Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng nhựa trao đổi inon trong phân lập acid shikimic từ đại hồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 56 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THẢO MY
Mã sinh viên: 1101341

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
NHỰA TRAO ĐỔI ION TRONG PHÂN
LẬP ACID SHIKIMIC TỪ ĐẠI HỒI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI-2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THẢO MY
Mã sinh viên: 1101341

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
NHỰA TRAO ĐỔI ION TRONG PHÂN
LẬP ACID SHIKIMIC TỪ ĐẠI HỒI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Văn Hân
2. Th.s. Đỗ Thị Loan
Nơi thực hiện:
Bộ môn Công nghiệp Dược

HÀ NỘI-2016




LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
Tiến sĩ Nguyễn Văn Hân
Người thầy, người trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo để tôi có
thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Đỗ Thị Loan – người hướng dẫn, người chị đã
dẫn dắt tôi, luôn ở bên và hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, khó khăn của tôi trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận.
Và tôi cũng xin chân thành cám ơn Dược sĩ Trần Trọng Biên cùng các thầy cô giáo,
anh chị kỹ thuật viên Bộ môn Công nghiệp Dược và các bạn cùng thực hiện khóa
luận trong tổ Chiết xuất – Bộ môn Công nghiệp Dược. Sự giúp đỡ của mọi người là
sự hỗ trợ không thể thiếu giúp tôi có thể hoàn thành khóa luận đúng thời hạn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn vô hạn đến các thầy cô giáo trường Đại học Dược,
những người đã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo tận tình tôi những năm tháng học tập tại
trường. Và tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã đồng hành, động
viên và hỗ trợ tôi suốt thời gian qua.
Do thời gian có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cô và bạn bè.
Xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo My


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN .....................................................................................2
1.1. Tổng quan về cây hồi .........................................................................................2
1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố ...............................................................................2
1.1.2. Đặc điểm thực vật .............................................................................................2
1.1.3. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến ....................................................................3
1.1.3.1. Bộ phận dùng ..........................................................................................3
1.1.3.2. Thu hái và chế biến .................................................................................3
1.1.4. Thành phần hóa học ..........................................................................................3
1.1.5. Công dụng .........................................................................................................3
1.2. Tổng quan về acid shikimic ...............................................................................4
1.2.1. Công thức hóa học và tính chất ........................................................................4
1.2.2. Nguồn gốc acid shikimic ...................................................................................4
1.2.3. Vai trò acid shikimic .........................................................................................5
1.2.4. Một số nghiên cứu chiết xuất acid shikimic từ Đại hồi ....................................6
1.3. Tổng quan về nhựa trao đổi ion ........................................................................9
1.3.1. Phương pháp trao đổi ion .................................................................................9
1.3.1.1. Cơ sở của phương pháp ..........................................................................9
1.3.1.2. Vật liệu trao đổi ion ................................................................................9
1.3.1.3. Phân loại vật liệu trao đổi ion ..............................................................10
1.3.2. Nhựa trao đổi ion ............................................................................................10
1.3.2.1. Phân loại ...............................................................................................10
1.3.2.2.Tính chất vật lý .......................................................................................11


1.3.2.3. Tính năng hóa học .................................................................................12
1.3.2.4. Tính chọn lọc .........................................................................................13
1.3.2.5. Các phản ứng đặc trưng .......................................................................14
1.3.2.6. Các ứng dụng của nhựa trao đổi ion ....................................................15
CHƯƠNG 2 : NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................16

2.1. Nguyên vật liệu .................................................................................................16
2.1.1. Nguyên liệu......................................................................................................16
2.1.1.1. Dược liệu ...............................................................................................16
2.1.1.2. Nhựa anionit..........................................................................................16
2.1.2. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ ..............................................................................16
2.1.2.1. Hóa chất ................................................................................................17
2.1.2.2. Thiết bị, dụng cụ ....................................................................................17
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
2.2.1. Xác định dung lượng hấp phụ, hiệu suất phản hấp phụ acid shikimic trong
dịch chiết Đại hồi của nhựa anionit ..........................................................................18
2.2.2. Khảo sát khả năng tái sử dụng của nhựa anionit trong phân lập acid shikimic
từ dịch chiết Đại hồi ..................................................................................................18
2.2.3. Chiết xuất và phân lập acid shikimic từ dịch chiết Đại hồi ............................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................18
2.3.1. Phương pháp định lượng acid shikimic ..........................................................18
2.3.2. Phương pháp xác định dung lượng hấp phụ acid shikimic trong dịch chiết
dược liệu của anionit .................................................................................................20
2.3.3. Phương pháp xác định hiệu suất phản hấp phụ acid shikimic trong dược liệu
của nhựa anionit........................................................................................................21


2.3.4. Phương pháp phân lập acid shikimic trong dịch chiết dược liệu bằng anionit
...................................................................................................................................22
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ...................................................23
3.1. Xác định hàm lượng acid shikimic có trong dược liệu .................................23
3.2. Xác định dung lượng hấp phụ, hiệu suất phản hấp phụ acid shikimic trong
dịch chiết dược liệu của nhựa anionit ...................................................................23
3.3. Khảo sát khả năng tái sử dụng nhựa anionit trong phân lập acid shikimic
từ Đại hồi ..................................................................................................................26
3.3.1. Khảo sát với dung dịch acid shikimic tinh khiết .............................................26

3.3.2. Khảo sát với dịch chiết dược liệu....................................................................28
3.4. Chiết xuất và phân lập acid shikimic với mẻ 150g Đại hồi ..........................30
3.5. Bàn luận............................................................................................................35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Vị trí phân loại của cây hồi (Illicium verum Hook. f.)

2

Bảng 1.2

Cấu trúc của chất trao đổi ion

9

Bảng 2.1

Các loại anionit sử dụng

16


Bảng 2.2

Các hóa chất sử dụng

17

Bảng 3.1

Bảng 3.2

Bảng 3.3
Bảng 3.4

Kết quả từng giai đoạn của quá trình phân lập acid
shikimic bằng nhựa anionit từ dịch chiết dược liệu
Kết quả khảo sát số lần tái sử dụng nhựa anionit
trên chất chuẩn
Hiệu quả tái sử dụng nhựa anionit trong
phân lập acid shikimic từ Đại hồi
Kết quả ứng dụng nhựa anionit trong
phân lập acid shikimic từ Đại hồi

Bảng 3.5

Kết quả phân tích phổ 1H-NMR, 13C NMR
của acid shikimic

25


27

29

33

35


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Tên hình

Trang

Hình 1.1

Cấu trúc acid shikimic

4

Hình 2.1

Nguyên liệu Đại hồi

16

Hình 3.1

Cột sắc ký 15×300 (mm×mm)


24

Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6

So sánh sự khác nhau khi dùng dung dịch
acid shikimic tinh khiết và dịch chiết dược liệu.
Biểu đồ dung lượng hấp phụ acid shikimic
của nhựa anionit
Biểu đồ hiệu suất phản hấp phụ acid shikimic
của nhựa anionit
Dung lượng hấp phụ acid shikimic từ dịch chiết Đại
hồi của nhựa anionit qua các lần sử dụng
Hiệu suất phản hấp phụ acid shikimic
qua các lần sử dụng

25

27

28

29

30

Sản phẩm acid shikimic thô, tinh khiết thu được sau

Hình 3.7

một mẻ 150g dược liệu được phân lập bằng nhựa
Diaion SA12A
Cấu trúc sản phẩm

34

Sơ đồ tóm tắt quy trình phân lập acid shikimic từ

32

Hình 3.8
Sơ đồ 3.1

34

dịch chiết dược liệu bằng nhựa anionit

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HPLC : High Performance Liquid Chromatography – sắc ký lỏng hiệu năng cao


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ trước đến nay, acid shikimic được biết đến là sản phẩm biến dưỡng trung gian
của con đường shikimate trong thực vật, vi sinh vật và nhiều nghiên cứu đã chứng
minh được tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, kháng tiểu cầu, kháng khuẩn của nó
[24], [29]. Ngoài ra acid shikimic còn là nguyên liệu để tổng hợp các hợp chất như

acid 6-fluoroshikimic, acid triacetylshikimic, acid shikimic monopalmityloxy ...
thuộc nhiều nhóm tác dụng như kháng khuẩn, kháng ký sinh trùng, chống huyết khối,
chống ung thư [20], [22]. Gần đây, acid shikimic được dùng làm nguyên liệu để điều
chế oseltamivir phosphat là hoạt chất có tác dụng chống cúm type A, B [4]. Với rất
nhiều ứng dụng của acid shikimic, yêu cầu các nghiên cứu tìm kiếm nguồn nguyên
liệu, phương pháp hiệu quả nhằm thu được acid shikimic với hiệu suất cao là rất cần
thiết.
Đại hồi là dược liệu có hàm lượng acid shikimic cao, có thể từ 5 - 10% và cũng là
nguyên liệu có sẵn, tiềm năng ở nước ta [5]. Vì vậy, Đại hồi là nguồn nguyên liệu
chủ yếu dùng để phân lập acid shikimic ở nước ta hiện nay. Có hai hướng phân lập
acid shikimic từ Đại hồi đã và đang được nghiên cứu đó là: sử dụng dung môi hữu cơ
và sử dụng nhựa trao đổi ion. Nhược điểm lớn của việc sử dụng dung môi hữu cơ
trong phân lập acid shikimic từ Đại hồi chính là dung môi độc hại với môi trường và
người nghiên cứu. Trong khi đó, sử dụng nhựa trao đổi ion lại khắc phục được nhược
điểm này đồng thời các hạt nhựa anionit được dùng rất thông dụng, rẻ tiền và sẵn có
ở Việt Nam. Khóa luận Dược sĩ Nguyễn Thị Khuyên (2015) đã bước đầu cho kết quả
khả quan về việc sử dụng nhựa anionit trong phân lập acid shikimic. Vì vậy, đề tài
này tiếp tục đánh giá khả năng ứng dụng của nhựa trao đổi ion trong phân lập acid
shikimic từ Đại hồi với các mục tiêu:
1. Xác định được khả năng hấp phụ, khả năng tái sử dụng của hai loại nhựa Diaion
SA 12A và Trilite SAR 20 trong phân lập acid shikimic từ Đại hồi.
2. Xây dựng được quy trình phân lập acid shikimic từ dịch chiết Đại hồi bằng nhựa
trao đổi ion.


2

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây hồi
1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố

Vị trí phân loại của cây hồi (Illicium verum Hook. f.) theo hệ thống phân loại
thực vật của Takhtajan [1], [9] được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 1.1: Vị trí phân loại của cây hồi (Illicium verum Hook. f.)
Giới

Thực vật – Plantae

Không phân hạng

Thực vật có hoa - Angiospermae

Bộ

Mộc lan dây - Austrobaileyales

Họ

Hồi – Illiciaceae

Chi

Hồi – Illicium

Loài

I. verum

Cây hồi ( Illicium verum Hook. f.) được trồng nhiều ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng
Sơn, một số ít ở hai tỉnh Quảng Tây và Quảng Đông (Trung Quốc) giáp giới Việt
Nam. Một số nơi khác cũng có trồng nhưng không đáng kể như Hà Giang, Tuyên

Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên [11]. Nó còn có tên gọi khác là cây đại hồi, bát giác
hồi hương, hồi hương, hồi sao, mác chác, mác hồi (Tày), pít cóc (Dao),… [2].
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Cây đại hồi là cây gỗ nhỏ, cao 6 - 10m. Thân thẳng to, cành thẳng, nhẵn, lúc non
màu lục nhạt sau chuyển sang màu nâu xám. Lá mọc so le, phiến lá nguyên, dày, cứng
giòn, nhẵn bóng, dài 8 - 12cm, rộng 3 - 4cm, hình mác hoặc trúng thuôn, hơi nhọn
đầu, mặt trên xanh bóng hơn mặt dưới. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, có khi xếp 2 - 3
cái, cuống to và ngắn, 5 lá đài màu trắng có mép màu hồng, 5 - 6 cánh hoa đều nhau
màu hồng thẫm. Quả kép gồm 6 - 8 đại, xếp thành hình sao đường kính 2,5 - 3cm,


3

lúc non màu lục, khi già màu nâu sẫm, mỗi đại dài 10 - 15mm, có mũi nhọn ngắn ở
đầu. Hạt hình trứng, nhẵn bóng [1], [2].
Toàn cây, nhất là quả có mùi thơm và vị nóng. Mùa hoa: tháng 5 - 6; mùa quả:
tháng 7 - 9 hoặc tháng 11 – 12 [11].
1.1.3. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến
1.1.3.1. Bộ phận dùng
Đại hồi (quả) – Fructus Illicium veri là quả chín đã phơi khô của cây hồi - Illicium
verum Hook. f. (họ Hồi – Illiciaceae).
1.1.3.2. Thu hái và chế biến
Hàng năm cây ra hoa kết quả theo 2 vụ, vụ chính thu hoạch vào tháng 8 - 10 (vụ
mùa), vụ muộn thu hoạch vào tháng 2 - 4 năm sau (vụ tứ quý). Vụ muộn cho năng
suất thấp hơn. Cây trồng sau 5 - 6 năm bắt đầu cho thu hoạch. Sau 15 năm mỗi cây
có thể cho 10 - 20kg quả tươi/năm, sau 20 năm, năng suất tương đối ổn định ở mức
20 - 30kg/năm [2].
Vào vụ thu hoạch, hái lấy quả từ màu lục biến thành vàng, nhúng qua nước sôi,
sấy nhẹ hoặc phơi trong bóng râm khoảng 5 - 6 ngày cho khô [11].
1.1.4. Thành phần hóa học

Trong quả hồi ngoài các chất như chất nhầy, đường, chủ yếu chứa tinh dầu. Nếu
cất tinh dầu bằng phương pháp kéo hơi nước từ quả hồi tươi thì đạt hàm lượng 3 3,5% tinh dầu lỏng, không màu hoặc màu vàng nhạt, có mùi thơm đặc biệt. Thành
phần chủ yếu của tinh dầu hồi là anethol (80 - 85%), ngoài ra còn có tecpen, a-pinen,
d-pinen, l- phel- landren, safrol, terpineol, limonen. Lá hồi cũng chứa tinh dầu nhưng
độ đông đặc hơi thấp hơn. Hạt hồi không mùi, chứa nhiều dầu béo [11].
1.1.5. Công dụng
Đại hồi có vị cay, tính ôn, mùi thơm, có tác dụng khử hàn, ấm kinh, kiện tỳ, khai
vị, trừ đờm, tiêu thực, chỉ thống, giải độc, kháng khuẩn. Quy vào 4 kinh Can, Thận,
Tỳ, Vị. Thường dùng chữa nôn mửa, đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy, tay chân nhức
mỏi, giải độc thức ăn, dị ứng. Ngoài ra còn dùng quả hồi ngâm rượu cùng với một số
dược liệu khác để xoa bóp chữa tê thấp, nhức mỏi [15].


4

Quả hồi và tinh dầu hồi được dùng làm gia vị và hương liệu cho rất nhiều sản
phẩm dùng trong kỹ nghệ thực phẩm: rượu mùi, kẹo gôm, bánh kẹo, gelatin, pudding,
thịt, sản phẩm từ thịt.
1.2. Tổng quan về acid shikimic
1.2.1. Công thức hóa học và tính chất
Acid shikimic có cấu trúc hóa học và một số tính chất sau [28], [35]:

Hình 1.1. Cấu trúc acid shikimic
Tên khoa học: acid (3R,4S,5R) – 3,4,5 – trihydroxy -1-cyclohexen 1- carboxylic.
Công thức phân tử: C7H10O5.
Trọng lượng phân tử: 174,15.
Tính chất: Acid shikimic là một chất kết tinh màu trắng, rất dễ tan trong nước (18%),
tan trong ethanol tuyệt đối (2,25%), trong methanol, không tan trong các dung môi ít
phân cực ethyl acetat, aceton, cloroform, benzen, ether dầu hỏa.
Nhiệt độ nóng chảy: 183 - 184,50C.

Năng suất quay cực: []18= -183,8 (c = 4,03% trong nước).
Cực đại hấp thụ: Dung dịch acid shikimic trong ethanol có cực đại hấp thụ ở 213
nm.
1.2.2. Nguồn gốc acid shikimic
Acid shikimic được phân lập lần đầu tiên vào năm 1885 bởi Eykman F. và cộng
sự từ một loài hồi Nhật Bản (Illicium anisatum). Nhưng đến năm 1930, công thức
hóa học của acid shikimic mới được xác định bởi Fischer, Freudenberg và Karrer [30].
Acid shikimic có trong nhiều loài thực vật như đại hồi (Illicium verum), bạch quả


5

(Gingko biloba), liễu (Salix nigra), một số cây thuộc chi Eucalyptus (E.sieberiana
F.Muell, E.citriodora), đinh hương (Syzygium aromaticum, Myrtaceae), quả cây lý
gai (chi Gooseberry), cây việt quất châu Mỹ và châu Âu (Vaccinium macrocarpon,
V.oxycocos, V.myrtillus)...[21]. Tuy nhiên hiện nay Đại hồi vẫn là nguyên liệu quan
trọng để chiết xuất, bởi hàm lượng acid shikimic trong quả hồi tương đối cao (5% 10%) [5].
Acid shikimic còn có nguồn gốc từ tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Raphael (1960)
và Smissman (1959) đã tổng hợp acid shikimic từ 1,3 – butadien - 1,4 - diyl diacetate
qua phản ứng Diels Alder. Grewe (1964) và cộng sự tổng hợp acid shikimic từ 1,3 butadien. Ngoài ra, acid shikimic có thể được tổng hợp từ benzen, bán tổng hợp từ
acid quinic và D-manose [17]. Giáo sư Frost, trường đại học Michigan, đã nghiên cứu
công nghệ sản xuất acid shikimic bằng con đường lên men vi sinh sử dụng chủng
Escherichia coli tái tổ hợp, sau đó chiết xuất acid shikimic từ dịch lên men và tinh
chế. Tuy nhiên hiệu suất không cao và giá thành không thể cạnh tranh với phương
pháp chiết xuất từ Đại hồi [18].
1.2.3. Vai trò acid shikimic
Trong sinh học, acid shikimic đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng
hợp các acid amin thơm như phenylalanin, tryptophan, tyrosin; các alcaloid, hợp chất
phenolic, các phenyl propanoid [36]. Nó là chất trung gian hóa học quan trọng của
các quá trình chuyển hóa trong thực vật và vi sinh vật (con đường shikimat) [29], [30].

Về tác dụng dược lý, acid shikimic có tác dụng chống viêm, giảm đau, có khả
năng ức chế ngưng tập tiểu cầu và bệnh tắc nghẽn động mạch do tác động của acid
arachidonic [24], [33]. Các nghiên cứu đã chứng minh acid shikimic có tác dụng giảm
đau, chống viêm, chống co giật, chống oxy hóa, kìm hãm phát triển tế bào ung thư
[2].
Trong lĩnh vực tổng hợp hóa dược, acid shikimic là nguyên liệu quan trọng
trong nghiên cứu tổng hợp nhiều nhóm thuốc như tổng hợp acid 6-fluoroshikimic có
tác dụng chống virus, chống vi khuẩn, chống ký sinh trùng, tổng hợp các acid
triacetylshikimic, acid shikimic monopalmityloxy có hiệu quả kháng tiểu cầu và


6

chống huyết khối. Ngoài ra còn được nghiên cứu tổng hợp các hợp chất có tác dụng
ức chế đáng kể vào sự tăng sinh tế bào, có khả năng ứng dụng cho hóa trị liệu chống
ung thư [20], [22].
Những năm gần đây acid shikimic được dùng làm nguyên liệu để bán tổng hợp
oseltamivir phosphat – một chất có vai trò ức chế neuraminidase, một enzym cần cho
quá trình giải phóng và lây lan virus từ các tế bào bị nhiễm. Oseltamivir phosphat có
tác dụng trên virus cúm type A và type B, đặc biệt với chủng H5N1, H1N1.
1.2.4. Một số nghiên cứu chiết xuất acid shikimic từ Đại hồi
Các nghiên cứu không sử dụng nhựa trao đổi ion.
Năm 2007, Iyer Sankar công bố một phương pháp phân lập acid shikimic từ Đại
hồi, gồm các bước: chiết hồi lưu nguyên liệu Đại hồi (400g) với 2 lần × 2L
isopropanol 95% trong 6 giờ. Cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm để thu được
dịch chiết đậm đặc. Dung dịch đậm đặc được pha loãng với 0,9L nước. Loại tạp dung
dịch nước lần lượt bằng ethyl acetat (1,2L), dung dịch formaldehyd 37% và than hoạt
(60g). Cô đặc dung dịch nước, thêm 50mL methanol và cô đến cắn. Hòa cắn vào
40mL methanol, đun hồi lưu 45 phút và để lạnh (0 đến -5ºC) cho acid shikimic kết
tinh. Hiệu suất 3,5 - 5% [34]. Phương pháp của Iyer tuy cho hiệu suất khá cao, nhưng

trải qua nhiều bước phức tạp, sử dụng nhiều loại dung môi: isopropanol 95%,
formaldehyd 37%, methanol, ethyl acetate. Đặc biệt dung môi formaldehyd 37% là
dung môi độc hại với môi trường và người nghiên cứu. Hiệu suất quy trình chưa thực
sự cao, sản phẩm chưa rõ độ tinh khiết. Việc sử dụng lượng lớn dung môi, nhiều loại
dung môi, quy trình phức tạp gây khó khăn khi áp dụng trên quy mô công nghiệp.
Năm 2010, Bùi Quang Thuật tiến hành chiết xuất đại hồi thu tinh dầu và acid
shikimic qua các bước: 50g Đại hồi được chiết hồi lưu với 600mL nước trong 8 giờ
thu tinh dầu ở nhiệt độ phòng, dịch chiết nước sau khi lọc bỏ bã, được cô cạn, rồi hòa
tan vào hỗn hợp dung môi methanol : nước (8:2) để loại tạp. Dung dịch thu được cô
đến cắn màu nâu. Cắn được hòa tan và kết tinh lại trong hỗn hợp methanol : ethyl
acetat (1:1). Hiệu suất của quy trình đạt 5,6% [19]. Phương pháp này có ưu điểm là
thu được tinh dầu và acid shikimic. Tuy nhiên, quy trình phân lập acid shikimic còn


7

phức tạp, sử dụng nhiều hệ dung môi, hiệu suất của phương pháp chưa nổi trội. Cùng
năm 2010, Nguyễn Thị Thu Hiền chiết xuất acid shikimic từ đại hồi bằng methanol,
theo phương pháp ngâm lạnh và tinh chế bằng hỗn hợp dung môi methanol – aceton.
Hiệu suất đạt được 6,68% [8].
Năm 2016, Nguyễn Văn Hân công bố phương pháp phân lập acid shikimic từ
phế phẩm của quá trình sản xuất tinh dầu Đại hồi. Dịch nước cái sau khi chiết lấy tinh
dầu Đại hồi (3,5L tương đương 1kg quả Đại hồi ) được lọc qua vải, cô thành cao mềm
và hòa vào 1,6L ethanol 96%, để lắng 2 giở ở nhiệt độ phòng. Lọc loại tạp, dịch lọc
được cô thành cao lỏng, sau đó thêm 800mL aceton và gạn lấy dịch trong. Dịch trong
được cô bớt, để kết tinh thu sản phẩm thô. Sản phẩm thô được kết tinh lại bằng 500mL
ethanol 96% trong 24 giờ. Sản phẩm thu được có độ tinh khiết 99,2%. Hiệu suất của
quy trình phân lập đạt 78,2% [7]. Quy trình cho sản phẩm có độ tinh khiết cao, sử
dụng ít loại dung môi (ethanol 96% và aceton) và đơn giản hơn các quy trình tinh chế
acid shikimic từ Đại hồi trước đó.

Các nghiên cứu có sử dụng nhựa trao đổi ion.
Năm 2005, Richard Payne và các cộng sự đã chiết xuất acid shikimic từ 25g
Đại hồi với ethanol 95% bằng phương pháp chiết Soxhlet trong 2 giờ. Sau đó, loại
dầu béo bằng chiết tách với pipet Pasteur. Loại tạp chất trong dịch chiết bằng
formaldehyd 37 – 40% và cất loại dung môi, acid shikimic được tinh chế qua cột
anionit Amberlite IRA – 400 ( khoảng 25g anionit), phản hấp phụ với dung dịch acid
acetic 25%. Dịch rửa giải được cô cạn rồi hòa vào methanol, sau đó cô cạn dung dịch
methanol và kết tinh lại acid shikimic trong methanol – toluent (hoặc ethyl acetat).
Hiệu suất quá trình đạt từ 2,4 - 7% [30].
Phương pháp của Payne được nhiều nghiên cứu sau này ứng dụng. Năm 2006
Nguyễn Quyết Chiến cũng tiến hành chiết xuất và tinh chế acid shikimic từ Đại hồi
theo phương pháp tương tự của Richard Payne. Hiệu suất quá trình đạt 5,4% [3].
Nguyễn Đình Luyện (2006) chiết acid shikimic từ 50g Đại hồi với nước nóng ở 600C
(đun cách thủy), chiết kiệt trong 10 giờ (theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng), quy trình
tinh chế tương tự như của Payne: sử dụng nhựa trao đổi ion Amberlite IRA – 400, tẩy


8

màu bằng than hoạt. Hiệu suất quy trình đạt 6,2% [12]. Năm 2010, Bùi Quang Thuật
cũng tiến hành chiết xuất và tinh chế tương tự Payne, hiệu suất quy trình đạt 5,7%.
[19].
Năm 2013, Ronald Zirbs và cộng sự tiến hành chiết xuất acid shikimic từ 1g Đại
hồi với dung môi ion lỏng (ionic liquid): [C2mim]Oac làm nóng 10 phút ở 100oC
trong lò vi sóng, thêm nước, lọc rửa để thu dịch chiết. Sau khi lọc, loại tạp, acid
shikimic được phân lập bằng cột nhựa anionit Amberlite-400 ( 25g hạt anionit), dung
dịch phản hấp phụ là acid acetic 25% và được kết tinh lại bằng methanol, hiệu suất
của phương pháp lên tới 10,4% [32]. Hiệu suất của quy trình này lớn hơn nhiều so
với các nghiên cứu trước đó. Quá trình tinh chế của Zirbs đơn giản hơn so với Payne,
và không dùng đến dung môi formadehyd. Tuy nhiên nghiên cứu của Zirbs sử dụng

dung môi chiết xuất là dung môi ion lỏng – một loại dung môi mới, được đánh giá là
cho hiệu suất chiết xuất cao, tiết kiệm thời gian, nhưng giá thành cao. Quá trình tinh
chế của Zirbs vẫn dùng methanol. Ưu điểm của phương pháp là có hiệu suất cao.
Nhưng quy trình phức tạp, nguyên liệu sử dụng đắt tiền như vậy không đảm bảo tính
kinh tế và khả năng ứng dụng trên quy mô lớn.
Năm 2015, đề tài “Nghiên cứu sử dụng nhựa trao đổi ion để phân lập acid
shikimic từ Đại hồi” của Dược sĩ Nguyễn Thị Khuyên đã thu được các kết quả sau
[10]:
- Khảo sát được một số thông số tối ưu tiến hành thực nghiệm: thời gian hấp phụ tối
thiểu của nhựa anionit là 60 phút, có thể thực hiện ở nhiệt độ phòng.
- Dung lượng hấp phụ acid shikimic của 3 loại nhựa:
Diaion SA12A: 216,6 mg/g > Amberlite IRA 4012: 176,4 mg/g > Trilite SAR – 20:
127,4 mg/g.
- Chọn được dung dịch NaCl 7% dùng để phản hấp phụ acid shikimic trong nhựa.
- Dung lượng hấp phụ acid shikimic trong dịch chiết Đại hồi của nhựa Diaion SA12A
là 128,5 mg acid shikimic/ 1g nhựa anionit. Phần trăm acid shikimic phản hấp phụ từ
nhựa là: 90,89%.


9

Như vậy, có rất nhiều phương pháp phân lập acid shikimic trong Đại hồi và đều
đạt hiệu suất khá cao. Tuy nhiên, để tìm ra một phương pháp có hiệu suất cao, tinh
chế đơn giản, hiệu quả về kinh tế, thân thiện với môi trường vẫn còn là vấn đề cần
nghiên cứu. Ứng dụng nhựa trao đổi ion trong phân lập acid shikimic từ Đại hồi đang
là hướng nghiên cứu cho thấy kết quả khả quan và có tính ứng dụng cao trong sản
xuất.
1.3. Tổng quan về nhựa trao đổi ion
1.3.1. Phương pháp trao đổi ion
1.3.1.1. Cơ sở của phương pháp

Trao đổi ion là một quá trình gồm các phản ứng hoá học đổi chỗ (phản ứng thế)
giữa các ion trong pha lỏng và các ion trong pha rắn (là nhựa trao đổi). Sự ưu tiên hấp
phụ của nhựa trao đổi dành cho các ion trong pha lỏng nhờ đó các ion trong pha lỏng
dễ dàng thế chỗ các ion có trên khung mang của nhựa. Quá trình này phụ thuộc vào
từng loại nhựa và các loại ion khác nhau [14].
1.3.1.2. Vật liệu trao đổi ion
Vật liệu có tính năng trao đổi ion có thể là loại tự nhiên hay tổng hợp, có nguồn
gốc vô cơ hay hữu cơ. Chúng được coi là một nguồn tích trữ các ion và có thể trao
đổi được với bên ngoài. Chất trao đổi ion ở đây là dạng rắn không tan trong nước và
hầu hết trong các dung môi hữu cơ [14], [16].
Trên bề mặt chất rắn tồn tại các nhóm chức hai thành phần điện tích: của nhóm
chức cố định và của ion linh động có thể trao đổi được [14].
Cấu trúc của chúng có thể được mô tả như bảng sau [14], [16].
Bảng 1.2. Cấu trúc của chất trao đổi ion
Dạng chất trao đổi

Mạng chất rắn

Điện tích nhóm chức

Ion linh động

Cationit

Vô cơ, hữu cơ

Âm

Dương


Anionit

Vô cơ, hữu cơ

Dương

Âm

Lưỡng tính

Vô cơ, hữu cơ

Âm, dương

Âm, dương


10

Các loại chất trao đổi ion yếu chỉ có thể tích điện âm ở pH cao đối với cationit
và ở vùng pH thấp đối với anionit nếu không nhóm chức của chúng ở trạng thái không
phân ly, điện tích tổng của nhóm chức bằng không.
Chất trao đổi ion lưỡng tính thì khác, ở vùng pH nhất định chúng thể hiện khả
năng trao đổi anion hay cation, chỉ tồn tại trạng thái trung hoà tại điểm đẳng điện [14].
1.3.1.3. Phân loại vật liệu trao đổi ion
Các vật liệu trao đổi ion có thể phân thành hai loại [14], [16]:
A. Loại cationit
a. Vô cơ: tự nhiên (zeolit, khoáng sét), tổng hợp (zeolit tổng hợp, permulit, silicat
tổng hợp).
b. Hữu cơ: tự nhiên (than sunfon hóa), tổng hợp (divinyl benzen).

B. Loại anionit
a. Vô cơ: tự nhiên (dolomit, apatit, hydroxyl apatit), tổng hợp (silicat của kim loại
nặng).
b. Hữu cơ: tổng hợp (nhựa trao đổi ion).
1.3.2. Nhựa trao đổi ion
1.3.2.1. Phân loại
Có 4 loại nhựa: cation acid mạnh, cation acid yếu, anion kiềm mạnh, anion kiềm
yếu.
Tính chất trao đổi ion của nhựa được quyết định bởi các nhóm đặc trưng trong
khung cao phân tử của nhựa và các ion linh động. Các nhóm này mang điện tích âm
hoặc dương tạo cho nhựa có tính kiềm hoặc acid. Các nhóm đặc trưng trong ionit nối
với các ion linh động có dấu ngược lại bằng liên kết ion. Các ion linh động này có
khả năng trao đổi với các ion khác trong dung dịch [14].
a. Nhựa trao đổi cation (cationit): là những chất có nhóm đặc trưng acid. Trong cấu
tạo mạng lưới của nhựa có mang điện tích âm (nhóm đặc trưng mang điện tích âm)
kèm theo nhóm đặc trưng có một cation linh động có khả năng trao đổi với các cation
khác trong dung dịch.


11

Các ion linh động của cationit thường là H, thường được gọi là nhựa trao đổi
cationit dạng H. Nếu thay H bằng Na, nhựa được gọi là Na-cationit.
Các nhóm đặc trưng của cationit: -SO3H, -COOH, -OH (của phenol), -PO3H. Các
nhóm đặc trưng càng nhiều, khả năng trao đổi càng tăng, đồng thời độ hoà tan trong
nước của nhựa cũng tăng. Nếu tăng độ nối ngang trong cấu trúc của nhựa ionit thì
khả năng trao đổi, độ hoà tan giảm nhưng độ trương nở sẽ tăng [6].
 Cationit acid mạnh: nhóm đặc trưng là –SO3H, -PO3H
Có khả năng phân ly thành ion linh động trong tất cả các môi trường trung tính,
kiềm, acid. Do đó khả năng trao đổi của chúng không bị ảnh hưởng bởi pH của dung

dịch.
 Cationit acid yếu: nhóm đặc trưng –COOH, -OH
Phân ly yếu trong môi trường acid, khả năng trao đổi phụ thuộc vào pH của môi
trường. Trong môi trường kiềm, khả năng phân ly mạnh nên khả năng trao đổi lớn.
Trong môi trường acid, khả năng phân ly thấp, dẫn đến khả năng trao đổi thấp.
b. Nhựa trao đổi anion (anionit).
Các nhóm hoạt động mang điện tích dương, tạo cho anionit có tính kiềm, các
anion linh động có thể trao đổi với các anion khác trong dung dịch. Nhóm đặc trưng:
kiềm amin bậc 1, 2, 3, 4. Các anion linh động thường là -OH, -Cl….
- Anionit kiềm mạnh: nhóm đặc trưng là kiềm amin bậc 4: -(CH3)3N+, -OH-.
Nhóm -OH đính vào nhờ lực tĩnh điện.Anionit kiềm mạnh có mức độ phân ly ion
tốt trong tất cả các môi trường nên khả năng trao đổi của chúng không phụ thuộc pH
của môi trường.
- Anionit kiềm yếu: nhóm đặc trưng là kiềm amin bậc 1 (–NH2), bậc 2 (=NH) và
bậc 3 (N≡) [6].
1.3.2.2. Tính chất vật lý
Nhựa trao đổi ion có các tính chất vật lý sau [14]:
- Màu sắc: vàng, nâu, đen, thẫm. Trong quá trình sử dụng nhựa, màu sắc của nhựa
mất hiệu lực thường thẫm hơn một chút.
- Hình thái: nhựa trao đổi ion thường ở dạng tròn.


12

- Độ nở: khi đem nhựa dạng keo ngâm vào trong nước,thể tích của nó biến đổi lớn.
- Độ ẩm: là % khối lượng nước trên khối lượng nhựa ở dạng khô (độ ẩm khô), hoặc
ở dạng ướt (độ ẩm ướt).
- Tính chịu nhiệt: các loại nhựa bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ đều có giới hạn nhất
định, vượt quá giới hạn này nhựa bị nhiệt phân giải không sử dụng được. Nhiệt độ
hoạt động tốt từ 20 - 50oC.

- Tính dẫn điện: chất trao đổi ion ẩm dẫn điện tốt, tính dẫn điện của nó phụ thuộc
vào dạng ion.
- Kích thước hạt: nhựa có dạng hình cầu d = 0,04 - 1,00mm.
- Tính chịu mài mòn: trong vận hành các chất trao đổi ion cọ sát lẫn nhau và nở
ngót, có khả năng dể vỡ vụn. Đây là một chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính năng thực dụng
của nó.
- Tính chịu oxy hóa: chất oxy hóa mạnh có thể làm cho nhựa bị lão hóa (trơ).
1.3.2.3. Tính năng hóa học
Một số tính năng hóa học của nhựa trao đổi ion [16]:
- Dung lượng trao đổi: biểu thị mức độ nhiều ít của lượng ion có thể trao đổi trong
một loại chất trao đổi ion.
- Tính năng thuận nghịch của phản ứng trao đổi ion:
Phản ứng trao đổi ion là phản ứng thuận nghịch. Dựa trên tính chất này người ta
dùng dung dịch hoàn nguyên, thông qua việc trao đổi ion đã mất để khôi phục lại
năng lực trao đổi của nó.
Ví dụ: 2HR+ + Ca2+ => CaR2+ + 2H+ (nhựa trao đổi)
CaR2+ + 2H+ => 2HR+ + Ca2+ (hoàn nguyên)
- Tính acid, kiềm: tính năng của chất Cationit RH và chất Anionit ROH giống chất
điện giải acid, kiềm.
- Tính trung hoà và thuỷ phân: tính năng trung hoà và thuỷ phân của chất trao đổi
ion giống chất điện giải thông thường.
- Tính chọn lọc của chất trao đổi ion


13

Ở hàm lượng ion thấp trong dung dịch, nhiệt độ bình thường, khả năng trao đổi
tăng khi hoá trị của ion trao đổi tăng.
1.3.2.4. Tính chọn lọc
Khả năng trao đổi và tính chọn lọc của nhựa trao đổi có vai trò quan trọng trong

việc sử dụng chúng [16]:
+ Các ion có hoá trị cao trao đổi tốt hơn các ion có hoá trị thấp, dung dịch loãng
tốt hơn dung dịch đặc và nhựa có dung lượng cao tốt hơn nhựa có dung lượng thấp.
+ Các ion có vỏ hydrat nhỏ tốt hơn các ion có vỏ hydrat lớn, do vỏ hydrat lớn có
khả năng che chắn lực tương tác tĩnh điện tốt. Khả năng trao đổi dãy kim loại kiềm
tăng từ Li+ đến Cs+ vì khi bán kính tăng, mật độ điện tích và độ lớn của lớp vỏ hydrat
giảm.
Các tương tác đặc thù giữa ion và nhóm chức của nhựa tạo điều kiện tăng cường
tính chọn lọc như tạo cặp ion, liên kết hoá học, cộng hợp, tạo chất kết tủa.
- Đối với phần lớn cationit tính chọn lọc tuân theo dãy:
Ba2+> Pb2+> Sr2+> Ca2+> Ni2+> Cd2+> Cu2+> Co2+> Zn2+> Mg2+>UO22+> Ti2+> Ag+>
Cs+> Rb+> NH4+> Na+> Li+
- Đối với anionit tính chọn lọc có thể sắp xếp theo:
Citrat > SO42->Oxalat > I-> NO3-> CrO42-> Br->SCN-> Cl-> Format > Acetat > FTrong thực tiễn tính chọn lọc đôi khi sắp xếp một cách định tính đối với từngloại
chất trao đổi ion.
- Đối với nhựa cationit gốc acid sufonic:
+ Fe3+> Al3+> Ca2+
+ La3+> Y3+> Ba2+
+ Th4+> La3+> Ce2+> Na+
+ Ac3+> La3+
+ Mg2+> Be2+
- Đối với cationit yếu gốc acid carboxylic: H+> Ca2+>Mg2+> K+> Na+
- Đối với anionit mạnh gốc amin bậc 4: NO3-> CrO4->Br-> SCN->Cl- Đối với anionit yếu gốc polyamin:


14

+ OH-> SO4-> CrO4-> NO3-> PO43->MoO42-> HCO3-> Br-> Cl-> F- Đối với nhựa vòng càng gốc acid imidodiacetic:
Cu2+>Pb2+>Fe3+>Al3+>Cr3+>Ni2+>Zn2+>Ag+>Co2+>Cd2+>Fe2+>Mn2+>Ba2+>
Ca2+>Na+

Ngoài các đại lượng đặc trưng đã nêu người ta còn sử dụng một số đại lượng
khác như hằng số cân bằng, hệ số phân bố để đặc trưng cho khả năng trao đổi và tính
chọn lọc trao đổi của một hệ.
1.3.2.5. Các phản ứng đặc trưng
Các phản ứng đặc trưng của nhựa trao đổi ion [6]:
 Quá trình trao đổi với cationit
RSO3H + Na+ + Cl- RSO3Na+ + H+ + Cl2RSO3H + Ca2+ + 2Cl- (RSO3)2Ca + 2H+ +2ClHoặc RCOOH + Na+ + OH- RCOONa + H2O
Có thể xem đây là quá trình hoá học dị thể (lỏng-rắn). Mức độ ion hoá phụ thuộc
bản chất hoá học của nhóm hoạt động, tính chất dung dịch bên ngoài.
a. Ví dụ
Nhóm sulfo: ion hoá tốt trong môi trường acid.
-COOH, -OH: trong môi trường acid ion hoá kém hơn.
Cationit acid mạnh: mức độ phân ly không phụ thuộc vào pH.
Cationit acid yếu: thay đổi dung lượng trao đổi theo pH.
Một đặc điểm khác: khi cationit trao đổi đạt đến bão hoà với cation này, thì có thể
trao đổi với cation khác.
R-H+ + NaCl  R-Na + H+ + Cl2R-Na + CaSO4 (R)2Ca + Na+ + SO42Sau khi bão hoà, cationit được tái sinh bằng acid
R-SO3Na + H+ R-SO3H+ + Na+
(R-SO3)2Ca + 2H+ 2R-SO3H + Ca2+
 Quá trình trao đổi của anionit
Anionit kiềm yếu (nhóm amin bậc 1,2,3): ion hoá khi pH<7.


15

Anionit chứa amin bậc 4: ion hoá trong môi trường acid yếu, trung tính, kiềm.
Anionit kiềm mạnh có độ phân ly cao.
R-OH + HCl  R-Cl + H2O
 Quá trình tái sinh:
RCl + NaOH  ROH + NaCl

Quá trình trao đổi ion là một quá trình thuận nghịch, phản ứng hoá học dị thể giữa
các nhóm hoạt động của nhựa và các ion trong dung dịch. Quá trình trao đổi tuân theo
định luật tác dụng khối lượng.
1.3.2.6. Các ứng dụng của nhựa trao đổi ion
- Làm mềm nước: Trong ứng dụng này, nhựa trao đổi ion được sử dụng để thay thế
các ion Mg2+ và Ca2+ được tìm thấy trong nước cứng bằng Na+.
- Lọc nước: Trong ứng dụng này nhựa ion dùng để loại bỏ chất độc hại (ví dụ như
đồng) và kim loại nặng (như chì hoặc cadmium) thay thế chúng bằng các ion vô hại
hơn như Na+ và K+.
- Sản xuất nước có độ tinh khiết cao: Nước này được sản xuất bằng cách sử dụng các
quy trình trao đổi ion hoặc sự kết hợp của màng tế bào và phương pháp trao đổi ion.
Cation được thay thế bởi H+ bằng cách sử dụng cationit, anion được thay thế bởi OHbằng cách sử dụng anionit. Các ion H+ và OH- kết hợp tạo thành phân tử H2O. Vì vậy
không có các ion tồn tại trong nước sản xuất.
- Xúc tác: Trong hoá học nhựa trao đổi ion có thể làm chất xúc tác cho phản ứng hữu
cơ.
- Sản xuất đường: Nhựa trao đổi ion được sử dụng trong sản xuất đường từ nhiều
nguồn khác nhau. Chúng giúp làm sạch siro đường.
- Trong dược phẩm: Nhựa trao đổi ion được sử dụng trong sản xuất dược phẩm không
chỉ làm chất xúc tác phản ứng nhất định mà cũng dùng để phân lập các hợp chất tự
nhiên. Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng nhựa trao đổi ion như: sử dụng nhựa cation
để tách cocain và ecgonin ra khỏi dịch chiết lá coca [31], phân lập các acaloid bằng
nhựa cation [25], phân lập acid shikimic bằng nhựa anion từ dịch chiết một số dược
liệu [23], [30]...


16

CHƯƠNG 2 : NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu

2.1.1. Nguyên liệu
2.1.1.1. Dược liệu
- Quả Đại hồi thu hoạch vào tháng 7 tại Lạng Sơn, sạch, không nấm mốc.

Hình 2.1. Nguyên liệu Đại hồi
- Xử lý dược liệu: Đại hồi được loại tạp, sấy khô ở 500C, xay nhỏ.
2.1.1.2. Nhựa anionit
Bảng 2.1. Các loại anionit sử dụng
Tên

Trilite
SAR-20
Diaion
SA12A

Khoảng

Dung

nhiệt độ

lượng trao

hoạt động

đổi

<600C

1,3 eq/L


<800C

>1,3 eq/L

2.1.2. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ

Nhóm đặc

Kích thước

Nguồn

trưng

hạt

gốc

Dimethylethan 300 – 1200
olamin
Amoni bậc 4

µm

Hàn
Quốc

300 – 1180


Misubishi

µm

Nhật Bản


17

2.1.2.1. Hóa chất
Bảng 2.2. Các hóa chất sử dụng
TT

Tên hóa chất

Tiêu chuẩn, nguồn gốc

1

Ethanol 96%

Việt Nam

2

Methanol

HPLC, Merck

3


HCl

Trung Quốc

4

NaCl

Thái Lan

5

CH3COOH

Trung Quốc

7

Acetonitril

HPLC, Merck

8

H3PO4

Trung Quốc

9


Acid shikimic chuẩn

99,8%, Merck

2.1.2.2. Thiết bị, dụng cụ
Máy móc
- Máy siêu âm Ultrasonic LC60H (Đức): Công suất P= 400W, tần số f = 35 kHz.
- Tủ sấy MEMMERT (Đức).
- Cân kỹ thuật điện tử Sartorius BP 20015 (Đức).
- Cân phân tích Mettler Toledo AB204-S ( Thụy Sỹ).
- Máy cất quay chân không Büchi B-490 và R-220 (Thụy Sỹ).
- Máy khuấy từ Heidolph MR3001 (Đức).
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu (Nhật Bản), bao gồm: bộ phân loại
khí DGU – 14A, bơm cao áp LC – 10ADVP, buồng chứa cột CTO – 10AVP, bộ điều
khiển SCL – 10AVP, detector dãy diod quang SPD – M10AVP và phần mềm Class
vp 6.14.
- Máy cất nước hai lần Jencons.
Dụng cụ
- Cột sắc ký cỡ 30×600 và 15×300 (mm).
- Bình cầu 100mL, 250mL, 500mL, 1000mL.


×