Tải bản đầy đủ (.doc) (209 trang)

Giáo án ngữ văn 12 đầy đủ cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 209 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB

TUẦN 1
Tiết 1 + 2:

Ngày soạn:
Ngày dạy:

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và đặc điểm
cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối
quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.
-Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945
đến hết thế kỷ XX.
B. PHƯƠNG PHÁP.
-Phát vấn. Thuyết giảng.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng
các đơn vị kiến thức trong bài.
tháng Tám 1945 đến 1975.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá.


Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc
-Văn học Việt Nam thời kỳ này ra đời chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt:
trong hoàn cảnh nào? Điều gì là thuận -Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
lợi?
-Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
Giáo viên giới thiệu thêm:
a.1945-1954:.
-Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình ảnh quê
Văn chương không được nói nhiều hương, đất nước và những con người kháng chiến
chuyện đau buồn, chuyện tiêu cực.Phản như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên
ánh tổn thất trong chiến đấu là văn lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và gợi cảm.
chương lạc điệu không lành mạnh.
b. Từ 1955-1964:
-Văn chương không được nói chuyện * Chủ đề:
hưởng thụ chuyện hạnh phúc cá nhân Đề + Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca
tài tình yêu cũng hạn chế Nếu có viết về ngợi đất nước và con người trong những ngày đầu xd
tình yêu phải gắn liền với nhiệm vụ chiến CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy
đấu.
niềm vui và tin tưởng vào ngày mai.
-Văn chương phải phản ánh nhận thức con + Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý chí
người phân biệt rạch ròi giữa địch-ta, bạn- thống nhất đất nước.
thù. Văn học thiên về hướng ngoại hơn là *Thành tựu:
hướng nội.
-Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển
(4tập)-Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập)-Nguyễn Đình
Thi, Sống mãi với thủ đô-Nguyễn Huy Tưởng, Cao
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

1



GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
Nêu nhận định khái quát về thành tựu của điểm cuối cùng -Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê
văn học giai đoạn 1945-1954?
Khâm, Mười năm -Tô Hoài, Cái sân gạch, Mùa lúa
chiêm -Đào Vũ, Mùa lạc -Nguyên Khải, Sông Đà
-Nguyễn Tuân.
Chứng minh một cách ngắn gọn?
-Thơ:-: Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa -Chế
Lan Viên, Riêng chung -Xuân Diệu, Trời mỗi ngày
lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời -Huy Cận,
Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào?
Tiếng sóng -Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải -Nguyễn
-Giáo viên giới thiệu thêm:
Đình Thi, Những cánh buồm -Hoàng Trung Thông.
Một số bài thơ: Nguyên tiêu, Báo tiệp
-Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở: Một
Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh. Đảng viên-Học Phi, Ngọn lửa -Nguyễn Vũ, Nổi gió,
Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai thác Chị Nhàn-Đào Hồng Cẩm.
những đề tài truyền thống. Nguyễn Đình c. Từ 1965-1975:
Thi tiêu biểu cho sự tìm tòi cách tân thơ * Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng
ca (huớng nội). Quang Dũng tiêu biểu cho cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết
cảm hướng lãng mạn anh hùng.
đánh giặc). Có đời sống tình cảm hài hoà giữa riêng
và chung, bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có
-Về kịch?
tình cảm quốc tế cao cả).
+Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
- Văn xuôi:

+Người mẹ cầm súng, những đứa con trong gia đình
- Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu -Nguyễn Trung
Về lí luận phê bình?
Thành (Nguyên Ngọc).
+Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân -Hà Nội ta đánh
Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập).
-Thơ:-Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu).
-Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan
Viên)
-Em có kết luận gì về văn học giai đoạn
Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh
1945-1954?
Xuân, Nguyễn Khoa Điềm.
Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ, sôi
nổi, trẻ trung.
-Kịch: Đại đội trưởng của tôi -Đào Hồng Cẩm, Đôi
mắt -Vũ Dũng Minh.
- Văn học 1954-1965 tập trung phản ánh - Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một số
điều gì ?
tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài
Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975:
-Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975có hai
thời điểm.
+Dưới chế độ thực dân Pháp (1945-1954).
Chứng minh ngắn gọn thành tựu của văn +Dưới chế độ Mĩ -Nguỵ (1954-1975).
học giai đoạn 1955-1964
-Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực phản
-Văn xuôi?
động xu hướng chống phá cách mạng xu hướng đồi

truỵ.
-Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

2


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
thể hiện lòng yêu nước và cách mạng.
-Thành tựu về thơ?
+Vũ Hạnh với Bút máu.
-Thành tựu về kịch?
+Vũ Bằng với Thương nhớ mười hai.
+Sơn Nam với Hương rừng Cà Mau.
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975:
-Nêu khái quát thành tựu văn học giai a.Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn
đoạn này?
bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Nhà văn - chiến sĩ.
Thơ những năm chống Mĩ đạt tới thành - Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu tranh
tựu xuất sắc, tập trung thể hiện cuộc ra Cách mạng.
quân vĩ đại của cả dân tộc, khám phá sức - Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến là
mạnh của con người Việt Nam, đề cập tơí nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của - Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới
cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ vừa mở ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc.
mang, vừa đào sâu hiện thực đồng thời bổ - Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc.
sung, tăng cường chất suy tưởng và chính
+ Đề tài XHCN.
luận.
- Nhân vật trung tâm:Ngưòi chiến sĩ trên mặt trận

-Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực đấu tranh vũ trang và những người trực tiếp phục vụ
tiếp chiến đấu vừa làm thơ (Đó là những chiến trường, người lao động.
con người: Cả thế hệ giàn ngang gánh đất b.Nền văn học hướng về đại chúng:
nước trên vai)-Bằng Việt.
- Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản ánh
vừa là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn cung cấp, bổ
sung lực lượng sáng tác cho văn học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói
-Truyện và kí có thành tựu như thế nào?
lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui, niềm tự hào của
họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình tượng
quần chúng Cách mạng: miêu tả người nông dân,
-Thơ có thành tựu như thế nào?
người mẹ, người phụ nữ, em bé …
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi
-Giáo viên minh hoạ:
và cảm hứng lãng mạn.
+ Khuynh hướng sử thi:
+Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa - Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có
ngày thường, Chim báo bão, Những bài tính chất toàn dân tộc.
thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Hai đợt - Nhân vật chính thường là những con người đại diện
sóng, Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu).
cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí của dân
tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích
và khát vọng cá nhân -> Con người chủ yếu được
- Nêu những đặc điểm cơ bản của văn khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Giọng văn ngợi ca, hào hùng….
học Việt Nam từ 1954-1975?
+ Cảm hứng lãng mạn:

- Em hiểu như thế nào là một nền văn - Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc và
học vận động theo hướng Cách mạng hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh hùng Cách
mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân
hoá ? Chứng minh ?
tộc -> Nâng đỡ con người Việt Nam vượt qua thử
thách.
- Đại chúng: "Đông đảo quần chúng "
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

3


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng
mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần
tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu
phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động
và phát triển Cách mạng
- Khuynh hướng sử thi là gì ?
II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ 1975 đến
hết thế kỉ XX:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hoá.
-Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư tưởngtâm lí,
nhu cầu vật chất con người đã có những thay đổi so
với trước. Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó
khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là
- Cảm hứng lãng mạn ?
sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp
đổ.
-Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những

phưương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ
Đẳng khẳng định: "Đổi mới có ý nghĩa sống còn là
nhu cầu bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào
sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật".
2. Qúa trình phát triển và thành tựu chủ yếu:
VH chuyển từ đề tài chiến tranh sang đề tài đời
thường, chuyển từ cái ta sang cái tôi muôn thuở.
-Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch sử, Thành tựu chủ yếu là sự tìm tòi , sáng tạo của các
xã hội của văn học Việt Nam từ 1975 đến nhà văn, nhà thơ.
- Truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu.
hết thế kỷ XX?
- Trường ca: "Những người đi tới biển" (Thanh
Thảo)
- Thơ: "Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc mùa thu"
-Nêu những thành tựu chủ yếu của văn (Hoàng Nhuận Cầm), …
- Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao tràm ",
học giai đoạn này ?
(Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê Lựu)…
- Kí: "Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ
NgọcTường), "Cát bụi chân ai" (Tô Hoài).
III. Kết luận.
- Xem SGK.
E. Củng cố -Dặn dò:

GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

4


Tiết 3:


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
Ngày soạn:
Ngày dạy:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ

A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.
-Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm.
B. PHƯƠNG PHÁP.
- Nêu vấn đề - Phát vấn.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò
Hội dung
- Giáo viên ghi đề bài lên bảng và I. Tìm hiểu chung:
yêu cầu học sinh tập trung tìm 1. Khái niệm:
hiểu các khía cạnh sau:
-Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết hợp những
--Thế nào là nghị luận về một tư thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong
tưởng đạo lí?
cuộc sống:
-Tư tưởng đạo lí trong cuộc sống bao gồm:
-Nêu những yêu cầu khi làm bài +Lí tưởng (lẽ sống).

văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí? +Cách sống.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh +Hoạt động sống.
trả lời các câu hỏi sau:
+Mối quan hệ giữa con người với con người (cha mẹ, vợ
+Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý: về chồng, anh em,và những người thân thuộc khác) ở ngoài xã hội
lý tưởng tình cảm hành động).
có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò,
+ Vậy sống đẹp là gì?
bạn bè.…
2. Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí:
Bài học rút ra?
a. Hiểu đựoc vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân tích,
- Cách làm bài nghị luận?
giải đề, xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện.
+Hiểu được vấn đề nghị luận là gì
*Giáo viên giảng rõ:
Ví dụ: "Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
-Giải thích khái niệm của đề bài -Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các bước
(ví dụ ở đề trên đã dẫn, ta phải phân tích, giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực
giải thích sống đẹp là thế nào?).
hiện.
-Giải thích và chứng minh vấn đề +Thế nào là sống đẹp?
đặt ra (tại sao lại đặt ra vấn đề *Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với thời đại, xác
sống có đạo lí, có lí tưởng và nó định vai trò trách nhiệm.
thể hiện như thế nào?
*Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà.
-Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy có *Có hành động đúng đắn.
đúng không? (Hay sai) Chứng -Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, cá nhân
minh nên ta mở rộng bàn bạc xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đời sống
bằng cách đi sâu vào vấn đề nào tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng đắn. Câu thơ

GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

5


đó-Một khía cạnh.Ví dụ làm thế
nào để sống có lí tưởng, có đạo lí
hoặc phê phán cách sống không
có lí tưởng,hoài bão, thiếu đạo lí)
này phải cụ thể sâu sắc, tránh
chung chung. Sau cùng của suy
nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.

-Vấn đề mà cố thủ tướng ấn Độ
nêu ra là gì? Đặt tên cho vấn đề
ấy?

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
nêu lên lí tưởng và hành động và hướng con người tới hành
động để nâng cao giá trị, phẩm chất của con người.
b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục phân tích,
chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí bàn
bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận
phải sống có lí tưởng và đạo lí.
3. Cách làm bài nghị luận:
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng như các bài
văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ thuộc vào yêu cầu

của thao tác những vấn đề chung nhất.
II. Củng cố.
III. Luyện tập.
Câu 1:
Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là văn hoá và
những biểu hiện ở con người Dựa vào đây ta đặt tên cho văn
bản là:
-Văn hoá con người.
-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.
+Giải thích +chứng minh.
+Phân tích +bình luận.
+Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” Giải thích +
khẳng định vấn đề (chứng minh).
+Những đoạn còn lại là thao tác bình luận.
+Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh.
Câu 2:-Sau khi vào đề bài viết cần có các ý:
*Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:-Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường,
vạch phương hướng cho cuộc sống của thanh niên tavà nó thể
hiện như thế nào?
-Suy nghĩ. +Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của
con người và khẩng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc
sống con người.
+Khẳng định: đúng.
+Mở rộng bàn bạc.
*Làm thế nào để sống có lí tưởng?
*Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
*Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là gì?
-Ý nghĩa của lời Nê-ru.
*Đối với thanh niên ngày nay?

*Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần phải như
thế nào?

4.Củng cố: Nắm nội dung bài.
5.Dặn dò: Tiết sau học Tuyên ngôn độc lập.
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

6


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
TUẦN 2
Tiết 4

Ngày soạn :
Ngày dạy :

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
-Hồ Chí MinhA. MỤC TIÊU
Giúp học sinh:
-Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những đặc điểm cơ bản
về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
-Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
B. PHƯƠNG PHÁP.
- Đọc diễn cảm-Phát vấn-Nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: Soạn giáo án+Tài liệu+Chuẩn KTKN
- Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:

2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945-1955?
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
-Học sinh đọc tiểu dẫn.
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về tiểu sử :
-Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác?
a. Tiểu sử: (Xem SGK).
b. Qúa trình hoạt động cách mạng.
-Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước.
-Giáo viên giới thiệu thêm:
-Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản
thành Đảng cộng sản Đông Dương (nay là Đảng cộng
-Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo nhân sản Việt Nam).
dân giành chính quyền Người độc tuyên -Năm 1941: Người về về nước trực tiếp lãnh đạo cách
ngôn khai sinh nước Việt Nam dân chủ mạng.
cộng hoà.
-Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh của
-Người được bầu làm chủ tịch nước trong Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá Liên
phiên họp Quốc hội đầu tiên, tiếp tục giữ hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là Anh hùng
chức vụ đó cho đến ngày mất 2/9/1969.
giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Đóng
góp to lớn nhất của Bác là tìm ra đường cứu nước
Văn chương không phải là sự nghiệp giải phóng dân tộc.
chính của Bác nhưng trong quá trình hoạt 2. Quan điểm sáng tác văn học:
động cách mạng, Người đã sử dụng văn - Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng
chương như một phương tiện có hiệu quả sự cho sự nghiệp đấu tranh Cách mạng.

Sự nghiệp văn chương của Bác được thể - Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc
hiện trên các lĩnh vực
+ Người đặc biệt coi trọng mục đích, đối tượng tiếp
nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác
- Trình bày ngắn gọn sự nghiệp văn học phẩm.
của Bác?
* Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra câu hỏi:
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

7


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
-Viết cho ai (đối tượng sáng tác).
-Viết để làm gì (mục đích sáng tác).
-Viết về cái gì (nội dung sáng tác).
-Điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí trong -Viết như thế nào? (phương pháp sáng tác).
tù là tính hướng nội Đó là bức chân dung → Nhờ có hệ thông quan điểm trên đây, tác phẩm văn
tinh thần tự hoạ về con người tinh thần chương của Bác vừa có giá trị tư tưởng, tình cảm, nội
của Bác-Một con người có tâm hồn lớn, dung thiết thực mà còn có nghệ thuật sinh động, đa
dũng khí lớn, trí tuệ lớn. Con người ấy dạng.
khát khao tự do hướng về Tổ quốc, nhạy 3. Sự nghiệp văn học:
cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, xúc a. Văn chính luận:
động trướpc đau khổ của con người. -Tuyên ngôn độc lập:
Đồng thời nhìn thẳng vào mâu thuẫn xã Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập luận chặt chẽ,
hội thối nát, tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ.
lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngôn ngữ trong
sáng, giàu tính biểu cảm ở thời điểm gay go, quyết liệt
của cuộc dân tộc.
-"Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"; "Lời kêu gọi

-Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ bản chống Mĩ cứu nước". Đó là lời hịch truyền đi vang
về văn chính luận?
vọng khắp non sông làm rung động trái tim người
Việt Nam yêu nước.
=> Những áng văn chính luận của Người viết ra
không chỉ bằng trí tuệ sáng suốt, sắc sảo mà bằng cả
-Nêu những hiểu biết của em về thể loại một tấm lòng yêu ghét phân minh, bằng hệ thống
truyện và ký của Bác?
ngôn ngữ chặt chẽ, súc tích.
b.Truyện và kí.
-Giáo viên khái quát nội dung truyện và -Đây là những truyện Bác viết trong thời gian Bác
ký của Bác:
họat động ở Pháp, tập hợp lại thành tập truyện và kí
Tất cả đều được viết bằng tiếng Pháp. Đó là những
truyện Pa ri (1922), Lời than vãn của Bà Trưng Trắc
-Nội dung của truyện và kí đều tố cáo tội (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng
ác dã man bản chất tàn bạo, và xảo trá của tâm nhất trí (19220), Vi Hành (1923), Những trò lố
bọn thực dân phong kiến tay sai đối với hay Va ren và Phan Bội Châu (1925).
các nước thuộc địa, đồng thời đề ca -Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những tình
những tấm gương yêu nước, cách mạng.
huống độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật kể
chuyện linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú, vốn văn
-Giáo viên giới thiệu thêm về tập "Nhật hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim tràn đầy nhiệt
kí trong tù":
tình yêu nước và cách mạng.
Bác làm chủ yếu trong thời gian bốn -Ngoài tập truyện và kí, Bác còn viết: Nhật kí chìm
tháng đầu Tập nhật kí bằng thơ ghi lại tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện (19630).
một cách chính xác những điều mắt thấy c. Thơ ca:
tai nghe của chế độ nhà tù Trung hoa dân -Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm 134 bài tứ
quốc Tưởng Giới Thạch Tập thơ thể hiện tuyệt, viết bằng chữ Hán.

sự phê phán sâu sắc.
-Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa dạng, phong
phú Đó là sự kết giữa bút pháp cổ điển với hiện đại,
giữa trong sáng giản dị và thâm trầm sâu sắc
-Tập "Thơ Hồ Chí Minh" bao gồm những bài thơ Bác
viết trước năm 1945 và trong cuộc kháng chiến chống
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

8


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
Pháp, chống Mĩ.
Từ những ý kiến trên chúng ta rút ra 4. Phong cách nghệ thuật:
phong cách nghệ thuật của Bác: Thơ Bác -Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa
là sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển mà dạng mà thống nhất.
hiện đại.
+Văn chính luận:
-Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng, -Lập luận chặt chẽ.
phong phú ở các thể loại nhưng rất thống -Tư duy sắc sảo.
nhất.
-Giàu tính luận chiến.
-Giàu cảm xúc hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn
tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí
+Truyện và kí:
- Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu thuẫn
làm bật tiếng cười châm biếm, tính chiến đấu mạnh
mẽ).
+Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai loại:

*Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền:
-Được viết như bài ca (diễn ca. dễ thuộc, dễ nhớ.
-Giàu hình ảnh mang tính dân gian.
*Thơ nghệ thuật:
-Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
-"Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị danh
dự "(Đặng Thai Mai).
+Cách viết ngắn gọn.
+Rất trong sáng, giản dị.
+Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật nhằm làm
rõ chủ đề.
Kết luận:
+Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá.
+Là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp của Người.
+Có vị trí quan trọng trọng trong lịch sử văn học và
đời sống tinh thần dân tộc dân tộc.
+Thơ văn cuả Bác thể hiện chân thật và sâu sắc tư
tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Bác.
+Tìm hiểu thơ ca của Bác chúng ta rút được nhiều bài
học quý báu:
*Yêu nước thương người, một lòng vì nước vì dân.
*Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan, ung dung tự
tại.
*Thắng không kiêu, bại không nản.
*Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu.
*Gắn bó với thiên nhiên.
II. Củng cố.
-Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).
III. Luyện tập:
4. Củng cố: Nắm quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thụât của thơ văn Hồ Chí Minh.

GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

9


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
Tiết 7-8:

Ngày soạn :

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

Ngày dạy :
(Phần tác phẩm)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những đặc điểm cơ bản
về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
-Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
B. PHƯƠNG PHÁP.
- Đọc diễn cảm-Phát vấn-Nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: Soạn giáo án.+tài liệu chuẩn+SGK
- Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những nét chủ yếu của sự nghiệp sáng tác Hồ Chí Minh ?
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG BÀI HỌC

* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Tìm hiểu chung:
chung về bản tuyên ngôn.
- Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của 1. Hoàn cảnh sáng tác:
bản tuyên ngôn.
+ GV: Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh
- Thế giới:
của thế giới và Việt Nam như thế nào?
+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc:
+ HS: Dựa vào sách giáo khoa để trả lời.
Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của
phát xít Đức,
+ Nhật đầu hàng Đồng minh
- Trong nước:
+ CMTT thành công, cả nước giành chính
quyền thắng lợi.
+ Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ
+ GV: Sự kiện này không chỉ là dấu mốc trọng Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội
đại trong trang sử đất nước mà còn trở thành
+ Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo
nguồn cảm hứng dào dạt cho thơ ca:
bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số
Hôm nay sáng mùng hai tháng chín
48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình
+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản
Muôn triệu tim chờ chim cũng nín

Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình,
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình
Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH.
(Tố Hữu)
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác định
mục đích viết và đối tượng hướng đến của bản 2. Mục đích sáng tác:
tuyên ngôn.
+ GV: Nói thêm về tình thế đất nước lúc bấy
giờ:
10
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
- Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau là Mĩ
đang lăm le
- Miền Nam: quan Anh cũng sẵn sàng nhảy vào
- Công bố nền độc lập của dân tộc, khai
- Pháp: dã tâm xâm lược VN lần thứ 2.
sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế
+ GV: Trước tình hình như thế, theo em, đối giới
tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là những ai?
- Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu
Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục đích gì?
xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế
+ HS: Đối tượng:
quốc.
o Tất cả đồng bào Việt Nam
- Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
o Nhân dân thế giới

o Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng
minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung
Quốc….
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh xác định bố
cục của văn bản.
3. Bố cục:
+ GV: Cho học sinh nghe một số đoạn qua
giọng đọc của Bác. Sau đó, gọi học sinh đọc tiếp - Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi
văn bản.
được”
Yêu cầu:
 Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn
- Đọc rõ ràng, âm vang, có ngắt nghỉ giữa các độc lập.
phần như giọng đọc của Bác.
- Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập”
- Phần nội dung: đọc với giọng hùng hồn,  Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng
đanh thép, nhấn mạnh vào cấu trúc trùng điệp để định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh
tô đậm tội ác của Pháp.
giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân
- Phần viết về quá trình nổi dậy: đọc với chủ cộng hòa.
giọng tự hào, nhấn giọng vào chữ sự thật.
- Phần 3: Còn lại
- Lời tuyên ngôn và tuyên bố cuối cùng:  Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền
giọng trang trọng, hùng hồn.
độc lập của dân tộc
+ HS: Đọc nối tiếp bản tuyên ngôn theo yêu
cầu của GV.
+ GV: Một bản tuyên ngôn độc lập thường có
ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Căn cứ
vào tác phẩm, hãy đánh dấu vị trí từng phần và

phát biểu khái quát nội dung mỗi phần?
+ HS: Trao đổi, thảo luận theo nhóm bàn và trả
lời.
+ GV: Định hướng, nhận xét ý kiến của học
sinh.
+ GV: Chỉ ra mạch lập luận: Mục đích của bản
Tuyên ngôn độc lập không chỉ tuyên bố mà còn
“đánh địch”, bẻ gãy những luận điệu xảo trá của
kẻ thù.
- Vì vậy, trước hết bản tuyên ngôn xác định cơ
sở pháp lí, điểm tựa vững chãi, thuyết phục cho
lập luận ở phần mở đầu.
- Đó cũng là căn cứ để vạch tội kẻ thù, chỉ ra
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

11


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
tính chất phi nghĩa của chúng, là cơ sở để khẳng
định cho lẽ phải của ta (Ở phần nội dung dung)
- Từ đó, mới hùng hồn khẳng định xóa bỏ chế II. Đọc – hiểu văn bản:
độ, quan chủ, thực dân của Pháp.
1. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập:
 Lập luận thuyết phục ở tính logic chặt chẽ:
Từ cơ sở lí luận đối chiếu với thực tiễn, rút ra kết - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên
luận phù hợp, đích đáng, không thể không công ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí:
nhận.
+ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ:
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình
văn bản.
đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có
phần 1 của bản tuyên ngôn.
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc.”
+ GV: Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
lập này là gì?
Cách mạng Pháp năm 1791:
+ HS: phát biểu cá nhân.
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền
lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng
về quyền lợi.”
- Ý nghĩa:
+ Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên
ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những
điều được nêu là chân lí của nhân loại
+ Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập
lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên
chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái
xâm lược của chúng.
+ Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt
ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân
+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai tộc ngang hàng nhau.
bản tuyên ngôn này thể hiện sự khôn khéo như - Trích dẫn sáng tạo:
thế nào?
+ Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh
+ HS: Trao đổi, trả lời.
phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và

+ GV: Việc trích dẫn này cũng thể hiện được sự Pháp)
kiên quyết như thế nào?
+ Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình
đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới
 Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp
+ GV: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân
trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách
gì?
mạng ở các nước thuộc địa.
+ HS: Trao đổi và trả lời.
=> Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật
súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích
+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn như vậy để dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo,
từ đó suy rộng ra điều gì?
kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối
+ HS: Phát biểu
cãi được”.
2. Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn độc lập:
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

12


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
+ GV: Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng - Câu mở đầu đoạn 2:
của Bác ở phần này.
“Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp
lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cơ cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”

sở thực tế của bản tuyên ngôn.
 Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của
đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên
ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại
tinh thần nhân đạo của nhân loại.
- Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội
chúng trên mọi phương diện:
+ Về chính trị: không cho nhân dân ta một
+ GV: Câu văn chuyển tiếp mở đầu đoạn 2 có chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã
tác dụng gì?
man, chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa
+ HS: Phát biểu
của ta trong những bể máu
+ Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ;
độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng;
+ GV: Khi Pháp có luận điệu về công “khai đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí
hóa” nhân dân các nước thuộc địa, tác giả đã + Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù
vạch rõ những tội ác nào mà thực dân Pháp đã nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu
gieo rắc trên đất nước ta suốt hơn 80 năm qua?
dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn , thuốc
+ GV: Tìm dẫn chứng và lần lượt trả lời.
phiện
 Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú
+ GV: Nhà văn đã dùng những nghệ thuật nào để pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn
làm nổi bật những tội ác đó và để tăng cường sức hùng hồn đanh thép  nổi bật những tội ác
mạnh tố cáo?
điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng
chất, khó rửa hết của thực dân Pháp.
- Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên
án chúng:

+ GV: Khi Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm
ngôn lên án chúng điều gì?
lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu
+ GV: Những hành động này của Pháp đã gây hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
nên hậu quả gì trên nhân dân ta?
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí
+ GV: Còn ta, ta đối xử với người Pháp như thế giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp
nào?
hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”
+ GV: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh
+ Vậy là trong 5 năm, chúng bán nước ta hai
để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần lần cho Nhật.
những tội trạng gì của chúng?
+ Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
của ta bị chết đói”
+ Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều
người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ
- Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng
minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại
Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ:
+ Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh,
hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

13



GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
+ Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật
mà trước khi thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm
+ GV: Trong phần này, Bác còn nêu rõ quá trình giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao
nổi dậy giành chính quyền thắng lợi của nhân dân Bằng.”
ta dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh như + “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã
thế nào?
thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải
thuộc địa của Pháp nữa.”
+ Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
o “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả
nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”
o “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ
tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”
+ GV: Từ những chứng cứ lịch sử hiển nhiên  Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã
trên, bản tuyên ngôn nhấn mạnh các thông man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô
điệp quan trọng.
sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của
dân tộc.
b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân
tộc:
- Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa
khẳng định:
+ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần
+ GV: Trong ba câu văn ngắn gọn này, Bác muốn 100 năm nay
khẳng định điều gì?
+ Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi

thế kỉ
 Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một
tất yếu lịch sử.
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác đã tuyên bố
- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối
điều gì?
để tuyên bố: “thoát ly hẳn quan hệ thực dân với
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã
+ GV: Đây là lời tuyên bố vô cùng tinh tế, sâu sắc ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc
và chặt chẽ:
quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.”
- Chỉ xóa bỏ các quan hệ thực dân với Pháp chứ  Không chịu sự lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc
không xóa bỏ những quan hệ tốt đẹp, hữu nghị.
quyền của Pháp về nước Việt Nam
- Chỉ xóa bỏ những hiệp ước mà Pháp đã kí về đất
nước Việt Nam, không phải là kí với đất nước
Việt Nam.
Kí về là kí áp đặt, ép buộc, kí với là kí trên tinh
- Căn cứ vào những điều khoản quy định về
thần bình đẳng, hợp tác.
nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị
- Các từ phủ định tuyệt đối: thể hiện lập trường
Tê – hê - răng và Cựu Kim Sơn để buộc các
kiên định, thái độ dứt khoát, không khoan nước Đồng minh: “quyết không thể không công
nhượng.
nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”
+ GV: Căn cứ vào những điều khoản quy định
- Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân
về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hai hội nghị Tê tộc:

– hê – răng và Cựu Kim Sơn, chủ tịch Hồ Chí
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

14


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
Minh đã kêu gọi điều gì?
của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan
góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít
mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân
tộc đó phải được độc lập!”
 Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi,
phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế.
=> Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song
hành cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng,
đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng
ca.
3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc
lập dân tộc:
- Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân
tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một nước tự do độc lập.”
phần tuyên bố cuối cùng.
 Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng
tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã
+ GV: người tuyên bố với toàn thể nhân dân thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời
trên thế giới điều gì?

khẳng định một chân lí.
- Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân
+ GV: Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
tộc?
cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”
 Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện
+ GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn, đây mới là ý chí, quyết tâm của cả dân tộc.
đoạn văn tràn đầy khí phách dân tộc Việt Nam, 4. Nghệ thuật:
thể hiện ý chí sắt đá nhất, yêu cầu hòa bình nhưng Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ
không sợ chiến tranh, sẵng sàng đón nhận phong phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của
ba bão táp.
Bác:
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến
những yếu tố thành công, mẫu mực của bản cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của
tuyên ngôn.
các dân tộc)
+ GV: Nêu nhận định chung.
- Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ
+ GV: Em hãy chứng minh điều đó qua nhận tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa
xét về lập luận của bản tuyên ngôn?
của dân tộc.
+ HS: Lần lượt trả lời.
- Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch
+ GV: Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng sử
những lí lẽ như thế nào?
- Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa
+ HS: Lần lượt trả lời.

tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi.
+ GV: Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác III. Tổng kết:
đưa vào bản tuyên ngôn?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được
Ghi nhớ (SGK)
những tình cảm gì của Bác?
+ HS: Lòng yêu nước thương dân nồng nàn, sâu
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

15


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
sắc.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết
giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên
ngôn.
+ GV: Qua việc tìm hiểu, em có nhận xét gì về
giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập?
+ HS:
- Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một
thời kì lịch sử.
- Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận
chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới.
- Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch
sử văn học.

4. Củng cố:
* Nêu cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập?

* Em có nhận xét gì về hệ thống lập luận của tác phẩm?
5. Dặn dò:
Đọc lại văn bản, học bài, soạn bài mới theo PPCT.
* RÚT KINH NGHIỆM:

GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

16


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
TUẦN 3
Tiết 6

Ngày soạn :
Ngày kiểm tra:
VIẾT BÀI SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Viết được bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí.
-Nâng cao ý thức tự rèn luyện tư tưởng đạo lí để không ngừng tự hoàn thiện mình.Từ đó bước vào
đời được vững vàng hơn.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ :
* Giáo viên: Ra đề - đáp án và biểu điểm.
* Học sinh : giấy - bút.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.

3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
Giáo viên chép đề bài lên bảng - chọn I. Các đề bài:
1 đề trong SGK hoặc ra một đề bài 1. "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động" ý
khác phù hợp với nhận thức học sinh kiến của MXi- xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ
12.
gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân?
2. Tình thương là hạnh phúc của con người.
- Giáo viên gợi ý cách tìm hiểu đề:
3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do
* Đề 1: Cần nêu khái niệm "tình UNESCO đề xướng: "Học đề biết, học để làm, học để
thương" tiếp đó trình bày những biểu chung sống, học để tự khẳng định".
hiện ý nghĩa và tác dụng lớn lao của II. Gợi ý cách làm bài:
tình thương trong cuộc sống.
1. Xác định nội dung bài viết.
* Đề 2: Vấn đề trung tâm của bài viết -Ba đề tập trung vào vấn đề tư tưởngđạo lí, đặc biệt là đối
là mối quan hệ giữa "đức hạnh" và với thanh niên học sinh trong giai đoạn hiện nay của nước
"hành động" của mỗi người.
ta.
2. Xác định cách thức làm bài:
- Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích chứng
minh phân tích bác bỏ bình luận.
- Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế
cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết thêm sinh
động nhưng cần vừa mức, tránh lan manlạc sang nghị luận
văn học.
- Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử dụng một số

yếu tố biểu cảm nhất là ở phần liên hệ và trình bày những
suy nghĩ riêng của bản thân.

GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

17


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
Ngày soạn :
Ngày dạy :

Tiết 5+9

GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của Tiếng Việt
nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ năng nói
và viết đảm bảo giữ gìn và phát triễn sự trong sáng của Tiếng Việt.
B. PHƯƠNG PHÁP:
-Phát vấn nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ổn định.
2. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Khi nghe một người nào đó phát âm không chuẩn, một người quá lạm dụng từ Hán

Việt hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao Tiếng Việt phong phú sao không biết dùng? Để
thấy được bản chất của vấn đế, ta tìm hiểu bài Gĩư gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
b. Triển khai bài:
Tiết 5:

Hoạt động của thầy và trò
-Giáo viên hướng dẫn học sinh học bài
mới:
+Em hiểu như thế nào là sự trong sáng
của ngôn ngữ?

-Nêu các yếu tố chung của ngôn ngữ
nước ta?

- Giáo viên minh hoạ:
Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ
chính trị và khoa học Hán Việt, Tiếng
Pháp như: Chính trị, Cách mạng, Dân
chủ độc lập, Du Kích, Nhân đạo, Ô xi,
Cac bon.
-Song không vì vay mượn mà quá dụng

Nội dung
I. Sự trong sáng của Tiếng Việt.
-Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói chung
và Tiếng Việt nói riêng.
+"Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp chất, không
đục".
+"Sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó
phát huy cái trong nhờ đó nó phản ánh được tư tưởng và

tình cảm của người Việt Nam ta, diển tả sự trung thành
và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói" (Phạm văn
Đồng -Gĩư gìn sự trong sáng của Tiếng Việt).
a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống chung
làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết).
+Phát âm.
+Chữ viết.
+Dùng từ.
+Đặt câu.
+Cấu tạo lời nói, bài viết.
b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhưng
không phủ nhận (loại trừ) những trường hợp sáng tạo,
linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực quy tắc.
c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một cách
tuỳ tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác.
d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch sự của lời

GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

18


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
làm mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt nói.
Ví dụ:
+Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu hiện sự trong
+Không nói "Xe cứu thương" mà nói sáng của Tiếng Việt.
"xe thập tự ".
+Ngược lại nói năng thô tục, mất lịch sự, thiếu văn hoá
sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của Tiếng Việt,

Ca dao có câu:
"Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau"
+Phải biết xin lỗi nguời khác khi làm sai, khi nói nhầm.
+Phải biết cám ơn nguời khác.
+Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ.
+Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
-Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn trọng và yêu
quý Tiếng Việt.
- Trách nhiệm công dân trong việc giữ -Có thói quen cẩn trọng,cân nhắc, lựa lời khi sử dụng
gìn sự trong sáng của Tiếng Việt?
Tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp với nhân
tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.
+Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực.
-Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm pha tạp, lai
căng không đúng lúc.
-Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của nước ngoài.
-Biết cách làm cho Tiếng Việt phát triển
III. Kết luận.
-Xem ghi nhớ Sgk.
4. Củng cố: Nắm nội dung bài.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm Văn.

GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

19


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB

Tiết thứ: 9

GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
(Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Rèn luyện ý thức sử dụng Tiếng Việt trong sáng, theo các quy tắc chung.
-Làm được các bài tập liên quan đến bài học.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Thực hành.
C. CHUẨN BỊ :
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh
: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Tại sao phải giữ gìn sự trong
sáng của Tiếng Việt?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b.) Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải I. Giải bài tập:
quyết các bài tập.
1. Bài tập 1:
- Học sinh đọc bài tập 1 và yêu cầu *Dùng từ: Mỗi từ mà nhà văn dùng đều rất sát, không
những thế mà còn rất hay vì nhiều hình ảnh súc tích. Đó
trả lời câu hỏi:
- ở ví dụ trên từ nào em cho là chuẩn là các từ: "chung tình, ngoan, biết điều mà cay nghiệt

…"
xác? Vì sao?
2. Bài tập 2:
-Giáo viên cho học sinh phân tích vài ba - Điền dấu để thành đoạn văn như sau:
"Tôi có lấy ví dụ về dòng sông. Dòng sông vừa trôi
từ cụ thể.
-Học sinh đọc bài tập 2: Một học sinh chảy vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những
trả lời học sinh khác đề xuất theo cách dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy một mặt nó
phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không
hiểu của mình.
-Giáo viên đưa ra ý kiến của mình để được phép gạt bỏ từ chối những gì mà thời đại đem lại
".
thống nhất.
3. Bài tập 3:
Bài tập 3: Yêu cầu học sinh tìm hiểu để - Các từ mang tính chất "lạm dụng": là fan; hacker. Lần
xác định những từ dùng mang tính chất lựơt thay thế bằng các từ "người hâm mộ", "tin tặc".
4. Bài tập 4:
"lạm dụng".
- Học sinh đấnh dấu vào (b., (d).
Phân tích: Câu (b. lược bớt từ "đòi hơi" nhưng nghĩa
Bìa tập 4: Học sinh tìm hiểu để đánh
dấu đúng và phân tích được những câu vẫn đầy đủ, dễ hiểu, rõ ràng, câu văn gọn gàng.
"trong sáng " Muốn vậy phải đọc rõ 5. Bài tập 5:
- Từ không cần thiết sử dụng vì đã có từ Việt tương
ràng từng ví dụ
đương đó là: "tình nhân" -Valentin.
bài tập 5: Một học sinh đọc bài tập, cả II. Tổng kết củng cố:
lớp tập trung tìm hiểu để xác định từ -Điểm cơ bản:
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG


20


tương đương sẽ thay thế được.

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
+Khi đùng từ phải cân nhắclựa chọn. Chú ý đến từng
dấu chấm, dấu phẩy. Tránh dùng từ lạm dụng. Từ nào
khi bỏ đi mà câu văn trong sáng hơn thì nên bỏ.
+ Làm bài xong nên đọc lại để sửa chữa những chỗ sai
hoặc thừa

4. Củng cố- Dặn dò:
-Tiết sau học: Đọc văn Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trên bầu trời văn nghệ của dân tộc.

GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

21


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
TUẦN 4
Tiết thứ: 10 - 11
Ngày soạn:

Ngày dạy :

NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,
NGÔI SAO SÁNG TRONGVĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
(Phạm Văn Đồng)


A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Thấy rõ những nét đặc sắc trong bài nghị luận văn học của Phạm Văn Đồng, vừa khoa học, vừa
chặt chẽ, vừa giàu sắc thái biểu cảm, có nhiều phát hiện mới mẻsâu sắc về nội dung.
-Hiểu sâu sắc những giá trị tinh thần to lớn của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, càng thêm yêu quý con
người và tác phẩm của ông.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Nêu vấn đề Phát vấn.
C. CHUẨN BỊ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh
: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Tại sao nói "Tuyên ngôn độc lập" là áng văn chính luận xuất sắc mẫu mực?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
I. Vài nét chung.
Đọc và tìm hiểu phần tiểu dẫn.
1. Tác giả:
- Phạm Văn Đồng (1909-2000).
- Quê: Xã Tân Đức- Huyện Mộ Đức- Quảng Ngãi
- Nêu những nét lớn về Phạm Văn -Là nhà chính trị, kinh tế, quản lí đồng thời cũng là nhà
Đồng?
văn hoá, nhà văn nghệ tài ba. Giữ nhiều chức vụ quan
trọng trong Chính phủ như: Bộ trưởng Bộ ngoại giao,

Thủ tướng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng …
2. Tác phẩm:
- Được viết trong dịp kỷ niệm 75 năm ngày mất của
Nguyễn Đình Chiểu (3-7-1988) và được đăng trên tạp chí
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Bố Văn học số 7-1963.
cục?
- Bố cục: 3 phần.
II. Đọc hiểu.
1. Cách nhìn sâu sắc mới mẻ về Nguyễn Đình Chiểu.
- "Những vì sao có ánh sáng khác thường"→ ánh sáng
Học sinh đọc văn bản.
đẹp nhưng ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra vẻ đẹp
ấy.
- Nội dung văn bản nói cái gì? nhận - "Con mắt chúng ta … thấy": có nghĩa là phải dày công
định của Phạm Văn Đồng về Nguyễn kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá được.
Đình Chiểu có gì mới mẻ?
=> Cách nhìn nhận mới mẻ, đúng đắn sâu sắc khoa học.
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

22


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
2. Nhìn nhận về sự nghiệp thơ văn yêu nước chống
Pháp của Nguyễn Đình Chiểu:
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh
thẳng vào kẻ thù và tôi tớ của chúng.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí
chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của
nhân dân Nam Bộ.

- Theo Phạm Văn Đồng thơ văn - Ca ngợi những người anh hùng suốt đời tận tuỵ với
Nguyễn Đình Chiểu có giá trị như thế nước, than khóc những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với
nào?
dân.
=> Hiểu đúng và trân trọng những đóng góp của thơ văn
Đồ Chiểu.
3. Vài nét nghệ thuật:
- Bài nghị luận không khô khan mà trái lại có sức thuyết
phục hấp dẫnlôi cuốn vì:
+Có sự kết hợp hài hoà giữa lí lẽ xác đáng và tình cảm
nồng hậu của người viết đối với nhà thơ yêu nước
Nguyễn Đình Chiểu.
- Nhận xét gì về nghệ thuật của văn +Có sự kết hợp giữa cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình
bản?
Chiểu với công việc chống Pháp lúc bấy giờ của nhân
dân Nam Bộ.
=> Bài viết có sức tác động mạnh đến lý trítình cảm
người đọc - tạo nên sức thuyết phục lớn.
4. Củng cố: Nắm: Nội dung của văn bản, cách nhìn mới mẻ và đúng đắn về thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu, nghệ thuật viết văn nghị luận,
5. Dặn dò: Tiết sau học bài Đọc thêm "Mấy ý nghĩ về thơ".

GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

23


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB
Tiế: 11
Đọc thêm


Ngày soạn:
Ngày dạy :
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (Nguyễn Đình Thi)
ĐÔ-XTÔI-EP-XKI (Trích)

A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh hiểu:
*Bài 1:
-Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi. Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ
thuật lập luận đưa dẫn chứng sử dụng từ ngữ, hình ảnh.
*Bài 2:
-Nắm được cách viết một bài văn nghi luận về chân dung văn họcthân thếsự nghiệp
văn họcvị trí đóng góp của nhà văn.
-Hiểu được tư tưởng tiến bộ, phong cách nghị luận bậc thầy của Xvai-gơ và những nét chính trong
cuộc đời tác giả.
-Nắm đôi nét về tiểu sử của Đốt-xtôi-ép-xki.
B. PHƯƠNG PHÁP:
-Thuyết giảng - Nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung

Bài 1: Mấy ý nghĩ về thơ.
-Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc I. Tìm hiểu chung:
tiểu dẫn.
1. Tiểu dẫn:
+Nguyễn Đình Thi (1924-2003), quê Hà Nội - sinh ra ở
-Nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp Luông Pha Băng.
của tác giả?
+ Năm 1931: ông cùng gia đình về nước, tham gia hoạt
động cách mạng từ năm 1941.
- Đọc văn bản Hãy cho biết hoàn cảnh + Sau 1945: Nguyễn Đình Thi là Tổng thư kí hội Văn
ra đời của tác phẩm?
hoá cứu quốc, uỷ viên Ban Chấp hành hội văn nghệ Việt
Nam.
+Từ năm 1958 đến 1989: làm Tổng thư kí hội nhà văn
Việt Nam.
+Từ năm 1995: làm Chủ tịch Uỷ ban toàn quốc Liên
hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam.
=> Là nghệ sĩ đa tài: Viết văn, làm thơ, phê bình văn
-Nội dung cơ bản của tác phẩm đề cập học, sáng tác nhạc, soạn kịch, biên khảo triết học. Ở lĩnh
đến vấn đề gì?
vực nào ông cũng có đóng góp đáng ghi nhận. Năm
1996: ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
- Một học sinh đọc tiểu dẫn, lớp theo học nghệ thuật.
dõi sau đó một học sinh khác nêu lên II. Đọc hiểu văn bản:
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

24


GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12-CB

những nét chính về cuộc đời và sự 1. Hoàn cảnh ra đời:
nghiệp văn học của Xvai-gơ. Trong - Viết vào tháng 9/1949 tại hội nghị tranh luận văn nghệ
phần nói về sự nghiệp văn học, học ở Việt Bắc.
sinh cần nhận thức được tài năng trong 2. Nội dung:
lĩnh vực riêng của ông.
-Có ba nội dung cơ bản trong bài viết của Nguyễn Đình
Thi về đặc trưng cơ bản của thơ.
+Một là: Thơ là tiếng nói của tâm hồn con người.
+Hai là: Hình ảnh, tư tưởng và tính chân thực trong thơ.
+Ngôn ngữ thơ khác các loại hình văn học khác như
truyện, kịch, kí
Bài 2: Đô- xtôi- ep-xki.
I. Tìm hiểu chung.
-Sau khi nghe một học sinh đọc văn 1. Tiểu dẫn.
bản và tri thức đọc hiểu, giáo viên cho -Tên đầy đủ Xtê-phan Xvai-gơ.
các em tìm hiểu trước phần tri thức đọc -Sinh năm 1881. mất năm 1942.
hiểu để có cơ sở thâm nhập vào văn -Là nhà văn Áo.
hoá.
-1901: Khởi đầu sự nghiệp sáng tác văn học bằng tập thơ
Bài viết có thể chia thành mấy đoạn? "Những sợi dây đàn bằng bạc".
Tìm câu thể hiện luận điểm chính của -Ông từng đi du lịch nhiều nơi như châu Á, châu Phi,
mỗi đoạn?
châu Mĩ, gia nhập nhóm nhà văn tiến bộ, đấu tranh
chống chiến tranh.
II. Đọc hiểu văn bản.
-Em hày tìm câu chứa luận điểm 1. Đọc.
chính?
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Bố cục văn bản.
- Có thể chia thành ba đoạn.

b. Nội dung và nghệ thuật.
-Phần nói về vinh quang trong đời ông, -Nội dung và nghệ thuật phần một:
học sinh tự tìm hiểu thêm ở nhà.
+Một cuộc đời đầy cay đắng Các ngôn ngữ tiêu biểu
"quỳ gối", "tuyệt vọng", "cầu xin chúa cứu thế", "thống
khổ", "cay đắng", "đoạ đầy", "uốn còng lưng ông"…Các
chi tiết tiêu biểu: "thân thể leo lét trong một thế giới đối
-Tìm những từ ngữ và chi tiết nói về sự với ông là xa lạ", "ông hỏi xem từ nước Nga tờ séc của
xót thương vô hạn, lòng thành kính mà ông cuối cùng đã đến chưa", "người khác chuyên cần
nhân dân Nga dành cho ông khi qua cửa hiệu cầm đồ", "ông khóc và kêu van vì một vài đồng
đời?
tiền khốn khổ", "suốt đêm ông làm việc trong khi trong
khi ở phòng bên vợ ông rên rỉ trong những cơn đau đẻ",
"năm mươi tuổi nhưng ông đã chịu hàng thế kỉ dằn
vặt"…
-Cái chết của ông đã làm cho nhân dân -Nội dung và nghệ thuật phần hai:
Nga đoàn kết lại như thế nào?
+"Một cơn run rẩy…Một phút đau đớn…Một là sóng
yêu thương cuồng nhiệt…Phố thợ rèn nơi quân lính của
ông đen nghịt người…im lặng…chen chúc quanh quan
-Qua bài viết em hiểu thế nào là một tài ông…".
nhà văn vĩ đại?
-Tư tưởng tự do và dân chủ trong sáng của ông đã ăn sâu
vào tình cảm, tư tưởng của họ. Nhân dân Nga xiết chặt
GV: NGUYỄN NGỌC THẮNG

25



×