Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu Luận Xây dựng văn hóa kinh doanh Công Ty VINACAFE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.28 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA KINH DOANH VÀ DOANH NGHIỆP

1. Khái quát chung về văn hóa kinh doanh
1.1 Khái niệm văn hóa kinh doanh
Càng ngày con người càng nhận thấy rằng văn hóa tham gia vào mọi quá trình hoạt
động của con người và sự tham gia đó ngày càng thể hiện rõ nét và tạo thành các lĩnh vực
văn hóa đặc thù như: văn hóa chính trị, văn hóa giáo dục, văn hóa gia đình, văn hóa kinh
doanh…
Kinh doanh là một hoạt động cơ bản của con người, xuất hiện cùng với hàng hóa và
thị trường. Dù xét từ giác độ nào thì mục đích chính của kinh doanh là đem lại lợi nhuận
cho chủ thể kinh doanh nên bản chất của kinh doanh là để kiếm lời. Trong nền kinh tế thị
trường, kinh doanh là một nghề chính đáng xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội, do
sự phân công lao động xã hội tạo ra. Còn việc kinh doanh như thế nào, kinh doanh đem
lại lợi ích và giá trị cho ai thì đó là vấn đề của văn hóa kinh doanh.
Trong kinh doanh, những sắc thái văn hóa có mặt trong toàn bộ quá trình tổ chức và
hoạt động của hoạt động kinh doanh, được thể hiện từ cách chọn và cách bố trí máy móc,
dây chuyền công nghệ; từ cách tổ chức bộ máy về nhân sự và hình thành quan hệ giao

~1~


tiếp ứng xử giữa các thành viên trong tổ chức cho đến những phương thức kinh doanh mà
chủ thể kinh doanh áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
Bản chất của văn hóa kinh doanh là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái đúng, cái
tốt và cái đẹp. Từ đó, khái niệm văn hóa kinh doanh được trình bày như sau: văn hóa
kinh doanh là toàn bộ các nhân tố văn hóa được chủ thể kinh doanh chọn lọc, tạo ra, sử
dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể đó.
1.2 Các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh


Văn hóa kinh doanh là một phương diện của văn hóa trong xã hội và là văn hóa trong
lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Văn hóa kinh doanh bao gồm toàn bộ những giá trị vật
chất và tinh thần, những phương thức và kết quả hoạt động của con người được tạo ra và
sử dụng trong quá trình kinh doanh. Để tạo nên hệ thống văn hóa kinh doanh hoàn chỉnh
với 4 nhân tố cấu thành là triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân
và các hình thức văn hóa khác chủ thể kinh doanh phải kết hợp đồng thời 2 hệ giá trị sau:
Lựa chọn và vận dụng các giá trị văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội… vào hoạt động
kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Đồng thời trong quá trình hoạt động, các chủ thể kinh doanh cũng tạo ra các giá trị
của riêng mình. Các giá trị này được thể hiện thông qua những giá trị hữu hình như giá trị
của sản phẩm, hình thức mẫu mã sản phẩm, máy móc, thiết bị nhà xưởng; biểu tượng,
khẩu hiệu, lễ nghi, sinh hoạt, thủ tục, chương trình, các hoạt động văn hóa tinh thần của
doanh nghiệp (các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao).
Đó còn là những giá trị vô hình như là phương thức tổ chức và kinh doanh; hệ giá
trị, tâm lý và thị hiếu tiêu dùng; giao tiếp và ứng xử trong kinh doanh; chiến lược, sứ
mệnh và mục đích kinh doanh; các quy tắc, nội quy trong kinh doanh, tài năng kinh
doanh…
Văn hóa kinh doanh gồm 4 nhân tố cấu thành là:
1.2.1 Triết lý kinh doanh
Là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải
nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động
kinh doanh.
Kết cấu nội dung của triết lý kinh doanh gồm:
• Sứ mệnh và các mục tiêu kinh doanh cơ bản.
• Các phương thức hành động để hoàn thành được những sứ mệnh và mục tiêu.
• Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh
đặc thù của doanh nghiệp
1.2.2 Đạo đức kinh doanh
Là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng
dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.

Đây là hệ thống các quy tắc xử sự, các chuẩn mực đạo đức, các quy chế, nội quy…có vai
trò điều tiết các hoạt động của quá trình kinh doanh nhằm hướng đến triết lý đã định.

~2~


1.2.3 Văn hóa doanh nhân
Là toàn bộ các nhân tố văn hóa mà các doanh nhân chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu
hiện trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tài năng, đạo đức và phong cách của nhà kinh doanh có vai trò quyết định trong
việc hình thành văn hóa kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
Có thể khái quát một số tiêu chuẩn không thể thiếu đối với đạo đức của các doanh
nhân như:
• Tính trung thực.
• Tôn trọng con người.
• Vươn tới sự hoàn hảo.
• Đương đầu vơi thử thách.
• Coi trọng hiệu quả gắn liền với trách nhiệm xã hội.
Các năng lực cần có của các nhà kinh doanh:
• Sự hiểu biết về thị trường.
• Những hiểu biết về nghề kinh doanh.
• Hiểu biết về con người và có khả năng xử lý tốt các mối quan hệ.
• Nhanh nhạy, quyết đoán và khôn ngoan.
Như vậy, đạo đức, tài năng và phong cách của doanh nhân là những thành tố quan
trọng hình thành nên văn hóa doanh nhân nói riêng và văn hóa kinh doanh nói chung.
1.2.4 Các hình thức văn hóa khác
Các hình thức văn hóa khác bao gồm những giá trị của văn hóa kinh doanh được thể
hiện bằng tất cả những giá trị trực quan hay phi trực quan điển hình.
Ví dụ như:
• Giá trị sử dụng, hình thức, mẫu mã sản phẩm.

• Kiến trúc nội và ngoại thất.
• Nghi lễ kinh doanh.
• Giai thoại và truyền thuyết.
• Biểu tượng.
• Ngôn ngữ, khẩu hiệu.
• Ấn phẩm điển hình.
• Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa.
Xét từ thực tiễn kinh doanh có thể khái quát các chủ thể kinh doanh với hệ thống
văn hóa kinh doanh của mình thành 3 nhóm như sau:
• Bản sắc kinh doanh của một dân tộc: đây chính là toàn bộ các phương thức và sắc
thái hoạt động kinh doanh, kinh tế của một quốc gia.
• Văn hóa doanh nghiệp: là toàn bộ những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp chọn
lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình kinh doanh tạo nên bản sắc kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Văn hóa kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể: là toàn bộ những nhân tố văn
hóa được cá nhân kinh doanh chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình
kinh doanh.

~3~


1.3 Các đặc trưng của văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là văn hóa của một lĩnh vực đặc thù trong xã hội, văn hóa kinh
doanh là một bộ phận trong nền văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì thế, nó cũng mang
những đặc điểm chung của văn hóa như:
• Tính tập quán
• Tính cộng đồng
• Tính dân tộc
• Tính chủ quan
• Tính khách quan

• Tính kế thừa
• Tính học hỏi
Ngoài những đặc trưng trên, văn hóa kinh doanh có những nét đặc trưng riêng phân
biệt với văn hóa các lĩnh vực khác. Điều này được thể hiện rõ nét ở hai đặc trưng sau:
• Văn hóa kinh doanh xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thị trường
Văn hóa kinh doanh xuất hiện muộn hơn nhiều so với văn hóa nói chung (văn hóa
xã hội). Nó chỉ ra đởi khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến mức kinh doanh trở thành
một hoạt động phổ biến và chính thức trở thành một nghề.
• Văn hóa kinh doanh phải phù hợp với trình độ kinh doanh của chủ thể kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện tài năng, phong cách và thói quen của nhà kinh
doanh. Vì vậy, nó phải phù hợp với trình độ kinh doanh của nhà kinh doanh đó.
1.4 Các nhân tố tác động đến văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, đó là:
• Nền văn hóa xã hội
Văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì vậy, sự
phản chiếu của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội lên nền văn hóa kinh doanh là một điều
tất yếu.
• Thể chế xã hội
Thể chế xã hội bao gồm thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, thể
chế văn hóa, các chính sách của chính phủ, hệ thống pháp chế…là những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh và qua đó ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình
thành và phát triển văn hóa kinh doanh.
• Sự khác biệt và sự giao lưu văn hóa
• Quá trình toàn cầu hóa
• Khách hàng
1.5 Vai trò của văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững. Kinh
doanh và văn hóa có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chỉ với phương thức kinh doanh
có văn hóa mới có thể kết hợp được hiệu quả cao và phát triển bền vững của chủ thể kinh
doanh.

Văn hóa kinh doanh là nguồn lực phát triển kinh doanh.
Điều đó được thể hiện qua hai nội dung:

~4~


Trong tổ chức và quản lý kinh doanh: nếu không có môi trường văn hóa trong sản
xuất, kinh doanh tức là không sử dụng các giá trị vật chất và giá trị tinh thần vào
hoạt động kinh doanh thì không thể sử dụng được các tri thức, kiến thức về kinh
doanh và đương nhiên không thể tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, không thể
tạo ra hiệu quả và không thể phát triển sản xuất, kinh doanh được.
• Văn hóa trong giao lưu, giao tiếp kinh doanh: văn hóa kinh doanh hướng dẫn toàn
bộ hoạt động giao lưu, giao tiếp trong kinh doanh, giúp tạo nguồn lực tiềm tàng
cho chủ thể kinh doanh.
• Văn hóa trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh: kinh
doanh không chỉ chú trọng đến lợi nhuận đơn thuần mà còn phải quan tâm đến
trách nhiệm xã hội của các chủ thể kinh doanh. Mặt khác, trách nhiêm xã hội của
các chủ thể kinh doanh còn là việc chi phối từ khâu xây dựng kế hoạch, hình
thành chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển đến việc tổ chức kinh doanh và
phân phối lợi nhuận, tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, bảo vệ môi trường
sinh thái. Đó chính là tính nhân văn của hoạt động kinh doanh.
• Văn hóa kinh doanh là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế
Việc hiểu văn hóa của quốc gia đến kinh doanh là một điều kiện quan trọng của
thành công trong kinh doanh quốc tế. Bên cạnh đó, thông qua việc tìm kiếm và
cung cấp hàng hóa cho thị trường quốc tế, giới thiệu những nét đẹp, tinh hoa của
văn hóa dân tộc mình cho bạn bè thế giới. Ngày nay, trong điều kiện hợp tác quốc
tế, nhiều trường hợp giao lưu văn hóa lại đi trước và thúc đẩy sự giao lưu kinh tế.


2. Khái quát chung về công ty cổ phần Vinacafé

• 1968: Nhà máy cà phê Coronel
Năm 1968, Ông Marcel Coronel, quốc tịch Pháp, cùng vợ là bà Trần Thị Khánh khởi
công xây dựng Nhà máy Cà phê CORONEL tại Khu Kỹ nghệ Biên Hòa (nay là Khu
Công nghiệp Biên Hòa 1), tỉnh Đồng Nai nhằm giảm thiểu chi phí vận chuyển cà phê về
Pháp. Nhà máy Cà phê CORONEL có công suất thiết kế 80 tấn cà phê hòa tan/năm, với
toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị được nhập khẩu từ Đức. Nhà máy Cà phê
CORONEL tự hào là nhà máy chế biến cà phê hòa tan đầu tiên trong toàn khu vực các
nước Đông Dương.

~5~


1975: Nhà máy cà phê Biên Hòa
Khi Việt Nam thống nhất, gia đình Coronel trở về Pháp. Họ bàn giao Nhà máy cho Chính
phủ Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam. Nhà máy Cà phê Coronel được đổi tên
thành Nhà máy Cà phê Biên Hòa và được giao cho Tổng cục Công nghệ Thực phẩm quản
lý. Tại thời điểm bàn giao, Nhà máy Cà phê Coronel đã chạy thử mẻ cà phê hòa tan,
nhưng không thành công, bởi dù rất đam mê công việc, nhưng vốn là kỹ sư nông nghiệp,
ông Marcel Coronel chưa tìm được cách “thuần phục” được hệ thống dây chuyền phức
tạp gồm rất nhiều máy móc, thiết bị chế biến cà phê hòa tan này.
• 1977: Mẻ cà phê hòa tan đầu tiên
Vào đúng dịp kỷ niệm 2 năm ngày Việt Nam thống nhất, mẻ cà phê hòa tan đầu tiên ra
lò trước sự vui mừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy Cà phê Biên Hòa.
Trong suốt hai năm trước đó, tập thể các kỹ sư, công nhân đã ngày đêm cùng nhau tìm
tòi, nghiên cứu để có thể vận hành thành công nhà máy. Năm 1977 đánh dấu một cột mốc
quan trọng của Nhà máy cà phê Biên Hòa và cũng là của ngành cà phê Việt Nam: lần đầu
tiên, Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan.
• 1978: Cà phê hòa tan xuất khẩu
Theo Nghị định thư Việt Nam ký kết với các nước trong hệ thống XHCN về hàng đổi
hàng, từ 1978, Nhà máy Cà phê Biên Hòa bắt đầu xuất khẩu cà phê hòa tan đến các nước

thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu.
• 1983: Ra đời thương hiệu Vinacafé


~6~


Trong suốt những năm 1980, Nhà máy Cà phê Biên Hòa vừa nghiên cứu cải tiến kỹ thuật
để xây dựng quy trình sản xuất chuẩn, vừa sản xuất cà phê hòa tan xuất khẩu theo đơn
đặt hàng của nhà nước. Cùng với địa chỉ sản xuất được ghi trên từng bao bì sản phẩm,
tên “Vinacafé” bắt đầu xuất hiện ở thị trường Đông Âu bắt đầu từ 1983, đánh dấu thời
điểm ra đời của thương hiệu Vinacafé.
• 1990: Trở lại Việt Nam
Vào cuối những năm 1980, các đơn đặt hàng cà phê hòa tan Vinacafé ngày càng giảm,
theo cùng với tốc độ diễn biến bất lợi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Năm
1990, Vinacafé chính thức quay trở lại thị trường Việt Nam dù trước đó một số sản phẩm
của Nhà máy Cà phê Biên Hòa đã được tiêu thụ ở thị trường này. Khi quay lại Việt
Nam, các sản phẩm của Nhà máy cà phê Biên Hòa rất khó tìm được chỗ đứng, do trước
đó thị trường cà phê Việt Nam đã được định hình bởi thói quen uống cà phê rang xay pha
tạp (hệ lụy từ chính sách ngăn sông cấm chợ, dẫn đến thiếu hụt cà phê nguyên liệu, người
ta phải độn ngô và nhiều phụ gia khác vào cà phê).
• 1993: Cà phê hòa tan 3 trong 1 ra đời
Cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé ra đời đã được thị trường đón nhận nhanh chóng. Giải
pháp đưa đường và bột kem vào cà phê đóng sẵn từng gói nhỏ đã giúp người Việt Nam
lần đầu tiên được thoả mãn thói quen uống cà phê với sữa mà không phải chờ cà phê nhỏ
giọt qua phin. Cà phê hòa tan 3 trong 1 thành công nhanh đến mức thương hiệu Vinacafé
ngay lập tức được Nhà máy Cà phê Biên Hòa đăng ký sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và
nhiều quốc gia trên thế giới.
• 1998: Nhà máy thứ hai
Năm 1998 đánh dấu một cột mốc quan trọng về sự lớn mạnh vượt bậc. Nhà máy chế biến

cà phê hòa tan thứ hai được khởi công xây dựng ngay trong khuôn viên của nhà máy cũ.
Nhà máy này có công suất thiết kế 800 tấn cà phê hòa tan/năm, lớn gấp 10 lần nhà máy
cũ. Chỉ sau đó 2 năm, nhà máy mới đã chính thức được đưa vào vận hành để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trường nội địa và xuất khẩu.
• 2004: Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Ngày 29 tháng 12 năm 2004, Nhà máy cà phê Biên Hòa chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp - từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Yêu quý đứa con tinh thần,
cộng với sự nổi tiếng của thương hiệu Vinacafé, các cổ đông sáng lập (hầu hết là người
của Nhà máy Cà phê Biên Hòa) đã đặt tên mới cho công ty là: Công ty Cổ phần Vinacafé
Biên Hòa (Vinacafé BH). Đây cũng là thời điểm mở ra một chương mới cho lịch sử Công
ty khi mà nó hoạch định lại chiến lược phát triển, viết lại sứ mệnh, tầm nhìn mới và xác
định những giá trị cốt lõi của mình, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
• 2010: Xây nhà máy thứ ba
Ngày 15-12, Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa đã khởi công xây dựng nhà máy chế
biến cà phê hòa tan trên khu đất rộng gần 5 ha tại KCN Long Thành, Đồng Nai. Nhà máy
thứ ba này có công suất 3.200 tấn cà phê hòa tan nguyên chất/năm, dự kiến khi đi vào
hoạt động trong quý 1-2013, mỗi năm nhà máy sẽ cung cấp ra thị trường hàng vạn tấn
cà phê hòa tan 2 trong 1, 3 trong 1 theo công nghệ hiện đại của châu Âu. Cùng trong
năm này, vào 11/2010, công ty đã đưa vào áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

~7~


chuẩn ISO 9001:2008. Năm 2010 công ty cấu trúc lại bộ máy phòng ban công ty bằng sự
thành lập của phòng Cung ứng và phòng Marketing trên cơ sở từ phòng Kinh doanh.
• 2011: Niêm yết cổ phiếu
Ngày 28/01/2011, toàn bộ 26.579.135 cổ phiếu của Công ty CP Vinacafé Biên Hòa ,
tương đương 100% vốn điều lệ 265.791.350.000 đồng, chính thức được niêm yết tại sàn
Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh- HOSE với mã chứng khoán là VCF.
Trong ngày giao dịch đầu tiên, giá khởi điểm của mỗi cổ phiếu VCF là 50.000 đồng.

Tháng 9/2011, Công ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan chào mua công khai cổ phiếu
VCF. Đề nghị chào mua của Masan được Vinacafé Biên Hòa chấp thuận. Tính đến nay,
Công ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan đã nắm giữ 14.140.911 cổ phiếu VCF, tương
đương 53.20% vốn điều lệ của Vinacafé Biên Hòa.
• 2012: Hợp nhất hai hệ thống phân phối của VINACAFÉ BH VÀ MASAN
CONSUMER.
Vào quý I/2012, hợp nhất hai hệ thống phân phối của công ty Vinacafé Biên Hòa và
Masan Consumer tạo thành 1 hệ thống phân phối chung, phát triển lớn mạnh, rộng khắp
và hoạt động hiệu quả. Quý 2/2012, phòng Nghiên cứu và phát triển sản phẩm R&D
được thành lập trên cơ sở từ bộ phận Nghiên cứu sản phẩm mới của phòng KCS đáp
ứng hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Cũng trong năm này, quý 3/2012,
Công ty đã triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP và bước đầu áp
dụng hệ thống trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
• 2013: Chính thức đưa dây chuyền sản xuất cà phê hòa tan tại nhà máy Long
Thành vào sản xuất
Vào quý II/2013, Công ty chính thức đưa dây chuyền sản xuất cà phê hoà tan tại Nhà
máy Long Thành vào hoạt động. Tháng 5/2013, Ông Nguyễn Tân Kỷ chính thức là Tổng
Giám đốc của Công ty. Nguyên Tổng Giám đốc Phạm Quang Vũ được bầu làm Chủ tịch
Hội đồng quản trị Công ty CP Vinacafé Biên Hoà. Tháng 6/2013, Công ty đã sự thay đổi
lớn về cơ cấu tổ chức Công ty, các phòng, ban chức năng được sắp xếp phù hợp theo
hướng chuyên môn hóa cũng như phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của từng phòng, ban chức năng để phát huy tối đa hiệu suất hoạt
động đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công việc, đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt của cấp
quản lý trực tiếp có thẩm quyền và phù hợp mục tiêu phát triển chung của Công ty. Tách,
thành lập các phòng ban mới của Công ty gồm: Phòng Hành chính, phòng Nhân sự,
phòng Pháp chế, phòng Nghiên cứu và phát triển, phòng Quản lý chất lượng, phòng
Kinh doanh xuất khẩu, phòng Kinh doanh nội địa, phòng Kinh doanh đặc biệt, phòng Kế
hoạch, phòng Kho vận. Tập trung nguồn lực phát triển các sản phẩm mới của Công ty.
• 2014: Khẳng định vị trí thương hiệu chủ lực: Vinacafé và Wake-up.
Đầu tháng 3/2014: bằng cách thay đổi diện mạo bao bì mới, Công ty đã tái giới thiệu các

sản phẩm cà phê sữa vàng truyền thống bao gồm: Cà phê hòa tan 3in1 Gold Original,
Gold Gu đậm và Gold Gu đậm hơn, qua đó, khẳng định vị trí số 1 về cà phê hòa tan trên
thị trường nội địa (nguồn Nielsen 2014). Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, phát triển
sản phẩm mới có nguồn gốc từ cà phê, vào ngày 30/3/2014, Vinacafé Biên Hòa đã tung
sản phẩm nước tăng lực vị cà phê Wake-up 247, đánh dấu bước phát triển mới của Công

~8~


ty khi chính thức bước chân vào ngành hàng nước giải khát với thị trường có tiềm năng
rộng lớn.

Với sự thành công của Wake-up 247 tuy mới ra đời nhưng được người tiêu dùng đón
nhận nồng nhiệt, vào đầu tháng 9/2014, chúng tôi lại tiếp tục cho ra đời sản phẩm cà phê
hòa tan 2in1 Wake-up café Đen đá với mục tiêu hướng tới phân khúc người tiêu dùng trẻ,
năng động, mang tới một sức sống mới cho ngành hàng cà phê. Wake-up chính thức trở
thành một nhãn hàng mạnh, mang lại doanh thu 1.200 tỷ đồng cho Công ty. Đặc biệt, sản
phẩm Wake-up Sài Gòn - với công thức mới được tái tung ra thị trường vào năm 2013 đã
nhận được sự chú ý đặc biệt vì tốc độ gia nhập nhanh chóng vào top 10 thương hiệu đồ
uống hàng đầu tại Việt Nam sau khi mở rộng tầm bao phủ thêm 1,7 triệu hộ gia đình mới
trong năm ngoái. Theo đó, Wake-Up Sài Gòn đã được các hộ gia đình nông thôn lựa chọn
18 triệu lần (theo khảo sát về các nhãn hiệu hàng tiêu dùng nhanh được lựa chọn nhiều
nhất của Kantar Worldpanel - tổ chức hàng đầu thế giới về nghiên cứu thị trường dựa trên
chương trình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng). Tháng 10/2014, Vinacafé là thương
hiệu cà phê duy nhất đại diện cho Việt Nam đồng hành cùng chương trình Tàu thanh niên
Đông Nam Á và Nhật Bản tôn vinh giá trị Việt. Từ tháng 01 năm 2015, Vinacafé chính
thức được lựa chọn để phục vụ trên các chuyến bay của VietNam Airlines.
PHẦN 2
XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ
1. Tuyên bố sứ mệnh và đặt các mục tiêu của công ty

1.1 Tuyên bố sứ mệnh
Nâng cao giá trị cà phê Việt Nam bằng cách: xác lập tiêu chuẩn an toàn của cà phê
trong nước, cung cấp cho thị trường các sản phẩm đa dạng có nguồn gốc từ cà phê; làm
cho cà phê được yêu thích và sử dụng hàng ngày. Cùng với cà phê, các sản phẩm khác

~9~


của Vinacafé Biên Hòa sẽ đến với người tiêu dùng thông qua các thương hiệu mạnh, hệ
thống phân phối mạnh và uy tín, mô hình cung ứng độc đáo, trên cơ sở tuân thủ các giá
trị cốt lõi của công ty.
1.2 Các mục tiêu
• Duy trì vị trí dẫn đầu tại thị trường cà phê Việt Nam.
• Xuất khẩu cà phê chế biến đến các thị trường trọng điểm.
• Từng bước thâm nhập thị trường đồ uống non- coffee và các sản phẩm thực phẩm
khác.
• Đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới, làm cho cà phê trở thành một thức uống
được ưa chuộng và sử dụng hằng ngày trên khắp Việt Nam.
• Phát triển thương hiệu VINACAFÉ BH rộng khắp, lớn mạnh, đủ tầm phát triển.
1.3 Chiến lược phát triển
1.3.1 Chiến lược ngắn hạn
• Tiếp tục phát triển và giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành cà phê hòa tan với hai
nhãn hiệu chủ lực là Vinacafé và Wake-Up.
• Đẩy mạnh phát triển ngành nước giải khát dựa trên sản phẩm chủ lực là Wake-Up
247.
• Áp dụng công nghệ số hóa trong việc quản lý bán hàng, tồn kho và bao phủ thị
trường,… nhằm tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh cho toàn bộ
hệ thống phân phối.
• Tiếp tục các giải pháp công nghệ và quản lý từ đầu vào nguyên liệu qua các công
đoạn sản xuất cho đến đầu ra nhằm cải thiện lợi nhuận gộp biên, hướng tới mức

40% vào năm 2016.
1.3.2 Chiến lược trung hạn
Công ty định hướng và tập trung cao nhất các nguồn lực của mình vào các hoạt
động sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực sản xuất, xây dựng uy tín về chất
lượng. Lấy chất lượng sản phẩm làm nền tảng cho phát triển thương hiệu. Lấy thị trường
nội địa làm bệ phóng cho xuất khẩu.
1.3.3 Chiến lược dài hạn
Công ty đầu tư mạnh mẽ cho các hoạt động marketing để phát triển các khái niệm mới,
sản phẩm mới và xây dựng các thương hiệu mạnh ở thị trường nội địa và ở các quốc gia
xuất khẩu đến.
2. Các nguyên tắc hành động
• Luôn giữ trọn vẹn thương hiệu đúng với bản chất di sản và luôn bền vững trên giá
trị thật tồn tại hơn 45 năm qua, nâng tầm cho nó trở thành một thương hiệu Quốc
gia được nhận diện trên toàn thế giới, trở thành biểu tượng của cà phê Việt Nam.

~ 10 ~









Đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng khắp thế giới bằng sản phẩm chủ lực là cà
phê và các sản phẩm thực phẩm, đồ uống, nước giải khát có nguồn gốc từ cà phê
chất lượng cao, giá cả hợp lý trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ giá
trị cốt lõi của công ty.
Xây dựng một văn hóa doanh nghiệp rõ ràng, phù hợp, định hướng các mối quan

hệ hướng về người tiêu dùng, về xã hội và người lao động, các chủ sở hữu.
Đối với người tiêu dùng là tạo niềm tin của họ đối với các sản phẩm và dịch vụ
của công ty.
Đối với xã hội và môi trường là sự đảm bảo các trách nhiệm về việc giữ vững môi
trường thân thiện và phát triển bền vững.
Đối với người lao động và các chủ sở hữu là luôn đảm bảo lợi ích các cổ đông và
tính nhân văn.

3. Xây dựng chuẩn mực hình thành nên phong cách đặc thù của công ty
• Duy trì các sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính, đồng thời phát triển các
mặt hàng thức uống, nước giải khát có nguồn gôc từ cà phê
• Tìm cách áp dụng một cách nhất quán thông lệ quốc tế vào các vấn đề về quản trị
doanh nghiệp.
• Tiến hành các hoạt động tài chính một cách thận trọng, luôn nhận thức rằng việc
quản lý rủi ro hiệu quả, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản là thiết
yếu cho sự thành công.
• Phát triển và tiếp thị các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, xây
dựng danh tiếng của công ty về mức giá cạnh tranh, chất lượng sản phẩm ổn định,
dịch vụ khách hàng tốt cùng với việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
• Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của nhân viên và tạo cho họ cơ hội được
chia sẻ trong sự thịnh vượng chung của doanh nghiệp.
• Tôn trọng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và môi trường.
PHẦN 3
HỆ THỐNG NGUYÊN TẮC, QUY ĐỊNH, CHUẨN MỰC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1. Quy định trong quản trị nguồn nhân lực
1.1 Ban điều hành công ty
• Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyết định cao nhất của công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng Quản trị, cơ quan quản
lý cao nhất. Đại hội đồng cổ đông cũng bầu ra Ban kiểm soát, giúp Đại hội đồng

cổ đông kiểm soát nội bộ công ty.

~ 11 ~


Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc và ba Phó Tổng Giám đốc ( gồm 01
phó Tổng Giám đốc phụ trách tài chính, 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách xây
dựng cơ bản và 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách Hành chính) và Kế toán trưởng
để trực tiếp điều hành công ty.
• Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định tất cả những vấn đề quan trọng liên quan
đến Công ty, có trách nhiệm giám sát, chỉ đạo Tổng Giám đốc và các cán bộ quản
lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty.
• Để giám sát hoạt động tìa chính của Công ty, đại diện cho cổ đông giám sát tính
hợp pháp các hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban điều hành, bảo vệ quyền lợi
cho Công ty và cổ đông, Đại hội đồng cổ đông bầu ra Ban kiểm soát, bao gồm 03
thành viên, trong đó có 02 thành viên có trình độ về chuyên môn vè Tài chính- kế
toán.
• Ban giám đốc công ty bao gồm 05 thành viên (01 Tổng Giám đốc, 03 Phó Tổng
Giám đốc, 01 kế toán trưởng) hoạt động theo chế độ thủ trưởng, trong đó Tổng
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ hoạt động hằng ngày của Công ty.

1.2 Người lao động - chính sách đối với người lao động
• Về chế độ làm việc.
 Đối với bộ phận gián tiếp sản xuất ( khối văn phòng), công ty thực hiện chế độ
làm việc 40h/ tuần; đối với khối trực tiếp sản xuất tổ chức làm việc theo ca.
Công ty tuân thủ các quy định của pháp luật về ngày, giờ nghỉ ngơi tạo điều

~ 12 ~



kiện cho cán bộ công nhân viên có thời gian nghỉ ngơi hợp lý, góp phần nâng
cao hiệu quả công việc.
 Người lao động được chăm sóc sức khỏe đầy đủ, được khám bệnh nghề nghiệp
hàng năm nhằm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, được đóng bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội và mua bảo hiểm tai nạn đầy đủ.
 Người lao động được ký kết hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp
luật, được ký kết thỏa ước lao động tập thể với công ty.
 Công ty thành lập mạng lưới an toàn viên về An toàn lao động, an toàn vệ sinh
an toàn thực phẩm, xây dựng các phương án đối phó với các trường hợp khẩn
cấp.
 Quan tâm đời sống người lao động, thăm hỏi, động viên, hỗ trợ kịp thời người
lao động khi bị ốm đau hoặc gia đình có ma chay, hiếu hỉ..
 Các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí được tổ chức thường xuyên nhằm tạo
sự thoải mái và phấn khởi, vui tươi trong CB, CNV ( Hàng năm công ty tổ
chức cho người lao động đi tham quan, nghỉ dưỡng các địa điểm du lịch, tổ
chức cắm trại cho đoàn viên thanh niên, tổ chức dã ngoại cho các cháu thiếu
nhi vào các ngày quốc tế thiếu nhi…)
 Người lao động được xem xét nâng lương, nâng bậc hàng năm hoặc đột xuất
khi có thành tích đóng góp nổi bật, được mua cổ phiếu ưu đãi của công ty khi
công ty phát hành cổ phiếu lần đầu hoặc phát hành tăng vốn điều lệ.
 Công ty tổ chức xe đưa đón hàng ngày cho các nhân viên tại TP. HCM làm
việc tại công ty.
 Được đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên và được khuyến
khích tham gia các khóa tự đào tạo.
• Về môi trường làm việc:
Công ty chú trọng vào việc xây dựng môi trường làm việc đảm bảo an toàn, thân
thiện và thoải mái về mặt tâm lý cho người lao động, tạo sự gắn kết giữa người lao
động với công ty. Cụ thể:
 Đối với khối hành chính, văn phòng: các khu vực làm việc đảm bảo điều kiện

ánh sáng, nhiệt độ, độ ồn, bụi… các phương tiện làm việc cá nhân như máy vi
tính, máy tính, máy in, điện thoại, đường truyền internet, mạng nội bộ,… được
trang bị đầy đủ.
 Đối với các khu vực sản xuất trực tiếp: Nguồn nước phục vụ ăn uống và sinh
hoạt đảm bảo luôn đầy đủ và hợp vệ sinh, hệ thống nhà vệ sinh, nhà tắm,
phòng thay đồ, tủ các nhân được trang bị đầy đủ.
 Toàn công ty có nhà bếp và đội ngũ nhân viên cấp dưỡng riêng để đảm bảo
chất lượng bữa ăn giữa ca cho người lao động được phục vụ tốt nhất, các bữa
ăn giữa ca được bộ phận y tế của công ty giám sát về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm theo đúng quy định.
 Người lao động làm việc tại các khu vực sản xuất bị ảnh hưởng bụi, độ ồn đều
được trang bị các phương tiện bảo hộ cá nhân đầy đủ, được phụ cấp độc hại
theo quy định của pháp luật.

~ 13 ~


 Việc kiểm soát về an toàn thiết bị được ưu tiên hàng đầu, các thiết bị áp lực

được kiểm định theo quy định, các thiết bị PCCC được trang bị đầy đủ. Công
ty đã thành lập ban PCCC để triển khai và giám sát các kế hoạch PCCC tại
công ty.
 Xây dựng hệ thống nước thải riêng, đảm bảo nguồn nước thải sau khi xử lý đạt
tiêu chuẩn loại A.
• Về chế độ lương, thưởng.
 Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên tùy thuộc vào từng chức danh công
việc được phân công, độ phức tạp của công việc, chức vụ, ngày công và tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo công bằng, hợp lý, tuân thủ
pháp luật và nâng cao đời sống của công nhân viên trong công ty.
 Hàng năm đều có xem xét, nâng lương, nâng ngạch/ bậc lương cho mỗi cán bộ

công nhân viên, tạo động lực để người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
có điều kiện phấn đấu liên tục, góp sức cho sự phát triển của công ty.
 Căn cứ vào lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh từng năm, người lao
động được thưởng theo định kỳ. Bên cạnh đó, công ty luôn khuyến khích và
xem xét thưởng cho cán bộ công nhân viên có nhiều đóng góp, sáng kiến kỹ
thuật đem lại hiệu quả năng suất công việc cao, lợi nhuận đáng kể cho công ty.
Mức thưởng cụ thể do Tổng Giám đốc quyết định đối với từng trường hợp.
• Về tuyển dụng, đào tạo - phát triển nguồn nhân lực:
 Chú trọng vấn đề tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty.
Tuyển dụng các nhân sự chủ chốt, các vị trí công việc chuyên môn thuộc khối
văn phòng và quản lý, lao động phổ thông,… đáp ứng nhu cầu công việc hiện
tại.
 Khuyến khích cán bộ nhân viên tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tổ chức những khóa học nâng cao kỹ năng cho cán bộ công nhân
viên (cử cá nhân đi học, mời giáo viên về công ty giảng dạy…).
2. Quy định trong hoạt động Marketing
2.1 Văn hóa trong lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường
2.1.1 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Với 2 công việc là đánh giá sức hấp dẫn và lựa chọn những đoạn thị trường sẽ
phục vụ, phải tuân theo sứ mệnh kinh doanh đã định để toàn bộ hoạt động tiếp theo
không bị chệch hướng.
Dựa vào 3 tiêu chuẩn cơ bản là: quy mô tăng trưởng, sức hấp dẫn của cơ cấu thị
trường, mục tiêu và khả năng của chủ thể.
Khi tiến hành vận dụng các kiến thức của marketing cho việc lựa chọn thị trường
mục tiêu, các nhà quản trị marketing luôn phải đối chiếu với sứ mệnh và các quy tắc kinh
doanh đã lựa chọn, để cho mọi hoạt động của mình không bị chệch hướng khỏi quỹ đạo
kinh doanh chung.

~ 14 ~



2.1.2 Định vị thị trường
Trong quá trình hoạt động, chủ thể kinh doanh có thể sử dụng nhiều biện pháp để
tạo hình ảnh riêng trong tâm trí khách hàng như:
• Tạo ra 1 hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, nhãn hiệu
Hình ảnh của chủ thể kinh doanh, sản phẩm và nhãn hiệu thường được hình thành
dựa trên sự thiết kế và truyền bá những hình ảnh mà họ lựa chọn với kinh nghiệm, tiêu
chuẩn về thái độ và giá trị của khách hàng qua tiêu dùng một sản phẩm. Do đó, một định
vị thị trường thành công sẽ tạo được cầu nối niềm tin của khách hàng với các đặc tính độc
đáo của sản phẩm.
• Lựa chọn vị thế của sản phẩm, của chủ thể trên thị trường
Vị thế của một sản phẩm ở tầm cỡ nào là do khách hàng nhìn nhận và đánh giá.
Tuy nhiên, các chủ thể cũng có thể chủ động được trong việc định hướng khách hàng và
tạo những điều kiện cho việc hình thành thái độ của khách hàng với sản phẩm.
Những yếu tố khác như pháp luật, môi trường kinh tế,… cũng ảnh hưởng tới việc
lựa chọn các quyết định định vị thị trường của công ty.
• Tạo sự khác biệt cho sản phẩm và nhãn hiệu
Có 4 nhóm cơ bản tạo nên sự khác biệt, đó là:
 Tạo điểm khác biệt cho sản phẩm vật chất
 Tạo điểm khác biệt cho dịch vụ
 Tạo điểm khác biệt về nhân sự
 Tạo sự khác biệt về hình ảnh
• Lựa chọn và khuếch trương những điểm khác biệt có ý nghĩa
Những điểm khác biệt được lựa chọn và khuếch trương phải gắn với lợi ích mà
khách hàng mong đợi ở sản phẩm và hoạt động cung ứng. Đồng thời phải có khả năng dễ
dàng biểu đạt bằng ngôn ngữ tạo khả năng cho hoạt động truyền thông cung cấp những
thông tin rõ ràng, xác thực và ấn tượng với khách hàng mục tiêu và không được trái với
các chuẩn mực đạo đức và thuần phong mĩ tục của con người và xã hội.
2.2 Văn hóa trong các quyết định về sản phẩm
2.2.1 Các quyết định về nhãn hiệu

Nhãn hiệu là một tring những giá trị hữu hình của văn hóa kinh doanh, khẳng định
cho người tiêu dùng biết nhà sản xuất là ai, họ khác biệt với các đối thủ cạnh tranh như
thế nào. Khi thực hiện các chiến lược hàng hóa của mình, nhà quản trị marketing phải
quyết định các vấn đề như:
 Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không?
 Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm?
 Đặt tên cho nhãn hiệu
2.2.2 Các quyết định về bao gói và dịch vụ
Kinh doanh hiện đại thì vấn đề bao gói và dịch vụ là công cụ đắc lực cho hoạt
động marketing.

~ 15 ~


2.2.3 Các quyết định về thiết kế và marketing sản phẩm mới
Chủ thể kinh doanh phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả
các phương diện về nguồn lực, quản lý sản xuất, ứng xử nhanh nhạy với những biến động
của môi trường kinh doanh,… trong đó phát triển hàng hóa mới là phương thức khá hiệu
quả. Để thực hiện, thiết kế, và marketing hiệu quả, công ty phải có một triết lý kinh
doanh đúng đắn để định hướng cho các bước phát triển của công ty. Đồng thời, văn hóa
của nhà lãnh đạo cũng là một yếu tố rất cần thiết trong những quyết định mang tính cấp
thiết của hoạt động kinh doanh.
2.3 Văn hóa trong các hoạt động truyền thông marketing
Để thực hiện hoạt động xúc tiến, khuếch trương một cách hiệu quả, nhà quản trị
marketing cần nghiên cứu kỹ bản chất của từng hoạt động và sử dụng chúng sao cho phù
hợp với văn hóa của chính mình
• Quảng cáo
Nên đưa ra những chuẩn mực, những quy tắc, thậm chí là những quy định pháp lý
trong quảng cáo nhằm định hình khuôn khổ, hành vi, xã hội phổ biến.
Để có được tính tích cực nhất, phát huy những ưu điểm, hạn chế những mặt trái

của quảng cáo phải bắt nguồn từ chính bên trong mỗi quyết định của chủ thể kinh doanh
– đó là sự thực hiện nhất quán, triệt để, kiên trì với sự lãnh đạo của triết lý và đạo đức
kinh doanh đúng đắn.
• Xúc tiến kinh doanh bán hàng
Xúc tiến bán hàng là một công cụ xúc tiến rất hay và có hiệu quả trong kinh doanh
hiện đại. Để thực hiện tốt hoạt động xúc tiến bán hàng cần có chương trình xúc tiến phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh của doanh nghiệp và với nhu cầu của khách hàng.
• Tuyên truyền.
Nhà quản trị marketing cần lưu ý một điểm quan trọng là khi sáng tạo và lựa chọn
các thông điệp phải xem xét tới các yếu tố thuộc văn hóa dân tộc và xã hội, các
yếu tố luật pháp và đạo đức nghề nghiệp.
• Bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.
Người bán hàng phải hiểu rõ khách hàng và nhu cầu của họ. Đồng thời phải có
những cách cư xử lịch sự, tin cậy và linh hoạt để tạo quan hệ tốt. Phải có khả năng
lắng nghe, phân tích và hiểu biết về nhu cầu của khách hàng, đôi khi còn phải gợi
mở và khám phá những nhu cầu tiềm năng của họ.
3. Quy định trong hoạt động tài chính
 Kinh doanh liên tục
Khi lập báo cáo tài chính, công ty phải đánh giá khả năng kinh doanh liên tục và lập báo
cáo tài chính phải dựa trên cơ sở kinh doanh liên tục. Tuy nhiên, trong trường hợp nhận
biết được những dấu hiệu của sự phá sản, giải thể hoặc giảm phần lớn quy mô hoạt động
của mình cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh thì báo
cáo tài chính phải diễn giải cụ thể, chi tiết các trường hợp đó.

~ 16 ~


 Trình bày trung thực
Các báo cáo tài chính cần phải trình bày trung thực về tình hình tài chính, các đặc điểm
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu phản ánh trong các báo cáo. Đảm bảo nguyên tắc này

giúp cho những đối tượng sử dụng báo cáo tài chính thu nhận và phân tích đúng đắn mọi
tình hình hoạt động tài chính của công ty, từ đó có quyết định đúng đắn.
 Nguyên tắc dồn tích
Các báo cáo tài chính (trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ) phải được lập theo nguyên tắc dồn
tích. Theo nguyên tắc này, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch,
không quan tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền. Vì việc ghi nhận doanh thu và
chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của công ty trong một thời kỳ, cơ
sở dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của
công ty.
 Lựa chọn và áp dụng chế độ kế toán
Trong quá trình lập báo cáo kế toán, công ty phải trình bày các chỉ tiêu trên các báo cáo
theo những nguyên tắc, cơ sở, quy định của chế độ kế toán mà công ty đã lựa chọn áp
dụng. Việc lựa chọn, áp dụng kế toán của công ty phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động
sản xuất các loại bia mà VBL đang thực hiện.
 Trọng yếu và sự hợp nhất
Theo nguyên tắc này, công ty phải trình bày những thông tin trọng yếu riêng, không được
tổng hợp với các thông tin không trọng yếu khác làm cho sự nhận biết của những người
sử dụng thông tin của báo cáo tài chính bị hạn chế, không đầy đủ, thậm chí bị sai lệch.
Thông tin trọng yếu là những thông tin có quyết định, liên quan đến nhiều quá trình hoạt
động của công ty. Các thông tin này không thể thiếu được trong quá trình nhận biết khả
năng tài chính và ra quyết định kinh doanh đối với nhân viên công ty khi sử dụng. Ngược
lại, để đơn giản và dễ hiểu, những thông tin đơn lẻ, không trọng yếu, có thể tổng hợp
được thì cần phải phản ánh dưới dạng các thông tin tổng quát.
 Nguyên tắc bù trừ
Theo nguyên tắc này, một số thông tin có thể được bù trừ cho nhày, còn một số thông tin
lại không được phép bù trừ cho nhau khi lập báo cáo tài chính. Việc bù trừ các số liệu
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện
sẽ khiến người sử dụng (nhà đầu tư, lãnh đạo công ty) khó mà hiểu được các giao dịch
hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của công ty.

 Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này được phát biểu như sau: “Các chính sách và phương pháp kế toán mà
công ty đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách bà phương pháp kế toán đã chọn thì ohair giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

~ 17 ~


PHẦN 4
VĂN HÓA DOANH NHÂN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Năng lực của doanh nhân
Năng lực của doanh nhân là năng lực làm việc trong đó bao gồm năng lực làm việc
trí óc và năng lực làm việc thể chất. Đó là khả năng hoạch đinh, tổ chức, điều hành, phối
hợp và kiểm tra trong bộ máy doanh nghiệp đưa ra các phương án lựa chọn, đánh giá
phương án tối ưu và có các quyết định đúng. Kinh nghiệm, tố chất hay năng lực của một
doanh nghân là điều không thể thiếu, nó sẽ giúp doanh nhân tồn tại hay không tồn tại trên
thương trường.
1.1 Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn của doanh nhân là yếu tố quan trọng giúp doanh nhân giải
quyết vấn đề trong điều hành công việc, thích ứng và luôn tìm giải pháp hợp lý với những
vướng mắc có thể xảy ra, bao gồm bằng cấp, trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội, kiến
thức kỹ thuật nghiệp vụ, kiến thức ngoại ngữ.
Để phát triển thì doanh nhân phải có sự cầu thị, phải liên tục nâng cao bản thân,
thường xuyên củng cố và tìm mọi cách để thực hành, phát triển các kỹ năng, đồng thời
nhận thức được rằng: học không bao giờ là đủ, học hỏi suốt đời và không ngừng thu thập
kiến thức mới, kinh nghiệm mới và tự làm mới mình. Tiến cùng với thời gian mới là cái
đích cuối cùng mà người doanh nhân hướng tới.
Học vấn là điều quan trọng trong sự nghiệp của chủ doanh nghiệp. Nó không chỉ
là bằng cấp, kiến thức mà là tổng hòa những hiểu biết, nhận thức, kỹ năng và khả năng

của doanh nhân. Học vấn không chỉ giải quyết những việc, những vấn đề trong điều hành
công việc, mà còn giúp doanhh nhân thích ứng và luôn tìm được giải pháp hợp lý với
những khó khăn có thể xảy ra. Học vấn được doanh nhân tích lũy trong suốt cuộc đời
không chỉ những năm ở trường.
1.2 Năng lực lãnh đạo
“Một tổ chức vĩ đại khi có những con người vĩ đại, và con người chỉ vĩ đại khi là
thành viên của một tổ chức vĩ đại”
Doanh nhân không chỉ lãnh đạo, đưa ra đường lối, mục tiêu mà phải nhiều hơn
thế, họ còn phải biết cách chỉ dẫn những người làm theo cách của mình. Và vai trò lãnh
đạo của doanh nhân rất quan trọng và gây ảnh hưởng lớn tới các thành viên trong doanh
nghiệp.
Để lãnh đạo, doanh nhân trước hết phải có định hướng cho mục tiêu lâu dài. Họ
cần phải kiên trì trong khi sáng tạo ra những giá trị vô hình. Năng lực lãnh đạo của doanh
nhân còn được thể hiện ở chỗ học đưa ra quyết định nên tập trung nguồn lực của công ty
ở đâu, đầu tư vào lĩnh vực nào thì đem lại lợi nhuận tối đa. Ngoài ra, các nhà lãnh đạo

~ 18 ~


doanh nghệp còn đóng vai trò phát huy toàn bộ năng lực, tầm nhìn của nhân viên. Đây là
yếu tố quan trọng cho sự thành công liên tục và giàu mạnh của doanh nghiệp.
Người lãnh đạo không chỉ cần giành lấy sự tôn trọng của những người cấp dưới
mà còn cần góp phần định hình về hành vi đạo đức chuẩn mực cho các thành viên khác
tuân theo.
1.3 Trình độ quản lý kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh chính là thước đo đúng dắn của các giải pháp và là thước đo
tài năng của doanh nhân.
Trình độ quản lý giúp doanh nhân thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
quản lý doanh nghiệp trong một cơ chế thị trường hiện đại nhằm tăng cường vị thế canh
tranh và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Một doanh nhân có năng lực quản trị không bao giờ ngừng học hỏi. Các kỹ năng
quản trị luôn được cải tiến để phù hợp với từng thời điểm và điều kiện khác nhau. Họ
luôn có khả năng đưa ra viễn cảnh cho tương lai của doanh nghiệp mình. Đặc biệt, những
doanh nhân này cần có khả năng nhận thức rõ và thực thi những nhiệm vụ trung tâm đó
để đáp ứng những thay đổi trong nhu cầu của công việc kinh doanh, cụ thể hóa được
những thế mạnh chính yếu của doanh nghiệp vào các sản phẩm, dịch vụ và tiếp theo là
phát triển chúng xa hơn nữa; hiểu được một cách rõ ràng những thành tựu của công ty và
có khả năng sử dụng linh hoạt các thế mạnh riêng biệt của nó thông qua cạnh tranh toàn
diện.
2. Tố chất của doanh nhân
 Tầm nhìn chiến lược.
Vai trò của người lãnh đạo đứng đầu công ty không chỉ là xác định một kế hoạch
rõ ràng và đặt ra một định hướng chiến lược cho công ty của mình mà còn phải tiếp xúc,
trao đổi với nhân viên của mình và thay đổi suy nghĩ của họ nhằm thực hiện được những
cam kết của mình về hướng phát triển mới của công ty.
Hay nói cách khác, doanh nhân văn hóa có tầm nhìn xa trông rộng, họ thường liên
tưởng đến những điều mới lạ từ những điều mình biết, rồi vận dụng một cách tổng hợp
các nhân tố sự thực, số liệu, giấc mơ, cơ hội, thậm chí cả nguy hiểm để tiến hành hoạt
động sáng lập sự nghiệp. Họ không bị những cái lợi nhỏ trước mắt, không vì khó khắn,
gian nan vất vả mà sợ hãi, nhụt trí mà luôn đề ra kế hoạch làm thế nào để đạt được mục
tiêu theo đuổi.
 Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi người kinh doanh phải
có óc quan sát sắc bén, có đầu óc phân tích tổng hợp, có khả năng quan sát, tính nhạy
cảm, có tầm nhìn xa trông rộng. Có như vậy, doanh nhân mới có thể thích nghi với những
biến động không ngừng của thị trường. Khả năng thích ứng này cũng chính là khả năng
sáng tạo, đưa ra cái mới để nâng cao năng lực cạnh tranh và thoát khỏi khó khăn.

~ 19 ~



Đã bước vào công việc kinh doanh, doanh nhân cần phải dễ thích nghi với những
thay đổi, nhưng vẫn phải giữ vững lập trường và không được nản chí. Việc muốn biết
được mình làm việc tốt đến mức nào, cũng là để tự hoàn thiện công việc của mình. Và để
biết được thì phải tự tìm hiểu và dò hỏi, đó là cách họ học hỏi từ những sai lầm, và xây
dựng thói quen phản xạ với những điều bất ngờ. Những lần vấp ngã đối với họ có giá trị
cũng không kém gì những lần thành công.
 Tính độc lập, quyết đoán, tự tin
Trong kinh doanh, sự thành công hay thất bại được chi phối bởi nhiều yếu tố bên
ngoài. Điều đó không cho phép một doanh nhân do dự, tự ti vào khả năng của mình trong
khi ra quyết định. Để thích ứng và đạt được hiệu quả cao trong môi trường luôn biến
động như vậy thì doanh nhân phải là những người tự tin. Họ tin vào khả năng của mình,
tin rằng doanh nghiệp mình sẽ vượt qua những khó khăn, thách thức để đạt tới sự thành
công.
Tự tin không phải là sự cố chấp, mù quáng, nó được tạo nên trên cơ sở của năng
lực sẵn có của con người. Năng lực thấu hiểu này chỉ cho người kinh doanh thấy được cơ
hội kiếm lợi mà người khác không thấy được, thiết lập được cơ bản long tin thực sự là
yếu tố quan trọng tạo nên một doan nhân thành đạt.
 Năng lực quan hệ xã hội
Năng lực quan hệ xã hội là khả năng tham gia các quan hệ, khả năng động viên,
thấu hiểu nhiều quan điểm khác nhau. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh thuần túy, các
doanh nhân với tư cách là những người có tiềm lực về vật chất trong xã hội, cần có trách
nhiệm đóng góp vào các hoạt động chung.
Nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải hiểu được những quan hệ giao tiếp trong xã hội
và làm thế nào để nắm bắt được tâm lý của người khác hay hiểu rõ động cơ, thái độ tình
cảm của đối tác. Sự giao tiếp, hiểu biết lẫn nhau trong doanh nghiệp là một phần quàn
trọng trong mối quan hệ của nội bộ công ty và tùy thuộc rất nhiều vào năng lực của người
quản lý. Đây là một công việc rất tỉ mỉ, tinh tế, phức tạp cần phải phối hợp với công việc
nghiệp vụ thường ngyaf và được tiến hành thường xuyên không ngừng. Nó không phải là
cuộc phô trương thanh thế bề ngoài mà là một nghệ thuật làm việc chân thành, thực tế,

một thái độ giàu tình cảm con người, góp phần thúc đẩy hiệu suất làm việc của công ty và
tăng cường phẩm chất của nhân viên.
 Có nhu cầu cao về sự thành đạt
Trong hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những kích thích và thách thức, do
vậy khả năng thành công là rất nhiều nhưng những rủi ro cũng rất lớn. Trên thị trường,
các thông tin về cá nhân, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các mặt hàng thay thế luôn biến
động. Sự biến động này có tác dụng kích thích những doanh nhân có nhiều ham muốn
chinh phụ trong những lĩnh vực mới và chứng tỏ khả năng của mình.
 Say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kinh
doanh
Trên thương trường, không phải lúc nào công việc kinh doanh không phải lúc nào
cũng “thuận buồm xuôi gió”, những trắc trở thất bại luôn đi cùng với thành công. Thất
bại, sai lầm không có gì là đáng ngại, điểm mấu chốt là doanh nhân là những người biết

~ 20 ~


đứng lên từ thất bại. Một doanh nhân thực thụ sẽ không bị thất bại làm nản chí mà từ thất
bại đúc kết thành kinh nghiệm, tiếp tục sự nghiệp với mục tiêu đã định.
Lòng say mê kinh doanh là tình cảm đối với hoạt động kinh doanh thì đặc tính có
đầu óc kinh doanh là đặc tính thể hiện những suy nghĩ và cách giải quyết các vấn đề dựa
trên lý trí có tính toán lợi ích, cân nhắc một cách thận trọng và nhanh chóng. Nhờ yếu tố
này mà các doanh nhân nhận thức các vấn đề kinh doanh một cách nhanh chóng và sâu
sắc.
3. Đạo đức của doanh nhân
 Đạo đức của một con người
Đạo đức của một tình huống kinh doanh thường phức tạp, nên đôi khi những nhà
quản trị có quan điểm khác nhau về những hành động có đạo đức. Trong phần lớn các
tình huống kinh doanh, việc ra quyết định có đạo đức không đòi hỏi phải lựa chọn giữa
những cái gì là đúng và những cái gì là sai, nói cho đúng hơn là nó liên quan đến “những

mâu thuẫn của cái đúng này với cái đúng kia”. Hiện này, có một số vấn đề đạo đức đang
được tranh cãi trong môi trường kinh doanh.
Đạo đức của việc ra quyết định quản trị thường phức tạo và những nhà quản trị
thường không nhất trí được về những gì tạo nên một quyết định có đạo đức, nên có hai
vấn đề nhất định có liên quan là: Cơ sở để nhà quản trị căn cứ vào đó mà xác định nên
chọn phương án nào trong mọt tình huống ra quyết định và Các tổ chức có thể làm gì để
đảm bảo chắc chắn rằng những nhà quản trị sẽ tuân theo những tiêu chuẩn đạo đức
trong việc ra quyết định.
 Xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng hoạt động
Với sự phát triển của lịch sử nhân loại, nền kinh tế thị trường đã và đang sản sinh
ra nhiều vấn đề xã hội về môi trường, cạnh tranh trong kinh doanh, nhu cầu việc làm…
Điều đó đặt ra yêu cầu các doanh nhân cần phải có những nhận thức rõ rệt về một số
phạm trù đạo dức cơ bản như thiện, ác, lương tâm nghĩa vụ, nhân phẩm danh dự,… là cơ
sở định hướng cho các hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền
vững cho doanh nhân và xã hội. Đó chính là hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng cho
mọi hành động được xã hội chấp nhận, thâm nhập vào mọi đánh giá các hoạt động của
doanh nghiệp.
 Nỗ lực vì sự nghiệp chung
Đạo đức của doanh nhân còn thể hiện ở mức độ nỗ lực làm việc vì sự nghiệp
chung toàn thể doanh nghiệp, sử dụng quỹ thời gian, tích cực giải quyết các khó khắn
trong và ngoài doanh nghiệp, triệt để thực hiện các mục tiêu. Bên cạnh đó, đạo đức của
doanh nhân còn thể hiện ở chỗ thấy được cái lợi mà họ có được trong cái lợi của doanh
nghiệp, của xã hội và cộng đồng, là cái phù hợp với giá trị đạo đức mà văn hóa xã hội
thừa nhận. Lợi ích nhỏ phải tuân theo lợi ích lớn, nhưng lợi ích lớn không được hy sinh
lợi ích nhỏ. Các doanh nhân phải là người luôn gắn liền và cùng tồn tại với doanh nghiệp.
Họ xuất hiện nhiều hơn khi công ty gặp khó khắn, sự cố nhưng cũng không thể thiếu
vắng khi công ty phát triển thành công.
 Kết quả công việc và mức độ đóng góp cho xã hội

~ 21 ~



Hiệu quả kinh doanh chính là thước đo đúng đắn cho tài năng của doanh nhân. Sự
thành đạt của doanh nhân chỉ có thể là sự thành đạt thông qua canh tranh gay gắt trên
thương trường, qua sự nghiệp, qua sự thừa nhận của cộng đồng trong nước và quốc tế.
Trên thế giới ngày nay, những doanh nhân thành đạt, có tiềm lực rất mạnh về vốn, khoa
học, công nghệ, được các nước mời đến đầu tư, kinh doanh đối xử như quốc khách. Đó
cũng là sự công nhận đóng góp của doanh nhân đối với xã hội.
Bên cạnh những hoạt động kinh doanh thuần túy, các doanh nhân với tư cách là
những người có tiềm lực vật chất trong xã hội, cần có trách nhiện đóng góp vào các hoạt
động chung. Họ đóng góp thuế đồng thời tham gia vào các hoạt động xã hội nhằm góp
phần xây dựng một xã hội phát triển phồn vinh.
4. Phong cách doanh nhân
Kinh doanh vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Doanh nhân muốn thành công
trong hoạt động kinh doanh của mình, ngoài những yêu cầu về chuyên môn, các kỹ năng
còn phải nắm vững nghệ thuật lãnh đạo quản lý kinh doanh.
Phong cách doanh nhân là cách thức làm việc của doanh nhân, là hệ thống các dấu
hiệu đặc trưng của hoạt động quản lý của nhà lãnh đạo doanh nghiệp, được quy định bởi
các đặc điểm nhân cách của họ.
Phong cách doanh nhân = Cá tính x Môi trường
Phong cách lãnh đạo của doanh nhân không chỉ thể hiện về mặt khoa học và tổ
chức lãnh đạo, quản lý mà còn thể hiện tài năng, chí hướng, nghệ thuật điều khiển, tác
động tới người khác của người lãnh đạo doanh nghiệp. Văn hóa cá nhân, tâm lý cá nhân,
kinh nghiệm cá nhân, nguồn gốc đào tạo, xu hướng, môi trường xã hội, sự hội nhập và
thách thức là những yếu tố làm nên phong cách doanh nhân.
Những nguyên tắc định hình một phong cách tốt của doanh nhân:
 Luôn bị thôi thúc bởi sự hoàn hảo
 Vượt qua mọi rào cản để tìm ra chân lý một cách nhanh chóng
 Vận dụng mọi khả năng và dồn mọi nỗ lực của mình cho công việc
 Biến công việc thành nhu cầu và sở thích của mọi người

 Hiểu được và biết dự liệu những tiểu tiết
 Không tự thỏa mãn
Một số phong cách doanh nhân điển hình:
 Phong cách “con sói đơn độc”:
• Làm việc tích cực, bận rộn
• Coi cấp dưới là phương tiện sai vặt
• Không chú ý đào tạo và ủy quyền
• Lập kế hoạch ngắn hạn
• Làm việc với “vấn đề của ngày hôm qua” chứ không phải “vấn đề của ngày
mai”
 Phong cách “nhà sản xuất”:
• Làm việc chăm chỉ, chu đáo
• Hiểu biết sâu về công việc kỹ thuật

~ 22 ~


Mơ hồ về công việc quản lý
Không chú ý đến tính khoa học hành chính
Sa đà vào các tiểu tiết kỹ thuật
Phong cách “người quan liêu”:
• Ngăn nắp, sạch sẽ, chi li
• Nặng về hình thức, lý thuyết
• Làm việc đúng nhưng không đúng việc
• Chú trọng ứng xử với cấp trên
Phong cách “người quản lý hành chính”:
• Làm việc chính danh, khoa học
• Chú ý đến hiệu suất hơn là hiệu quả công việc
• Nặng về các biện pháp hành chính
Phong cách “người vô chính phủ”:

• Làm việc theo hứng thích độc quyền
• Yêu cầu cấp dưới tận tụy, nhiệt tình, sáng tạo
• Có xu hướng đảo lộn
• Tập hợp ekip theo ý thích cá nhân hơn là hướng vào công việc
Phong cách “người mộng tưởng”:
• Nhiệt tình, có nhiều ý tưởng hay, đôi khi ngộ nhận tình thế
• Lạc quan, đôi khi mị dân
• Ít có khả năng áp đặt triệt để các nguyên tắc
• Thích chia sẻ ý nghĩ và trách nhiệm trong phạm vi rộng
Phong cách “người tập hợp”:
• Biết hợp tác với mọi người
• Đề cao nguyên tắc, tiêu chí
• Có khả năng thuyết phục và áp đặt
• Khởi xướng các ý kiến mới và dẫn dắt mọi người hành động














PHẦN 5
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI HỆ THỐNG CHUẨN MỰC VĂN HÓA KINH DOANH

CỦA CÔNG TY
1. Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh
Môi trường kinh doanh là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất tới việc xây dựng văn hóa
kinh doanh của công ty. Cũng giống như mỗi cá nhân, nếu sống trong một tập thể tốt, một
môi trường xã hội lành mạnh thì cá nhân đó có nhiều khả năng hình thành nhân cách tốt.
Vì vậy, công ty trước hết phải xây dựng được khuôn khổ hành lang pháp lý chặt chẽ,
công bằng, bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm cụ thể cho mỗi công nhân viên. Ngược lại,
công ty cũng cần có những quy định có tính chất khuyến khích, động viên, ưu đãi những
công nhân viên, làm đúng pháp luật, có nhiều đóng góp cho cộng đồng và xã hội. Chỉ có
một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh mới là

~ 23 ~


“mảnh đất màu mỡ” để nuôi dưỡng và phát triển văn hóa kinh doanh trong mỗi doanh
nghiệp.
2. Nâng tầm văn hóa của đội ngũ cán bộ, công nhân viên các cấp
Cùng với việc hoàn thiện pháp luật, cần phải chống tiêu cực trong bộ máy quyền
lực, loại bỏ những phần tử thoái hóa, biến chất ra khỏi bộ máy công ty, từ bộ phận quản
lý đến công nhân viên, làm cho bộ máy công ty trong sạch, thực sự công minh trong thi
hành pháp luật mới có thể có được môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng và thực
sự xây dựng được văn hóa kinh doanh. Bởi lẽ, khi mà sự thiếu văn hóa kinh doanh lại
mang đến cho người ta nhiều lợi ích hơn là có văn hóa thì việc kêu gọi họ phải có văn
hóa kinh doanh chỉ là những điều không tưởng. Vì vậy, vấn đề cấp bách chính là phải đẩy
lùi tham nhũng, làm trong sạch bộ máy. Có như thế, chúng ta mới có thể tạo điều kiện
cho sự phát triển của văn hóa kinh doanh.
3. Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về văn hóa kinh doanh
Hiện nay, không chỉ trong xã hội mà bản thân mỗi doanh nghiệp ở Việt Nam cũng
chưa nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của văn hóa kinh doanh. Do vậy, bản thân những
người lãnh đạo công ty cần làm tốt hơn nữa việc nâng cao nhận thức về văn hóa kinh

doanh trong từng bộ phận cũng như toàn công ty. Cần có sự hướng dẫn cụ thể các chuẩn
mực văn hóa cho từng cá nhân, bộ phận. Ban giám đốc phải là những người đi đầu, làm
gương cho cấp dưới, có như vậy việc tuyên truyền, giáo dục mới có hiệu quả.
Bên cạnh đó, cần có kiểm tra thường niên để phát hiện những sai sót, khuyết điểm
còn tồn tại để khắc phục, chỉnh đốn kịp thời, đồng thời duy trì và phát huy những điểm
tốt.
4. Nâng tầm văn hóa cho đội ngũ doanh nhân
Muốn doanh nghiệp có văn hóa kinh doanh, trước hết bản thân mỗi doanh nhân “người thuyền trưởng đứng đầu con thuyền doanh nghiệp” phải có văn hóa kinh doanh.
Doanh nhân chính là người xác định rõ những giá trị và chuẩn mực trong hoạt động kinh
doanh ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và định hướng cho mọi thành viên cùng nhận
thức rõ và tôn trọng, tuân thủ. Vì vậy, để xây dựng văn hóa kinh doanh, bản thân mỗi
doanh nhân phải có ý thức trách nhiệm của một công dân trước đất nước, có tầm nhìn
chiến lược, dài hạn, vượt qua sự nhỏ mọn, manh mún, vượt qua việc kiếm tìm lợi nhuận
đơn thuần để mạnh mẽ và dũng cảm trên thương trường trong nước và quốc tế. Để làm
được điều này, cùng với việc thực hiện tốt các giải pháp trên, công tác giáo dục và đào
tạo trong nhà trường có vai trò rất quan trọng. Văn hóa kinh doanh, đạo đức kinh doanh
phải trở thành môn học bắt buộc và có thời lượng phù hợp trong các chương trình đào tạo
ngành kinh tế. Ngoài ra, các ngành, các cấp, các hiệp hội khi xây dựng các chương trình
bồi dưỡng, tập huấn, tọa đàm, hội nghị,… cần chú ý lồng ghép nội dung văn hóa kinh
doanh.
KẾT LUẬN

~ 24 ~


Văn hóa kinh doanh có vai trò quan trọng, làm cho sự phát triển kinh tế hướng
tới mục tiêu nhân văn, tiến bộ, vì con người, vì cộng đồng, hoàn toàn phù hợp với mục
tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Không chỉ
vậy, văn hóa kinh doanh còn góp phần nâng tầm, nâng cao sức cạnh tranh của bản thân
mỗi doanh nghiệp cũng như cả nền kinh tế. Xây dựng văn hóa kinh doanh trong nền kinh

tế ở nước ta là một yêu cầu cần thiết và cấp bách. Những giải pháp đưa ra tuy chỉ mang
tính định hướng nhưng nếu thực hiện tốt chắc chắn chúng ta sẽ thực hiện thành công
chính sách văn hóa trong kinh tế ở nước ta, khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế
thị trường.

~ 25 ~


×