Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bien phap thi cong thu BTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.04 KB, 7 trang )

Biện pháp tổ chức thi công

Biện pháp thi công lớpmặt Bê tông nhựa

I/ Công tác chuẩn bị :

Sau khi thi công xong các lớp móng và đợc nghiệm thu theo quy định của dự án Nhà thầu sẽ tiến
hành chuẩn bị trang thiết bị thi công, vật liệu để thi công lớp mặt BTN.
II/ thi công lớp mặt bê tông nhựa

II.1.Chuẩn bị vật liệu:
1. Đá dăm: Đá dăm đợc nghiền từ đá núi mỏ đá Nậm muổi đà đợc thí nghiệm đạt các chỉ tiêu theo tiêu
chuẩn của dự án.
2. Cát: Cát dùng để chế tạo BTN là cát Điện Biên đà đợc thí nghiệm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của
dự án.
3. Bột khoáng: Đợc nghiền từ đá cácbonát. sạch và khô, cờng độ nén không nhỏ hơn 200daN/cm2
đạt các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
4. Nhựa đờng: Nhựa đờng dùng sản xuất BTN dùng nhựa của các hÃng Caltex, Shell, ADCo. đạt
yêu cầu theo tiêu chuẩn của dự án.
Toàn bộ các loại vật liệu trên đều phải đợc thí nghiệm và đợc sự chấp thuận của t vấn giám sát trớc khi
sản xuất BTN.
II.2. Chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa:
- Trạm trộn BTN 80T/h của nhà thầu đợc đặt tại bÃi Km356+800 rẽ phải 200m toàn bộ khu vực
trạm trộn đều đảm bảo tốt các yêu cầu về thoát nớc, chứa các loại cốt liệu.
- Hỗn hợp BTN đợc chế tạo tại trạm trộn theo chu kỳ hoặc trạm trộn liên tục có thiết bị điều khiển
và đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu
- Các thành phần cốt liệu sử dụng chế tạo hỗn hợp BTN trong trạm trộn phải tuân thủ theo đúng
thiết kế và phù hợp với mẫu vật liệu đà đa đi thí nghiệm
- Hỗn hợp BTN chế tạo ra phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật mà thiết kế yêu cầu.
- ở trạm chế tạo BTN phải có trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết theo quy định để
kiểm tra chất lợng vật liệu, quy trình công nghệ chế tạo hỗn hợp, các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp


BTN theo đúng các điều khoản đà quy định cho một phòng thí nghiệm tại trạm trộn BTN.
II.3. Chuẩn bị thiết bị thi công.
Các thiết bị thi công phải đợc kiểm tra và khẳng định chất lợng hoạt ®éng tèt
+ 05 xe «t« tù ®ỉ 10 tÊn vËn chuyển vật liệu
+ 01 Máy rải chuyên dùng
+ 02 Lu tĩnh bánh thép 6-8T
+ 01 Lu bánh hơi
+ 01 Lu rung 14 tấn ( Khi rung đạt 25T)
+ Biển báo hiệu, rào chắn & các thiết bị đảm bảo an toàn giao thông.
II.4. Trình tự thi công
1. Phối hợp các công việc để thi công:
Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn,phơng tiện vận chuyển hỗn hợp ra hiện trờng,
thiết bị rải và phơng tiện lu lèn.
Chỉ thi công mặt đờng BTN trong những ngày không ma, móng đờng khô giáo, nhiệt độ không khí
không dới +50C.
Trớc khi thi công đại trà mặt đờng BTN tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công
nghệ của quá trình rải, lu lèn. Đoạn rải thử phải dùng ít nhất 80 tấn BTN. Khi đoạn rải thử đạt yêu cầu chất l ợng thì mới đợc tiến hành thi công đại trà.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------1


Biện pháp tổ chức thi công

2. Chuẩn bị lớp móng:
Trớc khi rải lớp BTN phải làm sạch, khô và bằng phẳng mặt lớp móng, sử lý độ dốc ngang theo đúng
yêu cầu thiết kế, toàn bộ lớp móng phải đợc t vấn giám sát nghiệm thu và cho phép thi công.
Trớc khi rải BTN trên lớp móng hoặc trên mặt đờng cũ đà đợc sửa chữa, làm vệ sinh phải đợc tới một lợng
nhựa thấm bám hoặc dính bám theo yêu cầu của thiết kế.
Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đờng đúng với thiết kế.
3. Vận chuyển hỗn hợp BTN:
Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp BTN, trọng tải và số lợng ô tô phù hợp với công xuất trạm trộn,

máy rải và cự ly vận chuyển đảm bảo sự liên tục nhịp nhàng ở các khâu.
Thùng xe phải kín, sạch, có quét một lớp mỏng dung dịch xà phòng vào đáy và thành thùng (hoặc
dầu chống dính). Không dùng dầu mazút và các dung môi hoà tan bi tum vào đáy và thành xe. Xe vận
chuyển hỗn hợp BTN phải có bạt che.
Mỗi chuyến ô tô vận chuyển khi rời trạm phải có phiếu xuất xởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, chất lợng,
nơi xe đến và tên ngời lái xe.
Trớc khi đổ hỗn hợp BTN vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế, nếu nhiệt
độ hỗn hợp nhỏ hơn 120oC thì phải loại đi.
4. Rải hỗn hợp bê tông nhựa:
-

-

Công tác rải hỗn hợp BTN nóng chỉ đợc thực hiện bằng máy rải chuyên dùng, ở những chỗ hẹp,
không rải đợc bằng máy rải chuyên dùng thì cho phép rải thủ công và phải tuân theo các điều khoản
nêu ở phần dới.
Tuỳ theo bề rộng mặt đờng, nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt rộng đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt rải.
Các máy rải đi cách nhau 10m - 20m.
Khi chỉ dùng một máy rải trên mặt đờng rộng gấp đôi vệt rải, thì rải theo phơng pháp so le, bề dài của
mỗi đoạn từ 25m - 80m tuỳ theo nhiệt độ không khí lúc rải tơng ứng từ 5C - 30C.
Khi bắt đầu ca làm việc, cho máy rải hoạt động không tải 10 phút - 15 phút để kiểm tra máy, sự hoạt
động của guồng xoắn, băng chuyền, đốt nóng tấm là. Đặt dới tấm là 2 con xúc xắc hoặc thanh gỗ có
chiều cao bằng 1,2 - 1,3 bề dày thiết kế của bê tông nhựa. Trị số chính xác đợc xác định thông qua
đoạn thi công thí điểm nói trên.
Ô tô chở hỗn hợp đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy
rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải
sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trớc cùng máy rải .
Khi hỗn hợp đà phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoán thì
máy rải tiến hành về phía trớc theo vệt quy định. Trong quá trình rải lu lèn cho hỗn hợp thờng xuyên
ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn .

Trong suất thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa nóng, bắt buộc để thanh đầm của máy rải lu lèn hoạt
động.
Tuỳ bề dày của lớp, tuỳ năng suất của máy trộn mà chọn tốc độ của máy rải, cho thích hợp. Khi năng
suất của các trạm trộn thấp hơn năng suất máy rải, thì chọn tốc độ của máy rải nhỏ để giảm tối thiểu
số lần đứng đợi của máy rải. Giữ tốc độ máy rải thật đều trong cả quá trình rải.
Phải thờng xuyên dùng que sắt đà đánh dấu để kiểm tra bề dày rải.
Khi cần điều chỉnh (với máy không có bộ phận tự động điều chỉnh) thì vặn tay quay nâng (hay hạ) tấm
là từ từ để lớp bê tông nhựa khỏi bị đánh khấc.
Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng 5m - 7m mới đợc ngừng
hoạt động. Dùng bàn trang nóng, cào sắt nóng vun vén cho mép cuối vệt rải đủ chiều dày và thành
một đờng thẳng, thẳng góc với trục đờng.
Cuối ngày làm việc, phải xắn bỏ một phần hỗn hợp để mép gỗ chỗ nỗi tiếp đ ợc ngay thẳng phải tiến
hành ngay sau khi lu lèn xong, lúc hỗn hợp còn nóng, nhng không lớn hơn + 70C.

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------2


Biện pháp tổ chức thi công

Trớc khi rải tiếp phải sửa sang lại mép chỗ nối tiếp dọc và ngang và quét một lớp mỏng nhựa đông
đặc vừa hay nhũ tơng nhựa đờng phân tách nhanh (hoặc sấy nóng chỗ nối tiếp bằng thiết bị chuyên
dùng) để đảm bảo sự dính kết giữa 2 vệt rải cũ và mới.
- Khe nối dọc ở lớp trên và dới lớp phải so le nhau, cách nhau ít nhất là 20cm. Khe nối ngang ở lớp trên
và lớp dới cách nhau ít nhất là 1m.
- Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc nh sau:
+ Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ lấy từ trong phễu máy rải, thành lớp mỏng dọc theo mối nối , san
đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trớc khi lu lèn.
+ Xúc, đào bỏ chỗ mới rải bị quá thiếu nhựa hoặc quá từa nhựa và bù vào chỗ đó hỗn hợp
tốt.
+ Gọt bỏ , bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ trên bê tông nhựa mới rải.

- Trờng hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian phải sữa chữa kéo dài hàng giờ) thì phải báo ngay
về trạm tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông và cho phép dùng máy san tự hành san rải nốt số hỗn
hợp càn lại( nếu bề dầy thiết kế của hỗn hợp bê tông nhựa > 4cm ), hoặc rải nốt bằng thủ công khi
khối lợng hỗn hợp còn lại ít.
- Trờng hợp máy đang rải gặp ma đột ngột thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn
hợp, khi lớp bê tông nhựa đà đợc lu lèn 2/3 độ chặt yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong ma cho
hết số lu lèn yêu cầu, khi lớp bê tông nhựa mới đợc lu lèn < 2/3 độ chặt yêu cầu thì ngừng lu, san bỏ
hỗn hợp ra khỏi phạm vi mặt đờng. Chỉ khi nào mặt đờng khô ráo lại mới đợc rải hỗn hợp tiếp. Sau khi
ma xong, khi cần thiết thi công gấp, cho xe chở cát đà đợc rang nóng ở trạm trộn (170C - 180C
đến rải một lớp dày khoảng 2 cm lên mặt để chóng khô ráo. Sau đó đem cát ra khỏi mặt đờng, quét
sạch, tới nhựa dính bám, rồi tiếp tục rải hỗn hợp bê tông nhựa. Có thể dùng máy hơi ép và đèn khò
làm khô mặt đờng trớc khi rải tiếp.
- Trên đoạn đờng có dốc dọc > 4% phải tiến hành rải bê tông từ chân dốc đi lên .
- Khi phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp) phải tuân theo quy định sau:
+ Dùng xẻng xúc hỗn hợp đổ thấp tay, không đợc hất từ xa để hỗn hợp không bị phân tầng.
+ Dùng cào và bàn trang trải đều thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, bề dày
bằng 1,35-1,45 bề dày thiết kế .
+ Rải thủ công đồng thời với máy rải để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy với chỗ rải bằng
thủ công, bảo đảm mặt đờng không có vết nối.
- Khi phải rải vệt lớn hơn vệt rải của máy 40cm - 50cm liên tục theo chiều dài thì đợc phép mở má thép
bàn ốp một bên đầu guồng xoắn phái cần phải rải thêm bằng thủ công và dùng cào, xẻng phân phối
hỗn hợp ra đều. Lúc này, cần thanh chắn bằng gỗ hoặc thanh ray (có chiều cao bằng bề dày rải) theo
mép mặt đờng và đóng cọc sắt giữ chặt. Sau khi lu lèn vài lợt thì duy chuyển các thanh chắn này lên
phía trớc theo máy rải.
5. Công tác đầm lèn
-

-

-


Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn , sự phối hợp các loại lu , số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt
đợc yêu cầu phải đợc xác định trên đoạn thí điểm (có thể tham khảo phụ lục 1 Qui trình thi công và
nghiệm thu mặt đờng BTN 22TCN 249 - 98).
Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa xong đến đâu là máy lu phải tiến hành theo sát lu ngay đến đó. Cần
tranh thủ lu lèn khi hỗn hợp còn giữ nhiệt độ lu lèn có hiệu quả. Nhiệt độ hiệu quả nhất khi lu lèn hỗn
hợp bê tông nhựa nóng là 130C-140C. Khi nhiệt độ của lớp bê tông nhựa hạ xuống dới 70C thì lu
lèn không có hiệu quả nữa.
Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt thờng xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nớc. Khi hỗn hợp dính bám
bánh xe lu phải dùng xẻng cào ngay và bôi ớt mặt bánh. Mặt khác dùng hỗn hợp hạt nhỏ lấy ngay vào
chỗ bị bóc ra.
Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi bánh lốp vài lợt đầu,về sau khi lốp đà có nhiệt độ
cao xấp xỉ với hỗn hợp thì hỗn hợp không dính bám vào lốp nữa.
Không đợc dùng dầu ma zút bôi vào bánh xe lu ®Ĩ chèng dÝnh b¸m.

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------3


Biện pháp tổ chức thi công

Không đợc dùng nớc để bôi vào bánh lốp của lu bánh hôi.
Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20cm. Trờng hợp rải theo phơng so le khi lu lèn trên vệt rải
thức nhất, cần chừa lại một rải rộng khoảng 10cm kể từ mép vệt rải, để sau đó lu cùng víi mÐp r¶i
cđa vƯt r¶i thø 2, cho khe nèi dọc đợc liền. Khi lu lèn vệt thứ 2 thì dành cho những lợt lu đầu tiên cho
mối nối dọc này.
- Khi bánh lu khởi động, đổi hớng tiến lùi, phải thao tác nhẹ nhàng. Máy lu không đợc đỗ lại trên lớp bê
tông nhựa cha lu lèn chặt và cha nguội hẳn.
- Sau khi lợt lu đầu tiên phải kiểm tra độ phẳng bằng thớc 3m, bổ khuyết ngay chỗ lồi lõm.
- Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để bổ khuyết.
6. Kiểm tra chất lợng thi công.

Việc giám sát kiểm tra tiến hành thờng xuyên trớc khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp bê tông nhựa.
(1). Kiểm tra giám sát việc chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn.
-

- Kiểm tra về sự hoạt động bình thờng của các bộ phận ở của thiết bị trạm trộn trớc khi hoạt động:
kiểm định lại lu lợng của các bộ phận cân đong cốt liệu và nhựa, độ chính xác của chúng; kiểm
định lại các đặc trng của bộ phận trộn; chạy thử máy điều chỉnh sự chính xác thích hợp với lý lịch
máy; kiểm tra các điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trờng khi máy hoạt
động.
- Kiểm tra thiết bị trong khi chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa: kiểm tra theo dõi các thông tin thể hiện
trên bảng điều khiển của trạm trộn để điều chỉnh chính xác: lu lợng các bộ phận cân đong; lu lợng
của bơm nhựa; lu lợng của các thiết bị vận chuyển bột khoáng; khối lợng hỗn hợp của một mẻ
trộn và thời gian trộn một mẻ; nhiệt độ và độ ẩm của cốt liệu khoáng đà đợc rang nóng; nhiệt độ
của nhựa, lợng tiêu thụ trung bình của nhựa. Các sai số cho phép cân đong vật liệu khoáng là
(3% khối lợng của từng loại vật liệu tơng ứng. Sai số cho phép khi cân lợng nhựa là (1,5% khối lợng nhựa).
- Kiểm tra chất lợng vật liệu đá dăm, cát: Cứ 5 ngày phải lấy mẫu đà kiểm tra một lần, xác định
hàm lợng bụi sét, thành phần cỡ hạt, lợng hạt dẹt. Ngoài ra phải lấy mẫu kiểm tra khi có loại cát
mới .cần phối hợp kiểm tra chất lợng vật liệu đá ở nơi sản xuấtđá con trớc khi chở tới trạm trộn.
Cứ 3 ngày lấy mẫu kiểm tra một lần, xác định mô đun độ lớn của cát (MK), thành phần hạt, hàm lợng bụi sét. Ngoài ra phải kiểm tra khi có loại cát mới. Sau khi ma, trớc khi đa vật liệu đá, cát vào
trống sấy, phải kiểm tra độ ẩm của chúng để điều chỉnh khối lợng khi cân đong và thời gian sấy.
- Kiểm tra chất lợng bột khoáng theo các chỉ tiêu của vật liệu khoáng nh đà nêu ở phần trên cho
mỗi lần nhập, ngoài ra cứ 5 ngày một lần kiểm tra xác định thành hạt và độ ẩm.
- Đối với nhựa đặc, ngoài quy định ở mục 301.2-4 phải kiểm tra mỗi ngày một lần độ kim lún ë
25°C cđa mÉu nhùa lÊy tõ thïng nÊu nhùa s¬ bộ.
- Kiểm tra hỗn hợp của bê tông nhựa khi ra khỏi thiết bị trộn: Kiểm tra nhiệt độ của hỗn hợp của mẻ
trộn; Kiểm tra bằng mắt chất lợng trộn đều của hỗn hợp; Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp
bê tông nhựa đà trộn xong . Xem bảng 6 Trong mỗi hoạt động của trạm trộn phải lấy mẫu kiểm
tra ít nhất là 1lần cho một công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa. Đối với các máy có năng xuất
lớn thì một mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu trên cho 200 tấn hỗn hợp cùng công thức chế tạo.
- Dung sai cho phép so với cấp phối hạt và hàm lợng nhựa của công thức đà thiết kế cho hỗn hợp

bê tông nhựa không vợt quá giá trị cho ở bảng 6.
Bảng 6: Dung sai cho phép so với cấp phối hạt và lợng nhựa đà thiết kế cho hỗn hợp bê tông nhựa
Cỡ hạt
Cỡ hạt từ 15mm trở lên
Cỡ hạt từ 10mm ®Õn 5mm
Cì h¹t tõ 2,5 ®Õn 1,25mm

Dung sai cho phÐp
(%)
±8
±7
±6

Dơng cụ và phơng pháp
kiểm tra
Bằng sàng

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------4


Biện pháp tổ chức thi công

Cỡ hạt từ 0,63mm đến 0,315mm
Cỡ hạt dới 0,074
Hàm lợng nhựa

5
2
0,1


- Các chỉ tiêu cơ lý của mẫu bê tông nhựa phải thỏa mÃn các yêu cầu cần ghi ở bảng II-2a và II-2b
của Qui trình thi công và nghiệm thu mặt đờng BTN" 22 TCN 249 - 98.
- Tất cả những số liệu kiểm tra phải đợclu giữ cẩn thận.
(2) Kiểm tra trớc khi rải bê tông nhựa ở hiện trờng
- Kiểm tra chất lợng lớp móng: kiểm tra cao độ của mặt lớp móng bằng máy thuỷ bình; kiểm tra độ
phẳng của mặt lớp móng bằng thớc 3 m; kiểm tra độ dốc ngang của móng bằng thớc mẫu hoặc
bằng máy thuỷ bình ( nếu đờng rộng, bến bÃi ...); kiểm tra độ dốc dọc của móng; kiểm tra độ
sạch và độ khô ráo mặt móng bằng mắt; kiểm tra kỹ thuật tới nhựa dính bám bằng mắt; kiểm tra
chất lợng bù vênh, vá ổ gà, xử lý các đờng nứt trên mặt đờng cũ làm móng. Dung sai cho phép
đối với các đặc trng của mặt lớp móng phù hợp với yêu cầu ở mục 200.3 - 12.
- Kiểm tra vị trí các cọc tim và các cọc giới hạn các vệt rải. Kiểm tra các dây căng làm cữ. Kiểm tra
các thanh chắn ở các mép mặt đờng . Kiểm tra độ căng và cao độ của dây chuẩn hoặc dầm
chuẩn (khi dùng máy có bộ phận điều chỉnh tự động cao độ rải).
- Kiểm tra bằng mắt thành mép mối nối ngang, dọc của các vệt rải ngày hôm trớc, (thẳng đứng và
đợc bôi nhựa dính bám).
(3) Kiểm tra trong khi rải và lu lèn lớp bê tông nhựa
- Kiểm tra chất lợng hỗn hợp bê tông nhựa vận chuyển đến nơi rải: kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp trên
mỗi chuyến xe bằng nhiệt kế trớc khi đổ vào phễu máy rải phải đảm bảo nhiệt độ không dới
130C (-10C); kiểm tra hỗn hợp trên mỗi chuyến xe bằng mắt (mức độ trộn đều, quá nhiều nhựa
hoặc quá thiếu nhựa, phân tầng ...).
- Trong quá trình rải , thờng xuyên kiểm tra độ bằng phẳng bằng thớc 3 m chiều dày lớp rải bằng
que sắt có đánh dấu mức rải qui định (hoặc bằng phơng tiện hiện đại), độ dốc ngang mặt ngang
mặt đờng ; kiểm tra phối hợp bằng cao đạc.
- Kiểm tra chất lợng bù phụ, gọt bỏ các chỗ lõm, lồi của công nhân.
- Kiểm tra chất lợng các mối nối dọc và ngang bằng mắt , bảo đảm mối nối thẳng mặt mối nối
không rỗ, không lồi lõm, không bị khuất .
- Kiểm tra chất lợng lu lèn của lớp bê tông nhựa trong cả quá trình máy lu hoạt động. Sơ đồ lu, sự
phối hợp các loại lu, tốc độ lu từng giai đoạn, áp xuất của bánh hơi. Hoạt động của bé phËn chÊn
®éng cđa lu chÊn ®éng, nhiƯt ®é lóc bắt đầu lu lèn và lúc kết thúc lu lèn ... tất cả các điều ấy phải
đúng theo chế độ đà thực hiện có hiệu quả trên đoạn rải thử .

7. Kiểm tra chất lợng và nghiệm thu:
- Sau khi thi công hoàn chỉnh mặt đờng bê tông nhựa phải tiến hành nghiệm thu. Các yêu cầu phải
thoả mÃn trong quá trình nghiệm thu mặt đờng BTN đợc thống kê nh sau:
(1). Về các kích thớc hình học
- Bề rộng mặt đờng đợc kiểm tra bằng thớc thép .
- Bề dày lớp rải đợc nghiệm thu theo các mặt cắt bằng một trong các sau: cao đạc mặt lớp bê tông
nhựa so với các số liệu cao đạc các điểm tơng ứng ở mặt của lớp móng (hoặc của lớp bê tông
nhựa dới). Hoặc bằng cách đo trên các mẫu khoan trong mặt đờng , hoặc bằng phơng pháp đo
chiều dày không phá hoại.
- Độ dốc ngang mặt đờng đợc đo bằng máy thuỷ bình chính xác (cao đạc) và thớc thép theo hớng
thẳng góc với tim đờng, từ tim ra mép (nếu 2 mái ) từ mái này đến mái kia (nếu đờng 1 mái). Điểm
đo ở mép phải lấy cách mép 0,50m. Khoảng cách giữa 2 mặt cắt đo không quá 10m .
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------5


Biện pháp tổ chức thi công

- Độ dốc dọc kiểm tra bằng máy thuỷ bình chính xác (cao đạc) tại các điểm đổi dốc dọc theo tim đờng.
- Sai số của các đặc trng hình học của lớp mặt đờng bê tông nhựa không vợt quá các giá trị ghi ở
bảng 7:
Bảng 7: Sai số cho phép của đặc trng hình học của lớp mặt đờng bê tông nhựa
Các khích thớc hình học
1.Bề rộng mặt đờng bê tông nhựa
2. Bề dày lớp bê tông nhựa
- Đối với lớp dới
- Đối với lớp trên
- Đối với lớp trên khi dùng máy
rải có điều chỉnh tự động cao độ
3. Độ dốc ngang mặt đờng bê tông
nhựa

- Đối với lớp dới
- Đối với lớp trên
4. Sai số cao đạc không vợt quá
- Đối với lớp dới
- Đối với lớp trên

Sai số
cho phép

Ghi chú

-5cm

Tổng số chỗ hẹp không vợt
quá 5% chiều dài đờng

10%
8%
5%

áp dụng cho 95%tổng số
điểm đo, 5% còn lại không vợt quá 10mm

0,005
0,0025
-10mm
5mm
5mm

Dụng cụ

và phơng
pháp
kiển tra

Nh đÃ
nêu ở
trên.

áp dụng cho 95%tổng số
điểm đo
áp dụng cho 95%tổng số
điểm đo

(2) Về độ bằng phẳng
- Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thớc dài 3m. Tuỳ theo rải bằng máy rải thông thờng hay máy rải có thiết
bị điều chỉnh tự động cao độ mà tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng tuân theo các giá trị ghi trong
bảng 8.
Bảng 8 : Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng mặt đờng bê tông nhựa (Dụng cụ và phơng pháp kiểm
tra : thớc dài 3m, 22 TCN 016 - 79)
Phần trăm các khe hở giửa thớc dài
Khe hở lớn
Loại máy rải
Vị trí lớp bê
3m với mặt đờng (%)
nhất
tông nhựa
<2mm
<3mm
(mm)
5mm

Có điều khiển tự
Lớp trên
6
90%
5
động cao độ rải
Lớp dới
85%
5%
Thông thờng
Lớp trên
10
85%
Lớp dới
10
80%
- Ngoài ra phải kiểm tra độ chênh giữa hai điểm dọc theo tim đờng. Hiệu số đại số của hai điểm so
với đờng chuẩn phải tuân theo các giá trị ghi trong bảng 9.
Bảng 9: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ chênh giữa hai điểm dọc theo tim đờng
Hiệu số đại số chênh của
Loại máy rải
Khoảng cách giữa
hai điểm đo với so với đhai điểm đo (m)
ờng chuẩn (mm) .không
lơn hơn
5
5
Máy rải có điều khiểmtự động cao độ
10
8

rải
20
16
Máy rải thông thờng
5
7
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------6


Biện pháp tổ chức thi công

10
20
Ghi chú: 90% tổng các điểm đo thoả mÃn yêu cầu trên.

12
24

- Độ bằng phẳng còn phải đợc đo đạc bằng thiết bị hiện đại để đánh giá toàn bộ độ bằng phẳng
theo 22 TCN 277 01. Độ bằng phẳng tính theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế ( IRI) phải nhỏ hơn
hoặc bằng 2,0.
(3) Về độ nhám
Kiểm tra độ nhám bằng phơng pháp rắc cát. Xem 22T CN 278 - 2001 . Yêu cầu chiều cao lớn hơn hoặc
bằng 0,4mm .
(4) Về ®é chỈt lu lÌn
- HƯ sè ®é chỈt lu lÌn (K) của lớp mặt đờng bê tông nhựa rải nóng sau khi thi công không đợc nhỏ
hơn 0,98 .
K= tn / 0
Trong đó:
tn: Dung trọng trung bình của bê tông nhùa sau khi thi c«ng ë hiƯn trêng;

γ0: Dung träng trunh bình của bê tông nhựa ở trạm trộn tơng ứng lý trình kiểm tra .
- Cứ mỗi 200m đờng hai làn xe hoặc cứ 1500m2 mặt đờng bê tông nhùa khoan lÊy 1 tỉ 3 mÉu ®êng kÝnh 101,6mm ®Ĩ thÝ nghiƯm hƯ sè ®é chỈt lu lÌn, chiỊu dày lớp bê tông nhựa và các chỉ tiêu
kỹ thuật khác.
- Nên dùng các thiết bị không phá hoại để kiểm tra độ chặt mặt đờng bê tông nhựa .
(5) Về độ dính bám giữa hai lớp bê tông nhựa hay giữa hai lớp bê tông nhựa với lớp móng
Chỉ tiêu này đợc đánh giá bằng mắt bằng cách nhận xét mẫu khoan. Sự dính bám phải tốt .
(6) Về chất lợng các mối nối
-

Chỉ tiêu này đợc đánh giá bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không
bị khuất, không có khe hở .

-

Hệ số độ chặt lu lèn của bê tông nhựa ở ngay lớp khe nối dọc chỉ đợc nhỏ hơn 0,01 so với hệ số
chặt yêu cầu chung ở mục 4.

Số mẫu để xác định hệ số độ chặt lu lèn ở mÐp khe nèi däc ph¶i chiÕm 20% tỉng sè mÉu xác
định hệ số dọc chặt lu lèn của toàn bộ mặt đờng bê tông nhựa .
(7) Các chỉ tiêu cơ lý của bê tông nhựa
Các chỉ tiêu cơ lý của BTN nguyên dạng lấy ở mặt đờng và của các mẫu bê tông nhạ đợc chế bị lại từ
mẫu khoan hay đào ở mặt đờng phải thoả mÃn các trị số yêu cầu ghi trong bảng II-2a và II-2b của Qui
trình thi công và nghiệm thu mặt đờng BTN 22TCN 249 - 98.
Thông xe
Đoạn đờng làm xong không đợc phép thông xe trớc khi có sự đồng ý của chủ đầu t và T vấn giám
sát.
-

gói thầu 5


Ban điều hành

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×