Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

BÁO CÁO KIẾN TẬP QTVP tại Phòng Nội Vụ Huyện Chợ Đồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.81 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

Họ tên Sinh viên
Nông Thị Âm

BÁO CÁO KIẾN TẬP
NGÀNH ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG K12A
KHÓA HỌC (2012-2016)

Tên cơ quan: Phòng Nội Vụ - Huyện Chợ Đồn
Địa chỉ: Tổ 2B, Thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn
Cán bộ hướng dẫn nghiệp vụ tại cơ quan : Triệu Thị Hiền
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lâm Thu Hằng

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
PHẦN I......................................................................................................................3
KHẢO SÁT CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
CHỢ ĐỒN.................................................................................................................3
* Khái quát chung về huyện Chợ Đồn.....................................................................3
PHẦN II...................................................................................................................36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ..............................................................36
I. Nhận xét, đánh giá chung về những ưu, nhược điểm trong công tác văn phòng
của cơ quan..............................................................................................................36
PHẦN PHỤ LỤC....................................................................................................40
Tài liệu tham khảo...................................................................................................50



LỜI MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay trải qua bao thăng trầm lịch sử, biết bao thế hệ đã ngã xuống
nhưng có một điều không ai có thể phủ nhận được đó chính là vai trò của con
người. Danh sĩ Thân Nhân Trung có câu : “ Hiền tài là nguyên khí Quốc gia “ câu
nói nổi tiếng đó tới giờ vần còn nguyên vẹn giá trị bởi lẽ tự nhiên con người làm
nên tất cả. Nhận thức được tầm quan trọng của con người trong xã hội nhất là hiện
nay khi mà xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mau lẹ. Vì vậy việc phát hiện đào tạo,
bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài đặc biệt là trong các lĩnh vực đào tạo , quản lý
hành chính nhà nước , khoa học công nghệ là một vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển đất nước .
Cùng với xu thế hội nhập và mở cửa Việt Nam – hòa chung với nền kinh tế
thế giới đang trên đà phát triển con người không ngừng vận động đổi mới từng
ngày, từng giờ, trên tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội. Thời đại của nền
công nghệ thông tin hiện đại , phát triển như vũ bão đứng trước những thành công
và thách thức mới khi bước vào nền kinh tế Thế Giới đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta
phải có những chủ trương , chính sách và biện pháp cụ thể để phù hợp với bối cảnh
chung.
Ngày nay, một bộ máy văn phòng hoạt động một cách hiệu quả và đạt được
thành công như mong đợi thì phải cần đến đội ngũ nhân viên và người quản lý giỏi
được đào tạo giữa ” lý luận gắn liền với thực tiễn “ . Với quan điểm đào tạo của
khoa Quản Trị Văn Phòng , Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội là : “ Đào tạo theo nhu
cầu xã hội; đào tạo cái gì xã hội và doanh nghiệp cần chứ không phải đào tạo cái gì
mình có “. Có sứ mạng : “ Giúp cho người học phát huy hết những năng lực tiềm
ẩn của chính mình với một văn hóa giáo dục hiện đại, cung cấp cho người học
chương trình đào tạo chất lượng cao về Khoa học Quản trị – Hành chính văn
phòng góp phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế”.
1



Trong chương trình đào tạo của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, kiến tập là
một quá trình giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế rèn
luyện kỹ năng nghiệp vụ trong công tác hành chính nhà nước như : Các kỹ năng
soạn thảo văn bản, đồng thời bổ sung các kỹ năng thực hành và kiến thức lý thuyết
đã được tiếp thu trong quá trình học tập ở trường. Với mục đích giúp cho sinh viên
làm sáng tỏ những lý thuyết đã học trong giáo trình, bước đầu giúp cho sinh viên
làm quen được với công việc. Đây cũng là “ lần tập dượt đầu tiên “ cho sinh viên
rèn luyện về đạo đức, văn hóa ứng xử, kỹ năng nghề nghiệp và tác phong làm việc
của một cán bộ văn phòng trong tương lai.
Được sự nhất trí của Trưởng phòng Nội Vụ huyện Chợ Đồn – Tỉnh Bắc
Kạn , em đã có thời gian 1 tháng kiến tập ở phòng Nội Vụ huyện Chợ Đồn. Trong
thời gian kiến tập tuy ngắn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ,
chuyên viên văn phòng Nội Vụ em đã bước đầu làm quen và đã được thực hành
các công tác văn phòng và các công việc đơn giản như : Soạn thảo văn bản, in ấn,
sao chép, sắp xếp tài liệu, đăng ký văn bản đi đến….. Qua đó , em đã tự rèn luyện
kỹ năng làm việc và nâng cao ý thức hiểu biết của mình trong việc trao đổi nghiệp
vụ , nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của văn phòng.
Em xin chân thành cảm ơn ThS.Lâm Thu Hằng đã tận tình hướng dẫn chúng
em trong quá trình kiến tập. Em xin chân thành cảm ơn chị Triệu Thị Hiền chuyên
viên phòng Nội Vụ huyện Chợ Đồn đã giúp đỡ em tận tình để em hoàn thành tốt
chương trình kiến tập của mình. Do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại phòng Nội
Vụ huyện Chợ Đồn có hạn nên bài báo cáo còn nhiều thiếu xót. Vậy kính mong
các thầy cô giáo có ý kiến góp ý để em rút ra được kinh nghiệm cho bản thân mình
để sau này có nền tảng kiến thức áp dụng vào thực tiễn và để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.

2



PHẦN I
KHẢO SÁT CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ ĐỒN
1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Nhân dân

huyện Chợ Đồn
* Khái quát chung về huyện Chợ Đồn
- Vị trí địa lý :
Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên
91.115,00 ha chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn. Huyện Chợ Đồn
có một thị trấn và 21 xã. Có vị trí tiếp giáp : phía Bắc giáp huyện Ba Bể; phía Nam
giáp huyện Chợ Mới; phía Đông giáp huyện Bạch Thông; phía Tây giáp tỉnh
Tuyên Quang.
Huyện Chợ Đồn có hệ thống giao thông khá đầy đủ với đường tỉnh lộ 254,
254B, 255, 257 … các tuyến liên xã tương đối hoàn thiện tạo thuận lợi cho huyện
trong giao lưu thương mại, phát triển kinh tế xã hội, du lịch…
• Địa hình khí hậu, tài nguyên thiên nhiên :
Huyện Chợ Đồn là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, có độ cao
giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây với các dạng địa hình phổ biến:
địa hình núi đá vôi, địa hình núi đất, địa hình thung lũng. Địa hình chia cắt mạnh
bởi hệ thống sông suối khá dày đặc.
Khí hậu huyện Chợ Đồn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Bắc Việt
Nam. Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay thế của
các hoàn lưu lớn theo mùa. Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm,
khí hậu Chợ Đồn còn có những đặc trưng khác như sương mù. Chợ Đồn có nguồn
tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú: đất, nước, khoáng sản, rừng, du
lịch…thuận lợi cho phát triển kinh tế.

3



• Điều kiện phát triển kinh tế - Xã hội :

 Về kinh tế: Những năm qua, kinh tế nông nghiệp của huyện Chợ Đồn đã
có những chuyển biến rõ rệt. Tiềm năng, lợi thế của địa phương bước đầu được
khai thác có hiệu quả. Huyện Chợ Đồn đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp với
phương châm đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng
cường đầu tư thâm canh, xen canh nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích
canh tác.
Bên cạnh đó là các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản
xuất. Nhờ đó, kết quả sản xuất nông lâm nghiệp có những bước tiến vượt bậc.
Ngoài ra các hoạt động như khai thác khoáng sản, dịch vụ…cũng được chú trọng
và phát triển.

 Về văn hóa, giáo dục, y tế: Giáo dục, đào tạo được chú trọng và nâng
cao chất lượng; luôn duy trì công tác dạy và học ở các trường; cơ sở vật chất tiếp
tục được đầu tư và xây dựng; công tác xóa đói giảm nghèo, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân từng bước đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận;
phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng phát triển rộng rãi. Bên
cạnh đó, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch và khám chữa bệnh
cho nhân dân được quan tâm thường xuyên hơn; đội ngũ y, bác sĩ ở Trung tâm y tế
huyện và y tế xã cơ bản đáp ứng được việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho người dân; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố.

 Về an ninh quốc phòng: Quốc phòng – an ninh được giữ vững, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo. Xây dựng nhiều phương án, kế hoạch để tổ chức
phối hợp cùng Đoàn thể và các ngành chức năng vận động nhân dân tham gia
phòng chống tội phạm. Công tác tuyển quân hàng năm được thực hiện tốt.
 Về xây dựng chính quyền và cải cách thủ tục hành chính: Công tác cải
cách hành chính được quan tâm thực hiện, bước đầu đã đạt được những kết quả


4


khả quan. Quy trình thủ tục hành chính được rà soát và điều chỉnh theo hướng
thuận tiện cho người dân.
-

Đặc điểm dân cư huyện Chợ Đồn
Trải qua thời gian dài hình thành và phát triển, ngày nay dân số của Chợ

Đồn đã lên tới khoảng 50.000 người, với 5 dân tộc cùng sinh sống: Tày, Nùng,
Dao, Kinh và Hoa.
Chiếm số dân đông nhất trong huyện là dân tộc Tày (khoảng 70%). Người
Tày có mặt sớm hơn cả và là chủ thể của vùng đất này. Dân tộc Dao (chiếm 8,6%).
Dân tộc Kinh (khoảng 19,4 %). Từ năm 1960 trở đi, thực hiện chủ trương của
Đảng và Chính phủ, đồng bào miền xuôi tình nguyện lên khai hoang, phát triển
kinh tế. Cũng từ đó số lượng người Kinh tiếp tục tăng lên. Dân tộc Hoa chiếm
khoảng 0,08%. Mặt bằng dân trí chưa đồng đều. Tỷ lệ hộn nghèo còn cao.
- Tài nguyên và khoáng sản
Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của tỉnh
Bắc Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn – Na Rì). Những khoáng sản có tiềm năng hơn cả
là sắt, chì, kẽm và vật liệu xây dựng có trữ lượng lớn. Những mỏ đã được thăm dò
và có trữ lượng lớn là mỏ Bằng Lũng khoảng 5.032 nghìn tấn có hàm lượng Pb
3,71 – 4,61% và Zn 1,31 – 1,60% với quặng ôxít và Pb 5,51 – 9,5% Zn 3,33 –
4,25% với quặng sunfua, mỏ Chợ Điền thuộc xã Bản Thi khoảng 10 triệu tấn với
hàm lượng 3-24% (Pb+Zn). Nhóm phi kim loại theo đánh giá sơ bộ huyện có nhiều
núi đá vôi, đất sét, đá hoa cương… đây là nguồn tài nguyên lớn để sản xuất vật liệu
xây dựng.
Nguồn tài nguyên khoáng sản là lợi thế lớn để Chợ Đồn có thể phát triển các

ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật liệu xây dựng, từng bước tích lũy
và xây dựng các ngành công nghiệp khác sau này.

5


* Chức năng
Căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật hiện hành và luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003, UBND huyện Chợ Đồn do HĐND cùng cấp bầu, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp
nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. UBND thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo,
quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
UBND huyện Chợ Đồn tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và phòng chống các biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu
cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền huyện.
UBND huyện Chợ Đồn chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Kạn. Hiệu quả
hoạt động của UBND được đảm bảo bằng hiệu quả hoạt động của tập thể UBND
và các thành viên khác của UBND cùng các cơ quan chuyên môn. Trong hoạt động
của mình UBND phối hợp chặt chẽ với ban thường trực UBMTTQ Việt Nam và
các thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của
người dân, vận động nhân dân tham gia vào việc QLNN và thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó. Trong phạm vi quyền hạn do
pháp luật quy định, UBND huyện được ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện.

* Nhiệm vụ, quyền hạn
Theo luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, UBND huyện Chợ Đồn thực
hiện các nhiệm vụ quyền hạn được quy định từ điều 97 đến 110, cụ thể như sau:
6


-

Trong lĩnh vực kinh tế;

-

Trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, thủy lợi;

-

Trong lĩnh vực công nghiệp, thủ công nghiệp;

-

Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải;

-

Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch;

-

Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin và thể thao;


-

Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường;

-

Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh trật tự và an toàn xã hội;

-

Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo;

-

Trong việc thi hành pháp luật;

*Cơ cấu tổ chức
UBND huyện Chợ Đồn có cơ cấu tổ chức chính quyền như sau:
-

Phòng Nội vụ;

-

Văn phòng HĐND và UBND;

-

Phòng công thương;


-

Phòng Tài chính – Kế hoạch;

-

Phòng Kinh tế;

-

Phòng Dân tộc;

-

Phòng Văn hóa – Thông tin và Thể thao;

-

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;

-

Phòng Tài nguyên – Môi trường;

-

Phòng Tư pháp;

-


Phòng Y tế;

-

Phòng Giáo dục;

-

Ban quản lý các dự án
7


* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhân dân huyện Chợ Đồn
(Phụ lục 1)

8


2. Khảo sát tình hình tổ chức, quản lí, hoạt động công tác hành chính của
phòng Nội Vụ huyện Chợ Đồn
2.1 Tổ chức và hoạt động của phòng Nội Vụ
*Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện Chợ Đồn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Chợ Đồn, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua
khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự

chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện Chợ
Đồn, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.
Phòng Nội Vụ huyện Chợ Đồn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban Nhân
dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực như : tổ chức, biên chế các
cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công
chức xã, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo;
thi đua khen thưởng.
*Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Ủy ban Nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội Vụ
trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện theo quy định.
Trình Ủy ban Nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
9


Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức bộ máy
Tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân huyện quy định các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân theo
hướng dẫn của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban Nhân dân huyện quyết định hoặc để Ủy ban Nhân dân huyện
trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện.
Tham mưu giúp chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của

pháp luật.
Trình Ủy ban Nhân dân huyện quyết định hoặc để Ủy ban Nhân dân
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm.
Giúp Ủy ban Nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp.
Giúp Ủy ban Nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp thuộc huyện và Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn.

10


- Về công tác xây dựng chính quyền:
Giúp Ủy ban Nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân dân theo phân công
của Ủy ban Nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của Ủy ban Nhân dân các xã, thị trấn; giúp Ủy ban Nhân dân
huyện trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định
của pháp luật.
Tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban Nhân dân trình
Hội đồng Nhân dân huyện thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới
hành chính của huyện.
Giúp Ủy ban Nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,

sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa
bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, tổ dân phố.
Giúp Ủy ban Nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức
Tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn
theo phân cấp;
11


- Về cải cách hành chính:
Giúp Ủy ban Nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban Nhân dân các xã, thị trấn thực hiện công tác cải
cách hành chính ở địa phương.
Tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban Nhân
dân huyện và tỉnh.
Giúp Ủy ban Nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản

và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện.
- Về công tác tôn giáo:
Giúp Ủy ban Nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban Nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa
bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng huyện.
12


Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thanh niên:
Trình Ủy ban Nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về
thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên

địa bàn.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên
địa bàn.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBNDhuyện.
Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND.

13


Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được
giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Như vậy, trong công tác ĐTBD CBCC, phòng Nội vụ đóng vai trò quan
trọng trong việc:
Xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
Tổ chức triển khai thực hiện, phối hợp cùng các sở, ban, ngành trong thực
hiện kế hoạch.
Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng
năm báo cáo Sở Nội vụ.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm.
Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp.

Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
thuộc huyện và UBND xã, thị trấn.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND huyện và
hướng dẫn của UBND tỉnh.
Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của UBND các xã, thị trấn; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
14


Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND huyện thông
qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm
quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện
theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, tổ dân phố.
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức
Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn
theo phân cấp;

- Về cải cách hành chính:
Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương.
Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính trên địa bàn huyện.
Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND huyện
và tỉnh.

15


Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của
hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện.
- Về công tác tôn giáo:
Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác
tôn giáo trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển
khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện;
làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng huyện.

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thanh niên:
Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao.

16


Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về
thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên
địa bàn.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBNDhuyện.
Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND.
Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được

giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
*Cơ cấu tổ chức và nhân sự của phòng Nội Vụ huyện Chợ Đồn
Phòng Nội vụ huyện Chợ Đồn hiện nay gồm 07 thành viên bao gồm: 01
trưởng phòng, 01 phó phòng và 05 chuyên viên viên:
1. Trưởng phòng: Đồng chí: Nông Thế Thái
2. Phó trưởng phòng: Đồng chí: Nông Thanh Hoài
3. Chuyên viên: 05
17


Đồng chí: Ma Xuân Tỉnh
Đồng chí: Hứa Đức Thuận
Đồng chí: Mai Thanh Nghị
Đồng chí: Triệu Thị Hiền
Đồng chí: Ma Thị Nga
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Chợ Đồn
( xem phụ lục 2)
2.1.2 Mô tả phân công nhiệm vụ của các cá nhân ( lãnh đạo văn phòng, nhân
viên)
1. Ông Nông Thế Thái – Trưởng phòng
- Phụ trách chung , chịu trách nhiệm trong công việc chỉ đạo, điều hành và
quản lý về toàn bộ hoạt động của cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được quy
định.
- Phụ trách công tác cán bộ, công chức, viên chức về tuyển dụng, chế độ
chính sách, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật; công tác tổ chức, bộ máy cấp
huyện.
- Tham mưu cho UBND huện trong công tác chỉ đạo, điều hành, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên
môn của phòng.
- Xây dựng chương trình , ké hoạch công tác hằng tháng, quý, 6 tháng và

chương trình công tác năm của phòng.
- Triệu tập, chủ trì cuộc họp để giải quyết nhiệm vụ cơ quan và xem xét việc
thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết; khi công việc cần giải quyết gấp có thể tổ chức
họp đột xuất.
- Làm chủ tài khoản và quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định
của Nhà nước hiện hành.
- Tham dự các cuộc họp, Hội nghị do Ủy ban nhân dân, các cơ quan có mối
quan hệ công tác hoặc do cơ quan chuyên môn cấp trên tổ chức; đồng thời phân
công phó trưởng phòng hoặc chuyên viên của phòng dự các cuộc họp, hội nghị, các
cuộc làm việc của thường trực theo từng lĩnh vực.
18


- Tham gia thành viên một số Ban, Hội đồng do Ủy ban nhân dân huyện
hoặc do cơ quan chuyên môn cấp trên phân công;
2. Ông Nông Thanh Hoài – Phó trưởng phòng
- Giúp Trưởng phòng tham mưu cho UBND huyện trong công tác chỉ đạo,
điều hành, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành và thực hiện chức nưng
QLNN chuyên môn của phòng, giúp trưởng phòng điều hành chung khi Trưởng
phòng đi vắng và được Trưởng phòng ủy quyền;
- Tham dự các cuộc họp, Hội nghị do Ủy ban nhân dân, các cơ quan có mối
quan hệ công tác hoặc do cơ quan chuyên môn cấp trên tổ chức khi được sự phân
công của Trưởng phòng;
- Tham dự một số Ban, Hội đồng do UBND huyện, cơ quan chuyên môn cấp
trên thành lập và được sự phân công của lãnh đạo văn phòng;
- Giúp Trưởng phòng theo dõi các công tác; Địa giới hành chính( 364);
chính quyền địa phương; Hội và Tổ chức phi Chính phủ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng phòng hoặc UBND huyện
trực tiếp phân công;
- Phụ trách công tác quản lí nhà nước về công tác cải cách hành chính;

- Phụ trách quản lí nhà nước về công tác thanh niên.
3. Bà Triệu Thị Hiền – chuyên viên
- Trực tiếp phụ trách, tham mưu công tác cán bộ, công chức, viên chức về
tuyển dụng, chế độ chính sách, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng kỷ luật liên quan
lĩnh vực phụ trách; công tác tổ chức, bộ máy cấp huyện;
- Phụ trách Công tác Văn thư lưu trữ, kế toán phòng Nội vụ, kế toán Hội luật
Gia huyện;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Phòng hoặc UBND huyện
phân công.
4. Ông Hứa Đức Thuận – Chuyên viên
- Trực tiếp phụ trách, tham mưu công tác Quản lí nhà nước về Tôn giáo;
công tác Thi đua – khen thưởng;
- Phụ trách tổng hợp chung; xây dựng báo cáo Quý, 6 tháng, năm của phòng
( không bao gồm các báo cáo chuyên đề); thủ quỹ cơ quan phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Phòng hoặc UBND huyện
phân công.
5. Ông Ma Xuân Tỉnh – Chuyên viên
19


- Trực tiếp phụ trách, tham mưu các công tác : Chính quyền địa phương, xây
dựng củng cố, đánh giá xếp loại chính quyền cơ sở…; các vấn đề liên quan đến chế
độ chính sách của cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn, thôn, tổ; khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức xã, thị trấn; địa giới hành chính (346).
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phòng hoặc UBND huyện
phân công.
6. Bà Ma Thị Nga – Chuyên viên
- Quản lí về công tác thanh niên;
- Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, kế hoạch dài hạn, hằng năm,
chương trình về lĩnh vực quản lí nhà nước về công tác thanh niên thuộc UBND

huyện;
- Tham mưa giúp UBND huyện trong việc hướn dẫn thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch về thanh niên và công tác thanh niên.
7. Ông Nông Thanh Nghị - chuyên viên
- Phụ trách cải cách hành chính, văn thư – lưu trữ
- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
và UBND xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương;
- Tham mưu giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp cải cách hành
chính trên địa bàn huyện;
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương, báo cáo UBND
huyện và Sở Nội Vụ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện, chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác Văn thư – Lưu trữ.
- Hướng dẫn kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn và lưu trữ
huyện.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng.
2. Công tác văn thư – Lưu trữ của phòng Nội vụ huyện Chợ Đồn
2.1 Hệ thống hóa các văn bản quản lí của cơ quan về công tác văn thư, lưu trữ
của phòng Nội vụ huyện Chợ Đồn
Hiện nay UBND huyện Chợ Đồn chưa có văn bản quản lý về công tác văn
thư – Lưu trữ. Nguyên nhân là do cơ quan chưa xây dựng được các văn bản về
quản lý công tác Văn thư - Lưu trữ. Mặt khác do Lãnh đạo cơ quan chưa thực sự
quan tâm công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ như là một công cụ phục
20


vụ chỉ đạo, điều hành; đội ngũ công chức văn thư, lưu của đơn vị còn thiếu hoặc
không chuyên trách, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu
theo quy định; cơ sở vật chất phục vụ công tác văn thư, lưu trữ hạn chế, chưa đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là kho bảo quản tài liệu lưu trữ. Và chưa có sự thống
nhất đưa ra một phương hướng cụ thể về công tác Văn thư – Lưu trữ của cơ quan, chỉ
đưa ra các văn bản như công văn, thông báo để rà soát kiểm tra công tác văn thư – lưu
trữ nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả. Như : “kế hoạch số 189/KH-UBND ngày
06/3/2014 của UBND huyện Chợ Đồn ban hành kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ
Công tác Văn thư, lưu trữ năm 2014”,” Công văn V/v quản lý công tác chỉnh lý tài
liệu lưu trữ trên địa bàn huyện “.
2. Mô hình tổ chức văn thư của phòng Nội Vụ huyện Chợ Đồn
Tuy công tác văn thư liên quan đến nhiều đơn vị, bộ phận và cán bộ, viên
chức trong một cơ quan, nhưng nói chung bất kỳ cơ quan nào cũng cần có văn thư
chuyên trách. Tùy theo tính chất công tác, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan; cơ
cấu tổ chức của cơ quan có nhiều tầng nấc hay không; Số lượng văn bản đi và đến
của cơ quan nhiều hay ít ; địa điểm bố trí các đơn vị được bố trí gần nhau hay phân
tán thì việc xác định hình thức tổ chức văn thư của cơ quan phải phụ thuộc vào các
yếu tố trên mà lựa chọn mô hình tổ chức văn thư cho phù hợp. Có 3 mô hình tổ
chức văn thư chủ yếu đó là : Mô hình văn thư tập trung, mô hình văn thư hỗn hợp
và mô hình văn thư phân tán. Nhìn chung, mô hình tổ chức Văn thư của phòng Nội
Vụ huyện Chợ Đồn được tổ chức theo mô hình văn thư hỗn hợp – với hình thức
này, văn thư được bố trí chung cho toàn UBND huyện Chợ Đồn; Vừa bố trí bộ
phận hoặc cán bộ chuyên trách , kiêm nghiệm công tác ở các đơn vị trực thuộc như
phòng Nôi Vụ huyện Chợ Đồn, Văn thư Kế toán – Tài chính ; v.v… Giữa văn thư
UBND Huyện và văn thư Phòng Nội Vụ có sự phân biệt cụ thể về xử lý văn bản.
Văn thư UBND huyện Chợ Đồn có nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đó do các
nơi gửi tới và chuyển giao văn bản ra bên ngoài, theo dõi việc chuyển giao văn bản
đó. Còn văn thư của phòng Nội Vụ huyện Chợ Đôn có nhiệm vụ tiếp nhận văn bản
21


vào sổ văn bản đến gửi riêng cho các cá nhân, đơn vị… theo dõi việc giải quyết
các văn bản có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Sở dĩ mô hình tổ chức Văn thư được áp dụng ở UBND huyện Chợ Đồn là do
cơ quan có tính chất công việc và nhiệm vụ công tác thường phức tạp và đa dạng.
Cơ cấu cơ quan nhiều tầng nấc, số lượng văn bản nhiều, địa điểm làm việc của các
đơn vị phân tán nhau, việc chuyển giao văn bản đến các đơn vị đó còn gặp một số
vấn đề như chưa kịp thời về mặt thời gian, phát sinh chi phí khi chuyển giao văn
bản….. vì vậy, mô hình tổ chức văn thư hỗn hợp được áp dụng là rất hợp lí và phù
hợp với điều kiện, quy mô tổ chức của cơ quan.
2.3 Công tác soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan
2.3.1 Xác định thẩm quyền ban hành các hình thức văn bản quản lí của phòng
Nội Vụ huyện Chợ đồn
Trong thời gian kiến tập tại phòng Nội Vụ huyện Chợ Đồn, em được tiếp
xúc với nhiều loại văn bản của cơ quan. Nhìn chung, hình thức ban hành văn bản
của phòng Nội Vụ khá đa dạng về thể loại. Tùy theo tính chất công việc, chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và tình hình thực tiễn của phòng Nội Vụ mà các văn
bản được ban hành theo đúng thẩm quyền, quy định của nhà nước và pháp luật.
Phòng Nội Vụ có thẩm quyền ban hành :
+ Văn bản quy phạm pháp luật : Quyết Định
+ Văn bản quản lý nhà nước ( Văn bản hành chính thông thường):
-

Quy chế
- Công văn
Quy định
- Giấy mời
Kế hoạch
- Giấy giới thiệu
Báo cáo
- Giấy đi đường
Thông báo
- Biên bản

Tờ trình
- Hợp đồng ( lao động, kinh tế…)
- Sưu tầm một số văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của
phòng Nội Vụ huyện Chợ Đồn
( Xem phụ lục 3)

22


2.3.2 Nhận xét về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Phòng Nội Vụ
huyện Chợ Đồn
Bất kì một cơ quan tổ chức nào trong quá trình hoạt động đều sản sin ra
những giấy tờ liên quan những văn bản, tài liệu có giá trị và được lưu trữ lại để tra
cứu. Như vậy, việc tạo ra các văn bản đó phải được tuân thủ theo quy trình, trình tự
thủ tục nhất định mà nhà nước đã quy định chung, do đó những văn bản đó mới có
giá trị về mặt pháp lý.
Một văn bản hoàn chỉnh là một văn bản không thể thiếu 2 phần đó là thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Thể thức văn bản của cơ quan nhà nước được
quy định tại “ Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội Vụ ban hành ngày 19
tháng 01 năm 2011 hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính”. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm
những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ
sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định
theo quy định . Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm khổ giấy, kiểu trình bày, định
lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu
chữ và các chi tiết trình bày khác, được áp dụng đối với văn bản soạn thảo trên
máy vi tính và in ra giấy; văn bản được soạn thảo bằng các phương pháp hay
phương tiện kỹ thuật khác hoặc văn bản được làm trên giấy mẫu in sẵn.
Có 9 thành phần thể thức văn bản bắt buộc đó là:
1. Quốc hiệu tiêu ngữ

2. Tên cơ quan ban hành văn bản
3. Số , Ký hiệu văn bản
4. Địa danh, ngày tháng năm ban hành văn bản
5. Tên loại và trích yếu nội dung
6. Nội dung văn bản
7. Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
8. Dấu của cơ quan, tổ chức
9. Nơi nhận
10.Thành phần thể thức bắt buộc khác như: dấu chỉ mức độ khẩn, dấu chỉ
mức độ mật….

23


×