ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỊ KHÁNH NGỌC
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THANH
TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỊ KHÁNH NGỌC
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THANH
TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI
NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Lê Quang Dực. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Khánh Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Khoa Sau Đại
học trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên. Tôi xin cảm ơn
nhà trường và Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo TS Lê Quang Dực người đã trực tiếp
hướng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã tạo môi trường làm việc, học tập tích cực để
tôi có điều kiện thuận lợi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến toàn thể người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Khánh Ngọc
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu và những đóng góp dự kiến mới
của đề tài .......................................................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ...................................................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về thanh toán KDTM ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt ............................ 4
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán KDTM ................................................. 6
1.1.3. Nội dung của thanh toán KDTM ..................................................................... 10
1.1.4. Các quy định trong thanh toán KDTM ........................................................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới đẩy mạnh thanh toán KDTM ............................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về thanh toán KDTM ................................................................ 20
1.2.1. Thực tiễn thanh toán không dùng tiền mặt ở một số quốc gia trên thế giới
......... 20
1.2.2. Thực tiễn thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam ............................... 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý TTKDTM ................................................... 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 30
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 30
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ........................................................................................ 31
4
2.2.3. Thu thập thông tin ............................................................................................. 31
2.2.4. Phương pháp tổng hợp số liệu .......................................................................... 33
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin ..................................................................... 33
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 34
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ................................
36
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Thái Nguyên ............................................................................................ 36
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ......................................................... 36
3.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy ................................................................................... 38
3.1.3. Tình hình hoạt động của BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ......... 41
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2011 - 2013 ...............
47
3.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Thái Nguyên ............. 51
3.2.1. Cơ sở pháp lý hoạt động thanh toán KDTM .................................................. 51
3.2.2. Tình hình thanh toán tại BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ......... 55
3.2.3. Hoạt động TTKDTM giữa cá nhân, tổ chức kinh tế qua BIDV Thái Nguyên
....... 57
3.2.4. Chi tiết các thể thức thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên ................. 60
3.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán vốn của BIDV Thái Nguyên với các
ngân hàng khác trên địa bàn ............................................................................. 72
3.3. Đánh giá thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV
Thái Nguyên ....................................................................................................... 74
3.3.1. Đánh giá của khách hàng .................................................................................. 74
3.3.2. Đánh giá của cán bộ ngân hàng về đẩy mạnh công tác thanh toán
KDTM tại BIDV Thái Nguyên ......................................................................... 77
3.3.3 Nhận xét về công tác thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên ................ 79
Chương 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN .................... 85
5
4.1. Quan điểm - định hướng - mục tiêu .................................................................... 85
6
4.1.1. Định hướng đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
BIDV Thái Nguyên ......................................................................................... 85
4.1.2. Mục tiêu của BIDV Thái Nguyên ................................................................... 87
4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh công tác thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên
.......... 87
4.2.1. Giải pháp về nâng cao năng lực quản trị điều hành ...................................... 87
4.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................................... 88
4.2.3. Giải pháp về dịch vụ thanh toán ...................................................................... 90
4.2.4. Giải pháp về marketing chăm sóc khách hàng ............................................... 93
4.2.5. Giải pháp phát triển công nghệ ........................................................................ 95
4.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 96
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............... 96
4.3.2. Kiến nghị với chính phủ và các Bộ, Ngành ................................................... 98
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 98
KẾT LUẬN ...........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................102
PHỤ LỤC ..............................................................................................................105
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CBNV
Cán bộ nhân viên
2
CP
Chính phủ
3
CT
Chỉ thị
4
ĐCTC
Định chế tài chính
5
DVKH
Dịch vụ khách hàng
6
KDTM
Không dùng tiền mặt
7
NH
Ngân hàng
8
NHNN
Ngân hàng nhà nước
9
NHTM
Ngân hàng thương mại
10
NQ
Nghị quyết
11
PGD
Phòng giao dịch
12
QĐ
Quyết định
13
QHKH
Quan hệ khách hàng
14
TCCB
Tổ chức cán bộ
15
TCKT
Tổ chức kinh tế
16
TCTD
Tổ chức tín dụng
17
TMCP
Thương mại cổ phẩn
18
TTg
Thủ tướng
19
TTKDTM
Thanh toán không dùng tiền mặt
20
UNC
Ủy nhiệm chi
21
UNT
Ủy nhiệm thu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân phối tần số người trả lời ................................................................... 32
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu hoạt động của BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ........
41
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013 ............................
48
Bảng 3.3. Dư nợ và chất lượng tín dụng giai đoạn 2011 - 2013 .............................. 49
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 .............................................. 51
Bảng 3.5. Kết quả thanh toán tại BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ......... 56
Bảng 3.6. Thanh toán KDTM theo đối tượng tại BIDV Thái Nguyên .................... 57
Bảng 3.7. Thanh toán KDTM theo thể thức thanh toán ........................................... 59
Bảng 3.8. Thanh toán bằng Séc tại BIDV Thái Nguyên .......................................... 61
Bảng 3.9. Tình hình phát triển thẻ ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ...................... 66
Bảng 3.10. Tình hình thanh toán vốn giữa BIDV Thái Nguyên với các ngân
hàng khác trên địa bàn .......................................................................... 73
Bảng 3.11. Nhóm tiêu chí về mức độ đáp ứng ......................................................... 75
Bảng 3.12. Nhóm tiêu chí về mức độ tin cậy ........................................................... 75
Bảng 3.13. Nhóm tiêu chí về năng lực phục vụ ....................................................... 76
Bảng 3.14. Nhóm tiêu chí về thái độ phục vụ .......................................................... 76
Bảng 3.15. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất ............................................................ 77
Bảng 3.16 Nhóm tiêu chí về điều kiện đẩy mạnh công tác thanh toán KDTM
tại BIDV Thái Nguyên ......................................................................... 78
Bảng 3.17. Nhóm tiêu chí phản ánh những khó khăn trong việc đẩy mạnh công
tác thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên ..................................... 78
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Quy mô vốn huy động giai đoạn 2011 - 2013 .......................................... 48
Hình 3.2. Quy mô dư nợ tín dụng và nợ quá hạn ..................................................... 50
Hình 3.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giai đoạn 2011 - 2013 ................................ 50
Hình 3.4. Cơ cấu thanh toán tại BIDV Thái Nguyên ............................................... 56
Hình 3.5. Cơ cấu thanh toán KDTM theo đối tượng ............................................... 58
Hình 3.6. Cơ cấu thể thức thanh toán KDTM tại BIDV Thái Nguyên .................... 59
1
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và khu vực hóa là một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển
kinh tế thế giới. Đối với ngành tài chính ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế tạo
động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam; mở
rộng cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ; đồng thời các ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp
yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Tuy nhiên, các
ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải thách thức to lớn trong cạnh tranh với các ngân
hàng trong nước và với ngân hàng nước ngoài.
Theo cam kết hội nhập WTO, đến năm 2010, Việt Nam đã thực hiện mở cửa
hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị
trường dịch vụ ngân hàng trong nước cũng như các giới hạn hoạt động ngân hàng
đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho các
ngân hàng Việt Nam khi mà bản thân các ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức
cạnh tranh của các ngân hàng còn thấp hơn so với các ngân hàng nước ngoài cả về
quy mô lẫn tiềm lực.
Qua hơn 56 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên hiện nay đã xây dựng cho mình một vị trí
quan trọng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay
gắt với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên cần có các biện pháp cải tổ hoạt
động, đổi mới một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ nhằm đáp ứng những đòi hỏi
của nền kinh tế hội nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Việc phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt là một giải pháp sáng suốt mang tính chiến lược,
thanh toán không dùng tiền mặt đang là hình thức thanh toán tiện lợi, thích hợp, an
toàn và chính xác đem lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tốc độ
chu chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển lưu thông
hàng hóa mà còn trực tiếp thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông. Chính vì vậy mà
các ngân hàng cũng đang tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao
kỹ thuật công nghệ, mở rộng mạng lưới phân phối…, để cạnh tranh với các ngân
hàng khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Đẩy mạnh công tác thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên” làm đề tài để nghiên cứu, góp phần phát triển
và khẳng định vị thế của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên. Từ đó, đưa ra những giải pháp phát triển và có những chính sách hợp lý để
đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt góp phần gia tăng sức cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng này, đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa và phát triển về mặt lý luận thanh toán không dùng tiền mặt.
Phân tích thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt, đánh giá những
mặt ưu điểm và tồn tại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên.
Đưa ra một hệ thống đồng bộ các kiến nghị nhằm hoàn thiện và triển khai công
tác thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả cũng như đẩy mạnh thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố có liên quan đến đẩy mạnh
công
tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
- Chi nhánh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu trong phạm vi thời gian 3 năm, từ năm 2011-2013.
Về không gian: Luận văn được nghiên cứu trên phạm vi Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu về công tác
thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu và những đóng góp dự kiến mới của
đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn để tham khảo cho Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đẩy mạnh công
tác thanh toán không dùng tiền mặt.
Đưa ra cách nhìn mới về công tác thanh toán không dùng tiền mặt và ý nghĩa
của việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
Khảo sát thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt của khách
hàng
BIDV Thái Nguyên.
Phân tích được thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV
Thái Nguyên, những nguyên nhân, hạn chế, cơ hội, thách thức, từ đó đưa ra được các
giải pháp đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng.
4.2. Những đóng góp dự kiến mới của đề tài
Luận văn hệ thống hóa và phát triển về mặt lý luận công tác thanh toán không
dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại. Từ việc phân tích thực trạng công tác
thanh toán không dùng tiền mặt, đánh giá những mặt ưu điểm và tồn tại tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, tác giả luận
văn kiến nghị một hệ thống đồng bộ các kiến nghị nhằm hoàn thiện các loại hình
dịch vụ hiện có và triển khai các hình thức dịch vụ mới nhằm đa dạng hóa và nâng
cao hiệu quả cũng như phát triển các hình thức dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo; luận
văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh toán không dùng tiền
mặt. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1. Những vấn đề chung về thanh toán KDTM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1.1. Khái niệm
Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành ra và
nằm trong tay công chúng hay ngoài hệ thống ngân hàng. Còn theo nghĩa rộng nhất,
tiền mặt có thể được hiểu là những thứ có thể sử dụng trực tiếp để thanh toán các
giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng. Như vậy, trong trường hợp này khái
niệm tiền mặt được dùng để chỉ dạng có khả năng thanh toán cao nhất của tài sản,
bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành ra và được công chúng
giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản vãng lai hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có
thể rút ra bất cứ lúc nào bằng cách viết séc. Đối với các NHTM, khái niệm tiền mặt
bao gồm các đồng tiền cất trong két sắt và số dư của họ tại Ngân hàng Trung ương.
Do được dùng với nhiều nghĩa khác nhau như vậy, nên khi gặp khái niệm này,
chúng ta phải lưu ý xem nó được dùng theo nghĩa nào trong một khung cảnh nhất
định (Từ điển kinh tế học).
Tiền mặt là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức năng lưu
thông và cất trữ giá trị được thực hiện mà không cần sự tham gia của các định chế
tài chính trung gian đặc thù (Nguyễn Văn Ngọc, 2011).
Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, được hiểu một cách khái quát nhất
là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất
định. Tiền ở đây được hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh
toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ (Lê Văn Tề & Trương
Thị Hồng, 1999).
TTKDTM là cách thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của tiền mặt
mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài khoản của
các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
TTKDTM còn được định nghĩa là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ....của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua
Ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của
khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản
(NHNN Việt Nam, 1994).
Theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2012
về ”Thanh toán không dùng tiền mặt” thì ”Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”
Như vậy từ các khái niệm trên có thể thấy thanh toán không dùng tiền mặt
thường bao gồm có 4 bên tham gia:
+ Bên mua hàng.
+ Ngân hàng phụ vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mở tà i khoản
giao dịch.
+ Bên bán, tức là bên cung ứng dịch vụ hay hàng hóa.
+ Ngân hàng phục vụ bên bán, tức là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài
khoản giao dịch.
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh toán KDTM
TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hóa, dịch vụ trong quá trình
lưu thông. Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM là một yêu cầu tất yếu của sự phát
triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hóa. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển rất
mạnh, khối lượng hàng hóa trao đổi trong nước cũng như nước ngoài ngày càng
nhiều, tất yếu phải có cách thức trả tiền thuận lợi, an toàn và tiết kiệm.
Mặt khác, TTKDTM được thực hiện bằng cách bừ trừ công nợ tại các tài
khoản ngân hàng. Do đó, hình thức TTKDTM còn gắn với sự phát triển của hệ
thống tín dụng. Sự phát triển của hệ thống này đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi. Thông qua các tài khoản tiền gửi
này, hoạt động TTKDTM được thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Ngược lại với hình thức thanh toán bằng tiền mặt, và xuất phát từ việc không
sử dụng đến tiền mặt của nó, thanh toán không dùng tiền mặt có một số điểm khác
biệt sau:
Thứ nhất, thanh toán không dùng tiền mặt có sự tách biệt giữa không gian và
thời gian, giữa sự vận động của vật tư, hàng hoá và tiền tệ. Nó được thực hiện
không chỉ trên cơ sở giữa bên mua và bên bán mà còn qua một chủ thể trung gian là
ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác. Thực hiện thanh toán một thương vụ có
an toàn hay không không chỉ phụ thuộc vào người mua, người bán mà còn phụ
thuộc vào rất nhiều vấn đề như mã hoá thông tin, bảo mật, lọc thông tin gây nhiễu,
đối chiếu số liệu qua mạng máy tính...
Thứ hai, khi thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, sẽ giảm thiểu được các
công việc như vận chuyển, đếm, bảo quản tiền mặt...Vì thế sẽ hạn chế được những
mất mát, nhầm lẫn do việc sử dụng tiền mặt gây nên. Mặt khác, nó sẽ giải quyết tình
trạng bị ứ đọng vốn gây lãng phí vốn. Từ đó, vốn được khai thác triệt để đem lại lợi
ích cho bản thân các doanh nghiệp, cho các ngân hàng (do việc thu phí đem lại) và
đáp ứng được một phần vốn cho nền kinh tế (bởi vì khi sử dụng thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ rút ngắn thời gian thanh toán và tăng nhanh vòng quay của vốn).
Thứ ba, thanh toán không dùng tiền mặt tạo môi trường ứng dụng công nghệ
ngân hàng. Hệ thống ngân hàng trên thế giới dù phát triển đến mức nào thì cũng vẫn
phải quan tâm đến mảng thanh toán, nhất là thanh toán không dùng tiền mặt. Cùng
với sự phát triển của công nghệ điện tử, nhu cầu thanh toán ngày càng mở rộng, sự
cạnh tranh ngày càng phát triển, các ngân hàng sẽ không ngừng hoàn thiện mình
bằng việc đầu tư vào công nghệ thông tin và xử lý dữ liệu (Nguyễn Minh Kiều,
2009).
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán KDTM
1.1.2.1. Sự cần thiết của thanh toán KDTM trong nền kinh tế
Cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, Ngân hàng ra đời với
nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển sang một giai đoạn phát triển mạnh mẽ thì
tiền mặt không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế, do đó
đòi hỏi phải có hình thức thanh toán phù hợp đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa
của nền kinh tế. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời một mặt khắc
phục được những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt như chi phí in ấn, bảo quản,
vận chuyển và không an toàn, đồng thời có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển
sản xuất và lưu thông hàng hóa của nền kinh tế.
Thanh toán bằng tiền mặt là việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt trong quan
hệ chi trả lẫn nhau về hàng hóa, lao vụ, được thực hiện trực tiếp giữa người mua và
người bán không thông qua trung gian nào khác. Người mua phải có trong tay một
lượng tiền mặt tương đương với giá trị hàng hóa, lao vụ thì mới phát sinh quan hệ
mua bán trao đổi giữa người mua và người bán. Thanh toán bằng tiền mặt tuy có
một số ưu điểm như tiện lợi thì bên cạnh đó còn gặp một số hạn chế như: độ an toàn
trong thanh toán bằng tiền mặt không cao vì thanh toán bằng tiền mặt luôn có sự
xuất hiện của tiền mặt nên trong quá trình thanh toán giữa bên mua và bên bán phải
có sự vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền mặt… do đó dễ dẫn đến mất mát và
nhầm lẫn. Hơn nữa, thanh toán bằng tiền mặt làm cho vốn bị ứ đọng và chi phí lưu
thông tiền tệ tăng.
Do tính chất của công việc trao đổi, thanh toán bằng tiền mặt có nhiều nhược
điểm nên thanh toán không dùng tiền mặt ra đời một mặt khắc phục được những
nhược điểm trên, mặt khác thúc đẩy lưu thông trao đổi hàng hóa phát triển hơn
không chỉ thanh toán trong cùng một quốc gia mà có thể ra cả các quốc gia khác
trên thế giới.
Thanh toán không dùng tiền mặt được coi là cách thức thanh toán mang lại
nhiều hiệu quả kinh tế. Vì đặc trưng của thanh toán không dùng tiền mặt là trong
quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà thanh toán bằng việc
trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản tiền gửi của người thụ
hưởng mở tại Ngân hàng hoặc bằng cách thanh toán bù trừ lẫn nhau thông qua vai
trò trung gian của ngân hàng.
Do tính ưu việt như vậy nên hình thức thanh toán không dùng tiền mặt không
ngừng hoàn thiện và ngày càng phát triển, không thể thiếu được trong nền kinh tế
thị trường. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là một tất yếu khách quan.
1.1.2.2. Vai trò của thanh toán KDTM
Đối với nền kinh tế
Thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra những thuận lợi to lớn cho toàn bộ
xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ những ưu điểm vượt trội của nó so với
thanh toán bằng tiền mặt. Tiền mặt trong két thì sẽ không tham gia vào quá trình lưu
thông nhưng để trong các ngân hàng thì sẽ tạo ra một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác
chức năng trung tâm thanh toán của nền kinh kế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền
tệ, khai thác và sử dụng tốt các nguồn vốn. Nhờ đó các khối tiền bất động trở nên
sống động hơn, di chuyển từ nơi này đến nơi khác để phục vụ sản xuất kinh doanh
tái đầu tư phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo an sinh xã hội, đầu tư cho giáo dục...
Quá trình thanh toán không dùng tiền mặt nhà nước giảm được các chi phí khi
lưu thông tiền mặt như: Chi phí in ấn, chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
Thời gian thanh toán được rút ngắn, làm cho quá trình quay vòng được tăng lên
đáng kể.
Thanh toán qua Ngân hàng sẽ minh bạch thu - chi của các doanh nghiệp nên
hạn chế được việc trốn lậu thuế. Đồng thời, việc trả lương qua thẻ ATM và thanh
toán qua ngân hàng sẽ kiểm soát được thu nhập các cá nhân hạn chế được tình trang
tham nhũng.
Thanh toán qua Ngân hàng sẽ kiểm soát được các giao dịch qua đó ngăn chặn
được hoạt động rửa tiền của các tổ chức tội phạm cũng như các quan chức tham
nhũng.
Đối với ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực
hiện nhiệm vụ điều hòa, lưu thông tiền tệ, kiểm soát các giao dịch thanh toán giữa
các Ngân hàng, nắm được khối lượng chu chuyển tiền tệ, từ đó nâng cao hiệu quả
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những dịch vụ chính của các
Ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở các quan hệ kinh tế - thương mại của khách
hàng, gắn liền với quá trình khai thác và sử dụng vốn của các tổ chức tín dụng.
Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng
và nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại sẽ tăng thu nhập từ việc thu phí dịch vụ,
từ đó tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại nâng cao khả năng tài chính, khả
năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững.
Mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu
quả kinh tế lớn cho các Ngân hàng thương mại, nhờ việc khai thác và sử dụng linh
hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và các nhân. Ngân hàng
sẽ tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ngoài ra thanh toán không
dùng tiền mặt còn giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí kiểm đếm, bảo quản tiền mặt.
Thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát
được tình hình biến động số dư tài khoản của khách hàng, đánh giá được khả năng
tài chính, uy tín của khách hàng, từ đó sẽ đáp ứng được các nhu cầu của khách
hàng. Đây cũng là những thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng
trong quá trình tìm hiểu khách hàng, thẩm định và xét duyệt cho vay.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp điều hòa khối lượng tiền mặt trong lưu
thông. Do cơ chế thanh toán và một bộ phận của cơ chế lưu thông tiền tệ, nên thanh
toán không dùng tiền mặt gắn bó chặt chẽ với cơ chế điều hoàn tiền mặt, làm tiết
giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần giải quyết tình trạng thiếp tiền mặt
trong ngân quỹ, làm cho hoạt động Ngân hàng được thông suốt, hoàn thiện chức
năng trung gian thanh toán của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển công nghệ Ngân hàng hiện đại, kích thích các dịch vụ Ngân hàng khác cùng
phát triển. Với hàng loạt sản phẩm, dịch vụ mang nhiều tiện ích như: dịch vụ thẻ,
dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến... sẽ thu hút, hấp dẫn khách hàng
quan hệ với Ngân hàng.
Sự có mặt của nhiều tổ chức như các Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức phi
Ngân hàng (như bảo hiểm, bưu điện...) với các dịch vụ Ngân hàng an toàn, nhanh
chóng, thuận tiện đã đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao
khả năng cạnh tranh cũng như hình ảnh của Ngân hàng mình.
Vì thế thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ Ngân hàng thì các Ngân hàng
thương mại phải không ngừng cải tiến các dịch vụ thanh toán của mình, ngày càng
nâng cao hơn nữa hiệu quả của các dịch vụ đặc biệt là thanh toán không dùng tiền
mặt, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của Ngâ n hàng mình trên
thị trường.
Đối với khách hàng
Khai thác và sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại lợi ích
kinh tế lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chuy chuyển vốn, tiết kiệm
được các chi phí phát sinh; góp phần giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo tiện lợi, nhanh chóng, an
toàn và bảo mật cho khách hàng khi sử dụng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Ngân hàng thương mại trong hoạt
động thanh toán ngày càng cao, chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch
có thể được thực hiện ngay không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công
nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử, công nghệ online...
Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán đã
và đang được các Ngân hàng thương mại cung cấp, tạo điều kiện cho khách hàng có
nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao cho có lợi nhất.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt không đơn thuần là việc chi trả tiền,
mà hàm nghĩa rộng hơn là chuyển tải luồng vốn trong nền kinh tế từ nơi này đến nơi
khác, hỗ trợ trực tiếp cho thị trường liên Ngân hàng và thị trường tài chính phát
triển. Trong xu thế quốc tế hóa hiện nay, khi thương mại quốc tế ngày cảng phát
triển và mở rộng thì thanh toán không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia nữa
mà tiến tới thanh toán đa phương.
Ở Việt Nam, sự phát triển của công nghệ điện tử, tin học trong công tác thanh
toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc gia hòa nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực. Nhưng không phải vì thế mà phủ nhận chỗ đứng
của thanh toán bằng tiền mặt mà phài có sự kết hợp khéo léo, sáng tạo, vận dụng
những tiện ích của cả thanh toán sử dụng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền
mặt trong từng trường hợp cụ thể. Từ đó phát triển kinh tế nước nhà ngày càng ổn
định, bền vững và hưng thịnh hơn.
1.1.3. Nội dung của thanh toán KDTM
1.1.3.1. Các yếu tố trong thanh toán KDTM
a) Đối tượng
Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng toàn bộ nhu cầu chi trả cho các
khách hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Số lượng, thời gian,
địa điểm thanh toán sẽ do khách hàng uỷ nhiệm ngân hàng thu hộ hoặc chi hộ. Nếu
căn cứ vào mục đích của chủ tài khoản thì thanh toán không dùng tiền mặt nhằm
vào các đối tượng sau:
- Chi trả tiền vật tư, hàng hoá
- Nộp thuế cho nhà nước
- Thanh toán công nợ, trả lãi tiền vay
- Thanh toán tiền phạt, tiền bồi thường, nộp tiền lệ phí
- Chi trả những khoản dịch vụ khác như tiền thuê nhà, trả tiền điện, nước, điện
thoại, tiền quyên góp, biếu tặng...
b) Chủ thể
* Người trả tiền: là người chịu trách nhiệm thanh toán (tức là người mua
hàng, người nhận dịch vụ, người đóng thuế, người trả nợ hoặc là người có ý định
chuyển nhượng quyền sở hữu một khoản tiền nào đó) thì phải đảm bảo số dư trên
tài khoản để thanh toán kịp thời, sòng phẳng. Họ đóng vai trò quyết định trong quá
trình thanh toán.
* Người nhận tiền: là người được nhận một khoản tiền nào đó do đã giao
hàng hoá hay cung cấp dịch vụ hoặc do thiện chí của người khác...Người nhận tiền
thường là người thụ động trong quá trình thanh toán.
* Người trung gian thanh toán: là ngân hàng thực hiện những bút toán
chuyển khoản nhằm thu hộ hay chi hộ theo sự uỷ nhiệm của khách hàng, có thể:
- Một ngân hàng, nếu người trả tiền và người nhận tiền đều mở tài khoản tại
cùng một ngân hàng thì chính ngân hàng ấy là trung gian thanh toán.
- Hai ngân hàng, nếu người trả tiền và người nhận tiền mở tài khoản tại hai
ngân hàng khác nhau. Trường hợp hai ngân hàng phục vụ này cùng một hệ thống
(hệ thống ngân hàng thương mại, hay thuộc hệ thống cục kho bạc nhà nước) thì có
hai ngân hàng. Trường hợp hai ngân hàng phục vụ này khác hệ thống thì có thêm
một ngân hàng thứ ba (thuộc hệ thống ngân hàng nhà nước) để tham gia xử lý
chứng từ.
c) Các chứng từ thanh toán
Đó là những giấy tờ làm phương tiện chuyển tải những điều kiện thanh toán
và làm căn cứ để thực hiện việc chi trả như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, giấy
xin mở thư tín dụng,...ngoài ra còn một số giấy tờ liên quan khác làm cơ sở giúp
ngân hàng sử lý và thực hiện thanh toán hộ như các bảng kê hoá đơn bán hàng, giấy
báo liên hàng, phiếu chuyển khoản...
Các chứng từ thanh toán đều phải do khách hàng lập và nộp vào ngân hàng
theo mẫu thống nhất của ngân hàng. Còn các chứng từ, hoá đơn, vận đơn không
phải là chứng từ thanh toán nhưng trong trường hợp nhất định phải được đính kèm
vào các lệnh thu hoặc lệnh chi trên (Lê Văn Tề & Trương Thị Hồng, 2009).
1.1.3.2. Thể thức thanh toán KDTM
Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21 tháng 02 năm 1994 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt; Quyết
định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2002 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán; Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 07 năm 2006
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quy chế cung ứng và sử
dụng séc;
Các thể thức TTKDTM bao gồm: Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín
dụng, thẻ thanh toán
Thanh toán bằng séc
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình mở
tại ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc cho người được chỉ định trên tờ séc
Séc được áp dụng cho các đơn vị và cá nhân. Séc là lệnh trả tiền của người
phát hành séc trả cho người thụ hưởng.
Để đảm bảo cho tờ séc có thể thanh toán qua Trung tâm thanh toán Bù trừ của
Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam hoặc do NHNN Việt Nam cho phép hoạt
động thì giấy in séc, kích thước séc, yếu tố và vị trí các yếu tố trên séc trắng phải
được thiết kế theo các quy định của NHNN Việt Nam và những tiêu chuẩn kỹ thuật
cụ thể khác của Trung tâm (nếu có).
Séc bao gồm:
- Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản do chủ tài khoản phát hành để trả trực tiếp cho người thụ
hưởng. Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hoặc
khác chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nhưng các chi nhánh này có tham
gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Séc bảo chi:
Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành được Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước đảm bảo chi trả, lập theo mẫu séc chuyển khoản hoặc séc cá nhân. Người phát
hành séc phải lưu ý trước số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng để Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục bảo chi trước khi giao séc cho khách hàng.
- Sổ séc định mức:
Sổ séc định mức với số tiền ấn định được phép phát hành cho cả số séc, được
áp dụng theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo quy định của Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nước.
Mức tối thiểu để mở sổ séc định mức là 20 triệu đồng. Muốn sử dụng sổ séc
định mức - khách hàng phải lưu ý số tiền cần mở sổ séc định mức vào một tài
khoản riêng tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. Tiền lưu ký không được hưởng lãi.
- Séc cá nhân.
Séc cá nhân áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá
nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán
khác.
Séc cá nhân được thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi
nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc khác hệ
thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục
vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người
thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ hoặc
chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước.
Trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên trả tiền
phải hoàn tất lệnh chi đó, hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng
không đủ tiền, hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục
vụ bên thụ hưởng khi nhận được chứng từ hợp lệ phải ghi có ngay vào tài khoản và
báo cho khách hàng biết.
Các Ngân hàng sẽ thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến
địa chỉ người lĩnh tiền hoặc cấp séc chuyển tiền cầm tay cho khách hàng.
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu được áp dụng thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản trong
một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước cùng
hệ thống hoặc khác hệ thống. Uỷ nhiệm thu do người thụ hưởng lập gửi vào Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ mình để thu tiền hàng đã giao, hoặc dịch vụ đã
cung ứng. Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh
toán uỷ nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng
kinh tế đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước
phục vụ người thụ hưởng biết để làm căn cứ thực hiện các uỷ nhiệm thu.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập giấy
uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước kèm theo hoá đơn, vận
đơn gửi tới Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ.
Để thu nhanh tiền hàng hoặc dịch vụ theo giấy uỷ nhiệm thu, bên thụ hưởng
có thể ghi rõ trên giấy uỷ nhiệm thu yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên trả
tiền chuyển tiền bằng điện và bên thụ hưởng chịu phí.
Khi nhận được giấy uỷ nhiệm thu, trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền ngay cho bên thụ
hưởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền không đủ tiền để trả thì
bên trả tiền bị phạt chậm trả như đối với người phát hành séc quá số dư quy định.
Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi
hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo
hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.