Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề Cương Những Nguyên Lí Cơ Bản của Chủ nghĩa Mác Lenin 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.16 KB, 19 trang )

 Ôn thi học phần Triết 2 
”Darkness in my eyes, but lights up in the sky…”
Vấn đề 1
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
1. Khái niệm :
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi, mua bán.
- Lượng giá trị hàng hoá là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá :
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị hàng hoá cũng là một đại
lượng không cố định. Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá :
a) Năng suất lao động :
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Có hai loại năng suất lao động : năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội.
+ Năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá giảm,
lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.
+ Ngược lại, năng suất lao động xã hội giảm, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sản
phẩm tăng, lượng giá trị của hàng hoá cũng tăng.
=> Năng xuất lao động xã hội ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hoá.
- Năng suất lao động tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố như : trình độ khéo léo của người lao động, sự
phát triển của KH-KT và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản
xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
b) Mức độ phức tạp của lao động :
Theo mức độ phức tạo của lao động, ta có thể chia lao động thành 2 loại :
- Lao động giản đơn : Là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng
có thể thực hiện được.
- Lao động phức tạp : Là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên
môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
So sánh :
+ Lao động đơn giản sử dụng sức khoẻ, thể lực là chính.


+ Lao động phức tạp sử dụng trình độ, kĩ năng, vận dụng các thành tựu KH-KT nên có năng suất
cao hơn LĐ đơn giản.
=> Trong 1 đơn vị thời gian, lao động đơn giản tạo ra một khối lượng nhất định, lao động phức tạp
tạo ra một lượng là bội số của lao động đơn giản.


Vấn đề 2
Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá
1. Khái niệm :
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi, mua bán.
+ Sản phẩm của lao động : là do con người làm ra trong quá trình lao động.
+ Thoả mãn nhu cầu của con người : ra đời khi nhu cầu của con người được hình thành.
+ Thông qua trao đổi mua bán : qua trao đổi mua bán mới thể hiện GT và GTSD.
=> Nếu một vật phẩm không đủ 3 yếu tố trên thì ko thể trở thành hàng hoá.
- Hàng hoá có thể ở dạng vật thể (hữu hình) và dạng phi vật thể ( dịch vụ vô hình).
2. Hai thuộc tính của hàng hoá :
a) Giá trị sử dụng :
- Là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
VD : Cơm để ăn, áo để mặc, …
- Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của nó quy định. Vì vậy, GTSD là một phạm
trù vĩnh viễn.
- Do có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau nên mỗi hàng hoá có thể có nhiều GTSD khác nhau.
VD : Gạo để nấu cơm, ủ rượu, làm bánh,…
- Số lượng GTSD của hàng hoá không được phát hiện ngay một lúc, mà được phát hiện dần dần
trong quá trình phát triển của KH-KT.
- GTSD của hàng hoá chỉ thể hiện khi con người tiêu dùng nó, nhưng không phải vật phẩm nào có
GTSD đều được xem là hàng hoá.
VD : Nước suối, không khí,…
=> Muốn một vật trở thành hàng hoá, GTSD của nó phải là vật đem ra để buôn bán trao đổi. Trong

kinh tế hàng hoá, GTSD là vật mang GT trao đổi.
b) Giá trị :
- Giá trị là phạm trù mang tính lịch sử, là cơ sở, nội dung của giá trị trao đổi, biểu hiện mối quan hệ
xã hội.
- Giá trị trao đổi là một quan hệ tỉ lệ về lượng giữa những GTSD của các hàng hoá khác nhau có thể
trao đổi với nhau.
- Bắt đầu từ ví dụ : 1m vải = 10kg thóc.
Vải và thóc có GTSD khác nhau nhưng vẫn trao đổi được với nhau.
=> Có một cơ sở chung để trao đổi : đó chính là hao phí lao động sản xuất ra chúng. Trao đổi được
là do hao phí lao động để sản xuất ra 1m vải và 10kg thóc là bằng nhau.
- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
- Sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất kết tinh trong nó thì không có giá trị.
- Một sản phẩm chứa càng nhiều hao phí sức lao động của con người thì giá trị càng cao và ngược
lại.
VD : Bút bi và xe máy, có giá khác nhau do hao phí sức lao động chúng khác nhau.
Kết luận :
- Nếu GTSD là thuộc tính tự nhiên, thì GT là thuộc tính xã hội của hàng hoá.
- Hàng hoá là sự thống nhất của cả hai thuộc tính trên, nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối
lập.
+ Người bán (tư bản) chỉ quan tâm đến giá trị của hàng hoá.
+ Người mua hàng thì lại quan tâm đến GTSD.


Vấn đề 3
Thuộc tính hàng hoá sức lao động
1. Khái niệm :
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, thông qua
trao đổi mua bán.
- “Sức lao động, đó là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong cơ thể một con người, trong nhân cách sinh động
của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”

(Theo C.Mác)
- Không phải sức lao động nào cũng trở thành hàng hóa. Sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đủ 2 yếu
tố :
+ Người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức
sức lao động của mình như một hàng hóa.
+ Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, để tồn tại anh ta buộc phải bán sức lao
động của mình để kiếm sống.
2. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động :

a) Giá trị hàng hoá sức lao động :
- Là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động; được đo bằng giá
trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người lao động và gia đình của họ.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong điều kiện
bình thường của xã hội (trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao
động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.)
- Giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được hợp thành bởi:
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động,
duy trì đời sống của bản thân người lao động.
- Phí tổn đào tạo người lao động.
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người lao động.
- Giá trị hàng hóa sức lao động một mặt tăng lên do sự tăng lên của nhu cầu trung bình của xã hội
về hàng hóa, dịch vụ, học tập, học nghề...mặt khác lại bị giảm xuống do sự tăng năng suất lao động
xã hội.
b) Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động :
- Là công dụng của sức lao động, thể hiện ra trong quá trình lao động.
- Thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao động.
- Trong quá trình lao động sản xuất, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu => là nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hóa và giá trị thặng dư
*)So sánh GTSD của hàng hoá và hàng hoá sức lao động :

- Giống : Đều chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng.
- Khác :
+ GTSD của hàng hóa: có thể nhận biết trực tiếp, là đối tượng mà người tiêu dung hướng tới.
+ GTSD của hàng hóa sức lao động: thể hiện trong quá trình sản xuất, là đối tượng mà nhà tư
bản hướng tới, là cơ sở, nền tảng sinh ra giá trị.


Vấn đề 4
Hai phương pháp nâng cao trình độ bóc lột GTTD
1. Khái niệm :
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

2. 2 phương pháp sản xuất ra GTTD
a) Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối :
- Khái niệm: là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt
đối ngày lao động của người công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi và
GTTD được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là GTTD tuyệt đối.
- Các nhà tư bản không thay đổi thời gian lao động xã hội cần thiết mà tăng thời gian lao động
thặng dư lên (không quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động). Tỉ suất giá trị giá trị
thặng dư tăng cao thì gia tăng GTTD tuyệt đối.
- Chú trọng kéo dài thời gian lao động của người công nhân.
VD:
Thời gian lao động của người công nhân trong 8h.
- Lao động xã hội cần thiết là 4h.
- Lao động tạo ra giá trị thặng dư là 4h.
=> Tỉ suất GTTD:
m’=4/4.100=100%
Tuy nhiên, để tăng GTTD, thời gian LĐXH thặng dư được tăng thành 6h trong khi thời gian
LĐXH cần thiết vẫn là 4h.

=> Tỉ suất GTTD là m’ = 6/4.100=150% > 100%
=> Tăng GTTD.
b) Phương pháp sản xuất GTTD tương đối :
- Khái niệm: là phương pháp sản xuất ra GTTD đc thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động
tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao
động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. GTTD đc sản xuất bằng phương pháp
này được gọi là GTTD tương đối.
- Chú trọng tăng cường độ lao động, giảm thời gian dành cho việc nghỉ ngơi của người lao động.
VD :
Thời gian lao động của người công nhân trong 8h.
- Lao động xã hội cần thiết là 4h.
- Lao động tạo ra giá trị thặng dư là 4h.
=> Tỉ suất GTTD:
m’=4/4.100=100%
Tuy nhiên, để tăng GTTD, thời gian LĐXH thặng dư được tăng thành 6h, thời gian LĐXH cần
thiết giảm còn 2h.
=>Tỉ suất GTTD là m’ = 6/2.100=300% > 100%
=> Tăng GTTD.
Kết luận :
- Hai phương pháp trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột,
góp phần tăng GTTD cho các nhà tư bản.


Vấn đề 5
Nội dung quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ kinh tế
bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Theo C.Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư, đó là quy luật
tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
1. Khái niệm GTTD :
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm

thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
=> Trong quá trình sản xuất, mục đích của các nhà tư bản là tạo ra càng nhiều GTTD càng tốt.
2. Phân tích :
- Sản xuất ra GTTD tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền SX TBCN, mà còn vạch rõ
phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường độ lao
động, kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động, mở rộng sản xuất, áp dụng thành tựu KH-KT
để tăng GTTD.
=> SX GTTD là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB, là cơ sở tồn tại và phát triển của CNTB.
- Quy luật sản xuất GTTD chỉ rõ mâu thuẫn tồn tại trong lòng chế độ CNTB, đưa đến sự thay thế tất
yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn.
( Mâu thuẫn về lợi ích, quyền lợi của nhà tư bản với người lao động.)
- Do thành tựu văn minh nhân loại và kết quả của những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, một
bộ phận công nhân ở các nước tư bản có cuộc sống khá đầy đủ, sung túc, nhưng về cơ bản, vẫn bị tư
bản bóc lột để sản xuất GTTD.
- Trong điều kiện hiện nay, sản xuất GTTD có những đặc điểm mới sau :
+ Những thành tựu của KH, KT, CN được áp dụng rộng rãi vào QTSX và tạo ra GTTD ngày càng
lớn.
+ Cơ cấu LĐXH ở các nước tư bản phát triển hiện nay có sự biến đổi. Lao động có trình độ, trí tuệ
cao ngày càng được đề cao trong việc SX GTTD.
+ Sự bóc lột của CNTB ngày càng mở rộng trên phạm vi toàn cầu dưới nhiều hình thức (xuất khẩu
tư bản và hàng hoá, trao đổi không ngang giá, lợi nhuận siêu ngạch…). Sự cách biệt giàu-nghèo
ngày càng tăng và đang trở thành mâu thuẫn nổi bật trong thời đại ngày nay.
=> CNTB tuy có những điều chỉnh nhất định về hình thức sở hữu, quản lí, và phân phối để thích
nghi với điều kiện mới nhưng sự thống trị, bản chất bóc lột người lao động vẫn nguyên vẹn, và
người ta nói rằng : “CNTB là con đỉa 2 vòi.”


Vấn đề 6
Quá trình sản xuất GTTD
1. Khái niệm :

- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
=> Trong quá trình sản xuất, mục đích của các nhà tư bản là tạo ra càng nhiều GTTD càng tốt.
2. Phân tích vấn đề :
- Để tạo ra GTTD thì trong quá trình sản xuất các nhà tư bản tập trung vào giá trị của hàng hoá.
- Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất của quá trình sản xuất ra GT và GTSD của hàng hoá =>
từ đó sinh ra GTTD.
- Quá trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản, hay quá trình tư bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu
sản xuất có đặc điểm :
+ Công nhân cũng như các yếu tố sản xuất khác, do tư bản toàn quyền sở hữu và được sử dụng triệt
để.
+ Sản phẩm do công nhân làm ra không thuộc về họ mà do tư bản sở hữu.
VD cho quá trình sản xuất GTTD :
Quy ước : 1 ngày lao động = 12h = 3$.
1h tạo ra 0,5$ giá trị.
- Nếu tư bản chỉ để công nhân làm 6h/ngày :
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới
- 10 kg sợi = 10$
- Bông chuyển vào sợi = 10$
- Hao mòn máy móc = 2$
- Hao mòn máy móc chuyển vào sợi = 2$
- Tiền mua sức lao động 1 ngày = 3$ - Giá trị mới do lao động tạo ra : 6 x 0,5 = 3$
Tổng :
15$
Tổng :
15$
=> Không tạo ra GTTD.
- Nếu tư bản bắt công nhân làm 12h/ngày thì :
Chi phí sản xuất

Giá trị sản phẩm mới
- 20kg sợi = 20$
- Bông chuyển vào sợi = 20$
- Hao mòn máy móc = 4$
- Hao mòn máy móc chuyển vào sợi = 4$
- Tiền mua sức lao động 1 ngày = 3$ - Giá trị mới do lao động tạo ra : 12 x 0,5 = 6$
Tổng :
27$ Tổng :
30$
=> Tạo ra GTTD : T = 30 – 27 = 3$
Như vậy, để tăng GTTD, tư bản cần phải tăng cường độ lao động (cải thiện máy móc, nâng cao
trình độ lao động, chất lượng lao động,…)
Quá trình sản xuất GTTD đã vạch trần bản chất bóc lột tinh vi của CNTB.


Vấn đề 7
Vai trò và hạn chế của CNTB đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội
1. Vai trò
- CNTB phát triển qua hai giai đoạn : CNTB cạnh tranh tự do và CNTB độc quyền, mà nấc thang tột
cùng là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
- Nếu không kể đến hậu quả nghiêm trọng mà CNTB để lại cho loài người, CNTB cũng có những
đóng góp tích cực với sự phát triển của nền sản xuất :
+ Giải phóng con người khỏi nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, chuyển sang phát triển nền kinh tế
hàng hoá TBCN, chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn.
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Công nghệ kĩ thuật phát triển : từ kĩ thuật thủ công lên kĩ thuật cơ khí, sau đó chuyển sang
tự động hoá, tin học hoá.
- Sự giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và trinh phục thiên nhiên của con
người.
=> Thời đại của kinh tế tri thức.

+ Thực hiện xã hội hoá sản xuất :
Quá trình xã hội hoá sản xuất theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu : sự phát triển của phân công lao
động xã hội, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hoá sản xuất và hợp tác lao động
sâu sắc,… => Các quá trình SX phân tán liên kết, tạo thành quá trình SXXH.
+ Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động.
+ Thiết lập nền dân chủ tư sản tuy chưa hoàn hảo nhưng so với thể chế chính trị phong kiến đã tiến
bộ rất nhiều.
Kết luận : CNTB và vai trò của nó là sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời
của CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
2. Hạn chế
- Lịch sử ra đời của CNTB, như C.Mác đã nói, đó là “lịch sử đầy máu và bùn nhơ”.
CNTB ra đời gắn liền với quá trình tích luỹ nguyên thuỷ của CNTB. Thực chất đó là quá trình bóc
lột, ăn cướp, tước đoạt của CNTB với những người sản xuất nhỏ, nông dân và những người lạc hậu.
- CNTB dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX nên bản chất của nó là bóc lột.
Dù hình thức bóc lột của CNTB có phần tiến bộ hơn các hình thức bóc lột từng tồn tại trong lịch sử
nhưng sự bóc lột này vẫn tạo ra sự bất bình đẳng và phân hoá xã hội sâu sắc.
- CNTB là nguyên nhân của cuộc chiến tranh thế giới và khu vực.
CNTB gây chiến tranh trên toàn thế giới với mục đích tranh giành thị trường, thuộc địa, để lại
nhiều hậu quả nặng nề : người chết, tốc độ phát triển kinh tế thế giới giảm nhanh, sức sản xuất bị
phá huỷ,…
- CNTB là nguyên nhân sinh ra sự phân hoá giàu nghèo giữa các nước trên thế giới


Vấn đề 8
Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước
CNTB độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển cao nhất của CNTB.
1. Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước.
Một là :
- Sự tích tụ và tập trung tư bản dẫn đến đòi hỏi một sự điều tiết hợp lý đối với nền sản xuất,
phân phối, yêu cầu kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm

- Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất dẫn đến yêu cầu nhà nước đại biểu cho toàn xã hội
quản lí nền sản xuất.
- Lực lượng SX xã hội hoá ngày càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư
nhân của TBCN, do đó đã hình thành một hình thức mới của QHSX để LLSX tiếp tục phát
triển trong điều kiện còn sự thống trị của CNTB. Đó là hình thức CNTB độc quyền nhà
nước.
Hai là :
Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện những ngành mà các tổ chức độc quyền
tư bản không thể hoặc không muốn kinh doanh, đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra đảm nhiệm.
Ba là :
Sự thống trị của độc quyền làm mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản, giai cấp vô sản và nhân dân lao
động ngày càng sâu sắc, buộc Nhà nước phải có chính sách xoa dịu ( trợ cấp thất nghiệp, phát triển
phúc lợi xã hội,…)
Bốn là :
Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế làm sự bành trướng của các tổ chức độc quyền vấp phải
những hàng rào quốc gia, dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ khác => đòi hỏi có sự phối hợp
giữa các nhà nước tư sản để điều tiết quan hệ chính trị, kinh tế.
2. Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước.
- Là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản
thành một thiết chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức dộc quyền và
can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho
CNTB.
- Là nấc thang phát triển nhất của CNTB nhưng vẫn chịu sự chi phối của quy luật GTTD.
- Có sự can thiệp, điều tiết của nhà nước vào kinh tế.
- Có sự kết hợp sức mạnh của tư bản độc quyền và nhà nước về kinh tế.
- Là hình thức vận động mới của QHSX TBCN nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB, làm cho CNTB
thích nghi với điều kiện lịch sử mới.


Vấn đề 9

Hoạt động của quy luật GT và GTTD trong giai đoạn CNTB độc quyền
CNTB độc quyền là một giai đoạn phát triển mới của CNTB sau giai đoạn cạnh tranh tự do.
1. Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong giai đoạn CNTB độc quyền.
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do và đối lập với cạnh tranh tự do.
Độc quyền xuất hiện, làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại to lớn.
Có 3 loại cạnh tranh :
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc quyền.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
- Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
2. Biểu hiện hoạt động của quy luật GT và quy luật GTTD trong giai đoạn CNTB độc quyền.
a) Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị :
- Do chiếm được vị trí độc quyền, các tổ chức độc quyền áp đặt giá cả độc quyền : thấp khi mua,
cao khi bán.
- Tuy nhiên, trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật giá trị vẫn hoạt động. Về thực chất, giá cả
độc quyền vẫn không thoát li và không phủ định cơ sở của nó là giá trị.
- Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền để chiếm đoạt GT và GTTD của
ngườ khác, như vậy, trong toàn bộ hệ thống kinh tế TBCN, tổng giá cả vẫn bằng giá trị.
=> Trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật giá trị biểu hiện qua quy luật giá cả độc quyền.
b) Biểu hiện hoạt động của quy luật GTTD :
- Trong giai đoạn CNTB cạnh tranh tự do, quy luật GTTD biểu hiện thành quy luật tỉ suất lợi nhuận
bình quân.
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền. các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc
quyền và thu lợi nhuận độc quyền cao => Quy luật lợi nhuận độc quyền cao là hình thức biểu hiện
của quy luật GTTD trong giai đoạn này.
- Quy luật lợi nhuận độc quyền cao phản ánh quan hệ thống trị của tư bản độc quyền trong tất cả các
ngành kinh tế của XH tư bản và trên toàn thế giới.


Vấn đề 10
Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN

1. Khái niệm GCCN
Giai cấp công nhân :
- Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày
càng cao.
- Là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất
ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội.
- Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
Lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ chế độ TBCN, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và
xây dựng xã hội mới – xã hội XHCN và CSCN.
3. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
a) Địa vị KT-XH của GCCN trong xã hội TBCN :
- Trong LLSX ở bất kì XH nào, người lao động cũng là quan trọng nhất. Trong CNTB và CNXH có
nền SX đại công nghiệp, giai cấp vô sản vừa là chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất
của nền sản xuất này.
- Với nền SX TBCN, GCCN phải học tập, nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu của nền SX hiện
đại, từ đó duy trì cuộc sống.
- Trong chế độ TBCN, GCCN không có hoặc có ít TLSX, họ có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với
lợi ích của giai cấp tư sản.
- GCCN lao động trong nền SX đại công nghiệp có nhiều yếu tố tương đồng (điều kiện sống, làm
việc,…) là điều kiện để họ đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống CNTB.
- GCCN có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
=> GCCN có khả năng đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp khác trong cuộc đấu tranh giải chống lại
giai cấp tư sản để giải phóng chính mình và toàn xã hội.
b) Những đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN :
- GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng.
+ Họ là đại biểu cho phương thức SX tiên tiến, gắn liền với thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại.
+ GCCN được trang bị lý luận khoa học, cách mạng, luôn đi đầu trong mọi phong trào, tham gia

xây dựng xã hội mới, có khả năng tập hợp đông đảo giai cấp tầng lớp trong XH.
- GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất thời đại ngày nay.
+ Chính sự bóc lột của chế độ TBCN, điều kiện sống, điều kiện lao động khó khăn đã chỉ cho
GCCN thấy : họ chỉ có thể được giải phóng bằng cách giải phóng toàn XH thoát khỏi chế độ
TBCN.
+ Chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thật sự cách mạng.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao.
+ Do nền SX đại công nghiệp mang tính dây chuyền và khẩn trương, cuộc sống đô thị tập trung đã
tạo nên tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho GCCN.
+ Nếu không ý thức tổ chức kỉ luật cao, GCCN sẽ không thể chiến thắng giai cấp vô sản để xây
dựng chế độ xã hội mới.
- Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.


+ Với nền SX phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, GC tư sản không chỉ bóc lột GCCN ở nước
họ, mà còn ở các nước thuộc địa.
+ Có những sản phẩm làm ra do kết quả lao động của nhiều quốc gia. Vì thế, phong trào đấu tranh
của GCCN không diễn ra đơn lẻ ở từng doanh nghiệp, mỗi quốc gia, mà có sự gắn bó trên toàn thế
giới
Kết luận : Tư bản là một lực lượng quốc tế. Muốn thắng nó, cần phải có sự liên minh quốc tế.


Vấn đề 11
Vai trò của Đảng cộng sản với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
1. Khái niệm Đảng cộng sản
Đảng cộng sản là đội tiên phong, là tổ chức chính trị cao nhất của GCCN. Đảng cộng sản bao gồm
những người tiên tiến nhất của GCCN, nhân dân lao động; đấu tranh triệt để và trung thành vì lợi
ích của GCCN, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền
tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động.
2. Tính tất yếu của sự hình thành, phát triển chính đảng của GCCN

- ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp của chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân. Ở VN,
ĐCS là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở
VN.
- Thông qua sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN nhận thức được vai trò, vị trí của mình trong xã hội, hiểu
được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng từ đó có biện pháp và kế hoạch đấu tranh, giải
phóng giai cấp và nhân dân lao động.
- ĐCS muốn hoàn thành vai trò lãnh đạo cách mạng, cần phải chăm lo xây dựng tư tưởng và tổ
chức, làm cho đảng vững mạnh về chính trị, nâng cao trí tuệ, gắn bó với quần chúng nhân dân, có
năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn.
3. Vai trò của Đảng cộng sản với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
- ĐCS đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của GCCN và nhân dân lao động.
- GCCN là cơ sở xã hội, là lực lượng của ĐCS.
Hàng ngũ của Đảng bao gồm những người công nhân đã giác ngộ lý tưởng cách mạng và những
người không phải công nhân, giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của GCCN, luôn đứng trên lập trường,
trên lợi ích của GCCN.
- ĐCS là lãnh tụ chính trị của GCCN và nhân dân lao động. Nhờ có lý luận tiên phong của chủ
nghĩa Mác – Lênin, Đảng đã vận dụng vào điều kiện cụ thể để đề ra đường lối chiến lược, sách
lược, một cương lĩnh cách mạng đúng đắn cho từng giai đoạn cũng như cả quá trình cách mạng.
- GCCN thực hiện quyền lãnh đạo của mình thông qua ĐCS. Tuy nhiên, không thể đồng nhất ĐCS
với GCCN.
- ĐCS là đại biểu trung thành cho lợi ích cơ bản của GCCN và nhân dân lao động.
- ĐCS là đội tiên phong trong chiến đấu của GCCN và NDLĐ, ĐCS có sự tiên phong về lý luận và
hành động.
- ĐCS là bộ tham mưu chiến đấu của GCCN và toàn dân tộc. Đây là nơi thu hút, lôi cuốn, giáo dục,
động viên GCCN và NDLĐ thực hiện những cương lĩnh, đường lối, sách lược của Đảng đã đề ra.
=> ĐCS là nhân tố đảm bảo cho GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Kết luận : Như vậy, chỉ có dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN và NDLĐ mới có sự thống nhất về tư
tưởng, tổ chức, hành động; đảm bảo cho GCCN hoàn thành SMLS của mình, đảm bảo cho cách
mạng XHCN thắng lợi.



Vấn đề 12
Những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
Sự hình thành dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ. Lần đầu
tiên trong lịch sử, đã hình thành chế độ dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân
Xã hội XHCN trong quá trình hình thành và phát triển có những đặc trưng cơ bản sau :
Một là, dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Nhà nước bảo
đảm thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích của nhân dân, trong đó có lợi ích của giai cấp
công nhân. Đây chính là đặc trưng bản chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa. => Dân chủ xã
hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu
sắc.
Hai là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất
chủ yếu của toàn xã hội. Chế độ sở hữu đó phù hợp với quá trình xã hội hóa ngày càng cao của sản
xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần của tất cả quần chúng
nhân dân lao động. Đây là đặc trưng kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Ba là, trên cơ sở của sự kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội (do
nhà nước của giai cấp công nhân đại diện). Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, tất cả các tổ chức
chính trị - xã hội, các đoàn thể và mọi công dân đều được tham gia vào công việc của nhà nước, có
quyền bầu cử, ứng cử (bằng thảo luận, góp ý kiến xây dựng chính sách, hiến pháp, pháp luật...).
Bốn là, Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vẫn là nền dân chủ mang tính giai cấp. Trong nền dân chủ đó,
chuyên chính và dân chủ là hai mặt, hai yếu tố quy định lẫn nhau, tác động, bổ sung cho nhau. Đây
chính là chuyên chính kiểu mới và dân chủ theo lối mới trong lịch sử.
Năm là, nếu dân chủ xã hội chủ nghĩa không ngừng được mở rộng cùng với sự phát triển kinh tế, xã
hội; hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế hoạt động và trình độ dân trí


Vấn đề 13
Những nội dung lí luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin
Nội dung lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin :
- Là quá trình đấu tranh giai cấp quyết liệt, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có nội dung và

yêu cầu cụ thể.
1. Lý luận cách mạng không ngừng của C.Mác – PhĂngghen
- Cách mạng của GCCN phát triển không ngừng nhưng trải qua nhiều giai đoạn khác nhau trong
phạm vi một nước cũng như toàn thế giới. Mỗi giai đoạn có yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể khác nhau
tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Tư tưởng đó thể hiện tính giai đoạn và tính liên tục
trong quá trình cách mạng của GCCN và NDLĐ.
- Điều kiện để thực hiện cách mạng không ngừng là phải kết hợp chặt chẽ giữa phong trào vô sản,
phong trào nông dân, và tầng lớp tư sản tiến bộ để đấu tranh chống lại giai cấp tư sản và các thế lực
đại diện cho chúng, gạt chúng ra khỏi chính quyền nhà nước.
- C. Mác viết : “CNXH là lời tuyên bố cách mạng không ngừng, là chuyên chính giai cấp của giai
cấp vô sản…”
2. V.I. Lê nin phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng
- Trong thời kì chủ nghĩa đế quốc, giai cấp vô sản hay những nước đã qua cách mạng tư sản cần kết
hợp cuộc đấu tranh cho dân chủ với cuộc đấu tranh để thực hiện mục tiêu cách mạng XHCN.
- Ở các nước chưa qua cách mạng tư sản, vẫn phải tiến hành cuộc cách mạng dân chủ tư sản, giai
cấp vô sản không chỉ tham gia cuộc đấu tranh này mà còn cần phải giành lấy quyền lãnh đạo cách
mạng, dành lấy thắng lợi triệt để, rồi chuyển lên cách mạng XHCN.
- Với những nước thuộc địa, mục tiêu trước mắt của cách mạng là giành độc lập dân tộc, thực hiện
quyền tự do dân chủ, tạo điều kiện tiến lên CNXH.
- Giai đoạn cách mạng dân chủ tư sản và giai đoạn cách mạng XHCN do giai cấp vô sản lãnh đạo có
mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, không tách rời nhau. Cách mạng dân chủ tư sản càng triệt để thì
càng tạo điều kiện cho cách mạng XHCN phát triển và dành thắng lợi.
3. Những điều kiện để tiến hành cách mạng không ngừng :
- Có sự lãnh đạo của GCCN và chính đảng cộng sản của nó trong cả hai giai đoạn cách mạng.
- Có liên minh công nông được giữ vững và phát triển trên cơ sở một đường lối thích hợp với từng
giai đoạn cách mạng.
- Có chính quyền cách mạng được củng cố tăng cường về mọi mặt để hoàn thành nhiệm vụ giai
đoạn 1, chuẩn bị tốt cho giai đoạn 2.
4. Liên hệ với Việt Nam :
- Ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã xác định cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn : cách

mạng tư sản dân quyền lên cách mạng XHCN.
- Khi nửa đất nước giải phóng ( sau hiệp định Giơnevơ-1954) Đảng ta đã tiến hành cách mạng
XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Sau khi cả nước thống nhất (1975), thực hiện cách mạng XHCN trên phạm vi cả nước.
- Bài học xuyên suốt quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng : nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH, thể hiện quy luật vận động của cách mạng VN trong thời đại ngày nay.


Vấn đề 14
Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN
1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước XHCN :
- Là tổ chức mà thông qua đó, đảng của GCCN thực hiện vai trò lãnh đạo cảu mình đối với toàn xã
hội.
- Là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
- Là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng XHCN.
- Là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kì quá độ lên CNXH.
=> Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lí kinh tế,
văn hoá, xã hội của nhân dân..
2. Chức năng của nhà nước XHCN :
- Được thực hiện qua :
+ Tổ chức hiệu quả công việc xây dựng xã hội mới.
+ Sử dụng những công cụ bạo lực để đập tan âm mưu phá hoại công cuộc xây dựng CNXH của kẻ
thù, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững an ninh xã hội.
- Việc tổ chức, xây dựng mang tính sáng tạo nhằm cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN
và CSCN là chức năng căn bản, chủ yếu của nhà nước XHCN.
- Trong cuộc cách mạng XHCN do giai cấp công nhân lãnh đạo, C.Mác cho rằng việc giai cấp công
nhân giành lấy quyền lực nhà nước chỉ là giai đoạn đầu tiên, trong giai đoạn tiếp theo, phải dùng
quyền lực nhà nước để tăng nhanh số lượng LLSX.
=> Chức năng chủ yếu của nhà nước XHCN là tổ chức và xây dựng, trong đó việc tích cực xây

dựng CNCS, sáng tạo xã hội mới là chức năng quan trọng hàng đầu.
3. Nhiệm vụ của nhà nước XHCN
- Kinh tế :
+ Quản lí kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
+ Nhanh chóng phát triển mạnh số lượng sản phẩm, củng cố kỷ luật lao động và nâng cao năng suất
lao động.
- Văn hoá - Xã hội :
+ Xây dựng quan hệ xã hội mới, hình thành tổ chức lao động mới, tập hợp đông đảo những người
lao động có khả năng vận dụng KH-KT vào sản xuất.
+ Quản lí văn hoá- xã hội, xây dựng nền văn hoá XHCN, thực hiện giáo dục- đào tạo con người
phát triển toàn diện, chăm sóc sức khoẻ nhân dân,…
+ Thực hiện chính sách đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, bình đẳng trên thế giới.


Vấn đề 15
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin trong việc giải quyết các vấn đề
tôn giáo và nhiệm vụ công tác tôn giáo ở VN hiện nay
1. Khái niệm :
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người – của
những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng
ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế.
- Về bản chất, tôn giáo là sản phẩm của con người, phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước
tự nhiên và xã hội.
- Tôn giáo góp phần bù đắp những hụt hẫng, trống vắng trong cuộc sống, xoa dịu nỗi đau của con
người.
2. Các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin trong vấn đề tôn giáo :
- Giải quyết các vấn đề phát sinh từ tôn giáo phải gắn với cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Tôn trọng tự do, tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. Phát huy giá trị tích cực của tôn
giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng của công dân.

- Thực hiện đoàn kết giữa người không có tôn giáo với những người có tôn giáo, đoàn kết các tôn
giáo, đoàn kết những người theo và không theo tôn giáo, đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo vệ
đất nước.
- Phân biệt rõ hai mặt chính trị, tư tưởng trong vấn đề tôn giáo.
+ Mặt tư tưởng : sự tín ngưỡng trong tôn giáo.
+ Mặt chính trị : sự lợi dụng tôn giáo của những phần tử phản động để chống phá sự nghiệp cách
mạng XHCN.
=> Cần thường xuyên đấu tranh loại bỏ chính trị phản động trong tôn giáo.
- Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo vì trong mỗi thời kì lịch sử khác
nhau thì tôn giáo có vai trò và sự tác động khác nhau.
Kết luận : Khi giải quyết các vấn đề về tôn giáo, cần phải hết sức linh hoạt, khôn khéo.
3. Nhiệm vụ công tác tôn giáo ở VN hiện nay :
- Thực trạng tôn giáo ở VN :
+ Hiện nay, ở VN có khoảng gần 24 triệu tín đồ thuộc nhiều tôn giáo khác nhau. ( Phật giáo, Thiên
chúa giáo, Tin lành, Cao đài, Hoà hảo, Hồi giáo,…)
+ Nhìn chung, các hoạt động tôn giáo đều tuân thủ tốt đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước.
+ Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số ảnh hưởng tiêu cực đến ANTT xã hội ( tuyên truyền luận
điệu lệch lạc, mâu thuẫn giữa các tôn giáo,…)
4. Nhiệm vụ của công tác tôn giáo ở VN hiện nay :
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trình độ văn hoá của đồng bào theo và
không theo tôn giáo.
- Hướng dẫn các tôn giáo hoạt động theo đúng hiến pháp và pháp luật, khuyến khích lối sống “tốt
đời, đẹp đạo”.
- Ủng hộ và phát huy những yếu tố tích cực của tôn giáo trong đạo đức và hành vi hướng thiện, bài
trừ cái ác, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo.
- Tăng cường cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và hành động lợi dụng tôn giáo, chia rẽ
tôn giáo, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
- Quan hệ quốc tế và đối ngoại của tôn giáo phải theo đường lối và chính sách đối ngoại của Đảng
và Nhà nước.



Vấn đề 16
Những nội dung cơ bản trong cương lĩnh về vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lenin
1. Khái niệm
- Khái niệm dân tộc thường được dùng theo 2 nghĩa :
+ Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh
tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa
này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia – quốc gia nhiều dân tộc.
+ Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia,
nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân
của quốc gia đó – quốc gia dân tộc.
=> Khái niệm dân tộc và quốc gia có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
2. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” của Chủ nghĩa Mác-Lenin
Gồm 3 nội dung chính :
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc không phân biệt lớn nhỏ, trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang
nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác.
- Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ
và phải được thực hiện trong thực tế, khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa
giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
- Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền
với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư
bản phát triển với các nước lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế.
- Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
=> Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc, là cơ sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết, xây dựng mqh hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết”
- Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con đường phát

triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình.
- Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc, cần đứng vững trên lập trường của GCCN : ủng hộ
các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn lợi dụng chiêu
bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp nội bộ, đòi ly khai chia rẽ dân tộc.
3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
- Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở đảm bảo cho sự đoàn kết nhân dân lao động ở
các nước, các dân tộc.
- Là yếu tố tạo nên sức mạnh đảm bảo thắng lợi của GCCN và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
3. Phương hướng cơ bản để củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay
- Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh cách mạng kiên cường, dũng cảm của các
dân tộc.
- Ở các vùng đa dân tộc, phát triển mqh hài hoà, tốt đẹp giữa các dân tộc trong khu vực và nhân dân
các khu vực khác.
- Tôn trọng lợi ích, quyền bình đẳng, truyền thống, văn hoá, tín ngưỡng riêng của các dân tộc, phát
triển sự đa dạng bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số.
- Tăng cường đầu tư, cử những cán bộ có trình độ cao về phục vụ các vùng dân tộc thiểu số.


Vấn đề 17
Những nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ của mô hình XHCN
Xô Viết
Từ sau Cách mạng Tháng Mười đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là nước xã
hội chủ nghĩa duy nhất. Mô hình CNXH Xô Viết là mô hình CNXH hiện thực đầu tiên trên thế giới.
Nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ của mô hình CNXH Xô Viết :
1. Trong cải tổ, ĐCS Liên Xô đã mắc sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ
chức :
- Đó là đường lối hữu khuynh, cơ hội và xét lại, xa rời những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lenin.
- Đó là sự thoả hiệp vô nguyên tắc, là sự đầu hàng, là từ bỏ lập trường giai cấp.

- Là sự phản bội sự nghiệp XHCN, phủ định sạch trơn mọi thành tựu của CNXH.
- Gây hoang mang, xáo động đến cực độ trong tư tưởng xã hội
- Phá vỡ niềm tin của quần chúng đối với những giá trị của CNXH.
2. Chủ nghĩa đế quốc đã can thiệp toàn diện, vừa tinh vi, vừa trắng trợn, thực hiện được “diễn biến
hoà bình” trong nội bộ Liên Xô và các nước Đông Âu.
- CNĐQ thường xuyên tiến hành các cuộc chiến tranh khi thì bằng súng đạn, khi bằng “diễn biến
hoà bình”, chống CNXH, chống Liên Xô.
- CNĐQ đã gây chiến tranh lạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Các thế lực chống CNXH ở bên ngoài theo sát quá trình cải tổ, tìm mọi cách để lái nó theo ý đồ
của chúng.
- Các thế lực bên ngoài tác động vào cải tổ cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Tóm lại, sự phá hoại của CNĐQ cùng với sự phản bội từ bên trong và từ trên chop bu của cơ quan
lãnh đạo cao nhất là nguyên nhân trực tiếp làm cho mô hình CNXH ở Liên Xố sụp đổ.

Đề cương chỉ có 17 câu. Do B3,4 chỉ có bấy nhiêu thôi.
Không thắc mắc kiến nghị vì đây chỉ mang tính tham
khảo. Của thầy thế nào thì t không biết. Khuyên là bỏ
vấn đề 4 và vấn đề 6 nhé 
~ Fanlily <3




×