LỜI CAM ĐOAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu
trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả ký tên
LÊ THỊ NGỌC HÂN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM
Chuyên ngành: kinh tế tài chính-ngân hàng
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ .....................................................................................1
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế........................................................................1
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế ...............................................................1
1.1.2 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế......................................................1
1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ ..........................................................................1
1.1.2.2 Điều kiện về thời gian thanh toán .....................................................3
1.1.2.3 Điều kiện về phương thức thanh toán ...............................................4
1.1.2.4 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán ................................................4
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng .......................................4
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance):............................................4
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection). ...................................................5
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) .....................6
1.1.4 Vai trò của thanh toán quốc tế ...................................................................7
1.1.4.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế ............................7
1.1.4.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM:...........................8
1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế ..........................................................................9
1.2.1 Khái niệm về rủi ro ...................................................................................9
1.2.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế .................................................................9
1.2.2.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý ..........................................10
1.2.2.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối ............................................................ 10
1.2.2.3 Rủi ro tác nghiệp ............................................................................10
1.2.2.4 Rủi ro tín dụng ...............................................................................11
1.2.2.5 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế ................11
1.3 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng
thương mại trên thế giới ........................................................................................21
1.3.1 Giới thiệu kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các
ngân hàng thương mại trên thế giới .......................................................................21
1.3.1.1 Phân loại khách hàng......................................................................22
1.3.1.2 Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp
đồng, cam kết và mẫu biểu ....................................................................................22
1.3.1.3 Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ quốc tế22
1.3.1.4 Áp dụng công nghệ và đào tạo con người.......................................23
1.3.2 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân
hàng thương mại trên thế giới................................................................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ RỦI RO TRONG TTQT
TẠI EXIMBANK..................................................................................................26
2.1 Tổng quan về Eximbank ..................................................................................26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank ....................................26
2.1.1.1 Những cột mốc đáng nhớ ............................................................... 26
2.1.1.2 Thành tích và sự ghi nhận............................................................... 27
2.1.2 Kết quả họat động kinh doanh của Eximbank từ năm 2007 đến năm 2009 ..
................................................................................................................28
2.1.2.1 Về huy động vốn ............................................................................28
2.1.2.2 Về sử dụng vốn ..............................................................................29
2.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ ....................................................................30
2.1.2.4 Phát triển mạng lưới hoạt động.......................................................30
2.1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................31
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank từ năm 2007 đến năm
2009 ......................................................................................................................31
2.2.1 Sự phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank ........................31
3.2.1.1 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền .................64
2.2.2 Kết quả thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank.................32
3.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu .......................65
2.2.2.1 Doanh số thanh toán quốc tế...........................................................32
2.2.2.2 Tỷ trọng các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế tại
Eximbank
.......................................................................................................33
2.3 Tình hình rủi ro trong TTQT tại Eximbank ......................................................36
3.2.1.3 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. ......66
3.2.2 Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro trong TTQT của Eximbank ..70
3.2.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý ..............70
3.2.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối bằng cách đa dạng hoá nghiệp vụ
2.3.1 Rủi ro trong TTQT tại Eximbank ............................................................ 36
kinh doanh ngoại tệ ............................................................................................... 71
2.3.1.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý ..........................................36
3.2.2.3 Giải pháp hạn chế rủi ro do các đối tác...........................................73
2.3.1.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối ............................................................ 37
3.2.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự TTQT ............................... 77
2.3.1.3 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán............................. 39
3.2.2.5 Giải pháp về công nghệ thông tin trong hoạt động TTQT...............78
2.3.2 Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong TTQT tại Eximbank .......................49
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................. 79
2.3.2.1 Các nguyên nhân khách quan .........................................................49
3.3.1 Đối với chính phủ....................................................................................79
a.Nguyên nhân từ phía khách hàng của Eximbank ......................................49
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách trong TTQT ....................79
2.4 Đánh giá công tác phòng chống rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Eximbank..51
3.3.1.2 Tăng cường quản lý thị trường, giám sát hợp đồng kinh doanh: .....80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI
EXIMBANK .........................................................................................................61
3.3.1.3 Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh toán
xuất nhập khẩu: .....................................................................................................82
3.3.1.4 Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính sách
3.1 Định hướng phát triển hoạt động TTQT của Eximbank trong thời gian tới:......61
phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu ...............................................83
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Eximbank trong thời gian
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước...................................................................83
tới
................................................................................................................61
3.1.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Eximbank trong
năm 2010
.......................................................................................................61
3.1.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Eximbank trong
thời gian tới
.......................................................................................................61
3.3.2.1 Xây dựng hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tình
hình tài chính - kinh tế...........................................................................................83
3.3.2.2 Chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá cần điều chỉnh
kịp thời
.......................................................................................................84
3.3.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động TTQT của Eximbank trong thời gian tới..
và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC): ....................................................85
................................................................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................87
3.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong TTQT của Eximbank .............................. 64
3.2.1 Các giải pháp cơ bản nhằm quản lý rủi ro trong các phương thức TTQT
chủ yếu của Eximbank...........................................................................................64
KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1 - Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế
Bảng 2.2 - Cơ cấu doanh số thanh toán xuất khẩu
TTQT
Thanh toán quốc tế
Bảng 2.3 - Cơ cấu doanh số thanh toán nhập khẩu
PTTT
Phương thức thanh toán
Bảng 3.1 Chỉ tiêu doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2010
NHTM
Ngân hàng thương mại
Bảng 3.2 Chỉ tiêu doanh số thanh toán nhậpkhẩu năm 2010
L/C
Tín dụng thư (Letter of credit)
Hình 2.1 – Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư năm 2009
TDCT
Tín dụng chứng từ
Hình 2.2 – Cơ cấu huy động vốn năm 2009
XNK
Xuất nhập khẩu
Hình 2.3 – Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng
ICC
Phòng thương mại quốc tế
Hình 2.4 – Mạng lưới hoạt động
UCP
Uniform Customs and Practice for Documentary
Hình 2.5 – Tổng tài sản qua các năm
Credits
(Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ)
Hình 2.6 – Lợi nhuận trước thuế
ISBP
International Standard Banking Practice (Tập quán ngân
Hình 2.7 – Doanh số thanh toán quốc tế
hàng theo tiêu chuẩn quốc tế)
Hình 2.8 – Trị giá các phương thức thanh toán quốc tế
NH
Ngân hàng
Hình 2.9 – Phí thanh toán quốc tế
NHPH
Ngân hàng phát hành
Sơ đồ 1.1 - Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
B/L
Bill of lading
Sơ đồ 1.2 - Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
AWB
Airway bill
Sơ đồ 1.2 - Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
LỜI MỞ ĐẦU
1./ Lý do chọn đề tài
ngân hàng không hề phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi
ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm
quản lý các rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt
Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại
quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế và lực mới cho nước ta để
là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Đề tài với tiêu đề “Giải pháp hạn chế
tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trước yêu cầu đó,
rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam” hy vọng sẽ giải quyết các yêu
ngành tài chính ngân hàng cũng vào cuộc, mà biểu hiện đầu tiên là sự gia tăng không
cầu của vấn đề đặt ra
ngừng về mạng lưới hoạt động. Nhất là kể từ sau 01-04-2007 ngân hàng nước ngoài có
2./ Mục đích nghiên cứu của đề tài
thể thành lập ngân hàng con với 100% vốn đầu tư nước ngoài theo cam kết gia nhập
Thứ nhất, đề tài trình bày những cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi ro trong
WTO của Việt Nam. Điều đó có nghĩa là thị phần trên thị trường Việt Nam đã phân
thanh toán quốc tế. Từ những cơ sở lý luận này, sẽ đưa ra những rủi ro có thể xảy ra
chia xong, muốn giữ tốc độ tăng trưởng 22-25% (trung bình ngành), các ngân hàng
đối với từng phương thức thanh toán cụ thể .
phải liên kết cạnh tranh với nhau để phát triển, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Ngày nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không
Thứ hai, dựa vào thực tế vận dụng phương thức thanh toán quốc tế tại Eximbank
Việt Nam, những trường hợp rủi ro đã xảy ra trong thực tế để đưa ra các giải pháp phù
hợp và hiệu quả cho Eximbank.
những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ
Cuối cùng, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán
ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… Các hoạt động
quốc tế tại Eximbank . Đây cũng là phần quan trọng nhất thể hiện tính hiệu quả của
ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng không
luận văn này. Nó cũng chính là mục đích cuối cùng mà tác giả mong muốn gửi đến
những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, thì thanh
quý bạn đọc.
toán quốc tế đối với các NHTM Việt Nam là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng
trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng; thông qua nghiệp
vụ thanh toán quốc tế để chấp nối phát triển các nghiệp vụ khác như mua bán ngoại tệ,
bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng…Do đó, nghiệp
vụ thanh toán quốc tế có thể được xem là nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng cho các
NHTM Việt Nam ngày nay.
Tuy nhiên, thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động ngoại bảng khác, tiềm ẩn
khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu tố quốc tế đem đến; đặc biệt, khi
một số người cho rằng hoạt động thanh toán quốc tế mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng
3./ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm vi hoạt
động của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Thời gian: các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn từ
2007-2010.
4./ Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
cứu sau đã được sử dụng: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu
RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
thống kê của Eximbank Việt Nam.
5./ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn làm sáng tỏ vị trí và vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế; các
rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế; đặc biệt đi sâu vào phân tích rủi ro các
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
phương thức thanh toán quốc tế dưới góc độ các bên tham gia trong quá trình thanh
TTQT là việc chi trả các nghĩa vụ tiền tệ phái sinh trong các quan hệ kinh
toán xuất nhập khẩu. Căn cứ vào những tổng hợp rủi ro, cơ sở lý luận đã xây dựng và
tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức, các đơn vị kinh tế, các cá nhân
thực tiễn nghiên cứu, đề ra thêm những giải pháp nhằm quản lý những rủi ro trong các
giữa nước này với nước khác.
TTQT là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện buôn bán – trao đổi
phương thức thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam một cách hiệu quả hơn.
6./ Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
hàng hóa – dịch vụ giữa các nước. Nó phản ánh sự vận động có tính chất quy luật của
giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc và được xem là khâu
cuối cùng trong một giao dịch kinh tế.
TTQT không chỉ đơn thuần giống hoạt động thanh toán trong quan hệ giao
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc
dịch mua bán trong nước, mà TTQT rất phức tạp. Điều này là do TTQT có liên quan
tế
Chương 2 : Thực trạng h o ạ t đ ộ n g t h a n h t o á n q u ố c t ế v à rủi ro
trong thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Eximbank
Việt Nam.
đến nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau. Và hơn nữa,
việc thanh toán giữa các nước đều phải tiến hành thông qua các tổ chức tài chính trung
gian mà chủ yếu là Ngân hàng. Hoạt động thanh toán thường không dùng tiền mặt,
chủ yếu là thanh quyết toán giữa các ngân hàng. Vì vậy, TTQT có những nét đặc thù
riêng.
1.1.2 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Để thực hiện TTQT, điều khoản thanh toán quy định trong hợp đồng ngoại
thương các bên tham gia phải quan tâm đến các điều kiện về tiền tệ, thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán và bộ chứng từ thanh toán.
1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ
1.1.2.1.1 Lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán:
Điều kiện này quy định cụ thể sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh
toán trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi tỷ giá hối đoái biến động nhằm đảm bảo
quyền lợi các bên tham gia ký kết hợp đồng. Trong giao dịch thương mại quốc tế đồng
1
tiền tính toán và đồng tiền thanh toán có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền
đó. Đến khi thanh toán giá vàng biến động thì đơn giá và tổng giá trị hợp đồng sẽ tiến
tệ của nước người mua, nước người bán hoặc nước thứ ba, thông thường là các ngoại
hành điều chỉnh cho phù hợp với giá vàng thực tế hiện tại.
tệ mạnh. Tuy nhiên để xác định điều kiện tiền tệ trong các hợp đồng mua bán giữa các
nước với nhau thì dựa vào các yếu tố sau:
b.
Đảm bảo ngoại tệ: Có hai cách đảm bảo ngoại tệ:
Đảm bảo ngoại tệ: là việc đảm bảo dựa vào một ngoại tệ tương đối ổn định
So sánh tương quan lực lượng của bên mua và bên bán, năng lực kinh doanh
của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hoá mà hai bên mua bán trên thị trường.
mà do hai bên lựa chọn.
Đảm bảo theo rổ ngoại tệ: là việc lựa chọn một số ngoại tệ làm đảm bảo. Số
Vị trí của đồng tiền trên thế giới.
ngoại tệ càng nhiều thì tính chính xác càng cao nhưng phức tạp trong tính toán. Theo
Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế.
điều kiện này lấy giá từng ngoại tệ tại thời điểm ký hợp đồng và thanh toán nếu biến
Trong quan hệ thanh toán quốc tế người mua và người bán muốn dùng đồng
động thì tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trị hợp đồng.
tiền của mình để tính toán và thanh toán vì những lý do sau: Không phải xuất ngoại tệ
để trả nợ; Tránh được sự biến động của tỷ giá; Nâng cao uy tín của đồng tiền nước
mình trên thế giới.
c.
Đảm bảo theo biến động giá cả hàng hoá: căn cứ vào biến động
chỉ số giá cả hàng hoá hàng hoá lúc thanh toán so với lúc ký hợp đồng điều chỉnh.
1.1.2.2 Điều kiện về thời gian thanh toán
1.1.2.1.2 Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo khi tỷ giá biến động: để
Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh toán càng ngắn càng giảm
tránh rủi ro cho các nhà xuất nhập khẩu khi tỷ giá tăng ảnh hưởng đến khoản thanh
được chi phí thanh toán, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng lớn đến
toán chi trả cho nhà nhập khẩu, và ngược lại khi tỷ giá giảm ảnh hưởng đến thu nhập
việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều kiện về thời hạn
của nhà xuất khẩu. Cho nên khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, đôi bên cần
thanh toán có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:
thiết bàn bạc lựa chọn đưa vào điều kiện đảm bảo trong hợp đồng nhằm đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Thông thường các điều kiện đảm bảo bao gồm:
a.
Đảm bảo vàng: Theo điều kiện đảm bảo vàng có ba cách:
Trả tiền trước: Việc trả tiền trước một phần giá trị hợp đồng được thực
hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi giao hàng.
Thực chất trả tiền trước chính là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho nhà xuất
Đảm bảo theo khối lượng vàng: khi ký kết hợp đồng, quy định đơn giá và
khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước tương đối lớn và thời
tổng giá trị hợp đồng được quy đổi trực tiếp bằng một khối lượng vàng nhất định. Khi
gian trả tương đối dài. Nếu với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng thì số tiền
thanh toán dựa vào khối lượng vàng đã tính toán để thanh toán.
ít hơn và thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả trước mang tính chất như một khoản
Đảm bảo theo hàm lượng vàng: khi ký kết hợp đồng đơn giá và tổng giá trị
hợp đồng được xác định theo một đồng tiền có xác định hàm lượng vàng. Khi thanh
tiền đặt cọc.
Trả tiền ngay: Việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán hoàn
toán nếu hàm lượng vàng thay đổi thì đơn giá và tổng giá trị được điều chỉnh tương
thành nghĩa vụ giao hàng theo như quy định trong hợp đồng, tức là trong khoảng thời
ứng.
gian từ lúc chuẩn bị xong hàng, giao hàng cho người chuyên chở cho đến khi hàng
Đảm bảo theo giá vàng: Khi ký hợp đồng, đơn giá và tổng giá trị hợp đồng
được tính toán theo một đồng tiền nào đó, đồng thời quy định giá vàng của đồng tiền
được giao người mua theo đúng quy định.
Trả tiền sau: Việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các
trường hợp sau:
2
3
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo của
người bán đã hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.
chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện
nghiệp vụ chuyển tiền.
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận hối phiếu.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền được thể hiện trong sơ đồ sau:
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ.
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
NGÂN HÀNG
1.1.2.3 Điều kiện về phương thức thanh toán
(3)
NGÂN HÀNG
(2)
(4)
PTTT là cách thức hai bên trong quan hệ hợp đồng ngoại thương thực hiện
chuyển tiền và nhận tiền. Hiện nay, các NHTM cung cấp nhiều PTTT tiện ích, đa dạng
NGƯỜI NHẬP KHẨU
(1)
NGƯỜI XUẤT KHẨU
cho khách hàng như: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ,…. Mỗi PTTT đều có
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
đặc điểm riêng và có thể gây rủi ro, bất lợi hoặc tạo thuận lợi cho các bên. Vì vậy, các
(1) Giao dịch thương mại bao gồm kí kết hợp đồng ngoại thương hoặc thực hiệc cung
bên cần phải lưu ý khi lựa chọn PTTT trong kinh doanh quốc tế.
cấp hàng hoá dịch vụ;
1.1.2.4 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán
Bộ chứng từ mô tả hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ quá trình thực hiện hợp
(2) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
người xuất khẩu;
đồng. Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao hàng
(3) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để
của mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu lập. Trong
chuyển trả cho người xuất khẩu;
một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng từ nhà xuất
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu;
khẩu xuất trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại, nhà nhập khẩu
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection).
thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hoàn hảo đến từng chi tiết và
Khái niệm: phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán
đôi khi cả đơn vị phát hành chứng từ. Điều này có thể làm gia tăng chi phí, tốn thời
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ kí hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân
gian cho nhà xuất khẩu, thậm chí đôi khi nhà xuất khẩu không thể thực hiện được. Vì
hàng thu hộ số tiền thu ghi trên tờ hối phiếu đó.Có hai loại nhờ thu:
vậy, ngay từ thời điểm ký hợp đồng, các bên cần phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ
thanh toán để tạo thuận lợi cho quá trình mua bán.
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
a. Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức mà người bán
nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở người mua, nhưng không kèm theo điều kiện.
b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức mà
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance):
người bán sau khi sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán
Khái niệm: phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó
nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tờ hối phiếu đó với
một khách hàng (người trả tiền, người mua hàng, người nhập khẩu..) yêu cầu ngân
điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người
chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
bán,người xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ) ở một thời điểm nhất định. Ngân hàng
4
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu được thể hiện trong sơ đồ sau:
5
(3)
NGÂN HÀNG
BÊN BÁN
NGÂN HÀNG
BÊN MUA
(6)
(1) Người mua làm đơn xin mở L/C và gởi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu ngân hàng
(7)
(2)
(5)
mở L/C cho người người hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thông báo
(1)
NGƯỜI BÁN
(4)
NGƯỜI MUA
Hợp đồng ngoại thương
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
nội dung L/C này cho người bán biết và gởi bản chính L/C cho người bán thông qua
ngân hàng của họ.
(3) Ngân hàng thông báo thông báo nội dung L/C cho người bán và chuyển bản chính
(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ và gửi bộ chứng từ thẳng cho người mua
L/C cho người bán.
(nhờ thu phiếu trơn) hoặc chuyển bộ chứng từ cùng với hối phiếu cho ngân hàng (nhờ
(4) Người bán giao hàng cho người mua, nếu chấp nhận L/C; nếu không chấp nhận
thu kèm chứng từ).
L/C thì yêu cầu người mua và Ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C theo ý của mình, đến
(2) Người bán ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của
khi chấp nhận mới tiến hành giao hàng.
hối phiếu đó (nhờ thu phiếu trơn) hoặc người bán chuyển bộ chứng từ cùng với hối
(5) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho Ngân hàng mở thông qua
phiếu cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu (nhờ thu kèm
ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng khác để đòi tiền.
chứng từ).
(6) Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp
(3),(4) Đòi tiền người mua thông qua ngân hàng
với L/C thì tiến hành trả tiền cho người bán. Nếu thấy không phù hợp ngân hàng mở
(5), (6), (7) Người mua trả tiền cho người bán thông qua ngân hàng.
từ chối thanh toán và gởi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán.
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
(7) Ngân hàng mở đòi tiền người mua.
Khái niệm: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (còn gọi tắt là L/C) là
(8) Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền lại cho Ngân
một sự thoả thuận, trong đó một Ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu
của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Qui trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
(2)
NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO
(5)
MỞ L/C
(6)
(8)
(7)
(1)
(3)
(5)
(6)
hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ; nếu thấy không phù hợp có quyền từ chối trả tiền.
1.1.4 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.4.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
TTQT ra đời từ các quan hệ kinh tế đối ngoại và bản thân nó thúc đẩy sự
phát triển của các quan hệ kinh tế đối ngoại. TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh
tế đối ngoại, không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại.
TTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc tổ chức TTQT được tiến
hành nhanh chóng, an toàn chính xác, sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy
mạnh hoạt động XNK của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát
triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
NGƯỜI BÁN
(NH XUẤT KHẨU)
(4)
NGƯỜI MUA
(NH NHẬP KHẨU)
Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Trong hoạt động TTQT, do vị trí địa lý các đối tác xa
Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
6
7
nhau nên việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp
đã đưa ra Nghị Định số 159/2003/NĐ-CP về cung ứng và sử dụng Sec tạo một bước
nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác TTQT thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh
thông thoáng mới và đa dạng hơn cho công cụ thanh toán trong hoạt động TTQT .
hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối
1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế
ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
Vì vậy, TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện quá trình
hội nhập của một quốc gia đối với phần còn lại của Thế giới.
1.2.1 Khái niệm về rủi ro
Có thể nói rủi ro tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực trong cuộc sống, hiện diện ở
hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán
1.1.4.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM:
chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro
Đối với hệ thống NHTM, TTQT là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao. Nghiệp
sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất không thể
vụ TTQT có mối quan hệ tương hỗ và tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh
đoán trước. Vậy rủi ro là gì?
doanh khác của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh,
Quan điểm về rủi ro có hai trường phái lớn: đó là trường phái truyền thống
đầu tư, ngân quỹ… Và cùng với các nghiệp vụ này, hoạt động TTQT đã mở rộng
(hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa. Theo trường phái
phạm vi giao dịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ra ngoài trụ sở hành
truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan
chính của nó.
đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Đại
Trong xu thế toàn cầu hoá các hoạt động mậu dịch tài chính hiện nay, người
diện của trường phái này, từ điển Oxford cho rằng rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm
ta thể chế hoá một số nghiệp vụ TTQT. Một số luật chủ yếu chi phối hoạt động của
hoặc bị đau đớn thiệt hại…. Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái trung hòa,
TTQT như sau: Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành “quy tắc và thực hành
rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan Willett, một đại biểu của trường
thống nhất về tín dụng chứng từ” gọi tắt là UCP. UCP500 áp dụng từ ngày 1-1-1994
phái trung hòa, thì rủi ro là sự bất trắc có liên quan đến việc xuất hiện những biến cố
và được sửa đổi thành UCP 600 đã được áp dụng chính thức vào ngày 1-7-2007, đóng
không mong đợi.
vai trò là hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của Ngân hàng và nền thương
Mỗi quan điểm hay khái niệm trên sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng
mại thế giới; “Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền hàng theo tín dụng chứng từ” gọi tắt
đều có điểm chung là đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các
là URR (bản 725) và đối với nghiệp vụ nhờ thu, phòng thương mại quốc tế đã soạn
tổn thất hoặc đem lại những cơ hội. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ
thảo “Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu” gọi tắt là URC (bản đầu tin 1956 bản
xét rủi ro ở đây như là các biến cố có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động
522 áp dụng từ 1-1-1996 là bản mới nhất); ngoài ra còn có các luật chi phối hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân
TTQT: luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu Công ước Geneve 1930… Ngoài ra
hàng. Từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất trong
để tạo điều kiện thực thi thuận lợi và có hiệu quả cho Công ước Geneve đồng thời bảo
hoạt động của ngân hàng.
vệ lợi ích cho nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân tham gia quan
1.2.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế
hệ thương phiếu Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội đã ra pháp lệnh số 17/1999/PL-
Sự cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh...
UBTVQH, ngày 24 tháng 12 năm 1999, ngày 10 tháng 12 năm 2003 Chính Phủ cũng
làm cho hoạt động TTQT nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại nói chung chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động ngân hàng thương
8
9
mại như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị
đúng các quy định, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác nghiệp nghiêm
trường...hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro đặc thù. Sau đây là một số loại rủi ro
trọng. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của
mà các ngân hàng thường gặp:
ngân hàng.
1.2.2.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý
1.2.2.4 Rủi ro tín dụng
Là khả năng mà một quốc gia hoặc người đi vay của một quốc gia nhất định
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được các khoản
không muốn hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình với đối tác nước
tín dụng đã cấp cho các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ. Các khoản
ngoài. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại dưới các dạng sau:
tín dụng đó là: mở L/C theo yêu cầu nhà nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu vay để thanh
Rủi ro chính trị: Tính ổn định của một quốc gia đóng vai trò rất quan trọng
trong giao thương quốc tế. Bất cứ một sự thay đổi nào về chỉnh thể, chính sách của
toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C.
1.2.2.5 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế
chính phủ đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế. Chẳng hạn, khi
Rủi ro này phát sinh do bởi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân
một quốc gia có chiến tranh, cuộc chiến sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa quốc gia lâm
hàng đại lý tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu không thực hiện đúng
chiến với một số nước khác trên Thế giới. Sự tàn phá của chiến tranh có thể làm cho
nghĩa vụ của mình. Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức như:người bán không
quốc gia bị nạn giảm hoặc không còn khả năng thực hiện các cam kết đã ký với đối tác
giao hàng theo đúng hợp đồng (xét về mặt thời gian, số lượng, chủng loại,…).Người
quốc tế.
mua chậm thanh toán do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh toán không đủ, hoặc
Rủi ro kinh tế: Bối cảnh kinh tế của một quốc gia sẽ tác động đến niềm tin
thậm chí từ chối thanh toán dù người bán đã cung ứng hàng hóa, người mua bị mất
của nhà kinh doanh, đầu tư quốc tế đến quốc gia đó. Nếu một quốc gia suy thoái hoặc
khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại
bị khủng hoảng kinh tế, khả năng thu hút vốn và giao thương quốc tế của nước đó sẽ
lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách hàng của Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
giảm sút và ngược lại.
cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của các Ngân hàng này.
1.2.2.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối
Ngoài các rủi ro trên, thanh toán XNK còn gặp phải những rủi ro khác như:
Quản lý ngoại hối là hệ thống kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc
rủi ro bất khả kháng, lừa đảo (người mua lừa người bán, hoặc người bán lừa người
chuyển ra khỏi một đất nước. Trong quản lý kinh tế, các chính phủ thường ban hành
mua, hoặc người mua và nguời bán thông đồng để chiếm đoạt các khoản tài trợ của
các chính sách nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện chính
Ngân hàng), rửa tiền, …
sách phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. Những biện pháp này có thể
tạo ra sự chậm trễ trong thanh toán, làm gia tăng chi phí và thời gian của các thương
gia và nhà đầu tư quốc tế.
* Rủi ro trong phương thức chuyển tiền:
a. Chuyển tiền sau khi nhận hàng:
Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền
và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là trung
1.2.2.3 Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong
gian và chỉ hưởng hoa hồng mà không bị ràng buộc bất kỳ trách nhiệm nào. Việc trả
nghiệp vụ tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình độ của cán
tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu có thể sau
bộ nhân viên. Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn thận dẫn đến việc hành động không theo
khi nhận được hàng nhưng không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa kéo dài
10
11
thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu, quyền lợi của tổ chức xuất
Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu, bao gồm:
khẩu không được đảm bảo. Chính vì vậy mà trong ngoại thương phương thức chuyển
tiền này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau
Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà xuất khẩu chẳng bao giờ nhận được tiền
thanh toán.
hoặc thường dùng để thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu như: bảo
hiểm, vận chuyển, bưu điện….
Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu kém, thì việc thanh toán sẽ dây
dưa, chậm trễ và tốn kém.
b. Chuyển tiền trước khi nhận hàng: Nhà nhập khẩu chấp nhận
giá hàng của nhà xuất khẩu và chuyển thanh toán cùng với đơn đặt hàng khi hàng hóa
Nếu nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh
toán hay từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn.
được chắc chắn (không hủy ngang), nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hoá
được chở đi.
Đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà nhà nhập khẩu không thể thanh
toán hoặc không muốn thanh toán (do tình hình tài chính, kinh doanh nhà nhập khẩu
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Nếu nhà nhập khẩu không thực hiện thanh
toán trước, thì nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm,
trở nên xấu đi, hay nhà nhập khẩu phát sinh chủ tâm lừa đảo) thì nhà xuất khẩu có thể
kiện ra tòa nhưng rất tốn kém và không phải lúc nào cũng nhận được tiền.
hoặc phải chở hàng trở về (nếu hàng đã gửi đi), và tìm khách hàng mua khác rất tốn
kém hay phải giảm giá.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu đòi
tiền đến trước và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng hóa không được
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Phương thức này đảm bảo cho nhà xuất khẩu
gửi đi, hoặc đã được gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hoá có thể không đảm
nhận thanh toán trước khi giao hàng, ngược lại đối với nhà nhập khẩu phải gánh chịu
bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại
những rủi ro: Hàng bị chủ tâm không giao hoặc được giao không đúng số lượng, chất
thương.
lượng của hợp đồng. Hàng giao trễ hơn so với quy định. Nhà xuất khẩu không giao
b. Rủi ro trong phương thức Nhờ thu kèm chứng từ: Trong phương
hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc không có hàng để giao, hoặc khi
thức này nhà xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa và chưa được thanh toán cũng
giá cả thị trường đang có xu hướng tăng giá nhà xuất khẩu sẽ bán lô hàng này cho
như không có bảo lãnh thanh toán ngay từ lúc gửi hàng đi. Rủi ro thanh toán hoàn toàn
người khách hàng khác và chấp nhận khoảng phạt trong hợp đồng nếu thấy vẫn có lợi
thuộc về nhà xuất khẩu khi nhà nhập khẩu không trả tiền khi đã nhận được hàng. Ngân
cho mình. Không kiểm soát được việc hàng hóa có được bảo hiểm đầy đủ trong quá
hàng chỉ đóng vai trò trung gian đơn thuần, thu được hay không ngân hàng cũng thu
trình vận chuyển hay không? Do phải thanh toán trước, nhà nhập khẩu có thể phải chịu
thủ tục phí, ngân hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán.
áp lực về tài chính. Tình hình sẽ xấu hơn, nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm
Nên nếu là tổ chức xuất khẩu ta chỉ sử dụng phương thức này khi có tín nhiệm hoàn
khuyết thì điều này ngăn cản nhà nhập khẩu bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi
toàn với nhà nhập khẩu, hoặc có giá trị xuất khẩu nhỏ, mang tính chất thăm dò thị
nhuận có thể giảm.
trường hay hàng hóa bị ứ đọng khó tiêu thụ… Phương thức nhờ thu kèm chứng từ thủ
* Rủi ro của phương thức nhờ thu:
a. Rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn: Do việc trả tiền trong
phương thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa, mà chỉ dựa vào hối
phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, do đó:
tục đơn giản, và chi phí rẻ, nhưng mức độ rủi ro đối với nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu cao hơn so với phương thức tín dụng chứng từ.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Tập trung chủ yếu việc thanh toán không
được thực hiện sau khi hàng giao. Nó bao gồm:
12
13
Làm trái với lệnh nhờ thu, ngân hàng xuất trình đã trao bộ chứng từ hàng
Ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho ngân hàng chuyển chứng từ, nhưng
hóa cho nhà nhập khẩu trước khi người này thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Điều
ngân hàng này lại chậm trễ hay bị mất khả năng thanh toán, do đó nhà xuất khẩu nhận
này có thể xảy ra ở một số quốc gia, khi mà ngân hàng ưu tiên đặt mối quan hệ doanh
được tiền chậm hoặc không nhận được tiền.
nghiệp trong nước lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với doanh nghiệp bên
Nhà nhập khẩu khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán, trong khi
ngoài lãnh thổ quốc gia. Lúc này, nhà xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn trong việc
hàng hóa đã được gửi từ trước. Dù nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu theo hợp
khiếu nại đối với ngân hàng xuất trình.
đồng đã ký, nhưng điều này mất nhiều thời gian, trong khi, hàng hóa có thể đã bốc dỡ
Chữ ký chấp nhận thanh toán có tên bị giả mạo, hoặc người ký chấp nhận
và lưu kho hoặc nhà xuất khẩu đã ra lệnh chuyên chở hàng về nước.
không đủ thẩm quyền hay chưa được đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
Ngân hàng chuyển chứng từ (NH nhà xuất khẩu) luôn giữ lập trường rằng,
Hàng hóa đã được bảo hiểm đầu đủ hay chưa? Và nhà xuất khẩu có thể
khiếu nại tiền bồi thường nếu hàng hóa bị tổn thất hay hư hại không?
nếu ngân hàng xuất trình có sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu, thì mọi hậu quả
đều do nhà xuất khẩu phải tự gánh chịu, thậm chí ngay cả trong trường hợp nhà xuất
Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc
chứng từ nào (theo URC522, điều 14a).
khẩu không hề liên quan đến việc chỉ định ngân hàng xuất trình (Theo URC522, điều
Nếu hóa đơn thanh toán bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu không chịu rủi ro tỷ
giá cho đến khi nhận được tiền.
11b).
Toàn bộ hay một phần chứng từ bị thất lạc.
Bất kỳ chi phí phát sinh nào liên quan đến nhờ thu hay chi phí lãi suất mà
Số hàng hóa (mà bộ chứng từ là đại diện) chỉ có thể được chuyển cho (hay
nhà nhập khẩu chịu (như đã thỏa thuận) mà nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, ngân
theo lệnh của) ngân hàng xuất trình với sự đồng ý của ngân hàng này từ trước. Ngoài
hàng xuất trình vẫn trao chứng từ cho nhà nhập khẩu theo lệnh nhờ thu để được thanh
ra, ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc lưu kho, mua bảo hiểm hàng
toán và khấu trừ chi phí phát sinh, số tiền còn lại trả cho ngân hàng chuyển chứng từ
hóa, giao hàng hay dỡ hàng hóa.
để thanh toán cho nhà xuất khẩu (Theo URC522, điều 21a). Điều này làm nhà xuất
Khi ngân hàng hành động để bảo vệ hàng hóa như dàn xếp việc lưu kho,
khẩu mất một khoản chi phí không muốn.
mua bảo hiểm hàng hóa thì ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về tổn thất
hay hư hỏng, mất mát hàng hóa.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Phương thức nhờ thu kèm chứng từ phần
lớn rủi ro thuộc về nhà xuất khẩu, tuy nhiên nhà nhập khẩu vẫn đứng trước các rủi ro
Nhà xuất khẩu thường phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến công việc
bảo vệ hàng hóa của ngân hàng, cho dù ngân hàng không được yêu cầu làm các công
việc này.
sau:
Cho dù nhà nhập khẩu có cơ hội kiểm chứng từ trước khi thanh toán hay
chấp nhận thanh toán, nhưng hàng hóa thì có thể đã không được kiểm định, chưa được
Nhà nhập khẩu đã thanh toán để nhận bộ chứng từ, nhưng ngân hàng xuất
bảo hiểm đầy đủ, hay không tuân theo các tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng thương mại.
trình không chuyển cho ngân hàng chuyển chứng từ để trả cho nhà xuất khẩu. Điều
Nhà nhập khẩu có thể đứng trước rủi ro khi nhà xuất khẩu lập thanh toán do các giải
này có thể xảy ra, ví dụ khi ngân hàng xuất trình không thể hoặc phải chậm thanh toán
pháp kiểm soát ngoại hối cấm chuyển ngoại tệ ra ngoài lãnh thổ quốc gia.
do các giải pháp kiểm soát ngoại hối cấm chuyển ngoại tệ ra ngoài lãnh thổ quốc gia.
14
15
Ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho ngân hàng chuyển chứng từ, nhưng
ngân hàng này lại chậm trễ hay bị mất khả năng thanh toán, do đó nhà xuất khẩu nhận
được tiền chậm hoặc không nhận được tiền.
chuyển hàng quay về nước. Nếu điều này xảy ra, thì ngân hàng xuất trình phải được bù
đắp chi phí đầy đủ.
* Rủi ro trong phương thức Tín dụng chứng từ:
Nhà nhập khẩu khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán, trong khi
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán đảm
hàng hóa đã được gửi từ trước. Dù nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu theo hợp
bảo được quyền lợi cho nhà sản xuất cao nhất so với các phương thức thanh toán khác.
đồng đã ký, nhưng điều này mất nhiều thời gian, trong khi, hàng hóa có thể đã bốc dỡ
Tuy nhiên nó không phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn cho các bên
và lưu kho hoặc nhà xuất khẩu đã ra lệnh chuyên chở hàng về nước.
tham gia. Vẫn còn một số rủi ro cho cả nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân
Hàng hóa đã được bảo hiểm đầy đủ hay chưa? Và nhà xuất khẩu có thể
khiếu nại tiền bồi thường nếu hàng hóa bị tổn thất hay hư hại không?
Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc
chứng từ nào (theo URC522, điều 14a).
hàng tham gia.
Đối với nhà xuất khẩu:
Đối với nhà xuất khẩu có thể gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện
được các điều khoản trong thư tín dụng, nếu như nhà nhập khẩu cố tình mở thư tín
Rủi ro đối với ngân hàng chuyển chứng từ: Nhìn chung, ngân hàng
chuyển chứng từ chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã cho nhà xuất khẩu vay trước
khi nhận được tiền chuyển đến ngân hàng xuất trình (chiết khấu chứng từ nhờ thu).
Nếu không nhận được tiền chuyển đến, ngân hàng chuyển chứng từ chịu rủi ro tín
dụng trong việc nhà xuất khẩu hoàn trả tiền vay.
Rủi ro đối với ngân hàng xuất trình:
Nếu ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho ngân hàng chuyển chứng từ trước
khi nhà nhập khẩu thanh toán, thì phải chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không nhận
chứng từ và không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán.
Nếu ngân hàng xuất trình cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán, thì có thể
chịu rủi ro tín dụng từ phía nhà nhập khẩu.
Chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nhận được xem có đủ và phù hợp với
danh mục liệt kê chứng từ gửi tới, nếu chứng từ không đủ hoặc không phù hợp thì phải
thông báo cho ngân hàng chuyển chứng từ để xin chỉ thị tiếp.
dụng khác với nội dung đã thỏa thuận, hoặc đưa thêm vào các điều khoản mà chưa
được đồng ý trước đây, chẳng hạn:
Thời gian giao hàng quá gấp không thể đáp ứng được.
Các chứng từ quy định phải xuất trình quá khó khăn hoặc không thể thực
hiện được.
Quy định một cước phí vận tải mà nhà xuất khẩu không thể chấp nhận được.
Thời hạn hiệu lực L/C quá ngắn, nhà xuất khẩu không đủ thời gian tập hợp
chứng từ để xuất trình.
Loại thư tín dụng không đúng như đã được thỏa thuận.
Ngay khi nhà xuất khẩu đã chấp nhận các điều kiện của thư tín dụng, vẫn
gặp rủi ro trong khâu thanh toán: Bộ chứng từ không phù hợp và ngân hàng từ chối
thanh toán hoặc NHPH/Ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán.
Trong thực tiễn buôn bán giữa các quốc gia trong khu vực gần nhau, hàng
đến cảng trước khi nhà nhập khẩu nhận được chứng từ vận tải. Để thuận tiện cho việc
Ngân hàng chuyển chứng từ có thể yêu cầu rằng, nếu nhà nhập khẩu không
nhận hàng mà không cần bảo lãnh của ngân hàng, người mở thư tín dụng yêu cầu một
thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán, thì ngân hàng xuất trình thu xếp để hàng
bản vận đơn gốc gửi theo hàng hoá hoặc được nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho nhà
hóa được lưu kho và được bảo hiểm cho đến khi bán được cho khách hàng mới hay
nhập khẩu. Chứng từ gốc này sẽ được nhận hàng thay thế cho chứng từ gửi qua cho
ngân hàng. Trong trường hợp này, nếu như ngân hàng xác định là bất hợp lệ, trong khi
16
17
nhà nhập khẩu đã nhận được hàng và từ chối thanh toán. Như vậy nhà xuất khẩu phải
Về nguyên tắc, ngân hàng chỉ định mắc sai lầm phải hoàn trả số tiền đã ghi nợ cho
chấp nhận rủi ro.
NHPH, nhưng thực tế thì rất phức tạp và dễ bị từ chối. Điều này xảy ra là vì, để được
NHPH L/C không thực hiện đúng cam kết của mình trong thanh toán cho
nhà xuất khẩu.
bồi hoàn buộc NHPH phải giao dịch với một ngân hàng ở rất xa và tại một quốc gia
khác, hơn nữa ngân hàng này thường đề cao mối quan hệ và trách nhiệm của mình với
Đối với nhà nhập khẩu:
nhà xuất khẩu nội địa. Thậm chí, cho dù cuối cùng NHPH cũng được bồi hoàn, nhưng
Ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền cho người hưởng lợi dựa trên các chứng từ
phải mất nhiều thời gian và chi phí có thể vượt giá trị L/C.
được xuất trình, không dựa vào việc kiểm tra hàng hoá. Ngân hàng không chịu trách
Đối với ngân hàng: Đối với NHPH:
nhiệm về tính xác thực của các chứng từ, không chịu trách nhiệm về số lượng và chất
NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của
lượng hàng được giao. Do vậy, nếu có sự giả mạo trong việc xuất trình chứng từ giả để
L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc không hoàn
nhận được thanh toán, thì trong trường hợp này, nhà nhập khẩu phải bồi hoàn lại số
trả. Với lý do này, rủi ro tín dụng đối với NHPH là rất hiện hữu.
tiền mà NHPH thư tín dụng đã trả cho người hưởng lợi.
Khi thanh toán L/C xác nhận, NHPH hay được yêu cầu chấp nhận thanh
Trong trường hợp nhà xuất khẩu xuất trình các chứng từ phù hợp với quy
toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Trong trường hợp này, nếu
định của L/C và nhận được thanh toán từ ngân hàng. Nhưng hàng hoá không giao
không có sự chấp thuận trước của người nhập khẩu về việc hoàn trả, thì NHPH sẽ gặp
đúng hợp đồng. Bởi vì ngân hàng không liên quan đến việc kiểm tra hàng hoá như đã
rủi ro khi bộ chứng từ sai sót, nên nhà nhập khẩu từ chối, do đó ngân hàng sẽ không
phân tích ở trên.
truy hoàn được tiền từ nhà nhập khẩu. Về mặt nguyên tắc, NHPH có quyền truy đòi
Khi cần thiết có sự thay đổi về các điều khoản trong hợp đồng thì nhà nhập
khẩu phải tu chỉnh, sửa đổi các điều khoản trong L/C. Như vậy, thời gian giao hàng có
thể bị trễ hơn, không thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nhà nhập khẩu kịp thời, và
phải chịu phí tu chỉnh, sửa đổi.
ngân hàng trả tiền cho bộ chứng từ sai sót. Nhưng như đã nói ở trên, việc này tỏ ra mất
thời gian và tốn kém.
Nếu NHPH trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà không
kiểm tra kỹ lưỡng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà nhập khẩu từ chối thì
Trong một số trường hợp, hàng đã được giao đến nơi đến nhưng nhà nhập
NHPH không thể đòi tiền nhà nhập khẩu.
khẩu vẫn chưa nhận được các chứng từ thanh toán và như vậy không thể nhận hàng
Rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển mà trách nhiệm không thuộc hãng
được. nếu nhà nhập khẩu cần gấp hàng hóa hay sợ chịu chi phí lưu kho thì phải thu
tàu mà nhà nhập khẩu không mua bảo hiểm, nhà nhập khẩu không sẵn lòng thanh toán
xếp để NHPH phát hành một bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng, nhà nhập khẩu phải
thì NHPH có thể gặp rủi ro.
chịu thêm chi phí không nhỏ trả cho ngân hàng.
Ngân hàng xác nhận hay một ngân hàng được chỉ định khác có thể mắc sai
Rủi ro nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc phá sản: rủi ro này gây
thiệt hại nặng nề cho NHPH nếu NHPH tài trợ vốn nhập khẩu.
lầm khi đã thanh toán cho một bộ chứng từ sai sót, sau đó ghi nợ NHPH L/C. Nếu
Rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo: nhà xuất khẩu giả mạo chứng
ngân hàng mắc sai lầm lại do nhà nhập khẩu chỉ định, thì NHPH có quyền truy hoàn
từ, mặc dù ngân hàng được chỉ định đã kiểm tra nhưng không phát hiện ra, còn NHPH
số tiền đã bị ghi nợ. Hơn nữa, trong một số trường hợp, nhà nhập khẩu phải chấp nhận
thì cho phép NH chiết khấu trích tài khoản tiền gửi của mình để thanh toán cho người
điều khoản hoàn trả cho NHPH ngay cả khi ngân hàng mắc sai lầm do NHPH chỉ định.
bán hoặc đòi tiền tại NH thứ ba. Nếu như nhà xuất khẩu là một tổ chức “ma” hoặc bị
18
19
phá sản trong khi nhà nhập khẩu không có đủ năng lực tài chính để bồi thường cho
kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp nhà xuất khẩu, do đó, ngân hàng này phải tự
NHPH thì NHPH cuối cùng là người gánh chịu rủi ro.
chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH hoặc nhà xuất khẩu.
NHPH không cẩn trọng thanh toán bộ chứng từ không có B/L hay AWB
Đối với NH xác nhận:
gốc, tức là thanh toán tiền ra nước ngoài không chứng minh trên cơ sở có hàng hoá đối
Nếu bộ chứng từ là hoàn hảo, thì Ngân hàng xác nhận phải trả tiền cho nhà
ứng, gây rủi ro là thanh toán không hay phía nước ngoài lợi dụng để xuất trình đòi tiền
xuất khẩu bất luận là có truy hoàn được tiền từ NHPH hay không. Như vậy, Ngân
tiếp với bộ chứng từ hoàn hảo có B/L hay AWB gốc.
hàng xác nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH, cũng như rủi ro chính trị và rủi ro
Rủi ro do NHPH không hành động đúng UCP mà thư tín dụng đã dẫn chiếu:
cơ chế (hạn chế ngoại hối) của nước NHPH.
Theo UCP, NHPH được miễn trách nhiệm thanh toán nếu bộ chứng từ có lỗi. Tuy
NH xác nhận không nắm được năng lực tài chính của NHPH mà vội xác
nhiên nếu NHPH không hành động đúng theo những quy định tại điều 16 UCP600 thì
nhận theo yêu cầu của họ để cuối cùng, Ngân hàng xác nhận phải nhận lãnh trách
NHPH gặp rủi ro trên chính những bộ chứng từ có lỗi đó. Đó là những trường hợp sau:
nhiệm thanh toán cho NHPH do NHPH thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán,
Thông báo từ chối nhưng không nêu rõ và đầy đủ các bất hợp lệ của bộ
chứng từ, hoặc những bất hợp lệ này bị Ngân hàng chiết khấu phủ nhận và trở nên
thậm chí bị phá sản.
Nếu Ngân hàng xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ
hạn, mà không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi,
không có giá trị;
Thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 5 ngày làm việc
của Ngân hàng;
NHPH không chấp nhận, thì không thể đòi tiền NHPH.
Đối với NH chiết khấu chứng từ: NH chiết khấu có thể là Ngân hàng xác
Không nêu chỉ thị về việc định đoạt bộ chứng từ;
nhận nếu là L/C xác nhận, hoặc là NHPH nếu người hưởng không muốn xuất trình qua
Đã chuyển giao chứng từ cho người mở, hoặc làm mất không trả lại đầy đủ
ngân hàng thứ ba, nhưng thông thường là Ngân hàng được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ
và nguyên vẹn bộ chứng từ cho phía xuất trình, hoặc không giao chứng từ cho phía thứ
Ngân hàng nào nếu L/C cho phép chiết khấu tự do (any bank negotiation). Theo UCP
ba do phía xuất trình chỉ định.
600, NHPH được quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ có lỗi (phần lớn tùy thuộc
Đối với Ngân hàng thông báo: Ngân hàng thông báo chịu trách nhiệm phải
thiện chí nhà nhập khẩu). Mặc dù điều khoản chiết khấu cho phép Ngân hàng chiết
có sự “quan tâm hợp lý” để đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật, bao gồm cả việc
khấu được phép truy đòi lại nhà xuất khẩu nhưng nếu nhà xuất khẩu không đủ khả
xác thực chữ ký, khóa mã, mẫu điện trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Ngân
năng thanh toán thì Ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro.
hàng thông báo chịu trách nhiệm khi quyết định không thông báo thư tín dụng mà
1.3 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân
không gửi thông báo về quyết định của mình cho NHPH biết một cách không chậm
trễ.
hàng thương mại trên thế giới
1.3.1 Giới thiệu kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các
Đối với NH được chỉ định: Trừ khi là Ngân hàng xác nhận, các ngân hàng
ngân hàng thương mại trên thế giới
được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho người xuất khẩu
Các ngân hàng lớn ở nước ngoài đều rất chú trọng đến việc phòng ngừa rủi
trước khi nhận được tiền từ NHPH. Tuy nhiên, trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ
ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro trong TTQT nói riêng. Họ có rất
xuất trình, các ngân hàng được chỉ định thường ứng trước cho nhà xuất khẩu với điều
nhiều ưu thế trong hoạt động phòng ngừa rủi ro trong TTQT vì có thời gian hoạt động
20
21
lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có hệ thống chi nhánh ở nhiều quốc gia, có
Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước.
nhiều nhân viên lâu năm giàu kinh nghiệm...Vì vậy, những kinh nghiệm mà các ngân
Phòng quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo đảm
hàng lớn ở nước ngoài đúc kết sẽ mang lại nhiều bài học cho các ngân hàng Việt Nam
các giao dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn được
trong công tác phòng ngừa rủi ro trong TTQT
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc trưng mỗi nước, mỗi chi nhánh. Ngoài ra, phòng
1.3.1.1 Phân loại khách hàng
quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và
Các ngân hàng nước ngoài có những tiêu chuẩn để phân loại khách hàng
rủi ro ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính (bao
thuộc loại khách hàng có tình hình tài chính tốt, trung bình và xấu. Tùy mỗi ngân hàng
gồm chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên
mà có hệ thông tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Khi tiến hành giao dịch với một khách
tránh hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối
hàng, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng đó thuộc nhóm khách hàng nào. Đối với
tránh giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng
khách hàng có tình hình tài chính tốt sẽ được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết
kinh tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh
khấu, bảo lãnh mở thư tín dụng có thể ký quỹ là 0%. Đối với những khách hàng có
doanh...
tình hình tài chính trung bình sẽ được cấp hạn mức chiết khấu có truy đòi, hạn mức
Ví dụ về danh sách các nước bị Mỹ cấm vận của các NHTM ở Việt Nam để
bảo lãnh mở thư tín dụng có ký quỹ. Đối với khách hàng có tình hình tài chính xấu sẽ
hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi nhận và thanh toán tiền cho
không được cấp hạn mức tín dụng hoặc phải trình lên hội đồng tín dụng. Có được
những khách hàng ở các nước này.
bước chuẩn bị ban đầu tốt sẽ giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng sau này.
1.3.1.2 Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp
1.3.1.4 Áp dụng công nghệ và đào tạo con người
Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ
thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ. Các
đồng, cam kết và mẫu biểu
Khi các ngân hàng tham gia vào các giao dịch tín dụng nói chung và các
chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập thông tin của khách hàng,
giao dịch tín dụng chứng từ nói riêng đều có những hợp đồng, thỏa thuận với khách
ngân hàng phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro do thiếu
hàng được soạn thảo một cách chặt chẽ. Các hợp đồng, thỏa thuận đó có thể là hợp
thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài
đồng cấp bảo lãnh, hợp đồng chiết khấu, thỏa thuận về ký quỹ thư tín dụng, các mẫu
bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi
đơn xin mở thư tín dụng, phát hành thư bảo lãnh nhận hàng của khách hàng. Trong các
thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý của nhau.
hợp đồng và thỏa thuận này, các ngân hàng thường đưa các điều khoản ràng buộc
Chẳng hạn, Citibank là ngân hàng hàng đầu có đội ngũ huấn luyện chuyên
trách nhiệm của khách hàng khi có rủi ro xảy ra để giảm thiểu trách nhiệm của ngân
nghiệp, các nhân viên cao cấp, có chuyên viên tư vấn nghiệp vụ có thể giải đáp các
hàng. Các ngân hàng lớn thường có một bộ phận hoặc phòng ban chuyên soạn thảo
tình huống phức tạp cho các chi nhánh. Do vậy, nhân viên của họ làm việc chuyên
các hợp đồng và mẫu biểu này để khi có rủi ro xảy ra ngân hàng có đủ căn cứ để giảm
nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục. Họ luôn đặt chất lượng công việc
thiểu trách nhiệm cho mình.
lên vị trí hàng đầu.
1.3.1.3 Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ quốc tế
1.3.2 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các
ngân hàng thương mại trên thế giới
22
23
Qua tìm hiểu những kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc
tế của các ngân hàng thương mại trên thế giới có thể thấy họ rất coi trọng chất lượng
cũng như trình độ kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế, và những
hợp đồng, thỏa thuận với khách hàng được soạn thảo một cách chặt chẽ. Mỗi ngân
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
hàng trên thế giới đều có mô hình chức năng và kinh nghiệm hoạt động khác nhau.
Thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại ngày càng
Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm này của các ngân hàng nhưng tuỳ vào mô hình
chiếm tỷ trọng lớn và tác động rất tích cực đến sự phát triển của hoạt động ngoại
điều kiện riêng có của mình mà có các giải pháp cụ thể trong việc phòng ngừa xử lý
thương nói riêng và nền kinh tế nói chung. Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác,
rủi ro trong thanh toán quốc tế. Tuy nhiên chúng ta có rút ra những bài học chung nhất
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các
cho các ngân hàng trong việc phòng ngừa xử lý rủi ro trong thanh toán quốc tế là phải
phương thức thanh toán gắn liền với nó, đều hàm chứa những rủi ro khác nhau và có
phân loại khách hàng, phát huy hiệu quả của phòng quan hệ quốc tế, và không ngừng
thể xảy đến với tất cả đối tượng liên quan, nhất là đối tượng trung gian “ngân hàng”.
phát triển công nghệ thông tin ngân hàng.
Do đó, việc nhận biết và kiểm soát được các rủi ro trong từng phương thức thanh
toán rất có ý nghĩa đối với các nhà quản trị thanh toán xuất nhập khẩu cũng như đối
với đội ngũ nhân viên đang công tác trong lĩnh vực này, và có như vậy các ngân
hàng thương mại thực hiện dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu mới mong đạt được
sự thành công trong hoạt động nghề nghiệp của mình.
Với tinh thần đó, Chương I đã cho chúng ta tất cả những cơ sở lý luận về
rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế. Lý luận là vậy, nhưng thực tế chúng
ta đã vận dụng các phương thức thanh toán quốc tế như thế nào trong thời gian qua và
kết quả như thế nào, việc kiểm soát rủi ro ra sao. Chúng ta hãy tiếp tục tìm hiểu điều
này trong chương II sau đây với điểm nghiên cứu là Eximbank Việt Nam
24
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ RỦI RO
TRONG TTQT TẠI EXIMBANK
2.1 Tổng quan về Eximbank
Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của
Nhà nước.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi;
cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank
2.1.1.1 Những cột mốc đáng nhớ
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT
của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
2.1.1.2 Thành tích và sự ghi nhận
Năm 2009, Eximbank Vietnam tăng vốn điều lệ lên 8,800 tỷ đồng, chính
thức niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao Dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh, và đạt
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
được thương hiệu Việt 2009 do độc giả Tạp Chí Thương Hiệu Việt bình chọn,
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP
thương hiệu Vàng – Golden Brand Awards 2009 do Hiệp Hội Chống hàng giả và
cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50
bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) bình chọn.
tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ
Năm 2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock
Việt Nam” do Tạp chí The Banker trao tặng; đạt danh hiệu “Thương Hiệu Mạnh
Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 8.800 tỷ
2007” do báo Kinh Tế Việt Nam và Bộ Thương Mại. Trong 4 năm liên tiếp
đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân
Eximbank đã được người tiêu dùng trên cả nước bình chọn và vinh dự nhận được
hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân
danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với
bình chọn lấy ý kiến của hàng nghìn người tiêu dùng trên cả nước.
Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 124 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại
Năm 2007, Eximbank đạt giải “Top Trade Servicer” do Báo Thương Mại
Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh,
trao tặng về những thành tựu đã đạt được trong quá trình hoạt động; được Ban tổ
Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm
chức Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiệu
Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 750 Ngân hàng ở tại 72 quốc
“ Thương Hiệu Vàng” và đạt giải thưởng “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam 2007”do
gia trên thế giới
đọc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn. Qui trình đáng giá và lựa chọn
Ngân hàng chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm
cỡ quốc tế, cụ thể sau:
được Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức.
Năm 2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam
2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và
lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại
26
27
tổ chức và vinh dự nhận giải cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc bình chọn CÚP
dư huy động vốn từ tổ chức kinh tế chiếm 30% trong tổng huy động vốn. Huy động
VÀNG TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng Thương Hiệu Việt kết
vốn từ dân cư đạt32,780 tỷ đồng, tăng 39%(tương đương 9,190 tỷ đồng) so với đầu
hợp cùng Hội sở hữu cơng nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.
năm 2009, chiếm 70% trong tổng huy động.
Đơn vị (%)
Năm 2005, Eximbank là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ
30%
thanh tốn Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit; là Ngân hàng duy nhất được chọn
70%
làm đại diện cho khối Ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam
trao tặng bằng khen và phần thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong cơng tác đấu
thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN.
2.1.2 Kết quả họat động kinh doanh của Eximbank từ năm 2007 đến năm
Cá nhân
2009
2.1.2.1 Về huy động vốn
Hình 2.2 Cơ Cấu Huy Động Vốn Năm 2009
Tính đến 31 tháng 12 năm 2009, tổng huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 của Eximbank Việt Nam)
trong tồn hệ thống đạt 46,989 tỷ đồng, tăng 45% (tương đương 14,658 tỷ đồng) so
2.1.2.2 Về sử dụng vốn
với năm 2008, đạt 104% kế hoạch năm 2009.
Tỷ Đồng
25.000
10.000
Eximbank đạt hơn 140,000 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay đạt 38,580 tỷ đồng, tăng
82%(mức tăng trưởng của ngành là 38%) so với đầu năm, đạt 113% kế hoạch. Trong
23.590
đó, cơ cấu tín dụng bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng đạt 198 tỷ đồng, chiếm tỷ
20.000
15.000
Cùng với tốc độ tăng trưởng chung của tồn ngành, doanh số cho vay của
32.780
35.000
30.000
Doanh nghiệp
14.209
8.741
Doanh Nghiệp
trọng 0.5%, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 26,827 tỷ đồng, chiếm tỷ
Cá Nhân
trọng 69.5%, tăng 90.8%(tương đương 12,765 tỷ đồng) so với đầu năm; dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân đạt 11,555 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30%, tăng 61%(tương đương
5.000
4,385 tỷ đồng) so với đầu năm 2009.
0
Đơn vị (%)
2008
2009
0,5%
Nă m
30,0%
Doanh nghiệp
Hình 2.1 Huy Động Vốn Từ Tổ Chức Kinh Tế Và Dân Cư Năm 2009
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2009 của Eximbank Việt Nam)
Cá nhân
69,5%
Tổ chức tín dụn g
Huyđđộng vốn từ tổ chức kinh tế năm 2009 đạt 14,209 tỷ đồng, tăng 62.6
%(tương đương 5,468 tỷ đồng) so với đầu năm 2008, đạt 101,3% so với kế hoạch. Số
Hình 2.3 Cơ Cấu Dư Nợ Theo Đối Tượng Khách Hàng
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007-2009 của Eximbank Việt Nam)
28
29
2.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ
Mạng lưới hoạt động
Đối với dịch vụ hỗ trợ du học sinh, Eximbank tích cực đẩy mạnh cơng tác
tiếp thị dịch vụ du học đến khách hàng thơng qua hợp tác với các cơng ty tư vấn du
140
150
111
học lớn tại Việt Nam, tổ chức nhiều chương trình hội thảo giới thiệu sản phẩm, dịch
100
vụ hỗ trợ du học trọn gói đến khách hàng như Hội chợ giáo dục phát triển Thành
phố.Hồ Chí Minh tại nhà thi đấu Phú Thọ, Hội thảo du học Úc,…Kết quả đạt được
50
trong năm 2009 hết sức khả quan: doanh số chuyển tiền du học, định cư, chuyển thu
0
nhập về nước,…đạt trên 77 triệu USD, tăng 55% so với năm 2008.
66
2007
Điể m giao
dòch
2008
2009
Về hoạt động kiều hối, trong năm, do tình hình suy thối kinh tế tồn cầu đã
ảnh hưởng đến cơng ăn, việc làm, chi tiêu của kiều bào Việt Nam trên thế giới, kéo
Hình 2.4 Mạng lưới hoạt động
theo lượng kiều hối chảy về Việt Nam giảm 20% so với năm 2008. Kết thúc năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007-2009 của Eximbank Việt Nam)
2.1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
2009, doanh số chuyển tiền kiều hối, thanh tốn, vãng lai,…tại Eximbank đạt gần 197
Tổng tài sản của Eximbank tăng qua các năm, năm 2007 tổng tài sản của
triệu USD.
Về dịch vụ thẻ, năm 2009 Eximbank đạt được 288,587 thẻ, tăng 42% so với
Eximbank là 33.710 tỷ đồng, năm 2008 là 48.248 tỷ đồng, tăng 14.538 tỷ đồng so với
năm 2008. Doanh số sử dụng thẻ đạt 4,173 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2008. Doanh
năm 2007, đến năm 2009 tổng tài sản của Eximbank đạt 65.448 tỷ đồng, tăng so với
số thanh tốn thẻ đạt 3,200 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2008. Tổng số máy ATM đã
năm 2007 là 17.200 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế của Eximbank năm 2007 đạt 663 tỷ đồng, năm 2008 là
lắp đặt là 2,600 máy.
60.000
dịch, nâng tổng số điểm giao dịch đang hoạt động của Eximbank lên 140 (gồm 1 Sở
Giao Dịch, 37 Chi nhánh và 102 Phòng giao dịch), tăng 29 điểm giao dịch so với năm
Tỷ Đồng
Năm 2009, Eximbank đã đưa vào hoạt động 4 chi nhánh và 25 phòng giao
48.248
1.500
50.000
40.000
Tỉ Đồng
2.1.2.4 Phát triển mạng lưới hoạt động
2.000tỷ đồng, tăng 30 % so với năm 2008.
1.289
tỷ đồng tăng 94% và năm 2009
65.448 đạt 1.670
70.000
1.670
33.710
30.000
20.000
0
663
0
2007
Mạng lưới giao dịch của Eximbank trải khắp 17 tỉnh thành trên tồn quốc.
1.289
500
10.000
2008. So với năm 2007 tổng số điểm giao dịch của năm 2009 tăng lên hơn gấp đơi.
1.000
2008
Nă m
2009
2007
2008
Năm
2009
Hình 2.6 Lợi Nhuận Trước Thuế
Hình 2.5 Tổng Tài Sản
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007-2009 của Eximbank Việt Nam)
2.2 Thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế tại Eximbank từ năm 2007 đến năm
2009
2.2.1 Sự phát triển nghiệp vụ thanh tốn quốc tế tại Eximbank
30
31
Hoạt động thanh toán quốc tế là thế mạnh truyền thống của Eximbank từ
tương đương 5,2%. Nguyên nhân doanh số thanh toán quốc tế của Eximbank năm
trước đến nay. Với bề dày kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động thanh
2009 tăng ít là do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, khiến các doanh
toán quốc tế cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình và có trình độ, chuyên môn
nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn phải đương đầu với nhiều áp lực từ thị trong và
sâu luôn sẵn sàng phục vụ, hướng dẫn tư vấn khách hàng về chuyên môn, chất lượng
ngoài nước.
Đơn vị tính : triệu USD
dịch vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là công tác tư vấn hiệu quả cho khách hàng.
Với mạng lưới giao dịch đối ngoại rộng lớn với hơn 700 Ngân hàng ở 65
Doanh số thanh toaùn quốc tế
nước trên thế giới, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế được Eximbank được thực hiện
theo tập quán quốc tế UCP 600, URR 525, URC 522,… của Phòng thương mại quốc tế
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
(ICC) và các quy định, pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
Hệ thống thanh toán của Eximbank bảo đảm các giao dịch thanh toán quốc
tế của khách hàng luôn chính xác, an toàn, nhanh chóng và tiết kiện chi phí nhất.
Eximbank đã tham gia vào hệ thống Swift (Tổ chức viễn thông tài chính
liên Ngân hàng toàn cầu) từ năm 1995.
Năm 2006 và năm 2007 Eximbank vinh dự nhận được bằng khen của Ngân
2944,99 3098,19
2002,6
Doanh số TTQT
2007
hàng Standard Chartered Bank, Ngân hàng HSBC trao tặng về chất lượng dịch vụ
điện thanh toán quốc tế.
2008
2009
Hình 2.7 Doanh số thanh toán quốc tế
Năm 2008 Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao tặng bằng
khen về thanh toán quốc tế xuất sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi nhận và đánh giá
cao quá trình xử lý nghiệp vụ toán tự động nhanh chóng, chuẩn xác và chuyên nghiệp
trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007-2009 của Eximbank Việt Nam)
2.2.2.2 Tỷ trọng các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế tại
Eximbank
Trong tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Eximbank qua các năm
2.2.2 Kết quả thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank
2.2.2.1 Doanh số thanh toán quốc tế
Chất lượng dịch vụ thanh toán là thế mạnh của Ngân hàng trong lĩnh vực
thanh toán xuất nhập khẩu. Điều này được kiểm chứng trong suốt 20 năm hoạt động
và được nhiều tổ chức tài chính có uy tín trên thế giới công nhận như Standard
Charterd Bank, HSBC, Wachovia Bank New York,…
Doanh số thanh toán quốc tế của Eximbank năm 2008 đạt 2,900 triệu USD,
tăng 47% (tương đương 1,000 triệu USD) so với năm 2007. Năm 2009 doanh số thanh
toán quốc tế đạt 3,098.19 triệu USD, tăng nhẹ so với năm 2008 là 153.2 triệu USD
32
gần đây thì tỷ lệ thanh toán bằng phương thức chuyển tiền (TTR) chiếm hơn 50%, kế
tiếp là phương thức tín dụng chứng từ , chiếm khoảng 40%, và phương thức nhờ thu
chiếm khoảng 8%.
Bảng 2.1 - Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế
Năm
L/C
TTR
Nhờ thu
2007
41,39
52,06
6,55
2008
41,39
52,06
6,55
2009
40,33
51,05
8,62
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 của Eximbank Việt Nam)
33
Đơn vị: %
Đơn vị tính: Triệu USD
Bảng 2.2 Cơ cấu doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2008 và năm 2009
1533
1581,6
Doanh số thanh
1000
500
1042,5
2007
2009
Nhờ thu
Năm 2008
(+/-) 2009 so với 2008
Trị giá
Tỷ lệ (%)
L/C (triệu USD)
356,46
322,75
33,71
10,44
Nhờ thu (triệu USD)
128,26
78,71
49,55
62,95
TTR (triệu USD)
609,23
444,51
164,72
37,06
1.093,95
845,97
247,98
29,31
Tổng (triệu USD)
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2009 của Eximbank Việt Nam)
0
L/C
Năm 2009
toán xuất khẩu
2008
131,21
192,94
267,13
1500
828,93
1219
1249,4
2000
TTR
Về nhập khẩu, doanh số thanh toán đạt 2,004.24 triệu USD, chiếm tỷ trọng
2.92% kim ngạch nhập khẩu cả nước, giảm 4.52% so với cùng kỳ. Các mặt hàng có
Hình 2.8 Trị Giá Các Phương Thức Thanh Toán Quốc Tế
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007-2009 của Eximbank Việt Nam)
Năm 2008 thanh toán L/C đạt 1,219 triệu USD tăng 390.07 triệu USD
tương đương 47% so với năm 2007. Năm 2009 thanh toán L/C đạt 1,249.43 triệu
USD, tăng 30.41 triệu USD tương đương 2.5% so với năm 2008.
Thanh toán nhờ thu năm 2008 đạt 192.94 triệu USD tăng 61.73 triệu USD
doanh số nhập khẩu cao như máy móc thiết bị (194.76 triệu USD), sắt thép (103.05
triệu USD), xăng dầu (146.34 triệu USD), ô tô và phụ tùng ô tô (49.26 triệu USD),
chất dẻo nguyên liệu (58.35 triệu USD)
Bảng 2.3 Cơ cấu doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2008 và năm 2009
Doanh số thanh
Năm 2009
toán nhập khẩu
Năm 2008
(+/-) 2009 so với 2008
Trị giá
Tỷ lệ (%)
tương đương 47% so với năm 2007. Năm 2009 thanh toán nhờ thu đạt 267.13 triệu
L/C (triệu USD)
892,97
896,27
-3,30
-0,37
USD, tăng 74.09 triệu USD tương đương tăng 38.45% so với năm 2008.
Nhờ thu (triệu USD)
138,87
114,33
24,54
21,46
972,40
1.088,52
-116,12
-10,67
2.004,24
2.099,12
-94,88
-4,52
Thanh toán TTR năm 2008 đạt 1,533 triệu USD tăng 490.5 triệu USD tương
đương 47% so với năm 2007. Năm 2009 thanh toán TTR đạt 1,518.63 triệu USD, tăng
48.6 triệu USD, tương đương 3.17% so với năm 2008.
TTR (triệu USD)
Tổng (triệu USD)
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2009 của Eximbank Việt Nam)
Về xuất khẩu đạt doanh số 1,093.95 triệu USD, chiếm tỷ trọng 1.93 kim
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu trong năm nay của Eximbank chịu ảnh
ngạch xuất khẩu cả nước, tăng 29.3% so cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng xuất khẩu
hưởng do suy thoái kinh tế, chủ yếu giảm ở doanh số nhập khẩu do nhiều nguyên nhân
chủ yếu là thuỷ sản (143.65 triệu USD), hàng dệt may (20.13 triệu USD), giày dép
khách quan và chủ quan như: do biến động giá của thị trường thế giới ảnh hưởng đến
(12.89 triệu USD), hàng thủ công mỹ nghệ (28.3 triệu USD),…
sức tiêu thụ của thị trường trong nước của một số mặt hàng nhập khẩu nên Eximbank
đã chủ động hạn chế việc tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi ro; do tình
trạng khan hiếm ngoại tệ kéo dài dẫn đến việc đã hạn chế mở L/C có trị giá lớn; các
nguyên nhân trên cũng phần nào làm chuyển dịch một lượng khách hàng của
Eximbank sang giao dịch ở các ngân hàng khác. Tình hình xuất khẩu khả quan hơn
34
35
nhờ vào những biện pháp hỗ trợ của Chính phủ và các sản phẩm tài trợ XNK của
hưởng tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao lưu
Eximbank đã phát huy hiệu quả đẩy mạnh doanh số xuất khẩu.
thương mại quốc tế. Ngoài ra còn có những rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng gây
Tổng thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế năm 2008 đạt 86 tỷ,
tăng 35 tỷ tương đương 68.25%, năm 2009 đạt 137 tỷ đồng, tăng 51 tỷ đồng tương
Tỷ Đồng
đương tăng 60.15% so với năm 2008.
160
140
120
100
80
60
40
20
0
nên như: chiến tranh, đình công, động đất, núi lửa, cấm vận… gây tổn thất cho các bên
liên quan
Tình huống 1:
Năm 2005, Eximbank có mở một L/C cho Doanh nghiệp tư nhân Hải Thông
137
nhập khẩu một lô hạt nhựa từ Iraq. Khi chứng từ về đến Eximbank cũng là lúc hàng vế
đến cảng của TP. Hồ Chí Minh, Doanh nghiệp tư nhân Hải Thông đưa công văn chấp
nhận mọi bất hợp lệ của bộ chứng từ và cam kết thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng là
86
55,000USD. Theo đúng quy trình thanh toán hàng nhập khẩu theo TDCT, Eximbank
đã tiến hành thanh toán trị giá lô hàng trên cho ngân hàng xuất trình bộ chứng từ ở
51
Iraq. Nhưng không may, thời điểm mà Eximbank thanh toán cho ngân hàng ở Iraq thì
nước Iraq đang bị lệnh cấm vận của Mỹ nên toàn bộ số tiền 55,000USD khi qua hệ
thống ngân hàng ở Mỹ đã không được chuyển trả cho ngân hàng ở Iraq. Cuối cùng
2007
2008
2009
Năm
Hình 2.9 Phí Thanh Toán Quốc Tế
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007-2009 của Eximbank Việt Nam
2.3 Tình hình rủi ro trong TTQT tại Eximbank
2.3.1 Rủi ro trong TTQT tại Eximbank
2.3.1.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý
Trong TTQT, bất cứ một thay đổi nào về chính trị, pháp lý của một quốc gia
cũng sẽ ảnh hưởng đến các bên tham gia giao dịch. Không chỉ mâu thuẫn giữa luật
pháp các nước, mà ngay cả sự thay đổi về chính sách thuế quan, áp dụng hạn ngạch
cũng gây khó khăn cho các Ngân hàng trong hoạt động TTQT.
Như chúng ta đã biết, thanh toán quốc tế là một hoạt động có liên quan đến
nhiều lĩnh vực cũng như quốc gia khác nhau. Do đó, mỗi sự thay đổi về kinh tế, chính
trị đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã thỏa
Eximbank phải nhờ đến ngân hàng nostro là JPMorgan Chase can thiệp để chuyển trả
lại số tiền trên cho Eximbank, nhưng không đầy đủ sau khi bị trừ đi các khoản chi phí
chỉ còn lại USD54,900
2.3.1.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối
Như chúng ta đã biết khi tỷ giá biến động sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặt biệt là trong tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu. Đầu
tháng 6/2008, tỷ giá đột ngột tăng mạnh lên gần 17.000 đồng/đôla (ngoài thị trường tự
do có lúc lên đến 19.000 đồng/đôla), các Ngân hàng bán với giá trần. Các nhà nhập
khẩu muốn mua thì phải chịu thêm phí mua đôla hoặc bán cho các doanh nghiệp theo
tỷ giá chuyển đổi (thay vì bán đôla theo đúng giá niêm yết thì Ngân hàng không có
đôla để bán, Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp mua EUR theo tỷ giá ngân hàng ấn định
rồi mới chuyển đổi qua đôla). Các doanh nghiệp nhập khẩu lúc này đã lở ký hợp đồng
phải thanh toán tiền hàng cho kịp nên đành chấp nhận những khoản phí phát sinh thêm
này. Điều này khiến cho lợi nhuận của các nhà nhập khẩu bị thiệt hại nặng thậm chí có
nhiều doanh nghiệp bị lỗ nặng nề. Tuy nhiên đối với các nhà xuất khẩu, khi thu được
thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính trị sẽ có ảnh
36
37
tiền hàng sẽ đem bán cho Ngân hàng để lấy nội tệ hoạt động kinh doanh, lúc này khi
vận tải mà vẫn đòi tiền trên số kiện của chứng từ đóng gói, xuất trình chứng từ vận tải
thu mua lượng ngoại tệ trên, Ngân hàng sẽ trả thêm cho các doanh nghiệp xuất khẩu
không phải là bản gốc, hóa đơn đòi tiền hàng mẫu hay phí bưu điện không được đề
một khoản phí. Chính điều này sẽ làm tăng thêm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu.
cập trong L/C v.v…). Eximbank nhận định rõ, đây là những lỗi không nhỏ, gây một số
Hơn thế nữa chính những sự biến động về tỷ giá như trên đã làm cho trạng
rủi ro nhất định cho Eximbank khi tài trợ thanh toán những L/C này. Đó là khi thanh
thái ngoại tệ của các ngân hàng không ổn định, tạo ra những rủi ro về tỷ giá cho các
toán số tiền lớn hơn số tiền tổng các hóa đơn, số kiện trên các chứng từ đóng gói
ngân hàng thương mại trong đó có Eximbank.
không như chứng từ vận tải thể hiện, thanh toán hàng mẫu hay phí bưu điện không đề
Năm 2008, do tình hình ngoại tệ biến động như trên nên Eximbank đã hạn
cập trong L/C mà không biết hay thanh toán một chứng từ vận tải không phải chứng từ
chế mở L/C cho nhiều công ty có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nên một số khách hàng
gốc (có thể giả mạo), tức là đã thanh toán khống tiền ra nước ngoài mà không có hàng
của Eximbank đã chuyển sang giao dịch với các ngân hàng khác làm cho Eximbank
hóa đối ứng, vi phạm quy định về quản lý ngoại hối, đây có thể không phải là sai sót
mất đi một lượng khách hàng đáng kể. Ngoài ra, có những bộ chứng từ trả chậm đến
của ngân hàng đòi tiền mà có thể là một sự cố ý khi mà lượng chứng từ dày đặc khó
hạn thanh toán cho ngân hàng nước ngoài nhưng Eximbank không đủ ngoại tệ để bán
kiểm tra; hay người mua nợ tiền người bán nên cấu kết lừa ngân hàng để chuyển tiền
cho khách hàng, nên phải vay hoặc mua của các ngân hàng khác với lãi suất cao hoặc
khống.
tỷ giá cao đã làm ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động này.
Tình huống 2:
2.3.1.3 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán
Tình huống 4:
Eximbank phải chấp nhận thanh toán L/C số 2000ILSEIB09XXX đã mở trị
Nhà nhập khẩu là Doanh nghiệp tư nhân Đồng Tâm, nhập khẩu thép từ công
giá 1,500,200 EUR cho ngân hàng Mizuho Corporation Bank mặc dù khách hàng nhập
ty ở Đức. Công ty này mở L/C trả ngay tại Eximbank trị giá USD 245,000. Sau đó, bộ
khẩu là Công XNK H.K có đề nghị tu chỉnh giá trị L/C sang ngoại tệ Đôla Mỹ. Lý do:
chứng từ xuất trình tại Eximbank và kiểm tra với các bất hợp lệ: giao hàng từng phần
đề nghị tu chỉnh giá trị L/C sang ngoại tệ Đôla Mỹ không được khách hàng thụ hưởng
không được phép, giao hàng thiếu, ngày phát hàng của chứng từ bảo hiểm sau ngày
L/C và ngân hàng Mizuho Corporation Bank chấp nhận do đồng Đôla Mỹ đang bị
giao hàng. Eximbank theo chỉ thị người mua về nên tạm thời từ chối thanh toán bộ
giảm giá so với đồng Euro và thời hạn sửa đổi để sửa đổi điều khoản loại ngoại tệ
chứng từ trên cơ sở bộ chứng từ có bất hợp lệ vì lý do chính là hàng chưa về đến thành
thanh toán là 3 tháng trước khi hàng được giao đã trôi qua. Đây là một ví dụ mà khách
phố Hồ Chí Minh. Mặt khác, người bán sau khi giao hàng xong, muốn nhận tiền hàng
hàng cũng như Eximbank là ngân hàng tài trợ thanh toán cũng bị rủi ro về biến động
lập tức yêu cầu chuyển sang hình thức nhờ thu trả ngay (D/P at sight). Khi đó
tỷ giá.
Eximbank trở thành ngân hàng trung gian phục vụ khách hàng và tuân thủ quốc tế về
Tình huống 3:
quy tắc thống nhất nhờ thu chứng từ bằng cách thông báo chi tiết về bộ chứng từ nhận
Eximbank thường xuyên mở L/C cho các công ty trong nước để nhập khẩu
được. Người mua biết hàng hóa vẫn chưa cập cảng nên cương quyết không nhận bộ
vải, sợi. Các bộ chứng từ xuất trình cho mặt hàng này đa số rất nhiều và món tiền nhỏ,
chứng từ và thương lượng với người bán chỉ nhận bộ chứng từ và thanh toán khi hàng
khó kiểm tra. Thường hay xảy ra các lỗi như: thư đòi tiền của ngân hàng nước ngoài
về cảng. Người bán do đã gửi hàng và bộ chứng từ khá lâu mà chưa nhận được tiền
nhiều hơn số tiền tổng các hóa đơn, các chứng nhận đóng gói (packing list) lên đến
hàng lại không có bất kỳ thông tin nào từ phía ngân hàng thu hộ là Eximbank, do đã
hàng chục trang nhưng kiểm tra số kiện thì nhiều hơn số kiện thể hiện trên chứng từ
chuyển sang hình thức nhờ thu nên ngân hàng thu hộ (Eximbank)không có sự ràng
38
39