Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.39 KB, 57 trang )

Trang 1

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

LỜI CAM ĐOAN

---***---

Tác giả thực hiện đề tài : “Giải pháp hồn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” cam đoan số liệu sử dụng
trong đề tài là chính xác, trung thực và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là nghiên cứu

ĐỖ THỊ THÚY HƯƠNG

của chính tác giả và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TPHCM, ngày tháng

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. LÊ THỊ KHOA NGUN



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010

năm 2009

Tác giả
Đỗ Thị Thúy Hương


Trang 3

Trang 4

NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

MỤC LỤC

Luận văn đã tham khảo và nghiên cứu một số kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm của
ngân hàng thương mại trên thế giới như Ngân hàng Mỹ, Đức, Macao, qua đó rút ra những
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và đó cũng là căn cứ để tác giả đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cho Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV).
Luận văn đã đề xuất một số chỉ tiêu phân tích, đánh giá quan trọng như đối với
nhóm chỉ tiêu tài chính, luận văn bổ sung nhóm chỉ tiêu giá trị thị trường của doanh
nghiệp và đối với các chỉ tiêu phi tài chính, luận văn bổ sung một số chỉ tiêu lưu chuyển
tiền tệ gồm 04 chỉ tiêu (chỉ tiêu xu hướng lưu chuyển tiền thuần trong quá khứ, chỉ tiêu
khả năng trả nợ gốc, chỉ số lưu chuyển quỹ và chỉ số tài trợ), nhóm chỉ tiêu vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường gồm 5 chỉ tiêu (Thị phần; Chiến lược đổi mới
công nghệ; Đa dạng hoá khách hàng và nhà cung cấp; Lợi thế thương mại; Khả năng chịu
đựng của doanh nghiệp trước những biến động của môi trường kinh tế), nhóm chỉ tiêu

mức độ rủi ro ngành gồm 5 chỉ tiêu (Quy mô thị trường ngành; Công nghệ sản xuất
ngành; Triển vọng ngành; Tác động của môi trường xung quanh đến sự phát triển ngành
và Khả năng phát triển của ngành trước những biến động kinh tế vĩ mô). Đây là những
chỉ tiêu rất có giá trị cho BIDV nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung xem xét vận hành vào thực tiễn.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1

1.1.1 Khái niệm tín dụng

1

1.1.2 Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại

1

1.1.2.1 Theo tiêu thức thời hạn tín dụng

1

1.1.2.2 Theo tiêu thức mục đích của tín dụng


1

1.1.2.3 Theo tiêu thức mức độ tín nhiệm khách hàng

2

1.1.2.4 Theo tiêu thức phương thức cho vay

2

1.1.2.5 Theo tiêu thức phương thức hoàn trả nợ vay

2

1.1.3 Rủi ro trong quan hệ tín dụng của ngân hàng thương mại

2

1.1.3.1 Các nguyên nhân khách quan

3

1.1.3.2 Các nguyên nhân chủ quan

5

1.2 XẾP HẠNG TÍN NHIỆM - MỘT CÔNG CỤ ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm

1.2.2 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm
1.2.2.1 Chức năng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm
1.2.2.2 Cấu trúc hệ thống xếp hạng tín nhiệm
1.2.3 Phân loại đối tượng xếp hạng tín nhiệm

8
8
9
9
10
11

1.2.4 Yêu cầu đối với việc xếp hạng tín nhiệm

11

1.2.5 Các phương pháp xếp hạng tín nhiệm thông dụng

12


Trang 5

1.2.5.1 Phương pháp Delphi

Trang 6

12

2.1.2 Những thuận lợi và hạn chế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam

13

1.2.5.3 Phương pháp so sánh

13

1.2.5.4 Phương pháp kết hợp

14

2.1.2.1.1 Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2002-2008 37

14

2.1.2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng

1.2.6 Quy trình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
1.2.7 Nội dung đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

16

2.1.2.1 Những thuận lợi

2.1.2.2 Những hạn chế

37

38

41

1.2.7.1 Các chỉ tiêu tài chính

16

2.2 HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

1.2.7.2 Các chỉ tiêu phi tài chính

21

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

1.2.8 Tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

22

1.2.9 Vai trò của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

24

1.2.9.1 Đối với thị trường tài chính

24

1.2.9.2 Đối với ngân hàng thương mại

25


1.2.9.3 Đối với doanh nghiệp được xếp hạng

27

1.3 KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT
NAM

28

1.3.1 Kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm tại các Ngân hàng thương mại trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm xếp hạng của ngân hàng thương mại Mỹ

42

2.2.1 Tiến trình cải cách của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

42

2.2.2 Quy trình phân tích hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam

44

2.2.3 Những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín nhiệm đối với doanh
nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

49


2.2.3.1 Những ưu điểm

49

2.2.3.2 Những hạn chế

51

2.2.4 Nguyên nhân

56

28

2.2.4.1.1 Trình độ cán bộ tín dụng còn non yếu và thiếu kinh nghiệm

1.3.1.2 Kinh nghiệm xếp hạng của Ngân hàng thương mại Đức

32

2.2.4.1.2 Chưa triệt để khai thác nguồn thông tin bên ngoài như: cơ quan

1.3.1.3 Kinh nghiệm xếp hạng của Ngân hàng thương mại Macao

33

1.3.2 Bài học cho Ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc thực hiện xếp hạng
tín nhiệm

33


Tóm tắt chương I

34

thuế, hải quan, nhà cung cấp và người mua hàng…

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

56

56

2.2.4.1.3 Hoạt động của CIC chưa hiệu quả trong việc cung cấp thông tin tín
dụng cho các ngân hàng

57

2.2.4.1.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, lưu trữ, phân tích xếp

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH

hạng còn nhiều hạn chế

57

2.2.4.1.5 Thị trường còn thiếu những sản phẩm xếp hạng tín nhiệm do công ty

2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ


định mức tín nhiệm độc lập thực hiện để ngân hàng có thể đối chiếu

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

với kết quả xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng

2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

37

1.2.5.2 Phương pháp xếp hạng cho điểm theo tiêu chuẩn

36

Tóm tắt chương II

58
58


Trang 7

Trang 8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP


59

BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM

CBTD: Cán bộ tín dụng

DOANH NGHIỆP

61

CIC: Trung tâm thông tin tín dụng

3.2.1 Phương pháp xếp hạng

61

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

3.2.2 Nguyên tắc chấm điểm và số lượng các thứ hạng

61

DN: Doanh nghiệp

3.2.3 Tỷ trọng điểm của các chỉ tiêu

62


ĐTNN: Đầu tư nước ngoài

3.2.4 Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích xếp hạng

63

ICB: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

3.2.4.1 Hoàn thiện các chỉ tiêu tài chính

63

NH: Ngân hàng

3.2.4.2 Hoàn thiện các chỉ tiêu phi tài chính

65

NHNN : Ngân hàng nhà nước

66

NHTM: Ngân hàng thương mại

3.2.4.2.1 Bổ sung một số chỉ tiêu cho nhóm lưu chuyển tiền tệ

RRTD : Rủi ro tín dụng

3.2.4.2.2 Bổ sung nhóm chỉ tiêu vị thế cạnh tranh của doanh

nghiệp
3.2.4.2.3 Bổ sung nhóm chỉ tiêu mức độ rủi ro ngành
3.1.5 Hoàn thiện quy trình xếp hạng
3.3 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC
3.3.1 Nâng cao năng lực cán bộ tín dụng

68

TCTD :Tổ chức tín dụng

71

VCB: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

73

XHTN: Xếp hạng tín nhiệm

DANH MỤC PHỤ LỤC

80
80

Phụ lục 1: Bảng chỉ tiêu tài chính

3.3.2 Xây dựng hệ thống thông tin riêng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

81
3.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào phân tích xếp hạng


82

3.3.4 Những kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan

83

Phụ lục 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính-Doanh nghiệp
ngành Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp
Phụ lục 1.2: Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính-Doanh nghiệp
ngành thương mại, dịch vụ

3.3.4.1 Kiến nghị với Bộ tài chính hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam83
3.3.4.2 Kiến nghị với Cục thống kê về xây dựng các chỉ tiêu ngành

84

3.3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

85

Tóm tắt chương III

86

KẾT LUẬN

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.3: Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính-Doanh nghiệp xây
dựng
Phụ lục 1.4: Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính-DN ngành công
nghiệp
Phụ lục 2: Bảng chỉ tiêu phi tài chính
Phụ lục 3: Ví dụ về xếp hạng tín nhiệm đối với Công ty cổ phần gỗ ABC


Trang 9

Trang 10

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN của S&P

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Bảng 1.2: Bảng tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm của Moody’s

Lý do chọn đề tài:
Tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu trong kinh doanh của các

Bảng 1.3: Bảng minh họa cho hệ thống xếp hạng rủi ro hai chiều

Ngân hàng thương mại nhưng đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn,

Bảng 2.1: Tình hình Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-T6/2009


nợ quá hạn có xu hướng gia tăng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như hiệu

Bảng 2.2: Các chỉ số danh mục cho vay của BIDV

quả kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như

Bảng 2.3: Bảng phân loại dư nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN

Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản lý

Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo quyết định 5645/QĐ-

rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của các cán bộ ngân hàng chưa cao…

TDDV2

Do đó, yêu cầu cần có những công cụ cho việc quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả

Bảng 2.5: Bảng tính quy mô của DN

và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi

Bảng 2.6: Tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN của BIDV

ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi

Bảng 2.7: Bảng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định

ro và phù hợp với môi trường hội nhập.


493/2005/QĐ-NHNN
Bảng 2.8: So sánh điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính XHTN DN của BIDV,

Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
Việt Nam đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước, đặc

VCB và ICB

biệt là hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Là một trong

Bảng 3.1: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu tài chính

những ngân hàng quốc doanh lớn nhất nước, BIDV đã không ngừng cải tiến quy

Bảng 3.2: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ

trình nghiệp vụ tín dụng nhằm làm giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên,

Bảng 3.3: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu vị thế cạnh tranh trên thị trường

tình hình nợ quá hạn vẫn còn ở tỷ lệ cao. Nguyên nhân của tình trạng này là do hệ

Bảng 3.4: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu rủi ro ngành

thống quản lý tín dụng vẫn còn hạn chế, không đánh giá đúng và chính xác về mức

Bảng 3.5: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu trình độ quản lý và môi trường nội bộ

độ rủi ro tín dụng của khách hàng.


của DN

Vừa qua, BIDV đã bắt đầu triển khai hệ thống xếp hạng tín nhiệm các doanh

Bảng 3.6: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu quan hệ với ngân hàng

nghiệp nhằm phân tích, đánh giá và phân loại nợ. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện

Bảng 3.7: Bảng đề xuất trọng số chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đối với Báo cáo

nay, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, ngoài việc lựa chọn

tài chính kiểm toán và chưa kiểm toán

các khách hàng trung thành, có tình hình tài chính lành mạnh, luôn trả lãi và gốc

Bảng 3.8: Bảng trọng số các nhóm chỉ tiêu phi tài chính

đúng hạn thì việc xếp hạng tín nhiệm cho các doanh nghiệp còn có ý nghĩa xây dựng

Bảng 3.9: Bảng đề xuất tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN

các hạn mức tín dụng phù hợp cho từng loại khách hàng. Tuy nhiên, hệ thống này
vẫn còn hạn chế mà đòi hỏi cần bổ sung, chỉnh sửa để nhằm làm hoàn thiện hơn.
Chính vì lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ”
2.

Mục tiêu nghiên cứu:



Trang 11

Trang 12

_ Phân tích cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng, qua đó nêu lên sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trong quản
lý rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại.
_ Phân tích hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam, nêu lên những ưu điểm và hạn chế, qua đó đề xuất các giải
nhằm làm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại BIDV Việt Nam.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận về vai trò và lợi ích xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Phân tích những chỉ tiêu dùng trong phân tích xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp, phân tích thực trạng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV
Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng
tín nhiệm tại BIDV Việt Nam.
4.

Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu giữa hệ

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM

1.4 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân

thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.

Nam với kinh nghiệm xếp hạng của các ngân hàng trên thế giới nhằm làm rõ những

1.1.2 Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại

ưu điểm và hạn chế của hệ thống này và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV Việt Nam.
5.

Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau.

Kết cấu luận văn:


1.1.2.1 Theo tiêu thức thời hạn tín dụng

Luận văn gồm 3 chương:

Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:

Chương I: Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm trong hoạt động ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Kiến nghị và Kết luận

• Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
• Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
• Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.2.2 Theo tiêu thức mục đích của tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp


Trang 13

Trang 14

• Cho vay tiêu dùng cá nhân


RRTD có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan:

• Cho vay bất động sản

1.1.3.1 Các nguyên nhân khách quan

• Cho vay nông nghiệp

_ Do môi trường kinh tế không ổn định:

• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

Hoạt động của ngân hàng thương mại gắn liền với hoạt động của các doanh

1.1.2.3 Theo tiêu thức mức độ tín nhiệm khách hàng

nghiệp. Khi môi trường kinh tế không ổn định làm ảnh hưởng đến hoạt động của các

Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:

doanh nghiệp thì hệ quả tất yếu là sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng

• Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

thương mại.

hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
• Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

1.1.2.4 Theo tiêu thức phương thức cho vay
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay theo món vay
• Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.1.2.5 Theo tiêu thức phương thức hoàn trả nợ vay

Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền
kinh tế Việt Nam chúng ta vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, may gia công,… đây là những ngành, lĩnh vực vốn rất nhạy cảm với rủi ro
thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động
xấu.
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Quá trình
tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một
môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng

Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:

thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc

• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi

khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng

đáo hạn

thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho

• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp


các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ

• Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng

xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân

tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

hàng nước ngoài thu hút.

Ngoài các loại hình tín dụng nêu trên ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ

Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng

khác có nội dung tín dụng như: bảo lãnh, chiêt khấu, mở thư tín dụng, chấp nhận tài

hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành: Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến

trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, swap, tín dụng thuê mua…

cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời

1.1.3 Rủi ro trong quan hệ tín dụng của ngân hàng thương mại

bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ

Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay

ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở


của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc

nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không

trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất

đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao

khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.

động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của


Trang 15

Trang 16

Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn

giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ

đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.

thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là

_Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:

phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi

Cơ chế của nhà nước: Nhà nước trong quá trình thực hiện điều tiết kinh tế vĩ


ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý

mô, trong từng thời kỳ đã ban hành nhiều quy định, chính sách ưu đãi cho các doanh

vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô

nghiệp nhà nước, nhiều trường hợp các doanh nghiệp phải cho vay theo chỉ định

hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai

hoặc cho vay theo kế hoạch của nhà nước. Trước đây đã có thời kỳ các doanh

phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn

nghiệp nhà nước với tình hình tài chính không mạnh, không có tài sản đảm bảo

chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các

nhưng vẫn được vay với số tiền rất lớn tại các ngân hàng thương mại nhà nước miễn

sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất

là có phương án được cơ quan chủ quản phê duyệt. Nhiều dự án kém hiệu quả

lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn

nhưng ngân hàng thương mại phải cho vay theo chỉ định hoặc theo kế hoạch.Chính

ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.


cơ chế của nhà nước mang tính đặc quyền, ưu đãi đã tạo ra rủi ro cho các ngân hàng

1.1.3.2 Các nguyên nhân chủ quan

thương mại. Thực tế cho thấy chính sách cho vay theo kế hoạch của nhà nước, cho

_ Từ phía khách hàng vay vốn:

vay theo chỉ định của chính phủ đã phát sinh rất nhiều nợ xấu.

Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số

Văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế: Trong những năm gần đây,

các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,

Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và

khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân

các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành

hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết

luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng.Tuy nhiên, luật và các văn bản đã

sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh

có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng còn gặp phải nhiều vướng mắc bất


nghiệp khác.

cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có

Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng

quy định: Trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền

để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất

xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì

chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy

ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không

giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh

có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng

phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các

để xử lý… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải

phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,


Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Bên cạnh những

nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các

cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ

doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ

thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám

sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực.

sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ

Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ

mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra,

mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân


Trang 17

Trang 18

tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,

khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả


thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng

nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự

vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống

thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng

rủi ro tín dụng.

đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa

_Từ phía ngân hàng cho vay:

một ngân hàng nào. Do vậy, trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng

Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói

gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin

quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà ít chú trọng

kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là

đến quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay

hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu,

thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được


chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.

hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín

Tóm lại, rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại có thể phát sinh do rất

dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng

nhiều nguyên nhân, đó có thể là các nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách

vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và

quan. Nguyên nhân khách quan thuộc yếu tố bên ngoài, đây là các nguyên nhân mà

ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh.

bản thân NHTM rất khó loại bỏ, ngược lại nguyên nhân chủ quan thuộc về nội tại

Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này

của ngân hàng, các NHTM có thể đưa ra nhiều giải pháp để hạn chế các nguyên

một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng,

nhân dẫn đến rủi ro tín dụng này.

một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp

Vậy để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng, ngân hàng thường


quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu

sử dụng phương pháp phân tích tín dụng truyền thống để xác định khả năng trả nợ

cầu.

của khách hàng. Theo phương pháp này ngân hàng sẽ căn cứ vào các thông tin có
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đạo đức của

liên quan đến khách hàng như phẩm chất đạo đức, danh tiếng, cơ cấu vốn, hiệu quả

cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín

kinh doanh, tài sản đảm bảo,… để phân tích đánh giá khả năng trả nợ của khách

dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha

hàng. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này lại phụ thuộc khá lớn vào kinh

hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố

nghiệm và phán đoán chủ quan của người phân tích nên có thể dẫn đến những sai

trí trong công tác tín dụng. Do vậy, một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua

lầm trong việc cấp tín dụng cho khách hàng: chấp nhận cho vay các khách hàng xấu

có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng

hoặc từ chối cho vay đối với các khách hàng tốt. Mặt khác, phương pháp phân tích


cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên

tín dụng truyền thống còn có hạn chế là chỉ tập trung đánh giá một khoản vay mà ít

quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.

quan tâm đến chiến lược quản lý danh mục các khoản cho vay theo định hướng phát

Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu

triển của từng ngành nghề kinh doanh. Chính vì vậy mà hiện nay các ngân hàng

quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói

thương mại trên thế giới đã phát triển và ứng dụng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm

cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không

nội bộ để giúp ngân hàng lượng hóa chính xác hơn về rủi ro tín dụng của các khách

thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi

hàng. Thông qua hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ sẽ giúp ngân hàng có một nhận

ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi

định chính xác về mức độ rủi ro của từng khoản vay hay mở rộng danh mục các



Trang 19

khách hàng mục tiêu trên cơ sở cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận mà ngân hàng có thể
có được.

Trang 20

Theo sổ tay tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam: “Xếp hạng tín nhiệm khách hàng là một quy trình đánh giá xác suất một

1.5 XẾP HẠNG TÍN NHIỆM - MỘT CÔNG CỤ ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN

khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân

DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

hàng như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện

1.2.1 Khái niệm xếp hạng tín nhiệm

tín dụng khác”

Xếp hạng tín nhiệm (Credit Ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh

Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI): “Xếp hạng tín

(Credit: sự tín nhiệm, Rating: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909

nhiệm doanh nghiệp là đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh toán


trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích

đúng hạn một nghĩa vụ tài chính”

và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250

Các nhà nghiên cứu về tài chính cũng có những khái niệm khác nhau về xếp

công ty theo một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt là Aaa đến

hạng tín nhiệm doanh nghiệp: “Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là đánh giá và

C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).

phân loại sự tin cậy về khả năng trả nợ vốn gốc và lãi của doanh nghiệp trong thời

Tuy nhiên xếp hạng tín nhiệm chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng

gian từ 3-5 năm tới” hay “Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là đánh giá hiện thời

hoảng kinh tế năm 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản, vỡ nợ.

về khả năng, tính sẵn sàng của doanh nghiệp về việc hoàn trả tiền gốc và lãi của

Thời kỳ này chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu

một khoản nợ nhất định, là kết quả tổng hợp các đánh giá rủi ro về kinh doanh và

tư (các quỹ hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái


tài chính của doanh nghiệp trong thời hạn thanh toán món nợ”

phiếu có độ tin cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín nhiệm. Những

Tóm lại, tuy có nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng tín nhiệm doanh

quy định này đã làm cho uy tín của các công ty xếp hạng tín nhiệm ngày một lên

nghiệp nhưng các khái niệm này đều có điểm chung “Xếp hạng tín nhiệm doanh

cao. Song trong suốt hơn 50 năm, việc xếp hạng tín nhiệm chỉ được phổ biến ở Mỹ,

nghiệp là đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của doanh nghiệp trong việc thực hiện

chỉ từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm mới được mở rộng và

đúng và đầy đủ các cam kết tài chính đối với các đối tác (ngân hàng, nhà cung cấp,

phát triển khá mạnh ở nhiều nước.

cổ đông…) trong một khoảng thời gian nhất định”

Có nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng tín nhiệm

1.2.2 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm

Theo nghĩa chung nhất: “Xếp hạng tín nhiệm là việc đưa ra các nhận định

Hệ thống xếp hạng tín nhiệm là hệ thống các chỉ tiêu và quy tắc đánh giá do


hiện tại về mức độ tín nhiệm của nhà phát hành đối với một trách nhiệm tài chính

các NHTM thiết lập nhằm đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng, phục vụ

nào đó, hoặc là đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tư khác nhau. Các

việc ra quyết định cho vay của nội bộ ngân hàng đó.

“đầu tư” này có thể dưới dạng chứng khoán như là trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và

Nền tảng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm chính là cơ sở dữ liệu chính các

giấy nhận nợ, hoặc các công cụ cho vay khác như vay và gửi tiền tại ngân hàng, các

ngân hàng thu thập được và tiến hành phân tích nên kết quả xếp hạng phụ thuộc

thương phiếu”

hoàn toàn vào việc thu thập, phân tích và mô hình tính toán dữ liệu này. Đồng thời

Theo công ty xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp Standard & Poor’s (S&P):

dữ liệu thu thập luôn có sự thay đổi biến động theo tình hình kinh tế xã hội nên các

“Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là việc đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của

thước đo sẽ có sự thay đổi trong từng thời kỳ đòi hỏi hệ thống phải cập nhật liên tục

doanh nghiệp dựa trên các yếu tố rủi ro chủ yếu và phù hợp”


những biến động đó.
1.2.2.1 Chức năng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm


Trang 21

Hệ thống xếp hạng tín nhiệm cho phép ngân hàng có một nhận định chung về

Trang 22

tiêu vào kết quả chung-hệ thống thang điểm-và đưa ra quyết định cuối cùng về xếp

danh mục cho vay trong bảng cân đối của ngân hàng. Xếp hạng tín nhiệm giúp ngân

hạng tín dụng khách hàng đi kèm các chính sách đã được quy định trước.

hàng phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay chệch hướng chính

1.2.3 Phân loại đối tượng xếp hạng tín nhiệm

sách tín dụng mà ngân hàng đã đặt ra để từ đó có các biện pháp tăng cường giám sát
và điều chỉnh thích hợp.
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp giúp ngân hàng có phương pháp
ứng xử phù hợp, tạo sự hấp dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín
gắn bó lâu dài, giúp cho hoạt động của ngân hàng được thuận lợi và phát triển ổn

Tùy từng đối tượng khác nhau, hệ thống xếp hạng tín nhiệm sẽ hình thành
nên một hệ thống các chỉ tiêu phù hợp, cách thức chấm điểm các chỉ tiêu, cách thức
xếp hạng phù hợp.
Các đối tượng xếp hạng có thể được phân loại căn cứ trên các tiêu chí hình

thức sở hữu, quy mô, ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động:

định. Thông qua hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp các ngân hàng có nhiều

_Theo tiêu chí hình thức sở hữu doanh nghiệp có thể được phân thành: doanh

cơ sở nhất quán hơn trong các chiến lược quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình,

nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước (công ty trách nhiệm hữu hạn, công

chẳng hạn như thiết lập mức lãi suất cho vay dựa trên mức độ tín nhiệm của người

ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân), doanh nghiệp có vốn đầu tư

đi vay hoặc mở rộng nền tảng khách hàng mục tiêu, là các khách hàng mang lại

nước ngoài (công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh).

nhiều lợi nhuận nhất trên cơ sở có sự tính toán đến rủi ro và lợi nhuận có được.
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là một phương thức quản lý rủi ro

_Theo tiêu chí về quy mô thì bao gồm: doanh nghiệp có quy mô lớn, quy mô
vừa và quy mô nhỏ.

tín dụng tiên tiến hiện đang được áp dụng tại nhiều ngân hàng lớn trên thế giới. Đặc

_Theo tiêu chí ngành nghề thì doanh nghiệp được phân theo nhóm ngành bao

biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hiệu quả của hệ thống xếp


gồm: nông lâm ngư nghiệp; thương mại, dịch vụ; xây dựng; công nghiệp. Các doanh

hạng tín nhiệm doanh nghiệp là một điều kiện tiên quyết để ngân hàng nâng cao hơn

nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau thì khác nhau về nhu cầu vốn, về cơ cấu tài

nữa khả năng cạnh tranh của mình.

sản, về tốc độ luân chuyển vốn lưu động, về tỷ suất lợi nhuận…Trong trường hợp

1.2.2.2 Cấu trúc hệ thống xếp hạng tín nhiệm

doanh nghiệp hoạt động ở nhiều ngành nghề thì xác định theo nguyên tắc hoạt động

Hệ thống xếp hạng tín nhiệm thực hiện tốt chức năng khi có đầy đủ 03 bộ

mang lại hiệu quả lớn nhất và sử dụng nhiều nguồn lực nhất của đơn vị là hoạt động

phận, mỗi bộ phận là một phân hệ của hệ thống:

chính và phân loại doanh nghiệp theo ngành này.

_Phân hệ chỉ tiêu: đây chính là hệ thống các thông tin thô mà ngân hàng xây

_Theo tiêu chí lĩnh vực kinh doanh thì doanh nghiệp được phân chia thành hai

dựng với mục đích thu thập các thông tin cần đánh giá về khách hàng qua các chỉ

loại: doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phi sản xuất. Trong phạm vi luận văn


tiêu này. Bao gồm nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính.

chỉ xét doanh nghiệp đi vay ngân hàng thương mại là doanh nghiệp sản xuất, dịch

_Phân hệ thang điểm: là hệ thống thông tin tổng hợp từng ngành, lĩnh vực đã

vụ…,còn các doanh nghiệp phi sản xuất như bảo hiểm, công ty tài chính, …không

được lượng hóa theo từng mức thể hiện qua các thang đo từ thấp đến cao hoặc

thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.

ngược lại nhằm mục đích lượng hóa các thông tin thô thu được từ khách hàng thông

1.2.4 Yêu cầu đối với việc xếp hạng tín nhiệm

qua hệ thống các chỉ tiêu.
_Phân hệ ra quyết định: hệ thống chuẩn hóa các kết quả tổng hợp từ các chỉ
tiêu thô thu thập được-hệ thống chỉ tiêu, xác định các kết quả đóng góp của từng chỉ

_XHTN yêu cầu minh bạch, công khai và vô tư: Có như vậy, kết quả
XHTN mới phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách khách quan và
trung thực, giúp cho việc ra quyết định cấp tín dụng của NHTM.


Trang 23

_Cán bộ xếp hạng cần tuân thủ và tôn trọng đạo đức nghề nghiệp: Đây
chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro
đạo đức trong kinh doanh.


Trang 24

giữ nguyên ý kiến ban đầu của mình nếu cần thiết. Công việc thu thập ý kiến thường
được tiến hành tối đa là 03 vòng.
Phương pháp này được dùng để dự báo những biến động của môi trường kinh

_ XHTN được thực hiện bởi đội ngũ chuyên viên lành nghề: Cán bộ thực

doanh quốc tế, trong nước. Dự báo về triển vọng và xu hướng phát triển của nền

hiện XHTN cần được tiêu chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế

kinh tế, của các ngành, tiềm năng sản phẩm của ngành hàng. Phương pháp này

và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các vấn đề tín dụng. Những yêu cầu

mang tính chất định tính nhiều hơn định lượng.

này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ ngân hàng có thể xử lý nhanh chóng, hiệu quả và
thận trọng hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng.
_Phải tiếp cận được với thông tin: Phân tích và xếp hạng doanh nghiệp vay

1.2.5.2 Phương pháp xếp hạng cho điểm theo tiêu chuẩn
Đây là phương pháp cho điểm trên cơ sở thang điểm đã được ấn định và xếp
hạng doanh nghiệp. Gồm các bước như sau :

vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó một yếu tố quan trọng là thông tin- đặc

+ Xác định những nội dung và tiêu thức cần đánh giá


biệt là thông tin về doanh nghiệp phải chính xác, đầy đủ và kịp thời. Muốn vậy,

+ Xác định biểu điểm cho từng tiêu thức

thông tin phải được cập nhật thường xuyên, kiểm tra được sự chính xác và lưu trữ

+ Xác định hệ thống thứ hạng và số điểm tương ứng.

có hệ thống đầy đủ. Do vậy, các NHTM cần xây dựng hệ thống thông tin và phân
tích thông tin toàn diện, cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho công

+ Tiến hành đánh giá trên cơ sở phân tích các thông tin, dữ liệu về doanh
nghiệp từ đó cho điểm phù hợp dựa theo biểu điểm.

tác XHTN đạt hiệu quả cao.

+ Tổng hợp số điểm và xếp hạng doanh nghiệp.

1.2.5 Các phương pháp xếp hạng tín nhiệm thông dụng

+ Đưa ra những nhận xét, đề xuất, kiến nghị cần thiết phù hợp với mục tiêu

Có rất nhiều phương pháp được áp dụng để XHTN các doanh nghiệp, dưới
đây là một số phương pháp thông dụng

đánh giá.
Phương pháp này đánh giá xếp hạng hoàn toàn dựa trên cơ sở định lượng phù

1.2.5.1 Phương pháp Delphi


hợp cho việc đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp trên phương diện hoạt động kinh

Đây là phương pháp dùng để đánh giá nội dung nào đó bằng cách thu thập ý

doanh, tài chính.

kiến của các chuyên gia. Gồm các bước như sau :
+ Lập danh sách những chuyên gia định hỏi ý kiến và số lượng các chuyên
gia được hỏi ý kiến phải đủ lớn để đảm bảo tính khách quan.
+ Xây dựng bảng câu hỏi, nội dung bảng câu hỏi phải gắn liền với nội dung
cần đánh giá.
+Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng hợp kết quả
đánh giá.

1.2.5.3 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của doanh
nghiệp với nhau hay với các giá trị trung bình của ngành hay thị trường. Gồm những
bước sau:
+ Thu nhập thông tin về những tiêu thức, chỉ tiêu sẽ sử dụng để so sánh.
+ Tiến hành xử lý, phân tích thông tin theo những phương pháp thống nhất
để có thể so sánh dễ dàng và chính xác.

+Dựa vào những câu trả lời lần thứ nhất, người đánh giá tiến hành điều

Phương pháp này dùng để so sánh, đánh giá những thuận lợi, bất lợi của môi

chỉnh bảng câu hỏi theo hướng thu hẹp phạm vi và đưa ra nội dung cụ thể hơn và

trường kinh doanh hay đánh giá, so sánh về ưu nhược điểm của sản phẩm, công


gởi đến các chuyên gia đã tham gia. Lần này các chuyên gia có thể điều chỉnh hoặc

nghệ để vận dụng trong cạnh tranh hay lựa chọn công nghệ, sản phẩm. Đánh giá, so


Trang 25

Trang 26

sánh thị phần và các chiến lược tiêu thụ sản phẩm hoặc đánh giá, so sánh về tài

thực tế của doanh nghiệp trong khoảng thời gian báo cáo. Chia làm 2 phần: phần

chính giữa các doanh nghiệp và các giá trị trung bình ngành.

một, đưa ra thông tin về phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng; phần hai,

1.2.5.4 Phương pháp kết hợp

giải thích cụ thể về các kết quả tài chính và hoạt động quan trọng của doanh nghiệp.

Đây là phương pháp áp dụng kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình

Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để phân tích rủi ro tín dụng

đánh giá cho phù hợp với từng tiêu thức đánh giá, nhằm để tận dụng những ưu điểm

và xếp hạng doanh nghiệp. Ngoài ra, cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác


tránh được những nhược điểm của mỗi phương pháp riêng biệt. Đây là phương

như: khảo sát thực tế, từ báo cáo kiểm toán, từ các cơ quan quản lý, dịch vụ thông

pháp tối ưu so với 03 phương pháp nêu trên, và được ứng dụng rộng rãi trong xếp

tin…Số lượng thông tin cần thu thập phụ thuộc vào mục tiêu và kinh nghiệm của

hạng tín nhiệm trên thế giới.

người phân tích. Sự chính xác và toàn diện của thông tin là những yếu tố quyết định

1.2.6 Quy trình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

đến kết quả phân tích. Hơn nữa, ngoài những nguồn thông tin chính thức từ hệ

Qui trình XHTN doanh nghiệp của ngân hàng là những qui định về trình tự

thống báo cáo tài chính, cần phải thu thập thêm những nguồn thông tin phi chính

phân cấp xếp hạng, đề xuất, chấp thuận, phê chuẩn kết quả xếp hạng cuối cùng, liên

thức như: thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào,

quan đến mối quan hệ giữa nhân viên tín dụng, bộ phận kiểm tra và các cấp quản lý.

khách hàng, các đại lý tiêu thụ của doanh nghiệp…Thông tin thu thập qua hình thức

Những giai đoạn chủ yếu của một qui trình XHTN doanh nghiệp bao gồm:


này, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải biết gạn lọc, xác định độ tin cậy bằng các phương

(1) Tiếp nhận, phân loại doanh nghiệp
Bước tiếp nhận, phân loại khách hàng sẽ giúp hệ thống xác định, định vị

pháp khác nhau, để bảo đảm tính khách quan trong đánh giá và xếp hạng.
(3) Phân tích và xử lý thông tin

được các công việc tiếp theo. Phân loại khách hàng chính xác giúp bộ phận đánh giá

Sau khi đã thu thập thông tin, bộ phận đánh giá tiến hành sàn lọc, phân tích

vận dụng chính xác các nhóm chỉ tiêu, hệ thống thang điểm cần áp dụng theo đặc

thông tin. Bộ phận đánh giá kiểm tra tính xác thực của thông tin thông qua việc áp

thù doanh nghiệp, loại khách hàng. Việc phân loại khách hàng thực hiện theo các

dụng nhiều phương pháp (đối chiếu chéo, phỏng vấn, nhận định…) xác định nguồn

tiêu chí nhất định, dễ thực hiện.

gốc thông tin và mức độ ảnh hưởng chi phối của thông tin, cuối cùng là xem xét

(2)Thu thập thông tin về doanh nghiệp

mức độ đáp ứng đầy đủ lượng thông tin cần thiết để thực hiện việc xếp hạng. Toàn

Các thông tin dùng để phân tích, đánh giá xếp hạng chủ yếu từ hệ thống báo


bộ thông tin thu thập phải được xử lý theo các thang đo đã xây dựng. Nếu thông tin

cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn bao gồm:
_Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối năm tài chính.
_Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp về tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
_Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh luồng
tiền đi vào và ra khỏi doanh nghiệp, phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

thu thập được không có sự mâu thuẫn và đầy đủ theo yêu cầu, bộ phận đánh giá tiến
hành chuyển sang thực hiện bước tiếp theo, ngược lại, thông tin có sự mâu thuẫn,
chưa đầy đủ thì bộ phận đánh giá tiếp tục thu thập và xác minh lại thông tin.
(4)Chấm điểm các chỉ tiêu
Căn cứ vào hệ thống thang điểm xếp hạng, bộ phận đánh giá so sánh các chỉ
tiêu, thông tin thu thập được đã qua xử lý để xác định điểm cho từng chỉ tiêu bao
gồm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính.
(5)Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp

_Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Bảng báo cáo đưa ra chi tiết và mở

Trên cơ sở điểm ấn định cho các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu được phân phối một số

rộng các thông tin tóm tắt trong Báo cáo tài chính, giúp hiểu rõ hơn về tình hình

điểm nhất định, tiếp theo số điểm mỗi chỉ tiêu lại được phân phối theo các mức


Trang 27


điểm khác nhau tùy theo mức độ. Dựa vào số điểm mà doanh nghiệp có được theo
từng chỉ tiêu, cán bộ đánh giá sẽ nhân số điểm của mỗi chỉ tiêu với trọng số đã xác
định cho từng chỉ tiêu, để có số điểm cuối cùng và sau đó cộng tổng số điểm các chỉ
tiêu làm căn cứ xếp hạng.
(6)Kiểm soát và cập nhật kết quả xếp hạng
Kết quả xếp hạng tín dụng là căn cứ để bộ phận ra quyết định cho vay từ chối
khoản vay hoặc xác định các nhóm nợ của doanh nghiệp phục vụ cho việc trích lập
dự phòng.

Trang 28

Tài sản lưu động

Khả năng thanh toán
hiện hành

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
nhanh chóng thành tiền mặt để đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn, do đó đánh giá
hệ số này có thể đo lường được khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Hệ số này giảm
chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm, là dấu hiệu báo trước những khó
khăn tài chính tiềm tàng và ngược lại. Tuy nhiên nếu hệ số này tăng quá cao có
nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, sử dụng không hiệu

Quá trình xếp hạng được tiếp diễn với bộ phận đánh giá kết hợp với bộ phận
tín dụng tiếp tục theo dõi các thông tin từ khách hàng, từ các nguồn thông tin thu
thập được để điều chỉnh kết quả xếp hạng.

(7)Kiểm định mô hình
Sau khi xếp hạng doanh nghiệp, các ngân hàng cần tiến hành thống kê các

quả tài sản lưu động do có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải
đòi…Mặt khác, trong nhiều trường hợp hệ số này phản ánh không chính xác khả
năng thanh khoản bởi nếu hàng hóa tồn kho là những hàng khó bán thì doanh nghiệp
rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ.
Khả năng thanh toán nhanh

kết quả này và theo dõi các kết quả hoạt động thực tế so sánh với kết quả xếp hạng.
Từ kết quả so sánh này, nếu có sự khác biệt đáng kể, ngân hàng thương mại phân
tích, điều chỉnh việc xử lý thông tin, phân hạng kết quả xếp hạng dần hoàn thiện quy
trình đánh giá này.
1.2.7 Nội dung đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

Khả năng thanh toán
nhanh

(Tài sản lưu động – hàng hóa tồn kho)
=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán thật sự của doanh nghiệp và tính toán
dựa trên tất cả tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt nhằm đáp

Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp thực chất là việc xác định năng lực của

ứng những nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 1 thì khả năng thanh

doanh nghiệp trong việc cam kết và khả năng thực hiện các cam kết về tín dụng đối


toán của doanh nghiệp được đánh giá là tốt. Tuy nhiên để đánh giá chính xác chỉ

với ngân hàng. Khả năng và năng lực của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các

tiêu này thì còn phải xem xét thêm về vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp.

chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính.

Khả năng thanh toán tức thời

1.2.7.1 Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu tài chính được phản ánh trong báo cáo tài chính của doanh

Khả năng thanh
toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
=

nghiệp. Thông qua việc phân tích các tỷ số tài chính, cán bộ đánh giá có thể xác
định tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Đồng thời các tỷ số
tài chính cũng tạo điều kiện cho việc so sánh “sức khỏe” của các doanh nghiệp giữa
các thời kỳ và so sánh với các doanh nghiệp khác hay các giá trị trung bình của
ngành. Các chỉ số tài chính doanh nghiệp bao gồm các chỉ số như sau:
_Nhóm chỉ tiêu thanh khoản bao gồm 3 chỉ tiêu:
Khả năng thanh toán hiện hành

Nợ ngắn hạn


Hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp cao thì biểu hiện khả năng thanh
toán thời điểm hiện tại tốt. Tuy nhiên việc để lượng vốn của doanh nghiệp dưới hình
thái tiền tệ lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
_Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Hiệu quả hoạt động là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại
của một doanh nghiệp. Mức độ hiệu quả hoạt động sẽ ảnh hưởng tới khả năng tạo


Trang 29

Trang 30

vốn của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ hoàn trả nợ. Người chủ doanh

Đây là hệ số phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả tài sản cố định. Hệ số này

nghiệp phải đầu tư và sử dụng vốn theo cách kết hợp tối ưu các tài sản có để thu

cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của tổ chức đã tạo ra mức doanh thu thuần cao

được tối đa doanh thu và lợi nhuận. Tình trạng hoạt động kém hiệu quả kéo dài sẽ là

hơn so với tài sản cố định. Còn nếu như hệ số này quá thấp cho thấy năng lực sản

nguyên nhân dẫn tới thất bại của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thích hợp để đo

xuất của doanh nghiệp bị hạn chế.

lường về hiệu quả hoạt động bao gồm 04 chỉ tiêu sau:


Vòng quay hàng
tồn kho

_Nhóm chỉ tiêu cân nợ bao gồm 02 chỉ tiêu:
Tổng nợ phải trả /Tổng tài sản

Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
=
Hàng tồn kho bình quân

Đây là hệ số đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho hiệu quả như thế
nào. Hệ số này cao hay thấp còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, thời điểm
đánh giá, mùa vụ…Tuy nhiên, nó cũng phản ánh những quyết định quản lý có chủ ý
của người lãnh đạo doanh ngiệp.

Tổng nợ phải trả

Tổng nợ phải trả
trên tổng tài sản

=
Tổng tài sản

Đây là chỉ tiêu đánh giá mức sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có tỷ lệ nợ càng cao thì rủi ro tài chính càng lớn vì tỷ lệ nợ
cao sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp và DN sẽ phá sản
ngay nếu các chủ nợ đòi cùng một lúc.

Vòng quay vốn lưu động


Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
Vòng quay vốn lưu
động

Doanh thu thuần
=
Tài sản ngắn hạn bình quân

Hệ số cho biết cứ bình quân sử dụng một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao.

được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao cho thấy
_Nhóm chỉ tiêu thu nhập

Doanh thu thuần
=
Các khoản phải thu bình quân

Hệ số cho biết tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt. Vòng quay càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, vốn của doanh nghiệp
không bị chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định

Vốn chủ sỡ hữu

Tỷ số này phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp và qua đó đo lường

doanh nghiệp không có khả năng trả nổi vốn và lãi trong tương lai là rất lớn.

Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các
khoản phải thu

Nợ dài hạn

=

Nợ dài hạn trên Vốn
chủ sỡ hữu

Nhóm chỉ tiêu thu nhập dùng để đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có mức lãi hàng năm ổn định chắc chắn sẽ
ít rủi ro hơn một doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận thường hay biến động.
Các hệ số về thu nhập đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp
trong việc chuyển hóa doanh thu bán hàng thành lợi nhuận. Doanh nghiệp có khả
năng thanh toán nợ vay đúng hạn hay không tuỳ thuộc rất lớn vào khả năng thu
nhập. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:

Doanh thu thuần
=

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân
Tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản


=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân


Trang 31

Trang 32

1.2.7.2 Các chỉ tiêu phi tài chính
Chỉ số này đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp và hiệu quả kinh

Do dữ liệu tài chính định lượng không đủ để đo lường chính xác tín nhiệm

doanh này là độc lập với cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Do đó chỉ số này có

của doanh nghiệp, phân tích các chỉ tiêu phi tài chính phải được sử dụng để thực

mối liên hệ đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có tỷ suất sinh

hiện điều chỉnh cần thiết. Đây là nhân tố không biểu hiện bằng con số, nhưng có ảnh

lợi trên tổng tài sản càng cao và lợi nhuận có tính bền vững theo thời gian thì rủi ro

hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Phân tích

vỡ nợ của doanh nghiệp sẽ thấp và ngược lại.

các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm các chỉ tiêu:


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sỡ hữu

Lợi nhuận sau thuế
=

_Năng lực quản trị của doanh nghiệp, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp:
Năng lực quản trị của Ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể được đánh giá thông

Vốn chủ sỡ hữu bình quân

Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng đòn
bẩy tài chính để nâng cao lợi nhuận của các cổ đông. Tỷ số này càng cao và ở mức
hợp lý sẽ khuyến khích các cổ đông tăng cường đầu tư nhiều hơn để đổi mới công
nghệ và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó khả năng vỡ nợ sẽ
thấp.

qua trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ quản lý cao cấp, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, kỹ năng marketing, kỹ năng quản trị chuỗi cung ứng, môi trường
kiểm soát nội bộ, nề nếp tổ chức của doanh nghiệp…Những DN có năng lực quản
trị giỏi sẽ có khả năng chịu đựng tốt hơn trước những rủi ro biến động của môi
trường kinh doanh như rủi ro trong chính sách kinh doanh và tài chính của DN.
_Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu


Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
=

Các yếu tố quyết định khả năng đứng vững của DN trước các áp lực cạnh
tranh là vị trí của DN trên các thị trường chính, mức độ vượt trội của sản phẩm và
mức độ ảnh hưởng của DN đối với giá sản phẩm trên thị trường. Các doanh nghiệp

Doanh thu

Chỉ số này đo lường mức sinh lời của doanh thu sau khi thanh toán mọi chi
phí sản xuất kinh doanh. Tỷ suất này càng cao là điều kiện cần cho việc kinh doanh
thành công của doanh nghiệp.

hoạt động hiệu quả thường đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hoá doanh thu theo cơ
cấu dân số, đa dạng hóa khách hàng và các nhà cung cấp, chi phí sản xuất có tính
cạnh tranh cao.
_Mức độ rủi ro ngành

Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả các nhóm chỉ tiêu tài chính trên phụ thuộc

Theo các nhà nghiên cứu thì các ngành kinh doanh có tính cạnh tranh cao,

rất nhiều vào tính chính xác của các số liệu kế toán trên báo cáo tài chính. Do vậy,

thâm dụng vốn và có tính chu kỳ sẽ rủi ro hơn các ngành kinh doanh ít bị cạnh

để khắc phục được nhược điểm của việc phân tích các số liệu kế toán, các nhà

tranh, có nhiều rào cản gia nhập thị trường và có nhu cầu sản phẩm ổn định, dễ ước


nghiên cứu đã đề xuất một phương pháp mới, đó là xác định giá trị thị trường của

tính. Mức độ rủi ro ngành cũng có mối tương quan với sự phát triển của các điều

doanh nghiệp.

kiện kinh tế, tài chính trong tương lai bởi vì những yếu tố này sẽ có ảnh hưởng đáng

_Nhóm chỉ tiêu về giá trị thị trường của doanh nghiệp gồm 02 chỉ tiêu:

kể đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

+Chỉ số P/E

trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

+Chỉ tiêu giá trị thị trường tổng tài sản của doanh nghiệp = giá trị thị trường
của nợ và vốn cổ phần của doanh nghiệp

_Môi trường hoạt động của doanh nghiệp


Trang 33

Trang 34

Các yếu tố như văn hóa xã hội, cơ cấu dân số, chính sách của chính phủ và sự
thay đổi kỹ thuật sản xuất đều tạo ra cơ hội kinh doanh và rủi ro cho một DN. Sự đa


A: Loại tốt

dạng hóa dân số và chiều hướng mở rộng vững chắc của ngành công nghiệp là yếu
tố cần thiết duy trì vị trí cạnh tranh trên thị trường.

BBB: Loại khá

_Các nhân tố ảnh hưởng khác
Ngoài các yếu tố phân tích trên, DN còn chịu ảnh hưởng do biến động kinh tế

BB:Loại trung bình
khá

vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, chính sách tài chính tiền tệ của Chính
phủ, sự thay đổi các quy định pháp lý có liên quan…luôn có những tác động nhất

B:Loại trung bình

định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc phân tích mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của DN là một
thành phần không thể thiếu trong đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
1.2.8 Tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Sau khi CBTD đánh giá các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính, kết
quả tổng điểm của DN tương ứng với một tiêu chuẩn xếp hạng, mà căn cứ vào tiêu
chuẩn này phản ánh chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Một số tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm khách hàng được các ngân hàng nước
ngoài đang áp dụng:

CCC:Loại dưới
trung bình


tín
Dễ bị ảnh hưởng đối với những
điều kiện kinh tế
Chất lượng tín dụng tốt
Hoạt động hiệu quả và có triển
vọng trong ngắn hạn
Thận trọng là cần thiết-tiềm lực tài
chính trung bình, có những nguy
cơ tiền ẩn
Dễ bị tồn thương bởi những thay
đổi điều kiện kinh tế.
Hiện tại có khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính
Hiện tại có khả năng không thể
thanh toán nợ, phụ thuộc vào
những điều kiện kinh tế thuận lợi

CC:Loại xa dưới
trung bình

Khả năng không thanh toán nợ cao

C:Loại yếu kém

Ngừng kinh doanh hoặc bị phá sản
rồi

D:Loại rất yếu


Không có khả năng trả nợ

Thấp
Trung bình
Trung bình
Cao, do khả năng tự chủ
tài chính thấp. Về lâu dài
khả năng thu hồi vốn khó
khăn
Cao, ngân hàng có nguy
cơ mất vốn trong ngắn
hạn
Rất cao, ngân hàng có
nguy cơ mất vốn trong
ngắn hạn
Rất cao, ngân hàng sẽ
phải mất nhiều thời gian
và công sức để thu hồi nợ
Đặc biệt cao, ngân hàng
hầu như sẽ không thể thu
hồi được vốn cho vay

_Tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng của S&P(Standard and Poor’s):
Tổ chức xếp hạng tín nhiệm S&P căn cứ vào 10 hạng (từ AAA, AA…D) là

_Tiêu chuẩn xếp hạng của Moody’s:

tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp. Trong đó, với 3 mức hạng AAA, AA, A là DN

Xếp hạng tình trạng hoạt động của DN dựa trên tỷ lệ rủi ro hàng năm. Chất


đạt tiêu chuẩn hạng Ưu, ứng với chất lượng tín dụng tốt và mức rủi ro thấp; Hạng

lượng này được thay đổi hàng năm. Những DN có xếp hạng cao khi tỷ lệ rủi ro dưới

BBB, BB, B là DN xếp hạng trung bình với mức rủi ro tín dụng trung bình và DN

1%.

xếp các mức hạng còn lại, thể hiện tình trạng tín dụng không tốt, mức độ rủi ro cao.
Tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm của S&P chi tiết được mô tả như sau:

Hạng

Bảng 1.1: Bảng tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN của S&P
Hạng
AAA: Loại tối ưu
AA: Loại ưu

Đặc điểm
Chất lượng tín dụng tốt nhất-cực
kỳ uy tín đối với nghĩa vụ trả nợ
Chất lượng tín dụng rất tốt-rất uy

Mức rủi ro
Thấp nhất
Thấp

Bảng 1.2: Bảng tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm của Moody’s
Tình trạng


Tỷ lệ rủi ro hàng
năm(%)

Aaa

Chất lượng cao nhất

0.02

Aa

Chất lượng cao

0.04

A

Chất lượng khá

0.08

Baa

Chất lượng vừa

0.2


Trang 35


Trang 36

Ba

Nhiều yếu tố đầu cơ

1.8

- Các tổ chức đi vay, cần huy động vốn sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm

B

Đầu cơ

8.3

để tạo niềm tin với nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với
chi phí thấp, huy động lượng vốn như mong muốn;

_Tiêu chuẩn xếp hạng theo mô hình hệ số Z:
Mô hình này do nhà kinh tế E.l.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với
các doanh nghiệp:

- Thông qua xếp hạng tín nhiệm, các tổ chức khác sử dụng kết quả xếp hạng
tín nhiệm để quảng bá hình ảnh của tổ chức mình, cung cấp thông tin cho các đối
tác, tạo niềm tin của thị trường.

Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5


1.2.9.2 Đối với ngân hàng thương mại

Trong đó:

_Lựa chọn khách hàng vay vốn: Lựa chọn khách hàng cho vay luôn là một

X1: Hệ số vốn lưu động/Tổng tài sản

quyết định quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi đưa ra quyết

X2: Hệ số lãi chưa phân phối/Tổng tài sản

định lựa chọn không phù hợp có thể dẫn đến rủi ro rất lớn do khách hàng không trả

X3: Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi /Tổng tài sản

được nợ. Dựa vào cơ sở nào để ngân hàng quyết định cho vay hay từ chối cho vay?

X4: Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn chủ sở hữu/giá trị hạch toán của tổng nợ

Khi xem xét quyết định cho vay ngân hàng thường căn cứ vào tài sản đảm bảo,

X5: Hệ số doanh thu/Tổng tài sản

phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ… Tuy nhiên

Theo mô hình này, nếu trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng

khi đã có hệ thống xếp hạng tín nhiệm, ngân hàng có thể căn cứ vào kết quả xếp


thấp. Theo mô hình của Altman, bất cứ DN nào có số điểm thấp hơn 1.81 sẽ được

hạng tín nhiệm để lựa chọn khách hàng đặt quan hệ. Chỉ những khách hàng có kết

xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.

quả xếp hạng từ một mức rủi ro nào đó ngân hàng mới xem xét cho vay.

1.2.9 Vai trò của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Xếp hạng tín nhệm không những giúp lượng hóa những rủi ro tín dụng trong
hoạt động NHTM mà còn giữ vai trò rất quan trọng trên thị trường tài chính và cả
đối với DN được xếp hạng.
1.2.9.1 Đối với thị trường tài chính

_Xây dựng chính sách khách hàng:
Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm khách
hàng dựa trên kết quả xếp hạng. Chính sách khách hàng bao gồm :
- Chính sách cấp tín dụng :
Tùy thuộc vào thứ hạng xếp hạng của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể

Ngày nay hầu hết những thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới

cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tín dụng khác nhau. Những khách hàng

đều tồn tại các tổ chức XHTN, đây là xu thế phù hợp với điều kiện kinh tế thế giới

có thứ hạng tín nhiệm cao sẽ được ngân hàng cung cấp không giới hạn các sản phẩm

hiện nay, vì kết quả xếp hạng tín nhiệm là một nguồn cung cấp thông tin cho những


tín dụng như cho vay ngắn hạn theo hạn mức, cho vay trung và dài hạn…

nhà đầu tư, kết quả xếp hạng tín nhiệm làm xóa tan đi khoảng tối thông tin giữa
người cho vay và người đi vay. Vai trò quan trọng của XHTN trên thị trường tài
chính là :
- Các nhà đầu tư sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm để thực hiện chiến lược
đầu tư sao cho rủi ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như mong muốn;

- Chính sách lãi suất :
Căn cứ vào mức xếp hạng khách hàng, ngân hàng sẽ áp dụng các mức lãi suất
khác nhau. Những khách hàng có thứ hạng xếp hạng cao sẽ được những mức lãi
suất ưu đãi hơn so với những khách hàng có thứ hạng xếp hạng thấp.
- Chính sách tài sản đảm bảo tiền vay :


Trang 37

Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín nhiệm, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách
đảm bảo tiền vay khác nhau như không cần tài sản đảm bảo, đảm bảo bằng tài sản
hình thành từ vốn vay, đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ
ba.

Trang 38

(3) Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây;
(4) Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá
yếu tố ngành nghề địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.
Mỗi năm tổ chức tín dụng phải đánh giá lại hệ thống xếp hạng tín dụng nội

- Chính sách các loại phí :


bộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định

Những khách hàng có mức độ rủi ro thấp sẽ được ngân hàng áp dụng các loại

của pháp luật. Nợ được phân thành các nhóm như sau :

phí thấp hơn so với các khách hàng có độ rủi ro cao hơn.
Vậy thông qua xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, ngân hàng có thể đưa ra

(1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

những chính sách tín dụng phù hợp. Việc thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt

(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức tín dụng

giúp ngân hàng ứng xử phù hợp, tạo sự hấp dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách

hàng có uy tín gắn bó lâu dài, giúp cho hoạt động ngân hàng được thuận lợi và phát

hàng suy giảm khả năng trả nợ.

triển ổn định.
_Xây dựng chính sách tín dụng: Dựa trên cơ sở xếp hạng doanh nghiệp và
chính sách khách hàng, ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng, áp dụng các kỹ
thuật cho vay phù hợp với mỗi loại khách hàng. Đối với những khách hàng có độ tín
nhiệm thấp, ngân hàng sẽ áp dụng kỹ thuật cấp tín dụng có đảm bảo. Ngược lại,

những khách hàng có độ tín nhiệm cao, ngân hàng áp dụng kỹ thuật cấp tín dụng
không đảm bảo (cho vay tín chấp).

(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ
này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
(5) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

_Xây dựng hiệu quả quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Theo quy định của

_Quản lý danh mục tín dụng: hệ thống XHTN cho phép ngân hàng có một

ngân hàng nhà nước Việt Nam tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

nhận định chung về danh mục cho vay trong bảng cân đối của ngân hàng. XHTN

22/04/2005, thì các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội

giúp ngân hàng phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay chệch

bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi

hướng chính sách tín dụng từ đó ngân hàng có những biện pháp hạn chế rủi ro như

hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng. Việc hỗ trợ của hệ thống tín dụng

tăng cường giám sát, điều chỉnh các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, gia hạn


nội bộ được được thể hiện ở kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng của hệ thống

nợ, chuyển nợ quá hạn, thanh lý khoản nợ vay có vấn đề …Như vậy xếp hạng doanh

xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ làm căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro. Hệ

nghiệp vay vốn sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt rủi ro tín dụng.

thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải bao gồm :
(1) Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng;
(2) Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh tài
chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết;

1.2.9.3 Đối với doanh nghiệp được xếp hạng
-Để đánh giá mức độ tín nhiệm của thị trường đối với bản thân các doanh
nghiệp: XHTN do một tổ chức độc lập thực hiện, kết quả này có thể phản ánh mức
độ tín nhiệm của thị trường đối với doanh nghiệp, kết quả XHTN cao hay thấp cho
thấy mức độ tín nhiệm của thị trường cao hay thấp đối với doanh nghiệp.


Trang 39

Trang 40

- Tạo niềm tin đối với nhà đầu tư, người cho vay để tăng khả năng huy động

quan trọng đó là: quy mô doanh nghiệp và rủi ro vốn chủ sỡ hữu. Bởi vì doanh


vốn: Kết quả xếp hạng cho biết mức độ rủi ro khi cho doanh nghiệp vay hay đầu tư

nghiệp có quy mô lớn sẽ có khả năng đa dạng hóa các hoạt động tốt hơn và do đó

vào doanh nghiệp, kết quả XHTN càng cao cho thấy rủi ro thấp, nhà đầu tư sẽ yên

rủi ro kinh doanh sẽ thấp hơn, còn doanh nghiệp có vốn chủ sỡ hữu càng lớn thì

tâm hơn khi đầu tư vào tổ chức này.

doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh do có đủ nguồn vốn để đối mới công nghệ,

- Các doanh nghiệp thông qua kết quả xếp hạng tín nhiệm để quảng bá hình
ảnh của doanh nghiệp mình: Công bố kết quả XHTN cũng là một cách để quảng bá
hình ảnh của doanh nghiệp, công bố cho thị trường tình hình hoạt động và minh
bạch các thông tin.

dễ tiếp cận các nguồn tài chính khác nhau trong quá trình hoạt động.
_Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến hiện tượng báo hiệu khả
năng không trả được nợ cho Ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn (mô hình

1.6 KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG

tuyến tính, mô hình probit…), từ đó tính được xác xuất không trả được nợ của

THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT

doanh nghiệp.


NAM

Ngoài ra, không những xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp, Ngân hàng

1.3.1 Kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm tại các Ngân hàng thương mại trên thế
giới

Mỹ còn ước tính được rủi ro đối với từng khoản vay của doanh nghiệp đó. Xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp dựa trên khả năng trả nợ của doanh nghiệp, còn xếp hạng

1.3.1.1 Kinh nghiệm xếp hạng của ngân hàng thương mại Mỹ

khoản vay sẽ tập trung chủ yếu vào các rủi ro thể hiện ở mỗi giao dịch. Khi xếp

Tại các ngân hàng lớn ở Mỹ, việc thực hiện xếp hạng tín nhiệm thông qua

hạng tín nhiệm, phương pháp xếp hạng khoản vay có tính đến các yếu tố như các tài

phương pháp dựa trên cơ sở dữ liệu xếp hạng nội bộ (IRB_The Internal Ratings-

sản thế chấp hoặc bảo lãnh đối với số tiền đi vay cũng như thời hạn thanh toán. EL

Based Approach). Thông qua phương pháp này, ngân hàng thực hiện xác định tỷ lệ

(Expected Loss): tỷ lệ tổn thất mong đợi là tiêu chí để xác định rủi ro đối với khoản

xác suất vỡ nợ - PD (Probability of Default). Để ước tính tỷ lệ này, các Ngân hàng

vay riêng biệt. Tỷ lệ này bằng xác suất vỡ nợ (PD) nhân với tỷ lệ tổn thất khi vỡ nợ,


thường dựa vào các số liệu trong quá khứ của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ

LGD (Loss given Default). Phương pháp xếp hạng khoản vay phức tạp hơn phương

đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Những dữ liệu được

pháp xếp hạng doanh nghiệp, có hai loại xếp hạng trong phương pháp này: xếp hạng

Ngân hàng phân tích chia làm 3 nhóm:

một chiều và xếp hạng hai chiều. Hệ thống xếp hạng một chiều lấy thứ hạng doanh

_Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến hệ số tài chính của doanh nghiệp đó

nghiệp làm cơ sở cho việc xếp hạng khoản vay, từ thứ hạng của doanh nghiệp, Ngân

là: tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi, đòn bẩy tài chính, hiệu quả hoạt động, khả năng

hàng điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống tùy theo mức độ rủi ro của giao dịch tín

quản trị dòng tiền cho các hoạt động và khả năng thanh khoản, khả năng linh hoạt

dụng để phản ánh các đặc điểm có liên quan đến khoản cho vay (chẳng hạn như

về tài chính. Đồng thời, các dữ liệu này được so sánh với các đánh giá của tổ chức

mức độ bảo đảm của các khoản vay dựa trên tỷ lệ thế chấp hoặc bảo hiểm của khoản

xếp hạng.


vay đó). Hệ thống xếp hạng hai chiều kết hợp xếp hạng doanh nghiệp với đánh giá

_Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến đặc điểm ngành, vị thế
cạnh tranh, quy mô doanh nghiệp, năng lực quản trị của đội ngũ quản lý, rủi ro vốn
chủ sỡ hữu, các yếu tố về tổ chức của doanh nghiệp (như mô hình kinh doanh, lịch
sử tái cấu trúc công ty…). Trong số các yếu tố phi tài chính thì nổi lên hai yếu tố

đặc điểm của từng giao dịch tín dụng.
Bảng minh họa cho hệ thống xếp hạng rủi ro hai chiều:
Bảng 1.3: Bảng minh họa cho hệ thống xếp hạng rủi ro hai chiều


Trang 41

Xác suất

Hạng

vỡ nợ (%)

Trang 42

Tỷ lệ tổn

Tỷ lệ tổn

thất khi vỡ

thất mong


nợ(%)

đợi (%)

1.Hầu như không rủi ro

0

0

2.Rủi ro thấp

.1

.03

3.Rủi ro vừa

.3

.09

4.Rủi ro trung bình

1.0

.30

5.Rủi ro có thể chấp nhận


3.0

6.Rủi ro biên

6.0

1.8

7.Dưới tiêu chuẩn

60.0

18.00

8.Nghi ngờ

100.0

30.00

30

Tiên chuẩn xếp hạng (Ratings criteria)
Các yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan, kinh nghiệm và đánh giá
của nhân viên xếp hạng

.90

Đệ trình mức hạng sơ bộ


Tham khảo hệ thống xếp

ban đầu bởi nhân viên tín

hạng bên ngoài như

dụng

SnP,Moody...

Quyết định xếp hạng sau cùng bởi Ban lãnh đạo ngân hàng

(Nguồn: www.federalreserve.gov)

_Tiến trình xem xét(Review processes):

Quy trình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng Mỹ được thể

Xem xét tín dụng doanh Quá trình theo dõi nợ Xem xét khoản vay

hiện trong sơ đồ sau đây:

nghiệp (credit review)
Tiến trình xếp
hạng(Assignment
of ratings)

Tiến trình xem
xét(Review
processes)


vay (watch processes)

(loan review)

_Tiếp tục thực hiện bởi _Hàng quý xử lý các _Xem xét tính đầy đủ của
Hệ thống
xếp hạng
rủi ro tín
dụng (Risk
Ratings)

nhân viên xếp hạng ban khoản nợ có vấn đề trong tài sản đảm bảo
Sử dụng kết quả
xếp hạng (Use of
ratings)

hiện tại hoặc tương lai

đầu

_Hướng đến định lượng

_Định kỳ xem xét mỗi _Hướng đến tìm cách tốt các khoản vay có rủi ro
mối quan hệ khách hàng

nhất để cải tiến hoặc loại cao hơn

_Xem xét khả năng tạo ra bỏ tín dụng ở mức chi phí _Từ chối kết quả xếp
lợi nhuận và môi trường thấp nhất.


_Tiến trình xếp hạng (Assignment of ratings):

hoạt động

nhằm cải tiến nợ xấu

nghiệp
Các nhân tố được xếp hạng

hạng của nhân viên tín

của doanh _Ban lãnh đạo điều chỉnh dụng nếu tồn tại sự
không đồng ý

_Quá trình này được điều

Chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh doanh, chỉ tiêu ngành, chất lượng

chỉnh bởi Ban lãnh đạo

dữ liệu tài chính của doanh nghiệp, mô hình hoặc công cụ phân

ngân hàng

tích, quy mô và giá trị doanh nghiệp, vấn đề quản lý doanh nghiệp
và những điều kiện về tài sản đảm bảo

_ Sử dụng kết quả xếp hạng (Use of ratings):



Trang 43

Tổn thất định lượng

Kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm tại Ngân hàng thương mại Macao chủ yếu

_Điều chỉnh danh mục tín dụng
_Trích lập dự phòng rủi ro

là phân tích ba biến số khác nhau đó là biến số định lượng, định tính và yếu tố pháp

_Định giá nợ vay

lý.

_Phân phối nguồn vốn nội bộ và phân tích

Chất lượng tín dụng

Trang 44

Phân tích định lượng tập trung chủ yếu vào phân tích tài chính và thường dựa

hoàn vốn

vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Bốn nhân tố định lượng chính thường được

_Tạo mối quan hệ thu hút với khách hàng


đánh giá trong mô hình xếp hạng bao gồm thu nhập thuần, tổng thu nhập hoạt động,

_Đánh giá hiệu quả của nhân viên xếp

tổng vốn chủ sở hữu và tổng giá trị tài sản. Những nhân tố này cho phép ngân hàng

hạng

tính toán được tỷ lệ khác nhau về lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn

_Những yêu cầu trong quản trị điều hành

chủ sở hữu (ROE) và sự sử dụng tài sản (Assets utilisation_AU). Khi tính toán,

_Tính thường xuyên của việc xem xét

những tỷ lệ này được so sánh với các chỉ tiêu ngành. Ngoài những thông tin thể hiện

khoản vay

trong bảng báo cáo tài chính, hệ thống xếp hạng cũng bao gồm những thông tin về
chất lượng tài sản đảm bảo và sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các khoản cho

1.3.1.2 Kinh nghiệm xếp hạng của Ngân hàng thương mại Đức

vay có yếu tố nước ngoài hoặc cho vay đối với tổ chức có hoạt động xuất nhập

Các Ngân hàng Đức sử dụng hệ thống suy luận logic kiểu xoắn ốc (fuzzy

khẩu, rủi ro quốc gia là một nhân tố nữa cũng được tính đến khi xem xét xếp hạng.


logic system) trong xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp tại ngân hàng mình. Theo

Phân tích định tính chủ yếu là phân tích chất lượng quản lý của doanh

phương pháp này, các chỉ tiêu định lượng phản ánh rủi ro kinh doanh và rủi ro tài

nghiệp, xem xét tường tận tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành cũng như

chính của doanh nghiệp sẽ được gán cho nhiều khả năng khác nhau (cao - trung bình

sự phát triển mong đợi của doanh nghiệp trong ngành. Cuối cùng là phân tích yếu tố

- thấp; tốt - xấu, …) tùy vào nhận định của các chuyên gia về mức độ của các chỉ

pháp lý, xem xét đầy đủ năng lực doanh nghiệp có khả năng ký các hợp đồng kinh

tiêu này. Chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp có thể gắn

tế ràng buộc.

liền với hai khả năng: rủi ro của doanh nghiệp đang giảm xuống nhưng cũng có thể

1.3.2 Bài học cho Ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc thực hiện xếp

rủi ro đang tăng lên (vì phụ thuộc vào chu kỳ sống của sản phẩm,…). Do đó chỉ tiêu
tốc độ tăng trưởng doanh thu sẽ được gắn cho hai khả năng tốt và xấu. Các khả năng

hạng tín nhiệm
_Xây dựng đầy đủ các chỉ tiêu phân tích theo thông lệ quốc tế


khác nhau của các chỉ tiêu định lượng sau đó sẽ được phân tích kết hợp với nhau

Kinh nghiệm xếp hạng của các ngân hàng trên thế giới cho thấy một hệ thống

theo mô hình cấu trúc If/then. Mục tiêu của việc phân tích này là nhằm chọn ra

xếp hạng đầy đủ phải bao gồm các chỉ tiêu định tính và định lượng. Nhìn chung

được những chỉ tiêu định lượng phản ánh rõ nhất đến rủi ro tổng thể của doanh

những chỉ tiêu này đều nhằm đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài

nghiệp. Các chỉ tiêu định lượng được chọn ra sẽ được Ngân hàng điều chỉnh giá trị

chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản lý và nhiều

bằng phương pháp thích hợp và sau đó sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu định tính về

yếu tố tác động khác… cho nên một hệ thống XHTN của ngân hàng cũng phải bao

rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính để phân tích xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.

gồm các nội dung trên.

1.3.1.3 Kinh nghiệm xếp hạng của Ngân hàng thương mại Macao

_Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành tại hệ thống ngân hàng thương mại



Trang 45

Trong phân tích xếp hạng, các chỉ tiêu tài chính sau khi được tính toán đều
được so sánh với chỉ tiêu ngành. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng cho phép đánh giá

Trang 46

thương mại Việt nam. Việc xây dựng hệ thống xếp hạng này đòi hỏi phải phù hợp
với quy mô hoạt động và đặc điểm của từng ngân hàng.

tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh hay yếu kém. Tuy nhiên hiện nay

Xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp là một quá trình phân tích khoa học,

vẫn chưa có những nghiên cứu thống kê đầy đủ và có độ tin cậy cao về các chỉ số tài

các chỉ tiêu đánh giá đều phản ánh một cách tổng quát tính hình tài chính của DN.

chính trung bình ngành để có thể làm tiêu chuẩn trong phân tích tình hình tài chính

Do vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần học hỏi những kinh nghiệm của

DN. Do đó, đòi hỏi các NHTM cần có những chuyên gia giỏi, am hiểu về tất cả các

các ngân hàng trên thế giới để rút ra những bài học về nâng cao hiệu quả quản lý rủi

ngành, lĩnh vực kinh tế để có thể xây dựng một bộ chỉ tiêu ngành có độ tin cậy cao

ro tín dụng trong công tác XHTN.


phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động cho ngân
hàng mình.
_Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập cần có nhiều sản phẩm xếp hạng
cung cấp cho ngân hàng tham khảo:
Các NHTM nước ngoài đều tham khảo kết quả xếp hạng tín nhiệm của các tổ
chức xếp hạng nổi tiếng như SnP, Fitch rating’s…trước khi đưa ra kết quả xếp hạng
DN. Do vậy, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập trong nước cần thực hiện xếp
hạng nhiều loại hình tổ chức hơn chứ không phải chỉ xếp hạng riêng đối với loại
hình công ty cổ phần để phục vụ cho thị trường chứng khoán như hiện nay. Việc
tham khảo kết quả xếp hạng này sẽ giúp ngân hàng có những đánh giá chính xác và
đáng tin cậy, hạn chế những rủi ro tổn thất xảy ra.
_Cải tiến công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin là một trong những yếu tố quan trọng phục vụ cho công
tác XHTN theo thông lệ quốc tế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM.
Đây cũng là đòi hỏi để tạo sức mạnh tổng hợp cho hệ thống NHTM Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tóm lại, Chương I luận văn đã trình bày khái quát về rủi ro tín dụng, các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro từ phía khách hàng vay vốn và
rủi ro rừ phía ngân hàng và từ đó đưa ra công cụ để lượng hóa rủi ro đó là phương
pháp xếp hạng tín nhiệm trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, nó giúp
cho ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn. Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp rất cần thiết đối với các ngân hàng

Từ những vấn đề trên, Luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng hệ thống xếp hạng
tín nhiệm tại BIDV và đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân những hạn
chế của hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại chương II.


Trang 47


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Trang 48

hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với
danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Giai đoạn từ năm 2001 đến nay: BIDV đã triển khai đồng bộ Đề án cơ cấu lại
được Chính phủ phê duyệt và Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán
do Ngân hàng thế giới tài trợ tiến tới phát triển thành một ngân hàng đa năng hàng

2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam thể hiện qua các giai đoạn:
Giai đoạn năm 1957-1980: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thân của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập trực thuộc Bộ Tài Chính
với quy mô ban đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là cấp
phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội.
Giai đoạn năm 1981-1989: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Giai đoạn năm 1990-1994: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được
đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với nhiệm vụ được

thay đổi về cơ bản là ngoài việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án
thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước thì BIDV đã thực hiện huy động các nguồn vốn
trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ
ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
Giai đoạn từ năm 1995-2000: BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp
như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trò là ngân hàng thương mại

đầu của Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các ngân hàng khu vực vào năm 2010.
2.1.2 Những thuận lợi và hạn chế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.2.1 Những thuận lợi
2.1.2.1.1 Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2002-2008
Tình hình phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua đã có tốc độ tăng
trưởng vượt bật góp phần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng của
NHTM nói chung và BIDV nói riêng, cụ thể như sau:
_Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 là 6,23%, tuy thấp hơn tốc độ tăng
8.48% của năm 2007 và mục tiêu kế hoạch điều chỉnh là tăng 7%, nhưng trong bối
cảnh tài chính thế giới khủng hoảng, kinh tế của nhiều nước suy giảm mà nền kinh
tế nước ta vẫn đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao như trên là một cố gắng rất lớn.
_Kinh tế đối ngoại đạt nhiều thành tích vượt trội, những kết quả cụ thể được
thể hiện trên các mặt:
• Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2008, Việt Nam vẫn duy trì vị
thế là địa điểm hấp dẫn nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký dự
tính đạt 60,3 tỷ USD tăng gấp 3 lần về vốn đăng ký so với năm 2007, đạt mức cao
nhất từ trước tới nay.
• Cùng với việc tăng trưởng mạnh mẽ FDI, vốn tài trợ chính thức phát triển
(ODA) cũng đạt được mức đáng ghi nhận, khoảng gần 4 tỷ USD cam kết cho Việt
Nam được ký kết năm 2006. Trong tổng vốn ODA, vốn vay đạt 2,543 tỷ USD và
vốn viện trợ không hoàn lại 522,4 triệu USD. Điều đó thể hiện sự ủng hộ của các

nhà tài trợ định hướng và cam kết phát triển kinh tế xã hội năm 2006-2010 của


Trang 49

Trang 50

Chính phủ Việt Nam, tiếp tục khẳng định Việt Nam là điểm đến đầu tư an toàn, hấp
dẫn.

125.596
93.453

• Về hoạt động xuất nhập khẩu: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
79.383

năm 2008 đạt 143,3 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 62,9tỷ USD (tăng 29,5% so với
67.244

năm 2007) và nhập khẩu đạt 80,4 tỷ USD (tăng 28,3% so với năm 2007).
Bảng 2.1: Tình hình Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-T6/2009
Năm

2001 2002

2003 2004

2005

2006


2007

2008 T6/2009

GDP(%)

6,9

7,1

7,4

7,8

8,4

8,2

8,48

6.23

3.9

FDI(tỷ USD)

2,5

3,0


3,2

4,1

5,8

10,2

20,3

60.3

8.87

ODA(tỷUSD)

2,4

2,5

2,8

2,9

3,74

4

2005


Tăng trưởng xuất nhập khẩu (tỷ USD)
_Xuất khẩu

15,4

16,7

20

26,5

32,4

40

48,4

62.9

27.57

_Nhập khẩu

15

19,7

25


32

36,7

44,8

60,8

80.4

30.64

(Nguồn: Báo cáo của Chính phủ)
_

2006

2007

2008

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2008 của BIDV)

Ngoài ra, hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách của Chính phủ và các Bộ

Bảng 2.2: Các chỉ số danh mục cho vay của BIDV
2004

Tăng trưởng cho vay DN ngoài QD


Ngành cũng đã được tiếp tục bổ sung, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh tế, xã

Tăng trưởng cho vay DN quốc doanh

hội được cải thiện đáng kể.

Cho vay DN quốc doanh (%dư nợ)

2.1.2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng
Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao và cạnh tranh

2005

2006

2007

2008

67,0

Cho vay doanh nghiệp quốc doanh và cho vay theo chỉ định(%)

Cho vay theo chỉ định Nhà nước(%dư nợ)

16

65,9

20,2


10,4

-5,6

14,1

6,4

67

65

52

49,3

39,2

11,75

8,7

5,93

3,21

1,49

Tỷ trọng cho vay theo ngành (%)


gay gắt, BIDV đã hoàn thành toàn diện, đồng bộ và vượt trội kế hoạch kinh doanh

Xây dựng

42,4

45,37

36,5

24,9

23,6

năm 2008.

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,nước

5,0

3,77

9,00

9,16

7,26

Sản xuất và chế biến


10,7

11,53

13,7

24,52

19,2

Trong đó, việc điều hành hoạt động kinh doanh tín dụng năm 2008 đã đạt
được những mục tiêu đề ra góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch

Công nghiệp khai thác

7,3

5,92

5,5

4,87

3,49

kinh doanh của toàn hệ thống.

Nông lâm nghiệp và thuỷ sản


13,7

14,33

14,5

6,34

6,04

Tổng dư nợ của BIDV (sau khi trích lập dự phòng rủi ro) đến 31/12/2008 là

Giao thông

5,8

4,57

3,5

3,71

4,54

125.596 tỷ VND, tăng 34,4% so với năm 2007, trong đó tổng dư nợ cho vay các tổ

Thương mại và dịch vụ

10,6


14,16

15,8

25,07

34,49

chức kinh tế và cá nhân trong nước là 113.999 tỷ VND tăng 28,8%.

Ngành khác

4,6

0,34

1,5

1,43

1,3

Biểu đồ : Tăng trưởng tín dụng qua các năm (2005-2008)(tỷ VND)

Tổng

100

100


100

100

100

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004-2008 của BIDV)


×