Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ KHÁNH NGỌC

ĐỖ THỊ KHÁNH NGỌC

ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THANH TOÁN


KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC

THÁI NGUYÊN - 2014

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dƣới

Luận văn này đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn giúp đỡ của Khoa Sau Đại

sự hƣớng dẫn của TS. Lê Quang Dực. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều đƣợc

học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên. Tôi xin cảm ơn

trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là

nhà trƣờng và Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình


trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.

làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo TS Lê Quang Dực ngƣời đã trực tiếp

Tác giả luận văn

hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã tạo môi trƣờng làm việc, học tập tích cực để


Đỗ Thị Khánh Ngọc

tôi có điều kiện thuận lợi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến toàn thể ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Khánh Ngọc


iii


iv

MỤC LỤC

2.2.3. Thu thập thông tin ............................................................................................. 31

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu .......................................................................... 33

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii


2.2.5. Phƣơng pháp phân tích thông tin ..................................................................... 33

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 34

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. vi

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vii


TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ

DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ................................ 36

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2


3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Thái Nguyên ............................................................................................ 36
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ......................................................... 36

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu và những đóng góp dự kiến mới

3.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy ................................................................................... 38

của đề tài .......................................................................................................................... 3

3.1.3. Tình hình hoạt động của BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ......... 41


5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 3

3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2011 - 2013 ............... 47

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH

3.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Thái Nguyên ............. 51

TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ...................................................................... 4

3.2.1. Cơ sở pháp lý hoạt động thanh toán KDTM .................................................. 51


1.1. Những vấn đề chung về thanh toán KDTM ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt ............................ 4
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán KDTM ................................................. 6
1.1.3. Nội dung của thanh toán KDTM ..................................................................... 10
1.1.4. Các quy định trong thanh toán KDTM ........................................................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới đẩy mạnh thanh toán KDTM ............................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về thanh toán KDTM ................................................................ 20
1.2.1. Thực tiễn thanh toán không dùng tiền mặt ở một số quốc gia trên thế giới ......... 20
1.2.2. Thực tiễn thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam ............................... 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý TTKDTM ................................................... 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 30

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 30

3.2.2. Tình hình thanh toán tại BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ......... 55
3.2.3. Hoạt động TTKDTM giữa cá nhân, tổ chức kinh tế qua BIDV Thái Nguyên ....... 57
3.2.4. Chi tiết các thể thức thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên ................. 60
3.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán vốn của BIDV Thái Nguyên với các
ngân hàng khác trên địa bàn ............................................................................. 72
3.3. Đánh giá thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV
Thái Nguyên ....................................................................................................... 74
3.3.1. Đánh giá của khách hàng .................................................................................. 74
3.3.2. Đánh giá của cán bộ ngân hàng về đẩy mạnh công tác thanh toán

KDTM tại BIDV Thái Nguyên ......................................................................... 77
3.3.3 Nhận xét về công tác thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên ................ 79
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ

2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 30

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN .................... 85

2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ........................................................................................ 31

4.1. Quan điểm - định hƣớng - mục tiêu .................................................................... 85



v

vi

4.1.1. Định hƣớng đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
BIDV Thái Nguyên ......................................................................................... 85
4.1.2. Mục tiêu của BIDV Thái Nguyên ................................................................... 87

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CBNV

Cán bộ nhân viên

2


CP

Chính phủ

3

CT

Chỉ thị

4.2.3. Giải pháp về dịch vụ thanh toán ...................................................................... 90


4

ĐCTC

Định chế tài chính

4.2.4. Giải pháp về marketing chăm sóc khách hàng ............................................... 93

5

DVKH


Dịch vụ khách hàng

4.2.5. Giải pháp phát triển công nghệ ........................................................................ 95

6

KDTM

Không dùng tiền mặt

4.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 96


7

NH

Ngân hàng

4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ............... 96

8

NHNN


Ngân hàng nhà nƣớc

4.3.2. Kiến nghị với chính phủ và các Bộ, Ngành ................................................... 98

9

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

10


NQ

Nghị quyết

11

PGD

Phòng giao dịch

12




Quyết định

13

QHKH

Quan hệ khách hàng

14


TCCB

Tổ chức cán bộ

15

TCKT

Tổ chức kinh tế

16


TCTD

Tổ chức tín dụng

17

TMCP

Thƣơng mại cổ phẩn

18


TTg

Thủ tƣớng

19

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

20


UNC

Ủy nhiệm chi

21

UNT

Ủy nhiệm thu

4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh công tác thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên .......... 87

4.2.1. Giải pháp về nâng cao năng lực quản trị điều hành ...................................... 87
4.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................................... 88

4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................ 98
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 102
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 105


vii

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

Bảng 2.1 Phân phối tần số ngƣời trả lời ................................................................... 32

Hình 3.1. Quy mô vốn huy động giai đoạn 2011 - 2013 .......................................... 48

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu hoạt động của BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ........ 41

Hình 3.2. Quy mô dƣ nợ tín dụng và nợ quá hạn ..................................................... 50


Bảng 3.2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013 ............................ 48

Hình 3.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ giai đoạn 2011 - 2013 ................................ 50

Bảng 3.3. Dƣ nợ và chất lƣợng tín dụng giai đoạn 2011 - 2013 .............................. 49

Hình 3.4. Cơ cấu thanh toán tại BIDV Thái Nguyên ............................................... 56

Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 .............................................. 51

Hình 3.5. Cơ cấu thanh toán KDTM theo đối tƣợng ............................................... 58


Bảng 3.5. Kết quả thanh toán tại BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ......... 56

Hình 3.6. Cơ cấu thể thức thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên .................... 59

Bảng 3.6. Thanh toán KDTM theo đối tƣợng tại BIDV Thái Nguyên .................... 57
Bảng 3.7. Thanh toán KDTM theo thể thức thanh toán ........................................... 59
Bảng 3.8. Thanh toán bằng Séc tại BIDV Thái Nguyên .......................................... 61
Bảng 3.9. Tình hình phát triển thẻ ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ...................... 66
Bảng 3.10. Tình hình thanh toán vốn giữa BIDV Thái Nguyên với các ngân
hàng khác trên địa bàn .......................................................................... 73
Bảng 3.11. Nhóm tiêu chí về mức độ đáp ứng ......................................................... 75

Bảng 3.12. Nhóm tiêu chí về mức độ tin cậy ........................................................... 75
Bảng 3.13. Nhóm tiêu chí về năng lực phục vụ ....................................................... 76
Bảng 3.14. Nhóm tiêu chí về thái độ phục vụ .......................................................... 76
Bảng 3.15. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất ............................................................ 77
Bảng 3.16 Nhóm tiêu chí về điều kiện đẩy mạnh công tác thanh toán KDTM
tại BIDV Thái Nguyên ......................................................................... 78
Bảng 3.17. Nhóm tiêu chí phản ánh những khó khăn trong việc đẩy mạnh công
tác thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên ..................................... 78


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và khu vực hóa là một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển

2

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Đẩy mạnh công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên” làm đề tài để nghiên cứu, góp phần phát triển và khẳng định

kinh tế thế giới. Đối với ngành tài chính ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế tạo

vị thế của ngân hàng trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt.


động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam; mở

2. Mục đích nghiên cứu

rộng cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động

2.1. Mục tiêu chung

kinh doanh tiền tệ; đồng thời các ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn,

Đề tài thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng công tác thanh toán không dùng


công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp

tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.

yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài. Tuy nhiên, các

Từ đó, đƣa ra những giải pháp phát triển và có những chính sách hợp lý để đẩy mạnh

ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải thách thức to lớn trong cạnh tranh với các ngân

công tác thanh toán không dùng tiền mặt góp phần gia tăng sức cạnh tranh, nâng cao


hàng trong nƣớc và với ngân hàng nƣớc ngoài.

hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng này, đóng góp vào sự phát triển kinh tế -

Theo cam kết hội nhập WTO, đến năm 2010, Việt Nam đã thực hiện mở cửa
hoàn toàn thị trƣờng dịch vụ ngân hàng, loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị

xã hội của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể

trƣờng dịch vụ ngân hàng trong nƣớc cũng nhƣ các giới hạn hoạt động ngân hàng


Hệ thống hóa và phát triển về mặt lý luận thanh toán không dùng tiền mặt.

đối với các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài. Đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho các

Phân tích thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt, đánh giá những

ngân hàng Việt Nam khi mà bản thân các ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức

mặt ƣu điểm và tồn tại tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi

cạnh tranh của các ngân hàng còn thấp hơn so với các ngân hàng nƣớc ngoài cả về


nhánh Thái Nguyên.

quy mô lẫn tiềm lực.

Đƣa ra một hệ thống đồng bộ các kiến nghị nhằm hoàn thiện và triển khai công tác

Qua hơn 56 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát

thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả cũng nhƣ đẩy mạnh thanh toán

triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên hiện nay đã xây dựng cho mình một vị trí


không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

quan trọng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trƣớc áp lực cạnh tranh ngày càng gay

Thái Nguyên.

gắt với các ngân hàng trong nƣớc và ngân hàng nƣớc ngoài, Ngân hàng TMCP Đầu

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên cần có các biện pháp cải tổ hoạt


3.1. Đối tượng nghiên cứu

động, đổi mới một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ nhằm đáp ứng những đòi hỏi

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố có liên quan đến đẩy mạnh công

của nền kinh tế hội nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Việc phát triển

tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

thanh toán không dùng tiền mặt là một giải pháp sáng suốt mang tính chiến lƣợc,


- Chi nhánh Thái Nguyên.

thanh toán không dùng tiền mặt đang là hình thức thanh toán tiện lợi, thích hợp, an

3.2. Phạm vi nghiên cứu

toàn và chính xác đem lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tốc độ
chu chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển lƣu thông
hàng hóa mà còn trực tiếp thay đổi khối lƣợng tiền mặt lƣu thông. Chính vì vậy mà

Về thời gian: Nghiên cứu trong phạm vi thời gian 3 năm, từ năm 2011-2013.

Về không gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu trên phạm vi Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.

các ngân hàng cũng đang tìm mọi biện pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ, nâng cao

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu về công tác thanh

kỹ thuật công nghệ, mở rộng mạng lƣới phân phối…, để cạnh tranh với các ngân

toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi

hàng khác.


nhánh Thái Nguyên.


3

4

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu và những đóng góp dự kiến mới của

Chƣơng 1


đề tài

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN

4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn để tham khảo cho Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đẩy mạnh công tác

1.1. Những vấn đề chung về thanh toán KDTM


thanh toán không dùng tiền mặt.

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt

Đƣa ra cách nhìn mới về công tác thanh toán không dùng tiền mặt và ý nghĩa của
việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
Khảo sát thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng
BIDV Thái Nguyên.

1.1.1.1. Khái niệm
Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ƣơng phát hành ra và

nằm trong tay công chúng hay ngoài hệ thống ngân hàng. Còn theo nghĩa rộng nhất,
tiền mặt có thể đƣợc hiểu là những thứ có thể sử dụng trực tiếp để thanh toán các

Phân tích đƣợc thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Thái

giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp này khái

Nguyên, những nguyên nhân, hạn chế, cơ hội, thách thức, từ đó đƣa ra đƣợc các giải

niệm tiền mặt đƣợc dùng để chỉ dạng có khả năng thanh toán cao nhất của tài sản,

pháp đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng.


bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung ƣơng phát hành ra và đƣợc công chúng

4.2. Những đóng góp dự kiến mới của đề tài

giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản vãng lai hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có

Luận văn hệ thống hóa và phát triển về mặt lý luận công tác thanh toán không dùng

thể rút ra bất cứ lúc nào bằng cách viết séc. Đối với các NHTM, khái niệm tiền mặt

tiền mặt của ngân hàng thƣơng mại. Từ việc phân tích thực trạng công tác thanh toán


bao gồm các đồng tiền cất trong két sắt và số dƣ của họ tại Ngân hàng Trung ƣơng.

không dùng tiền mặt, đánh giá những mặt ƣu điểm và tồn tại tại Ngân hàng TMCP Đầu

Do đƣợc dùng với nhiều nghĩa khác nhau nhƣ vậy, nên khi gặp khái niệm này,

tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, tác giả luận văn kiến nghị một hệ

chúng ta phải lƣu ý xem nó đƣợc dùng theo nghĩa nào trong một khung cảnh nhất

thống đồng bộ các kiến nghị nhằm hoàn thiện các loại hình dịch vụ hiện có và triển khai


định (Từ điển kinh tế học).

các hình thức dịch vụ mới nhằm đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả cũng nhƣ phát triển

Tiền mặt là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức năng lƣu

các hình thức dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh

thông và cất trữ giá trị đƣợc thực hiện mà không cần sự tham gia của các định chế

Thái Nguyên.


tài chính trung gian đặc thù (Nguyễn Văn Ngọc, 2011).

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm 4 chƣơng:

Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, đƣợc hiểu một cách khái quát nhất
là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất
định. Tiền ở đây đƣợc hiểu là bất cứ cái gì đƣợc chấp nhận chung trong việc thanh

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh toán không dùng tiền mặt.


toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ (Lê Văn Tề & Trƣơng

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Thị Hồng, 1999).

Chƣơng 3: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Giải pháp đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.


TTKDTM là cách thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của tiền mặt
mà việc thanh toán đƣợc thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài khoản của
các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
TTKDTM còn đƣợc định nghĩa là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ....của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua
Ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của


5

6


khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản

thuộc vào rất nhiều vấn đề nhƣ mã hoá thông tin, bảo mật, lọc thông tin gây nhiễu,

(NHNN Việt Nam, 1994).

đối chiếu số liệu qua mạng máy tính...

Theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2012

Thứ hai, khi thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, sẽ giảm thiểu đƣợc các


về ”Thanh toán không dùng tiền mặt” thì ”Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

công việc nhƣ vận chuyển, đếm, bảo quản tiền mặt...Vì thế sẽ hạn chế đƣợc những

bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán

mất mát, nhầm lẫn do việc sử dụng tiền mặt gây nên. Mặt khác, nó sẽ giải quyết tình

không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”

trạng bị ứ đọng vốn gây lãng phí vốn. Từ đó, vốn đƣợc khai thác triệt để đem lại lợi


Nhƣ vậy từ các khái niệm trên có thể thấy thanh toán không dùng tiền mặt thƣờng
bao gồm có 4 bên tham gia:
+ Bên mua hàng.
+ Ngân hàng phụ vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản
giao dịch.

ích cho bản thân các doanh nghiệp, cho các ngân hàng (do việc thu phí đem lại) và
đáp ứng đƣợc một phần vốn cho nền kinh tế (bởi vì khi sử dụng thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ rút ngắn thời gian thanh toán và tăng nhanh vòng quay của vốn).
Thứ ba, thanh toán không dùng tiền mặt tạo môi trƣờng ứng dụng công nghệ ngân
hàng. Hệ thống ngân hàng trên thế giới dù phát triển đến mức nào thì cũng vẫn phải quan


+ Bên bán, tức là bên cung ứng dịch vụ hay hàng hóa.

tâm đến mảng thanh toán, nhất là thanh toán không dùng tiền mặt. Cùng với sự phát triển

+ Ngân hàng phục vụ bên bán, tức là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài

của công nghệ điện tử, nhu cầu thanh toán ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh ngày càng

khoản giao dịch.

phát triển, các ngân hàng sẽ không ngừng hoàn thiện mình bằng việc đầu tƣ vào công


1.1.1.2. Đặc điểm của thanh toán KDTM

nghệ thông tin và xử lý dữ liệu (Nguyễn Minh Kiều, 2009).

TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ trong quá trình
lƣu thông. Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM là một yêu cầu tất yếu của sự phát

1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán KDTM
1.1.2.1. Sự cần thiết của thanh toán KDTM trong nền kinh tế

triển vƣợt bậc của nền kinh tế hàng hóa. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển rất


Cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời, Ngân hàng ra đời với

mạnh, khối lƣợng hàng hóa trao đổi trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài ngày càng

nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh

nhiều, tất yếu phải có cách thức trả tiền thuận lợi, an toàn và tiết kiệm.

toán. Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển sang một giai đoạn phát triển mạnh mẽ thì

Mặt khác, TTKDTM đƣợc thực hiện bằng cách bừ trừ công nợ tại các tài


tiền mặt không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế, do đó

khoản ngân hàng. Do đó, hình thức TTKDTM còn gắn với sự phát triển của hệ

đòi hỏi phải có hình thức thanh toán phù hợp đáp ứng nhu cầu lƣu thông hàng hóa

thống tín dụng. Sự phát triển của hệ thống này đã tạo điều kiện cho các doanh

của nền kinh tế. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời một mặt khắc

nghiệp, tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi. Thông qua các tài khoản tiền gửi


phục đƣợc những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt nhƣ chi phí in ấn, bảo quản,

này, hoạt động TTKDTM đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả.

vận chuyển và không an toàn, đồng thời có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển

Ngƣợc lại với hình thức thanh toán bằng tiền mặt, và xuất phát từ việc không
sử dụng đến tiền mặt của nó, thanh toán không dùng tiền mặt có một số điểm khác
biệt sau:

sản xuất và lƣu thông hàng hóa của nền kinh tế.
Thanh toán bằng tiền mặt là việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt trong quan

hệ chi trả lẫn nhau về hàng hóa, lao vụ, đƣợc thực hiện trực tiếp giữa ngƣời mua và

Thứ nhất, thanh toán không dùng tiền mặt có sự tách biệt giữa không gian và

ngƣời bán không thông qua trung gian nào khác. Ngƣời mua phải có trong tay một

thời gian, giữa sự vận động của vật tƣ, hàng hoá và tiền tệ. Nó đƣợc thực hiện

lƣợng tiền mặt tƣơng đƣơng với giá trị hàng hóa, lao vụ thì mới phát sinh quan hệ

không chỉ trên cơ sở giữa bên mua và bên bán mà còn qua một chủ thể trung gian là


mua bán trao đổi giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Thanh toán bằng tiền mặt tuy có

ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác. Thực hiện thanh toán một thƣơng vụ có

một số ƣu điểm nhƣ tiện lợi thì bên cạnh đó còn gặp một số hạn chế nhƣ: độ an toàn

an toàn hay không không chỉ phụ thuộc vào ngƣời mua, ngƣời bán mà còn phụ

trong thanh toán bằng tiền mặt không cao vì thanh toán bằng tiền mặt luôn có sự


7


8

xuất hiện của tiền mặt nên trong quá trình thanh toán giữa bên mua và bên bán phải

Thanh toán qua Ngân hàng sẽ minh bạch thu - chi của các doanh nghiệp nên

có sự vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền mặt… do đó dễ dẫn đến mất mát và

hạn chế đƣợc việc trốn lậu thuế. Đồng thời, việc trả lƣơng qua thẻ ATM và thanh

nhầm lẫn. Hơn nữa, thanh toán bằng tiền mặt làm cho vốn bị ứ đọng và chi phí lƣu


toán qua ngân hàng sẽ kiểm soát đƣợc thu nhập các cá nhân hạn chế đƣợc tình trang

thông tiền tệ tăng.

tham nhũng.

Do tính chất của công việc trao đổi, thanh toán bằng tiền mặt có nhiều nhƣợc
điểm nên thanh toán không dùng tiền mặt ra đời một mặt khắc phục đƣợc những
nhƣợc điểm trên, mặt khác thúc đẩy lƣu thông trao đổi hàng hóa phát triển hơn
không chỉ thanh toán trong cùng một quốc gia mà có thể ra cả các quốc gia khác
trên thế giới.

Thanh toán không dùng tiền mặt đƣợc coi là cách thức thanh toán mang lại
nhiều hiệu quả kinh tế. Vì đặc trƣng của thanh toán không dùng tiền mặt là trong
quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà thanh toán bằng việc
trích tiền từ tài khoản của ngƣời chi trả chuyển vào tài khoản tiền gửi của ngƣời thụ
hƣởng mở tại Ngân hàng hoặc bằng cách thanh toán bù trừ lẫn nhau thông qua vai
trò trung gian của ngân hàng.
Do tính ƣu việt nhƣ vậy nên hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không
ngừng hoàn thiện và ngày càng phát triển, không thể thiếu đƣợc trong nền kinh tế
thị trƣờng. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là một tất yếu khách quan.
1.1.2.2. Vai trò của thanh toán KDTM
 Đối với nền kinh tế
Thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra những thuận lợi to lớn cho toàn bộ xã

hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ những ƣu điểm vƣợt trội của nó so với thanh

Thanh toán qua Ngân hàng sẽ kiểm soát đƣợc các giao dịch qua đó ngăn chặn đƣợc
hoạt động rửa tiền của các tổ chức tội phạm cũng nhƣ các quan chức tham nhũng.
 Đối với ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nƣớc thực
hiện nhiệm vụ điều hòa, lƣu thông tiền tệ, kiểm soát các giao dịch thanh toán giữa
các Ngân hàng, nắm đƣợc khối lƣợng chu chuyển tiền tệ, từ đó nâng cao hiệu quả
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những dịch vụ chính của các
Ngân hàng thƣơng mại dựa trên cơ sở các quan hệ kinh tế - thƣơng mại của khách
hàng, gắn liền với quá trình khai thác và sử dụng vốn của các tổ chức tín dụng.

Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng
và nền kinh tế, các Ngân hàng thƣơng mại sẽ tăng thu nhập từ việc thu phí dịch vụ,
từ đó tạo điều kiện cho các Ngân hàng thƣơng mại nâng cao khả năng tài chính, khả
năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững.
Mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu
quả kinh tế lớn cho các Ngân hàng thƣơng mại, nhờ việc khai thác và sử dụng linh
hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và các nhân. Ngân hàng
sẽ tập trung đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ngoài ra thanh toán không
dùng tiền mặt còn giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí kiểm đếm, bảo quản tiền mặt.

toán bằng tiền mặt. Tiền mặt trong két thì sẽ không tham gia vào quá trình lƣu thông


Thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, Ngân hàng thƣơng mại sẽ kiểm soát

nhƣng để trong các ngân hàng thì sẽ tạo ra một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Thanh

đƣợc tình hình biến động số dƣ tài khoản của khách hàng, đánh giá đƣợc khả năng

toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác chức năng

tài chính, uy tín của khách hàng, từ đó sẽ đáp ứng đƣợc các nhu cầu của khách

trung tâm thanh toán của nền kinh kế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ, khai thác


hàng. Đây cũng là những thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng

và sử dụng tốt các nguồn vốn. Nhờ đó các khối tiền bất động trở nên sống động hơn, di

trong quá trình tìm hiểu khách hàng, thẩm định và xét duyệt cho vay.

chuyển từ nơi này đến nơi khác để phục vụ sản xuất kinh doanh tái đầu tƣ phát triển
kinh tế đất nƣớc, đảm bảo an sinh xã hội, đầu tƣ cho giáo dục...

Thanh toán không dùng tiền mặt giúp điều hòa khối lƣợng tiền mặt trong lƣu
thông. Do cơ chế thanh toán và một bộ phận của cơ chế lƣu thông tiền tệ, nên thanh


Quá trình thanh toán không dùng tiền mặt nhà nƣớc giảm đƣợc các chi phí khi

toán không dùng tiền mặt gắn bó chặt chẽ với cơ chế điều hoàn tiền mặt, làm tiết

lƣu thông tiền mặt nhƣ: Chi phí in ấn, chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt.

giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, góp phần giải quyết tình trạng thiếp tiền mặt

Thời gian thanh toán đƣợc rút ngắn, làm cho quá trình quay vòng đƣợc tăng lên

trong ngân quỹ, làm cho hoạt động Ngân hàng đƣợc thông suốt, hoàn thiện chức


đáng kể.

năng trung gian thanh toán của Ngân hàng thƣơng mại.


9

10

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả sẽ thúc đẩy quá trình phát

Ở Việt Nam, sự phát triển của công nghệ điện tử, tin học trong công tác thanh


triển công nghệ Ngân hàng hiện đại, kích thích các dịch vụ Ngân hàng khác cùng

toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc gia hòa nhập vào

phát triển. Với hàng loạt sản phẩm, dịch vụ mang nhiều tiện ích nhƣ: dịch vụ thẻ,

nền kinh tế thế giới và khu vực. Nhƣng không phải vì thế mà phủ nhận chỗ đứng

dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến... sẽ thu hút, hấp dẫn khách hàng

của thanh toán bằng tiền mặt mà phài có sự kết hợp khéo léo, sáng tạo, vận dụng


quan hệ với Ngân hàng.

những tiện ích của cả thanh toán sử dụng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền

Sự có mặt của nhiều tổ chức nhƣ các Ngân hàng nƣớc ngoài, các tổ chức phi

mặt trong từng trƣờng hợp cụ thể. Từ đó phát triển kinh tế nƣớc nhà ngày càng ổn

Ngân hàng (nhƣ bảo hiểm, bƣu điện...) với các dịch vụ Ngân hàng an toàn, nhanh

định, bền vững và hƣng thịnh hơn.


chóng, thuận tiện đã đòi hỏi các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam phải nâng cao

1.1.3. Nội dung của thanh toán KDTM

khả năng cạnh tranh cũng nhƣ hình ảnh của Ngân hàng mình.

1.1.3.1. Các yếu tố trong thanh toán KDTM

Vì thế thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ Ngân hàng thì các Ngân hàng

a) Đối tượng


thƣơng mại phải không ngừng cải tiến các dịch vụ thanh toán của mình, ngày càng

Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng toàn bộ nhu cầu chi trả cho các

nâng cao hơn nữa hiệu quả của các dịch vụ đặc biệt là thanh toán không dùng tiền

khách hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Số lƣợng, thời gian,

mặt, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nhƣ vị thế của Ngân hàng mình trên

địa điểm thanh toán sẽ do khách hàng uỷ nhiệm ngân hàng thu hộ hoặc chi hộ. Nếu


thị trƣờng.

căn cứ vào mục đích của chủ tài khoản thì thanh toán không dùng tiền mặt nhằm

 Đối với khách hàng
Khai thác và sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại lợi ích

vào các đối tƣợng sau:
- Chi trả tiền vật tƣ, hàng hoá

kinh tế lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chuy chuyển vốn, tiết kiệm


- Nộp thuế cho nhà nƣớc

đƣợc các chi phí phát sinh; góp phần giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm,

- Thanh toán công nợ, trả lãi tiền vay

nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Thanh toán tiền phạt, tiền bồi thƣờng, nộp tiền lệ phí

Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo tiện lợi, nhanh chóng, an

toàn và bảo mật cho khách hàng khi sử dụng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Ngân hàng thƣơng mại trong hoạt

- Chi trả những khoản dịch vụ khác nhƣ tiền thuê nhà, trả tiền điện, nƣớc, điện
thoại, tiền quyên góp, biếu tặng...
b) Chủ thể

động thanh toán ngày càng cao, chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch

* Ngƣời trả tiền: là ngƣời chịu trách nhiệm thanh toán (tức là ngƣời mua

có thể đƣợc thực hiện ngay không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công


hàng, ngƣời nhận dịch vụ, ngƣời đóng thuế, ngƣời trả nợ hoặc là ngƣời có ý định

nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử, công nghệ online...

chuyển nhƣợng quyền sở hữu một khoản tiền nào đó) thì phải đảm bảo số dƣ trên

Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán đã
và đang đƣợc các Ngân hàng thƣơng mại cung cấp, tạo điều kiện cho khách hàng có
nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao cho có lợi nhất.
Nhƣ vậy, thanh toán không dùng tiền mặt không đơn thuần là việc chi trả tiền,
mà hàm nghĩa rộng hơn là chuyển tải luồng vốn trong nền kinh tế từ nơi này đến nơi

khác, hỗ trợ trực tiếp cho thị trƣờng liên Ngân hàng và thị trƣờng tài chính phát
triển. Trong xu thế quốc tế hóa hiện nay, khi thƣơng mại quốc tế ngày cảng phát
triển và mở rộng thì thanh toán không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia nữa
mà tiến tới thanh toán đa phƣơng.

tài khoản để thanh toán kịp thời, sòng phẳng. Họ đóng vai trò quyết định trong quá
trình thanh toán.
* Ngƣời nhận tiền: là ngƣời đƣợc nhận một khoản tiền nào đó do đã giao
hàng hoá hay cung cấp dịch vụ hoặc do thiện chí của ngƣời khác...Ngƣời nhận tiền
thƣờng là ngƣời thụ động trong quá trình thanh toán.
* Ngƣời trung gian thanh toán: là ngân hàng thực hiện những bút toán
chuyển khoản nhằm thu hộ hay chi hộ theo sự uỷ nhiệm của khách hàng, có thể:

- Một ngân hàng, nếu ngƣời trả tiền và ngƣời nhận tiền đều mở tài khoản tại
cùng một ngân hàng thì chính ngân hàng ấy là trung gian thanh toán.


11

12

- Hai ngân hàng, nếu ngƣời trả tiền và ngƣời nhận tiền mở tài khoản tại hai

động thì giấy in séc, kích thƣớc séc, yếu tố và vị trí các yếu tố trên séc trắng phải


ngân hàng khác nhau. Trƣờng hợp hai ngân hàng phục vụ này cùng một hệ thống

đƣợc thiết kế theo các quy định của NHNN Việt Nam và những tiêu chuẩn kỹ thuật

(hệ thống ngân hàng thƣơng mại, hay thuộc hệ thống cục kho bạc nhà nƣớc) thì có

cụ thể khác của Trung tâm (nếu có).

hai ngân hàng. Trƣờng hợp hai ngân hàng phục vụ này khác hệ thống thì có thêm

Séc bao gồm:


một ngân hàng thứ ba (thuộc hệ thống ngân hàng nhà nƣớc) để tham gia xử lý

- Séc chuyển khoản:

chứng từ.
c) Các chứng từ thanh toán

Séc chuyển khoản do chủ tài khoản phát hành để trả trực tiếp cho ngƣời thụ
hƣởng. Séc chuyển khoản chỉ đƣợc áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa các

Đó là những giấy tờ làm phƣơng tiện chuyển tải những điều kiện thanh toán


khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc hoặc

và làm căn cứ để thực hiện việc chi trả nhƣ uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, giấy

khác chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc nhƣng các chi nhánh này có tham

xin mở thƣ tín dụng,...ngoài ra còn một số giấy tờ liên quan khác làm cơ sở giúp

gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.

ngân hàng sử lý và thực hiện thanh toán hộ nhƣ các bảng kê hoá đơn bán hàng, giấy
báo liên hàng, phiếu chuyển khoản...

Các chứng từ thanh toán đều phải do khách hàng lập và nộp vào ngân hàng
theo mẫu thống nhất của ngân hàng. Còn các chứng từ, hoá đơn, vận đơn không
phải là chứng từ thanh toán nhƣng trong trƣờng hợp nhất định phải đƣợc đính kèm
vào các lệnh thu hoặc lệnh chi trên (Lê Văn Tề & Trƣơng Thị Hồng, 2009).
1.1.3.2. Thể thức thanh toán KDTM
Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21 tháng 02 năm 1994 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt; Quyết
định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2002 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nƣớc Việt Nam quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán; Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 07 năm 2006
của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ban hành quy chế cung ứng và sử
dụng séc;

Các thể thức TTKDTM bao gồm: Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thƣ tín
dụng, thẻ thanh toán
 Thanh toán bằng séc
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình mở
tại ngân hàng để trả cho ngƣời cầm séc hoặc cho ngƣời đƣợc chỉ định trên tờ séc
Séc đƣợc áp dụng cho các đơn vị và cá nhân. Séc là lệnh trả tiền của ngƣời
phát hành séc trả cho ngƣời thụ hƣởng.
Để đảm bảo cho tờ séc có thể thanh toán qua Trung tâm thanh toán Bù trừ của
Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) Việt Nam hoặc do NHNN Việt Nam cho phép hoạt

- Séc bảo chi:

Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành đƣợc Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nƣớc đảm bảo chi trả, lập theo mẫu séc chuyển khoản hoặc séc cá nhân. Ngƣời phát
hành séc phải lƣu ý trƣớc số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng để Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nƣớc làm thủ tục bảo chi trƣớc khi giao séc cho khách hàng.
- Sổ séc định mức:
Sổ séc định mức với số tiền ấn định đƣợc phép phát hành cho cả số séc, đƣợc
áp dụng theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo quy định của Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nƣớc.
Mức tối thiểu để mở sổ séc định mức là 20 triệu đồng. Muốn sử dụng sổ séc
định mức - khách hàng phải lƣu ý số tiền cần mở sổ séc định mức vào một tài
khoản riêng tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc. Tiền lƣu ký không đƣợc hƣởng lãi.
- Séc cá nhân.

Séc cá nhân áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá nhân
tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác.
Séc cá nhân đƣợc thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi
nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc khác hệ
thống nhƣng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đƣợc lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc phục
vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho ngƣời
thụ hƣởng.



13

Uỷ nhiệm chi đƣợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ hoặc
chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc.

14

Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở thƣ tín dụng yêu cầu Ngân hàng phục
vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vào Ngân hàng) một số tiền bằng tổng

Trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc bên trả tiền


giá trị hàng đặt mua để lƣu ký (ký quỹ) vào một tài khoản riêng. Ngân hàng bên trả

phải hoàn tất lệnh chi đó, hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng

tiền phải gửi ngay thƣ tín dụng cho Ngân hàng phục vụ ngƣời thụ hƣởng để báo cho

không đủ tiền, hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc phục

khách hàng biết. Mức tiền tối thiểu của một thƣ tín dụng là 10 (mƣời) triệu đồng.

vụ bên thụ hƣởng khi nhận đƣợc chứng từ hợp lệ phải ghi có ngay vào tài khoản và


Tiền gửi thƣ tín dụng không đƣợc hƣởng lãi.

báo cho khách hàng biết.
Các Ngân hàng sẽ thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến
địa chỉ ngƣời lĩnh tiền hoặc cấp séc chuyển tiền cầm tay cho khách hàng.
 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu đƣợc áp dụng thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản trong

Mỗi thƣ tín dụng chỉ dùng để trả cho một ngƣời thụ hƣởng.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của một thƣ tín dụng là 3 tháng kể từ ngày Ngân
hàng bên mua nhận mở thƣ tín dụng.
Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận đƣợc giấy báo

đã mở thƣ tín dụng.

một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc cùng

Ngân hàng phục vụ ngƣời thụ hƣởng trả tiền cho bên thụ hƣởng căn cứ vào hoá

hệ thống hoặc khác hệ thống. Uỷ nhiệm thu do ngƣời thụ hƣởng lập gửi vào Ngân

đơn, vận đơn hoặc các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký đại diện của ngƣời trả

hàng, Kho bạc Nhà nƣớc phục vụ mình để thu tiền hàng đã giao, hoặc dịch vụ đã


tiền, kèm theo giấy uỷ nhiệm của ngƣời trả tiền do ngƣời thụ hƣởng xuất trình phù

cung ứng. Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh

hợp với các điều khoản quy định thống nhất giữa hai bên mua, bán đƣợc ghi trên thƣ

toán uỷ nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng

tín dụng. Sau khi trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng, Ngân hàng ngƣời thụ hƣởng phải báo

kinh tế đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc


ngay cho Ngân hàng phục vụ ngƣời trả tiền để tất toán thƣ tín dụng.

phục vụ ngƣời thụ hƣởng biết để làm căn cứ thực hiện các uỷ nhiệm thu.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hƣởng lập giấy
uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc kèm theo hoá đơn, vận
đơn gửi tới Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ.
Để thu nhanh tiền hàng hoặc dịch vụ theo giấy uỷ nhiệm thu, bên thụ hƣởng
có thể ghi rõ trên giấy uỷ nhiệm thu yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc bên trả
tiền chuyển tiền bằng điện và bên thụ hƣởng chịu phí.

Mọi trƣờng hợp tranh chấp về hàng hoá đã giao, và tiền hàng đã trả do hai bên

mua và bán giải quyết.
 Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả
tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các Ngân hàng
đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Thẻ thanh toán có nhiều loại, trƣớc mắt áp dụng ba loại thẻ sau:
Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán

Khi nhận đƣợc giấy uỷ nhiệm thu, trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng,

thƣờng xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng, do Giám đốc Ngân hàng phát hành thẻ


Kho bạc Nhà nƣớc bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền ngay cho bên thụ

xem xét quyết định.Mỗi thẻ có ghi hạn mức thanh toán tối đa do Ngân hàng phát

hƣởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền không đủ tiền để trả thì

hành thẻ quy định, khách hàng chỉ đƣợc thanh toán trong phạm vi hạn mức của thẻ.

bên trả tiền bị phạt chậm trả nhƣ đối với ngƣời phát hành séc quá số dƣ quy định.
 Thanh toán bằng thư tín dụng
Thƣ tín dụng đƣợc dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi
hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo

hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.

Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng muốn sử dụng
loại thẻ này, khách hàng phải lƣu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng và
đƣợc sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi trong thẻ đã lƣu ký.
Thẻ tín dụng áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện đƣợc Ngân hàng
đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ đƣợc thanh toán số tiền trong phạm vi hạn


15

mức tín dụng đã đƣợc Ngân hàng chấp thuận bằng văn bản (Lê Văn Tề & Trƣơng


16

Mục đích của quy định này nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Bên mua sau khi

Thị Hồng, 1999).

đã nhận hàng hoá dịch vụ, phải có trách nhiệm thanh toán cho bên bán, nếu thanh toán

1.1.4. Các quy định trong thanh toán KDTM

qua ngân hàng thì phải đảm bảo cho bên bán chứng từ hợp lệ tới ngân hàng sẽ đƣợc


Để đƣa ra các đánh giá về sự phát triển, hoạt động của thanh toán trong nền

thanh toán ngay, tránh tình trạng đợi lâu, ảnh hƣởng xấu tới nền kinh tế.

kinh tế, việc so sánh về số lƣợng rất hữu ích trong việc đánh giá hiệu quả và chi phí

c. Qui định đối với bên thụ hưởng

giao dịch của phƣơng tiện thanh toán, bởi các chi phí thanh toán thƣờng không liên

Ngƣời thụ hƣởng sau khi nhận đƣợc giấy tờ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ


quan đến giá trị cá biệt của giao dịch mà nó là chi phí cố định. Ngƣợc lại, các so

thì phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ đó (Giấy tờ phải ghi đầy đủ

sánh về mặt giá trị thanh toán lại đặc biệt phù hợp với việc phân tích rủi ro đi kèm

các yếu tố qui định, không sửa chữa, tẩy xoá…) đồng thời giao hàng hoá dịch vụ

phƣơng tiện thanh toán bởi nếu các yếu tố khác không đổi, thanh toán giá trị càng

cho bên mua theo giá trị chứng từ thanh toán. Nếu thiếu một trong các yếu tố đó thì


cao thì rủi ro càng lớn. Chính vì vậy cần phải có những qui định trong công tác

sẽ không đƣợc thanh toán.

thanh toán để đảm bảo quyền lợi cho các bên cũng nhƣ thúc đẩy nền kinh tế ngày
càng phát triển. Nội dung của các văn bản pháp qui đã đƣợc tóm tắt thành những
qui định có tính nguyên tắc sau (Chính phủ, 2006):

Mục đích của qui định này nhằm tránh tình trạng sử dụng các phƣơng tiện thanh
toán giả (nhƣ séc giả, thẻ giả), ghi man, giúp cho bên thụ hƣởng đỡ bị thiệt hại.
d. Qui định đối với ngân hàng


a. Qui định chung

Ngân hàng và kho bạc Nhà nƣớc phải chịu những trách nhiệm sau:

Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt

+ Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đã đảm bảo chính xác,

Nam và ngƣời nƣớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc quyền lựa chọn ngân

an toàn, thuận tiện. Các ngân hàng và kho bạc Nhà nƣớc có trách nhiệm chi trả bằng


hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Qui định này thay đổi mang

tiền mặt hoặc chuyển khoản phạm vi số dƣ trên tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của

tính chất tiền đề cho quá trình đổi mới nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Trƣớc đây

chủ tài khoản.

khách hàng chỉ có thể mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng địa phƣơng nơi đóng trụ sở
chính, giờ đây họ đƣợc quyền tự do lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản.
Về phía khách hàng, qui định này tạo điều kiện cho họ thực hiên giao dịch một

cách nhanh chóng và thuận tiện. Việc gò ép mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng

+ Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán thì ngân hàng và kho bạc Nhà
nƣớc phải bồi thƣờng thiệt hại cho khách hàng và tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo qui định của pháp luật.
+ Ngân hàng đƣợc quyền từ chối thanh toán nếu các chứng từ yêu cầu không

địa phƣơng nơi đóng trụ sở chính không đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng và

đầy đủ hoặc không hợp lệ.

cản trở quá trình sản xuất kinh doanh.


1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới đẩy mạnh thanh toán KDTM

Về phía ngân hàng, qui định này tạo ra sự cạnh tranh giữa các ngân hàng. Các
ngân hàng sẽ buộc phải không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán để
hấp dẫn khách hàng, lôi kéo khách hàng về ngân hàng mình.

1.1.5.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố từ môi
trƣờng kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ của

b. Qui định đối với bên chi trả


nhiều ngân hàng và ảnh hƣởng thƣờng mang tính hệ thống. Khi môi trƣờng kinh tế

Để đảm bảo khả năng chi trả đầy đủ, kịp thời tiền hàng hoá dịch vụ cho bên

vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới TTKDTM, mặt khác ảnh

thụ hƣởng, bên chi trả phải có đủ tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Các

hƣởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng từ đó lại tác động gián tiếp

trƣờng hợp bên chi trả thanh toán vƣợt quá số dƣ trên tài khoản tiền gửi tại ngân


tới TTKDTM.

hàng, kho bạc Nhà nƣớc, bên chi trả sẽ bị phạt về hành chính và bị xử lý theo qui
định của pháp luật.

Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển
của TTKDTM. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa đƣợc sản xuất ra và tiêu thụ


17


18

với khối lƣợng lớn mọi ngƣời sẽ có khuynh hƣớng ƣa chuộng việc sử dụng ngân

trong thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách hàng và thanh

hàng nhƣ là một ngƣời trung gian thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện ích

toán có thể đƣợc thực hiện trên các máy vi tính, vừa chính xác, an toàn lại vừa

cho phép các khách hàng tham gia thanh toán có thể giảm đƣợc các chi phí vận


nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể mở rộng các dịch vụ của mình

chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng

qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận, quảng bá và cung cấp các dịch

thời làm cho quá trình thanh toán đƣợc nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.

vụ ngân hàng tới hàng triệu ngƣời với chi phí rất thấp. Để mở rộng TTKDTM, các

1.1.5.2. Môi trường pháp lý


ngân hàng có thể đƣa vào sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kỳ

thanh toán điện tử liên ngân hàng, ...

quan trọng trong nền kinh tế đƣợc sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên

Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vƣơn xa hơn ngoài trụ sở ngân

ảnh hƣởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay ngành ngân hàng đã có


hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ, điều này tạo cơ hội cho

các luật riêng nhƣ luật Ngân hàng Nhà nƣớc, luật tổ chức tín dụng, ... do đó đã tạo
hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển.
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của
pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho các
ngân hàng. TTKDTM là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nên cũng
phải chịu ảnh hƣởng lớn của pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi giao
dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cƣ đều đƣợc thực hiện qua ngân hàng,
khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hƣởng tới toàn hệ thống. Do đó một sự thay về pháp luật
sẽ làm cho ngân hàng phải có thời gian để thích ứng và chi phí để thích ứng nhiều khi
rất lớn, nếu không giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động

kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng và kém hiệu quả.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế và
dân cƣ có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ

các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh hƣởng lẫn nhau nhiều
hơn trong TTKDTM và cả trong những mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Theo xu thế phát triển hiện nay, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất luôn
đƣợc ƣu tiên ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng để sáng chế và đƣa vào sử dụng các
phƣơng tiện thanh toán hiện đại nhất, vừa đảm bảo thanh toán tức thì, vừa đảm bảo
chính xác, an toàn và bí mật.
Hiện nay, công nghệ ngân hàng đang đƣợc xem là một thứ vũ khí cực mạnh
trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các ngân hàng luôn

coi trọng cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình,
bởi vì ai cũng ý thức đƣợc rằng, trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt hiện nay,
công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong.
1.1.5.4. Yếu tố con người

trọng thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút đƣợc

Các ngân hàng với xu hƣớng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực hoạt

lƣợng tiền mặt ngoài xã hội. Từ đó, ngân hàng có thêm một nguồn vốn để đầu tƣ

động của mình thì yếu tố con ngƣời không mất đi vai trò của mình mà ngƣợc lại ngày


vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng các sản phẩm

càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lƣợng cán bộ

dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.

hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhƣng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và

1.1.5.3. Khoa học công nghệ.

kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có hiện đại nhất cũng không


Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng lớn tới hoạt động

thể thay thế con ngƣời trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong những vấn đề cần

kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng của các ngân hàng hiện nay. Công nghệ

tới tƣ duy sáng tạo của con ngƣời mà không máy móc nào có đƣợc. Ứng dụng công

ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn xã hội, thu

nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả


hút đƣợc nhiều hơn vốn nhàn dỗi trong dân cƣ phục vụ cho việc đầu tƣ phát triển

của những sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt

kinh tế, để đất nƣớc tiến nhanh trên con đƣờng công nghiệp hoá hiện đại hoá.

của con ngƣời. Sự kết hợp tốt giữa con ngƣời và máy móc là điều kiện tiên quyết để

Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào thanh toán
sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm đƣợc chi phí


một ngân hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con ngƣời là điều kiện để các
máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.


19

20

TTKDTM là một mặt hoạt động của ngân hàng trong đó ứng dụng các công

chức đặc biệt của vật chất. Tâm lý là toàn bộ nói chung sự phản ánh của hiện thực


nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do đó yếu tố con ngƣời tỏ ra vô cùng

khách quan vào ý thức con ngƣời, bao gồm nhận thức, tình cảm, ý chí... biểu hiện

quan trọng.

trong hoạt động và cử chỉ của mỗi ngƣời.

1.1.5.5. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây thƣờng
xuyên đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động và sự điều
chỉnh của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ cơ bản nhƣ:


Tâm lý cũng chính là nguyện vọng, ý thích, thị hiếu,... của mỗi ngƣời. Tâm lý
hình thành nên thói quen, tập quán,... Nhƣ vậy, mỗi hành vi ứng xử của con ngƣời,
trong đó có việc thanh toán, đều chịu tác động của yếu tố tâm lý.
Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trƣờng con ngƣời sống và làm việc:

nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhƣng các ngân hàng đã mở rộng cả quy mô,

- Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con ngƣời của nó có xu hƣớng thích

phƣơng thức hoạt động, đặc biệt là công nghệ. Cho nên các NHTM ngày càng


tiền mặt, do đó TTKDTM là không phổ biến, từ đó hạn chế tới TTKDTM của các

khẳng định đƣợc vị thế của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc.

ngân hàng. Ngƣợc lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức đƣợc lợi ích

NHTM có ba chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ và tƣơng hỗ với nhau.
Khi NHTM là trung gian tài chính thì NHTM sẽ huy động vốn bằng nhiều cách
thức khác nhau, có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân cƣ qua
hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, hay qua phát hành trái phiếu với các kỳ hạn khác
nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập trung một lƣợng vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh

tế khác nhau và khi họ chƣa có nhu cầu sử dụng hoặc chƣa đến thời hạn thanh toán

và tầm quan trọng của việc thanh toán bằng không dùng tiền mặt, do đó TTKDTM
ở trong trƣờng hợp này rất phát triển.
Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con ngƣời sử dụng tiền mặt
nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân.
Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con ngƣời có hành vi trốn thuế, từ đó sinh ra tâm
lý thích tiền mặt.
Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại“ khi sử dụng các phƣơng tiện hiện

thì ngân hàng sẽ sử dụng chúng để cho vay đối với những ngƣời có nhu cầu vay


đại có độ phức tạp cao, do đó TTKDTM không phát triển.

vốn. Khi các bên có nhu cầu thanh toán, chi trả ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian

1.2. Cơ sở thực tiễn về thanh toán KDTM

thanh toán. Nhƣ vậy, giữa các chức năng của NHTM có mối liên hệ mật thiết với

1.2.1. Thực tiễn thanh toán không dùng tiền mặt ở một số quốc gia trên thế giới

nhau. Khi vai trò trung gian thanh toán làm tốt, khách hàng sẽ tin tƣởng ngân hàng


1.2.1.1. Thanh toán KDTM tại Thụy Điển

và gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều nhờ thanh toán hộ, nhƣ thế, vốn ngân

Thụy Điển là nƣớc Châu Âu đầu tiên sử dụng tiền giấy, đến nay, Thụy Điển

hàng huy động đƣợc lại tăng lên, ngân hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay

đang dần từ bỏ loại tài sản này. Ở hầu hết các thành phố của Thụy Điển, các xe buýt

và chức năng trung gian tài chính của ngân hàng lại càng đƣợc phát huy. Với chức


không còn chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Thay vào đó,vé đã đƣợc đặt trƣớc

năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân hệ

bằng tin nhắn điện thoại.

thống các NHTM đã tăng khối lƣợng tiền tệ lên gấp bội thông qua cơ chế thanh toán

Việc sử dụng tiền mặt cũng giảm dần ở các nhà thờ. Tiêu thụ tiền mặt và đồng

chuyển khoản. Điều này đã làm cho các chức năng của NHTM ngày càng liên hệ


xu ở Thụy Điển chỉ chiếm 3% trong các hình thức thanh toán, so với Mỹ là 7%, khu

chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của mỗi chức năng sẽ thúc đẩy các chức năng khác

vực đồng Euro là 9%.

phát triển theo. Do đó, hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng sẽ ảnh hƣởng

Tuy nhiên Hiệp hội các Ngân hàng Thụy Điển cũng cho biết, giảm dùng tiền

lớn tới TTKDTM của ngân hàng.


mặt cũng làm giảm tệ nạn xã hội. Số tội phạm cƣớp nhà băng ở Thụy Điển giảm từ

1.1.5.6. Yếu tố tâm lý

110 ngƣời năm 2010 xuống 16 ngƣời năm 2011, thấp nhất 30 năm trở lại đây. “Ít

Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới TTKDTM. Con ngƣời là
những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trong bộ não ngƣời, một dạng tổ

tiền trong lƣu thông đồng nghĩa với xã hội an toàn hơn, cả cho ngƣời quản lý và cho
công chúng”, chuyên gia an ninh Par Karlsson nhận định.



21

22

Giao dịch điện tử cũng giúp Thụy Điển hạn chế vấn đề tham nhũng so với các

Trong năm 2011, tại Trung Quốc đã có 848 triệu giao dịch thanh toán với tổng

nƣớc khác nhƣ Italia, Hy Lạp. Ngoài ra, đây cũng là động lực giúp Thụy Điển phát

giá trị là 279,73 nghìn tỷ NDT đã đƣợc thực hiện thông qua hình thức chuyển


triển một nền kinh tế số. Tuy nhiên, mặt hạn chế của giao dịch điện tử là khiến tội

khoản, ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi, với mức tăng so với năm 2010 tƣơng ứng là

phạm mạng gia tăng.

9,45% về số lƣợng giao dịch và 9,92% về giá trị giao dịch. Với sự phát triển nhanh

Đa số các chuyên gia không cho rằng tiền mặt ở Thụy Điển sẽ sớm biến mất,

chóng của công nghệ thông tin và Internet, hoạt động thanh toán điện tử của Trung


nhƣng sẽ giảm dần lƣu thông trong nền kinh tế.

Quốc đã duy trì đà tăng trƣởng mạnh, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của thƣơng

1.2.1.2. Thanh toán KDTM tại Trung Quốc

mại điện tử. Đặc biệt, hoạt động thanh toán qua Internet phát triển rất nhanh với

Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công

mức tăng đột biến về khối lƣợng giao dịch. Trong năm 2011, khối lƣợng giao dịch


nghệ và xu hƣớng toàn cầu hóa, tự do hóa tài chính đã thúc đẩy các phƣơng thức

và giá trị thanh toán qua Internet, thanh toán qua điện thoại cố định và di động đạt

TTKDTM phát triển. Do những ƣu việt của TTKDTM, đến nay, nó đã và đang trở
thành phƣơng tiện thanh toán phổ biến và đƣợc nhiều quốc gia khuyến khích sử
dụng, đặc biệt là đối với các giao dịch thƣơng mại, các giao dịch có giá trị và khối
lƣợng lớn.
Tại Trung Quốc, xu hƣớng trong những năm gần đây, các phƣơng tiện
TTKDTM duy trì mức tăng trƣởng nhanh và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong việc thay thế tiền mặt. Trong năm 2011, khoảng 21.414 triệu giao dịch thanh

toán đã đƣợc thực hiện bằng các phƣơng tiện TTKDTM (tăng 16,85% so với năm
2010), với tổng giá trị giao dịch đạt 715,75 nghìn tỷ nhân dân tệ (NDT) (tăng
13,07% so với năm 2010).
Về khối lƣợng giao dịch thanh toán qua thẻ ngân hàng, giấy tờ có giá và thanh

5.567 triệu giao dịch với tổng giá trị là 357,45 nghìn tỷ NDT, với mức tăng tƣơng
ứng 91,21% và 33,16% so với năm 2010, chiếm tƣơng ứng 89,51% và 98,21%
trong tổng thanh toán điển tử.
Trong tổng số khách hàng sử dụng Internet Banking, tỷ lệ khách hàng doanh
nghiệp chiếm 40,5%, tỷ lệ khách hàng cá nhân tại khu vực thành thị chiếm 20,9%.
Cùng với sự tăng lên về số lƣợng khách hàng sử dụng, sự hiểu biết và việc tiếp cận
với các chức năng của Internet Banking ngày càng trở nên phổ biến hơn. Tần suất sử

dụng Internet Banking hàng tháng của khách hàng cá nhân tăng từ 5 lần năm 2010 lên
5,6 lần năm 2011, và khách hàng doanh nghiệp tăng từ 10,3 lần lên 11,3 lần.
Việc xử lý thanh toán qua Internet tại Trung Quốc dự kiến sẽ hiệu quả hơn sau

toán bằng chuyển khoản tƣơng ứng chiếm 91,95%, 4,09% và 3,96% trong tổng số

khi hệ thống thanh toán bù trừ và thanh toán Internet Banking liên ngân hàng của

khối lƣợng TTKDTM; điều này chứng tỏ thẻ ngân hàng đang vƣợt trội hơn trong

Ngân hàng Trung ƣơng Trung Quốc (PBOC) đƣợc xây dựng, đƣa vào hoạt động.


TTKDTM tại Trung Quốc. Về giá trị giao dịch, thẻ ngân hàng, giấy tờ có giá và

Nhờ sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành, thẻ ngân hàng đã

chuyển khoản tƣơng ứng chiếm 23,19%, 37,73% và 39,08% trong tổng giá trị

phát triển nhanh, cả về số lƣợng và giá trị giao dịch, vƣơn ra cả thị trƣờng quốc tế.

TTKDTM.

Thẻ ngân hàng đã tăng nhanh, trở thành phƣơng tiện thanh toán phổ biến, đƣợc sử


Khối lƣợng giao dịch thanh toán bằng giấy tờ có giá truyền thống tiếp tục

dụng rộng rãi tại Trung Quốc. Đến cuối năm 2011, tổng số lƣợng thẻ ngân hàng

giảm xuống. Trong năm 2011, khối lƣợng giao dịch đƣợc thanh toán bằng giấy tờ

đƣợc phát hành đạt tới 2,066 tỷ thẻ (tăng 14,8% so với năm trƣớc; đến tháng

có giá tại Trung Quốc là 876 triệu, giảm 0,76% với tổng giá trị đạt khoảng 270,03

10/2011 đã đạt mức 2,3 tỷ thẻ), trong đó thẻ ghi nợ là 1,88 tỷ thẻ chiếm 91%, thẻ tín


nghìn tỷ NDT. Khối lƣợng và giá trị giao dịch của giấy tờ có giá trong tổng số

dụng là 186 triệu thẻ. Khối lƣợng và giá trị giao dịch bằng thẻ ngân hàng năm 2011

TTKDTM giảm tƣơng ứng 0,73% về khối lƣợng và 1,98% về giá trị giao dịch.

là 19.691 triệu giao dịch và 165,99 nghìn tỷ NDT với khối lƣợng và giá trị giao dịch

Trong số các hình thức thanh toán bằng giấy tờ có giá trị thì séc vẫn chiếm

bình quân ngày là 53.948.500 giao dịch và 454.771 triệu NDT.


phần lớn và là phƣơng tiện thanh toán phổ biến nhất trong số những giấy tờ có giá.

Đến cuối năm 2011, đã có tổng số 261 tổ chức phát hành thẻ tham gia vào

Khối lƣợng và giá trị giao dịch bằng séc tƣơng ứng chiếm 97,51% và 92,15% trong

mạng lƣới thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng (CUP), trong đó có 218 tổ chức

tổng số các phƣơng tiện thanh toán bằng giấy tớ có giá.

trong nƣớc và 43 tổ chức nƣớc ngoài. Hiện nay, tăng trƣởng phát hành thẻ ngân



23

24

hàng đã chậm lại do gần tới ngƣỡng, nhƣng tỷ lệ thẻ tín dụng đƣợc phát hành đang

trọng tiền mặt đƣợc sử dụng trong thanh toán so với tổng phƣơng tiện thanh toán

tăng nhanh hơn. Các ngân hàng đang tập trung vào chất lƣợng và hiệu quả của thẻ,

năm 2001 là 23,7%; năm 2004 là 20,3%; năm 2005 là 19%; năm 2006 là 17,21%,


đặc biệt chất lƣợng của các dịch vụ thẻ, thay vì chạy theo số lƣợng nhƣ trƣớc đây.

năm 2007 là 16,36%, năm 2010 là 14,6%; Tỷ trọng này ở các nƣớc tiên tiến nhƣ

Môi trƣờng chấp nhận thẻ ngân hàng tại Trung Quốc tiếp tục đƣợc cải thiện,
tính tiện ích và tiện lợi đối với ngƣời dân đang ngày càng rõ ràng hơn. Đến cuối

Thụy Điển là 0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nƣớc phát triển trung bình
nhƣng cũng chỉ ở mức là 10%.

năm 2011, số lƣợng đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, POS và ATM đạt tƣơng ứng


Với chủ trƣơng đúng đắn của Chính phủ, nỗ lực của ngành Ngân hàng, sự

là 1.566.500, 2.408.300 và 214.900. Sử dụng thẻ trong giao dịch mua bán hàng hóa,

quan tâm, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và ủng hộ của xã hội, hoạt động

dịch vụ có xu hƣớng tăng nhanh. Tốc độ tăng của việc sử dụng thẻ để chuyển tiền

TTKDTM đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Tỷ lệ tiền mặt trên tổng phƣơng

và tiêu dùng tăng nhanh hơn hoạt động gửi và rút tiền. Bên cạnh đó, các chức năng


tiện thanh toán trong nền kinh tế Việt Nam giảm dần qua các năm với tốc độ khá

TTKDTM của thẻ đƣợc sử dụng nhiều hơn. Năm 2011, khối lƣợng và giá trị giao

nhanh, đến tháng 7/2012 còn 11,14%, giảm đáng kể so với tỷ lệ 19,27% năm 2006.

dịch thẻ đạt mức 19.691 triệu và 165,99 nghìn tỷ NDT; trong đó số lƣợng và giá trị

Thẻ ngân hàng đã trở thành phƣơng tiện thanh toán phổ biến với tốc độ phát triển

giao dịch mua sắm bằng thẻ là 3.491 triệu và 6,86 nghìn tỉ NDT (tăng 32% và


nhanh chóng. Tính đến cuối tháng 9/2012, số lƣợng thẻ phát hành tăng hơn 16 lần,

73,8%). Số lƣợng và giá trị giao dịch thẻ chiếm tƣơng ứng 91,95% và 23,19% trong

giá trị giao dịch thẻ tăng khoảng 4,7 lần so với cuối năm 2006 (Chính phủ, 2012).

tổng TTKDTM; giá trị các giao dịch thanh toán mua bán hàng hóa qua thẻ đã chiếm

Ngày nay, TTKDTM đã và đang trở thành xu hƣớng thanh toán phổ biến và

tới 32% tổng doanh số bán lẻ các hàng hóa tiêu dùng (không tính các giao dịch bất


đƣợc nhiều quốc gia khuyến khích áp dụng. Để đẩy mạnh phát triển TTKDTM hơn

động sản, mua bán ô tô và giao dịch bán buôn).

nữa, tạo sự chuyển biến mạnh, rõ rệt về tập quán thanh toán trong xã hội, Thủ tƣớng

Có thể nói, hiện nay tại Trung Quốc, việc sử dụng thẻ đã đi vào cuộc sống của

Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2453/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh

ngƣời dân thành thị. Tuy nhiên, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa vẫn còn những


TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 , với nhiệm vụ chủ yếu là: (i) Phát

vấn đề cần đƣợc tiếp tục xử lý.

triển thanh toán điện tử với nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, đa dạng, an toàn, thuận

1.2.2. Thực tiễn thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam

tiện, trong đó trọng tâm là phát triển thanh toán qua điểm chấp nhận thẻ để giảm

Theo khảo sát của cơ quan chức năng vào năm 2003 cho thấy thanh toán bằng


thanh toán bằng tiền mặt, tạo thói quen TTKDTM trong bộ phận lớn dân cƣ; (ii)

tiền mặt còn rất phổ biến trong nền kinh tế. Tiền mặt vẫn là phƣơng tiện thanh toán

Lựa chọn áp dụng một số mô hình thanh toán phù hợp với Việt Nam để xây dựng

chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực doanh nghiệp và chiếm đại đa số trong các giao

nền tảng, tạo bƣớc phát triển hoạt động TTKDTM ở khu vực nông thôn, góp phần

dịch thanh toán của khu vực dân cƣ. Tại 750 doanh nghiệp Việt Nam ở cả 3 miền


thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông thôn, nông dân

Bắc, Trung, Nam thì các doanh nghiệp tƣ nhân có trên 500 công nhân có khoảng

và xây dựng nông thôn mới; (iii) Tăng cƣờng quản lý thanh toán bằng tiền mặt,

63% số giao dịch của họ đƣợc tiến hành qua hệ thống ngân hàng; những doanh

giảm sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán.

nghiệp có ít hơn 25 công nhân thì tỷ lệ này là 47%; với doanh nghiệp nhà nƣớc mới


Nhìn chung, quá trình triển khai Đề án 291 về TTKDTM và Quyết định 2453

chỉ hơn 80% giao dịch đƣợc thực hiện qua ngân hàng; hầu hết các doanh nghiệp cả

đến nay, hoạt động TTKDTM đã có nhiều chuyển biến tích cực, đáp ứng tốt hơn

nhà nƣớc lẫn tƣ nhân đều trả lƣơng bằng tiền mặt. Tại các hộ kinh doanh thì 86,2%

nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Trong ngành Ngân hàng, cơ sở hạ tầng và công

số hộ kinh doanh vẫn chi trả hàng hoá bằng tiền mặt; 75% số hộ kinh doanh chi trả


nghệ phục vụ TTKDTM đƣợc các ngân hàng chú trọng đầu tƣ và phát huy hiệu quả;

dịch vụ bằng tiền mặt; 72% số hộ kinh doanh tƣ nhân nộp thuế bằng tiền mặt; số

nhận thức, thói quen của một bộ phận ngƣời dân trong xã hội, trƣớc hết là đội ngũ

ngƣời sử dụng dịch vụ ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, lao động ở khu

cán bộ, công chức về TTKDTM đã có sự thay đổi tích cực; TTKDTM trong các khu

vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nhân viên công sở có thu nhập cao và ổn định. Tỷ


vực công, doanh nghiệp và khu vực dân cƣ đều có chuyển biến tích cực.


25

Trong thời gian qua, các dịch vụ, phƣơng thức TTKDTM đã đƣợc phát triển
mạnh và đa dạng. Các NHTM đã chủ động tiếp cận và giới thiệu các phƣơng tiện,
dịch vụ TTKDTM tới khách hàng, lựa chọn từng nhóm đối tƣợng khách hàng để

26


và đa ứng dụng có liên kết với các tổ chức khác, nhƣ trƣờng học, hãng taxi, hãng
hàng không...
 Đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán thẻ

đƣa ra các phƣơng tiện, dịch vụ thanh toán phù hợp. Bên cạnh việc tiếp tục hoàn

Song song với việc phát triển về số lƣợng thẻ, các ngân hàng, tổ chức cung

thiện và phát triển các phƣơng thức truyền thống nhƣ ủy nhiệm chi (lệnh chi), ủy

ứng dịch vụ thanh toán cũng rất quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị


nhiệm thu (nhờ thu), một số phƣơng tiện và dịch vụ thanh toán mới dựa trên nền

phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ. Đến cuối tháng 9/2012, tại Việt Nam, hiện có

tảng ứng dụng công nghệ thông tin đã xuất hiện và đang đi dần vào cuộc sống, phù

46 ngân hàng đã trang bị máy ATM/POS với số lƣợng gần 14.030 ATM và hơn

hợp với xu thế thanh toán của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới nhƣ Thẻ ngân

94.500 POS, tăng lần lƣợt 550% và 570% so với cuối năm 2006. Để tạo điều kiện


hàng, Mobile Banking, Internet Banking, SMS Banking, Ví điện tử…

thuận lợi cho chủ thẻ giao dịch thanh toán, với sự chỉ đạo của NHNN, các công ty

 Thẻ ngân hàng đã được đông đảo người dân đón nhận

chuyển mạch thẻ đã hoàn thành kết nối liên thông hệ thống ATM trên phạm vi toàn

Các NHTM cũng quan tâm hơn đến phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ,

quốc (tháng 5/2010), qua đó thẻ của một ngân hàng đã có thể sử dụng để rút tiền và


khách hàng cá nhân, tình hình mở và sử dụng tài khoản cá nhân tăng lên đáng kể,

thanh toán tại hầu hết ATM của các ngân hàng khác. Để thực sự phát huy tác dụng

đặc biệt từ khi dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản đƣợc triển khai, cụ thể: Năm 2000

làm giảm tiền mặt trong việc sử dụng thẻ, NHNN cũng đã chỉ đạo NHNN chi nhánh

mới chỉ có trên 100.000 tài khoản cá nhân thì đến nay đã đạt trên 39 triệu tài khoản.

các tỉnh, thành phố, các ngân hàng thƣơng mại và các công ty chuyển mạch triển


Một số NHTM bƣớc đầu triển khai dịch vụ thanh toán tiền điện, tiền nƣớc, cƣớc phí

khai kết nối liên thông mạng lƣới POS trên toàn quốc; đến nay cơ bản hoàn thành

điện thoại, viễn thông, truyền hình cáp, phí bảo hiểm và một số khoản thu khác nhƣ

kết nối về kỹ thuật trên toàn quốc với sự tham gia của trên 30 NHTM (533 chi

học phí, phí giao thông không dừng.

nhánh) và hỗ trợ xử lý hàng triệu giao dịch với giá trị thanh toán hàng nghìn tỷ đồng


Với định hƣớng của NHNN trong việc phát triển các phƣơng tiện TTKDTM

qua hệ thống POS đƣợc kết nối. Việc thống nhất mạng lƣới ATM/POS trên toàn

và chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các NHTM thì thẻ ngân hàng

quốc giúp tạo ra các tiện ích và giá trị lớn hơn cho ngƣời sử dụng thẻ, tiết kiệm chi

từ năm 2006 đã đƣợc đông đảo ngƣời dân đón nhận. Thẻ ngân hàng đã và đang trở

phí đầu tƣ mở rộng mạng lƣới POS, giảm tải cho hệ thống ATM. Nói chung, kể từ


thành phƣơng tiện thanh toán phổ biến, đƣợc các NHTM chú trọng phát triển, có tốc

khi hoàn thành kết nối liên thông hệ thống POS trên toàn quốc, nhận thức về thanh

độ phát triển nhanh chóng; đến cuối tháng 9/2012 đã tăng hơn 16 lần về số lƣợng

toán thẻ qua POS đã có nhiều chuyển biến tích cực; tại các thành phố lớn, xu hƣớng

thẻ phát hành, tăng khoảng 4,7 lần giá trị giao dịch thẻ và tăng khoảng 6 lần về số

thanh toán bằng thẻ của dân cƣ đang tăng lên khá nhanh.


lƣợng giao dịch thẻ so với cuối năm 2006; tỷ lệ sử dụng thẻ ngân hàng so với các

Bên cạnh đó, một phƣơng tiện thanh toán mới đã xuất hiện và áp dụng tại Việt

phƣơng tiện TTKDTM khác đang có xu hƣớng tăng lên (đến cuối năm 2011, thanh

Nam từ cuối năm 2010 là Ví điện tử. Ví điện tử thực chất là một tài khoản điện tử,

toán bằng thẻ ngân hàng đã chiếm khoảng 8,57% về số lƣợng giao dịch TTKDTM).

có chức năng nhƣ “ví tiền trong thế giới số”, cho phép ngƣời dùng có thể giao dịch,


Tính đến cuối tháng 9/2012, lƣợng thẻ phát hành đạt 60 triệu thẻ, với 47 tổ chức

thanh toán trực tuyến các hàng hóa, dịch vụ tại các Website thƣơng mại điện tử.

phát hành và khoảng 339 thƣơng hiệu thẻ. Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển đã giúp

Ngoài ra, ngƣời sử dụng có thể thực hiện truy vấn, quản lý các giao dịch phát sinh

NHTM có thêm kênh huy động vốn, tăng nguồn thu và phát triển thêm các dịch vụ

trên Ví điện tử, theo dõi số dƣ của Ví, kiểm soát việc chi tiêu, in sao kê và các giao


cung cấp cho khách hàng qua tài khoản tại ngân hàng; cung cấp các giá trị gia tăng

dịch khác. Đến nay, NHNN đã cho phép 09 đơn vị không phải là tổ chức tín dụng

trên sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích khác nhau. Bên cạnh việc phát triển số lƣợng

đƣợc triển khai thí điểm cung ứng dịch vụ thanh toán Ví điện tử. Đến nay, đã có gần

thẻ, các ngân hàng đang quan tâm đến cải thiện chất lƣợng dịch vụ bằng việc tăng

1,1 triệu Ví điện tử đƣợc mở với số lƣợng giao dịch (tính từ đầu năm 2012) là


khả năng thanh toán cho thẻ thông qua phát hành thẻ thanh toán đồng thƣơng hiệu

khoảng trên 5 triệu giao dịch và tổng số giá trị giao dịch đạt trên 2.550 tỷ đồng.


27

28

 Trả lương qua tài khoản làm thay đổi thói quen, tâm lý sử dụng tiền mặt

TTKDTM, Nghị định về giao dịch thanh toán bằng tiền mặt; ban hành các văn bản


Một trong những nội dung quan trọng trong lĩnh vực TTKDTM là triển khai

hƣớng dẫn các Nghị định trên nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, khuyến khích

thực hiện Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 (Chỉ thị 20) của Thủ tƣớng

phát triển các dịch vụ TTKDTM, hạn chế giao dịch thanh toán bằng tiền mặt trong

Chính phủ về trả lƣơng qua tài khoản cho các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ ngân sách

nền kinh tế. Đồng thời, NHNN cũng đề nghị Chính phủ ban hành các cơ chế, chính


Nhà nƣớc. Việc triển khai Chỉ thị 20 đã nhận đƣợc sự đồng thuận, thống nhất trong

sách khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện pháp tƣơng tự nhƣ ƣu đãi về thuế đối

chỉ đạo của các ngành, các cấp, trong đó ngành ngân hàng giữ vai trò hạt nhân nên

với doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua POS (Point Of Sale -

đã đem lại những thành công nhất định. Việc trả lƣơng qua tài khoản đã và đang

Máy chấp nhận thanh toán qua thẻ) để khuyến khích các đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ


làm thay đổi dần thói quen, tâm lý sử dụng tiền mặt của dân chúng; hầu hết các đơn

tích cực chấp nhận thanh toán bằng thẻ, khuyến khích ngƣời dân sử dụng thẻ để thanh

vị hƣởng lƣơng từ NSNN (chiếm khoảng 90%) trên địa bàn thành phố, thị xã đã

toán mua hàng hoá, dịch vụ, khắc phục rào cản, tạo cú huých đẩy nhanh quá trình đƣa

thực hiện trả lƣơng qua tài khoản. Các đơn vị chƣa thực hiện Chỉ thị 20 nằm chủ

thanh toán thẻ qua POS thực sự đi vào cuộc sống;Ban hành các cơ chế, chính sách


yếu trên địa bàn các huyện, các xã. Quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị 20 tại các

thích hợp về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện

vùng nông thôn trong thực tế phải tiến hành dần dần vì còn phụ thuộc vào tình hình

TTKDTM, nhất là thanh toán thẻ qua POS, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt.

phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, công nghệ thanh toán qua ngân hàng
và tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn.


 Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ
Nâng cao chất lƣợng, tập trung đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng mạng lƣới chấp

Việc trả lƣơng qua tài khoản đã giúp phát triển các hình thức TTKDTM đối

nhận thẻ: tập trung phát triển, bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng lƣới POS, đảm bảo

với các dịch vụ cung ứng điện, nƣớc, điện thoại, viễn thông, truyền hình… Các tổ

hoạt động hiệu quả, thực chất; tiếp tục triển khai và mở rộng kết nối liên thông hệ

chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã tích cực hợp tác với một số công ty điện, viễn


thống thanh toán thẻ, ATM, POS trên toàn quốc, tăng cƣờng việc chấp nhận thẻ lẫn

thông… để triển khai dịch vụ thanh toán hóa đơn dịch vụ sinh hoạt qua tài khoản

nhau giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ; bố trí hợp lý mạng lƣới,

ngân hàng. Cụ thể nhƣ tại một số tỉnh miền Nam, đặc biệt, thành phố Hồ Chí Minh

tăng cƣờng lắp đặt máy ATM tại những nơi điều kiện cho phép, phù hợp với nhu

đã triển khai thực hiện thanh toán hóa đơn qua ngân hàng trên nhiều kênh khác nhau


cầu sử dụng của ngƣời dân; tăng cƣờng đảm bảo an ninh, an toàn đối với các điểm

nhƣ giao dịch trực tiếp tại ATM (Automatic Teller Machine - Thiết bị Ngân hàng sử

đặt máy ATM.

dụng để cung cấp cho Khách hàng một số dịch vụ ngân hàng tự động), tự động trích

Việt Nam cũng sẽ tập trung thực hiện và hoàn thành Đề án xây dựng Trung tâm

tiền thanh toán định kỳ, thanh toán qua Internet Banking, SMS Banking, Mobile


Chuyển mạch thẻ thống nhất đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; Xây dựng hệ

Banking...

thống thanh toán bù trừ tự động (ACH) cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ, nhằm tạo

Việc triển khai các dịch vụ thanh toán này tạo tiện lợi cho khách hàng và tiết
kiệm chi phí cho các công ty cung ứng dịch vụ điện, viễn thông…
 Dùng thuế để khuyến khích TTKDTM

lập nền tảng kỹ thuật cho thanh toán thẻ, thanh toán điện tử, tạo thuận lợi hơn cho

ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán. Ban hành các quy định và tăng cƣờng các biện
pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn

TTKDTM là một lĩnh vực rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng và còn rất

và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và

nhiều việc phải làm. Thói quen, tâm lý sử dụng tiền mặt của bộ phận lớn ngƣời dân

các phƣơng thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; Tăng cƣờng các giải pháp về an

còn phổ biến. Việc phát triển các dịch vụ và phƣơng tiện TTKDTM hiện đại đáp


ninh, an toàn và bảo mật cho cơ sở hạ tầng thanh toán.

ứng nhu cầu dân cƣ là tất yếu, là bƣớc đi lâu dài và cần có lộ trình phù hợp, nhất là

Tập trung nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dịch vụ thanh toán qua POS

trong khu vực dân cƣ. NHNN đang xác định một số giải pháp trọng tâm phải triển

bằng các biện pháp đồng bộ để việc thanh toán thẻ qua POS thực sự đi vào cuộc sống,

khai trong thời gian tới là tham mƣu trình Chính phủ ban hành Nghị định về


trở nên hấp dẫn và có lợi đối với cả ngƣời mua hàng và ngƣời bán hàng; Đẩy mạnh


29

30

áp dụng các phƣơng thức thanh toán mới, hiện đại (thanh toán qua Internet, điện thoại

Chƣơng 2


di động…) phù hợp với xu hƣớng thanh toán trên thế giới, đảm bảo thanh toán nhanh

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

chóng, an toàn, tiện lợi; Phát triển các hình thức thanh toán điện tử trong việc thanh
toán các loại cƣớc, phí định kỳ (điện, nƣớc, điện thoại...), thay thế dần việc nhân viên
thu ngân phải đến thu tiền mặt tại nhà; Khuyến khích phát triển các loại thẻ đa dụng,
đa năng (để thu phí cầu đƣờng, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi, chi trả bảo
hiểm xã hội...); Tiếp tục mở rộng việc trả lƣơng qua tài khoản đối với những đối
tƣợng hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc phù hợp với khả năng của cơ sở hạ tầng
thanh toán; nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản và các dịch
vụ đi kèm. Lựa chọn một số địa bàn, thí điểm ứng dụngcác phƣơng thức, phƣơng tiện

thanh toán hiện đại nhƣng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn trên cơ
sở áp dụng những mô hình thành công của các nƣớc đã triển khai nhằm thúc đẩy
TTKDTM ở những khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cả đối với những đối

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu đƣợc sử dụng
tại ngân hàng?
Câu 2. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Thái
Nguyên nhƣ thế nào?
Câu 3. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế của công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại BIDV Thái Nguyên là gì?
Câu 4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến đẩy mạnh công tác thanh toán không

dùng tiền mặt tại BIDV Thái Nguyên là gì?
Câu 5. Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại

tƣợng chƣa có tài khoản ngân hàng, trên cơ sở sử dụng mạng lƣới sẵn có của các tổ

BIDV Thái Nguyên?

chức tín dụng, các tổ chức khác có liên quan (nhƣ xăng dầu, viễn thông, bƣu điện…)

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

để cung ứng, phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử đa dạng, thông qua các kênh


2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu

đến các địa bàn nông thôn, miền núi.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý TTKDTM
Phát triển nhanh các phƣơng tiện TTKDTM để góp phần giảm thấp việc sử
dụng tiền mặt trong giao dịch là yêu cầu bức thiết của nền kinh tế. Việc đẩy mạnh
phát triển TTKDTM, nâng cao vai trò của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà
nƣớc là rất quan trọng; cần thiết phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, kể cả các
biện pháp hành chính bắt buộc trong quan hệ thanh toán đối với một số lĩnh vực cụ
thể, nhất là trong chi tiêu ngân sách nhà nƣớc.
Kinh nghiệm phát triển TTKDTM cũng nhƣ thị trƣờng thẻ tại một số quốc gia

trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Thụy Điển cho thấy, nếu không có những giải pháp tích
cực và biện pháp phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành có liên quan, nhất là Bộ Công
an trong việc đối phó với các loại hình tội phạm thẻ thì rất khó để có thể tạo lập lòng
tin, sự yên tâm của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và ngƣời dân trong việc sử
dụng phƣơng tiện thanh toán này. Do đó, những kinh nghiệm trong việc phát triển hoạt
động TTKDTM tại Trung Quốc, Thụy Điển là bài học cho Việt Nam trong việc đẩy
mạnh phát triển TTKDTM trong giai đoạn tiếp theo (2011-2015).

Lựa chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề quan trọng, bởi vì địa điểm nghiên cứu
ảnh hƣởng khách quan tới kết quả phân tích và mạng tính đại diện cho toàn bộ địa bàn
nghiên cứu và lĩnh vực nghiên cứu.
Tác giả lựa chọn địa điểm nghiên cứu làn Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên vì đây là một chi nhánh ngân hàng lớn, ra đời sớm
nhất, có quy mô và uy tín trên địa bàn. Trong giai đoạn hiện nay khi nhu cầu thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng cao, các phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt
của các ngân hàng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân cũng nhƣ của các cơ
quan nhà nƣớc.
Bản thân tôi đã từng công tác tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên mạnh dạn nghiên
cứu đề tài này. Thông qua việc nghiên cứu đề tài bằng phƣơng pháp sử dụng phiếu điều
tra, bảng hỏi để đánh giá đƣợc thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt trên
địa bàn Thái Nguyên trong thời gian qua, từ đó có những giải pháp kiến nghị với BIDV
chi nhánh Thái Nguyên nói riêng và với ngân hàng thƣơng mại nói chung để tăng
cƣờng đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong giai đoạn hội nhập
kinh tế.



31

32

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

Để tính toán ra kích thƣớc mẫu nghiên cứu tác giả lựa chọn:

2.2.2.1. Tiếp cận hệ thống


+ Cán bộ làm việc tại BIDV: 174 ngƣời

- Đánh giá các yếu tố bên ngoài: Môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý
- Đánh giá các yếu tố bên trong: Yếu tố con ngƣời, khoa học và công nghệ,
chiến lƣợc hoạt động...

+ Khách hàng của BIDV tại thành phố Thái Nguyên: 1000 khách hàng.
Tác giả đặt sai số mẫu là 5% kích thƣớc mẫu sẽ đƣợc xác định nhƣ bảng dƣới
đây bằng cách sử dụng các kỹ thuật đơn giản lẫy mẫu ngẫu nhiên.

2.2.2.2. Tiếp cận thị trường mở


Bảng 2.1 Phân phối tần số ngƣời trả lời

Sự tham gia tích cực và sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế trong thời

Số ngƣời trả lời

Số ngƣời trả lời

gian qua đã mang lại những kết quả khả quan cho nền kinh tế Việt Nam. Việt Nam
Chỉ tiêu

có thêm cơ hội mở rộng thị trƣờng, tăng thu hút đầu tƣ, tạo đƣợc chỗ đứng trong


đăng ký

chuỗi liên kết, phân công lao động tiềm năng, hiện đại hóa và nâng cấp các lĩnh vực

(N)
(e = 5%)

dịch vụ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có không ít thách thức đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Đó là những thách thức về vấn đề cải cách thể chế, pháp luật,

Cán bộ BIDV


174

122

những điều kiện về thể chế kinh tế thị trƣờng,..

Khách hàng BIDV

1000

286


Tổng

1150

408

Trƣớc những cơ hội và thách thức đòi hỏi các ngân hàng thƣơng mại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên cần xác định và nắm rõ những tác động tích cực và tiêu cực
của hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của mình nói chung và
thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng.
Tiếp cận thị trƣờng mở để phân tích một cách toàn diện bối cảnh của phƣơng

thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để từ đó đƣa ra
các chiến lƣợc đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiêng mặt
2.2.3. Thu thập thông tin
2.2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp đƣợc thu thập thông qua các ấn bản phẩm đã công bố nhƣ: sách,
bài báo chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học, các tài liệu, báo cáo thƣờng
niên của BIDV, báo cáo của Ngân hàng nhà nƣớc, từ các nghiên cứu đã đƣợc xuất bản

Vậy kích thƣớc mẫu nghiên cứu (tổng số ngƣời đƣợc hỏi) là 408, trong đó có
122 là cán bộ ngân hàng và 286 khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Mỗi ý kiến đƣợc cho điểm theo quy ƣớc sau:
Điểm


1

2

3

4

5

Ý nghĩa


Kém

Trung bình

Khá

Tốt

Rất tốt

Tổng hợp điểm số bình quân sẽ phản ánh chất lƣợng hoạt động huy động vốn

với 5 mức đánh giá theo thang điểm nhƣ sau:
Khoảng

Ý nghĩa

4,20 - 5,00

Tốt

* Phương pháp chọn mẫu điều tra,kích thước mẫu và kỹ thuật chọn mẫu

3,40 - 4,19


Khá

Mẫu điều tra: Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn ngẫu nghiên theo hai nhóm: cán bộ

2,60 - 3,39

Trung bình

1,80 - 2,59

Yếu


1,00 - 1,79

Kém

và chƣa đƣợc xuất bản trong và ngoài nƣớc và từ internet.
2.2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

làm dịch vụ tại BIDV Thái Nguyên và khách hàng BIDV Thái Nguyên.
Kích thước mẫu và kỹ thuật chọn mẫu:
Những mẫu chọn ra đủ lớn, vừa đảm bảo tính đại diện cho đối tƣợng khách
hàng, cho từng vùng, vừa đại diện và suy rộng đƣợc cho cả tỉnh Thái Nguyên.



33

34

* Phương pháp điều tra.

trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phƣơng

Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt kết hợp với bảng hỏi đối


pháp khác để quan sát và phân tích đƣợc tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu,

với các cán bộ làm tại BIDV Thái Nguyên và khách hàng giao dịch tại BIDV, đàm

từ đó đƣa ra các biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời.

thoại với họ thông qua một loạt các câu hỏi mở và phù hợp với tình hình thực tế. Sử

- Tốc độ thay đổi: là tỷ lệ phần trăm giữa mức thay đổi tuyệt đối giữa kỳ phân

dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu hỏi: Ai ? Cái gì ? Ở đâu ? Khi nào ? Tại


tích và kỳ gốc với kỳ gốc. Phƣơng pháp chỉ ra tốc độ thay đổi của chỉ tiêu kinh tế so

sao ? Nhƣ thế nào ? Bao nhiêu ?... Phỏng vấn số ngƣời đƣợc lựa chọn, kiểm tra tình

với kỳ gốc từ đó phản ảnh sự thay đổi giữa các kỳ.

hình thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp số liệu
Từ các số liệu thu thập đƣợc sẽ tiến hành phân tích, chọn lọc các yếu tố cần
thiết để tổng hợp thành các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học. Bao gồm:
- Phƣơng pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các
tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc tiến hành trên
máy tính bằng các phần mềm excel và phần mềm ứng dụng liên quan.
- Phƣơng pháp đồ thị: Sử dụng mô hình hóa thông tin từ dạng số sang dạng đồ

- Tốc độ thay đổi bình quân : Đƣợc đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tốc độ thay
đổi bình quân giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, liên tiếp trong giai đoạn phân tích. Chỉ
tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi bình quân trong suốt thời gian nghiên cứu, loại trừ
những ảnh hƣởng bất thƣờng trong một kỳ cụ thể, nhằm phát hiện những yếu tố ảnh
hƣởng đến kết quả bình quân và đề ra phƣơng án cho kỳ tiếp theo.
2.2.5.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Sử dụng và khảo cứu các tài liệu có liên quan, lấy ý kiến chuyên gia trong quá
trình phân tích đánh giá để tìm ra đƣợc những kết luận chính xác và khoa học.

2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

thị. Trong đề tài, sử dụng đồ thị từ các bảng số liệu cung cấp thông tin để ngƣời sử

2.2.6.1. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 của

dụng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin.

BIDV Thái Nguyên

2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin


- Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động

2.2.5.1 Phương pháp thống kê mô tả

+ Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động theo đối tƣợng

Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế - xã hội vào việc mô tả sự

+ Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động theo kỳ hạn gửi

biến động, cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng kinh tế - xã hội thông qua


+ Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động theo loại tiền

số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích tình hình hoạt

- Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay

động kinh doanh của BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013, công tác thanh

+ Tốc độ tăng trƣởng nợ quá hạn

toán không dùng tiền mặt tại BIDV Thái Nguyên.


+ Tốc độ tăng trƣởng nợ xấu

2.2.5.2 Phương pháp so sánh

+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ

So sánh tuyệt đối: So sánh số liệu kỳ gốc và kỳ tính toán để đƣa ra các đánh giá,
giải pháp.

- Quy mô và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế
+ Chênh lệch thu chi qua các năm


So sánh tƣơng đối:

+ Quy mô và tăng trƣởng trích DPRR

- Tỷ trọng: Đƣợc đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa số liệu thành phần

- Số lượng CBNV làm việc tại Chi nhánh

và số liệu tổng hợp. Phƣơng pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của chỉ tiêu thành phần


35


36

2.2.6.2. Các chỉ tiêu lên quan đến công tác thanh toán KDTM tại BIDV Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
- Tổng giá trị và tốc độ tăng trƣởng thanh toán không dùng tiền mặt.

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN


- Cơ cấu thanh toán
- Quy mô và tốc độ tăng trƣởng thanh toán KDTM theo đối tƣợng
- Quy mô và tốc độ tăng trƣởng thanh toán KDTM theo thể thức thanh toán
- Số lƣợng thẻ nội địa, quốc tế phát hành
- Số lƣợng máy ATM, máy POS
- Các nhóm tiêu chí thể hiện mức độ đáp ứng các dịch vụ thanh toán KDTM
tại Chi nhánh

3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên

+ Nhóm tiêu chí về mức độ đáp ứng

(BIDV Thái Nguyên) là Chi nhánh cấp I trực thuộc BIDV đƣợc thành lập theo Nghị

+ Nhóm tiêu chí về mức độ tin cậy

định 233/NĐ-TC-TCCB ngày 27/5/1957 về việc thành lập các Chi nhánh Ngân

+ Nhóm tiêu chí về năng lực phục vụ


hàng Kiến thiết. Sau hơn 57 năm hoạt động, với các tên gọi khác nhau cho phù hợp

+ Nhóm tiêu chí về thái độ phục vụ

với chức năng nhiệm vụ và địa giới hành chính: Chi hàng Kiến thiết Bắc Thái (1957

+ Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất

- 1981); Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Bắc Thái (1981- 1990); Chi

- Các tiêu chí phản ánh việc đẩy mạnh công tác thanh toán KDTM tại Chi nhánh


nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Bắc Thái (1990-1996); Chi nhánh Ngân

+ Nhóm tiêu chí về điều kiện đẩy mạnh công tác thanh toán KDTM

hàng Đầu tƣ và Phát triển Thái Nguyên (1997 - 4/2012); Chi nhánh Ngân hàng

+ Nhóm tiêu chí về những khó khăn trong việc đẩy mạnh công tác thanh

TMCP Đầu tƣ và Phát triển Thái Nguyên từ tháng 5/2012. Đến 01/01/2014 Chi

toán KDTM


nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Thái Nguyên đƣợc tách ra làm 2 chi
nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam là Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Thái Nguyên và Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Nam Thái Nguyên (BIDV Thái Nguyên, 2013)
Tên gọi, địa chỉ
- Logo:
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên (BIDV Thái Nguyên).
- Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam - Thái Nguyên Branch
- Địa chỉ: Số 653 - Đƣờng Lƣơng Ngọc Quyến, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh
Thái Nguyên.



37

38

Chức năng:

kiểm tra thấy việc sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm các quy định của nhà

BIDV Thái Nguyên là một doanh nghiệp nhà nƣớc, là một chi nhánh của hệ


nƣớc, hợp đồng tín dụng, thể lệ tín dụng và cam kết của khách hàng với ngân hàng.

thống BIDV. Vì vậy BIDV Thái Nguyên cũng có chức năng nhƣ một ngân hàng

+ Phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố khi khách hàng không trả đƣợc nợ đến hạn.

thƣơng mại.

+ Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự và cam kết giữa Chi nhánh với khách hàng,

Nhiệm vụ:


giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng.

Theo điều lệ của BIDV, tất cả các chi nhánh BIDV đều kinh doanh tiền tệ, tín

3.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy

dụng, thanh toán và các dịch vụ ngân hàng theo hƣớng đa năng tổng hợp với mọi

BIDV Thái Nguyên đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức hợp lý gọn nhẹ

thành phần kinh tế, đồng thời có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân


nhƣng vẫn đảm bảo linh hoạt và nhanh chóng trong việc giải quyết công việc, phù

hàng nhà nƣớc và BIDV.

hợp với nền kinh tế thị trƣờng.

Quyền hạn:

Tính đến 31/12/2013, Tổng số cán bộ công nhân viên BIDV Thái Nguyên là

+ BIDV Thái Nguyên đƣợc quyền ban hành mọi quy định, nội quy và các biện


174 ngƣời, trong đó lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm 80%. Bắt đầu từ

pháp, chính sách kinh doanh, các nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết trong hoạt động kinh

ngày 01/01/2014 BIDV Thái Nguyên đƣợc chia tách làm 2 chi nhánh cấp I trực

doanh tiền tệ để thực hiện, không làm trái quy định với pháp luật và quy định của BIDV.

thuộc BIDV, theo đó nhân sự cũng đƣợc tách ra tƣơng ứng là: 124 cán bộ thuộc

+ Quy định mức lãi suất cụ thể cho từng kỳ hạn tiền gửi và cho vay phù hợp


BIDV Thái Nguyên và 50 cán bộ thuộc BIDV Nam Thái Nguyên. Nguồn nhân lực

với quan hệ cung cầu trên thị trƣờng tiền tệ theo quy định của BIDV.
+ Quyết định tỷ giá việc mua bán các ngoại tệ theo quy định của ngân hàng
Nhà nƣớc và BIDV.
+ Quyết định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thƣởng, tiền phạt trong các hoạt động
kinh doanh và dịch vụ theo giới hạn quy định của nhà nƣớc và BIDV.
+ Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài chính,
tín dụng theo quy định của ngân hàng Nhà nƣớc và BIDV.
+ Khởi kiện tranh chấp kinh tế, dân sự, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền
khởi tố về mặt hình sự khi có dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của Chi
nhánh theo quy định của BIDV.

+ Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn, thu hồi
gốc và lãi vay, đảm bảo sự tăng trƣởng các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải cung cấp tài liệu, hồ sơ và các thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính theo thể lệ tín dụng để
quyết định cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra về tình hình và kết
quả sử dụng vốn vay, đình chỉ thu hồi trƣớc hạn với các trƣờng hợp khi chi nhánh

của BIDV không ngừng đƣợc bổ sung và trẻ hóa, công tác tuyển dụng đƣợc tiến
hành hàng nawmg một cách công khai, nghiêm túc đảm bảo tuyển dụng đƣợc ngƣời
tài phục vụ cho BIDV. Cán bộ BIDV luôn có ý thức tự học tập, nâng cao trình độ để
đáp ứng nhu cầu công tác ngày càng cao (BIDV Thái Nguyên, 2013).
Mô hình tổ chức của BIDV Thái Nguyên bao gồm: Ban giám đốc. Dƣới Ban

giám đốc là các phòng, tổ nghiệp vụ tƣơng ứng với 05 khối: Khối quan hệ khách
hàng - Khối quản lý rủi ro - Khối tác nghiệp - Khối quản lý nội bộ - Khối trực thuộc


40

- Khối quan hệ khách hàng: Gồm 02 phòng Phòng Quan hệ khách hàng
doanh nghiệp và 01 phòng Quan hệ khách hàng cá nhân. Làm nhiệm vụ trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu các sản phẩm, thực hiện việc kiểm tra các điều
kiện và đề xuất tín dụng để cho vay với khách hàng.
- Khối quản lý rủi ro: Gồm phòng Quản lý rủi ro thực hiện việc thẩm định các
dự án lớn, quyết định phê duyệt cho vay đối với các khách hàng lớn hoặc trình Hội

đồng tín dụng với những trƣờng hợp vƣợt thẩm quyền. Phối kết hợp với các phòng
Quan hệ khách hàng trong việc đánh giá tài sản đảm bảo của khách hàng.

39

- Khối tác nghiệp: Gồm phòng Quản trị tín dụng thực hiện việc vào máy, giải
ngân các hợp đồng tín dụng sau khi đã qua các bƣớc xét duyệt tại các phòng Quan

BAN GIÁM ĐỐC

hệ khách hàng và Quản lý rủi ro; 02 phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện các dịch
vụ nhƣ thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, mở tài khoản, nhận tiền gửi... nói chung

Khối quản lý

Khối quan hệ

rủi ro

khách hàng

Khối tác

Khối trực


Khối quản lý

nghiệp

thuộc

nội bộ

là hầu hết các dịch vụ ngoài tín dụng; Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến kho quỹ, kiểm đếm tiền mặt và cất giữ các loại giấy tờ
tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Khối trực thuộc: Gồm các phòng giao dịch ngoài trụ sở Chi nhánh, tính đến


Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

QHKH

QHKH


QHKH

quản lý

DVKH

1

2

3


rủi ro

cá nhân
(Tổ thẻ
trực
thuộc)

Phòng
DVKH
doanh
nghiệp

(Tổ TT
quốc tế
trực
thuộc)

Phòng

Phòng

Các

Quản lý


Quản

phòng

Tổ

Tài

và dịch

trị tín


giao

chức

chính

vụ kho

dụng

dịch


hành

kế toán

quỹ

Phòng

chính

Phòng


Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp (Tổ
điện
toán
trực
thuộc)

39


Phòng

31/12/2013 có 9 phòng giao dịch: PGD Hoàng Văn Thụ, PGD Phan Đình Phùng,
PGD Gang Thép, PGD Tân Thịnh, PGD Quan Triều, PGD Đồng Hỷ, PGD Phú Xá,
PGD Sông Công, PGD Phổ Yên. Đến ngày 01/01/2014 chia tách Chi nhánh thì
PGD Hoàng Văn Thụ, PGD Phan Đình Phùng, PGD Gang Thép, PGD Tân Thịnh,
PGD Quan Triều, PGD Đồng Hỷ thuộc BIDV Thái Nguyên; PGD Phú Xá, PGD
Sông Công, PGD Phổ Yên thuộc BIDV Nam Thái Nguyên. Các phòng giao dịch
này thực hiện các nghiệp vụ nhƣ nhận tiền gửi, phát hành thẻ, thực hiện các dịch vụ

: Quan hệ chỉ đạo

: Quan hệ tác nghiệp

thanh toán và ngân quỹ.
- Khối quản lý nội bộ: Gồm phòng Tài chính kế toán thực hiện việc hạch toán
kế toán, xác định kết quả kinh doanh, quản lý thu chi nội bộ; Phòng Tổ chức hành
chính thực hiện việc quản lý, bố trí, sắp xếp nhân sự và công tác hậu cần phục vụ
hoạt động của Chi nhánh; Phòng Kế hoạch tổng hợp thực hiện việc tổng hợp các số
liệu tổng quát, làm các loại báo cáo tổng kết, báo cáo định kỳ, xây dựng kế hoạch
kinh doanh cho chi nhánh và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ với
khách hàng và với Hội sở chính của BIDV Việt Nam. Trong phòng Kế hoạch tổng
hợp có Tổ điện toán chuyên trách mảng công ngệ thông tin, mạng, phần mềm và tất
cả các nghiệp vụ có liên quan đến công nghệ.



×