Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

tiểu luận xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.14 KB, 37 trang )

1







Tiểu luận
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

2



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 4
1.1 Các khái niệm 4
1.2 Các dạng văn hóa doanh nghiệp: 9
1.3 Các nhân tố tạo lập văn hóa doanh nghiệp 11
1.4 Ảnh hưởng của Văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động doanh nghiệp: 12
PHẦN II: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỜI GIAN VỪA QUA VÀ MỘT SỐ
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH 14
2.1 Một số thông tin về văn hóa doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua 14
2.2 Khuôn mẫu văn hoá Nhật Bản 16
2.3 Văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc 19
2.4 Văn hóa doanh nghiệp của Honda Việt Nam 22
2.5 Văn Hóa doanh nghiệp của FPT 23
PHẦN III: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 25
3.1 Các giải pháp từ phía Nhà nước 25


3.2 Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 26
3.3 Văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh 28
3.4 Văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập 29
3.5 Thay đổi văn hóa doanh nghiệp 30
3.6 Văn hóa ứng xử trong lễ tiệc 31
3.7 Văn hóa doanh nghiệp – Những điều chưa thể lý giải 33
TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN 35
3

KẾT LUẬN




MỞ ĐẦU


Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, nguy cơ đồng hóa về văn hóa là không hề nhỏ. Để
tránh thế giới biến thành một thể thống nhất về văn hóa, mỗi dân tộc, mỗi người đều luôn
luôn giữ gìn, phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc . Văn hóa là một phạm trù rất
rộng trong đó có chứa đựng văn hóa doanh nghiệp. Cùng với xu thế phát triển hội nhập
vào kinh tế khu vực và trên thế giới, văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố nền tảng góp
phần tạo thành công và tạo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Nhóm đã chọn
chuyên đề “ Văn hóa doanh nghiệp” để giới thiệu và cung cấp cho các bạn những kiến
thức cơ bản nhất cũng như những kỹ năng liên quan đến công tác nâng cao văn hóa doanh
nghiệp.






4

PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm
Văn hóa doanh nghiệp – một khái niệm chưa từng có trong từ điển bách khoa toàn thư
Việt Nam, đó là một lĩnh vực mới được nghiên cứu trong vài thập kỷ trở lại đây, nên các
định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp còn rất khác nhau. Thời gian gần đây, thuật ngữ “văn
hóa doanh nghiệp” rất thường được sử dụng và phổ biến trong giới doanh nhân và các nhà
quản lý. Các doanh nghiệp bắt đầu chú trọng đến việc xây dựng văn hóa cho mình. Tuy
nhiên, “văn hóa doanh nghiệp là một trong những “khái niệm “ tương đối khó hiểu trong
quản trị kinh doanh. Do đó để định nghĩa được đầy đủ văn hóa doanh nghiệp, chúng ta
phải tìm hiểu :
 Khái niệm văn hóa
 Văn hóa tổ chức (hay văn hóa công ty)
 Văn hóa ứng xử
 Văn hóa nghề
 Văn hóa kinh doanh
1.1.1 Khái niệm văn hóa:
Có rât nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa. Khái niệm văn hóa rất rộng. Trong từ điển,
văn hóa được định nghĩa là “hành vi của những năng lực đạo đức và tư duy phát triển, đặc
biệt thông qua giáo dục”. Văn hóa cũng có một số định nghĩa khác như theo Edoouard
Herriot, một nhà văn nổi tiếng người pháp thì “ văn hóa là cái còn lại khi ta quên tất cả, là
cái còn thiếu khi ta học tất cả”. Như vậy, văn hóa là một bản sắc của mỗi cá nhân, mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia không ai có thể dễ dàng quên được.
Giáo sư Trần Ngọc Thêm đưa ra định nghĩa:”Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
Với các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu văn hóa như sau:
5


“ Văn hóa là cái tổng thể bao gồm kiến thức, lòng tin, nghệ thuật, pháp luật, tập quán, và
bất cứ những khả năng và thói quen khác, được con người với tư các là thành viên xã hội
thâu nhận.”
“Văn hóa là tập hợp những giá trị, những ý niệm, niềm tin truyền thống được truyền lại và
cùng chia sẻ trong một quốc gia. Văn hóa cũng là cách sống, những nếp suy nghĩ truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc khác
nhau, bởi vì khái niệm văn hóa bao gồm những chuẩn mực, giá trị, tập quán v.v…” (GS-
TS Ngô Đình Giao)
1.1.2 Văn hóa tổ chức (hay văn hóa công ty)
Văn hóa tổ chức” (organisational culture) xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào
khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture)
xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970. Đề cập đến khái niệm “văn hóa tổ chức”, các
nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều ý kiến khác nhau. Sau đây là một vài định nghĩa thông
dụng :
 Văn hóa của một tổ chức là cách tư duy và hành động hàng ngày của các thành viên.
Đó là điều mà các thành viên phải học và ít nhiều phải tuân theo để được chấp nhận
vào tổ chức đó. Văn hóa theo nghĩa này bao gồm một loạt các hành vi ứng xử, các
phương thức sản xuất, kỹ năng và kiến thức kỹ thuật quan điểm về kỷ luật, các thông
lệ và thói quen quản lý, các mục tiêu của những người liên quan, cách kinh doanh,
cách trả lương, quan điểm về các công việc khác nhau niềm tin vào tính dân chủ
trong các buổi thảo luận, và những quy ước, điều cấm kỵ (Theo Jaques, 1952).
 Nói đến văn hoá của một tổ chức là nói đến một hình thể duy nhất với các tiêu chuẩn,
giá trị, tín ngưỡng, cách đối xử… được thể hiện qua việc các thành viên liên kết với
nhau để làm việc. Nét đặc biệt của một tổ chức cụ thể nào đó được thể hiện ở lịch sử
của nó với những ảnh hưởng của hệ thống cũ, lãnh đạo cũ trong việc xây dựng con
người. Điều này được chứng tỏ ở sự khác nhau giữa việc đi theo thói quen và luật lệ,
hệ tư tưởng cũ và mới, cũng như những sự lựa chọn chiến lược của toàn tổ chức (theo
Eldrige và Crombie, 1974).
6


 Văn hóa tổ chức là một tập hợp những quan niệm chung của một nhóm người. Những
quan niệm này phần lớn được các thành viên hiểu ngầm với nhau và chỉ thích hợp
cho tổ chức của riêng họ. Các quan niệm này sẽ dược truyền cho các thành viên mới
(Theo Louis, 1980).

1.1.3 Văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp là một phần của văn hóa tổ chức.Các mối quan hệ
trong nội bộ doanh nghiệp được xây dựng và duy trì, phát triển bền vững sẽ tạo ra mối
liên kết chặt chẽ trong toàn doanh nghiệp và đây là nguồn nội lực to lớn của mỗi
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một cách văn hóa ứng xử riêng, mang đặc điểm
riêng, phù hợp với văn hóa ứng xử cộng đồng.
1.1.4 Văn hóa nghề
Trong xã hội ngày nay, một thành viên trong tổ chức không lao động nghề nghiệp một
mình như anh chàng Robinson lạc ngoài hoang đảo, mà họ lao động bên cạnh những
người khác, trong một thiết chế lao động phức tạp, một không gian nghề nghiệp rộng lớn.
Do đó, mỗi người lao động sẽ khó có được nhận thức và hành vi nghề nghiệp có văn hóa
nếu xung quanh họ là một môi trường nghề nghiệp không có văn hóa.
1.1.5 Văn hóa kinh doanh
Theo từ điển tiếng việt, “kinh doanh” được hiểu là “tổ chức việc sản xuất buôn bán sao
cho sinh lời”. Với nghĩa phổ thông này, từ “kinh doanh” không những có nghĩa “buôn
bán” mà còn bao hàm cả nghĩa “tổ chức việc sản xuất”. Kinh doanh là hoạt động của cá
nhân hoặc tổ chức nhằm mục đích đạt lợi nhuận. Còn việc kinh doanh như thế nào, kinh
doanh đem lại lợi ích và giá trị cho ai thì đó chính là vấn đề của văn hóa kinh doanh.
Theo nghĩa rộng, văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần
do chủ thể kinh doanh sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong sự
tương tác giữa chủ thể kinh doanh với môi trường kinh doanh.
7

Theo nghĩa hẹp thì văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các

quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể
hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực.
Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hóa được chủ thể kinh doanh sử dụng và tạo
ra trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể đó. Văn hóa kinh
doanh có thể xem là chìa khóa mở ra sự thành công và phát triển của cả nền kinh tế đất
nước nói chung, của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Đặc trưng của văn hóa kinh doanh:
 Tính tập quán: Hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ quy định những hành
vi được chấp nhận hay không chấp nhận trong một hoạt động hay môi trường kinh
doanh cụ thể.
 Tính cộng đồng: Kinh doanh bao gồm một hệ thống các hoạt động có tính chất đặc
trưng với mục tiêu là lợi nhuận của chủ và các nhu cầu được đáp ứng của khách, kinh
doanh không thể tồn tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào sự tạo dựng, tác động
qua lại và củng cố của mọi thành viên tham gia trong quá trình hoạt động.
 Tính dân tộc: Tính dân tộc là một đặc trưng tất yếu của văn hóa kinh doanh, vì bản
thân văn hóa kinh doanh là một tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc và mỗi chủ
thể kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo các
giá trị của văn hóa dân tộc. Khi các giá trị của văn hóa dân tộc được thẩm thấu vào tất
cả các hoạt động kinh doanh sẽ tạo nên nếp suy nghĩ và cảm nhận chung của những
người làm kinh doanh trong cùng một dân tộc.
 Tính chủ quan: Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm, phương hướng, chiến
lược và cách thức tiến hành kinh doanh của một chủ thể kinh doanh cụ thể. Các chủ
thể khác nhau sẽ có những suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng sự việc và hiện
tượng kinh doanh.
 Tính khách quan: Mặc dù văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm chủ quan của
từng chủ thể kinh doanh, nhưng do được hình thành trong cả một quá trình với sự tác
8

động của rất nhiều nhân tố bên ngoài như xã hội, lịch sử, hội nhập…nên văn hóa kinh
doanh tồn tại khách quan ngay cả với chính chủ thể kinh doanh.

 Tính kế thừa: Trong kinh doanh, mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trưng riêng biệt của
mình vào hệ thống văn hóa kinh doanh trước khi truyền lại cho thế hệ sau. Theo thời
gian, những cái cũ có thể bị loại trừ, nhưng sự sàng lọc và tích tụ theo thời gian sẽ
làm cho các giá trị văn hóa kinh doanh trở nên giàu có, phong phú và tinh khiết hơn.
 Tính học hỏi: Có những giá trị văn hóa kinh doanh không thuộc về văn hóa dân tộc
hay văn hóa xã hội, cũng không phải do nhà lãnh đạo sang lập ra. Những giá trị đó có
thể được hình thành từ kinh nghiệm khi xử lý các vấn đề, từ kết quả của quá trình
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, hoặc tiếp nhận khi giao lưu với
nền văn hóa khác….Tất cả các giá trị nêu đó được tạo nên là bởi tính học hỏi của văn
hóa kinh doanh.
 Tính tiến hóa: Kinh doanh rât sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó, văn hóa kinh
doanh cũng luôn tự điều chỉnh cho phù hợp với trình độ kinh doanh và tình hình mới.
Ngoài ra văn hóa kinh doanh còn có nét đặc trưng phân biệt với văn hóa các lĩnh vực khác
thể hiện ở hai đặc trưng sau:
 Văn hóa kinh doanh xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thị trường: chỉ khi nền sản
xuất hàng hóa phát triển đến mức Kinh doanh trở thành một hoạt động phổ biến và
chính thức trở thành một nghề, lúc đó, xã hội sẽ ra đời một tầng lớp mới, đó là doanh
nhân.
 Văn hóa kinh doanh phải phù hợp với trình độ kinh doanh của chủ thể kinh doanh:
Văn hóa kinh doanh thể hiện tài năng, phong cách và thói quen của các nhà kinh
doanh, vì vậy nó phải phù hợp với trình độ kinh doanh của nhà kinh doanh đó.

1.1.6 Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là tổng hòa của những khái niệm văn hóa tổ chức, văn hóa kinh
doanh…Có thể hiểu khái niệm văn hóa doanh nghiệp một cách ngắn gọn như sau:
9

Văn hóa doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan
niệm, các niềm tin chủ đạo, các quy tắc, thói quen, các tập quán, truyền thống ăn sâu vào

hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi
thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích; và hệ quả
của nó là : văn hóa doanh nghiệp là tất cả những gì làm cho doanh nghiệp này khác với
một doanh nghiệp khác.
1.2 Các dạng văn hóa doanh nghiệp:
1.2.1 Phân theo sự phân cấp quyền lực:
 Văn hóa nguyên tắc: Quản lý dựa vào công việc hơn là dựa vào phẩm chất cá nhân.
Các quyết định đưa ra trên cơ sở quy trình và hệ thống.
 Văn hóa quyền hạn: Quản lý trên cơ sở quyền lực cá nhân lãnh đạo. Các quyết định
dựa trên cơ sở những gì lãnh đạo sẽ làm trong các tình huống tương tự.
 Văn hóa đồng đội: Quản lý được coi như việc hành chính lặt vặt. Các quyết định
được ban hành trên cơ sở hợp tác lẫn nhau.
 Văn hóa sáng tạo: Quản lý là việc tiếp tục giải quyết vấn đề. Các quyết định ban hành
trên cơ sở tài năng chuyên môn của các cá nhân.
1.2.2 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm vụ
 Văn hóa gia đình: văn hóa định hướng quyền lực. Đặc trưng của văn hóa gia đình là
nhấn mạnh đến thứ bậc, và có định hướng về cá nhân. Kết quả của văn hóa gia đình
tạo ra là một môi trường có định hướng về quyền lực và được một vị lãnh đạo có vài
trò như một bậc phụ huynh chăm sóc và biết được điều gì là tốt nhất cho các cá nhân.
 Văn hóa tháp Eiffel: Văn hóa định hướng nguyên tắc. Đặc trưng của văn hóa tháp
Eiffel là sự chú trọng đặc biệt vào thứ tự cấp bậc và định hướng về nhiệm vụ. Theo
loại hình văn hóa này, công việc được xác định rõ rang, nhân viên biết rõ mình phải
làm những gì và mọ thứ được sắp xếp từ trên xuống.
 Văn hóa tên lửa được định hướng: Văn hóa định hướng dự án. Văn hóa tên lửa được
định hướng có đặc trưng là chú trọng tới sự bình đẳng trong nơi làm việc và định
10

hướng công việc, công việc ở đây điển hình là công việc của nhóm hoặc trong đội dự
án.
 Văn hóa lò ấp trứng: Văn hóa định hướng hoàn thành. Đặc trưng của nó văn hóa lò ấp

trứng là nhấn mạnh vào sự bình đẳng và định hướng cá nhân. Loại hình văn hóa này
dựa trên nền tảng tư tưởng về sự tồn tại của con người. Đó là bản chất của tổ chức là
thứ yếu sau các cá nhân trong tổ chức đó.

1.2.3 Phân theo mối quan tâm đến nhân tố con người và mối quan tâm đến thành tích
 Văn hóa kiểu lãnh đạm: Có rất ít mối quan tâm về cả con người lẫn thành tích.
 Văn hóa kiểu chăm sóc: Quan tâm cao độ tới con người nhưng ít quan tâm đến thành
tích.
 Văn hóa kiểu đòi hỏi nhiều: Rất ít quan tâm đến con người mà quan tâm nhiều đến
thành tích.
 Văn hóa hợp nhất: Kết hợp giữa sự quan tâm con người và thành tích.

1.2.4 Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo :
 Văn hóa quyền lực: Thủ trưởng cơ quan nắm quyền lực hầu như tuyệt đối.
 Văn hóa gương mẫu: Vai trò chính của lãnh đạo trong mô hình này là làm gương cho
cấp dưới noi theo.
 Văn hóa nhiệm vụ: Chức vụ trong tổ chức theo mô hình này dựa trên nhiệm vụ được
giao hơn là dựa trên hệ thống phân bố quyền lực
 Văn hóa chấp nhận rủi ro: Người lãnh đạo khuyến khích các nhân viên làm việc
trong tinh thần sang tạo, dám lãnh trách nhiệm, dám mạnh dạn xử lý một vấn đề theo
định hướng phù hợp với quyền lợi chung của tổ chức khi chưa nhận được chỉ thị trực
tiếp từ cấp trên.
 Văn hóa đề cao vai trò cá nhân: Vai trò của từng cá nhân tương đối có tính tự trị cao.
Người lãnh đạo khéo léo hướng dẫn những cá nhân có đầu óc sáng tạo cao vào mục
tiêu chung của tổ chức và không có thái độ phô trương quyền uy đối với họ.
11

 Văn hóa đề cao vai trò tập thể: Vai trò của người lãnh đạo được hòa tan và chia sẻ
cho một nhóm người.
1.3 Các nhân tố tạo lập văn hóa doanh nghiệp

Quá trình hình thành văn hóa dân tộc là một quá trình lâu dài và chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu tố chính là: văn hóa dân tộc, nhà lãnh đạo và sự học hỏi
từ môi trường bên ngoài.
1.3.1 Văn hóa dân tộc
Bản thân văn hóa doanh nghiệp là một nền văn hóa nhỏ nằm trong văn hóa dân tộc. Mỗi
cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể,
và khi tập hợp lại thành một một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận-một doanh
nghiệp- những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét
nhân cách này làm nên một phần nhân cách của doanh nghiệp, đó là giá trị văn hóa dân
tộc không thể phủ nhận được.
1.3.2 Nhà lãnh đạo
Có thể nói người lãnh đạo là người tạo ra nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp. Nhà lãnh
đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp mà còn
là người sáng tạo ra những biểu tượng, các ý thức hệ ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ, huyền
thoại,… của doanh nghiệp. Qua quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng
và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp.
1.3.3 Những giá trị văn hóa học hỏi được
Có những giá trị văn hóa doanh nghiệp không thuộc về văn hóa dân tộc, cũng không phải
do nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong doanh nghiệp tạo dựng nên, gọi
là những giá trị văn hóa học hỏi được. Chúng hình thành vô thức hoặc có ý thức và có ảnh
hưởng tích cực hoặc có thể tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Hình thức của
những giá trị học hỏi được thường rất phong phú, bao gồm :
12

 Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp: là những kinh nghiệm có được khi xử
lý những vấn đề chung, có thể là kinh nghiệm về giao dịch, phục vụ khách hàng, phục
vụ yêu cầu của khách hoặc ứng phó với những thay đổi.
 Những giá trị được học hỏi từ những doanh nghiệp khác: là kết quả của quá trình
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, của chương trình giao lưu giữa
những doanh nghiệp trong ngành. Thường là do một nhóm nhân viên tiếp thu và

truyền lại cho những người khác.
 Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với các nền văn hóa
khác
 Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại
 Những xu hướng hoặc trào lưu xã hội: xu hướng sử dụng điện thoại di động, thắt cà
vạt khi đi làm, thông tin liên lạc qua email,…
1.4 Ảnh hưởng của Văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển của doanh
nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Nền văn hóa yếu sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu.
1.4.1 Ảnh hưởng tích cực:
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp, quy tụ được sức
mạnh của toàn doanh nghiệp và khích lệ đuợc sự đổi mới sáng tạo:
 Tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng
riêng và chính văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó. Các giá trị cốt lõi, các
tập tục, lễ nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả đồng phục,
giao tiếp…đã tạo nên phong cách riêng biệt của doanh nghiệp, phân biệt doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác.
 Quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp: Nền văn hoá tốt giúp doanh nghiệp
thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân viên với doanh
13

nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả luơng cao sẽ giữ được nhân tài. Nhân viên chỉ
trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh nghiệp có môi trường làm tốt,
khuyến khích họ phát triển.
 Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những doanh nghiệp có môi trường văn hoá làm
việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn được khuyến khích đưa ra sáng kiến, ý
tưởng…Nhân viên trở nên năng động, sáng tạo hơn và cũng gắn bó với doanh nghiệp
hơn.
1.4.2 Ảnh hưởng tiêu cực

Nền văn hoá yếu kém sẽ gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn trong một
doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng nhắc, độc đoán, sẽ làm nhân viên sợ hãi, thụ động và
thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh đạo. Nhân viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi bất cứ lúc nào.

14

PHẦN II: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỜI GIAN
VỪA QUA VÀ MỘT SỐ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH
2.1 Một số thông tin về văn hóa doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua
Văn hóa doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi loại hình
doanh nghiệp. Do đó, nếu thiếu yếu tố văn hóa thì doanh nghiệp khó có thể đứng vững và
tồn tại được trên thị trường ở bất kỳ thời điểm, hay hình thái kinh tế xã hội nào. Ngày nay
ở Việt Nam, cũng như trên thế giới, nguồn nhân lực của doanh nghiệp là con người mà
văn hóa doanh nghiệp là sự liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn nhân
lực riêng lẻ tổng hợp lại. Không những thế, văn hóa doanh nghiệp còn được thể hiện qua
phong cách của người lãnh đạo đứng đầu các vị trí của doanh nghiệp và tác phong làm
việc của mọi nhân viên. Bởi vậy, đối tác khi quan hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi nhuận
của công ty họ còn đánh giá doanh nghiệp qua văn hóa của doanh nghiệp đó.
Nhìn chung, văn hóa công sở và văn hoá doanh nghiệp của nước ta còn có những mặt hạn
chế nhất định. Đó là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp, môi
trường làm việc có nhiều bất cập, dẫn đến có những cái nhìn ngắn hạn, chưa có quan niệm
đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, chưa có tính chuyên nghiệp, còn bị ảnh hưởng bởi các
tàn dư của nền kinh tế bao cấp, chưa có cơ chế dùng người thỏa đáng vời từng vị trí làm
việc, có sự bất cập trong giáo dục và đào tạo. Mặt khác, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam
còn có các yếu tố khác chi phối.
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có thể khái quát như sau:
Thời phong kiến, đế quốc, lịch sử đã ghi lại tên tuổi của những doanh nhân như Bạch
Thái Bưởi được coi là “vua vận tải đầu thế kỷ XX”, Nguyễn Sơn Hà chủ hãng sơn
Resistanco đã dùng thương hiệu của mình đánh bại nhiều hãng sơn đương thời. Trần
Chánh Chiếu đã chủ trì nhiều cơ sở kinh doanh, Trương Văn Bền với nhãn hiệu xà phòng

Cô Ba nổi tiếng. Thời đó, với phong trào canh tân đất nước đã kích thích nhiều người Việt
lập ra những hãng buôn lớn, đề cao tinh thần dân tộc trong kinh doanh. Qua đó có thể
khẳng định, trên khắp đất nước ta trong những năm bị đế quốc thống trị, đã có nhiều
15

doanh nhân thấu hiểu được nỗi đau mất nước, thân phận nô lệ, nên quyết tâm đề cao tinh
thần dân tộc trong kinh doanh - đó là một nội dung cơ bản của văn hóa doanh nghiệp thời
đó.
Thời kỳ thực hiện thể chế kế hoạch hóa tập chung, văn hóa trong các doanh nghiệp không
thể hiện rõ nhưng trong thời kỳ này cũng xuất hiện một số mô hình kinh doanh có hiệu
quả, đã nêu lên một số nét đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp thời kỳ đó, tinh thần dám
nghĩ dám làm, năng động sáng tạo vươn lên khắc phục khó khăn, thiếu thốn và là tiền đề
văn hóa doanh nghiệp cho thế hệ doanh nhân, doanh nghiệp ngày nay kế thừa và phát
triển.
Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12 – 1986) và thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được chấp nhận mở ra cho các doanh nghiệp, doanh nhân nước ta
những điều kiện mới có ý nghĩa quyết định để từng bước hình thành văn hóa doanh
nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội ở nước ta, đó là văn hóa doanh nghiệp Việt
Nam và là động lực để phát huy sức mạnh dân tộc cho công cuộc chấn hưng đất nước.
Mọi người được tự do phát huy tài năng, trí tuệ trong kinh doanh, làm giàu chính đáng
cho mình và cho đất nước. Công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển
dân doanh, đội ngũ doanh nhân mới, hình thành và phát triển văn hóa doanh nhân mới,
mở đường cho sự hình thành và phát triển của văn hóa Doanh nghiệp Việt Nam.
Có thể khái quát lại: Văn hóa doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: mục đích kinh doanh và
phương pháp quản trị kinh doanh. Trong đó, mục đích kinh doanh là quyết định toàn bộ
hoạt động của mỗi doanh nhân và doanh nghiệp.
Về mục đích kinh doanh: (1) Đạt hiệu quả và lợi nhuận cao cho cá nhân, cộng đồng. (2)
Có tính nhân văn đối với con người trong xã hội và môi trường sinh thái.
Về phương pháp quản trị kinh doanh, trong thực tế có những điểm chung sau:
- Tuân thủ pháp luật quốc gia, quốc tế, bảo đảm tính minh bạch, công khai trong sản xuất,

kinh doanh.
16

- Quan tâm, tuân theo các nguyên lý quản lý khoa học và phải biết dựa vào khoa học mà
tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện các phương pháp kinh doanh.
- Biết áp dụng các công nghệ tiên tiến trong điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Chú trọng sử dụng hợp lý các vị trí làm việc của đội ngũ cán bộ, người lao động và phát
huy tổng hợp các tiềm năng, thực hiện sự cố kết của các nhân tố đó vì mục tiêu chung.
Ngoài ra, trong tiến trình hội nhập của thế kỷ 21, trong thực tế, không ít doanh nghiệp
Việt Nam đã trưởng thành, trụ vững và phát triển mạnh mẽ, mà nguyên nhân sâu xa chính
là do các doanh nghiệp này đã và đang coi trọng xây dựng văn hoá kinh doanh cho mình.
Tuy nhiên, hiện còn không ít cấp lãnh đạo, doanh nghiệp và doanh nhân chưa nhận thức
được vai trò, động lực của văn hoá kinh doanh trong hội nhập nên trong quá trình kinh
doanh đã bộc lộ những bất cập, ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Dưới đây là một số bất cập chính
của văn hóa kinh doanh Việt Nam trong tiến trình hội nhập:
 Cung cách làm ăn nhỏ lẻ, thói quen tùy tiện
 Tầm nhìn hạn hẹp, tư duy ngắn hạn
 Thiếu tính liên kết, cộng đồng
 Nặng về “quan hệ”, “chạy chọt ”, dựa dẫm
 Nhẹ chữ Tín
Tất cả những điều này tạo nên những rào cản, những bất cập khá lớn trong quá trình hội
nhập và thường gây nhiều phiền toái trong quan hệ với các đối tác nước ngoài.

2.2 Khuôn mẫu văn hoá Nhật Bản
 Đặc trưng của văn hoá doanh nghiệp Nhật Bản
Sư phân thứ bậc mang tính “đẳng cấp”: trong xã hội Nhật Bản gồm có 4 đẳng cấp Võ sĩ –
Trí thức – Công Nông – Thương nhân, đã làm nên xã hội Nhật Bản với tư tưởng đề cao
Lễ - Tín – Nghĩa – Trí –Nhân. Cho đến nay có nhiều thay đổi, nhưng nó vẫn còn giữ lại
trong các mối quan hệ xã hội và các tổ chức của Nhật Bản:

17

 Tôn ti trật tự
 Công ty mẹ và con
 hội sở và chi nhánh
 quan hệ cấp trên cấp dưới
 lớp trước và lớp sau
 khách hàng và người bán hàng
Người Nhật Bản coi trọng: Tinh thần tập thể - Hài hoà Thiên Nhân Địa - Đề cao sự hợp lý
– Sự ứng xử theo thứ tự coi trọng Lễ, Tín, Nghĩa, Trí, Nhân. Cùng với việc thiếu thốn về
tài nguyên nên Nhật Bản có khuynh hướng du nhập và cải hoá những gì du nhập vào để
biến chúng thành kiểu Nhật Bản. Do đó, văn hoá Nhật Bản có sự giao thoa đỉnh cao các
yếu tố Tây/Đông/Nhật Bản.
Ngôn ngữ có nhiều hạn chế, góp phần khiến người Nhật rất cẩn trọng khi phát biểu, thể
hiện chính kiến và thường thông qua thái độ ngầm định. Do đó, để hiểu được cần phải kết
hợp nghe và quan sát nhửng gì họ thể hiện.
Xã hội Nhật Bản tôn vinh lao động xả thân vì doanh nghiệp và vì xã hội. Người Nhật Bản
coi trọng lao động hơn tất cả, gắn bó với doanh nghiệp hơn với gia đình của mình, đặt tất
cả sự nghiệp của mình cho sự thành công của doanh nghiệp. Trong các công ty, người lao
động được xếp hạng theo bề dày công tác và đều có tổ chức công đoàn. Các quyết định sẽ
được ra theo quyết định của tập thể (Kaizen). Sự cạnh tranh và hợp tác được các công ty
khuyến khích và thúc đẩy song hành.
 Nét độc đáo của văn hoá doanh nghiệp Nhật
Triết lý kinh doanh và giải pháp tối ưu: đối với một doanh nghiệp Nhật Bản triết lý kinh
doanh được xem là sứ mệnh kinh doanh, là hình ảnh của doanh nghiệp trong ngành và
trong xã hội, là mục tiêu định hướng cho thời kỳ phát triển dài.
Công ty là nhà: mọi thành viên gắn kết với nhau trên tinh thần chia sẻ trách nhiệm hơn là
bởi hệ thống quyền lực, họ quan điểm rằng “Anh làm được gì cho tổ chức quan trọng hơn
anh là ai”, và sự nghiệp của nhân viên gắn với sự thành công của doanh nghiệp. Do đó,
18


triết lý kinh doanh luôn được hình thành trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng và phù hợp
với các chuẩn mực xả hội hướng tới những giá trị mà xã hội tôn vinh. Văn hoá doanh
nghiệp kiểu Nhật đã tạo cho công ty một không khí làm việc như trong một gia đình.
Ngoài ra, người Nhật củng đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực, lãnh đạo là người ra quyết
định cuối cùng sau khi lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Giá trị đạt được của doanh nghiệp
chính là sự hoà thuận và tuân theo của từng thành viên và quyết định sau cùng được mọi
người chấp hành.
Không tranh cãi: do gắn mình với tập thể nên họ không quen với việc tranh luận. Đổi lại,
các lảnh đạo công ty luôn quan tâm đến các thành viên, thậm chí ngay cả trong những
chuyện riêng tư.
Môt nét văn hoá khác được xem như nét đẹp truyền thống là sự dìu dắt của lớp trước đối
với lớp sau, sự gương mảu của những người lãnh đạo trong tổ chức đả làm cho tinh thần
cộng đồng.
Một điểm khác biệt giữa văn hoá Nhật và các nước phương Tây. Ở phương tây, việc
quyết định số phận của doanh nghiệp phụ thuộc vào quyết định của cổ đông, người quản
lý doanh nghiệp và vốn tách hẳn nhau, do đó phải đem lại lợi ích cho cổ đông như nâng
cao lợi nhuận trong thời gian ngắn, vạ cổ tức là thước đo cho năng lực của nhà quẩn lý. Ở
Nhật, doanh nghiệp tồn tại như một hoạt động mang tính đạo đức, mọi người trong công
ty kết nối với nhau trong một mối quan hệ chung và họ quan niệm rằng thành công là nỗ
lực của cả nhóm và không ai có thể tự thành công, họ tin tưởng tuyệt đối vào quyết định
của tập thể, phần thưởng được chia đệu giữa các thành viên nên họ không so đo ghen tị,
người Nhật quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp và người làm trong doanh nghiệp thay
vì quá quan tâm đến lợi nhuận, vì thế người lãnh đạo luôn quan tâm đến việc nâng cao đời
sống của lao động và điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát triển công ty; từ đó tạo cho
nhân viên sự trung thành cao, thúc đẩy năng suất của nhân viên vì sự sống còn của doanh
nghiệp.
Trong quan hệ: luôn hạn chế những tình huống đối đầu, họ tin tưởng vào sự thoả hiệp và
hoà giải, họ thường thể hiện cảm xúc thật sự để duy trì sự hoà thuận. Người Nhật quan
19


trọng tình bằng hữu, và thượng nói chuyện xã giao trước khi bàn bạc công chuyện kinh
doanh. Khi gặp một vấn đề mâu thuẫn họ thường mở rộng tham khảo giữa các bên, tránh
gây ra xung đột có tính đối đầu. Để giảm mâu thuẫn, hiền khích, ngươi Nhật phối hợp lời
nói và phép tắc; thay vì đi thẳng vào vấn đề mà thường gợi ý vấn đề. Đặc biệt, mọi người
đều có ý thức rõ ràng trong việc không làm người khác phật ý hay tức giận. Trong quan
hệ kinh doanh họ ít khi đưa ra các cam kết cụ thể.
Tổ chức kinh doanh năng động sáng tạo: Doanh nghiệp Nhật luôn lấy thị trường là trung
tâm, xuất phát từ khách hàng va hướng vào khách hàng. Doanh nghiệp lớn của Nhật
chiếm tỷ trong rất it, nhưng sự liên kết giữa chúng rất đa dạng và hiệu quả. Thứ nhất là sự
liên kết theo chiều ngang giữa những công mẹ loại lớn nhằm phát huy tuyệt đối lợi thế
của công ty thành viên, tăng khả năng cạnh tranh vào các thị trường lớn, với các đối thủ
lớn. Thứ hai là sự liên kết giữa các công ty con trong cùng một công ty mẹ nhằm phát huy
lợi thế của các công ty thành viên, khai thác lợi thế thị trường tại chỗ, tăng lợi thế tuyệt
đối cho công ty mẹ, và uyển chuyển thích nghi khi có biến động kinh tế.
Công tác đào tạo sử dụng người: coi con người la trung tâm, họ có các quỹ học bổng cho
sinh viên trong những lĩnh vực mà họ quan tâm, cung câp nghiệp vụ chuyên môn cho sinh
viên, chú trọng đào tạo nội bộ và mang tính thực tiễn cao, và cách đề bạt từ dưới lên để
hiểu rõ cơ cấu và cách hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các thế hệ sau hiểu rõ thêm vệ
thế hệ trước, và giúp nhân viên xác định được lộ trình kinh doanh rõ ràng.
2.3 Văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc
 Đặc trưng của văn hoá Hàn Quốc
Do điều kiện tự nhiên không thuân lợi, người Hàn Quốc tự rèn luyện đức tính cần kiệm
liêm, vượt khó và họ có một ý chí và quyết tâm lớn để khắc phục khó khăn. Ở Hàn Quốc
mọi người đề cao Tín - Lễ, và nó được thể hiện trong đời sống hàng ngày theo kiểu “Tam
thương ngũ thường”
 Tam cương: Quân vị thần cương
 Phu vi thê cương
20


 Ngu thường: Quân thần hữu nghĩa – Vua tôi phải có nghĩa.
 Phụ từ hữu thân - giữa cha và con có tinh thần.
 Phu thê hữu biệt- vợ chồng có sự phân biệt.
 Trưởng thứ hữu tự - trên dưới phải có thứ tự.
 Thân băng hửu tín - bạn bè phải có tín nhiệm.
 Từ đó những tư tưởng này đã ảnh hưởng tới nét văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc:
 Quyền uy của người lãnh đạo.
 Hoà thuận, trung thành, phụ thuộc
 Thái độ làm việc cần mẫn hết mình.
 Thứ tự cấp trẻn cấp dưới rõ ràng
 Tin tưởng đồng nghiệp, tính tập thể.
 Kế thừa theo huyết thống.
 Coi trọng đồng bào, đồng hương, đồng học.
 Nét độc đáo của văn hoá doanh nghiệp Hàn Quốc.
 Coi trọng việc xây dựng thương hiệu: Ngay từ đầu, các doanh nghiệp khi hình thành
luôn bỏ công sức để lựa chọn một cái tên có ý nghĩa, vừa như một khát vọng hay triết
lý kinh doanh của mình. Quyền lực được chuyền giao theo kiểu cha truyền con nối.
Do đó, quyền quản lý công ty luôn thuộc về một gia đình
 Xây dựng tác phong công nghiệp, khuyến khích sự sáng tạo: thường được thể hiện
qua trang phục, cách xưng hô và kỷ luât lao động. Họ thường sử dụng cách sử dụng
cách xưng hô tôn kính và lịch sự trong công việc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp kichs
thích nhân viên nêu lên sáng kiến hay kiến nghị của mình, nhưng khi quyết dịnh đã
được ban ra cấp dưới phải phục tùng cấp trên trong bất kỳ hoàn cảnh nào
 Tuyên truyền và giảng dạy truyền thống của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thường
có bài hát truyền thống , các bài hát khich lệ tinh thần làm việc, khắc phục khó khăn
để vươn lên và khơi gợi lòng tự hào về doanh nghiệp.
 Quý trọng phẩm chất đạo đức: các doanh nghiệp rất coi trọng việc giao dục đạo đức
cho nhân viên, và họ đào tạo nhân viên phải lấy phong cách phục vụ làm mục đích
chủ yếu, phải lễ độ và kiềm chế trong mọi trường hợp
21


 Coi trọng yếu tố “Nhân hoà”: giúp nhân viên đoàn kết với nhau trong công việc, ảnh
hưởng tới chế độ quản lý nhân sự. Các doanh nghiệp Hàn Quốc thương đánh giá nhân
viên khi hết hợp đồng để quyết định giữ nhân viên và chế độ lương trong hợp đồng
mới, việc đánh giá thường dùng chế độ đánh giá tổng hợp. Cách đánh giá này không
chỉ dựa vào thành tích đơn thuần mà còn dựa vào thái độ, năng lực làm việc cũng như
yếu tố nhân hoà của nhân viên. Do cách quản lý mang nặng gia trưởng, do đó cần đến
yếu tố nhân hoà để điều hoà mối quan hệ giữa người lao động và người chủ, tạo
không khí doanh nghiệp như một gia đình, thê hiện khéo léo sự quan tâm của nhà
quản lý đến nhân viên, tình thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
 Lấy sự trung thành với doanh nghiệp làm niềm vinh quang: doanh nghiệp Hàn Quốc
chú trọng bồi dưỡng lòng trung thành cho nhân viên. Các doanh nghiệp khéo léo kết
hợp mục tiêu của doanh nghiệp với mục tiêu của nhà nước, do đó, sự cống hiến của
mỗi cán bộ công nhân viên cho doanh nghiệp cũng là sự cống hiến cho quốc gia.
 Tạo dựng dựa trên nền tảng “truyền thống gia đình”: Cách quản lý của Hàn Quốc
mang nặng tính gia trưởng thể hiện ở chế độ sở hữu, phân chia tài sản, duy trì trật tự,
kỷ cương, thứ bậc.
 Cơ cấu “Tập quyền hoá”: Quyền đưa ra các quyết định thuộc về 1-2 người có vị trí
cao nhất trong doanh nghiệp, do đó quyền lực cao nhất thuộc về chủ tịch. Cách trao
đổi giữa lãnh đạo và nhân viên là theo chiều dọc, và ít báo cáo phản hồi từ cấp dưới.
Nhưng như thế không có nghĩa là bỏ qua ý kiến cấp dưới, mà họ coi trọng ý kiến
nhưng vì tính gia trưởng nên họ luôn giữ khoảng cách.
 Luôn tôn trọng thân thế và thể diện cán bộ cán bộ nhân viên, không ngừng bồi dưỡng
ý thức và kỷ luật cao: luôn tôn trọng, phục tùng cấp trên và chú ý đến thể diện của
mình và người khác.
 Khuynh hướng chính thức hoá: là hệ thống quy định, thủ tục, nội quy, quy tắc xử lý
nghiệp vụ rõ ràng, được văn bản hoá chính quy định quyền hạn và trách nhiệm. Tuy
nhiên vẫn cho phép ngươi thi hành được phán đoán và hành động theo phán đoán.
 Quan tâm bồi dưỡng người có tài: Hàn Quốc có truyền thống hiếu học, khắc phục
khó khăn trong cuộc sống để tìm tòi, sáng tạo và đồng thời rất coi trọng trình độ học

vấn. Đăc biệt trong công tác tuyển dụng họ rất coi trọng ứng viên xuất thân từ trường
22

đại học nào, có học lực ra sao. Về công tác đào tạo nhân viên: thuyên chuyển nhiều
công việc với một ngượi nhằm giúp cán bộ học tập được nhiều chuyên môn kỹ thuật,
kỹ năng khác nhau, nhờ đó tích luỹ được kinh nghiệm và có được tri thức rộng hơn;
thường xuyên đào tạo lại nghề nghiệp cho nhân viên, và họ sẵn sàng đầu tư để đưa
nhân viên có triển vọng đào tạo tại nước ngoài. Tóm lại, chính sách đào tạo không chỉ
bồi dưỡng về chuyên môn mà còn cả những phẩm chất cần thiết.
 Tổ chức quản lý theo kiểu doanh trại: thường xuyên truyền bá ý thức phục tùng cấp
trên, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và ý chí của nhân viên.

2.4 Văn hóa doanh nghiệp của Honda Việt Nam
 Giới thiệu: Honda thành lập năm 1948, khi mới thành lập chỉ là một công ty xe gắn
máy nhỏ trên thị trường Nhât Bản, phải cạnh tranh với nhiều công ty khác. Thật
không ngờ, sau đó ít lâu Honda đã nhanh chóng chuyển sang sản xuất và bán cả xe
gắn máy và xe hơi trên đất Mỹ. Honda là công ty nước ngoài đầu tiên sản xuất máy ô
tô tại Mỹ. Thành tựu của Honda là kết quả của việc kết hợp các kỹ thuật siêu việt, ý
thức cao về mẫu mã, chất lượng, cách tiếp thị quảng cáo tuyệt vời, trọng dụng nhân
tài và biết lắng nghe cấp dưới…đặc biệt thành công của Honda được nhắc đến nhiều
qua “Phương pháp Honda”.
 Biểu tưởng: khi vào bất cứ nhà máy nào của Honda, cho du nhân viên hay khách thăm
quan đệu măc đồ của hãng, và bạn đã hoà nhập vao văn hoá nhóm của họ. Bên cạnh
đó, quan hệ giữa các nhà quản lý và nhân viên rất gần gũi, họ ăn chung trong một căn
tin và nhân viên dễ dàng trò truyện với họ, và thậm chí ngồi cùng một loại bàn với
nhân viên. Hơn thế nữa họ không cần tới người dọn dệp, mọi ngươi đều có ý thức giữ
gìn don dẹp và giữ vệ sinh nơi làm việc
 Cấu trúc: tất cả mọi người đều thuộc một nhóm, mỗi nhóm khác nhau bắt đầu thờ
gian làm việc khác nhau, mọi người găp các thành viên và trưởng nhóm, và họ bạn về
những rắc rối trong lúc lam việc ngày hôm trước, bất cứ khó khăn thay đổi, quan tâm

được chia sẻ trong cuộc họp. Một nhóm thương co từ 15-20 người và họ làm việc
trong một không gian mở. Trong một nhóm bạn rất khó phân biệt trưởng nhóm và các
23

thành viên Tất cả các nhà quản lý đươc sáp xếp vào trong một nhóm để có thể cùng
nhau giải quyết vấn đề.
 Hệ thống: chương trình NH (NH là “Now Honda, New Honda, Next Honda”, tương
tự như vòng tròn chất lượng), hệ thống hướng dẫn, phần thưởng chất lượng, phần
thưởng an toàn. Mỗi nhân viên đều có thể kiếm được điểm bằng cách cải thiện quy
trình. Ngoải ra, Honda còn sừ dụng những công cụ phân tích khác nhau để phân tích
và đánh giá quy trình.
 Kỹ năng: thước đo kỹ năng chính là ở trong sản phẩm họ tạo ra. Nhân viên luôn dược
đào tạo một cách bài bản và thực ngay nhưng gì mình học được, và trên day truyền
những kỷ năng tiếp tục hoàn thiện
 Phong cách làm việc: Mỗi buổ sáng các nhà quản lý thương găp nhau để coi lại quá
trình ngày hôm trước và giải quyết vấn đề và xây dựng kế hoạch cho một ngày làm
việc. Bên cạnh đó, Honda rất quan tâm đến thế hệ trẻ.
Chúng ta có thể tóm gọn văn hoá của Honda ở những giá tri, niềm tin, nét văn hoá sau:
 Một quan điểm thế giới mới
 Tôn trọng cá nhân
 Đương đầu thách thức gây go nhất trước tiên
 Điều hành tại chỗ
 Đề cao vai trò của tuổi trẻ
 Cầm bó đuốc Honda
 Một tinh thần tất thắng.

2.5 Văn Hóa doanh nghiệp của FPT
 Khi đến thăm trụ sở công ty FPT ở Hà Nội, mọi vị khách đều có thể nhận thấy sự
quan tâm của lãnh đạo công ty trong việc xây dựng lớp cấu trúc hữu hình của văn hoá
công ty

 Ngoài trụ sở chính, các văn phòng và chi nhánh được đặt tại các toà nhà bề thế với
các khu vực hết sức thuận lợi trong thành phố. Cách bài trí công ty không cầu kỳ
24

nhưng khá đẹp và có phong cách. Logo của công ty được đặt khắp mọi nơi. Trước
cửa công ty luôn có cờ công ty và tổ quốc. Nghi lể chào cờ mỗi buổi sáng được tiến
hàng rất long trọng. Hàng năm công ty đều tổ chức các ngà lễ hội và kết hơp với tổng
kết các thành tích để khen thưởng cá nhân xuất sắc.
 Trong công ty, cấc nhân viên được bố trí chỗ ngồi riêng biệt, nhưng không cách biệt
với ngươi khác. Các trưởng, phó ban được bố trí ngồi cùng phòng với nhân viên.
 Khuyến khích các nhân viên dùng ngôn ngữ riêng như dùng các từ chuyên môn bằng
tiếng Anh, gọi đặt tên các phòng ban, các chức danh công ty.
 Khi tuyển dụng nhân viên mới, công ty thường giáo dục về các hoạt động, các lich sử
và các hoạt động công ty.
Tất cả cấu trúc hữu hình này tạo nên cảm giác trang trọng cho mỗi khách hàng khi đến
làm việc với công ty và cho mỗi nhân viên, việc bố trí chỗ làm tạo nên cảm giác thân
thiện giữa sếp và nhân viên góp phần động viên tinh thần làm việc của nhân viên, gây
lòng tin với khách hàng và nâng cao uy tín của công ty.





25

PHẦN III: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
3.1 Các giải pháp từ phía Nhà nước
3.1.1 Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng văn hóa kinh doanh
và văn hóa doanh nghiệp ở Việt nam

Đảng ta khẳng định “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn
hóa đã được Đảng ta đặt ra một cách toàn diện và cụ thể hơn là” làm cho văn hóa thấm
sâu vào toàn bộ đời sống xã hội và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng
tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ người,
tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển,
phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”.
3.1.2 Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, cơ hội giao lưu văn hóa với các dân tộc, các quốc gia
khác trên thế giới càng tăng lên. Với một nền văn hóa kinh doanh nói chung, văn hóa
doanh nghiệp nói riêng chưa thật mạnh như Việt nam ta thì việc học hỏi, tiếp thu tinh hoa
từ bên ngoài là một nhu cầu cấp thiết.Mở rộng giao lưu với nhiều nền văn hóa khác nhau
trên thế giới cho ta học được cái hay, cái đẹp, cũng như biết loại trừ, chống lại cái dở, cái
xấu xa, kích thích sáng tạo và đổi mới, làm giàu thêm bản sắc văn hóa doanh nghiệp.
3.1.3 Khai thác các giá trị tinh thần thích hợp cho xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Nền văn hóa nông nghiệp của Việt nam đã hun đúc cho con người Việt nam đức tính cần
cù, chịu khó, yêu lao động, có tinh thần tự lực tự cường. Bên cạnh những yếu tố văn hóa
truyền thống này, quá trình giao lưu với các nền văn hóa Trung Hoa, Pháp, Mỹ, Đông
Âu…đã tạo thêm nhiều giá trị tinh thần như : dám nghĩ, dám làm, vươn lên khắc phục khó
khăn, tôn trọng sự bình đẳng nam nữ, vai trò của văn hóa… qua những giao lưu văn hóa

×