Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

LÝ THUYẾT BÓNG CHUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.32 KB, 10 trang )

LÝ THUYẾT BÓNG CHUYỀN
I.Tóm tắt nguồn gốc và sự phát triển môn bóng chuyền.
1.1. Nguồn gốc.
- Bóng chuyền xuất hiện vào ngày 9/2/ 1895 do William Morgan sáng lập.
- Lúc đầu ông cho dùng ruột quả bóng rổ bơm đầy hơi chuyền qua chuyền
lại trên lưới có độ cao 6feet6in (khoảng 1,98m ) và mặt sân có kích thước
25feet X 50 feet gọi là Mintonette ( còn gọi là quả bóng bay ).
- Vào năm 1895 tại trường đạo tạo quốc tế YMCA Mintonette được đổi tên
thành Volleyball.
1.2. Sự phát triển môn bóng chuyền.
Trải qua hơn một thế kỷ bóng chuyền ngày càng phát triển.
- 1900 Canada công nhận môn bóng chuyền là môn học giáo dục thể
chất.
- 1916 tại Philippine kĩ năng chuyền hai và đập bóng được xây dựng.
- 1917 bóng chuyền chuyển từ thể thức thi đấu 21 điểm sang 15 điểm.
- 1924 môn bóng chuyền được đưa vào thi đấu trình diễn tại Olympic
Paris.
- 1947 Liên đoàn bóng chuyền thế giới được thành lập có tên gọi là
FIVB.
- 1949 giải vô địch bóng chuyền nam thế giới được tổ chức tại Paris.
- 1952 giải vô địch bóng chuyền nữ thế giới được tổ chức tại Roma.
- 1964 tại Olympic lần thứ 18 bóng chuyển trở thành nội dung thi đấu
chính thức.
- Vào khoảng những năm 1980 môn bóng chuyền được phổ biến hầu
hết ở các nước châu Âu, Brazin, Đông Âu, Nga, Trung Quốc và các
nước châu Á.
* Qúa trình phát triển bóng chuyền ở Việt Nam.
- Môn bóng chuyền xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1922 do quân đội viễn
chinh của Pháp mang tới.



- 1927 trận đấu đầu tiên được tổ chức tại Hà Nội giữa 2 đội Hà Nội và Hải
Phòng.
- 1956 Uỷ ban thể dục thể thao được thành lập.
- 1957 Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam được thành lập.
- 1960 Tổ chức giải bóng chuyền hạng A1 tại miền bắc gồm 8 đội nam và 8
đội nữ.
II. Định nghĩa, tính chất môn bóng chuyền.
2.1. Định nghĩa.
Bóng chuyền là môn thể dục thể thao được sử dụng chủ yếu bằng đôi
tay, đánh bóng qua lại trên lưới sao cho bóng rơi xuống phần đất bên sân đối
phương và ngăn không cho đối phương làm như vậy với mình.
2.2. Tính chất môn bóng chuyền.
- Bóng vào cuộc bằng quả phát bóng do vđv phát bóng sang sân đối phương.
Một pha bóng chỉ kết thúc khi bóng chạm sân đấu, ra ngoài hoặc một đội bị
phạm lỗi.
- Bóng chuyền được đánh qua lại trên lưới, mỗi đội có tối đa 3 lần chạm
bóng trước khi đưa bóng sang sân đối phương.
- Mỗi đội khi thi đấu phải có 6 vđv trên sân nên là môn thi đấu đòi hỏi tinh
thần tập thể cao.
- Thời gian tiếp xúc trong bóng chuyền rất ngắn, khác với các môn bóng
khác như bóng ném, bóng rỗ, bóng đá ……..
- Hoạt động thi đấu trong bóng chuyền là hoạt động không có chu kì, bởi vì
trong thi đấu có nhiều tình huống xảy ra và diễn biến liên tục.
- Bóng chuyền thi đấu được ngăn cách bởi lưới nên là môn TDTT đối kháng
không trực tiếp.


LUẬT BÓNG CHUYỀN

Sân bãi.

1.1. Sân thi đấu.

- Bề rộng các đường biên trên sân là 5cm, có màu sáng khác với màu sân.
- Sân hình chữ nhật có kích thước 9m X 18m, xung quanh là khu tự do rộng
ít nhất 3m về mọi phía.
- Khoảng không tự do là khoảng không gian phía trên sân có chiều cao tối
thiểu 7m.
- Mặt sân phải phẳng, ngang bằng và đồng nhất.
1.2. Các đường trên sân.
- Sân thi đấu gồm có 2 đường biên dọc và 2 đường biên ngang, các đường
này nằm trong phạm vi kích thước sân.
- Đường giữa sân: chia sân thi đấu làm 2 phần bằng nhau, đường giữa sân
nối 2 đường biên dọc.


- Đường tấn công ( vạch 3m ): ở mỗi bên sân có một đường song song với
đường giữa sân cách đường giữa sân 3m ( để chia sân thi đấu thành khu
trước và khu sau ).
1.3. Các khu trên sân.
- Khu trước: được giới hạn bởi đường giữa sân và mép sau của đường tấn
công.
- Khu sau: là phần còn lại của sân.
- Khu phát bóng: là khu rộng về phía sau đường biên ngang cuối sân có độ
dài từ 3m đến 8m, rộng 9m.
- Khu thay người: được giới hạn bởi 2 đường tấn công tới bàn thư kí.
II. Dụng cụ thi đấu.
2.1. Lưới.
- Lưới cao 2,43m đối với nam và 2,24m đối với nữ.
- Lưới có chiều dài 9,5m đến 10m, rộng 1m, đan thành các mắt lưới hình
vuông mỗi ô 10cm X 10cm.

- Viền mép trên của lưới rộng 7cm và mép dưới rộng 5cm.
- Băng giới hạn: là 1 băng trắng có kích thước 5cm X 1m. đặt ở hai bên đầu
lưới thẳng góc với giao điểm 2 đường biên dọc và 2 đường giữa sân, băng
giới hạn là một phần của lưới.
- Ăngten: cao 1,8m trong đó có 0,8m nhô lên trên lưới, được sơn bởi 2 màu
khác nhau và xen kẽ nhau.
2.2. Cột lưới.
Cột lưới cao 2,55m, được đặt cách đường biên dọc từ 0,75m đến 1m.
2.3. Bóng.
Chu vi quả bóng 65cm đến 67cm, trọng lượng từ 260gram đến 270gram,
bóng có 3 màu khác nhau và được phối hợp với nhau,
2.4. Những đồ vật bị cấm:
- Cấm mang các đồ vật gây chấn thương hoặc trợ giúp cho vận động viên
- Vđv có thể mang kính cá nhân và tự chịu trách nhiệm về việc này.


III. Vị trí đội hình.
- Ở thời điểm vđv phát bóng đánh bóng đi thì trừ vđv này, các cầu thủ của
mỗi đội phải đứng đúng vị trí trên sân mình theo đúng trật tự xoay vòng.
- Khi vận động viên thực hiện phát bóng, tại thời điểm vận động viên đó tiếp
xúc với bóng thì các vị trí trên sân mới được phép di chuyển.
- Quan hệ vị trí giữa các vận động viên:
+ mỗi vđv hàng sau phải đứng xa lưới hơn người hàng trước tương ứng
của mình.
+ vđv ở vị trí số 1 đứng gần đường biên dọc bên phải hơn so với vị trí số
5 và số 6.
+ vđv ở vị trí số 2 đứng gần đường biên dọc bên phải hơn so với vị trí số
3 và số 4.
+ vđv ở vị trí số 5 đứng gần đường biên dọc bên trái hơn so với vị trí số
6 và số 1.

• Xác định và kiểm tra vị trí các vđv bằng vị trí bàn chân chạm đất.
- Vị trí đội hình trong bóng chuyền được sắp xếp theo hình vẽ:

- Xoay vòng:

4

3

5

6

2

1


Khi đội đỡ phát bóng giành được điểm từ pha phát bóng của đối phương,
các vđv phải xoay vòng vị trí phát bóng theo chiều kim đồng hồ.

4

3

5

6

2


1

Sau khi phát bóng đi, các vđv có thể di chuyển và đứng ở bất cứ vị trí nào
trên sân nhưng vẫn phải đảm bảo chức năng của các vị trí trên sân.
IV. Các lỗi trong thi đấu bóng chuyền.
4.1. Lỗi sai vị trí:
- Một đội phạm lỗi sai vị trí khi: khi vào thời điểm người phát bóng đánh
chạm bóng có bất kỳ vđv nào đứng không đúng vị trí.
- Nếu vđv phát bóng phạm lỗi cùng với thời điểm lỗi sai vị trí thì bắt lỗi sai
vị trí trước.
4.2. Bóng ngoài sân:
- Phần bóng chạm sân hoàn toàn ngoài các đường biên
- Bóng chạm vật ngoài sân, chạm trần nhà hay người ngoài đội hình thi đấu
trên sân.
- Bóng chạm ăngten, chạm dây buộc lưới hay phần lưới ngoài băng giới hạn.
- Toàn bộ quả bóng bay qua khoảng không dưới lưới.
4.3. Lỗi đánh bóng.


- Bốn lần chạm bóng ( một đội chạm bóng 4 lần trước khi đưa bóng sang sân
đối phương )
- Hỗ trợ đánh bóng.
- Giữ bóng ( dính bóng ).
- Chạm bóng hai lần ( vđv chạm bóng 2 lần liên tiếp hoặc bóng chạm vào
nhiều phần khác nhau của cơ thể ).
4.4. Lỗi của cầu thủ ở lưới.
- VĐV chạm bóng hoặc chạm đối phương ở không gian đối phương trước
hoặc trong khi đối phương đánh bóng.
-VĐV xâm nhập không gian dưới lưới của đối phương cản trở đối phương

thi đấu.
- VĐV xâm nhập sân đối phương ( khi vđv qua toàn bộ bàn chân mới tính
lỗi sang sân đối phương, các bộ phận còn lại của cơ thể xem như hợp lệ ).
- Một vđv chạm lưới ( chạm vào mép trên của lưới ) hoặc cột ăngten khi
đánh bóng .
4.5. Lỗi phát bóng.
- Sai trật tự phát bóng.
- Bóng ngoài sân.
- Vđv phát bóng chạm vạch cuối sân.
- Phát bóng không qua lưới.
- Phát bóng bay qua hàng rào che phát bóng.
- Các vđv hàng sau đưa tay cao che phát bóng.
- Phát bóng sau 8 giây từ lúc trọng tài 1 thổi phát bóng
4.6. Lỗi đập bóng tấn công.
- Đập bóng ở không gian đối phương.
- Đập bóng ra ngoài.
- Vđv hàng sau đập bóng ở khu trước nhưng lúc đánh bóng bóng hoàn toàn
cao hơn mép trên của lưới. Khi giậm nhảy vđv hàng sau chạm chân vào
đường tấn công.


- Vđv hoàn thành quả đập bóng từ pha phát bóng của đối phương và bóng
hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới.
- Vđv đập bóng chạm tay vào mép trên của lưới.
- Vđv hoàn thành đập bóng cao hơn mép trên của lưới do vđv libero đứng ở
khu trước chuyền bóng cao tay.
- Vđv Libero đập bóng cao hơn mép trên của lưới.
4.7. Lỗi chắn bóng.
- Vđv chắn chạm bóng ở không gian đối phương trước hoặc cùng khi đối
phương đập bóng.

- Vđv hàng sau hoặc Libero hoàn thành chắn bóng.
- Vđv chắn quả phát bóng của đối phương.
- Bóng chạm tay chắn ra ngoài.
V. Vận động viên libero.
- Vđv libero mặc áo khác màu với các vđv còn lại.
- Trong một trận đấu được đăng ký 2 libero nhưng chỉ có một vđv được phép
vào sân tại thời điểm thi đấu.
- Vđv libero không được làm đội trưởng.
- Vđv libero được phép thay thế bất kỳ vđv nào ở hàng sau của đội.
- Vđv libero co vai trò như một vđv hàng sau, không được phép tham gia
chắn bóng, phát bóng và định chắn bóng.
- Vđv libero không được phép hoàn thành đánh bóng tấn công ở bất kỳ vị trí
nào trên sân nếu lúc chạm bóng bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới.
- Không giới hạn thay người của vđv libero nhưng giữa 2 lần thay của libero
phải qua một pha bóng hoàn thành.
V. Ngừng trận đấu hợp lệ.
5.1. Tạm dừng hội ý.
Ở mỗi hiệp đấu mỗi đội được tạm dừng hội ý tối đa 2 lần, mỗi lần hội ý
tối đa 30s, khi hội ý các vđv phải rời khỏi khu vực thi đấu.


5.2. Thay người hợp lệ.
- Trong mỗi hiệp đấu mỗi đội được tối đa 6 lần thay người ( trừ vđv libero ),
cùng mỗi lần có thể thay một hay nhiều vđv.
- Trong mỗi hiệp đấu một vđv chỉ được phép thay ra sân và vào sân một lần
và phải thay đúng vị trí vđv đã thay trước đó.
- Thay vđv libero không tính là thay người thông thường.
- Không giới hạn số làn thay người của vđv libero, giữa 2 lần thay người của
libero phải qua một pha bóng.
- Vđv libero chỉ được thay ra bằng chính vđv hàng sau đã thay vào.

VI. Đội thắng trận :
Mỗi trận thi đấu 5 hiệp, đội nào thắng 3 hiệp (3-0; 3-1; 3-2) là thắng
trận.
6.1. Đội thắng 1 hiệp :
- Trong 1 pha đánh bóng, điểm được tính trực tiếp:
+ Đội phát bóng thắng được tiếp tục phát và cộng 1 điểm.
+ Đội đở phát bóng thắng thì giành quyền phát bóng và cộng 1 điểm.
- Từ hiệp 1 đến hiệp 4
+ Đội nào đến 25 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm (25 - 23;
25 - 17; ....)
+ Trường hợp hòa 24 - 24, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2
điểm (26 - 24; 29 - 27; .....) không có điểm giới hạn cuối cùng.
- Hiệp 5 (hiệp quyết thắng)
+ Đội nào đến 15 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm.
+ Trường hợp hòa 14 - 14, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau
2điểm (16 - 14;20 - 18; .....) không có điểm giới hạn cuối cùng.
* Lưu ý:


Ngoài các nội dung trên sv còn phải tự trang bị cho mình lí thuyết của các kĩ
thuật cơ bản trong bóng chuyền ( chuyền bóng thấp tay, chuyền bóng cao tay
trước mặt, phát bóng cao tay đối với nam và thấp tay đối với nữ ).



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×