Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tinh thể khoáng vật báo cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.62 KB, 3 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT VÀ DẦU KHÍ

BÀI TẬP TINH THỂ
KHOÁNG VẬT THẠCH HỌC
GVHD:ThS. ĐỔNG UYÊN THANH

1.
2.
3.
4.
5.

Lê Đức Duy
Phạm Ngọc Bình
Phạm Hoàng Phúc
Đinh Nguyễn Thành Trí
Nguyễn Minh Sang

1510455
1510241
1512538
1513650
1512789


Đặc điểm so sánh
Giống nhau

-


Gabbro
Là đá macma xâm nhập
Là nhóm đá quan trọng, khá phổ biến
Hàm lượng SiO2 khoảng 50%.
MgO + Oxit Sắt ~ 15%-20%
CaO ~ 12% - 14%
Al ~ 20%
Na~3%
-

-

Plagioclase bazơ
Pyroxen một xiên
Pyroxen thoi
Tập hợp xuotxuarit
Actinolit, clorit
Secpentin, tan

-

Olivin
Hocblen
Biotit
Thạch anh
Secpentin
Tan
Actinolit
Clorit
Apatit

Manhetit
Titanomanhetit
Cromit
Spinen
Xám đen, phớt lục, đen

-

-

Khác nhau

Nguyên
sinh
Khoáng vật
chủ yếu
Thứ sinh

Nguyên
sinh
Khoáng vật
thứ yêu
Thứ sinh

Phụ

Nguyên
sinh
Màu sắc


-

-

Cấu tạo
-

Kiến trúc

-

Thường là cấu tạo khối
Cũng gặp cấu tạo Taxit (Các
vết có hình dạng không đều)
Cấu tạo dải – xen kẽ giữa các
dải sẫm và sáng màu.

Các đá có hạt mịn hơn thường

Diorite

SiO2>50%
Al2O3~17%
FeO+Fe2O3~7%.
CaO=5–7%.
K2O+Na2O[Na>K]~5%.

-

Plagioclase trung tính

Hocblen

-

Tập hợp xuotxuarit, serixit
Actinolit

-

Biotit
Thạch anh
Pyroxen một xiên
Felspar kali

-

Clorit
Actinolit
Kaolinit

-

Apatit
Ziacon
Titanit
Manhetit
Titanomanhetit
Đen, nâu, trắng
Cấu tạo khối (đồng nhất) và
cấu tạo không đồng nhất.

Tập hợp hầu như chỉ có
khoáng vật màu được gọi là
thể dị li, đá có thể dị li sẽ
có cấu tạo dị li.
Khi diorite không đồng hóa
hết các đá vụn của đá vây
quanh sẽ cho cấu tạo tù
(xenolit)
Hạt trung, có khi kiến trúc

-

-

-


-

-

-

Vi kiến trúc

Biến đổi thứ sinh

Dạng nằm

-


-

-

Phân bố
-

có thành phần giống gabbro gọi
là diabaz.
Gabbro có thể có hạt rất thô
giống pegmatit, và các tổ hợp
pyroxen – plagioclause thường
đặc trưng cho đá gabbro hạt
thô, mặc dù tinh thể của chúng
dạng kim.
Gabbro luôn có kiến trúc hạt
đều (hiển tinh),đôi khi thấy
dạng ban tinh (pocphia).
Đặc trưng bởi độ tự hình của
khoáng vật màu và plagioclause
như nhau, chứng tỏ chúng kết
tinh đồng thời từ một macma
có thành phần ơtecti.

Plagioclase: saussurite hóa
Pyroxene: uralitehóa
Olivine: serpentine hóa

Thể vỉa, chậu, thấu kính, cán

Là thành phần chính của vỏ đại
dương, có thể được tìm thấy
trong các phức hợp ophiolit.
Phía Bắc Việt Nam

-

-

hạt mịn (dưới 1mm) hoặc
hạt thô (đến 5-6mm). Đôi
khi gặp kiến trúc pocfia.
Các khoáng vật chính đá
thường có kiến trúc nửa tự
hình.
Ngoài ra còn gặp kiến trúc
hạt lăng trụ (kiến trúc
diorit)

-

Là tập hợp các tinh thể
plagiocla dạng lăng trụ
hoặc dạng tấm định hướng
khác nhau.

-

Plagioclause bị saussurite
hóa (ở nhân) và bị sericite

hóa (ở rìa)
Pyroxen bị chlorite hóa,
uralite hóa
Hornblend bị chlorite hóa,
bị nhạt màu, mất màu biến
đổi thành dạng sợi.
Biotit bị chlorit hóa
Thể cán, thể mạch, thể nấm

-

-

Thường cộng sinh chặt chẽ
với đá granite (dưới dạng
mạch)



×