thái. Tuy nhiên, hiện tại cơ cấu đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên vẫn còn chƣa
phù hợp nên nền kinh tế chƣa đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, cũng chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng của Tỉnh. Do đó, chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ trở thành
nhiệm vụ cấp thiết cho các nhà quản lý của Tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
3
Mặc dù trong nhiều năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều nỗ lực trong thu
-
hút đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế của Tỉnh. Tuy nhiên, phát triển kinh tế chƣa thực
sự bền vững, vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chƣa đạt đƣợc mục tiêu của phát triển
kinh tế bền vững đó là ba trụ cột (kinh tế - xã hội – môi trƣờng). Có nhiều nguyên
2005 - 2013. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc và những
tồn tại, nguyên nhân.
-
nhân khác nhau, nhƣng thực tế cho thấy chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ còn chậm, bất
2020.
cập và chƣa phù hợp; một số lĩnh vực, ngành nghề cần có vốn đầu tƣ để tạo sự đột
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
phá trong cơ cấu lại nền kinh tế bền vững lại không có vốn hoặc hiệu quả đầu tƣ rất
3.1. Đối tượng nghiên cứu
thấp. Trong khi những ngành có hiệu quả thấp lại đƣợc đầu tƣ nhiều vốn và dàn trải.
Đó là điểm cần khắc phục trong công tác đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên.
Vì vậy việc xem xét chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ trong các ngành kinh tế,
trong vùng kinh tế và trong các thành phần kinh tế…, đặc biệt là trong các ngành
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là cơ cấu đầu tƣ, sự chuyển dịch cơ cấu
đầu tƣ và mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ đến phát triển kinh tế tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) nhằm phát triển kinh tế bền vững của
- Phạm vi về không gian:
tỉnh Thái Nguyên là rất cần thiết.
- Phạm vi về thời gian: Ngh
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu
đầu tư tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2013, định hướng đến năm 2020” làm
đề tài luận văn thạc sỹ. Đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn
–
2020.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu cơ cấu đầu tƣ và sự chuyển dịch cơ cấu
đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên tập trung vào các nội dung sau:
thiện cơ sở lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ, cũng nhƣ đóng góp các luận
(i) Nghiên cứu cơ cấu đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh
cứ giúp các nhà quản lý có cơ sở hoạch định các cơ cấu đầu tƣ hợp lý, đáp ứng đƣợc
tế (nông – lâm – thủy sản; công nghiệp – xây dựng và dịch vụ) và trong nội bộ của
những đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế bền vững ở tỉnh Thái Nguyên trong
từng ngành.
hiện tại và dài hạn.
(ii) Nghiên mối quan hệ qua lại giữa chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ với phát triển
kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
(iii) Xác định thực trạng đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng cơ cấu đầu tƣ và sự chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh
Nguyên, những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, nguyên nhân từ đó đƣa ra các
Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh
giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo hƣớng hợp lý đến năm 2020.
Thái Nguyên đến năm 2020.
4. Đóng góp của luận văn
đầu tƣ, chuyển dịch
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu đầu tƣ, chuyển
cơ cấu đầu tƣ, mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tƣ và phát triển kinh tế. Đ
dịch cơ cấu đầu tƣ; mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ với phát triển kinh
thực trạng cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên
tế của địa phƣơng. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn để rút ra những bài học kinh
chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ gắn với mục tiêu phát triển kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên
nghiệm có thể áp dụng phù hợp với tỉnh Thái Nguyên.
năm 2020. Từ đó, nhằm thực hiện một cách đồng bộ chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
5
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Thái Nguyên theo định hƣớng của địa phƣơng và
Chƣơng 1
Chính phủ. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các
nhà hoạch định chiến lƣợc thu hút đầu tƣ, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng cũng nhƣ vận dụng cho các nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
1.1.1. Khái niệm cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tƣ là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tƣ nhƣ cơ cấu về vốn,
nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn...Những yếu tố này có quan hệ hữu cơ,
04 Chƣơng, nhƣ sau:
Chương 1:
1.1. Cơ cấu đầu tƣ
ễn về chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ.
tƣơng tác qua lại với nhau cả về chất lƣợng và số lƣợng, trong không gian và thời
gian, vận động theo hƣớng hình thành một cơ cấu đầu tƣ hợp lý và tạo những tiềm
Chương 2
lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội.
cấu đầu tƣ.
Chương 3: Thực trạng cơ cấu đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh
1.1.2. Phân loại cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tƣ theo nguồn vốn
Thái Nguyên, giai đoạn 2005 - 2013.
Chương 4: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020.
Cơ cấu đầu tƣ theo nguồn vốn còn gọi là cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ, thể
hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tƣ xã hội hay nguồn
vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và dự án. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ ngày càng đa dạng hơn, phù hợp
với các chính sách huy động nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.
Hai loại nguồn vốn chủ yếu: Nguồn vốn trong nƣớc và nguồn vốn nƣớc ngoài.
Cơ cấu đầu tƣ theo ngành
Cơ cấu đầu tƣ theo ngành là cơ cấu đầu tƣ thực hiện đầu tƣ cho từng ngành
kinh tế quốc dân cũng nhƣ trong từng tiểu ngành, thể hiện việc thực hiện chính sách
ƣu tiên phát triển, chính sách đầu tƣ đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định.
Các ngành kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế là ngành công nghiệp, ngành nông
nghiệp và ngành dịch vụ. Đây là cách cơ cấu đầu tƣ phổ biến nhất.
Cơ cấu đầu tƣ theo vùng, địa phƣơng
Cơ cấu đầu tƣ theo địa phƣơng và vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu tƣ vốn theo
không gian, nó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phƣơng và việc phát huy
lợi thế cạnh tranh của từng vùng. Theo từng vùng kinh tế của địa phƣơng và của đất
nƣớc, có thể phân chia theo điều kiện tự nhiên, theo vị trí địa lý hoặc theo các đặc
điểm phát triển kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
7
Cơ cấu đầu tƣ theo thành phần kinh tế
cấu đầu tƣ phải dựa trên cơ sở cơ cấu hiện có, cải tạo cơ cấu đầu tƣ cũ lạc hậu, chƣa
Có 5 thành phần kinh tế cơ bản: Kinh tế nhà nƣớc; Kinh tế tập thể; Kinh tế tƣ
phù hợp để xây dựng cơ cấu đầu tƣ mới tiên tiến, hoàn thiện hơn.
nhân; Kinh tế cá thể, tiểu chủ; Khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Căn cứ
Thực chất chuyển dịch cơ cấu là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn...phù
vào các thành phần kinh tế để cơ cấu đầu tƣ là phƣơng pháp thƣờng đƣợc các nhà
hợp với mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phƣơng và các cơ
quản lý sử dụng.
sở trong từng thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ diễn ra thƣờng xuyên, liên tục theo hai hƣớng:
1.1.3. Cơ cấu đầu tư hợp lý
luật khách quan,
chuyển dịch tự phát và chuyển dịch tự giác
các điều kiện kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có
Trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, nƣớc ta cơ bản đã thoát khỏi khủng
tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hƣớng ngày càng hợp lý hơn,
hoảng gay gắt, vƣợt qua nhiều thách thức và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, tiến
khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nƣớc, đáp ứng nhu cầu hội nhập,
tới một thời kỳ phát triển mới. Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế nƣớc ta lại có
phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
thêm nhiều cơ hội lớn để phát triển vƣơn lên, bên cạnh giải quyết những vấn đề xã
Cơ cấu đầu tƣ hợp lý phải đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu
hội đang đặt ra chúng ta cần phải đảm bảo tăng trƣởng nhanh, ổn định và liên tục đi
kinh tế, phải đảm bảo tăng trƣởng kinh tế chung của Tỉnh đạt đƣợc kế hoạch đề ra.
liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Không phải ngành nào có nhịp độ tăng trƣởng cao cũng kéo theo nhịp độ tăng
Trong đó, theo nội dung của phát triển kinh tế, tăng trƣởng cao cùng với chuyển
trƣởng chung của toàn bộ nền kinh tế Tỉnh lên cao. Vì vậy, cần phải đầu tƣ sao cho
dịch cơ cấu đầu tƣ hợp lý là nội dung cơ bản có tính chất quyết định. Tăng trƣởng
giữ đƣợc tỷ trọng của từng ngành trong GDP của Tỉnh ở một khoảng có lợi nhất cho
kinh tế đƣợc quyết định bởi việc sử dụng yếu tố đầu vào, đó chính là vốn đầu tƣ và
tăng trƣởng GDP chung của toàn Tỉnh.
việc sử dụng vốn đầu tƣ hợp lý và có hiệu quả nhất. Chỉ có đầu tƣ mới làm gia tăng
Cơ cấu đầu tƣ hợp lý phải đáp ứng đƣợc nhu cầu đổi mới công nghệ, tăng
tài sản xã hội đƣa đến sự phồn thịnh cho đất nƣớc. Vì vậy phải thiết lập và có chính
cƣờng năng lực công nghệ của các thành phần kinh tế, làm cho nó trở thành một yếu
sách chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ một cách hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế xã hội
tố quyết định đối với phát triển kinh tế của Tỉnh và có vị trí chủ yếu trong sự
lớn nhất cho nền kinh tế quốc dân. Việt Nam có điểm xuất phát thấp, là nƣớc bắt
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
đầu từ nông nghiệp lạc hậu, khi bƣớc vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ còn
Cơ cấu đầu tƣ hợp lý phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
gặp nhiều khó khăn, thử thách bên cạnh những cơ hội lớn. Cơ cấu đầu tƣ hiện nay
Điều đó đƣợc đánh giá trên cơ sở hiệu quả đầu tƣ của từng ngành mang lại cũng
của nƣớc ta còn nhiều bất cập chƣa hợp lý, hiệu quả đầu tƣ chƣa cao, đóng góp cho
nhƣ đặc điểm hệ số ICOR của ngành đó.
GDP chƣa lớn. Để tiến kịp với sự đòi hỏi của hội nhập và mở cửa phát triển kinh tế
Cơ cấu đầu tƣ hợp lý phải tạo ra đƣợc nguồn vốn đầu tƣ dồi dào và mở ra
thì cơ cấu đầu tƣ lại càng phải đƣợc chuyển dịch theo hƣớng hợp lý hơn. Nƣớc ta
triển vọng định hƣớng đầu tƣ vào các ngành có hiệu quả hơn.
phải tranh thủ tối đa mọi nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, nguồn vốn mọi thành
1.2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ
phần kinh tế mang lại tăng trƣởng cao cho nền kinh tế.
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu đầu tư
1.2.2. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu đầu tư
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ là sự thay đổi của cơ cấu đầu tƣ từ trạng thái này
Cơ cấu đầu tƣ qua từng thời kỳ đã góp phần tạo nên những thành tựu kinh tế,
sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trƣờng phát triển. Việc chuyển dịch cơ
xã hội nhất định cho tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, để đạt đƣợc các mục tiêu cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
9
hơn vào năm 2015, định hƣớng đến năm 2020 thì cơ cấu đầu tƣ của Tỉnh phải
hiệu quả của đầu tƣ đổi mới cơ cấu kinh tế và nó cho thấy tầm quan trọng của đầu
chuyển dịch theo hƣớng hợp lý, tức là chuyển dịch sang cơ cấu đầu tƣ hợp lý.
tƣ đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ là xu hƣớng tất yếu bởi:
Đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ tác động đến cơ cấu kinh tế trƣớc hết là
- Theo thời gian và không gian, các điều kiện kinh tế xã hội luôn thay đổi
ở sự thay đổi số lƣợng các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Do đó tỷ trọng các
không ngừng, đòi hỏi cơ cấu đầu tƣ phải thay đổi cho phù hợp. Việc chuyển dịch cơ
ngành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ƣu tiên khác nhau và kết quả là
cấu đầu tƣ phù hợp nhằm điều chỉnh những yếu tố bất hợp lý trong cơ cấu hiện tại
hình thành nên một cơ cấu ngành mới. Sau đó sự chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ làm
và giúp đạt đƣợc các mục tiêu về kinh tế xã hội trong điều kiện các nguồn lực ngày
thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận trong nền kinh tế theo xu hƣớng ngày càng
càng khan hiếm, trong khi mong muốn và nhu cầu của con ngƣời ngày càng tăng.
hợp lý hơn. Các nguồn lực trong nền kinh tế đƣợc sử dụng hợp lý. Các ngành liên
- Sự thay đổi chóng mặt của khoa học công nghệ cùng với sự thay đổi nhanh
kết, liên hệ với nhau chặt chẽ. Trong cùng một ngành, các bộ phận cũng có mối
của thị hiếu ngƣời tiêu dùng làm chu kỳ sống của sản phẩm ngắn lại. Cơ cấu đầu tƣ
quan hệ với nhau và ngày càng hợp lý trong việc phân phối nguồn lực. Các doanh
cần chuyển dịch phù hợp để theo kịp và đáp ứng đƣợc những thay đổi đó.
nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ chiếm tỷ trọng ngày
- Việt Nam là quốc gia có tỷ trọng đầu tƣ cho nông nghiệp cao hơn so với
các quốc gia phát triển khác, trong khi định hƣớng phát triển của nƣớc ta đến năm
2020 cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp. Do đó, cơ cấu đầu tƣ cần thay đổi, chuyển
quan trọng cho ngành đó phát huy lợi thế để cạnh tranh và phát triển.
Cuối cùng hiệu quả của cơ cấu đầu tƣ đổi mới cơ cấu kinh tế là làm tăng hiệu
dịch cho phù hợp để giúp nƣớc ta đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
quả cho từng bộ phận của nền kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.2.3. Tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Khi xem xét hiệu quả của đầu tƣ tới cơ cấu kinh tế cần xem xét cả hiệu quả trực tiếp
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có
và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp đó là khi đầu tƣ vào riêng từng bộ phận thì
quan hệ chặt chẽ với nhau, đƣợc biểu hiện cả về mặt chất và mặt lƣợng, tùy thuộc
bộ phận đó sẽ thu đƣợc về sự tăng trƣởng mới nhƣ tăng giá trị tổng sản lƣợng, tạo
mục tiêu của nền kinh tế.
thêm công ăn việc làm…Hiệu quả gián tiếp đó là không chỉ bộ phận nhận sự tác
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
động trực tiếp của đầu tƣ có đƣợc những gia tăng mà những vùng khác, những bộ
cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
phận khác cũng phát triển theo. Hoặc trái lại do sự cạnh tranh nguồn lực, tranh chấp
không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng.
thị trƣờng mà kìm hãm sự phát triển triển của các bộ phận khác. Bởi vậy tác động
Những quyết định đầu tƣ sẽ làm ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế trong tƣơng
lai. Nó làm thay đổi số lƣợng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh tế, đến lƣợt
của đầu tƣ không chỉ riêng đến từng bộ phận của nền kinh tế mà còn tác động đến
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
nó các bộ phận cấu thành nền kinh tế sẽ hình thành nên một cơ cấu mới. Cơ cấu này
Phát triển kinh tế bền vững lại quay trở lại thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đầu
có hiệu quả và tác động tốt tới nền kinh tế hay không sẽ là một yếu tố quan trọng để
tƣ theo hƣớng hợp lý hơn trong từng thời kỳ. Bởi nền kinh tế luôn đòi hỏi yếu tố
đánh giá sự tăng trƣởng của cả nền kinh tế bởi vậy cơ cấu kinh tế mới này là một
phát triển bền vững cũng nhƣ cơ cấu đầu tƣ cần tính bền vững và ổn định trong một
yếu tố quan trọng tạo ra tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế thay đổi là
thời kỳ nhất định. Việc cơ cấu đầu tƣ hợp lý ổn định trong một thời kỳ giúp nền
để nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra, và những
kinh tế nói chung và ngành kinh tế nói riêng có điều kiện phát triển ổn định trong
mục tiêu đó có đạt đƣợc hay không chính là thƣớc đo cơ bản nhất xác định kết quả,
dài hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
11
Khi đã có vốn, phải quản lý và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả
lực... là những nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến cơ cấu đầu tƣ và sự chuyển dịch cơ
sao cho vừa đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế vừa tránh hậu quả nợ nần nhƣ một số
cấu đầu tƣ. Những địa phƣơng có tỷ lệ lao động nữ cao trong phân bố giới tính
quốc gia đã gặp phải trong lịch sử. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ phụ thuộc vào sự
thƣờng chọn đầu tƣ phát triển ngành công nghiệp nhẹ nhƣ may mặc, giày da, tiểu
phân bổ vốn vào đâu theo số lƣợng và tỷ lệ nhƣ thế nào là hợp lý và hiệu quả tối ƣu
thủ công nghiệp... Hay những địa phƣơng có nguồn nhân lực chất lƣợng cao thƣờng
nhất. Một cơ cấu đầu tƣ tối ƣu vừa cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vừa là
thu hút đƣợc đầu tƣ trong các ngành đòi hỏi nhân lực trình độ cao bởi nhân lực là
phƣơng tiện để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý đảm bảo tăng trƣởng nhanh. Sự
yếu tố quan trọng trong tất cả các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành nông nghiệp.
thay đổi của cơ cấu đầu tƣ và sự tác động của nó đến cơ cấu kinh tế diễn ra một
Nguồn nhân lực là nhân tố thiết yếu vì muốn chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ, chuyển
cách thƣờng xuyên, lặp đi, lặp lại theo hƣớng tiệm cận đến những cơ cấu đầu tƣ tối
dịch cơ cấu kinh tế thì điều kiện tất yếu phải thay đổi cơ cấu lao động và cơ cấu
ƣu. Quá trình thay đổi đó mang tính chất khách quan, dƣới tác động của các quy
ngành nghề, việc làm. Quy mô dân số, kết cấu dân cƣ và mức thu nhập của họ có
luật kinh tế. Thông qua việc nhận thức ngày càng đẩy đủ, sâu sắc cơ chế tác động
ảnh hƣởng lớn đến quy mô và cơ cấu nhu cầu thị trƣờng. Nhu cầu thị trƣờng thay
của các quy luật kinh tế mà nhà nƣớc có thể định hƣớng, điều tiết quá trình thay đổi
đổi tất yếu kéo theo sự dịch chuyển cơ cấu đầu tƣ.
cơ cấu đầu tƣ hƣớng vào mục tiêu kinh tế - xã hội đã định.
1.3.3. Nhân tố về vốn đầu tư
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nguồn lực nào cũng có hạn, đặc biệt là nguồn lực về vốn đầu tƣ, trong khi
các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội vẫn phải hoàn thành là bài toán khó cho các
Các nhân tố điều kiện tự nhiên có tác động rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu
nhà quản lý kinh tế. Căn cứ vào nguồn vốn đầu tƣ thực có, các nhà quản lý sẽ có các
đầu tƣ bởi nhân tố điều kiện tự nhiên là nhân tố con ngƣời hầu nhƣ không tác động
cơ cấu đầu tƣ khác nhau cho phù hợp với từng thời kỳ để đạt đƣợc hiệu quả đầu tƣ
đƣợc mà phải thuận theo nó. Trong khi đó, các điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất
cao nhất. Do đó cơ cấu đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ bị ảnh hƣởng lớn bởi
lớn đến hoạt động của ngành công nghiệp, ngành dịch vụ và đặc biệt là ngành nông
vốn đầu tƣ cho nền kinh tế.
nghiệp nên hoạt động đầu tƣ vào các ngành này cần phù hợp với các yếu tố tự nhiên
1.3.4. Nhân tố về môi trường pháp lý và chính sách
nhƣ đất đai, khí hậu, thời tiết, tài nguyên nƣớc, tài nguyên rừng hay tài nguyên du
Đây là yếu tố cơ sở cho quá trình xây dựng cơ cấu đầu tƣ. Môi trƣờng pháp
lịch. Ngành công nghiệp khai khoáng phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên của
lý và chính sách thƣờng gắn bó chặt chẽ với thể chế chính trị và đƣờng lối xây dựng
địa phƣơng nên cơ cấu đầu tƣ vào ngành này có sự khác biệt rất lớn giữa các địa
phƣơng. Ngành du lịch trƣớc đây hầu nhƣ hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên và tài nguyên du lịch của từng địa phƣơng nhƣng hiện nay với sự khéo léo
của bàn tay con ngƣời thì các công trình nhân tạo đƣợc xây dựng ngày càng nhiều,
đáp ứng đƣợc nhu cầu giải trí ngày càng cao. Tuy nhiên du lịch sinh thái ngày càng
trở thành điểm đến hấp dẫn lại phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên. Nhƣ
vậy, điều kiện tự nhiên đóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu đầu tƣ.
1.3.2. Nhân tố về nguồn nhân lực
Số dân trong độ tuổi lao động, lực lƣợng lao động thuộc loại trẻ hay già, trình
độ học vấn của nguồn nhân lực cao hay thấp hay tỷ lệ giới tính trong cơ cấu nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
kinh tế. Hay quan điểm đƣờng lối chính trị nào sẽ có môi trƣờng thể chế chính trị
đó. Đến lƣợt nó, môi trƣờng thể chế chính trị lại ƣớc định lại các hƣớng chuyển
dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành nói chung cũng nhƣ cơ cấu nội bộ từng ngành, từng
vùng và thành phần kinh tế. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ, Nhà nƣớc
đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định chiến lƣợc, định hƣớng phát triển,
định hƣớng phân bổ nguồn lực.
1.3.5. Nhân tố về công nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ
Yếu tố này có ảnh hƣởng mạnh tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiến bộ khoa
học công nghệ một mặt làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới của con ngƣời, vừa tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
13
động đến sự thay đổi số lƣợng, tăng giảm mức nhu cầu của ngành này hay ngành
- Giai đoạn kéo dài suốt thập kỷ 60: với việc thực hiện bƣớc quá độ chuyển
khác, làm thay đổi tốc độ phát triển và mối tƣơng quan tốc độ phát triển giữa các
sang chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu. ở thời kỳ này các ngành đƣợc khuyến khích
ngành. Nhân tố về công nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ tạo ra
phát triển và ƣu tiên đầu tƣ là các ngành: công nghiệp dệt, gỗ giầy dép. Đây là
những khả năng sản xuất mới, mở rộng ngành nghề và tăng trƣởng các ngành sản
những ngành sử dụng nhiều lao động, cần ít vốn.
xuất chuyên môn hóa, đẩy mạnh tốc độ phát triển một số ngành, làm tăng tỷ trọng
- Những năm của thập kỷ 70: Vào những năm đầu của thập kỷ 70, chiến lƣợc
của chúng trong nền kinh tế và làm thay đổi cơ cấu đầu tƣ theo ngành.
hƣớng về xuất khẩu các sản phẩm có hàm lƣợng lao động nhiều đã gặp bế tắc do
1.3.6. Các xu hướng tác động của nền kinh tế thế giới
tiền công tăng nhanh, yêu cầu ngày càng tăng về nhập khẩu tƣ liệu sản xuất ( máy
Có nhiều xu hƣớng tác động nhƣ xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
móc, thiết bị, công nghệ và vật tƣ phục vụ sản xuất). Năm 1973 Chính phủ Hàn
quốc tế, xu hƣớng đa cực và lƣỡng cực trong quan hệ kinh tế quốc tế, xu hƣớng
Quốc đã chủ trƣơng đầu tƣ phát triển ngành công nghiệp nặng và hoá chất. Chiến
mềm hóa cơ cấu kinh tế... đều có tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ.
lƣợc này đã thúc đẩy sản xuất thay thế nhập khẩu các sản phẩm trung gian và tƣ liệu
1.3.7. Các nhân tố khác
sản xuất; phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều vốn nhƣ đóng tầu, sản xuất xe
Ngoài các nhân tố trên có ảnh hƣởng mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu đầu
tƣ, một số nhân tố khác nhƣ: Sự tham gia của cộng đồng, Thị trƣờng trong nƣớc và
thị trƣờng ngoài nƣớc, Các chủ thể đầu tƣ, Quy hoạch ngành, vùng kinh tế... cũng
hơi, sắt thép, kim loại mầu và hoá dầu. Chính phủ đã lập quỹ đầu tƣ quốc gia nhằm
cung ứng vốn cho các công trình đầu tƣ lớn với lãi xuất ƣu đãi.
Chiến lƣợc đó đã dẫn đến việc đầu tƣ quá nhiều vào các ngành công nghiệp
có tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
nặng và hoá chất, xem nhẹ ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều nhân công và các
1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ
xí nghiệp vừa và nhỏ. Thời kỳ 1973-1976 có đến 71% trong tổng vốn đầu tƣ cho
Các quốc gia khác nhau, có những điểm rất khác nhau về điểm xuất phát, về
ngành chế tác là dành cho công nghiệp nặng và hoá chất. Thời kỳ 1977-1979 tỷ lệ
các điều kiện trong và ngoài nƣớc... và do đó có cách lựa chọn riêng về con đƣờng
này là 79,1%. Kết quả của chính sách đầu tƣ trên đã dẫn đến tình trạng tập trung
và bƣớc đi để đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, nghiên cứu kinh nghiệm thành công và
phát triển công nghiệp nặng và hoá chất mà không cân nhắc đến thị trƣờng trong
cả thất bại của các nƣớc, nhất là các nƣớc có điều kiện khá tƣơng đồng với Việt
nƣớc và quốc tế. Trong khi đó các ngành công nghiệp nhẹ truyền thống nhanh
Nam vẫn luôn có ý nghĩa đối với nƣớc ta trong quá trình phát triển.
chóng mất đi khả năng trên thị trƣờng quốc tế.
- Giai đoạn từ 1980 đến nay: Là giai đoạn thực hiện tự do hoá. Chính phủ
1.4.1. Hàn Quốc
Hàn Quốc ra khỏi chiến tranh và bƣớc vào quá trình phát triển với điểm xuất
chủ trƣơng khuyến khích tất cả các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế đều phát
phát rất thấp, với một nền nông nghiệp tồi tàn và các cơ sở công nghiệp nhẹ nhỏ
triển trong môi trƣờng cạnh tranh. Một nội dung quan trọng chiến lƣợc phát triển
nhoi. Quá trình cải biến về chính sách khuyến khích và điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ của
thời kỳ này là cải cách hệ thống công nghiệp; giảm thiểu khu vực kinh tế nhà nƣớc,
Hàn Quốc từ sau chiến tranh Triều Tiên đến nay là một quá trình liên tục phát triển
mở rộng khu vực kinh tế tƣ nhân; tăng cƣờng đầu tƣ cho các xí nghiệp vừa và nhỏ,
nền kinh tế. Quá trình đó cũng là quá trình thay đổi chiến lƣợc công nghiệp hoá và
các ngành tiết kiệm năng lƣợng.
có thể chia thành 4 giai đoạn:
1.4.2. Đài Loan
- Giai đoạn từ kết thúc chiến tranh đến năm 1960: có đặc điểm là thực hiện
chiến lƣợc thay thế hàng nhập khẩu thuần tuý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Đầu những năm 1950, Đài Loan còn là một nƣớc nông nghiệp, không có tài
nguyên, thiếu việc làm và kinh tế thấp kém. Lợi thế lớn nhất của Đài Loan là có một
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
15
lực lƣợng lao động với khả năng tiếp thu công nghệ mới. Đài Loan đã sớm thực
hậu, công nghiệp nhỏ bé, chủ yếu là các cơ sở khai thác khoáng sản nhằm cung cấp
hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, đặt các doanh nghiệp của mình trong điều kiện
nhiên liệu cho các nƣớc chính quốc.
cạnh tranh quốc tế. Để phát huy lợi thế về lao động Đài Loan thực hiện chính sách
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nƣớc này lần lƣợt dành đƣợc chủ quyền
gia công và chuyên môn hoá với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Trong những năm
về chính trị. Trong hai thập kỷ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nƣớc đã bắt tay
60 Đài Loan chủ trƣơng gia công chế biến hàng công nghiệp sản xuất hàng tiêu
vào khôi phục kinh tế và xây dựng nền kinh tế dân tộc theo chiến lƣợc "phát triển
dùng. Đến thập kỷ 70 bắt đầu phát triển một số ngành công nghiệp nặng nhƣ luyện
công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu". Chiến lƣợc hƣớng nội sau một thời gian đã
kim, hoá chất và chế tạo máy. Thập kỷ 80 Đài Loan bắt đầu chuyển sang phát triển
tỏ ra không hiệu quả, hạn chế sự phát triển kinh tế bởi không hoà nhập đƣợc với nền
công nghiệp công nghệ cao nhƣ điện tử, thông tin, rôbot... Hiện nay Đài Loan đƣợc
kinh tế thế giới, thị trƣờng trong nƣớc lại nhỏ hẹp và không thu hút đƣợc vốn đầu tƣ
coi là nƣớc dƣ thừa vốn (năm 1993 thừa 70 tỷ USD) và thực hiện chính sách xuất
nƣớc ngoài. Tình hình đó buộc các nƣớc này chuyển sang chiến lƣợc " phát triển
khẩu tƣ bản ra nƣớc ngoài. Trong cơ cấu công nghệ Đài Loan thực hiện chính sách
công nghiệp hƣớng vào xuất khẩu", tạo khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa
sử dụng công nghệ loại vừa, phát huy hiệu quả nhanh sau đó chuyển giao sang nƣớc
học công nghệ cũng nhƣ thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để khai thác các thế mạnh
thứ ba. Bài học rút ra từ bố trí cơ cấu vốn đầu tƣ của Đài Loan là luôn luôn tìm cách
đang còn ở dạng tiềm năng ở trong nƣớc.
khai thác lợi thế so sánh, thực hiện một chính sách cơ cấu đầu tƣ linh hoạt, thích
Nhờ sự điều chỉnh chiến lƣợc phát triển phù hợp, trong mấy thập kỷ gần đây,
ứng nhanh với sự thay đổi của lợi thế so sánh. Đài Loan cũng mạnh dạn đặt các
các nƣớc ASEAN đã trở thành một trong những khu vực phát triển kinh tế năng
doanh nghiệp trong nƣớc trong môi trƣờng cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc
động của thế giới.
ngoài, tạo sức ép thúc đẩy nâng cao không ngừng trình độ công nghệ, chất lƣợng
1.4.5. Thành phố Đà Nẵng
hàng hoá, cải biến cơ cấu công nghiệp một cách hiệu quả.
Cơ cấu đầu tƣ đƣợc bố trí theo hƣớng xóa bỏ bao cấp trong đầu tƣ, huy động
rộng rãi mọi nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, mọi thành phần kinh tế, chống lãng phí và
1.4.3. Ấn Độ và Trung Quốc
Ấn Độ và Trung Quốc do đặc điểm có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên
tham nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng, thu hồi vốn trong đầu tƣ, cụ thể nhƣ sau:
phong phú, thị trƣờng trong nƣớc rộng lớn, đã đề cao cơ cấu đầu tƣ và cơ cấu kinh
- Cơ cấu đầu tƣ tập trung ƣu tiên cho các chƣơng trình phát triển kinh tế,
tế hƣớng nội. Chủ trƣơng của hai quốc gia này giống nhau ở chỗ đều mong muốn
trƣớc hết là chƣơng trình phát triển hàng xuất khẩu theo chiến lƣợc đã đƣợc thành
xây dựng một cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh, cân đối trên cơ sở dựa vào sức của mình là
ủy thông qua. Tăng cƣờng đầu tƣ cho các ngành dịch vụ sản xuất nhƣ cơ sở hạ tầng
chính. Sau khi chủ trƣơng đi từ công nghiệp nặng không thành công đã chuyển sang
kinh tế, ƣu tiên giải quyết năng lƣợng, giao thông và bƣu điện.
phát triển nông nghiệp để ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Do quá đề cao kinh tế
quốc doanh, trong nhiều thập kỷ đã không khai thác đƣợc lực lƣợng kinh tế tƣ nhân
trong khi kinh tế quốc doanh có nhiều khó khăn, kém hiệu quả, chất lƣợng sản
huy động mọi nguồn lực trong nƣớc, trên địa bàn Đà Nẵng, tránh thiếu hụt đầu tƣ,
cản trở tăng trƣởng và gây ra sự mất ổn định.
- Nguồn tài chính lấy từ ngân sách nhà nƣớc dùng để cấp vốn đầu tƣ rất hạn
phẩm kém và khả năng cạnh tranh yếu.
hẹp, vì vậy, cần có biện pháp huy động thêm nguồn vốn từ các thành phần kinh tế,
1.4.4. Các nước ASEAN
Các nƣớc ASEAN có chung đăc điểm là trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai
hầu hết đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ với nền kinh tế nông nghiệp lạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Thành phố áp dụng mọi biện pháp, cơ chế chính sách để cải thiện khả năng
/>
đặc biệt là nguồn vốn trong dân và nguồn vốn từ nƣớc ngoài. Đối với nguồn vốn
ngoài nƣớc, cần có chế độ ƣu đãi về đầu tƣ, đồng thời, tạo môi trƣờng thuận lợi
trong hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài, khuyến khích đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
17
- Tuy nhiên, để có tăng trƣởng kinh tế nhanh, ổn định không thể chỉ dựa vào
- Một là, để đạt mức tăng trƣởng kinh tế cao, mở rộng đầu tƣ là yếu tố cực kỳ
nguồn vốn nƣớc ngoài mà tăng khả năng tích lũy, tiết kiệm trong nội bộ nền kinh tế
quan trọng. Để nâng mức đầu tƣ cần mở rộng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế kết hợp
thành phố, luôn mang ý nghĩa to lớn và có vai trò quyết định.
với nhập khẩu vốn từ nƣớc ngoài.
Hai là, để sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ cần khuyến khích khu vực tƣ nhân
1.4.6. Tỉnh Bắc Kạn
Cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Bắc Kạn có nhiều điểm tƣơng đồng với tỉnh Thái
tham gia ngày càng nhiều vào đầu tƣ và đầu tƣ cho xuất khẩu. Vốn nhập khẩu chủ
Nguyên do hai tỉnh này đƣợc tách ra từ tỉnh Bắc Thái. Bắc Kạn chủ trƣơng đầu tƣ
yếu sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp mũi
vốn phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến chế tạo. Cơ cấu đầu tƣ
nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế.
cho phát triển sản xuất nông nghiệp trung bình đạt mức 10%/năm trong giai đoạn
Ba là, thực hiện đƣờng lối kinh tế hƣớng vào xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế,
2005-2013 (theo báo cáo của sở Kế hoạch – Đầu tƣ tỉnh Bắc Kạn) và đang có xu
tăng cƣờng cạnh tranh, gắn thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng thế giới, chú ý phối
hƣớng giảm dần qua các năm. Đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP của Tỉnh
hợp cơ cấu kinh tế trong nƣớc với cơ cấu kinh tế trong vùng.
đạt mức trung bình 25%. Do đó nông – lâm nghiệp – thủy sản vẫn là ngành mang
Bốn là, phát triển kinh tế hƣớng vào xuất khẩu kết hợp với sản xuất thay thế
lại ¼ GDP toàn tỉnh, nhƣng số vốn đầu tƣ cho ngành này chỉ chiếm 10% trong tổng
hàng nhập khẩu để đảm bảo không phụ thuộc vào nƣớc ngoài; đảm bảo tính đồng
vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. Bắc Kạn đang chủ trƣơng phát triển sản xuất nông
bộ trong cơ cấu ngành , nhất là ngành công nghiệp.
nghiệp theo hƣớng áp dụng khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị để tăng năng suất,
chất lƣợng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm.
Năm là, khuyến khích phát triển kinh tế tƣ nhân; kinh tế nhà nƣớc chỉ tập
trung vào những lĩnh vực có tính chất quyết định sự phát triển của nền kinh tế, các
Lâm nghiệp cũng là ngành đƣợc tỉnh Bắc Kạn tập trung phát triển. Tỉnh triển
lĩnh vực mà tƣ nhân không có khả năng làm và không muốn làm. Kết hợp quy mô
khai giao đất, giao rừng và cấp vốn cho các hộ nông dân trồng rừng, khai thác có
lớn với quy mô vừa và nhỏ. Đồng thời lựa chọn các công nghệ tiên tiến, tăng cƣờng
hiệu quả đi đôi với trồng mới để bảo vệ và nhân rộng diện tích rừng phòng hộ của
đầu tƣ chiều sâu.
Tỉnh. Số vốn đầu tƣ cho ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản ngày càng tăng
nhƣng cơ cấu vốn đầu tƣ cho ngành lại giảm qua các năm.
Sáu là, trong bố trí vốn đầu tƣ cần chú trọng giải quyết tốt mối quan hệ giữa
phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp; mối quan hệ giữa các vùng lãnh thổ.
Bắc Kạn là tỉnh không có lợi thế phát triển du lịch nhƣ Thái Nguyên nên cơ
Bảy là, để sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ, cơ cấu vốn đầu tƣ cần đƣợc bố trí
cấu vốn đầu tƣ vào ngành du lịch chỉ chiếm hơn 20% trong cơ cấu đầu tƣ vào các
theo hƣớng tận dụng cao nhất lợi thế so sánh của đất nƣớc và chủ động tạo ra những
ngành kinh tế trong Tỉnh. Tỉnh có chủ trƣơng liên kết phát triển du lịch với các Tỉnh
lợi thế so sánh mới, bảo đảm tính linh hoạt của cơ cấu kinh tế để thích ứng với sự
lân cận có thế mạnh hơn nhƣ Thái Nguyên, Cao Bằng để khai thác tốt hơn những
thay đổi về lợi thế so sánh, bảo đảm phát triẻn kinh tế nhanh và bền vững.
tiềm năng về du lịch sinh thái, du lịch thăm lại các di tích lịch sử xƣa.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam nói chung và cho tỉnh Thái
Nguyên nói riêng:
Từ kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nƣớc Châu á có thể rút ra một số kinh
nghiệm trong điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
18
19
Chƣơng 2
.
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ
2.1.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng và phân tích các số liệu thứ cấp. Những số liệu thứ
2.1.1. Cơ sở phương pháp luận
cấp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu bao gồm các văn kiện, nghị quyết, niên giám
thống kê qua các năm, sách, báo, tạp chí, các công trình đã đƣợc xuất bản, các số
liệu về tình hình cơ bản của tỉnh Thái Nguyên, số liệu thống kê Thái Nguyên từ năm
2005 đến năm 2013, cơ cấu đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ và điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các
kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Sử
dụng những số liệu đƣợc thu thập có trích dẫn tài liệu tham khảo theo quy định.
–
2.1.2.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu
, việc nghiên cứu cơ cấu đầu tƣ và chuyển
tƣ,
dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên
đầu tƣ và chuyển dịch
cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên
cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên
cơ cấu đầu tƣ ở địa phƣơng
2005 – 2013),
ở tỉnh Thái Nguyên
.
Việt Nam đang thực thi nhiều chính sách liên quan đến tái cơ cấu kinh tế, trong đó
2.1.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp so sánh: Thông qua nguồn số liệu đã thu thập từ thực tế và các
có tái cơ cấu đầu tƣ ...
số liệu thứ cấp, tiến hành so sánh thông qua các tiêu chí cụ thể để xem xét cơ cấu
đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên, so sánh giữa các năm; so
cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên
sánh chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ giữa các lĩnh vực đầu tƣ, đặc biệt có so sánh trong
ở tỉnh Thái Nguyên
nội bộ ngành đầu tƣ... Từ đó, xác định rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở
tƣ ở tỉnh Thái Nguyên
tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ
chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ ở tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu đầu tư ngành giữa hai thời kỳ
ở tỉnh Thái
không thể biểu diễn với một chỉ số duy nhất. Có những phƣơng pháp phản ánh liên
Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Sự chuyển dịch của cơ cấu đầu tƣ là một đại lƣợng khá phức tạp, do đó
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
20
21
quan đến định hƣớng cƣờng độ của chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ; có những phƣơng
Về phƣơng pháp tính, hệ số ICOR đƣợc tính nhƣ sau:
pháp biểu diễn mức độ cụ thể hay sự đa dạng của cơ cấu đầu tƣ; hay có các phƣơng
pháp đánh giá ảnh hƣởng của chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu nguồn lực đối với
hiệu quả ... Tuy nhiên, chủ yếu áp dụng phƣơng pháp để xác định chuyển dịch cơ
hoặc
cấu đầu tƣ nhƣ sau:
Mức độ chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ qua các thời kỳ khác nhau, đƣợc xác định
=
GDP tăng thêm
GDP tăng thêm
Tỷ lệ vốn đầu tƣ/GDP
ICOR =
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
bằng công thức:
Cos =
Đầu tƣ trong kỳ
Vốn đầu tƣ tăng thêm
ICOR =
ICOR là một chỉ số cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lƣợng trong một
Si(t ).Si(t )
Si (t ) S i(t )
2
2
1
thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tƣ trong kỳ đó.
2
2
1
ICOR =
Trong đó:
Si(t) là tỷ trọng ngành i trong GDP ở năm t (t1: năm nguồn; t2: năm đích)
Kt K (t 1) K
Yt Y (t 1)
Trong đó:
( 0≤ ≥90 ): là góc giữa hai véctơ cơ cấu kinh tế
K là vốn đầu tƣ
Nếu = 00: không có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ
Y là sản lƣợng
0
Nếu = 900: sự chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ là lớn nhất
Nói cách khác, nếu Cos = 1 thì sẽ không có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ
t là kỳ báo cáo
t-1 là kỳ trƣớc
Hệ số ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tƣ càng thấp và ngƣợc lại. Về mặt ý
và nếu Cos = 0, chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ là lớn nhất.
nghĩa kinh tế, hệ số ICOR tính cho một giai đoạn sẽ phản ánh chính xác hơn việc
2.2.2. Hệ số ICOR (Incremental Capital – Output Ratio)
tính ICOR hàng năm, vì trong một thời gian ngắn, có một lƣợng đầu tƣ chƣa phát
Đầu tƣ vừa tác động đến tốc độ tăng trƣởng vừa tác động đến chất lƣợng
huy tác dụng và cũng không phản ánh đƣợc nếu đầu tƣ dàn trải.
tăng trƣởng. Tăng quy mô vốn đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ hợp lý là những nhân
tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tăng năng suất nhân tố tổng
hợp, tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế... do đó, nâng cao chất lƣợng
tăng trƣởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tƣ phát triển với tăng trƣởng
kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
Hệ số ICOR (Incremental Capital – Output Ratio – tỷ số gia tăng của vốn so
với sản lƣợng) là tỷ số giữa qui mô đầu tƣ tăng thêm với mức gia tăng sản lƣợng,
hay là suất đầu tƣ cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lƣợng (GDP) tăng thêm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
22
23
Chƣơng 3
nằm trong vùng tứ giác tăng trƣởng kinh tế là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh -
THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƢ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƢ Ở
Thái Nguyên, phát triển dọc QL18 nối vùng Tây Bắc, Việt Bắc với cảng nƣớc sâu
TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2005 - 2013
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm ở vùng TD&MNPB, có diện tích tự
nhiên 3.531,7 km2, chiếm 1,07% diện tích cả nƣớc. Năm 2013, dân số toàn tỉnh là
1.139,4 nghìn ngƣời, chiếm 1,30% dân số cả nƣớc. Về tổ chức hành chính, sau khi
chia tỉnh (theo Nghị quyết Quốc hội tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX) Thái
Nguyên có 9 đơn vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và
7 huyện (Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Định Hóa, Phú Lƣơng)
với tổng số 181 xã, phƣờng và thị trấn (trong đó vùng cao: 16, vùng núi: 109, vùng
trung du và đồng bằng: 56).
Về vị trí địa lý: Tỉnh Thái Nguyên giáp với tỉnh Vĩnh Phúc ở phía Bắc,
Tuyên Quang ở phía Tây, Lạng Sơn, Bắc Giang ở phía Đông và Thủ đô Hà Nội ở
phía Nam tạo ra đƣợc lợi thế là trực tiếp tiếp giáp với Hà Nội và ở vị trí trung tâm
của vùng TD&MNPB.
Về vị trí địa kinh tế, chính trị: Thái Nguyên là một trong những trung tâm
kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng TD&MNPB và là cửa ngõ giao lƣu kinh tế - xã
hội giữa vùng TD&MNPB với vùng đồng bằng sông Hồng.
Thái Nguyên là đầu mối giao thông nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền núi
phía Bắc, có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh, là vành đai bảo vệ cho Thủ
đô Hà Nội. Trƣớc đây và hiện nay, tỉnh Thái Nguyên vẫn đƣợc Chính phủ coi là
trung tâm văn hóa và kinh tế của các dân tộc phía Bắc; là trung tâm đào tạo lớn thứ
ba trong cả nƣớc (với 9 trƣờng đại học, 12 trƣờng cao đẳng, 7 trƣờng trung học và
dạy nghề, 33 trung tâm đào tạo nghề), có bệnh viện đa khoa khu vực, đồng thời
cũng là trung tâm công nghiệp cơ khí, luyện kim sớm đƣợc hình thành và phát triển
ở nƣớc ta.
Thái Nguyên là tỉnh có mối liên hệ chặt chẽ với vùng tam giác kinh tế phát
triển mạnh là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong tƣơng lai, Thái Nguyên sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Cái Lân và đƣờng cao tốc QL5 nối với cảng Hải Phòng.
Với vị trí địa kinh tế, chính trị quan trọng và với mạng lƣới giao thông đối
ngoại tƣơng đối phát triển, Thái Nguyên đƣợc kết nối với bên ngoài rất thuận lợi.
Tỉnh có hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông hình dẻ quạt mà thành phố Thái
Nguyên là điểm đầu mối xuất phát. Đƣờng quốc lộ số 3 từ Hà Nội lên Bắc Kạn, Cao
Bằng là tuyến trục dọc của toàn Tỉnh qua thành phố Thái Nguyên, là cửa ngõ phía
Nam nối Thái Nguyên với Hà Nội, các tỉnh đồng bằng sông Hồng và các tỉnh khác
trong cả nƣớc, đồng thời còn là cửa ngõ phía Bắc qua tỉnh Bắc Kạn lên Cao Bằng
thông sang biên giới Trung Quốc. Các quốc lộ 37, 1B cùng với hệ thống tỉnh lộ,
huyện lộ là những mạch giao thông quan trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh xung
quanh. Tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Quán Triều, Lƣu Xá - Kép - Đông Triều nối với
khu công nghiệp Sông Công, khu Gang Thép và thành phố Thái Nguyên. Vị trí này
đã và đang tạo điều kiện cho Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế vùng
TD&MNPB và gắn kết thuận lợi với Hà Nội, nhất là sau khi tuyến đƣờng cao tốc
Hà Nội - Thái Nguyên đƣợc xây dựng xong.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Giai đoạn 2005-2013, Cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên theo GDP có sự
chuyển dịch đáng kể theo hƣớng giảm tƣơng đối tỷ trong ngành nông lâm thủy sản
từ 26.21% (năm 2005) xuống còn 22.6% (năm 2009) và 19.74% (năm 2013), tăng
tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng từ 38.71% (năm 2005) lên 40.71% (năm
2009) và 41.44% (năm 2013), tăng tƣơng đối tỷ trọng dịch vụ từ 35.08% (năm
2005) lên 36.69% (năm 2009) và 38.82% (năm 2013). Sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế phù hợp với xu thế chuyển đổi kinh tế chung của cả nƣớc và các thành phố lớn
khác, phù hợp với nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh đã đề ra.
Trong giai đoạn 2005-2013, Thái Nguyên đạt đƣợc những thành tựu đáng kể
trong phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Năm 2013, GDP của Tỉnh
đạt 33.683,4 tỷ đồng tính theo giá hiện hành (25.212,6 tỷ đồng tính theo giá so sánh
năm 2010). GDP bình quân đầu ngƣời tính theo giá hiện hành đạt 22,31 triệu đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
24
25
năm 2011, bằng 77,30% mức bình quân cả nƣớc (28,86 triệu đồng); năm 2012 đạt
25,61 triệu đồng, bằng 77,07% mức bình quân cả nƣớc (33,23 triệu đồng).
Khu vực nông - lâm - thủy sản hiện chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong nền kinh
tế Tỉnh, năm 2012 đóng góp 20,97% vào tổng GDP của Tỉnh và liên tục giảm trong
Trong thời kỳ 2001-2013, Thái Nguyên luôn đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế
thời gian qua (năm 2005 là 26,21%, năm 2010 là 21,76%) tuy vẫn tăng trƣởng tốt.
cao hơn mức bình quân của cả nƣớc và của vùng TD&MNPB (khoảng 10%/năm so
Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xất nông - lâm - thủy sản thời kỳ 2006-2010 đạt
với 7,14%/năm của cả nƣớc), trong đó, giai đoạn từ 2006 đến 2010 đạt
5,5%/năm, năm 2011 đạt 5,66% và năm 2012 đạt mức kỷ lục là 8,21%, trong đó
11,05%/năm. Năm 2011, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều biến động và gặp nhiều
nông nghiệp tăng 6,98%, lâm nghiệp tăng 50,97%; thủy sản tăng 6,73%.
khó khăn nhƣng tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Tỉnh vẫn đạt 8,86%, tuy thấp hơn
Giai đoạn 2001-2010, ngành dịch vụ có tốc độ tăng trƣởng khá, bình quân
tốc độ năm 2010 (10,68%) nhƣng vẫn cao hơn nhiều so mức bình quân của cả nƣớc
khoảng 10,93%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 10,07%/năm, giai
(5,89%) và vùng TD&MNPB (8,07%). Năm 2013 tốc độ tăng trƣởng đạt 7,0%, cao
đoạn 2006-2010 đạt cao hơn, bình quân 11,79% năm. Tỷ trọng ngành dịch vụ trong
hơn 1,35 lần mức bình quân cả nƣớc (5,03%). Nhƣ vậy, trừ khi có đột phá rất lớn
tổng GDP tăng rất chậm từ 35,95% năm 2000 lên 36,93% năm 2010 và tiếp đó lên
đạt đƣợc tốc độ rất cao trong giai đoạn 2014-2015, nếu không Tỉnh khó có thể đạt
37,81% năm 2012. Tốc độ tăng trƣởng GTGT dịch vụ thƣơng mại đạt bình quân
mục tiêu tăng trƣởng 12,5% giai đoạn 2011-2015 nhƣ Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần
10,93% thời kỳ 20061-2012, trong đó giai đoạn 2006-20010 tăng nhanh hơn
thứ XVIII đề ra. Đây cũng là xu thế chung của kinh tế cả nƣớc do nhiều khó khăn
(12,91%/năm). Phân ngành này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khu vực dịch vụ
không lƣờng trƣớc mà khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra. Trong các kế hoạch
Tỉnh, năm 2011 chiếm 20,41% và năm 2012 chiếm 20,48%. Năm 2012, tổng mức
kinh tế - xã hội của Tỉnh các năm sắp tới, có thể cần điều chỉnh chỉ tiêu tăng trƣởng
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội của Thái Nguyên đạt 13.771,5 tỷ đồng,
kinh tế để đảm bảo tính khả thi.
tăng 18,63% so với năm 2011.
Bảng 3.1. Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2000-2013
Về các vùng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị tính: %, giá SS 2010
Thái Nguyên có ba tiểu vùng kinh tế là vùng núi cao, vùng núi thấp - đồi cao và
2000 2005
2010 2001-2005 2006-2010 2012 2013
vùng gò đồi trung tâm. Trình độ phát triển của ba khu vực có sự chênh lệch rõ nét:
7,22
9,36
10,46
9,14
12,93
8,80
7,0
vùng gò đồi trung tâm có trình độ phát triển cao hơn vùng núi thấp và vùng núi cao.
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 5,23
5,00
4,65
4,588
6,07
5,12
5,82
Vùng núi cao: Vùng núi cao bao gồm huyện Võ Nhai, Định Hóa và phần núi
Công nghiệp và xây dựng
8,75 10,74 13,11
12,49
15,26
11,40 7,19
cao Bắc huyện Đại Từ và Bắc huyện Phú Lƣơng. Đây là vùng có địa hình chia cắt
Dịch vụ
8,00 11,89 11,16
10,26
14,96
7,97
mạnh, độ dốc lớn, đất đai bị rửa trôi, xói mòn nghiêm trọng, giao thông còn nhiều
GDP
7,5
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2010, 2005, 2006, 2007,
khó khăn; kinh tế nông lâm nghiệp là chủ yếu; hệ thống kết cấu hạ tầng và ngành
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
nghề nông thôn kém phát triển; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân còn khó
Trong 10 năm qua, công nghiệp - xây dựng Thái Nguyên tăng trƣởng nhanh,
khăn, trình độ dân trí còn thấp. Nhìn chung, đây là vùng gặp nhiều khó khăn của
đóng góp lớn nhất vào tăng trƣởng kinh tế và chiếm tỷ trọng cao nhất trong GDP của
tỉnh, ngành nghề nông thôn kém phát triển. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
Tỉnh. Tốc độ tăng trƣởng GDP khu vực công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2001-2011
nhờ tỉnh thực hiện các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, các tập quán sản xuất
là 13,48%/năm và đóng góp 41,27% tổng GDP của tỉnh năm 2011 (năm 2000 là
trong vùng đã dần thay đổi, các vùng chuyên canh chè, cây ăn quả đã bƣớc đầu đƣợc
30,37% và năm 2005 là 38,71%).
hình thành, đời sống nhân dân dần đƣợc nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
26
27
Vùng núi thấp - đồi cao: Vùng núi thấp - đồi cao, bao gồm huyện Đồng Hỷ,
Nam Phú Lƣơng và Nam Đại Từ. Đây là vùng có địa hình gồm các dãy núi đan
viên/10.000 dân, cao nhất cả nƣớc, Hà Nội là 1.030, TP HCM là 733). Tính đến hết
năm 2013, toàn Tỉnh có 7 trƣờng trung cấp nghề và 33 trung tâm dạy nghề.
chéo với các dãy đồi cao tạo thành các bậc thềm lớn và nhiều thung lũng, có điều
Mặc dù hệ thống đào tạo của Thái Nguyên là toàn diện, song chủ yếu phát
kiện phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đa dạng, phong phú. Trong những
triển về số lƣợng. Chất lƣợng đào tạo đại học, cao đẳng còn hạn chế. Vấn đề cốt lõi
năm gần đây, kinh tế vùng này tƣơng đối phát triển, trình độ kinh tế đƣợc nâng lên
là phải nhanh chóng nâng cao chất lƣợng đào tạo và xác định ngành nghề bám sát
nhờ một số dự án đầu tƣ đang phát huy hiệu quả.
nhu cầu thực tế. Nếu không ngành đào tạo ở Thái Nguyên sẽ giảm năng lực cạnh
Vùng gò đồi và vùng trung tâm: Vùng gò đồi và vùng trung tâm bao gồm
tranh và gặp khó khăn trong việc thu hút sinh viên.
huyện Phú Bình, Phổ Yên, thị xã Sông Công, thành phố Thái Nguyên và một số xã
- Về y tế
giáp thành phố của huyện Đồng Hỷ, Phú Lƣơng. Đây là vùng có địa hình tƣơng đối
Mạng lƣới y tế rộng khắp từ tỉnh đến xã, phƣờng, đƣợc đầu tƣ cơ bản về cơ
bằng phẳng, đất đai tƣơng đối tốt; là trung tâm phát triển, trọng điểm sản xuất lƣơng
sở hạ tầng và trang thiết bị y tế. Tổng số cơ sở y tế năm 2013 là 529 cơ sở, trong đó
thực, thực phẩm của Tỉnh. Vùng này hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển, có
21 bệnh viện (gồm 01 Bệnh viện TƢ), 26 Phòng khám đa khoa khu vực, 181 trạm y
hạ tầng giao thông (đƣờng sắt, đƣờng bộ), hệ thống thông tin liên lạc… tốt nhất trong
tế xã/phƣờng. Các bệnh viện của tỉnh Thái Nguyên có thế mạnh về chuyên khoa
Tỉnh nên kinh tế phát triển mạnh nhất. Thành phố Thái Nguyên đã đƣợc công nhận là
không chỉ phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh mà còn thu hút
đô thị loại I từ cuối năm 2010, kết cấu hạ tầng đã và đang đƣợc tiếp tục đầu tƣ nâng
một số lƣợng bệnh nhân không nhỏ từ các huyện thuộc các tỉnh lân cận về khám,
cấp, nhiều loại hình dịch vụ ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng.
chữa bệnh.
Trên tất cả các vùng trong Tỉnh, các vùng sản xuất chuyên canh đã dần đƣợc
Nhân lực ngành y tăng về số lƣợng cán bộ y tế và chất lƣợng ngày càng nâng
hình thành với các mô hình hợp tác xã kiểu mới, mô hình kinh tế trang trại, mô hình
cao. Năm 2013, số bác sĩ tính trên 1 vạn dân là 10,71 bác sĩ, số giƣờng bệnh tính
kinh tế gò đồi … Các mô hình này đã và hoạt động tƣơng đối hiệu quả, đóng góp tích
trên 1 vạn dân là 39,34 giƣờng. Y tế cơ sở phát triển, tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn
cực vào phát triển kinh tế Tỉnh, nâng cao đời sống vật chất của ngƣời dân nông thôn.
quốc gia năm 2012 là 89,5% (tăng nhanh so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân
Trên lĩnh vực xã hội:
hàng năm đạt 27,8%). Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đƣợc tiêm chủng đạt 98,7% ; tỷ lệ
- Về giáo dục
trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng giảm từ 32% (năm 2005) xuống còn 15,4%
Tính đến năm 2013, toàn tỉnh có 217 trƣờng mầm, 226 trƣờng tiểu học, 179
(năm 2013).
trƣờng trung học cơ sở và 33 trƣờng THPT. Đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng,
- Về lao động, việc làm
tƣơng đối đồng bộ về cơ cấu và đạt chuẩn 100%, tỷ lệ trên chuẩn đạt khoảng 11,5%.
Năm 2013 lực lƣợng lao động Tỉnh có 708,2 nghìn ngƣời, tăng thêm 23,0
Thái Nguyên là một trong những trung tâm đào tạo lớn của cả nƣớc, gồm hệ
nghìn ngƣời so với năm 2010.
thống các cơ sở đào tạo đa dạng, đa cấp từ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
Hoạt động giải quyết việc làm có chuyển biến tích cực. Số lao động đƣợc
nghiệp cho đến dạy nghề. Trên địa bàn tỉnh có 9 trƣờng đại học và 12 trƣờng cao
giải quyết việc làm năm 2013 là 22.612 ngƣời. Số lao động làm việc trong nền kinh
đẳng, trong đó Đại học Thái Nguyên là một trong 17 trƣờng đại học trọng điểm của
tế năm 2013 là 698.140 ngƣời, chiếm 99% lực lƣợng lao động, trong đó khu vực
cả nƣớc. Năm 2013, tổng số giáo viên đại học, cao đẳng có 4.252 ngƣời, tổng số
công nghiệp-xây dựng 106.660 ngƣời (chiếm 15,41% tổng số), khu vực nông, lâm
sinh viên là 116.459 ngƣời, chiếm 10,2% dân số của Tỉnh (tỷ lệ 1.013 sinh
thủy sản 449.047 ngƣời (chiếm 65,49% tổng số) và khu vực dịch vụ 125.852 ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
28
29
(chiếm 18,36% tổng số). Thị trƣờng lao động chƣa phát triển rộng (tỷ lệ ngƣời đang
là Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật, Nhà hát Ca múa nhạc dân gian Việt Bắc
làm việc tham gia thị trƣờng lao động mới chiếm khoảng 20% tổng lao động làm
và Đoàn Nghệ thuật Quân khu I.
việc, chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị và các khu công nghiệp tập trung).
Về điện ảnh: Thái Nguyên có 2 rạp chiếu bóng là Rạp chiếu bóng Thái
Năng suất lao động của Thái Nguyên còn thấp so với mức bình quân chung
Nguyên (650 chỗ) và Rạp chiếu bóng Mỏ Chè thị xã Sông Công (400 chỗ).
của cả nƣớc. Tính chung toàn bộ nền kinh tế, năng suất lao động của Tỉnh mặc dù
Tính đến năm 2013, Thái Nguyên có tổng số 124 di tích đã đƣợc xếp hạng
có tốc độ tăng tƣơng đối cao (bình quân 8,53%/năm thời kỳ 2006-2010; năm 2012
(gồm 85 di tích cấp tỉnh, 39 di tích cấp quốc gia), trong đó có 06 di tích thắng cảnh,
tăng 7,44% và năm 2013 tăng gần 5,1%), song chỉ bằng 60,1% mức bình quân trong
108 di tích lịch sử, 09 di tích kiến trúc nghệ thuật, 01 di tích khảo cổ. Đặc biệt, hệ
cả nƣớc. Năng suất lao động của toàn nển kinh tế và các khu vực liên tục tăng trong
thống khu di tích lịch sử cách mạng ATK - Định Hóa, Nhà tƣởng niệm Chủ tịch Hồ
thời gian từ năm 2000 đến 2012, song lại giảm trong năm 2013.
Chí Minh… thời gian qua đã phát huy khá tốt hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử
Bảng 3.2. Năng suất lao động của các khu vực kinh tế trên địa bàn tỉnh
Đơn vị tính: Triệu đồng, giá SS 2010
Khu vực
Tổng số
2005
2011
2012
2013
cách mạng cho nhân dân trong và ngoài Tỉnh.
Đến nay, 100% xã, phƣờng, thị trấn có điểm bƣu điện văn hoá; hầu hết các
Tốc độ tăng BQ/năm
(%)
khu dân cƣ, các tổ dân phố có nhà văn hoá.
20062010
2012
2013
tác thể dục thể thao của tỉnh đã đƣợc quan tâm và phát triển với hoạt động sôi nổi
đặc biệt của thể dục thể thao quần chúng. Tỉnh đã quan tâm đầu tƣ, dành kinh phí
20,30
30,56
32,84
34,51
8.53
7.44
5.09
- Công nghiệp và
xây dựng
62,93
91,16
92,88
87,23
7.69
1.89
-6.09
- Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản
8,51
10,10
10,68
11,56
3.47
5.75
8.28
- Dịch vụ
42,94
61,18
62,81
61,27
7.34
2.66
-2.45
Thái Nguyên là địa phƣơng có truyền thống rèn luyện thể dục thể thao. Công
cùng với kinh phí từ Trung ƣơng và huy động từ xã hội để xây dựng cơ sở vật chất
Nguồn: Số liệu từ Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên 2005, 2006, 2007,
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 và tính toán của luận văn
Năng suất lao động tăng nhanh góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang các lĩnh vực phi
ngành này nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu rèn luyện thể dục của ngƣời
dân trong tỉnh cũng nhƣ nâng cao thành tích trong thi đấu đỉnh cao.
Hiện nay, toàn tỉnh có 856 câu lạc bộ Thể dục thể thao, 06 Liên đoàn, 03 Câu
lạc bộ thể thao cấp tỉnh luôn duy trì hoạt động đều với nhiều hoạt động thiết thực
góp phần xây dựng, phát triển phong trào, huy động các nguồn lực xã hội góp phần
tích cực phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao; 82/181 xã, phƣờng, thị trấn đƣợc
công nhận đơn vị tiên tiến về Thể dục thể thao.
Thái Nguyên có bề dày lịch sử hoạt động về phát thanh truyền hình (ra đời năm
1956). Tỉnh có Đài Phát thanh truyền hình tỉnh tại TP Thái Nguyên và 4 trạm chuyển
nông nghiệp.
- Về văn hóa, thể dục thể thao và phát thanh truyền hình
tiếp truyền hình ở 4 huyện miền núi và vùng cao. Ngoài ra, tất cả các huyện, thành phố,
Tính đến năm 2013, toàn Tỉnh có 10 thƣ viện. Thƣ viện Tỉnh hiện có 143.000
thị xã của tỉnh đều có đài phát thanh sóng FM. Thái Nguyên đã ứng dụng thành tựu kỹ
thuật số vào nhiều lĩnh vực hoạt động tổ chức, biên tập và phát sóng. Năm 2007, Trung
bản sách, trên 70 loại báo, tạp chí.
Về hoạt động nghệ thuật: trên địa bàn hiện có Đoàn nghệ thuật tỉnh Thái
Nguyên và 03 đơn vị hoạt động chuyên về lĩnh vực đào tạo và biểu diễn nghệ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
tâm kỹ thuật Phát thanh truyền hình đƣợc đƣa vào sử dụng, khai thác là một dấu mốc
ghi nhận bƣớc phát triển đáng khích lệ trong lĩnh vực Phát thanh truyền hình của Tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
30
31
Các chƣơng trình Phát thanh truyền hình ngày càng có nội dung phong phú,
vực. Có 100% xã trong tỉnh có điểm bƣu điện - văn hoá xã. Nhìn chung các điểm
đa dạng phục vụ cho tất cả đối tƣợng trong tỉnh với thời lƣợng ngày càng tăng. Hiện
bƣu điện đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, phát hành báo chí ở địa phƣơng.
nay, diện phủ sóng truyền hình của tỉnh đạt 90% và phủ sóng phát thanh 100% địa
Tính đến hết năm 2013, tổng số thuê bao điện thoại là 165.172 thuê bao điện
bàn. Thực hiện chƣơng trình mục tiêu phủ sóng phát thanh truyền hình đối với vùng
thoại (trong đó có 75.743 thuê bao cố định và 89.429 thuê bao di động trả sau), đạt
sâu, vùng xa, Đài Phát thanh truyền hình đã thực hiện cấp phát ti-vi và radio, lắp đặt
143 thuê bao/100 dân. Các xã vùng sâu, vùng xa đều đƣợc lắp đặt điện thoại phục
hàng chục trạm TVR và trạm phát thanh sóng FM góp phần cải thiện đáng kể mức
vụ chính quyền và nhân dân.
hƣởng thụ văn hóa vùng đồng bào khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Mạng internet phát triển nhanh. Đến hết năm 2013, toàn tỉnh có 40.249 thuê
- Về khoa học công nghệ
bao internet, tăng 17,4 lần so với năm 2006, bƣớc đầu đáp ứng nhu cầu truy cập
Với hệ thống trƣờng đại học tƣơng đối toàn diện trong đó Đại học Thái
internet của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
Nguyên là đại học vùng, Thái Nguyên có tiềm năng phát triển khoa học và công
Nhìn chung, hệ thống bƣu chính viễn thông của tỉnh Thái Nguyên phát triển
nghệ. Giá trị gia tăng do các hoạt động KHCN tạo ra tăng nhanh, năm 2013 tăng 1,8
nhanh và rộng khắp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin, liên lạc ngày
càng cao của xã hội.
lần so với năm 2005.
Hoạt động KHCN có những bƣớc phát triển và gắn liền hơn với sản xuất và
đời sống. Nhiều đề tài, dự án khoa học công nghệ đƣợc ứng dụng vào thực tế. Các
mô hình ứng dụng về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, đổi mới công nghệ và
bảo vệ môi trƣờng bƣớc đầu đƣợc khẳng định và phát triển trên địa bàn tỉnh. Công
nghệ thông tin đƣợc ứng dụng rộng rãi ở các cấp, các ngành phục vụ tốt cho công
tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, công tác khoa học, công nghệ vẫn còn những hạn chế so với tiềm
năng: việc nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực
tiễn sản xuất chƣa mạnh; chƣa có cơ chế, chính sách mạnh để thu hút đội ngũ nhân
lực KHCN trong các trƣờng đại học thực hiện nghiên cứu các vấn đề phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp
và lạc hậu.
cấu đầu tƣ
3.2.1. Những thuận lợi
Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên đang thực thi song song hai nhóm cơ chế chính
sách phát triển kinh tế - xã hội. Một là, nhóm cơ chế chính sách chung của quốc gia
và hai là các quy định riêng của Tỉnh.
(1) Nhóm chính sách chung đƣợc quy định chủ yếu trong Luật Doanh
nghiệp và Luật Đầu tƣ, trong đó có các quy định chi tiết về chính sách ƣu đãi về đất
đai, bao gồm các quy định về giá thuê đất, về miễn giảm giá thuê đất cho các nhà đầu
tƣ trong nƣớc và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; chính sách ƣu đãi về thuế, trong đó quy
định ƣu đãi về thuế cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
(2) Nhóm chính sách riêng do tỉnh quy định, bao gồm nhiều cơ chế chính
sách khá rộng, có thể tóm tắt nhƣ sau:
- Về Bƣu chính viễn thông
- Hỗ trợ tiền thuê đất: Trƣờng hợp địa điểm đầu tƣ tại địa bàn ƣu đãi đầu tƣ
Mạng lƣới bƣu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, từng
bƣớc đƣợc hiện đại hóa. Các huyện đều đã đƣợc trang bị tổng đài kỹ thuật số, đảm
bảo thông tin liên lạc thuận lợi.
của nhà nƣớc và của tỉnh; hỗ trợ tiền thuê đất xây nhà tập thể cho công nhân ngoài
khu công nghiệp, khu dự án;
- Hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng: Đối với các dự án đầu tƣ kinh
Các bƣu điện, bƣu cục đã phủ kín toàn tỉnh. Toàn tỉnh có 41 cơ sở bƣu điện,
gồm 01 Bƣu điện trung tâm, 8 Bƣu điện huyện và tƣơng đƣơng và 32 Bƣu điện khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Thái Nguyên trong chuyển dịch cơ
/>
doanh phát triển hạ tầng khu công nghiệp (KCN) lớn và nhỏ, Tỉnh xem xét hỗ trợ chi
phí đền bù giải phóng mặt bằng đến 30% tuỳ theo từng dự án;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
32
33
- Thuê đất trong Khu công nghiệp Sông Công và các cụm công nghiệp và bổ
sung các khu công nghiệp có ƣu đãi riêng;
- Thái Nguyên là một trong những trung tâm đào tạo lớn, đa ngành của vùng
TD&MNPB, nơi tập trung số lƣợng tƣơng đối lớn nhân lực khoa học - công nghệ để
- Ƣu đãi về thuế cho nhà đầu tƣ có dự án đầu tƣ thuộc danh mục ngành nghề
thúc đẩy đổi mới và sáng tạo. Lực lƣợng sinh viên đại học, cao đẳng hiện chiếm 10-11%
đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ theo quy định của Chính phủ; cho nhà đầu tƣ tại địa bàn
dân số của Tỉnh và sẽ tăng lên trong tƣơng lai (nếu nâng cao chất lƣợng, trình độ của các
huyện Đồng Hỷ, huyện Đại Từ, huyện Định Hoá, huyện Phú Lƣơng, huyện Võ Nhai
ngành đào tạo) sẽ trở thành một trong những trụ cột phát triển của Tỉnh.
(kể cả trong KCN nhỏ tại những địa bàn này).
- Thái Nguyên có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị cao, trữ lƣợng
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phƣơng;
- Hỗ trợ nhà đầu tƣ: Tạo điều kiện vay vốn và hỗ trợ lãi suất tín dụng cho các
nhà đầu tƣ trong nƣớc và hỗ trợ cho doanh nghiệp tái đầu tƣ;
- Các biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích đầu tƣ: Giảm thời gian
cấp phép đầu tƣ; công khai hoá quy trình cấp phép đầu tƣ và hƣớng dẫn nhà đầu tƣ
thực hiện triển khai giấy phép đầu tƣ theo cơ chế “Một cửa liên thông”;
- Công khai hoá các cơ chế chính sách và các lĩnh vực khuyến khích, ƣu đãi
đầu tƣ trong từng thời kỳ; cung cấp các thông tin đầu tƣ và tƣ vấn đầu tƣ, tạo điều
lớn đủ để phát triển một số ngành công nghiệp sản xuất vật liệu mới (trên cơ sở chế
biến sâu và tăng hàm lƣợng KHCN của sản phẩm khoáng sản chế biến thành các loại
vật liệu mới) nhƣ công nghiệp luyện kim đen, luyện kim màu, vật liệu xây dựng cao
cấp và cơ khí chế tạo.
- Lãnh đạo Tỉnh thời gian qua đã có nhiều sáng kiến, đổi mới phƣơng thức lãnh
đạo, quản lý, tạo đƣợc môi trƣờng đầu tƣ tốt (năm 2013, thứ hạng của chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Thái Nguyên tăng thêm 40 bậc, xếp thứ 17 trong tốp 20 tỉnh có
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao trong cả nƣớc) tạo dựng đƣợc uy tín cao đối với
kiện về thông tin, hoạt động xúc tiến thƣơng mại.
Thái Nguyên đã đƣa ra nhiều cơ chế chính sách ƣu đãi riêng, nhìn chung ƣu
cộng đồng các nhà đầu tƣ và doanh nghiệp, là động lực mới cho thu hút đầu tƣ phát
đãi hơn so với các cơ chế chính sách ƣu đãi đầu tƣ chung của cả nƣớc. Nhờ vậy,
triển thời gian tới.
Tỉnh đã huy động và thu hút đƣợc nhiều nguồn lực của xã hội cho phát triển kinh tế -
3.2.2. Những khó khăn
xã hội (tỷ trọng vốn đầu tƣ của doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và dân cƣ chiếm đến 48%
tổng vốn đầu tƣ phát triển trong thời kỳ 2005-2013).
- Nền kinh tế tỉnh tuy đã đạt đƣợc một số thành tựu, nhất là về các lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ, song đến nay, quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé và ở
Những thuận lợi đƣợc rút ra từ đánh giá các điều kiện về yếu tố sản xuất đầu vào:
điểm xuất phát thấp (GDP bình quân đầu ngƣời chỉ bằng 77,3% mức bình quân
- Vị trí địa lý là một trong những lợi thế nổi bật và quan trọng nhất của Thái
trong cả nƣớc).
Nguyên. Do trực diện tiếp giáp với các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng, vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội, và có đƣờng giao thông thuận lợi đến
các thành phố lớn, khu công nghiệp lớn, cảng biển (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh)
nên Thái Nguyên có nhiều thuận lợi trong việc liên kết để phát triển, hợp tác đầu tƣ,
trao đổi hàng hoá với các địa phƣơng trong nƣớc và quốc tế.
- Trình độ, kỹ năng của nguồn nhân lực của Tỉnh hiện ở mức tƣơng đối cao (tỷ
lệ lao động qua đào tạo năm 2013 là 43,4%, cao hơn mức trung bình của cả nƣớc và
cao nhất trong số các tỉnh vùng TD&MNPB). Lợi thế này cho phép Tỉnh nhanh chóng
tiếp cận với các ngành, sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ cao và đi vào phát triển kinh
tế tri thức theo xu hƣớng chung trên thế giới hiện nay, chuyển dần từ việc tăng trƣởng
dựa chủ yếu vào tài nguyên và đầu tƣ sang dựa vào tri thức, tăng nhanh giá trị gia tăng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
- Nền kinh tế chƣa có tích lũy nội bộ đáng kể. Tỷ lệ huy động ngân sách còn thấp,
chƣa đáp ứng nhu cầu chi ngân sách (chỉ bằng 59% chi ngân sách) và đầu tƣ phát triển.
- Trình độ công nghệ và khả năng cạnh tranh của nhiều ngành và sản phẩm
còn thấp. Nền kinh tế tăng trƣởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và chế biến
thô. Thiếu sản phẩm chủ lực có tính đột phá và năng lực cạnh tranh cao. Các tiềm
năng đất đai, điều kiện thiên nhiên, khí hậu, lợi thế về địa lý, về kết cấu hạ tầng
chƣa đƣợc khai thác với hiệu quả cao.
- Hệ thống giao thông đối ngoại còn thiếu và yếu (các tuyến quốc lộ 3, 1B,
37 chật hẹp, xuống cấp, quá tải, cầu yếu; đƣờng cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên chậm
hoàn thành, đƣờng Hồ Chí Minh và vành đai 5 của Hà Nội chƣa xây dựng).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
34
35
- Có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển dân trí giữa các vùng trong
Từ bảng trên có thể thấy tổng vốn đầu tƣ cho nền kinh tế tăng qua các giai
tỉnh. Trình độ phát triển của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong Tỉnh còn thấp, đời
đoạn và tăng mạnh nhất trong giai đoạn 2011-2013. Tổng vốn đầu tƣ cho nền kinh
sống gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo cao. Địa hình ở một số địa phƣơng trong tỉnh
tế trong vòng ba năm từ 2011 đến năm 2013 lớn hơn tổng vốn đầu tƣ của sáu năm
(nhất là các xã miền núi) phức tạp, suất đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng cao sẽ hạn chế
từ năm 2005 đến năm 2010 cộng lại. Điều này cho thấy nguồn vốn đầu tƣ trên địa
việc giao lƣu kinh tế và khả năng thu hút đầu tƣ cho phát triển những địa bàn này.
bàn Tỉnh đang có sự chuyển biến mạnh mẽ về giá trị.
- Chƣa có cơ chế, chính sách hợp lý và đủ mạnh để thu hút, phát huy năng
lực của đội ngũ nhân lực trình độ cao trong các các trƣờng đại học, cao đẳng trên
70,0
địa bàn phục vụ cho sự nghiệp phát triển của Tỉnh. Việc trong mấy năm qua Tỉnh
60,0
luôn có mức di dân thuần âm (số ngƣời đi khỏi tỉnh lớn hơn số ngƣời đến tỉnh) cho
50,0
thấy Thái Nguyên chƣa có giải pháp mạnh và tạo đƣợc động lực để giữ và thu hút
40,0
nhân lực, nhất là nhân lực trình độ cao.
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
30,0
3.3. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế ở tỉnh
20,0
Thái Nguyên, giai đoạn 2005- 2013
3.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế và trong nội
bộ ngành
10,0
0,0
Năm 2005
3.3.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế
Bảng 3.3. Vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế qua từng giai đoạn
Năm
2005
Tổng số
Nông, lâm nghiệp,
thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
9.094
Tổng số
Nông, lâm nghiệp,
thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
Giai đoạn
2006-2010
Giai đoạn
2011-2013
Tỷ đồng
35.185
48.757,2
Giai đoạn 20062010
Giai đoạn 20112013
Giai đoạn 20052013
Hình 3.1. Cơ cấu vốn đầu tư cho các ngành kinh tế
Giai đoạn
2005-2013
Ngành công nghiệp và xây dựng là ngành đƣợc ƣu tiên phát triển nhất. Tỷ lệ
vốn đầu tƣ cho ngành này tăng mạnh qua các năm. Năm 2005 tỷ lệ cơ cấu đầu tƣ
93.036,2
cho ngành công nghiệp và xây dựng đạt 31,6%, nhƣng đến giai đoạn 2006-2010 tỷ
474
2.606
2.135,7
5.215,7
lệ này đã tăng 11% (đạt mức 42,7%) và đến giai đoạn 2011-2013 đạt mức 57,8%.
2.874
15.033
28.171,4
46.078,4
Điều này cho thấy cơ cấu đầu tƣ vào ngành công nghiệp và xây dựng phù hợp với
5.746
17.546
18.450,1
mục tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh, dần đƣa Tỉnh trở thành một Tỉnh công nghiệp
100
100
100
41.742,1
Cơ cấu: %
100
5,2
7,4
4,4
5,7
31,6
42,7
57,8
44
63,2
49,9
37,8
50,3
Nguồn: Số liệu từ Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên 2005, 2006, 2007,
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 và tính toán của luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vào năm 2020.
Cơ cấu đầu tƣ vào ngành du lịch giảm mạnh qua các năm, từ 63,2% năm
2005 xuống còn gần 50% trong giai đoạn 2006-2010 và 37,8% trong giai đoạn tiếp
theo, giai đoạn 2011. Tuy nhiên, tỷ lệ cơ cấu đầu tƣ cho ngành dịch vụ trung bình
trong chín năm từ năm 2005 đến năm 2013 vẫn đạt trên 50%.
Nông, lâm nghiệp và thủy sản là ngành có cơ cấu đầu tƣ thay đổi nhiều qua
các giai đoạn. Trong giai đoạn 2006-2010, cơ cấu đầu tƣ cho ngành nông, lâm, thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
36
37
sản đạt mức cao nhất 7,4%, tăng 2,2% so với năm 2005, nhƣng so với giai đoạn
cấu đóng góp của các ngành vào GDP cũng có sự dịch chuyển tƣơng đối. Trung
2011-2013 thì tỷ lệ này giảm còn 4,4%.
Bảng 3.4. Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn
Tổng số
6.587,4
Giai đoạn
2011-2013
Tỷ đồng
67.716,6
89.539,9
Nông, lâm
nghiệp, thủy sản
1.726,4
15.613,3
18.733,9
36.073,6
Công nghiệp và
xây dựng
2.550,3
27.297,6
37.254,5
67.102,3
Dịch vụ
2.310,7
24.805,7
33.551,5
60.668,0
Năm, giai đoạn
Năm
2005
Giai đoạn
2006-2010
Giai đoạn
2005-2013
163.843,9
bình trong giai đoạn 2005-2013, tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành công nghiệp
và xây dựng là lớn nhất, đạt hơn 40%, tiếp sau là ngành dịch vụ (36,37%) và đóng
góp thấp nhất vào GDP là ngành nông – lâm – thủy sản (23,53%). Nếu chỉ xét mức
độ đóng góp của các ngành vào GDP thì cơ cấu đóng góp này phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế do Tỉnh đề ra là tăng đóng góp của ngành công nghiệp – xây dựng
và ngành dịch vụ vào GDP, giảm tỷ trọng đóng góp của nông – lâm – thủy sản vào
GDP. Cùng với việc chuyển dịch cơ cấu đóng góp của các ngành vào GDP cũng
kéo theo sự dịch chuyển các yếu tố xã hội nhƣ số lao động trong các ngành, trình độ
Cơ cấu: %
Tổng số
GDP tăng qua các năm và đạt giá trị cao nhất trong giai đoạn 2011-2013. Cơ
100
100
100
100
Nông, lâm
nghiệp, thủy sản
26,21
23,38
20,99
23,53
Công nghiệp và
xây dựng
38,71
40,04
41,56
40,1
Dịch vụ
35,08
36,58
37,45
36,37
Nguồn: Số liệu từ Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên 2005, 2006, 2007,
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 và tính toán của luận văn
dân trí, sự phát triển của giáo dục... theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Vốn đầu tƣ là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tăng trƣởng kinh tế. Hiệu
quả đầu tƣ không chỉ tác động tới tăng trƣởng kinh tế về số lƣợng, mà còn tăng
trƣởng với cùng một tốc độ nhƣng với số vốn đầu tƣ ít hơn, tức là nâng cao chất
lƣợng tăng trƣởng, tăng trƣởng kinh tế theo chiều sâu. Mặt khác, nâng cao hiệu quả
đầu tƣ còn góp phần kiềm chế lạm phát, giảm bội chi ngân sách, giảm nhập siêu,
giảm nợ công... Hiệu quả đầu tƣ đƣợc biểu hiện ở nhiều chỉ tiêu, trong đó chỉ tiêu
ICOR (Incremental Capital – Output Ratio) là chỉ tiêu tổng hợp nhất.
ICOR là một chỉ số cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lƣợng trong một
thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tƣ trong kỳ đó.
45,00
40,00
ICOR =
35,00
Kt K (t 1) K
Yt Y (t 1)
Trong đó:
30,00
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
25,00
Công nghiệp và xây dựng
20,00
Dịch vụ
15,00
K là vốn đầu tƣ
Y là sản lƣợng
t là kỳ báo cáo
10,00
t-1 là kỳ trƣớc
5,00
Hệ số ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tƣ càng thấp và ngƣợc lại. Về mặt ý
0,00
Năm 2005
Giai đoạn 20062010
Giai đoạn 20112013
Giai đoạn 20052013
nghĩa kinh tế, hệ số ICOR tính cho một giai đoạn sẽ phản ánh chính xác hơn việc
tính ICOR hàng năm, vì trong một thời gian ngắn, có một lƣợng đầu tƣ chƣa phát
Hình 3.2. Cơ cấu đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
huy tác dụng và cũng không phản ánh đƣợc nếu đầu tƣ dàn trải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
38
39
Hệ số ICOR năm 2006 là 5,29 nghĩa là cần 5,29 đồng vốn đầu tƣ để tăng
Bảng 3.5. Hệ số ICOR giai đoạn 2005-2013
Năm
Vốn đầu tƣ
(tỷ đồng)
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
3.729,59
4.723,00
5.538,10
6.893,00
7.858,40
10.173,00
14.910,00
14.404,80
20.587,00
GDP giá
thực tế
(tỷ đồng)
6.587,38
8.022,08
10.062,65
13.509,47
16.297,06
19.825,38
25.418,76
29.448,00
33.683,40
Tốc độ
tăng GDP
(%)
9,30
11,14
12,46
11,50
9,31
10,68
8,80
6,80
6,60
Vốn đầu
tƣ/GDP
(%)
56,62
58,87
55,04
51,02
48,22
51,31
58,66
48,92
61,12
đƣợc một đồng GDP.
ICOR
(lần)
6,09
5,29
4,42
4,44
5,18
4,80
6,67
7,19
9,26
Nguồn: Số liệu từ Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên 2005, 2006, 2007,
Theo khuyến cáo của các nƣớc phát triển thì hệ số ICOR của các nƣớc đang
phát triển nên từ 3,0 đến 4,0 nghĩa là có hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tƣ,
nhƣ vậy ICOR của tỉnh Thái Nguyên luôn ở mức cao hơn so với khuyến cáo của
các nƣớc phát triển hay nói cách khác là hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tƣ của
tỉnh Thái Nguyên là thấp.
Những nỗ lực của Tỉnh trong thời gian qua trong việc nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế đã không mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn, thậm chí còn
khiến tình hình xấu hơn.
ICOR của Thái Nguyên liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ hiệu quả đầu tƣ
không những thấp mà còn liên tục sụt giảm. ICOR năm 2013 cao gấp hơn 2 lần năm
2007, cao gấp trên 1,5 lần năm 2006.
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 và tính toán của luận văn
ICOR càng cao đồng nghĩa với hiệu quả đầu tƣ trong nền kinh tế càng thấp.
Bảng 3.6. So sánh giữa cơ cấu đầu tƣ và hệ số ICOR qua các giai đoạn tƣơng
ứng với các ngành kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2013 có xu hƣớng thay
đổi thăng trầm với biến động của tăng trƣởng kinh tế cả nƣớc.
Năm 2005
Nhịp độ tăng của GDP phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ vốn đầu tƣ trên GDP và
hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn đó. Mối quan hệ đó thể hiện rất rõ qua hệ số
ICOR. Đầu tƣ có hiệu quả nghĩa là để đạt đƣợc cùng một tốc độ tăng trƣởng thì hệ
số ICOR phải nhỏ.
9,26
Hệ số ICOR
10,00
8,00
6,09
6,00
6,67
5,29
4,42
4,44
5,18
7,19
Cơ cấu đầu tƣ ngành
Nông – lâm – thủy
sản (%)
Cơ cấu đầu tƣ ngành
Công nghiệp và xây
dựng (%)
Cơ cấu đầu tƣ ngành
Dịch vụ (%)
hệ số ICOR
Giai đoạn
2006-2010
Giai đoạn
2011-2013
5,20
7,44
4,40
31,60
42,70
57,77
63,20
49,86
37,83
6,09
4,82
7,71
Nguồn: Số liệu từ Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên 2005, 2006, 2007,
4,80
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 và tính toán của luận văn
4,00
Qua bảng trên cho thấy, bình quân ICOR trong năm 2005 là 6,09, trong giai
2,00
đoạn 2006-2010 là 4,82 và trong giai đoạn 2011-2013 là 7,71. Nhƣ vậy trong giai
0,00
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
năm
hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ là tốt nhất.
Hình 3.3. Đồ thị thể hiện ICOR của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đoạn 2006-2010, hệ số ICOR có giá trị nhỏ nhất (4,82) nên trong giai đoạn này,
/>
Cơ cấu đầu tƣ giai đoạn 2006-2010 là 7,44% cho ngành nông – lâm – thủy
sản; 42,7% cho ngành công nghiệp và xây dựng; 49,86 % cho lĩnh vực dịch vụ. Đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>