ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN VĂN HẢI
TRẦN VĂN HẢI
ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG
TỈNH HÀ GIANG
ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG DUY HÕA
THÁI NGUYÊN - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, Tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Tiễn sỹ Trƣơng Duy Hòa, ngƣời hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
qua trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
- Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại
học Thái Nguyên, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trong Trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận tình truyền đạt những kiến thức mới,
những kinh nghiệm trong học tập, nghiên cứu, giao tiếp và kinh nghiệm sống.
- UBND tỉnh Hà Giang, Lãnh đạo và chuyên viên Sở Lao động-TBXH,
Trần Văn Hải
Cục Thông kê, Trƣờng Cao đẳng nghề tỉnh Hà Giang.
- UBND thành phố Hà Giang, phòng Lao động -TB&XH, phòng Thống
kê, các Trung tâm dạy nghề, Trung tâm dịch vụ việc làm, UBND các xã,
phƣờng, các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan ở thành phố Hà Giang.
Tôi trân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên chia sẻ và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn./.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Văn Hải
iii
iv
MỤC LỤC
2.2.1. Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ............................ 31
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 31
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
2.2.3. Phƣơng pháp và xử lý thông tin ............................................................ 32
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 33
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
2.4. Dự báo nhu cầu lao Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ........................................................... viii
ngƣời lao động trên địa bàn thành phố Hà Giang đến năm 2020 ................... 34
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THÀNH PHỐ HÀ GIANG GIAI
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
ĐOẠN 2009 - 2013 ......................................................................................... 35
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
3.1. Tổng quan về thành phố Hà Giang, tỉnh Hà giang .................................. 35
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4
3.1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên............................................................. 35
5. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 37
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
3.1.3. Dân số và cơ cấu dân số ........................................................................ 39
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO
3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến
NGHỀ GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM .............................................. 6
công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm ở thành phố Hà Giang ........ 40
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 40
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản đào tạo nghề ................................................... 6
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm .............................................................. 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm ........ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .......................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc ................................. 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 30
2.1. Cách tiếp cận và câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu có liên quan đế đề tài ...... 30
2.1.1. Cách tiếp cận ......................................................................................... 30
2.1.2. Các câu hỏi đề tài cần giải quyết........................................................... 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 41
3.3. Thực trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn
thành phố Hà Giang ........................................................................................ 41
3.3.1. Thực trạng đào tạo nghề........................................................................ 41
3.3.2. Thực trạng giải quyết việc làm sau đào tạo nghề.................................. 56
3.3.3. Cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc về ĐTN gắn với GQVL .................. 61
3.3.4. Nhận thức của xã hội về học nghề gắn với việc làm ............................ 66
3.3.5. Đào tạo nghề gắn với chủ thể sử dụng lao động (doanh nghiệp, các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ) .............................................................................. 68
3.3.6. Một số kết luận rút ra qua điều tra, khảo sát ......................................... 72
3.3.7. Tổng hợp và sử dụng công cụ phân tích ma trận SWOT để tìm ra các
giải pháp chủ yếu phát triển ĐTN gắn với GQVL ở thành phố Hà Giang ......... 78
v
vi
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TẠO NGHỀ GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014- 2020 ................................ 79
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển tới 2020 ....................................... 79
4.1.1. Dự báo nhu cấu sử dụng lao động qua đào tạo ..................................... 79
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng của địa phƣơng ...................... 80
4.2. Một số giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm .................... 83
4.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức của ngƣời lao động, doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các ngành về đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm ........................................................................................................... 83
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề và xã hội hóa trong đào tạo nghề ........ 85
4.2.3. Có chiến lƣợc và tƣ duy đúng đắn về đào tạo nghề và phát triển
nguồn nhân lực ................................................................................................ 89
4.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát khu công nghiệp tập trung và các
nghề thủ công mỹ nghệ ................................................................................... 91
4.2.5. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa CSDN với doanh nghiệp, dạy nghề
gắn với thị trƣờng lao động ............................................................................. 92
4.2.6. Một số giải pháp khác ........................................................................... 95
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 97
4.3.1. Một số kiến nghị hàm ý về chính sách đối với cơ quan quản lý nhà
nƣớc ở cấp Trung ƣơng và Tỉnh về lĩnh vực ĐTN và GQVL ........................ 97
4.3.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý thành phố Hà Giang và
chính quyền cơ sở.......................................................................................... 101
4.3.3. Đối với các CSDN............................................................................... 101
4.3.4. Đối với các doanh nghiệp ................................................................... 103
4.3.5. Đối với ngƣời học ............................................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111
ADB
ASEAN
CBQLDN
CĐN
CTMTQG
CMKT
CSDN
CSVC
CNH
ĐTN
GVDN
GQVL
HĐND
HTX
KHCN
LĐTBXH
LĐNT
LLLĐ
NNL
SCN
TTLĐ
TCN
TTATGT
TTDN
THCS
THPT
WTO
UBND
XHH
Ngân hàng phát triển Châu Á
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Cán bộ quản lý dạy nghề
Cao đẳng nghề
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
Chuyên môn kỹ thuật
Cơ sở dạy nghề
Cơ sở vật chất
Công nghiệp hóa
Đào tạo nghề
Giáo viên dạy nghề
Giải quyết việc làm
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khoa học công nghệ
Lao động thƣơng binh xã hội
Lao động nông thôn
Lực lƣợng lao động
Nguồn nhân lực
Sơ cấp nghề
Thị trƣờng lao động
Trung cấp nghề
Trật tự an toàn giao thông
Trung tâm dạy nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổ chức thƣơng mai thế giới
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa
vii
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
...... 38
Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến ĐTN gắn với GQVL. ........................ 16
Bảng 3.2: Dân số và giới tính qua các năm 2009-2013 .................................. 39
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố bên trong ảnh hƣởng đến ĐTN gắn với GQCL ........... 20
Bảng 3.3: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi qua các năm 2009-2013 ................. 40
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến ĐTN gắn với GQVL .......... 21
Bảng 3.1:
kinh tế củ
Bảng 3.4: Số lƣợng các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Giang..... 42
Bảng 3.5: Năng lực đào tạo nghề của các CSDN ........................................... 43
Bảng 3.6: Các nghề có nhu cầu đào tạo trên địa bàn thành phố Hà Giang..... 44
Bảng 3.7. Các ngành nghề đƣợc cấp phép đào tạo từ năm 2009-2013........... 46
Bảng 3.8: Cán bộ, viên chức tại các CSDN trên địa bàn Tp Hà Giang .......... 49
Bảng 3.9: Số vốn đầu tƣ cho xây dựng cơ sở vật chất từ 2009-2013 ............. 51
Bảng 3.10: Kinh phí dầu tƣ cho ĐTN qua các năm 2009 - 2013 ................... 52
Bảng 3.11: Kết quả đào tạo nghề cho lao động thành phố Hà Giang giai
đoạn 2009-2013 ............................................................................ 54
Bảng 3.12: Lao động trong các khu vực của Tp Hà Giang giai đoạn 2009
- 2013 ............................................................................................ 56
Bảng 3.13: Trình độ văn hóa, chuyên môn của lực lƣợng lao động ở
thành phố Hà Giang ...................................................................... 58
Bảng 3.14: Số lao động làm việc các lĩnh vực kinh tế giai đoạn 20092013............................................................................................... 59
Bảng 3.15: Số lao động đƣợc tạo việc làm mới qua các năm 2009-2013 ...... 59
Bảng 4.1: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo trong các ngành kinh tế .... 80
Bảng 4.2: Số lƣợng lao động và các ngành nghề đào tạo ............................... 82
Bảng 4.3: Nhu cầu vốn đầu tƣ cho các CSDN trên địa bàn Tp Hà Giang ...... 87
Bảng 4.4: Liên kết hoạt động ĐTN gắn với GQVL giữa CSDN và doanh
nghiệp ............................................................................................ 94
1
2
MỞ ĐẦU
năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào
tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở”.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế
, nền kinh tế chuyển dần từ lao động chân tay sang lao động
trí óc, các sản phẩm có hàm lƣợng trí tuệ cao thƣờng có giá trị lớn, tiêu hao tài
nguyên thiên nhiên ít, sự ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hạn chế. Chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta đến năm 2020 đƣợc Đại hội Đảng lần thứ
XI thông qua, một trong những giải pháp có tính đột phá, để thực hiện đƣợc
mục tiêu đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại
vào năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, trong đó có
nhân lực qua đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm sau đào tạo.
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển và đang hội nhập mạnh mẽ với
thế giới. Trong bối cảnh đó, nƣớc ta có những cơ hội để phát triển, đồng thời
đang và sẽ gặp không ít khó khăn, thách thức. Việt Nam đã đạt đƣợc những
tiến bộ rất ấn tƣợng trong việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên
kỷ và đã hoàn thành một số mục tiêu về xóa đói, giảm nghèo và giải quyết
việc làm cho ngƣời trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, khi gia nhập WTO, nền
kinh tế Việt Nam nói chung và các sản phẩm hàng hóa của Việt Nam cũng
phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn và lợi thế cạnh tranh là giá nhân công rẻ đã
giảm đi đáng kể. Lao động đã qua đào tạo còn thấp, trình độ tay nghề và kỹ
năng làm việc nhóm còn hạn chế, sản phẩm có hàm lƣợng chất xám chiếm tỷ
trọng rất nhỏ....
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chƣơng trình hành động của
Chính phủ là: “Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo và việc
làm. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo người trong độ tuổi
lao động đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở
nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ
, cơ sở công
ộ phận
nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức và kỹ
Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 (khóa XI), Ban chấp hành
Trung ƣơng đã đặt ra yêu cầu đổi mới: “Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập
trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp.
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ,
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp
ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật, công nghệ của thị trường lao động trong nước
và quốc tế”. Chiến lƣợc và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ
2011-2020, Chiến lƣợc phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 trong đó yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ lĩnh vực dạy nghề để đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh hội
nhập quốc tế; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm,
đào tạ
.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc, công tác dạy nghề có
đóng góp không nhỏ, ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đào tạo
nguồn nhân lực, giải quyết cơ bản đội ngũ lao động đƣợc qua đào tạo nhằm
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập kinh
tế quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đã tăng từ 20% năm 2006 lên
30% vào năm 2011, mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nƣớc
lên 55% vào năm 2020.
Hà Giang là địa phƣơng có nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, do còn
hạn chế về trình độ, năng lực nên nguồn lao động ở đây chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của quá trình phát triển. Năm 2009 tỉnh Hà Giang đã phối hợp với các
ban ngành liên quan triển khai Đề án Đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2010 2020. Mục tiêu của Đề án là tuyển sinh dạy nghề ngắn hạn, dài hạn cho
28.760 lao động, trong đó đào tạo nghề bằng nguồn kinh phí của Nhà nƣớc là
17.430 ngƣời, nguồn kinh phí lao động tự đóng góp là 11.330 ngƣời.
3
4
Những kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua của công tác đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
có sự đóng góp không nhỏ cho việc phát triển kinh tế của địa phƣơng, góp
phần ổn định trật tự
ội và giải quyết công ăn, việc làm cho ngƣời
lao độ
.... Tuy nhiên, bên cạnh
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các khía cạnh lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm trên địa bàn thành phố Hà Giang trong thời gian qua;
những thành tựu đạt đƣợc thì công tác ĐTN gắn với GQVL vẫn còn nhiều bất
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với các bên có liên
cập, hạn chế yếu kém và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội nhƣ: chất
quan nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề gắn với giải quyết
lƣợng đào tạo nghề chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo
việc làm trên đại bàn thành phố Hà Giang trong giai đoạn hƣớng tới 2020.
nguồn nhân lực chất lƣợng cao; chƣa chuyển mạnh đào tạo theo nhu cầu của
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
xã hội, chƣa giải quyết tốt giữa việc tăng số lƣợng đào tạo với nhu cầu các
3.1. Đối tượng nghiên cứu
nghề mà xã hội cần. Công đào tạo nghề chƣa gắn kết đƣợc với các doanh
Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Hà
nghiệp, chƣơng trình đào tạo còn nặng tính lý thuyết, việc thực hành tại các
Giang, tỉnh Hà Giang.
nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp còn ít; chậm đổi mới nội dung, hình thức
3.2. Phạm vi nghiên cứu
đào tạo, đào tạo những nghề mà xã hội không có nhu cầu, những nghề mà xã
hội đang cần thì lại đào tạo chƣa đủ hoặc chƣa đạt yêu cầu, v.v…
Xuất phát từ tình trạng trên đây, đòi hỏi cấp ủy và chính quyền thành
phố Hà Giang phải có những mục tiêu, phƣơng hƣớng cụ thể trong công tác
đào tạo nguồn nhân lực; theo đó, việc đào tạo phải gắn với thị trƣờng lao
động, mở rộng ngành nghề nhƣng phải nâng cao chất lƣợng đào tạo và đặc
biệt là đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Xuất phát từ những thực tế
đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm trên địa bàn thành phố
làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
chấ
- Phạm vi về nội dung: Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và các
vấn đề có liên quan.
- Phạm vi về không gian: thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ 2009 đến 2013
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về
đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Phân tích, đánh giá đầy đủ về thực
trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm đạt đƣợc mục tiêu đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động trên địa bàn thành phố Hà Giang.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm từ năm 2009 đến nay, luận văn chỉ ra đƣợc
Phân tích, đánh giá thực trạng và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao
những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác đào tạo nguồn nhân lực của địa
ạo nghề gắn với giải quyết việc làm trên đại bàn thành phố Hà
phƣơng gắn với việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Giang, tỉnh
Giang, tỉnh Hà Giang.
Hà Giang.
5
6
Luận văn phân tích và rút ra những thành tựu, đồng thời phát hiện
Chƣơng 1
những bất cập, hạn chế trong công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
làm ở thành phố Hà Giang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
chất lƣợng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Hà
Giang trong điều kiện mới.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản đào tạo nghề
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề gắn với giải
1.1.1.1. Khái niệm về nghề và dạy nghề
Khái niệm về nghề: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ đƣợc đào tạo, con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để
làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những
quyết việc làm.
nhu cầu của xã hội.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng về đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm trên
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trƣờng Đại học kinh tế quốc dân
thì khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân
địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2009-2013.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Hà Giang,
1.1. Cơ sở lý luận
.
công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kĩ năng mà một
ngƣời lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một
lĩnh vực lao động nhất định.
Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc.
Nghề nghiệp cũng giống nhƣ một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu
vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công
nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành
cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần
cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v… Công nghệ các hợp chất cao phân
tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du
lịch tiếp nối ra đời…
Ở Việt Nam, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trƣờng, nên đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong
cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trƣờng, nhất là trong nền
kinh tế tri thức tƣơng lai, sức lao động cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của
thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về
7
8
mọi mặt của ngƣời lao động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này nhƣ thế nào
- Là hoạt động đào tạo nghề nghiệp mang tính thực hành kỹ thuật cao,
là do “hàm lƣợng chất xám” và “chất lƣợng sức lao động” quyết định. Khái
thời gian học thực hành chiếm khoảng 70% thời gian học tập, có những nghề
niệm phân công công tác sẽ mất dần trong quá trình vận hành của cơ chế thị
chiếm tới 90- 95%.
trƣờng. Con ngƣời phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm
vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm…
- Đối tƣợng học nghề là những ngƣời đã trƣởng thành, thậm chí đã
lớn tuổi.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao
- Hình thức dạy nghề rất phong phú và đa dạng, bao gồm: Dạy nghề dài
động sản xuất hẹp mà ở đó, con ngƣời bằng năng lực thể chất và tinh thần của
hạn; Dạy nghề ngắn hạn: Dạy nghề theo modul; Dạy nghề kèm cặp; Dạy nghề
mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao
động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với
tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Theo Luật dạy nghề thì khái niệm đào tạo nghề đƣợc hiểu : “Dạy nghề
là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kĩ năng và
thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khoá học
hành được một nghề trong xã hội”
Nhƣ vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức kĩ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể
hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao ngƣời lao động ngay
trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn
nhân lực”, coi công nhân nhƣ cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ
hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan trọng
lƣu động; Dạy nghề tại nơi làm việc hoặc dạy một công đoạn trong dây truyền
sản xuất, một phần công việc cụ thể…
b) Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề khác nhau, tùy theo mỗi tiêu
thức ngƣời ta có thể phân loại ĐTN theo các loại hình đào tạo khác nhau:
- Căn cứ vào nghề đào tạo và ngƣời học: gồm đào tạo mới, đào tạo lại
và đào tạo nâng cao:
Đào tạo mới là: là loại hình ĐTN áp dụng cho những ngƣời chƣa có
nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề)
Đào tạo lại: là quá trình ĐTN áp dụng với những ngƣời đã có nghề,
nhƣng vì một lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
Đào tạo nâng cao: là quá trình bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và kinh
trong hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay
nghiệm làm việc để ngƣời lao động có thể đảm nhận đƣợc những công việc
1.1.1.2. Các đặc điểm về dạy nghề và phân loại đào tạo nghề
phức tạp hơn.
a) Các đặc điểm về dạy nghề
Dạy nghề là hoạt động đào tạo đặc thù, khác với các loại hình dạy học
và đào tạo hàn lâm khác ở những đặc điểm chủ yếu sau :
- Dạy nghề gắn chặt với với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm,
đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo
để ngƣời học trở thành ngƣời lao động trong các doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề: gồm đào tạo ngắn hạn, đào tạo
dài hạn;
Đào tạo ngắn hạn là loại hình ĐTN có thời hạn dƣới một năm, chủ yếu
áp dụng đối với phổ cập nghề hoặc những nghề đơn giản;
Đào tạo dài hạn: là loại hình ĐTN có thời hạn đào tạo từ một năm trở
lên. ĐTN dài hạn thƣờng có chất lƣợng cao hơn đào tạo ngắn hạn.
9
10
1.1.1.3. Nội dung về đào tạo nghề
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, ta phải liên hệ đến
- Mục tiêu đào tạo nghề: Việc xác định mục tiêu đào tạo nghề là hết sức
quan trọng, vì bất cứ một công việc, một ngành nghề nào đều có những yêu cầu
nhất định về kiến thức, kỹ năng và khả năng hoàn thành của ngƣời lao động.
- Xác định nhu cầu đào tạo: là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo. Xác
định nhu cầu về số lƣợng, chất lƣợng của từng nghề, cấp bậc chuyên môn
cần đào tạo.
- Xác định chƣơng trình đào tạo nghề: là xác định trình độ cần đào tạo
cho ngƣời lao động, ngành nghề đào tạo, khối lƣợng kiến thức thực hành cần
cung cấp cho ngƣời học phù hợp với điều kiện công việc thực tiễn.
- Phƣơng pháp đào tạ
phạm trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu đƣợc của con ngƣời, nó
là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con ngƣời. Bản thân cá nhân
mỗi con ngƣời trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định.
Mỗi vị trí mà ngƣời lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tƣ
cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất đƣợc gọi
là chỗ làm hay việc làm.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Ngƣời lao động đƣợc
coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà ngƣời lao động mới thực hiện đƣợc quá trình
lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
.
Một hoạt động đƣợc coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó là
- Đánh giá kết quả đào tạ
những công việc mà ngƣời lao động nhận đƣợc tiền công, đó là những công
việc mà ngƣời lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó
.
Dạy nghề là một phân hệ trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ đào tạo ngƣời lao động về kiến thức, kỹ năng thực hành nghề, nhân
cách ở các cấp trình độ, có đủ khả năng tìm việc làm và năng lực tự tạo việc
làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của công nghệ và thực tế
sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt chẽ với việc làm trong xã hội.
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm
1.1.2.1. Khái niệm về việc làm, giải quyết việc làm
a) Khái niệm về việc làm
phải đƣợc pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới 3 hình thức:
- Làm công việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
- Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tƣ liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù
Khái niệm việc làm đã đƣợc quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động nhƣ
lao dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao
sau: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm
gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc
đều đƣợc thừa nhận là việc làm".
một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
11
12
b) Giải quyết việc làm
làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trƣờng bảo đảm
độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.
cho mọi ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có nhu cầu
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng,
tìm việc làm với mức tiền công thịnh hành trên thị trƣờng đều có cơ hội làm
là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo
việc. Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nƣớc.
nên tăng trƣởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động vừa là mục tiêu, vừa là động
tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài
lực phát triển. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề việc làm
hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu
cho ngƣời lao động. Đảng và Nhà nƣớc ta đã khẳng định việc giải quyết việc
hƣớng phát triển bền vững, ngƣợc lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm
làm cho ngƣời lao động "Giải quyết việc làm và đảm bảo cho mọi ngƣời có
năng của ngƣời lao động.
khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nƣớc,
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
các doanh nghiệp và toàn xã hội". Nhà nƣớc hàng năm đang nỗ lực tạo những
xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động
điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn, giảm thuế và áp
tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc
dụng các biện pháp khuyến khích để ngƣời lao động có khả năng tự giải quyết
làm thì xã hội đó đƣợc duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh
việc làm, để các tổ chức, đơn vị và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trong xã hội , không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con ngƣời đƣợc
phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu nhằm tạo việc làm cho ngày càng
dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngƣợc lại khi nền kinh tế không đảm
nhiều ngƣời lao động có việc làm.
bảo đáp ứng về việc làm cho ngƣời lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực
1.1.2.2. Vai trò của việc làm
trong đời sống xã hội và ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển nhân cách con ngƣời.
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi
sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hƣởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời
sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ
tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những ngƣời không có việc làm
thƣờng tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cƣ khó khăn về
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm ngƣời nhất định (lao
động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Việc không có việc
Con ngƣời có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm
bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện, vì vậy trong nhiều trƣờng hợp
khi không có việc làm sẽ ảnh hƣởng đến lòng tự tin của con ngƣời, sự xa lánh
cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra khi không có việc
làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh
ra các mâu thuẫn và nó ảnh hƣởng đến tình hình chính trị.
Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan
trọng. Vì vậy, để đáp ứng đƣợc nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà
nƣớc phải có những chiến lƣợc, kế hoạch cụ thể đáp ứng đƣợc nhu cầu này.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề với giải việc làm
Đào tạo nghề là tạo ra năng lực thực hiện cho ngƣời học. Đào tạo để
làm việc, ngƣời lao động có đƣợc năng lực thực hiện, cần có chỗ để thể hiện
13
14
năng lực đó. Đào tạo nghề trở thành công cụ điều chỉnh sâu cơ cấu chất lƣợng
đào tạo, trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết họ
của lực lƣợng lao động, tạo cho ngƣời lao động có kỹ năng thực hành, thành
có thể tự giám sát đƣợc. Tạo thái độ tán thành và hợp tác trong lao động. Đạt
thạo các động tác kỹ thuật về một nghề nào đó. Đó là quá trình cho phép con
đƣợc yêu cầu trong công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Giảm bớt đƣợc tai
ngƣời tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay
nạn lao động. Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo
hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Việc làm tạo
giữ vững hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những ngƣời
ra nhu cầu đào tạo, ngƣời lao động muốn có việc làm, thu nhập tốt, làm đƣợc
chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.
việc thì phải qua đào tạo, dẫn đến việc làm đặt ra cho đào tạo. Đào tạo là mô
Đối với người lao động: Công tác đào tạo nghề và phát triển nguồn
phỏng yêu cầu và hoạt động của việc làm, do đó có thể nói việc làm quy định
nhân lực không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức mà nó còn giúp cho
nội dung đào tạo.
ngƣời lao động cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng thành công các
Trong mối quan hệ gắn kết giữa đào tạo với sử dụng lao động và giải
quyết việc làm phải dựa trên cơ sở nhu cầu lao động trên thị trƣờng lao đông.
Đào tạo ai, đào tạo ghề gì, cần đào tạo ở cấp trình độ nào… phải do cầu lao
động trên thực tế quyết định.
Ngày nay ngƣời lao động chƣa qua đào tạo (lao động phổ thông) cơ hội
tìm đƣợc việc làm trong các doanh nghiệp, tổ chức là rất thấp. Do các yêu cầu
của trình độ kỹ thuật, tay nghề của ngƣời lao động, đòi hỏi sự hiểu biết về
máy móc, vật tƣ, kỹ thuật để tạo ra sản phẩm cho xã hôi, sức cạnh tranh sản
phẩm trên thị trƣờng, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp… Hoạt động
đào tạo có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội nói chung cũng nhƣ đối
với các doanh nghiệp, tổ chức và ngƣời lao động nói riêng:
Đối với doanh nghiệp: Đào tạo nghề đƣợc xem là một yếu tố cơ bản
nhằm đáp ứng các mục tiêu, chiến lƣợc của tổ chức. Chất lƣợng nguồn nhân
lực trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Nó
thay đổi về công nghệ, kỹ thuật. Nhờ có đào tạo và phát triển mà ngƣời lao
động tránh đƣợc sự đào thải trong quá trình phát triển của tổ chức, xã hội. Và
nó còn góp phần làm thoả mãn nhu cầu phát triển cho ngƣời lao động.
Đối với nền kinh tế xã hội: Giáo dục, đào tạo nghề và phát triển năng
lực của ngƣời lao động có ảnh hƣởng vô cùng to lớn đến sự phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia. Đào tạo là cơ sở thế mạnh, là nguồn gốc thành công
của các nƣớc phát triển mạnh trên thế giới nhƣ Anh, Pháp, Nhật…Sự phát
triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp cũng chính là yếu tố tích cực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2.4. Nội dung của đào tạo nghề gắn với việc làm
Nội dung của việc kết nối giữa đào tạo và việc làm có thể khái quát
dƣới một số hoạt động chủ yếu sau:
-
giúp doanh nghiệp giải quyết đƣợc các vấn đề về tổ chức, chuẩn bị đội ngũ
ngành nghề, trình độ đào tạo, về số lƣợng và chất lƣợng (những yêu cầu về
cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận, và giúp cho doanh nghiệp thích ứng kịp
chuẩn kỹ năng hành nghề cần có …);
thời với sự thay đổi của xã hội. Quá trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
-
thành công sẽ mang lại những lợi ích sau: Cải tiến về năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả công việc. Giảm bớt đƣợc sự giám sát, vì khi ngƣời lao động đƣợc
);
15
16
- Phối hợp xây dựng mục tiêu, nội dung chƣơng trình, chuẩn kiến thức
kỹ năng các trình độ đào tạo; Phối hợp tuyển sinh đào tạo; Phối hợp đánh giá
Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTN gắn với GQVL.
Các nhân tố bên trong (chủ quan)
Các yếu tố bên ngoài (khách quan)
kết quả học tập của ngƣời học trong các kỳ thi hoặc đánh giá kỹ năng nghề…;.
liên kết trong đào tạo và sử dụng sản phẩm sau đào tạo
;
Ngƣời
học
nghề
Tỷ lệ
đào tạo
nghề có
việc làm
- Hƣớng nghiệp và tƣ vấn, tuyển chọn và giới thiệu việc làm cho ngƣời
học nghề.
pháp luật.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
Đào tạo để làm việc, ngƣời lao động có đƣợc năng lực thực hiện, cần có
chỗ để thể hiện năng lực đó. Đào tạo và giải quyết việc làm tạo ra nhu cầu cho
ngƣời lao động muốn có việc làm, doanh nghiệp có lực lƣợc lao động có chất
lƣợng. Do đó đào tạo gắn với giải quyết việc làm chịu sự tác động của các
nhân tố bên trong (chủ quan) và yếu tố bên ngoài (khách quan). Có thể phân
các yếu tố thành nhóm để xem xét nhƣ sau:
Đội ngũ
cán bộ
quản lý
và giáo
viên
Cơ sở
vật chất,
tài
chính
Chƣơng
trình,
giáo
trình
Mục
tiêu đào
tạo
Thể chế
chính trị,
kinh tếxã hội
ĐÀO TẠO
NGHỀ
GẮN VỚI
GIẢI
QUYẾT
VIỆC LÀM
Tiến bộ
khoa học
công nghệ
Quy mô
và cơ cấu
dân số,
lao động
Tâm lý xã
hội đối
với ĐTN
1.1.3.1. Các yếu tố bên trong
ĐTN gắn với GQVL ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố bên trong của
quá trình đào tạo bao gồm: ngƣời học, cơ sở vật chất, tài chính, đội ngũ giáo
viên, chƣơng trình, giáo trình, hệ thống cơ sở dạy nghề, mục tiêu đào tạo,
17
18
kiểm tra đánh giá,.. những yếu tố này đảm bảo chất lƣợng của công tác ĐTN
tác, liên kết đào tạo, quan hệ với cấp thẩm quyền để có cơ hội đầu tƣ cơ sở vật
gắn với GQVL. Có thể xem sét một số yếu tố chính sau:
chất và thiết bị…
a) Người học nghề
Các mục tiêu của giáo dục đào tạo sẽ không thực hiện đƣợc nếu
Học viên học nghề là nhân tố rất quan trọng, có tính chất quyết định
không có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ mạnh. Chất lƣợng của đội
đến công tác ĐTN gắn với GQVL, nó ảnh hƣởng toàn diện đến công tác ĐTN
ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lƣợng sản phẩm giáo dục đào tạo,
gắn với GQVL. Trình độ văn hóa đầu vào, độ tuổi, sự hiểu biết, cá tính, tâm
mặc dù lấy ngƣời học làm trung tâm của đào tạo. Mọi sự bất cập về số
lý, quỹ thời gian, khả năng tài chính… của ngƣời học đều ảnh hƣởng đến quy
lƣợng, chất lƣợng, trách nhiệm của ngƣời thầy so với yêu cầu đào tạo đều
môn và chất lƣợng ĐTN gắn với GQVL. Học viên có sức khỏe, trình độ văn
có ảnh hƣởng đến kết quả đào tạo. Đối với sinh viên, tấm gƣơng về đạo
hóa tốt thì khả năng tiếp thu các kiến thức trong quá trình học đƣợc lĩnh hội
đức, nhân cách, tài năng của ngƣời thầy có tác dụng rất lớn đối với việc
nhiều hơn, khi đó chất lƣợng tay nghề của ngƣời học đƣợc đáp ứng tốt hơn,
hình thành nhân cách, tài năng của họ.
kỹ năng nghề đƣợc thành thạo, khả năng đáp ứng các yêu cầu của doanh
c) Cơ sở vật chất, tài chính
nghiệp đƣợc tốt hơn.
Cơ sở vật chất gồm: phòng học, xƣởng thực hành, thƣ viên, vật tƣ thực
b) Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
hành, các thiết bị phục vụ cho quá trình thực hành, thƣ viên, học liệu, thiết bị
Giáo viên là ngƣời có vai trò truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghe nhìn… Đây là yếu tố dung môi để cho ngƣời học đƣợc tiếp xúc với các
nghiệm cho ngƣời học trên cơ sở các trang thiết bị dạy học hiện có. Do đó,
kiến thức từ cơ bản đến kỹ năng thực hành, nó giúp ngƣời học nhận thức
năng lực của giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến khả năng thao tác,
những đƣợc vấn đề cần thiết cho một quá trình lao động kỹ thuật. Máy móc,
thành nghề của ngƣời học và tác động trực tiếp đến công tác ĐTN gắn với
thiết là những thứ không thể thiếu trong quá trình dạy nghề, nó giúp cho học
GQVL.
viên đi từ lý thuyết đến thực hành làm cho ngƣời học hoàn thiện các thao tác
ĐTN có sự khác biệt rất lớn với các cấp học trong nền giáo dục quốc
kỹ thuật thực hành nghề. Điều kiện cơ sở vật chất tốt, hiện đại và theo sát với
dân, ngành nghề đào tạo đa dạng, trình độ văn hóa và độ tuổi của học viên rất
trình độ công nghệ sản xuất thực tế thì học viên thích ứng và vận dụng nhanh
khác nhau. Sự khác biệt này dẫn đến đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng đa dạng
trong công việc. Do đó cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho ĐTN đòi hỏi
với nhiều trình độ khác nhau. Do đó, giáo viên dạy nghề phải đủ về số lƣợng
phải theo kịp với tốc độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp.
và chất lƣợng, nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho ngƣời học.
Tài chính cho ĐTN gắn với GQVL cũng tác động gián tiếp đến việc
Vai trò của cán bộ quản lý trong các cơ sở dạy nghề cũng ảnh hƣởng
đảm bảo công tác ĐTN và GQVL. Thông qua khẳng năng trạng bị về phƣơng
lớn đến công tác ĐTN gắn với GQVL. Thể hiện trình độ, năng lực quản lý
tiện dạy học, vật tƣ thực hành, đầu tƣ cơ sở vật chất, đào tạo bồi dƣỡng cán bộ
của các CSDN, sự nhạy bén của đội ngũ này giúp cho công tác ĐTN gắn với
giáo viên, đậu tƣ cho ngƣời học… Tài chính nếu đƣợc đầu tƣ lớn thì có điều
GQVL đƣợc đảy nhanh hay chậm, chất lƣợng cao hay thấp, mối quan hệ với
kiện năng cao chất lƣợng đào tạo, thực hiện việc hỗ trợ sau đào tạo và giải
các doanh nghiệp trong tạo việc làm, thực hành nghề, tìm kiếm cơ hội hợp
quyết việc làm cho ngƣời học. Các nguồn tài chính chủ yếu: từ ngân sách nhà
19
20
nƣớc, đóng góp của ngƣời học, hợp tác với doanh nghiệp, các nguồn tài trợ từ
càng khả thi thì công tác ĐTN gắn với GQVL càng hiệu quả cao. Do vây, khi
bên ngoài khác.
xây dựng mục tiêu đào tạo cần phải có sự khảo sát, nghiên cứu kỹ lƣỡng đối
d)Chương trình, giáo trình
Chƣơng trình, giáo trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong hoạt
với từng đối tƣợng sử dụng lao động qua đào tạo.
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến ĐTN gắn với GQCL
động dạy nghề, là minh chứng của các CSDN trong việc dạy cái gì? Dạy nhƣ
Điều kiện môi
trƣờng đào tạo nghề
thế náo? Và cũng là cung cụ để các cấp quản lý của Nhà nƣớc theo dõi, đôn
đốc, chấn chỉnh và phát triển trong hoạt động ĐTN.
Chƣơng trình đào tạo đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt là yếu tố quan
trọng, quyết định đến chất lƣợng ĐTN. Không có chƣơng trình đào tạo sẽ
không có căn cứ để cấp phép đào tạo, quy định môn học cần phải đào tạo theo
nghề, đành giá các ngành nghề đào tạo của đổi tƣợng tham gia học nghề và
việc đào tạo sẽ diễn ra theo chật tự nhất định, thống nhất theo tiêu chuẩn của
- Mục tiêu đào tạo
- Chƣơng trình, giáo trình
- Đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, học viên
- Cơ sở vật chât, tài chính
- Tổ chức, quản lý
QUÁ
TRÌNH
GIẢI
ĐÀO TẠO
QUYẾT
NGHỀ
VIỆC
LÀM
quốc gia. Chƣơng trình đào tạo phân chia phần lý thuyết và thực hành theo tỷ
lệ, ứng với mỗi ngành nghề thì tỳ lệ phân chia hai phần này khác nhau tƣơng
ứng với nội dung cũng nhƣ thời gian học.
Giáo trình cũng tƣơng tự nhƣ chƣơng trình, giáo trình là những quy
Thông tin phản hồi
định cụ thể hơn chƣơng trình về cụ thể từng môn học. Nội dung giáo trình
phải tiên tiến, thƣờng xuyên đƣợc cập nhật kiến thức mới thì việc ĐTN gắn
với GQVL mới sát với thực tế và hiệu quả cao.
1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài
Việc nghiên cứu, xây dựng các chƣơng trình, giáo trình sao cho hợp lý,
Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến ĐTN và GQVL bao gồm các điều
sát với nhu cầu của thị trƣờng lao động cũng nhƣ sát với ĐTN để học viên có
kiện, hỗ trợ cho hệ thống, hợp với các yếu tố bên trong tác động đến kết quả
thể nắm bắt đƣợc những kiến thức, áp dụng tốt vào nghề đƣợc đào tạo là rất
ĐTN và GQVL.
quan trọng ảnh hƣởng chức tiếp đến công tác ĐTN gắn với GQVL.
Các yếu tố bên ngoài tác động đến ĐTN và GQVL thuộc nhiều lĩnh vực
e) Mục tiêu đào tạo
khác nhau nhƣ: kinh tế-xã hội, thể chế chính trị, sự tiến bộ của khoa học công
Mục tiêu đào tạo bao gồm: các mục tiêu quốc gia, của ngành, của tỉnh
nghệ, vị trí địa lý, truyền thống-văn hóa, tỷ lệ học viên có việc làm, tâm lý xã
và của trƣờng (mục tiêu dài hạn, trung hạn, ngắn hạn). Mục tiêu đáp ứng nhu
hội,…. Nhƣng quan tâm nhất đến một số yếu tố cơ bản nhƣ: tỷ lệ đào tạo có
cầu thực tiễn của thị trƣờng lao động, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quy mô cơ cấu dân số, chính sách của
trong hợp tác đào tạo, đáp ứng nhu cầu của ngƣời học. Mục tiêu càng sát thực,
21
22
của Nhà nƣớc, chủ thể sử dụng lao động (doanh nghiệp, các cơ sở kinh
doanh), yếu tố khoa học - công nghệ, nhận thức của xã hội về ĐTN.
Đức cũng nhƣ nhiều quốc gia châu Âu, đào tạo nghề luôn song hành
với nền kinh tế. Nâng cao năng lực phát triển bền vững đang là chủ đề hiện tại
Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến công tác ĐTN gắn với GQVL có
thể qua sát qua sơ đồ sau:
và tƣơng lai của nhiều quốc gia và nó liên quan mật thiết đến đào tạo nghề.
Hệ thống đào tạo nghề kép của Đức có thể hiểu là học ở trung tâm và thực
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến ĐTN gắn với GQVL
hành ở doanh nghiệp trong suốt thời gian học nghề từ 3 năm đến 3,5 năm tùy
theo nghề học. Tất cả các lý thuyết và kỹ năng cơ bản đều đƣợc đào tạo tại
trƣờng còn ứng dụng vận hành tại doanh nghiệp. Tuy nhiên ngay cả học lý
Điều kiện môi trƣờng
đào tạo nghề
thuyết ở trƣờng hoặc trung tâm đào tạo thì lý thuyết đó cũng đƣợc thực hành
trên các modul thật hoặc bài giảng 3D trên màn hình chứ không phải lý thuyết
- Dân số và cơ cấu dân số,
lao động
- Tỷ lệ học viên có việc
làm,
- Thể chế chính trị, kinh tếxã hội,
- Tâm lý xã hội đối với
ĐTN,
- Sự phát triển của KHCN
QUÁ
TRÌNH
ĐÀO
TẠO
NGHỀ
chay. Khi xuống doanh nghiệp, học sinh hoàn toàn thực hành các kiến thức,
GIẢI
QUYẾT
kỹ năng đã đƣợc học tại trung tâm.
Thực tế tại Trung tâm đào tạo nghề Nhà máy Nhiệt điện Leipzig, công
VIỆC
việc tuyển sinh của Trung tâm thƣờng bắt đầu vào tháng 11-12 hàng năm. Đối
LÀM
tƣợng tuyển là học sinh tốt nghiệp các trƣờng phổ thông đƣợc các trƣờng đó
Thông tin phản hồi
lập danh sách đăng ký với trung tâm. Trên cơ sở danh sách đó, Trung tâm tổ
chức kiểm tra, đánh giá và lựa chọn học viên theo nhu cầu của doanh nghiệp.
Nội dung kiểm tra chủ yếu là toán, lý và các kiến thức liên quan đến nghề sẽ
làm sau này. Không chỉ nhìn vào bảng điểm mà còn xem thái độ của họ đối
với nghề họ sẽ làm. Sau khi đánh giá, lựa chọn đƣợc ngƣời đúng nhƣ yêu cầu,
Trung tâm tổ chức ký hợp đồng. Trong mầu hợp đồng miêu tả các yêu cầu
1.2. Cơ sở thực tiễn
công việc mà ngƣời học sau này phải đáp ứng; thời gian đào tạo; thời gian
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
nghỉ hè, nghỉ lễ (thƣờng là 30 ngày nghỉ trong 1 năm) và lƣơng đƣợc trả trong
1.2.1.1. Nước Đức
quá trình học nghề (theo thỏa thuận). Tùy theo nghề và công việc, thƣờng thì
Ở Đức việc học nghề và nghề đào tạo lao động cho những công việc
học sinh cứ 2 tuần học lý thuyết tại trung tâm thì 2 tuần làm việc tại doanh
trực tiếp phục vụ đời sống con ngƣời đã trở thành văn hóa phát triển của quốc
nghiệp. Hầu hết các phần lý thuyết đều đƣợc học sinh học trên máy. Cũng tại
gia. Và đã hình thành đƣợc nhiều thế hệ những ngƣời lãnh đạo giỏi nhất chăm
đây các kỹ năng làm việc đƣợc đào tạo khá nghiêm ngặt. Ví dụ để lắp đặt, vận
lo cho công việc đào tạo nghề.
hành một robot cần cẩu, học sinh đƣợc truyền đạt kiến thức nguyên lý trên mô
hình. Sau đó tự thiết kế bản vẽ, phân tích và lập kế hoạch triển khai công việc
23
24
(có bao nhiêu bƣớc, thời gian hoàn thành các công đoạn là bao nhiêu). Hoàn
Học sinh học nghề tại doanh nghiệp đƣợc ký hợp đồng với doanh
thành phần việc nào, học sinh lấy bút tự gạch phần việc đó. Kết thúc khóa
nghiệp, đƣợc hƣởng hỗ trợ về tài chính trong quá trình học và đƣợc nhận vào
học, ngƣời học đƣợc đánh giá bởi Phòng Công nghiệp Đức theo chuẩn thống
làm sau khi tốt nghiệp mà không phải thực tập nghề nữa. Cũng có thể sau khi
nhất quốc gia. Sau 3,5 năm học nghề học sinh cũng phải có một báo cáo tốt
học ngƣời học không làm cho công ty này mà làm cho công ty khác.
nghiệp. Những kỳ thi không đạt đƣợc kiểm tra lại. Tốt nghiệp sau 3,5 năm
1.2.1.2. Na Uy
học nghề học sinh đƣợc chứng nhận là công nhân lành nghề- lƣơng khởi điểm
Theo đánh giá của tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống đào tạo nghề của Na Uy
thƣờng 1200 - 1500 EURO/ngƣời/tháng. Nếu đáp ứng công việc đƣợc giao thì
khá toàn diện và ít khiếm khuyết khi kết hợp quá trình đào tạo nghề với
có những mức lƣơng tƣơng ứng và tăng dần theo kỹ năng.
chƣơng trình giáo dục phổ thông. Sự kết hợp này đã tạo điều kiện để những
Tại trƣờng đào tạo nghề Delitzsch, trƣờng có 800 sinh viên. Ý tƣởng
đào tạo nghề kép, hợp tác với các doanh nghiệp đào tạo công nhân đƣợc bắt
ngƣời thợ có thể học lên cao hơn khi họ muốn để có một tƣơng lai sự nghiệp
vững vàng hơn.
đầu ngay từ khi thành lập trƣờng - năm 1888. Từ đó trƣờng luôn tổ chức đào
Mô hình đào tạo Mô hình chung của đào tạo nghề ở Na Uy là “2+2”,
tạo theo định hƣớng thực hành, đào tạo những cái doanh nghiệp cần. Hàng
nghĩa là 2 năm học đại cƣơng và 2 năm học nghề tại nhà máy hoặc doanh
chục năm qua, các đối tác đào tạo của trƣờng là BMW, SIMEN; GHm. Các
nghiệp. Ngoài ra, dựa trên mô hình chung này, các tổ chức đào tạo nghề Na
đối tác này chủ yếu cung cấp những nội dung thực hành liên quan đến quá
Uy đã thiết lập và xây dựng thêm nhiều mô hình biến thể linh hoạt và uyển
trình đào tạo công nhân cho họ, đây là cách thức tạo sự gần gũi giữa chất
chuyển nhƣ “mô hình 1+ 3” (1 năm học tại trƣờng và 3 năm học nghề), “mô
lƣợng học sinh đƣợc đào tạo và yêu cầu của doanh nghiệp.
hình 0+ 4” (cả 4 năm đều học nghề) v.v…
Tại doanh nghiệp học sinh đƣợc giao các công việc từ đơn giản đến
phức tạp tƣơng ứng với thời gian học nghề và đƣợc hƣớng dẫn tỉ mỉ. Học sinh
phải học việc nhƣ một công nhân thực thụ. Việc học của học sinh tại doanh
nghiệp thƣờng 2-3 tuần học ở trƣờng sau đó là 5-6 tuần thực tập ở xƣởng. Các
kiến thức, kỹ năng cơ bản tiếp thu trên lớp đƣợc áp dụng trong thực tế ngay
sau đó là đƣợc bổ sung nâng cao theo công nghệ mới. Công việc của học sinh
này là kiểm tra, sửa chữa, bảo trì các van cảm biến, van áp suất, áp lực và van
thủy lực, mỗi tuần một lần vào ngày thứ 5. Các ngày khác thì kiểm tra mạch
và hệ thống van theo nhóm. Để đảm nhiệm đƣợc các công việc trên, học sinh
phải nắm chắc các nguyên lý lý thuyết về khí, nhiệt, áp suất, áp lực, các kiến
thức cơ bản về điện và các kỹ năng thao tác.
Các cơ sở dạy nghề ở Na Uy có đƣợc sự liên kết chặt chẽ đối với các
đối tƣợng liên quan. Đặc biệt là có sự hợp tác ba bên chặt chẽ của Tổ chức
giới chủ, Công đoàn và đại diện cơ quan giáo dục từ cấp quốc gia, đến cấp
tỉnh và địa phƣơng. Các đối tác liên quan đặc biệt ủng hộ với độ tin cậy cao
về chất lƣợng đào tạo của mô hình dạy nghề này. Thêm vào đó, trong tình
hình thị trƣờng lao động tƣơng đối khan hiếm hiện nay, các chủ doanh nghiệp
rất quan tâm đến việc thực tập sinh.
Ở Na Uy, những ngƣời lựa chọn con đƣờng học nghề sẽ ký hợp đồng
với một công ty mà công ty này phải đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận
là doanh nghiệp đào tạo. Trong khoảng thời gian 2 năm thực hành về một
ngành nghề cụ thể, doanh nghiệp cần phải bảo đảm nguyên tắc: Năm 1 các
công nhân lành nghề sẽ hƣớng dẫn về kĩ thuật. Năm 2 giảm bớt hƣớng dẫn,
tăng việc tự học. Học viên sẽ đƣợc hƣởng lƣơng học việc trong cả 2 năm học.
25
26
Sau khi kết thúc học việc, học viên sẽ đƣợc trao chứng chỉ và bắt đầu có thể
sinh học nghề, phát hành sổ tay hƣớng dẫn đào tạo nghề cho lao động nông
tìm kiếm việc làm. Các mô hình đào tạo nghề khác cũng hoạt động dựa trên
thôn. Trong giai đoạn 2006 - 2010, Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội
nguyên tắc của mô hình “2+2”.
thành phố đã phối hợp tổ chức 91 phiên giao dịch việc làm, trong đó 14 phiên
Về nội dung chƣơng trình dạy nghề sẽ do Các tổ chức 3 bên cấp quốc
gia có nhiệm vụ xây dựng giáo trình dạy nghề và tổ chức đào tạo nghề. Nội
dung đào tạo đƣợc soạn thảo dựa trên nguyên tắc: Xây dựng kiến thức cơ bản
về đọc, viết, làm toán, khoa học, ngoại ngữ và các kĩ năng thực tiễn.
tổ chức tại vùng nông thôn, vùng di dời, giải tỏa, các trƣờng đại học, cao
đẳng, với gần 105.000 lao động tham gia tuyển dụng.
Bên cạnh đó, thành phố đã đầu tƣ cho các CSDN nâng cấp cơ sở vật
chất để đáp ứng nhu cầu đào tạo lao động cho các doanh nghiệp, tổ chức nâng
Các tổ chức ba bên cấp khu vực - Ban đào tạo- chịu trách nhiệm xác
cao trình độ chuyên môn, quản lý cơ sở đào tạo nghề cho các giáo viên. Cụ
định quy mô đào tạo nghề, kinh phí của chính phủ cấp cho đào tạo nghề, cung
thể: 1,2 tỷ đồng cho Trung tâm dạy nghề Hòa Vang nâng cấp phòng học với
cấp dịch vụ đào tạo nghề, giám sát và tổ chức các cuộc thi cấp chứng chỉ đào
quy mô 450 m2 và mua sắm bổ sung trang thiết bị dạy nghề; 3 tỷ đồng cho
tạo nghề v.v…
Trung tâm dạy nghề Liên Chiểu để cải tạo các phòng thực hành bếp, buồng
Theo thống kê, hiện có gần 90% thanh niên Na Uy vào học trƣờng nghề,
phòng, lễ tân, nhà hàng, mua sắm trang thiết bị dạy nghề; 40 giáo viên tham
khi bƣớc qua 15-16 tuổi. Sau khi học song nghề, học sinh có thể tiếp tục học đại
gia bồi dƣỡng và nâng cao trình độ, 125 giáo viên và cán bộ quản lý tham gia
học để bổ sung một số bộ môn nhƣ: Toán học, Vật lý, Hóa học, Địa lý...
học chứng chỉ sƣ phạm nghề, 72 giáo viên và cán bộ quản lý tham gia bồi
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
dƣỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở dạy nghề.
1.2.2.1.Đà Nẵng
Mặt khác, thành phố chủ trƣơng xã hội hóa đối với công tác đào tạo
Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho các trƣờng nghề tƣ thục phát triển, đến nay
cho hộ nghèo, lao động nông thôn đã đƣợc ngành Lao động Thƣơng binh
một số trƣờng đã tạo đƣợc uy tín và thƣơng hiệu nhất định nhƣ: Trƣờng Cao
xã hội thành phố thực hiện đồng bộ và có hiệu quả, mỗi năm có hơn 3 ngàn
đẳng Công nghệ và Kinh doanh Việt Tiến, Trung cấp nghề Viettin, Cao đẳng
lao động đƣợc đào tạo nghề với kinh phí xấp xỉ 3 tỷ đồng, gần 80% số lao
nghề Hoàng Diệu, Trung cấp nghề Việt - Úc…
động đƣợc đào tạo đã có việc làm, nhiều hộ gia đình thoát nghèo vƣơn lên
ổn định cuộc sống.
Để phát huy hiệu quả đầu tƣ cho công tác dạy nghề, vấn đề quan trọng
chính là định hƣớng và gắn việc đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của xã
hội cũng nhƣ thực hiện tốt công tác giới thiệu, giải quyết việc làm. Xác định
tầm quan trọng đó, hàng năm, Đà Nẵng tổ chức định kỳ ngày hội giới thiệu
việc làm với sự tham gia của các doanh nghiệp nhằm tạo sự gắn kết và thấu
hiểu nhu cầu giữa nhà tuyển dụng với ngƣời lao động; thực hiện tƣ vấn tuyển
Mô hình giải quyết việc làm, thoát nghèo bền vững : Trên địa bàn thành
phố hiện có bốn hợp tác xã (HTX) nấm với hàng trăm hội viên làm ăn có hiệu
quả bao gồm: HTX nấm An Hải Ðông, HTX nấm Hòa Khánh Bắc, HTX nấm
Hòa Tiến, HTX nấm Hải Vân Nam. Nhiều hộ nông dân đã giàu lên nhờ nấm,
lại tiếp tục giúp nhiều hộ gia đình trong diện giải tỏa có thêm việc làm.
Bên cạnh đó, các HTX còn tận dụng các bào thải trong sản xuất nấm từ
các hộ gia đình xã viên để xử lý tạo thành đất sạch, cung cấp cho các nhà
vƣờn trồng hoa, cây cảnh hoặc trồng rau mầm trong thành phố, vừa tạo thêm
nguồn thu vừa giải quyết đƣợc vấn đề rác thải sau sản xuất ra môi trƣờng.
27
28
Cùng với mô hình trồng nấm, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông
chƣơng trình, nội dung đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của
nghiệp và Phát triển Nông thôn đã chọn thí điểm áp dụng những tiến bộ khoa
doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà trƣờng luôn cập nhật thông tin từ nhà tuyển
học kỹ thuật trong sản xuất vào những mô hình nhà vƣờn ở quận Cẩm Lệ,
dụng; tƣ vấn cho học viên, sinh viên đăng ký phỏng vấn việc làm; tổ chức,
Túy Loan (huyện Hòa Vang) góp phần tăng năng suất, chất lƣợng cao và
sắp xếp doanh nghiệp đến trƣờng phỏng vấn trực tiếp… Thông qua sự hợp tác
không bị bệnh. Nhiều hộ dân sau khi học nghề đã tiến hành đầu tƣ, sản xuất
này, doanh nghiệp đã chọn đƣợc lao động có tay nghề phù hợp với yêu cầu
và bƣớc đầu ổn định cuộc sống. Mặc dù tổ chức sản xuất còn nhỏ lẻ nhƣng đã
của công việc.
giải quyết đƣợc phần nào kinh tế của gia đình.”
1.2.2.2. Thừa Thiên Huế
Tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi ra trƣờng là một trong
những mục tiêu chính trong công tác đào tạo của Trƣờng Cao đẳng nghề Thừa
Trong khi nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học ra trƣờng không có việc
Thiên Huế. Cũng chính vì lẽ đó, nên dù là đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp hay
làm hoặc làm trái với chuyên môn đào tạo thì tại các trƣờng nghề, hầu hết học
sơ cấp nghề, nhà trƣờng đều dành 70% thời lƣợng số tiết để thực hành. Nhà
viên, sinh viên sau khi tốt nghiệp đều có đƣợc việc làm phù hợp, thu nhập ổn
trƣờng đã không ngừng đầu tƣ mới nhiều trang thiết bị thực hành hiện đại.
định. Có đƣợc điều đó là do các trƣờng đã chú trọng đào tạo nghề gắn liền với
Hiện nay, trƣờng có đầy đủ các phòng thực hành đạt chuẩn theo yêu cầu của
nhu cầu của doanh nghiệp, đào tạo gắn với đặc điểm của từng địa phƣơng,
Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, nhƣ phòng thực hành tự động hóa,
từng vùng. Ghi nhận tại Trƣờng Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế.
phòng thực hành tiện phay tự động, phòng thực hành hàn công nghệ cao…
Sau khi tốt nghiệp, trên 80% học viên, sinh viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Đây là cơ sở để trƣờng tiếp tục mở rộng các mô hình liên kết đào tạo, đáp ứng
Thừa Thiên Huế đều có đƣợc việc làm đúng với chuyên môn đào tạo, tập
nhu cầu đa dạng của thị trƣờng lao động.
trung vào các ngành nhƣ: may mặc, cơ khí, hàn, tiện phay, nữ công gia
1.2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm ĐTN gắn với GQVL ở các nước và một
chánh… Đó là kết quả của quá trình liên kết đào tạo gắn liền với nhu cầu
số địa phương trong nước
tuyển dụng giữa nhà trƣờng và các doanh nghiệp, trong đó tập trung chủ yếu
Qua kinh nghiệm của một số nƣớc và địa phƣơng cho thấy, Chính phủ
vào các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp Phú Bài, Khu Kinh tế Vũng
các nƣớc và các địa phƣơng quan tâm đến chiến lƣợc phát triển NNL đó là
Áng, Khu Kinh tế Dung Quất...
con ngƣời, đặc biệt là ĐTN gắn với GQVL. Đây là bài học cho thành phố Hà
Tại đây, các học viên không những đƣợc tạo điều kiện thực tập, nâng
cao tay nghề, trải nghiệm công việc ngay từ lúc chƣa ra trƣờng mà còn có thể
tìm thấy cơ hội việc làm cho bản thân. Nắm bắt đƣợc nhu cầu của thị trƣờng
lao động, những năm qua, Trƣờng Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế đã chủ
động bắt tay với các doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực. Sự
hợp tác không chỉ dƣới hình thức các cơ sở thực hành, thực tập, mà ở đây,
doanh nghiệp trực tiếp cử cán bộ tham gia công tác giảng dạy và biên soạn
Giang tiếp thu những kinh nghiệm, từ đó vận dụng linh hoạt vào tình hình
thực tế của địa phƣơng.
- Các chính sách mà Chinh phủ các nƣớc và các địa phƣơng đƣợc thực
hiện một cách đồng bộ về ĐTN và GQVL gắn với sự phát triển nguồn lực,
quản lý chất lƣợng ĐTN về cả nội dung, chƣơng trình đào tạo cũng nhƣ bằng
cấp chứng chỉ nghề. Có chính sách, chiến lƣợc ĐTN gắn với GQVL theo xu
hƣớng phát triển nền kinh tế, sự phát triển của khoa học công nghệ và sự phát
triển của xã hội.
29
30
- Chƣơng trình ĐTN gắn với GQVL đƣợc gắn với thị trƣờng lao động,
Chƣơng 2
có sự cân đối số lƣợng dạy nghề với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
- Công tác ĐTN cho ngƣời lao động đƣợc triển khai trên các mặt hoạt
động theo các hƣớng đào tạo gồm:
+ Đào tạo theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao
động đi đôi với quá trình CNH, HĐH.
+ Sự phối hợp của các doanh nghiệp trong ĐTN, doanh nghiệp tham
gia vào quá trình đào tạo, sử dụng công nhân lành nghề hƣớng dẫn, kèm cặp
học viên trong quá trình thực hành tại cơ sở sản xuất.
+ Sự phân luồng học sinh từ các trƣờng THCS, THPT đƣợc thực hiện
bài bản, đƣợc chỉ đạo xuyên suốt từ cấp Chính phủ đến địa phƣơng.
+ CSDN và doanh nghiệp hợp tác chặt chẽ trong công tác ĐTN, đƣợc
các doanh nghiệp tạo điều kiện về thiết bị thực hành, kinh phí hỗ trợ đào tạo,
kinh nghiệm, ngƣời kèm cặp…, quá trình thực hành học viên đƣợc nhận các
thành quả của mình (tiền công) và học viên sau khi học xong đƣợc làm tại
doanh nghiệp.
Những điều đó là kinh nghiệm đƣợc các nƣớc vận dụng một cách linh
hoạt cần đƣợc áp dụng tại Hà Giang quá trình phát triển ĐTN gắn với GQVL.
Đặc biệt là phát triển NNL trong giai đoạn 2011-2020 và thực hiện Nghị quyết
hội nghị lần thứ tám BCHTW về “Đổi mới toàn diện về giáo dục và đào tạo”.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cách tiếp cận và câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu có liên quan đế đề tài
2.1.1. Cách tiếp cận
Tác giả nghiên cứu từ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo
nghề nói chung, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm nói riêng. Các chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc đang thực hiện, hiệu quả của các chính sách này
tác động đến công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động, sự
thay đổi của nhận thức xã hội đối với công tác đào tạo nghề.
Qua nghiên cứu, tìm ra những ƣu điểm, tồn tại và hạn chế trong công
tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động trong thời gian qua.
Từ đó, tổng hợp phân tích và đề ra một số giải pháp phù hợp để khắc phục
những tồn tại, hạn chế và đƣa ra các đề xuất, kiến nghị để công tác đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm có hƣớng phát triển, gắn với mục tiêu đổi
mới giáo dục toàn diện của Đảng và nhà nƣớc.
2.1.2. Các câu hỏi đề tài cần giải quyết
- Cơ sở lý luận và thực tiến về công tác ĐTN gắn với GQCL nhƣ thế
nào? Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong việc ĐTN gắn với
GQVL hiện nay ra sao ? Những bất cập, tồn tại và nguyên nhân ?
- Thực trạng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao
động trên địa bàn thành phố
ện nay nhƣ thế nào?
Quan niệm của ngƣời lao động và vai trò của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng
và doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
ngƣời học nghề.
- Kinh nghiệm ĐTN gắn với GQVL ở một số nƣớc trên thế giới và
trong nƣớc đƣợc thực hiện nhƣ thế nào ? Những bài học kinh nghiệm có thể
áp dụng vào công tác ĐTN gắn với GQVL ở thành phố Hà Giang.
31
32
- Việc triển khai các chƣơng trình, chính sách đạo tào nghề gắn với giải
thống kê tỉnh Hà Giang và các số liệu kế hoạch, các báo cáo tổng kết tình hình
quyết việc làm trên địa bàn thành phố Hà Giang, góp phần xóa đói giảm
kinh tế - xã hội của các huyện từ năm 2009 - 2013; các số liệu từ các chƣơng
nghèo, ổn định trật tự -an ninh xã hội có hiệu quả nhƣ thế nào ? Cần phải tiếp
trình m
tục nghiên cứu và giải quyết ?
nghiệ
- Giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại, yếu kém trong thời gian tới
, các cơ sở đào tạo nghề, các doanh
ố Hà Giang; các kết quả nghiên cứu, điều tra
của các ngành chuyên môn đã thực hiện trên địa bàn thành phố và các tài liệu
và nâng cao công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn
đã đƣợc đăng tải trên báo chí, các đề tài khoa học trung ƣơng và địa phƣơng.
thành phố Hà Giang.
2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp:
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
vận dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác ĐTN gắn với
GQVL làm nền tảng của quá trình nghiên cứu.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng đƣợc sử dụng để phân tích đối tƣợng
nghiên cứu một cách biện chứng. Phƣơng pháp này cho ta thấy mọi sự vật
hiện tƣợng tồn tại trong mối liên hệ mật thiết với các hiện tƣợng sự vật sung
quan, là học thuyết về sự phát triển, dƣới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất
Thông qua điều tra mẫu các đơn vị sử dụng lao động liên qua đến ĐTN
gắn với GQVL để đánh giá hiệu quả từ phía
a) Chọn địa điểm nghiên cứu
Chon địa điểm nghiên cứu đƣợc xem là bƣớc quan trọng nhất, bời kết
quả nghiên cứu phụ thuộc vào sự lựu chon này. Địa điểm nghiên cứu phải phù
hợp với yêu cầu nội dung cũng nhƣ đề tài đặt ra.
Tác giả dự kiến thu thập số liệu thực tế thông qua các bảng hỏi, đƣợc
tiến hành ở 02 phƣờng và 01 xã ngẫu nhiên trên địa bàn thành phố Hà Giang:
Phƣờng Minh Khai, Ngọ
; Mỗi xã, phƣờng chọn 4 tổ
( hoặc thôn), mỗi tổ chon 10 hộ, mỗi hộ chọn 01 ngƣời trong độ tuổi (tổng số
và không phiến diện, học thuyết về tính tƣơng đối của nhận thức của con
đã chon là 120 ngƣời). Mẫu đảm bảo tính điển hình khi chọn ra các địa bàn,
ngƣời, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không
đồng thời có cả địa bàn có kinh tế phát triển và địa bàn có trình độ phát triển
ngừng. Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện chứng
thấp hơn.
đƣợc xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Mỗi nguyên
b) Công cụ điều tra;
lý, quy luật trong phép biện chứng duy vật không chỉ là sự giải thích đúng đắn
Sử dụng các bảng hỏi, phỏng vấn đối ngƣời học, ngƣời lao động, chủ
về tính biện chứng của thế giới mà còn là phƣơng pháp luận khoa học của
doanh nghiệp và với và kết hợp gửi phiếu điều tra tới các đơn vị sản xuất
việc nhận thức và cải tạo thế giới.
nhằm thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo, nhu cầu
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
đào tạo lại cho lao động...
2.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp:
2.2.3. Phương pháp và xử lý thông tin
Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp từ các báo cáo phát triển
kinh tế -xã hội của UBND thành phố Hà Giang, sở Lao động - Thƣơng
binh&XH tỉnh Hà Giang, UBND tỉnh Hà Giang, niên giám thống kê của Cục
Số liệu thu thấp đƣợc tác giả sử dụng phần mền Excel, để tổng hợp và
hệ thống hóa các tiêu thức cần thiết, tạo lập các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ biểu
thị các chỉ tiêu.
33
2.2.4. Phương pháp phân tích
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đề
34
- Số bình quân: dùng để tính các chỉ số bình quân về dân số, lao động,
thu nhập, đầu tƣ… nhƣ:
ra, kết quả sẽ đƣợc đánh giá, phân tích thực trạng và giải pháp ĐTN gắn với
+ Số lao động đƣợc đào tạo/tổng số lao động
GQVL thông qua phƣơng pháp thống kê mô tả.
+ Số ngƣời học nghề có việc làm/tổng số ngƣời tham gia học nghề
- Phƣơng pháp thống kê so sánh: Phân tích các yếu tố bên trong đối với
ĐTN và GQVL của ngƣời sử dụng lao động với thực tế chất lƣợng lao động;
+ Thu nhập bình quân của lao đông qua đào tạo so với lao động chƣa
qua đào tạo.
phân tích thực trạng ĐTN và GQVL đối với ngƣời học nghề với các giải pháp
+ Số nghề đƣợc cấp phép/nhu cầu đào tạo.
đang áp dụng hiện nay.
+ Số phòng học/nhu cầu cho đào tạo.
- Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo: Tra cứu các kết quả nghiên
cứu của các công trình khoa học đã công bố, tổng hợp và kế thừa các nội dung
2.4. Dự báo nhu cầu lao Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động trên địa bàn thành phố Hà Giang đến năm 2020
phù hợp với đề tài. Chon lọc các ý kiến đánh giá của ngƣời đại diện trong
Các căn cứ để dự báo nhu cầu:
quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm, ngƣời sử
- Kết quả điều tra, khảo sát;
dụng lao động, ngƣời học nghề; Hỏi ý kiến đánh giá của các chuyên gia, nhà
- Chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà
khoa học, các nhà quản lý về cơ chế chính sách quản lý, khả năng đáp ứng
nhu cầu và hoạt động ĐTN gắn với GQVL tại địa phƣơng. Phân tích chất
lƣợng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm tại thành phố Hà Giang so với
mặt bằng chung trong tỉnh Hà Giang.
- Sử dụng mô hình phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses,
Opportunities, Threats): Để đánh giá, xác định những điểm mạnh, cơ hội tốt
trong kế hoạch phát triển ĐTN gắn với GQVL. Đồng thời nhận diện những điểm
yếu, khó khăn, thách thức để chủ động trong phòng tránh, hạn chế những bất lợi
trong phát triển ĐTN gắn với GQVL cho lao động trong thời gian tới.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Trong qua trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các chỉ tiêu phân tích
nhƣ sau:
- Trình độ học vấn; đánh giá chất lƣợng lao động.
- Đánh giá mức thu nhập của ngƣời học sau khi có nghề, nhƣ: thu nhập,
mức độ ổn định, khả năng tìm kiếm việc làm, khả năng đáp ứng yêu cầu công
việc, sự hài lòng của ngƣời sử dụng lao động…
Giang đến năm 2020.
- Định hƣớng phát triển ngành nghề và nhu cầu sử dụng lao động thực
tế của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế và địa phƣơng.
- Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực và quy hoạch tổng thể phát triển
của tỉnh Hà Giang.
- Năng lực đào tạo nghề của CSDN để xây dựng kế hoạch.
35
36
Chƣơng 3
này có độ cao thay đổi từ 100 - 700 m, địa hình đồi bát úp, sản phẩm phong
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
hóa của đá vôi rất thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài
GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THÀNH PHỐ HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
3.1. Tổng quan về thành phố Hà Giang, tỉnh Hà giang
3.1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên
Thành phố Hà Giang là tỉnh lỵ của tỉnh Hà Giang. Phía Bắc giáp huyện
Vị Xuyên; Phía Tây giáp huyện Vị Xuyên; Phía Nam giáp huyện Vị Xuyên;
Phía Đông Nam giáp huyện Bắc Mê.
Ngày 27/9/2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
35/NQ-CP về việc thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang. Thành
phố Hà Giang đƣợc thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và
các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Hà Giang với diện tích tự nhiên
13.531,93ha. Thành phố có 8 đơn vị hành chính cấp xã, gồm các phƣờng:
Trần Phú, Minh Khai, Nguyễn Trãi, Quang Trung, Ngọc Hà và các xã: Ngọc
Đƣờng, Phƣơng Thiện, Phƣơng Độ. Nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Hà
Giang, cách cửa khẩu Thanh Thuỷ 23 km và Thủ đô Hà Nội 320 km. Trên địa
bàn thành phố có Quốc lộ 2 là tuyến giao thông huyết mạch trong trục trung
chuyển giữa vùng kinh tế Tây Nam của Trung Quốc và các tỉnh miền Bắc
Việt Nam; Quốc lộ 34 là tuyến giao thông huyết mạch giữa Hà Giang đi Cao
Bằng; Quốc lộ 4 đi các huyện Cao nguyên đá Đồng Văn thuộc Công viên Địa
chất toàn cầu rồi đi sang tỉnh Cao Bằng.
- Địa hình: Nằm trong vùng chuyển tiếp của các thành phố núi đá vùng
cao và các thành phố núi đất vùng thấp, thành phố Hà Giang có địa hình
tƣơng đối phức tạp theo hƣớng nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây
sang Đông.
Địa hình đồi núi thấp: Tập trung nhiều ở khu vực phía Tây xã
Phƣơng Độ, một phần ở xã Ngọc Đƣờng và phƣờng Quang Trung. Địa hình
ngày và cây ăn quả.
Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng thoải hoặc lƣợn sóng ven
sông Lô và sông Miện. Các loại đất trên địa hình này đƣợc hình thành từ các
sản phẩm bồi tụ sản phẩm của phù sa và dốc tụ.
- Khí hậu: Nhiệt độ bình quân cả năm 22,70C, nền nhiệt độ đƣợc phân
hoá theo mùa khá rõ rệt, trong năm có 5 tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn
200C (tháng 12 đến tháng 4 năm sau).
Lƣợng mƣa bình quân hằng năm 2.430 mm nhƣng phân bố không đồng
đều. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, lƣợng mƣa chiếm khoảng
90% tổng lƣợng mƣa cả năm, đặc biệt tập trung vào các tháng 7, 8, 9 nên
thƣờng gây úng ngập cục bộ ở các vùng thấp trũng. Độ ẩm không khí bình
quân cả năm khoảng 84%, trong đó tháng lớn nhất là 87% (tháng 7 và tháng
8) mùa khô, độ ẩm trung bình chỉ còn khoảng 79% (tháng 3).
- Thủy văn: Thành phố Hà Giang chịu ảnh hƣởng chủ yếu về chế độ
thuỷ văn của hệ thống 2 con sông là Sông Miện, Sông Lô và các suối nhỏ:
Sông Lô là sông lớn nhất ở tỉnh Hà Giang, bắt nguồn từ Lƣu Lung (Vân
Nam, Trung Quốc), chảy qua biên giới Việt - Trung, chiều dài sông chảy qua
tỉnh là 111,7km, đoạn qua thành phố Hà Giang 13,037km, độ dốc lòng sông
1,97%.
Sông Miện bắt nguồn từ xã Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ chảy qua xã
Thuận Hòa rồi nhập vào dòng sông Lô tại phƣờng Trần Phú của thành phố Hà
Giang. Tổng chiều dài của sông Miện khoảng 58 km, đoạn qua thành phố Hà
Giang dài khoảng 9 km.
- Tài nguyên đất: Đất đai của thành phố Hà Giang đƣợc hình thành do
hai nguồn gốc phát sinh gồm: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và
đất hình thành do phù sa sông bồi tụ. Do đó có thể chia đất của thành phố
37
thành 4 nhóm đất chính, 8 đơn vị đất và 15 đơn vị đất phụ: Nhóm đất phù sa
(Fluvisols, nhóm đất Gley (Gleysols), nhóm đất xám (Acrisols), nhóm đất đỏ
(Ferralsols), ...
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Kinh tế của Thành phố liên tục tăng trƣởng khá, tốc độ tăng GTGT nền
38
Bảng 3.1:
kinh tế củ
Năm
Năm
Năm
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
%
17,86
11,94
12,26
12,50
12,75
Chỉ tiêu
1. Tốc độ tăng trƣởng GTGT
Năm
(GCĐ năm 2010)
- Thƣơng mại - dịch vụ
%
21,04
12,46
12,92
13,12
13,26
kinh tế (theo giá cố định 2010) bình quân hàng năm đạt 14,06%. Cơ cấu kinh
- Công nghiệp - xây dựng
%
16,28
11,42
11,78
11.93
12,05
tế chuyển dịch đúng hƣớng, năm 2013 tỷ trọng thƣơng mại dịch vụ ƣớc đạt
- Nông lâm nghiệp
%
6,39
5,71
6,11
6.72
8,82
70,72%, tăng 0,72% so với năm 2009; Công nghiệp - xây dựng ƣớc đạt
2. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế
%
100
100
100
100
100
- Thƣơng mại - dịch vụ
%
70
70,22
70,44
70.76
70,72
24,17%, tăng 0,16% so với năm 2009; Nông - lâm nghiệp ƣớc đạt 5,1% giảm
- Công nghiệp - xây dựng
%
24,01
23,97
24,12
23.90
24,17
0,88% so với năm 2009.
- Nông lâm nghiệp
%
5,99
5,81
5,44
5.34
5,11
3. Tổng giá trị
Tỷ đồng
735,85
874,77
1038,7
1254
1446,6
- Thƣơng mại - dịch vụ
Tỷ đồng
502,19
606,6
731,7
887,3
1023,1
- Công nghiệp - xây dựng
Tỷ đồng
182,85
213,48
250,5
299,7
349,6
- Nông lâm ngƣ nghiệp
Tỷ đồng
50,83
54,69
56,5
67
73,9
* Thương mại, dịch vụ:
Thƣơng mại, dịch vụ tiếp tục phát triển, ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh mở rộng nâng cấp các nhà hàng, khách sạn;
triển khai quy hoạch các tuyến phố phát triển kinh doanh, dịch vụ theo ngành
hàng. Một số loại hình dịch vụ phát triển mạnh nhƣ vận tải hành khách, ăn
uống, viễn thông, bán lẻ... Hiện nay có trên 4.668 hộ kinh doanh (tăng 1.217
hộ so với năm 2009), trong đó có 522 cơ sở nhà hàng ăn uống, 71 khách sạn,
nhà nghỉ (tăng 6 khách sạn và nhà nghỉ so với năm 2009). Mô hình siêu thị
(quy mô hộ gia đình) tiếp tục mở rộng và đƣợc đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật
chất khang trang và tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động.
* Công nghiệp - xây dựng:
Sản xuất công nghiệp - xây dựng tiếp tục đƣợc duy trì và phát triển. Giá
trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2013 đạt 587,4 tỷ đồng, tăng 102%
so với năm 2009. Trên địa bàn có 971 cơ sở sản xuất hoạt động, tăng 116 cơ
sở so với năm 2009.
(Nguồn do phòng Thống kê thành phố Hà Giang năm 2009-2013)
* Về Nông nghiệp, lâm nghiệp:
Chú trọng xây dựng vành đai thực phẩm theo hƣớng sản phẩm sạch,
chất lƣợng cao và nâng cao hiệu quả kinh tế. Thực hiện Đề án phát triển vành
đai thực phẩm hàng hóa theo hƣớng chất lƣợng cao, giai đoạn 2013 - 2015,
định hƣớng đến năm 2020. Triển khai các mô hình có hiệu quả kinh tế cao
nhƣ trồng hoa, trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP, nuôi lợn rừng, thâm canh
thuỷ sản ...Ƣớc tính đến năm 2015, giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp đạt
218,2 tỷ đồng, tăng 213% so với năm 2010, đạt 167% so với Nghị quyết.
Tổng diện tích gieo trồng đạt 1.641,1ha, tăng 182,4ha so với năm 2009, đạt
109,4% so với Nghị quyết. Sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt 5.110 tấn đạt
100% so với Nghị quyết. Công tác chăm sóc, bảo vệ rừng đƣợc tăng cƣờng, tỷ
lệ che phủ rừng đạt 66,2%.
* Hoạt động của các thành phần kinh tế:
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các thành phần kinh tế thực hiện tốt chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, khuyến khích và tạo
39
40
điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng bình đẳng phát triển. Hiện nay có
Bảng 3.3: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi qua các năm 2009-2013
819 doanh nghiệp đang hoạt động đóng trên địa bàn; trong đó có 4 doanh
nghiệp nhà nƣớc, 170 Công ty cổ phần, 589 Công ty TNHH; 30 doanh nghiệp
tƣ nhân và 26 văn phòng đại diện; có 971 hộ và cơ sở sản xuất thủ công
nghiệp, 114 hợp tác xã. Sự phát triển của các thành phần kinh tế đã tạo nhiều
việc làm cho ngƣời lao động, phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
3.1.3. Dân số và cơ cấu dân số
Dân số của Thành phố Hà Giang đến 31/12/2009 là 47.663 ngƣời
(chiếm 9,9% tổng dân số của tỉnh. Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm giai
đoạn 2009-2011 là 3,14 %, trong đó tăng cơ học là 2%, tăng tự nhiên là
1,14%. Dân số của thành phố Hà Giang đế
.
TT
Năm
Tổng số
(người)
Phân theo giới
Nam
Nữ
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổng số (người)
47.663
48.733
50.070
51.180
52.315
Dƣới 15 tuổi (người)
10.677
10.867
11.115
11.260
11.509
22,4
22,3
22,2
22
22
32.173
32.895
33.847
34.700
35.574
Tỷ lệ (%)
67,5
67,5
67,6
67,8
68
61 tuổi trở lên (người)
4.813
4.971
5.108
5.220
5.232
Tỷ lệ (%)
10,1
10,2
10,2
10,2
10,2
Tỷ lệ (%)
Từ 15-60 tuổi (người)
(Nguồn do phòng Thống kê thành phố Hà Giang năm 2009-2013)
3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến
công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm ở thành phố Hà Giang
Bảng 3.2: Dân số và giới tính qua các năm 2009-2013
Số
Năm
2009
Dân số
Phân theo khu vực
Thành thị Nông thôn
3.2.1. Thuận lợi
Thành phố Hà Giang có vị trí địa lý quan trọng của tỉnh, là trung tâm
(người)
(người)
(người)
(người)
kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục của toàn tỉnh. Cách khu công nghiệp Bình
1
2009
47.663
24.257
23.406
36.346
11.317
Vàng và Khu kinh tế của khẩu Thanh Thủy 20 km.
2
2010
48.733
23.574
25.160
37.118
11.615
Hệ thống đƣờng giao thông thuận tiện, giao thƣơng qua cửu khẩu Quốc
3
2011
50.070
24.264
25.806
38.174
11.896
gia Thanh Thủy (Việt Nam)-Thiên Bảo(Vân Nam Trung Quốc) đây là tiềm
4
2012
51.180
24.956
26.224
39.019
12.161
năng để thành phố phát triển kinh tế biên mậu và dịch vụ - thƣơng mại.
5
2013
52.315
25.551
26.584
39.700
12.435
(Nguồn do phòng Thống kê thành phố Hà Giang năm 2009-2013)
Đến năm 2013, tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động của thành phố
(15-60 tuổi) chiếm 68%, tỷ trọng dân số phụ thuộc (dƣới 15 tuổi và từ 61 tuổi
trở lên) chiếm 32%. Nhƣ vậy, thành phố Hà Giang đang trong thời kỳ “cơ cấu
dân số vàng”, tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số
trong độ tuổi phụ thuộc.
Khí hậu mát mẻ, độ ẩm tƣơng đối cao và đặc biệt không chịu tác động
của các trận gió, báo từ biển vào. Nguồn nƣớc dồi dào, đất đai mầu mỡ, đây là
điều kiện tốt cho phát triển nông nghiệp theo hƣớng công nghệ cao và các cây
đặc sản của địa phƣơng.
Môi trƣờng trong lành, cảnh quan, núi non hùng vĩ, sự pha trộn giữa
sông- suối và núi đã tạo cho thành phố có cảnh quan đẹp. Đặc biệt thành phố
là điểm dừng chân để du khách tiếp tục đi đến Công viên địa chất toàn cầu
Cao nguyên đá Đồng Văn. Do đó sự phát triển dụ lịch đƣợc coi là một tiềm
năng lớn của thành phố.