Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp .pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.33 KB, 90 trang )

- 1 -

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

1.1/- Tổng quan về kế toán
1.1.1- Đònh nghóa kế toán:
Từ khi được phôi thai hình thành cho đến nay đã có rất nhiều đònh nghóa về kế
toán tùy theo từng giai đoạn phát triển của lòch sử kinh tế xã hội, tùy theo điều kiện
môi trường pháp lý của từng quốc gia. Tham khảo về kế toán, đã có nhiều tác giả hay
tổ chức đề cập đến đònh nghóa về kế toán như sau:
• Trong thời kỳ còn phôi thai, người ta quan niệm kế toán là một phương tiện tính
toán và phân tích kết quả về những sự giao dòch liên quan đến tiền bạc của tư nhân, tập
thể và các phương pháp theo dõi diễn biến của giao dòch ấy.
• Một số đònh nghóa hiện đại về kế toán được hiểu rộng hơn :
ß Theo đònh nghóa của Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA) năm 1970:
"Kế toán là quá trình nhận diện, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế để cho phép
người sử dụng thông tin đó đánh giá và ra quyết đònh". Đònh nghóa này hướng vào đối
tượng sử dụng thông tin kế toán và chức năng của kế toán.
Nhìn chung, quan điểm hiện đại trên cho rằng không nên nhầm lẫn giữa việc ghi
sổ kế toán với kế toán. Ghi sổ với công việc kỹ thuật đơn thuần là việc ghi chép các
thông tin về quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vò. Kế toán ngoài công việc ghi sổ
còn bao gồm các chức năng khác, người làm công việc kế toán còn phải phân tích, diễn
giải các thông tin tài chính, lập các báo cáo tài chính, thực hiện kiểm toán, thiết lập hệ
thống kế toán, lập kế hoạch dự báo và cung cấp các dòch vụ về kế toán- kiểm toán-
thuế.
- 2 -

ß Theo đònh nghóa của Việt Nam:
; Theo Điều lệ Tổ chức kế toán nhà nước ban hành theo quyết đònh số
25/HĐBT ngày 18/03/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) : "Đối với Nhà


nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành
ngân sách Nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ
chức, xí nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động,
tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn nhằm bảo
đảm quyền chủ động trong sản xuất, kinh doanh và tự chủ tài chính của tổ chức, xí
nghiệp"
; Theo Luật Kế toán đã được Chủ tòch nước công bố theo Lệnh số 12/L-
CTN ngày 26/06/2003: "Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trò, hiện vật và thời gian lao động".
Như vậy, qua 15 năm đổi mới kể từ năm 1989 đến nay, Việt Nam đã hoàn thiện
và phát triển nhận thức, quan điểm, tư duy mới về kế toán trong cơ chế mới- cơ chế thò
trường theo đònh hướng xã hội chủ nghóa có sự quản lý của nhà nước. Kế toán không
đơn thuần là công việc ghi chép các hoạt động kinh tế một cách thụ động, mà thực sự
là việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế, tài chính, thông tin toàn diện, tin cậy cho
việc điều hành và đề ra các quyết đònh kinh tế. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý
kinh tế, tài chính của nhà nước, mà còn là công cụ, phục vụ cho việc đề ra quyết đònh
kinh doanh của các nhà sở hữu, chủ đầu tư và các bên thứ ba.
1.1.2- Vai trò của hạch toán kế toán:
Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng, có vai trò tích cực trong quản lý và
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp. Thông tin do kế
toán cung cấp là cơ sở tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vó mô, kiểm tra, kiểm
- 3 -

soát hoạt động của các doanh nghiệp, của các ngành, các khu vực, thành phần kinh tế.
Vai trò kế toán có thể được tóm gọn trong các nội dung sau:
1.1.2.1- Kế toán là công cụ sắc bén, tin cậy để điều hành và quản lý sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Để điều hành và chỉ đạo sản xuất, kinh doanh hay hoạt động của một tổ chức
trong điều kiện của cơ chế thò trường đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức
và những đối tượng có lợi ích kinh tế liên quan đến hoạt động của các đơn vò này phải

nắm được các thông tin kinh tế cần thiết về hoạt động của doanh nghiệp (tình hình sản
nghiệp, công nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh . . . ); các
thông tin kinh tế liên quan chặt chẽ đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp (thông tin thò
trường, giá cả, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa, sức mua của thò
trường về sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . . .); hoặc các
thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của một số tổ chức để có những quyết đònh
kinh tế đúng đắn và có hiệu quả.
Những thông tin nói trên do nhiều nguồn cung cấp, nhưng khả năng cung cấp
những thông tin này một cách đầy đủ nhất, toàn diện, kòp thời, đáng tin cậy đó là thông
tin của kế toán. Đối với doanh nghiệp, thông tin kế toán giúp cho điều hành, chỉ đạo
sản xuất, kinh doanh một cách nhanh nhạy, đạt hiệu quả kinh tế cao nhằm thực hiện tốt
nguyên tắc tự chủ tài chính và tự trang trãi, nâng cao doanh lợi hợp lý, đảm bảo tăng
tích lũy. Đối với người sử dụng thông tin khác nằm ngoài tổ chức, đơn vò, thông tin kinh
tế, tài chính do kế toán cung cấp là những căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết đònh
kinh tế như: Mua hay bán hàng hóa, dòch vụ này của ai? Có nên cho vay vốn đối với
doanh nghiệp này hay không? Có nên đầu tư vốn vào doanh nghiệp này hay không? . . .
1.1.2.2- Kế toán là công cụ có hiệu lực để bảo vệ tài sản, tăng cường và phát triển
tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức.
- 4 -

Đối với doanh nghiệp, tài sản bao gồm: tài sản lưu động và tài sản cố đònh.
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh các tài sản này luôn có sự vận động, chuyển hóa
liên tục với mục đích sinh lời. Mặc khác, nói về nguồn hình thành các tài sản này được
hình thành bởi nhiều nguồn vốn khác nhau: Vốn của chủ sở hữu (Nhà nước, cổ phần,
liên doanh, cá nhân . . .), khoản nợ chiếm dụng, khoản vay tín dụng ngắn hạn, dài hạn .
. . Như vậy, đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Một mặt, phải sử
dụng và khai thác các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, nguồn lực để chủ động phát triển
sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất trên cơ sở năng suất, chất lượng, lợi nhuận. Mặt
khác, phải có trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn chủ sở hũu, cũng như có trách nhiệm với
các đối tượng có liên quan về các khoản công nợ. Đối với một tổ chức, tài sản bao gồm

mọi nhân tố tạo cơ sở vật chất cho hoạt động của tổ chức đó.
Để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp hay của tổ chức có nhiều biện pháp
khác nhau, nhưng hiệu quả nhất đó là sử dụng công cụ hạch toán kế toán. Kế toán với
phương pháp riêng có của nó (chứng từ, tài khoản, báo cáo kế toán, phân tích báo cáo
tài chính. . .) có khả năng tăng cường chế độ hạch toán kế toán kinh tế từng bộ phận;
tăng cường trách nhiệm vật chất của từng cá nhân, từng bộ phận liên quan đến sử dụng,
bảo vệ tài sản; ngăn ngừa những hành vi lãng phí, xâm phạm, biển thủ tài sản; đưa ra
các biện pháp hữu hiệu nhất nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản.
1.1.2.3- Kế toán là công cụ thực hiện khuyến khích vật chất đối với người lao động.
Kế toán với các phương pháp hiệu quả nó có thể phản ánh chính xác được
kết quả lao động của từng cá nhân, cũng như của tập thể người lao động ở từng bộ phận
sản xuất, hoặc trên các công việc mà người lao động tham gia. Dựa vào kết quả lao
động do kế toán phản ảnh, doanh nghiệp, hoặc một tổ chức có thể xác đònh trách nhiệm
vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng khi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp, hoặc tổ chức có thể thực hiện các biện pháp khuyến khích
- 5 -

vật chất đúng đắn cho các cá nhân, tập thể người lao động khi đạt được các thành tích
trong lao động nhằm nâng cao năng suất lao động phục vụ được mục tiêu quản lý lao
động.
1.1.2.4- Kế toán là công cụ thiết yếu để thực hiện hạch toán kinh doanh ở doanh
nghiệp.
Kế toán phản ảnh toàn bộ quá trình vận động của các loại tài sản, quá trình
thực hiện sản xuất, kinh doanh: kế toán chủ yếu sử dụng thước đo giá trò để phản ánh
toàn bộ các chi phí bỏ ra cũng như kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm
kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc tự bù đắp chi phí và có tích lũy để đảm bảo cho tái
sản xuất mở rộng trong kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp; kiểm tra việc
thực hiện đúng đắn quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và nghóa vụ thuế cũng như các
khoản đóng góp khác với Nhà nước.
1.1.3- Đặc điểm của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thò trường:

• Mục đích của kế toán ngày càng được khẳng đònh là một hoạt động được hoạch
đònh để phục vụ thu thập, đo lường và truyền đạt những thông tin kinh tế nhằm cung
cấp những thông tin để có được quyết đònh sáng suốt về việc sử dụng mọi nguồn nhân,
tài, vật lực một cách hữu hiệu trong hoạt động của một tổ chức, hoặc trong các giao
dòch kinh tế có liên quan, hoặc tương hỗ nhau.
• Đối tượng và phạm vi mà kế toán phản ảnh là các hoạt động kinh tế, tài chính
của các thực thể kinh tế là các doanh nghiệp. . .
• Tính chất của thông tin hạch toán kế toán: Phải có tính tổng hợp và hệ thống
hóa; tính tối ưu, đầy đủ và chính xác; tính kòp thời và linh hoạt; tính có ích và có giá trò
mới mẻ. Thông tin kinh tế tài chính phải có tính so sánh không những trong phạm vi
quốc gia, khu vực mà còn phải có khả năng so sánh mang tính toàn cầu. Vấn đề này,
- 6 -

đòi hỏi thông tin kinh tế tài chính này phải được xây dựng trên các chuẩn mực kế toán
mang tính thống nhất, hài hòa trong khu vực và phạm vi quốc tế.
• Trình bày và công bố thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp: Báo cáo
kế toán là sản phẩm quan trọng nhất của quá trình kế toán. Báo cáo kế toán cung cấp
thông tin kinh tế tài chính đáng tin cậy về hoạt động của một thực thể kinh tế và phục
vụ rộng rãi các đối tượng sử dụng các thông tin này ở bên trong và bên ngoài của thực
thể kinh tế. Việc trình bày và công bố các thông tin kinh tế tài chính phải tuân thủ
nguyên tắc: Trình bày một cách chính xác, khách quan, vô tư nhất về tình hình tài chính
của một tổ chức để phục vụ cho việc ra các quyết đònh quản lý của nhà quản lý bên
trong cũng như bên ngoài của tổ chức đó. Đối với thông tin kinh tế tài chính cung cấp
cho các đối tượng sử dụng bên ngoài thực thể kinh tế được trình bày và công bố theo
các chuẩn mực của quốc gia ngày càng được xây dựng hài hòa với các chuẩn mực kế
toán quốc tế.
1.1.4- Đối tượng sử dụng thông tin kế toán:
Thông tin kế toán là một trong những nguồn thông tin kinh tế quan trọng nhất
đối với những người sử dụng thông tin kế toán. Những thông tin đó sẽ quyết đònh đến
việc thành hay bại của một doanh nghiệp, một tổ chức hoặc một cá nhân, thậm chí ở

tầm của một quốc gia.
1.1.4.1- Căn cứ vào mối quan hệ trách nhiệm và lợi ích: đối tượng sử dụng
thông tin kế toán có thể chia thành 3 nhóm như sau:
• Những nhà quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp: Chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trò, Ban Giám đốc. Họ sử dụng thông tin kế
toán để hoạch đònh mục tiêu cho doanh nghiệp, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện
các mục tiêu đó và ra những quyết đònh điều chỉnh, quản lý kòp thời nhằm giúp hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Những người chủ và
- 7 -

những nhà quản lý doanh nghiệp phải biết được tiềm lực của doanh nghiệp như thế
nào? Giá trò tài sản là bao nhiêu? Tình hình công nợ như thế nào? Doanh nghiệp làm ăn
có lãi không? Có thể mở rộng quy mô kinh doanh không? . . .
• Những người có lợi ích trực tiếp: Nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ . . . Họ quan
tâm đến thông tin kế toán, vì thông tin kế toán cung cấp cho họ hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, tình hình công nợ và khả năng thanh toán, khả năng và thu nhập tiềm
tàng trong tương lai để làm cơ sở cho các quyết đònh đầu tư, cho vay vốn hay bán chòu
hàng hóa . . .
• Những người có lợi ích gián tiếp: Họ sử dụng thông tin theo mục đích riêng:
ß Cơ quan thuế: sử dụng thông tin kế toán nhằm theo dõi tình hình thực hiện
nghóa vụ với Ngân sách nhà nước.
ß Các cơ quan thống kê, kế hoạch: sử dụng thông tin kế toán nhằm mục đích
thu thập thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý và phát triển nền kinh tế quốc dân.
ß Các cơ quan chính phủ: sử dụng thông tin kế toán để đánh giá thực trạng nền
kinh tế từ đó có hoạch đònh những chính sách, chiến lược phát triển nền kinh tế quốc
gia.
1.1.4.2- Căn cứ vào vò trí và khả năng ảnh hưởng đến hệ thống kế toán: đối
tượng sử dụng thông tin kế toán có thể chia thành 2 nhóm:
• Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán ở bên trong doanh nghiệp: gồm các
nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, họ cần thông tin để ra các quyết đònh quản lý doanh

nghiệp.
• Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán ở bên ngoài doanh nghiệp: gồm các
đối tượng còn lại như cổ đông, chủ nợ, nhà nước . . . họ cần thông tin làm cơ sở cho các
quyết đònh đầu tư, cho vay . . . liên quan đến lợi ích kinh tế của họ.

- 8 -

1.2/- Môi trường kế toán:
Môi trường kế toán là tập hợp các yếu tố thuộc môi trường quốc tế và môi trường
quốc gia ảnh hưởng đến sự thay đổi và phát triển của kế toán, chúng tác động mạnh mẽ
đến việc hình thành các quan điểm, chuẩn mực, nguyên tắc và phương thức thực hành
kế toán. Tác động của 2 loại môi trường này đối với kế toán như sau:
1.2.1- Môi trường quốc tế:
Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế như: xu hướng hội nhập, sự phát triển thò
trường tài chính quốc tế; sự mở rộng các dòch vụ tài chính và kinh doanh quốc tế, sự
phát triển kế toán trên thế giới. . . dẫn đến nhu cầu cần hài hòa các chuẩn mực, nguyên
tắc kế toán quốc tế. Tất cả những điều đó tác động đến sự thay đổi của kế toán.
Liên Xô, các nước Đông u, Trung Quốc và Việt Nam đã và đang thay đổi
theo hướng tiếp cận với kinh tế thò trường, đẩy mạnh xu hướng cổ phần hóa doanh
nghiệp đã mở ra nhiều cơ hội mới cho đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết. Do đó,
cũng phần nào tác động đến sự thay đổi của kế toán.
Mặc khác, sự toàn cầu hóa thò trường vốn đòi hỏi cần có ngôn ngữ kế toán
chung cho sự kết nối các thông tin tài chính, tạo thuận lợi cho khả năng hợp tác quốc tế
và đánh giá hiệu quả kinh doanh, đã dẫn đến xu hướng các quốc gia chú trọng việc
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho kế toán trong nước, điều đó cũng ảnh hưởng đến sự
thay đổi của kế toán.
1.2.2- Môi trường quốc gia:
Chủ yếu là sự ràng buộc về kinh tế- chính trò: yếu tố này ảnh hưởng đến sự
phát triển kế toán của mỗi quốc gia, thông qua việc chi phối đến vấn đề xác lập các
kiểu mẫu kế toán của mỗi nước. Nói đến tác động của môi trường kinh tế- chính trò đối

với kế toán là nói đến tác động các yếu tố sau:
• Nền kinh tế- cơ chế quản lý kinh tế:
- 9 -

Nền kinh tế là hệ thống các quan hệ kinh tế và để kiểm soát nền kinh tế
phải dựa trên cơ sở của một cơ chế quản lý kinh tế thích hợp.
ß Nền kinh tế thò trường:
Là nền kinh tế trong đó quan hệ kinh tế giữa các chủ thể được biểu
hiện qua mua bán hàng hóa-dòch vụ trên thò trường. Thái độ ứng xử của từng chủ thể
kinh tế hướng vào lợi nhuận theo sự dẫn dắt của giá cả thò trường. Các quan hệ kinh tế
được tiền tệ hóa, tự do sở hữu, tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh trong khuôn khổ của
luật pháp, sản xuất và bán sản phẩm theo quan hệ cung cầu, khách hàng là thượng đế.
Với những đặc trưng trên, yêu cầu quản lý trong cơ chế thò trường đòi
hỏi kế toán phải được tổ chức trên cơ sở nguyên tắc linh hoạt, kòp thời, trung thực và
đầy đủ, thông tin do kế toán cung cấp phải hữu ích, đáp ứng được yêu cầu của đối
tượng sử dụng thông tin.
ß Nền kinh tế thò trường có sự quản lý của Nhà nước
Là nền kinh tế hỗn hợp vừa có cơ chế tự điều chỉnh của thò trường thực
hiện thông qua giá cả thò trường, cung cầu hàng hóa và cạnh tranh; vừa có cơ chế quản
lý điều tiết của nhà nước (thể hiện thông qua hệ thống pháp luật, bằng đòn bẩy tài
chính, tiền tệ, tín dụng, giá cả, thuế . . .)
Kế toán phải đáp ứng và thỏa mãn yêu cầu quản lý doanh nghiệp theo
yêu cầu tự điều chỉnh của thò trường, yêu cầu quản lý Nhà nước trên nguyên tắc dễ
làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, kiểm soát.
• Thuế:
Thuế là một công cụ của Nhà nước dùng quản lý nền kinh tế, tham gia
điều tiết thu nhập các doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư. Những biến đổi về thuế có
ảnh hưởng đến công tác kế toán. Ví dụ: sự thay đổi thuế ở Việt Nam từ thuế doanh thu
sang thuế giá trò gia tăng dẫn đến sự thay đổi về thủ tục chứng từ, về cách hạch toán. . .
- 10 -


Hiện nay đang có 2 khuynh hướng:
+ Khuynh hướng phá vỡ mối quan hệ giữa kế toán và thuế: phát sinh ở các
nước trong đó thò trường chứng khoán giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có kế
hoạch chính thống, có kế toán thuế tách biệt.
+ Khuynh hướng liên kết các quy đònh về thuế và kế toán: phát sinh tại các
nước mà thò trường chứng khoán giữ vai trò khiêm tốn, có kế toán chính thống có thể
trở thành kế toán thuế.
• Ngoài ra còn có một số các yếu tố khác: thò trường chứng khoán, lạm phát,
giải thể, các loại hình kinh doanh . . .
1.3/- Tổng quan về hệ thống chế độ kế toán:
1.3.1- Hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán:
Để hoạt động kế toán được lành mạnh và phát huy hiệu quả thực tế của nó thì
một yêu cầu cần thiết phải đặt ra đó là một môi trường pháp lý lành mạnh, phù hợp với
tình hình thực tiễn. Môi trường pháp lý là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động kinh tế, tài chính
thuộc về lónh vực kế toán, giữa các đơn vò kế toán hoặc giữa đơn vò kế toán với các cơ
quan quản lý Nhà nước về kinh tế tài chính.
Môi trường pháp lý này xác đònh đòa vò pháp lý cho các đơn vò kế toán và nâng
cao tính pháp lý (hay tạo ra cơ sở pháp lý) cho hoạt động kế toán ở các đơn vò kế toán.
Môi trường pháp lý sẽ điều chỉnh mọi hành vi liên quan đến công tác kế toán
của đơn vò kế toán và những người làm công tác kế toán. Môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong công tác kế toán, kiểm toán, nâng cao vò
trí, vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế. Nhờ đó Nhà nước đảm bảo được kỷ luật,
trật tự trong hoạt động kinh tế tài chính. Nhìn chung ở các quốc gia những quy đònh
pháp lý về kế toán được thể hiện ở những văn bản pháp quy, đó là những quy đònh
- 11 -

mang tính bắt buộc, cưỡng bức của nhà nước được thể hiện trong các bộ luật hoặc văn
bản pháp quy. Văn bản pháp quy cao nhất về kế toán là Luật Kế toán. Trong Luật Kế

toán bao gồm tất cả những quy đònh cơ bản có tính pháp lý cao nhất, được diễn ra cô
đọng, tổng quát, bao trùm nhất, và cũng rõ ràng nhất về những vấn đề quan trọng mà
căn cứ vào đó để Nhà nước quản lý thống nhất lónh vực kế toán đối với những đối
tượng phải thực hiện công tác kế toán.
Hệ thống văn bản pháp quy sẽ là một hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt
động kế toán và kiểm toán phát triển, đảm bảo ổn đònh và điều chỉnh hoạt động kế
toán, kiểm toán theo đònh hướng của nhà nước. Thông qua hệ thống những quy đònh
pháp qui nhà nước sẽ quản lý thống nhất việc thực hiện công tác kế toán, kiểm toán
trong toàn bộ quốc gia.
1.3.1.1- Luật kế toán:
Văn bản pháp lý cao nhất về kế toán ở tất cả các nước bao gồm Luật kế toán,
Nghò đònh dưới luật, Thông tư hướng dẫn, Quyết đònh . . . do các cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Ở mỗi nước khác nhau, hình thức văn bản khác nhau, ở các nước có nền kinh
tế thò trường phát triển Luật kế toán thường được ban hành chung ở trong Luật công ty
hoặc Luật thương mại, có tách riêng một hoặc vài chương về kế toán, kiểm toán báo
cáo tài chính.
Ví dụ:
- Ở Anh, Luật kế toán được ban hành trong Luật công ty.
- Ở Bỉ có Luật kế toán ban hành trong Nghò đònh Hoàng gia năm 1973.
- Ở Hà Lan có Luật kế toán.
- Ở các nước thuộc khối XHCN cũ, Luật kế toán được ban hành thành một
văn bản riêng như ở Cộng hòa Liên bang Nga,Cộng hòa Belaruscia, Trung Quốc.
- 12 -

- Ở Việt Nam có Luật kế toán [Luật số 03/2003/QH11] được Quốc hội ban
hành ngày 17/06/2003
1.3.1.2- Hệ thống các chuẩn mực kế toán:
Chuẩn mực kế toán là những quy đònh mang tính mực thước, tiêu chuẩn cho
việc ghi nhận, xác đònh giá trò và trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính, đó là
những quy đònh mang tính nguyên tắc và những quy đònh mang tính hướng dẫn nhưng

trong một khuôn khổ nhất đònh.
Chuẩn mực đảm bảo tính thống nhất trong việc đánh giá tài sản, trình bày
thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan, tài sản,
nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được đánh giá, xử lý và trình bày theo
những nguyên tắc kế toán phổ biến, được chấp nhận trong chuẩn mực kế toán sẽ đảm
bảo tính thống nhất trong việc đánh giá thực trạng tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sự trung thực, hợp lý, công khai và lợi ích kinh tế
cho các bên liên quan.
Sự thống nhất trong cách đánh giá, trình bày các khoản mục sẽ cung cấp
thông tin có thể so sánh được về tình hình tài chính của một doanh nghiệp giữa các giai
đoạn với nhau, cũng như giữa các doanh nghiệp khác nhau, đồng thời tạo thuận lợi cho
việc tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho quản lý vó mô của Nhà nước.
Chuẩn mực kế toán sẽ đảm bảo độ tin cậy và sự an tâm cho những người sử
dụng thông tin kế toán, thông tin kế toán cung cấp không chỉ quan trọng đối với nhà
nước, đối với doanh nghiệp, mà còn vô cùng cần thiết đối với mọi đối tượng có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán đưa ra các nguyên tắc đánh giá, những
khuôn mẫu về phương pháp kế toán để thiết lập báo cáo tài chính hợp lý và có căn cứ
khoa học, chỉ có trên cơ sở đó, các thông tin kế toán đưa ra mới đảm bảo khách quan,
- 13 -

đầy đủ, tin cậy. Và như vậy, người sử dụng thông tin có thể tin tưởng và đưa ra các
quyết đònh đúng đắn.
Chuẩn mực kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ kế toán thực hiện công
tác kế toán một cách thuận tiện, có căn cứ, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
trong môi trường pháp lý chung. Mặt khác, thuận lợi cho công tác đào tạo, huấn luyện
cán bộ kế toán trong phạm vi từng quốc gia, cũng như khu vực hoặc toàn thế giới.
Có thểà nói, chuẩn mực kế toán là vô cùng cần thiết cho việc thực hiện công
tác kế toán, là yêu cầu không thể thiếu trong việc quản lý, điều hành thống nhất công
tác kế toán ở mỗi quốc gia, cũng như trong tiến trình hội nhập thế giới.
Hiện nay, trên thế giới khuôn khổ chung nhất trong hoạt động kế toán là “hệ

thống chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán”. Chuẩn mực quốc tế về kế toán được
soạn thảo và công bố bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC), bao gồm 38
chuẩn mực đã ban hành và thực hiện. Hiện nay đang tiếp tục soạn thảo các chuẩn mực
mới hoặc sửa đổi các chuẩn mực đã ban hành. Hệ thống chuẩn mực này đưa ra những
thông lệ chung nhất, những đạo lý cơ bản mang tính mực thước về kế toán được chấp
nhận chung, trên cơ sở chuẩn mực quốc tế các nước sẽ vận dụng để tạo dựng một hệ
thống chuẩn mực kế toán ở từng quốc gia, phù hợp với cơ chế và chính sách kế toán ở
từng nước do các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, tài chính soạn thảo và công bố.
Do chuẩn mực mang tính hướng dẫn cho nên việc tiếp thu và áp dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế vào từng nước có khác nhau. Ví dụ ở Mỹ không áp dụng chuẩn
mực quốc tế về kế toán mà có hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia do Viện kế toán
viên công chứng ban hành. Ở Singapore và Malaysia thừa nhận và áp dụng toàn bộ các
chuẩn mực quốc tế về kế toán và ban hành thêm các chuẩn mực kế toán quốc gia.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam tính đến ngày 31.05.2005 đã ban
hành 22 Chuẩn mực kế toán , gồm:
- 14 -

• Chuẩn mực số 01: “Chuẩn mực chung”.
• Chuẩn mực số 02: “Tồn kho”.
• Chuẩn mực số 03: “Tài sản cố đònh hữu hình”.
• Chuẩn mực số 04: “Tài sản cố đònh vô hình”.
• Chuẩn mực số 05: “Bất động sản đầu tư”.
• Chuẩn mực số 06: “Thuê tài sản”.
• Chuẩn mực số 07: “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.
• Chuẩn mực số 08:“Thông tin tài chính về khoản vốn góp liên doanh”.
• Chuẩn mực số 10: “nh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”.
• Chuẩn mực số 15: “Hợp đồng xây dựng”.
• Chuẩn mực số 16: “Chi phí đi vay”.
• Chuẩn mực số 17: “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
• Chuẩn mực số 21: “Trình bày báo cáo tài chính”.

• Chuẩn mực số 22: “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng
và tổ chức tài chính tương tự”.
• Chuẩn mực số 23: “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”
• Chuẩn mực số 24: “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.
• Chuẩn mực số 25: “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con”.
• Chuẩn mực số 26: “Thông tin về các bên liên quan”.
• Chuẩn mực số 27: “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.
• Chuẩn mực số 28: “Báo cáo bộ phận”.
• Chuẩn mực số 29: “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót”.

- 15 -

1.3.2- Hệ thống chế độ kế tốn doanh nghiệp
Hệ thống chế độ kế tốn là hệ thống các phương pháp kế tốn trong cơng tác hạch
tốn kế tốn, hệ thống chế độ kế tốn thường bao gồm: chứng từ kế tốn, hệ thống tài
khoản kế tốn, sổ kế tốn, báo cáo tài chính.
Điểm khác biệt rất lớn giữa các nước trên thế giới là có ban hành thống nhất hệ
thống chế độ kế tốn cụ thể làm căn cứ để các đơn vị kế tốn thực hiện hoặc khơng ban
hành hệ thống chế độ kế tốn cụ thể.
Ở đại bộ phận các nước trên thế giới chỉ có Luật, Chuẩn mực kế tốn; Ở các nước
này Nhà nước và các tổ chức nghể nghiệp khơng ban hành các chế độ kế tốn cụ thể như
chứng từ kế tốn, hệ thống tài khoản kế tốn, sổ kế tốn, báo cáo tài chính. Các đơn vị căn
cứ vào các quy định của Luật, các chuẩn mực kế tốn tự thiết lập hệ thống kế tốn của
mình nhằm mục đích quản lý được q trình hoạt động và lập các báo cáo tài chính theo
đúng u cầu của luật pháp.
Nhưng ở một số ít nước, Nhà nước có ban hành các chế độ thể lệ kế tốn cụ thể để
đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước và là căn cứ để các đơn vị tổ chức thực hiện
cơng tác kế tốn của mình.

• Ở Pháp, Tiệp khắc, Cộng hòa Liên bang Nga đều ban hành hệ thống tài khoản kế
tốn áp dụng thống nhất trong nền kinh tế.
• Ở Việt Nam, Luật kế tốn đã định nghĩa: Chế độ kế toán là những quy đònh và
hướng dẫn về kế toán trong một lónh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản
lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy
quyền ban hành. Hệ thống chế độ kế tốn bao gồm 4 bộ phận: Chứng từ kế tốn, tài khoản
kế tốn, sổ kế tốn, báo cáo tài chính. Trong từng chế độ được quy định khái niệm, nội
dung các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, cấu trúc biểu mẫu, nội dung và phương pháp chi chép,
phản ảnh lập các báo cáo tài chính.
1.3.2.1- Chế độ chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán chính thức được ban hành áp dụng cho doanh nghiệp
theo Quyết đònh số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01.11.1995, sau đó được chỉnh sửa, bổ
- 16 -

sung theo Thông tư số 10/TC/CĐKT ngày 20.03.1997 và Quyết đònh số 167/2000/QĐ-
BTC ngày 25.10.2000 và gần đây nhất là Luật Kế toán.
• Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, nó được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.
• Nội dung của chứng từ kế toán theo quy đònh: Tên và số hiệu; Ngày, tháng,
năm lập; Tên, đòa chỉ của đơn vò hoặc cá nhân lập chứng từ; Tên, đòa chỉ của đơn vò
hoặc cá nhân nhận chứng từ; Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số lượng,
đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; Tổng số tiền của chứng
từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; Chữ ký, họ và tên của người
lập, người duyệt và những người có liên quan.
Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy đònh trên, chứng từ kế
toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
• Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vò
kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ,
kòp thời, chính xác. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có qui đònh mẫu thì đơn vò
được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung theo qui đònh của Luật.

• Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp hiện nay bao gồm hai hệ thống chứng
từ: chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.
ß Chứng từ bắt buộc là chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp
nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính chất phổ biến rộng rãi và do Nhà
nước tiêu chuẩn hóa về qui cách, biểu mẫu, cách ghi chép, phương pháp lập và áp dụng
thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp.
ß Chứng từ hướng dẫn chủ yếu là chứng từ áp dụng trong nội bộ đơn vò, Nhà
nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để doanh nghiệp vận dụng, hiện nay đã được
quy đònh rõ theo Luật kế toán.
- 17 -

Chứng từ kế toán hiện nay bao gồm 5 chỉ tiêu, trong mỗi chỉ tiêu có quy đònh số
loại chứng từ và được bắt buộc hoặc hướng dẫn cùng với phạm vi áp dụng dành cho
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác
{Xem phụ lục số 1.1}
Tổng hợp hệ thống chứng từ như sau:
SỐ
TT
TÊN GỌI
CHỈ TIÊU
Số lượng
chứng từ
DNNN
Bắt buộc
DNNN
Hướng dẫn
DN khác
Bắt buộc
DN khác
Hướng dẫn

I
Lao động tiền lương
09 05 04 09
II Hàng tồn kho 06 04 02 04 02
III Bán hàng 09 07 02 07 02
IV Tiền tệ 08 05 03 05 03
V Tài sản cố đònh 05 03 02 03 02
1.3.2.2- Chế độ sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và
liên quan giữa các sổ kế toán. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vò kế toán.
• Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vò kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ;
ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật của đơn vò kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
• Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Ngày, tháng ghi sổ; Số
hiệu, ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; Tóm tắt nội dung của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
ghi vào các tài khoản kế toán; Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
• Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Bộ Tài chính quy
đònh về hình thức kế toán, chế độ sổ kế toán.
Các hình thức sổ kế toán bao gồm :
- 18 -

ß Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức này bao gồm sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký đặc biệt (sổ
nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền), sổ cái
và các sổ kế toán chi tiết khác. Ưu điểm của hình thức sổ kế toán này là rõ ràng, dễ
hiểu, mẫu sổ đơn giản, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán và phù hợp với
quy trình xử lý cơ giới hóa. Hình thức nhật ký chung có thể áp dụng thích hợp cho mọi
loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp áp dụng máy vi tính. Nhược điểm

của hình thức sổ kế toán này là khối lượng ghi sổ nhiều, nếu tổ chức không khéo sẽ dễ
bò trùng lắp về nội dung của nghiệp vụ giữa các sổ nhật ký. Nhược điểm này có thể
được khắc phục được nhờ khả năng xử lý của máy tính.
ß
Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Hình thức này bao gồm sổ nhật ký-sổ cái và các sổ kế toán chi tiết
khác. Ưu điểm của hình thức sổ kế toán này là ghi chép đơn giản, rõ ràng, dễ đối chiếu
và kiểm tra nhưng khó phân công lao động kế toán, không thích hợp cho các doanh
nghiệp lớn, kết cấu sổ sách không thích hợp cho việc cơ giới hóa kế toán. Do vậy, hình
thức này chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp qui mô nhỏ.
ß
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức này bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ chi
tiết khác. Ưu điểm của hình thức chứng từ ghi sổ là gọn nhẹ, kết cấu mẫu sổ đơn giản,
rõ ràng, dễ làm, dễ phân công công việc kế toán, thuận lợi cho việc sử dụng các
phương tiện tính toán hiện đại với qui mô nhỏ. Nhược điểm của hình thức này là việc
ghi chép dễ bò trùng lấp, việc đối chiếu và kiểm tra gặp khó khăn, công việc kế toán
thường tập trung vào một số thời điểm làm cho việc cung cấp thông tin không kòp thời,
mối liên hệ giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp không rõ ràng. Hình thức này
có thể phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp.
- 19 -

ß Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Hình thức này bao gồm các nhật ký chứng từ, các bảng kê, bảng phân
bổ, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết khác. Hình thức này có ưu điểm là giảm nhẹ khối
lượng ghi chép, khắc phục được việc ghi chép trùng lắp, dễ phân công và chuyên môn
hóa công việc kế toán, việc kiểm tra và đối chiếu thực hiện thường xuyên và thuận lợi
nên có khả năng cung cấp thông tin nhanh. Nhược điểm của hình thức này là số lượng
sổ nhiều, kết cấu kiểu bàn cờ phức tạp nên đòi hỏi trình độ chuyên môn của nhân viên
kế toán cao và khó áp dụng máy tính trong xử lý số liệu. Do đó, hình thức này chỉ thích

hợp với các doanh nghiệp có qui mô lớn, nhân viên kế toán có trình độ, hệ thống kế
toán tổ chức theo quy mô thủ công.
{Xem phụ lục số 2.1 về chế độ sổ kế toán}
1.3.2.3- Hệ thống tài khoản kế toán:
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán
cần sử dụng. Mỗi đơn vò kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán. Bộ Tài
chính quy đònh cụ thể về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy đònh để chọn
hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp được chi tiết các
tài khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất quy đònh nội dung cơ bản sau:
• Số lượng, tên gọi và số hiệu của các tài khoản được sử dụng trong nền kinh
tế để phản ánh các đối tượng kế toán cụ thể.
• Nội dung kinh tế, công dụng kinh tế của từng tài khoản cấp 1, 2, 3.
• Kết cấu của từng tài khoản.
• Một số quan hệ đối ứng chủ yếu của các tài khoản.
- 20 -

Hệ thống tài khoản thống nhất được quy đònh áp dụng cho nước ta bao gồm 10
loại, trong từng loại bao gồm nhiều tài khoản cấp 1, tùy theo yêu cầu quản lý một tài
khoản cấp 1 có thể chia nhiều tài khoản cấp 2, một số tài khoản cấp 2 có thêm tài
khoản cấp 3. Các ngành hoặc doanh nghiệp dựa vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của
đơn vò mình có thể mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 4, 5. . . Số hiệu tài khoản quy
đònh trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là hệ thống 3 số đối với tài khoản cấp
1; 4 số đối với tài khoản cấp 2; 5 số đối với tài khoản cấp 3. Ngoài 9 loại tài khoản
được dùng để phản ánh tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, được ghi chép theo phương pháp ghi kép. Trong hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất còn có tài khoản loại 0 dùng để phản ánh một số đối tượng đặc biệt liên
quan đến việc quản lý, sử dụng trong doanh nghiệp và cần được theo dõi riêng. Đặc

điểm ghi chép vào tài khoản này là ghi đơn.
[Xem Phụ lục 3.1]
1.3.2.4- Chế độ báo cáo tài chính:
Theo điều 29-Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán số 21: Báo cáo tài chính được
lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình
hình kinh tế, tài chính của đơn vò kế toán.
• Mục đích của báo cáo tài chính là phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ và
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của
doanh nghiệp; đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết đònh kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin cho doanh nghiệp về: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu,
thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ, các luồng tiền.
• Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu đã được
quy đònh tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:
- 21 -

ß Trung thực và hợp lý,
ß Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy đònh của
từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các
quyết đònh kinh tế của người sử dụng và cung cấp các thông tin đáng tin cậy, khi:
; Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
; Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dòch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
; Trình bày khách quan, không thiên vò.
; Tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
; Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
• Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Cơ
sở dồn tích - Nhất quán - Trọng yếu và Tập hợp - Bù trừ - Có thể so sánh được.
• Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp

{Xem Phụ lục số 4.1}
ß
Bảng cân đối kế toán {Mẫu số B01-DN}
; Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trò tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất đònh. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
; Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
- Phần tài sản: Phản ảnh toàn bộ giá trò tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành hai phần: tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn.
- 22 -

- Phần nguồn vốn: Phản ảnh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn
vốn được chia thành : Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng.
; Việc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên
tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng “Nguyên
tắc bù trừ”
; Trong Bảng cân đối kế toán được trình bày riêng biệt các tài sản và nợ
phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động doanh nghiệp
không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải
được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh {Mẫu số B02-DN}
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,

chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cho biết toàn bộ kết quả hoạt động trong kinh doanh của doanh nghiệp
sau một thời kỳ nhất đònh. Đồng thời bảng báo cáo còn cho biết được các yếu tố liên
quan đến việc tính toán xác đònh kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ {Mẫu số B03-DN}
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh
giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự
toán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
- 23 -

; Kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần :
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
; Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ :
- Phương pháp gián tiếp: báo cáo được lập bằng cách điều chỉnh lợi
nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ
không trực tiếp liên quan đến thu hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức như khấu hao
TSCĐ, lãi vay ngân hàng chưa thanh toán, loại trừ các khoản lãi-lỗ của hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục
thuộc vốn lưu động.
ß Phương pháp trực tiếp: báo cáo được lập bằng cách xác đònh và phân
tích các khoản thực thu, chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng hoạt
động và theo nội dung thu chi.

Thuyết minh báo cáo tài chính {Mẫu số B09-DN}
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo

cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm các phần mô tả mang tính tường thuật hoặc
những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin bổ sung
cần thiết khác. Cụ thể như trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;
nội dung một số chế độ kếù toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng; cung cấp số
liệu, thông tin, đánh giá chi tiết về chi phí, thu nhập, kết quả hoạt động, về tình hình
tăng giảm tài sản cố đònh, vốn chủ sở hữu, phân bổ vốn, khả năng thanh toán; kiểm tra
việc chấp hành chế độ kế toán. . . của doanh nghiệp.

- 24 -

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
2.1/- Quá trình phát triển của hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp.
2.1.1- Giai đoạn trước năm 1970:
Năm 1945, cùng với sự khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, kế toán
đã được sử dụng để phục vụ yêu cầu quản lý của nhà nước. Vào những năm kháng
chiến chống Pháp, kế toán được nhà nước sử dụng chủ yếu trong việc thu, chi ngân
sách sơ khai.
Đến năm 1948, lần đầu tiên trong lòch sử kế toán của nước Việt Nam mới, Bộ
Tài chính đã ban hành “Thể lệ thu, chi và kế toán đại cương của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa” theo Nghò đònh số 1535 VP/TĐQ ngày 25.9.1948.
Sau khi hòa bình lập lại, cùng với việc tiếp quản các cơ sở kinh tế do chế độ cũ
để lại, nhà nước đã thành lập các xí nghiệp và tổ chức kinh tế mới, từ đó, dần dần hình
thành hệ thống kinh tế quốc doanh và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Điều đó đòi hỏi cấp thiết phải có một hệ thống chế độ kế toán đầy đủ và đồng bộ
hơn. Ngày 11.10.1956, Vụ Chế độ kế toán thuộc Bộ Tài chính được thành lập theo
Nghò đònh số 1076 - TTg. Từ năm 1957, để đáp ứng nhu cầu cho quá trình chuyển các
xí nghiệp quốc doanh sang chế độ hạch toán kinh tế, Bộ Tài chính đã ban hành hai chế
độ kế toán cơ bản là “Chế độ kế toán xí nghiệp công nghiệp” và “Chế độ kế toán kiến

thiết cơ bản”. Các chế độ này đã góp phần quan trọng đưa công tác kế toán đi vào nề
nếp và là tiền đề cho việc xây dựng hệ thống kế toán Việt Nam sau này.
Đến năm 1961, cùng với việc Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức kế toán Nhà
nước theo Nghò đònh 175/CP ngày 28.10.1961, các chế độ kế toán cho các xí nghiệp
ngành xây dựng, nông nghiệp... cũng được tiếp tục ban hành. Các chế độ kế toán nói
trên đã góp phần vào việc quản lý, kiểm soát tình hình chấp hành kế hoạch và bảo vệ
- 25 -

tài sản xã hội chủ nghóa, tăng cường công tác quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước,
đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vò quốc doanh bước đầu đi vào thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế.
2.1.2- Giai đoạn từ năm 1970-1994:
Năm 1970 hệ thống chế độ kế toán thống nhất lần đầu tiên trong lòch sử ra đời,
bao gồm: chế độ ghi chép ban đầu [Quyết đònh số 583/LBTC-TK], hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất [Quyết đònh số 425/TC-CĐKT ngày 14.12.1970], chế độ sổ kế toán
theo hình thức Nhật ký - Chứng từ [Quyết đònh số 426/TC-CĐKT ngày 14.12.1970]ø,
chế độ báo cáo kế toán - thống kê xí nghiệp công nghiệp [Quyết đònh số 233/CP ngày
01.12.1970]. . . Hệ thống chế độ kế toán này được áp dụng chung cho tất cả các đơn vò
thuộc ngành sản xuất kinh doanh do trung ương quản lý, không phân biệt quy mô của
đơn vò, đã tạo nên một nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác kế toán áp dụng tại
các doanh nghiệp ở tất cả các lónh vực hoạt động kinh doanh, góp phần đắc lực vào
việc quản lý tài chính trong điều kiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, chúng ta bước vào giai
đoạn phục hồi và xây dựng nền kinh tế sau chiến tranh, thực hiện công nghiệp hóa xã
hội chủ nghóa, tiến hành công cuộc cải tạo kinh tế, xây dựng chủ nghóa xã hội trên
phạm vi cả nước. Điều đó đòi hỏi phải có một chế độ kế toán thống nhất, phù hợp, áp
dụng toàn quốc. Chính vì vậy, ngày 24.10.1975, Bộ Tài chính ban hành Quyết đònh số
34 TC/CĐKT về sửa đổi, bổ sung “Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất”.
Thực hiện Nghò quyết Đại hội toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6
(1986) về chuyển đổi cơ chế quản lý sang cơ chế thò trường xã hội chủ nghóa, xuất phát

từ đòi hỏi bức thiết của công cuộc đổi mới cơ chế hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước, theo hướng mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, ngày 11.07.1986, Bộ Tài
chính ban hành “Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất”. Tiếp theo trên cơ sở tinh thần

×