Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo kiến tập: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.4 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô khoa Tổ chức và Quản lý
nhân lực đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em có thêm kiến thức và hoàn thành
bài báo cáo của mình.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã hết sức
tạo điều kiện để em có thể tham gia trực tiếp, quan sát và học hỏi quá trình làm
việc, sản xuất kinh doanh của toàn thể cán bộ công nhân viêntại Bưu điện.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể CBCNV và người lao
động tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới cô Cù Thị Lan
Phương, chú Bùi Văn Kiên đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn và cung cấp những
thông tin liên quan tới công việc để giúp em có thể hoàn thành bài báo cáo của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................5
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................8
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài......................................................................9


7. Kết cấu của đề tài......................................................................................9
B. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................10
Chương 1............................................................................................................10
TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN..........10
NHÂN LỰC......................................................................................................10
1.1Khái quát chung về Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc........................................10
1.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của bưu điện....................................10
1.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. .12
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.................................12
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc.............................13
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh..........................................................16
1.1.4 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.....................................16
1.1.5 Hoạt động quản trị nhân lực tại bưu điện...........................................17
1.2 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...........19
1.2.1 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................19
1.2.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...............................20
1.2.3 Các hình thức đào tạo.........................................................................20
1.2.4 Quá trình tiến hành hoạt động đào tạo................................................21
1.2.5 Phương pháp đào tạo..........................................................................21
2


1.2.6 Đánh giá kết quả đào tạo....................................................................22
Chương 2............................................................................................................23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊNTẠI BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC..........23
2.1 Khái quát thực trạng đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh
Vĩnh Phúc....................................................................................................23
2.1.1Tình hình nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện

.....................................................................................................................23
2.2 Thực tiễn công tác đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên
tại bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................25
2.2.1 Nhu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu
điện..............................................................................................................25
2.2.2 Điều kiện và tiêu chuẩn của đối tượng được cử đi đào tạo................26
2.2.3 Các hình thức đào tạo được áp dụng ở Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc......27
2.2.4 Quá trình thực hiện công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc..........................................27
2.2.5 Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCNV tại Bưu điện...................................................................................29
2.3 Đánh giá kết quả công tác đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ công
nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................29
Chương 3............................................................................................................32
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TẠI BƯU
ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC................................................................................32
3.1 Một số quan điểm phát triển nguồn nhân lực........................................32
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạođội ngũ cán bộ công
nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................32
3.2.1 Đối với hoạt động đào tạo..................................................................33
3.2.2 Đối với hoạt độngđánh giá kết quả đào tạo........................................35
3.2.3 Đối với hoạt động bố trí nhân lực sau khi đào tạo.............................35
3.2.4 Một số giải pháp mang tính chuyên ngành.........................................36
3.2.4.1 Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực.......................................36
3.2.4.2 Thay đổi cơ cấu nhân lực................................................................36
3


3.2.4.3 Nâng cao kiến thức cho người lao động..........................................36

3.2.4.4 Phát triển kỹ năng cho người lao động............................................36
3.2.4.5 Nâng cao nhận thức cho người lao động.........................................37
3.2.4.6 Tạo động lực cho người lao động....................................................37
3.3 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh phúc............................41
C.PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................45
PHỤ LỤC...........................................................................................................46

4


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1
2
3
4
5
6
7
8

BĐVHX

CBCNV
CNTT
BHLĐ
BHXH
BHYT
KTTKTC
KTVC

Bưu điện văn hóa xã
Cán bộ công nhân viên
Công nghệ thông tin
Bảo hộ lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kế toán thống kê tài chính
Khai thác vận chuyển

5


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển, đứng vững trên thương trường cần có những chính sách quản lý có
hiệu quả nhất là các chính sách về quản lý con người – nguồn lực đóng vai trò
quan trọng duy trì sự tồn tại của mỗi tổ chức.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực luôn là bài toán khó đối với các tổ chức
trong nền kinh tế từ xưa đến nay, làm sao để tạo mọi điều kiện cho người lao
động yên tâm, gắn bó lâu dài với tổ chức, làm việc hiệu quả nhất đem lại lợi ích

cho người lao động cũng như cho doanh nghiệp. Bởi con người luôn là nhân tố
quan trọng nhất quyết định sự thành bại của một tổ chức.
Thực tế cho thấy, trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, các doanh
nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đang
đứng trước khó khăn lớn. Đó là phải gánh vác trên vai một khối lượng lao động
quá lớn cồng kềnh do phương pháp quản lý của cơ chế cũ để lại. Hơn nữa, đội ngũ
lao động này nhìn chung tỏ vẻ yếu kém về mặt chất lượng, năng suất lao động thấp,
làm việc với hiệu quả không cao. Đồng thời hoạt động quản lý nhân sự ở hầu hết
các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác quản trị
nhân sự vì mọi hoạt động quản lý suy đến cùng đều là quản lý con người. Nó dẫn
tới kết quả tất yếu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được chưa cao do
năng lực của cán bộ công nhân viên chưa được khai thác triệt để.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động rất quan trọng để
duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Bưu điện tỉnh Vĩnh
Phúc cũng không nằm ngoài vòng hội nhập đó, hoạt động này là điều kiện quyết
định đến hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, tạo điều kiện áp dụng những tiến bộ
của khoa học kỹ thuật vào quản lý và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của
đơn vị. Đồng thời đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng và phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của đội ngũ CBCNV, người lao động tạo sự gắn bó ngày càng bền chặt
với bưu điện.
6


Là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh các dịch vụ về bưu chính, Bưu
điện tỉnh Vĩnh Phúc cũng như các doanh nghiệp khác Bưu điện tỉnh đang phải
đối mặt với tình hình khó khăn trong việc đầu tư và phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng đóng góp vào sự phát triển của đơn vị. Bưu điện tỉnh nhận định rằng
một trong những tiền đề quan trọng nhất để đơn vị phát triển là yếu tố con người
– nguồn tiềm lực sẵn có. Tuy nhiên để nguồn lực ấy thực sự phát huy sức mạnh
và hội nhập với thị trường cạnh tranh hiện nay thì cần được trang bị hệ thống

kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn theo kịp thời đại công nghệ phát huy
hết mọi tiềm năng con người cho sự phát triển của ngành bưu chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực kết hợp với những kiến thức học được ở trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội cùng với sự cần thiết của việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ CBCNV tại bưu điện em quyết định chọn nội dung đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực làm đề tài viết báo cáo kiến tập với tên gọi “ Nâng
cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh
Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại đơn vị.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về “công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc”.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào
tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.
7


Về thời gian: Ngiên cứu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2012 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo viết dựa trên nghiên cứu lý luận về hoạt động quản trị danh nghiệp

nói chung và quản trị nhân sự nói riêng, kết hợp với thực tiễn nghiên cứu hoạt
động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài
chủ yếu sử dụng một số phương pháp sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
- Phương pháp này chủ yếu để nghiên cứu lý luận, là phương pháp nghiên
cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những
lý thuyết cũng như những nghiên cứu của các tác giả đi trước trên cơ sở các
công trình nghiên cứu trước đó và các tài liệu liên quan.
b. Phương pháp quan sát:
Phương pháp này sẽ thu được những kết quả về thực tế hoạt động đào tạo
và phát triển đội ngũcán bộ công nhân viên tại đơn vị, từ đó có cái nhìn tổng
quan nhất về công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lựccủa cơ quan trong thời
gian vừa qua.
c. Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin tìm hiểu sâu hơn về thực tế hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ CBCNV của đơn vị trong thời gian
vừa qua. Áp dụng phương pháp này để phỏng vấn một số cán bộ công nhân
viên, những người trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại cơ quan.
d. Phương pháp hệ thống:
Phương pháp này sử dụng nhằm tổng kết, hệ thống lại những nguồn thông
tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCNVtại đơn vị từ đó có cơ sở lý
luận và thực tiễn để hoàn thiện bài báo cáo.
8


e. Phương pháp điều tra, khảo sát thực, thống kế các chính sách đài tạo, bồi

dưỡng cho CBCNV đã được áp dụng tại cơ quan.
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Bài báo cáo sẽ trở thành nguồn thông tin hữu ích, tài liệu
tham khảo cho các bạn sinh viên nói chung và cho những cá nhân muốn nghiên
cứu sâu hơn nữa về vấn đề đào tạo phát triển nguồn nhân lực nói riêng.
- Về mặt thực tiễn:
+ Làm rõ thực trạng công tác đào tạoCBCNV tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tại cơ quan
+ Cơ quan có cái nhìn khách quan và toàn diện hơn về vấn đề đào tạo và
phát triển nhân lực, trên cơ sở đó có kế hoạch đánh giá xây dựng bảng lương
phù hợp.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài tập chung vào nghiên cứu 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc và cơ sở lý luận về công
tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nâng cao chất lượng cánbộ công
nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng caochất lượng
công tác đào tạo cán bộ công nhân viên tại Bưu điện tỉnh Vĩnh phúc.

9


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC

1.1Khái quát chung về Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc (VPPost) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bưu
Điện Việt Nam , được thành lập lại theo: Quyết định số 586/QĐ-TCHC/HĐQT
ngày 02/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (trên cơ sở chia tách Bưu chính, Viễn thông từ Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
cũ).
Tên cơ quan: Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 đường Kim Ngọc – phường Ngô Quyền – thành
phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 02113.860604
Fax: 02113.844006
Email:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của bưu điện
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc là tổ chức kinh tế, đơn vị thành viên, hạch toán
phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (nay là Tổng công ty Bưu điện
việt Nam), trải qua nhiều giai đoạn cùng với những thăng trầm của lịch sử đến
nay Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc khá đầy đủ nguồn cơ sở vật chất sẵn sàng hoàn
thành mọi nhiệm vụ do Tổng công ty giao.
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc có sự hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn
khác nhau:
Trong những năm 1930 – 1954: giao thông liên lạc Vĩnh Yên, Phúc Yên
phục vụ cho hoạt động cơ quan Xứ ủy Bắc Kỳ, Khu ủy và các cơ quan đầu nào
của trung ương đóng trên địa bàn.
Năm 1950: Chính phủ sáp nhập hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên thành tỉnh
VĩnhPhúc. Tỉnh ủy chỉ đạo hợp nhất lấy tên Ty Bưu điện Vĩnh phúc. Từ năm
10


1945 – 1954 Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã đóng góp vào công cuộc kháng chiến
chống thựcdân Pháp cho đến thắng lợi cuối cùng.

Giai đoạn 1954 – 1975: Bưu điện Vĩnh Phúc góp phần vào công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội và tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Mạng lưới
thông tin liên lạc phát hành báo chí được thiết lập khá hoàn chỉnh và đồng bộ.
Giai đoạn 1975 – 1996: Đất nước được hoàn toàn giải phóng, non sông trở
về một mối ngành Bưu điện Viêt Nam thống nhất dưới sự chỉ đạo chung vào
một đầu mối,vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thông tin liên lạc, vừa
làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ các yêu cầu của Đảng và Nhà
nước.
Giai đoạn từ 1997 – 2007:
Năm 1997, Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập tiếp nhận quản lý và khai
thác 18 tổng đài, 26 bưu cục và 52 đại lý, ki-ốt. Trụ sở đóng tại phường Ngô
Quyền, thành phố Vĩnh Yên. Bưu điện nhanh chóng ổn định tổ chức, bổ sung
thêm lực lượngCBCNV có trình độ chuyên môn. Trong giai đoạn này Bưu điện
tỉnh không ngừng mở rộng diện phục vụ với nhiều dịch vụ mới, khai thác đạt kết
quả cao.
Giai đoạn 2008 – nay:
Thực hiện phương án chia tách Bưu chính Viễn thông trên cả nước, Bưu điện
tỉnh Vĩnh Phúc (cũ) tách ra thành hai đơn vị hạch toán độc lập là Viễn thông
Vĩnh Phúc(nay là VNPT Vĩnh Phúc) và Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc (mới). Bưu
điện tỉnh Vĩnh Phúc (mới) là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công
ty Bưu điện Việt Nam. Hiện nay đồng chí Nguyễn Đắc Sơn được bổ nhiệm là
Giám đốc Bưu điệntỉnh, hai đồng chí Nguyễn Văn Hiềnvà Nguyễn Hoàng Ngân
được bổ nhiệm là Phó Giám đốc Bưu điện tỉnh.Sau khi chia tách cùng với việc
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của Bưu điện tỉnh
được sắp xếp lại gọn nhẹ, năng động, hiệu quả. Lúc chia tách tổng lao động của
đơn vị là 293 lao động với tổng doanh thu thuần bưu chính trên 10 tỷ đồng đến
nay lao động lao động của đơn vị giảm xuống 175 lao động nhưng doanh thu
tăng gần ba lần so với thời điểm lúc chia tách. Phấn đấu trong thời gian tới đơn
11



vị cơ bản cân bằng thu chi, ổn định việc làm và tăng thêm thu nhập cho
CBCNV.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
+ Giám đốc:
Là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Bưu điện tỉnh. Giám
đốc bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc là đại diện theo pháp luật của Bưu điện tỉnh, chịu
trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về quyền quản lý và điều
hành hoạt động của Bưu điện tỉnh trong phạm vi, quyền hạn nghĩa vụ quy định
tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh và các văn bản khác của
Tổng công ty.
+ Phó giám đốc:
Là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của đơn vị theo sự phân công và ủy quyển của giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
+ Kế toán trưởng:
Là người giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống
kê của đơn vị, giúp giám đốc giám sát tài chính tại đơn vị theo pháp luật về tài
chính, kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
phân công và ủy quyền.
+ Các Phòng chuyên môn:
Có chức năng giúp giám đốc trong quản lý và điều hành công việc chuyên
môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm
vụ và nội dung công việc được giao.
Tổ chức bộ máy quản lý của Bưu điện tỉnh thực hiện theo mô hình của
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, cụ thể gồm có:
•Phòng Tổ chức Hành chính
•Phòng Kế toán Thống kê Tài chính
•Phòng Kế hoạch Kinh doanh

•Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
12


•Bưu cục Khai thác vận chuyển
•Bưu cục thành phố Vĩnh Yên
Các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh gồm:
•Bưu điện thị xã Phúc Yên
•Bưu điện huyện Vĩnh Tường
•Bưu điện huyện Yên Lạc
•Bưu điện huyện Bình Xuyên
•Bưu điện huyện Tam Đảo
•Bưu điện huyện Tam Dương
•Bưu điện huyện Lập Thạch
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
(xem phụ lục 1)
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
a. Phòng Tổ chức Hành chính
- Tổ chức xây dựng, trình ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định
về: chức năng nhiệm vụ của các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc bưu
điện tỉnh; triển khai thực hiện điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị do Tổng
công ty ban hành.
- Xây dựng, trình ban hành nội quy lao động, các quy định về phân công,
phân cấp; nghiên cứu xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế
nội bộ của đơn vị.
- Thực hiện quy trình, thủ tục đánh giá đội ngũ cán bộ; quản lý hồ sơ cán
bộ thuộc diện đơn vị quản lý.
- Trình giám đốc xét duyệt việc tuyển dụng, điều động, bố trí lao động đáp
ứng yêu cầu công tác quản lý và sản xuất của đơn vị.
- Giải quyết chế độ chính sách đối với CBCNV, thực hiện công tác tổ chức

việc xếp lương, nâng lương, thi nâng bậc công nhân, nâng ngạch viên chức.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác khen thưởng và kỷ luật lao động
theo quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị.
- Xây dựng chế độ BHXH, BHYT, BHLĐ, an toàn vệ sinh lao động, công
13


tác y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động.
- Xây dựng, tổ chức và hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCNV.
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ, hành chính quản trị, tiếp tân,
khánh tiết, quản lý và điều hành đội xe khối quản lý, quản lý trụ sở làm việc của
đơn vị.
- Quản lý con dấu của đơn vị và các loại con dấu khác theo chế độ quy định
của Nhà nước, của Tổng công ty và đơn vị.
- Thực hiện một số công tác khác do Giám đốc phân công.
b.Phòng Kế toán Thống kê Tài chính
- Nghiên cứu, triển khai và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà
nước, Tổng công ty về tài chính, kế toán, thống kê kinh tế, thuế và các lĩnh vực
liên quan.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin kế toán, thống kê, tài chính tại đơn vị
đáp ứng yêu cầu điều hành kinh doanh và yêu cầu quản lý.
- Xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng vốn
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị
- Triển khai và tổng hợp, phân tích thông tin kế toán, thống kê, tài chính
định kỳ. Quyết toán và lập báo cáo tài chính giữa niên độ và hàng năm của đơn
vị về Tổng công ty.
c. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị, phương án
giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc.

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và đôn đốc các đơn vị trực thuộc
thực hiện kế hoạch được giao.
- Tổ chức triển khai kinh doanh các dịch vụ của Tổng công ty trên địa bàn
thuộc đơn vị quản lý.
- Theo dõi, phân tích tình hình, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
định kỳ.
d. Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ
14


- Quản lý, điều hành hoạt động mạng lưới bưu chính của Tổng công ty trên
địa bàn
- Tổ chức triển khai, tập huấn hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy
trình, thể lệ thủ tục, quy phạm quản lý kĩ thuật các dịch vụ thuộc các lĩnh vực:
Bưu chính chuyển phát, Tài chính bưu chính, Viễn thông – Công nghệ thông
tin…
- Quản lý hoạt động và triển khai các dịch vụ, các chương trình, hoạt động
thông tin văn hóa trên hệ thống điểm BĐVHX.
- Quản lý hai tầng mạng tin học phục vụ cho công tác quản lý điều hành và
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức quản lý trang thiết bị kỹ thuật và CNTT trong toàn đơn vị.
e. Bưu cục Khai thác – Vận chuyển
Là đầu mối tổ chức khai thác vận chuyển, giao nhận túi gói, bưu gửi, báo
chí với mạng lưới thứ cấp 1, cấp 2 và các Bưu cục cấp 1,2,3 trong và ngoài tỉnh.
f. Bưu cục thành phố Vĩnh Yên
-Có bộ máy quản lý,có tổ đội sản xuất như mô hình của các Bưu điện
huyện, thị xã
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: được giao kế hoạch doanh thu, giao kế
hoạch chi phí, xét chất lượng thi đua… như các đơn vị trực thuộc.
- Do đặc thù Bưu cục thành phố Vĩnh Yên không có con dấu và tài khoản

riêng nên Bưu điện tỉnh ủy quyền cho sử dựng một tài khoản của Bưu điện tỉnh
để Bưu cục Vĩnh Yên giao dịch theo con dấu của Bưu điện tỉnh.
g. Các bưu điện huyện, thị
Là các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc,
hoạt động theo phân cấp của Bưu điện tỉnh, có con dấu riêng, được mở tài khoản
ở ngân hàng trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bưu điện tỉnh
về mọi hoạt động của mình trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được giao
trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc và các quy chế
quản lý nội bộ của Bưu điện tỉnh.
Các Bưu điện huyện thị có mô hình tổ chức đầy đủ như sau:
15


- Tổ quản lý: bao gồm lãnh đạo, kế toán, kho quỹ, kỹ thuật viên Bưu điện
xã, hành chính, kiểm soát viên.
- Tổ khai thác - vận chuyển.
- Tổ giao dịch trung tâm.
- Các Bưu cục 3.
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Thiết lập, quản lý, khai thác, phát triển mạng bưu chính công cộng và
cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
- Kinh doanh các dịch vụ chuyển phát, phát hành báo chí, chuyển phát
nhanh trong nước và quốc tế.
- Kinh doanh các dịch vụ tài chính bưu chính như: Tiết kiệm bưu điện,
chuyển tiền, dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ đại lý (đại lý bảo hiểm nhân thọ, phi
nhân thọ, đại lý vé điện tử và các dịch vụ đâị lý khác)…
- Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ Bưu chính Quốc tế và các dịch

vụ khác trong khuôn khổ các Điều ước quốc tế trong lĩnh vực Bưu chính mà
Việt Nam ký kết, gia nhập khi được nhà nước cho phép.
- Cho thuê văn phòng
- Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
Với 175 CBCNV, lao động, nhân viên điểm Bưu điện văn hóa xã , 129
điểm giao dịch ( gồm 22 bưu cục + 107 điểm BĐVHX) phủ rộng trên địa bàn
toàn tỉnh, Quý khách hàng sẽ được phục vụ tận tình, chu đáo, thuận tiện sử dụng
các dịch vụ do Bưu điện cung cấp.
1.1.4 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Trong những năm vừa qua cùng với sự lớn mạnh của ngành bưu chính,
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành quả quan trọng: hoàn thành
xuất sắc kế hoạch Tổng công ty Bưu điện Việt Nam giao, không ngừng mở rộng
mạng lưới hoạt động, cung cấp đa dạng hóa các dịch vụ, sản lượng khai thác và
16


doanh thu tăng nhanh góp phần vào công cuộc phát triển ngày càng lớn mạnh
của ngành bưu chính. Thực hiện kế hoạch Tổng công ty giao phó và phấn đấu
đạt mục tiêu đáp ứng đa dạng các loại hình dịch vụphục vụ nhu cầu của nhân
dân, để đạt được mục tiêu trên Ban Giám đốc bưu điện đã đưa raphương hướng
phát triển của Bưu điện tỉnh trong thời gian tới đó là:
+ Không ngừng nâng cao chất lượng và loại hình dịch vụ bưu chính viễn
thông nhằm đáp ứng tối đa các nhu cầu khách hàng tăng khả năng cạnh tranh.
+ Tích cực thực hiện công tác đầu tư mở rộng mạng lưới, phối hợp lắp đặt
và đưa vào khai thác thiết bị dây truyền công nghệ mới, chú trọng công tác chăm
sóc khách hàng, khai thác tối ưu mạng lưới, đảm bảo phí vận chuyển và khai
thác dịch vụ.
+ Đẩy mạnh công tác kinh doanh tiếp thị, chủ động phối hợp với các bưu
điện huyện thị trong công tác kinh doanh, khai thác thị trường nâng cao hiệu quả
bán hàng.

+ Tổ chức thành công các đợt đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực trong thị
trường kinh doanh hiện nay.
1.1.5 Hoạt động quản trị nhân lực tại bưu điện
Bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển thì phải có đủ ba yếu tố
nhân lực, vật lực và tài lực trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt quyết
định cho sự thành bại của tổ chức. Hiểu được điều đó ngay từ đầu Ban giám đốc
bưu điện đã xác định con người là yếu tố ưu tiên hàng đầu. Nguồn nhân lực
được xem như là tài sản quý giá của đơn vị. Do đó Ban giám đốc bưu điện chủ
trương định hướng đầu tư và phát triển nguồn nhân lực, trong đó công tác quản
trị nguồn nhân lực được quan tâm hàng đầu.
+ Công tác hoạch định nhân lực:
Phòng Tổ chức hành chính được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch nguồn
nhân lực trong toàn đơn vị.
+ Công tác phân tích công việc:
Phòng Tổ chức hành chính phối hợp cùng với các cán bộ chuyên môn thực
17


hiện thiết kế, phân tích công việc cho từng vị trí chức danh. Hiện nay về cơ bản
các vị trí trong toàn đơn vị được sắp xếp, bố trí phù hợp với nhu cầu nhân lực và
yêu cầu tính chất công việc.
+ Công tác tuyển dụng nhân lực:
Phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, đi kèm với
kế hoạch nhân lực của đơn vị. Kế hoạch tuyển dụng có phân chia cụ thể các
trình độ từ trung cấp đến đại học, và thực hiện tuyển dụng theo số lượng Tổng
công ty đã phê duyệt
+ Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực:
Đội ngũ nhân lực luôn được quan tâm đầu tư, hằng năm Bưu điện tỉnh đều
tiến hành hoạt động rà soát, phân tích tình hình nguồn nhân lực tại các vị trí

trong từng phòng ban, đánh giá mức độ hợp lý của công tác bố trí, sắp xếp
CBCNV xem xét hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV
được chú trọng, số lượng CBCNV được tham gia các đợt tập huấn, khóa học bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tăng lên nhanh chóng.
+ Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Các phòng ban phối hợp với phòng Tổ chức hành chính thực hiện công tác
theo dõi , đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng CBCNV trong cơ quan.
+ Quan điểm trả lương cho người lao động:
Tiền lương trả cho cá nhân phải gắn với chức danh công việc, kết quả công
việc được giao và dựa trên nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,
không làm không hưởng.
+ Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản:
Ngày càng nhiều chế độ chính sách, chương trình phúc lợi cho nhân viên được
lãnh đạo bưu điện quan tâm, chỉ đạo. Đây chính là động lực thúc đẩy CBCNV
toàn đơn vị an tâm công tác, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ công việc.
+ Công tác giải quyết các quan hệ lao động:
Tổ chức công đoàn cơ sở được giao nhiệm vụ giải quyết mọi vấn đề liên quan
18


đến quyền và nghĩa vụ của người lao động. Khi có sự tranh chấp trong lao động
mọi vấn đề đều được giải quyết kịp thời, công tác giải quyết các qua hệ lao động
được chú trọng đầu tư thỏa đáng.
1.2 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a. Khái niệm quản trị nhân lực
“Quản trị nhân lực là việc áp dụng một hệ thống các triết lý và chính sách
nhằm thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì nguồn nhân lực trong tổ chức nhằm

mang lại hiệu quả cho tổ chức lẫn người lao động”[1;tr8]
b. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc
nào đó. Nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần được huy
động vào quá trình lao động.
c. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Theo GS.TS Bùi Văn Nhơn “ Chất lượng nguồn nhân lực gồm trí tuệ, thể
chất và phẩm chất tâm lý xã hội trong đó:
Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần
Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ
năng lao động thực hành của người lao động
Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong
công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao…”
d. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện tiên quyết để các tổ
chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề nghiệp của người lao động. Xét về nội dung phát triển nguồn nhân
19


lực bao gồm ba hoạt động là: giáo dục, đào tạo và phát triển.
1.2.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đối với doanh nghiệp:
-Giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế cạnh tranh

cho doanh nghiệp.
- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời.
- Giải quyết vấn đề về tổ chức. Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà
quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các các bên trong
quản lý.
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý , chuyên môn kế cận.
Đối với người lao động:
- Tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa người lao động với doanh
nghiệp
- Cập nhật các kỹ năng kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp
dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.
- Tạo cho người lao động có cách nhìn và tư duy mới trong công việc, phát
huy tính sáng tạo của người lao động.
1.2.3 Các hình thức đào tạo
Trong thực tế có rất nhiều tiêu thức phân loại hình thức đào tạo khác nhau.
- Theo định hướng nội dung đào tạo:
+ Đào tạo định hướng công việc
+ Đào tạo định hướng doanh nghiệp
- Theo mục đích của nội dung đào tạo:
+ Đào tạo, hướng dẫn công việc cho nhân viên
+ Đào tạo, huấn luyện kỹ năng
+ Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động
+ Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật
20


+ Đào tạo và phát triển năng lực quản trị
- Theo cách thức tổ chức:

+ Đào tạo chính quy
+ Đào tạo tại chức
+ Lớp cạnh xí nghiệp
+ Kèm cặp tại chỗ
- Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo:
+ Đào tạo tại nơi làm việc
+ Đào tạo ngoài nơi làm việc
- Theo đối tượng học viên:
+ Đào tạo mới
+ Đào tạo lại
1.2.4 Quá trình tiến hành hoạt động đào tạo
Đào tạo và phát triển nhân lực ngày càng trở thành hoạt động quan trọng
trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực. Quá trình tiến hành hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực theo các bước sau:
( Xem phụ lục 2)
1.2.5 Phương pháp đào tạo
Đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật và năng lực quản trị là rất cần thiết.
Mỗi doanh nghiệp đều cần thiết đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đơn
vị mình và có rất nhiều phương pháp đào tạo khác nhau.
a.Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo tại nơi làm việc là hình thức đào tạo học viên cách thức thực hiện
công việc ngay trong quá trình làm việc. Thông thường tất cả mọi người, từ
nhân viên thư ký hành chính đến giám đốc doanh nghiệp đều ít nhiều nhận được
sự đào tạo tại nơi làm việc khi họ tham gia thực hiện công việc của doanh
nghiệp.
Các dạng đào tạo tai nơi làm việc bao gồm:
-Kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ
-Luân phiên thay đổi công việc
21



b. Đào tạo ngoài nơi làm việc
Hình thức này bao gồm các dạng như: Đào tạo bài giảng, đào tạo nghe
nhìn, đào tạo theo chuyên đề, đào tạo mô phỏng, hội thảo…
1.2.6 Đánh giá kết quả đào tạo
Sau khi học viên học xong một phần hoặc toàn bộ chương trình đào tạo,
chương trình đào tạo cần được đánh giá để xem lại mục tiêu đặt ra của chương
trình đào tạo đã đạt đến mức độ nào
Đánh giá kết quả đào tạo cần được tiến hành theo 3 bước cơ bản:
+ Thí nghiệm kiểm tra
+ Đánh giá hiệu quả đào tạo
+ Đánh giá hiệu quả đào tạo bằng định lượng.

22


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊNTẠI BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Khái quát thực trạng đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu điện
tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1Tình hình nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu
điện
Đội ngũ CBCNV là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của Bưu điện. Do đó Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc tiến hành xác định một cách tổng
thể thực trạng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, lợi thế về nguồn nhân lực của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh khác.
Việc phân tích hiện trạng nguồn nhân lực của đơn vị góp phần xác định nhu
cầu nhân lực theo từng phòng, ban từ đó có kế hoạch điều động, bố trí, là căn cứ

để đưa ra các kế hoạch đào tạo, phát triển nhân sự.
Cơ cấu lao động:
Chất lượng nguồn nhân lực của bưu điện được phản ánh thông qua cơ cấu lao
động. Cơ cấu lao động của Bưu điện theo trình độ, giới tính, lĩnh vực đào tạo…
Cơ cấu lao động

Số lượng (người) Tỷ lệ(%)

I.Tổng số lao động
1.Khối văn phòng
2. Các bưu điện huyện
II. Trình độ
1.Cao học
2. Đại học
3. Cao đẳng
4. Trung cấp, sơ cấp, tại chức
III. Giới tính
1.Nam
2. Nữ

175
30
145

100%
17.14%
82.86%

2
30

40
103

1.14%
17.14%
22.85%
58.87%

55
120

31.43%
68.57%

Qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ chuyên môn của đị ngũ CBCNV tại
Bưu điện ở mức khá khiêm tốn số lao động có trình độ chuyên môn cao ở mức
23


khá khiêm tốn 17.14% đối với bậc Đại học và 22.85% với bậc Cao đẳng, lực
lượng sơ cấp chiếm 58.87% tổng số CBCNV. Qua số liệu này cho thấy thực
trạng lao động ở bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều bất cập, đặc biệt khi khoa
học công nghệ đang trên đà phát triển, xu thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên quyết liệt. Trong khi đó chất lượng nguồn nhân lực là một
trong số những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Vậy để nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp trong những thời gian tới
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc cần có chiến lược đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ nhân lực từ cấp công nhân viên trực tiếp sản xuất đến cấp quản
lý với nhiều hình thức dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng...có như vậy mới đảm bảo
cho sự phát triển lâu dài của ngành bưu chính.

Theo bảng kết cấu trên ta thấy được rằng nhìn chung lực lượng lao động
của Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc được bố trí hợp lý. Số lượng lao động nữ lớn hơn
do đặc thù tính chất công việc của ngành bưu chính. Xét về trình độ, lao động
quản lý của đơn vị đều đạt trình độ Đại học và trên Đại học. Điều đáng chú ý là
không có cán bộ lao động nào là chưa qua đào tạo, kể cả lao động trực tiếp sản
xuất hay lao động phụ trợ. Tuy nhiên, công nhân vẫn chiếm đại đa số. Nhưng tất
cả đều tham gia đóng BHXH rất đầy đủ.
2.1.2 Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Bưu điện
Nhìn một cách tổng quát chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Vĩnh
phúc được đánh giá ở mức khiêm tốn, chủ yếu vẫn là lao động trung cấp, sơ cấp,
lao động có trình độ chuyên môn cao tỷ lệ còn thấp.Phần lớn số lao động ở các
điểm văn hóa xã mới chỉ qua lớp đào tạo kỹ năng nghiệp vụ, trình độ chuyên
môn của họ chưa thực sự được quan tâm chú trọng. Đây cũng là một hạn chế
trong chất lượng dịch vụ ngành bưu chính.

24


2.2 Thực tiễn công tác đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ công nhân
viên tại bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1 Nhu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên tại
Bưu điện
Trong những năm gần đây nhu cầu học tập nâng cao trình độ của đội ngũ
CBCNV tại bưu điện không ngừng gia tăng do đòi hỏi khách quan của yêu cầu
công việc. Công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn được Ban giám
đốc bưu điện tỉnh đặc biệt chú trọng. Là một trong những mục đích để nâng cao
năng lực cạnh tranh, khả năng phục vụ tốt khách hàng, Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc
luôn chủ động phát huy nội lực, chú trọng công tác đào tạo, chủ động lựa chọn,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho CBCNV qua đó nâng cao chất lượng công
việc. Phát huy tốt sức mạnh nguồn nhân lực của doanh nghiệp, người lao động

có cơ hội làm việc thể hiện năng lực của bản thân, có cơ hội thăng tiến cao trong
công việc qua đó tạo nên sự gắn bó chặt chẽ với doanh nghiệp.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhu cầu
khách hàng ngày càng cao đỏi hỏi sự cung ứng nhiều dịch vụ mới, tiện lợi. Các
dịch vụ bưu chính, chuyển phát yêu cầu phải được thiết lập hệ thống mạng nội
bộ nhanh chóng hiện đại với sự hỗ trợ đắc lực của trang thiết bị máy móc, công
nghệ hiện đại. Sự đầu tư cho trang thiết bị mới hiện đại yêu cầu đội ngũ lao
động phải cập nhật kiến thức, nâng cao tay nghề mới có thể hoàn thành tốt công
việc. Để phát triển nguồn nhân lực Bưu điện tỉnh đã thực hiện chiến dịch nâng
cao năng lực làm việc của đội ngũ lao động thông qua công tác đào tạo.
Công tác đào tạo phát triển năng lực cho CBCNV luôn được chú trọng
trong kế hoạch phát triển của đơn vị. Nếu như mới tuyển mới hàng năm bổ sung
một lực lượng lao động mới có thể đáp ứng được nhu cầu trước mắt nhưng lại
mất thời gian khó khăn trong việc làm quen hòa nhập vào môi trường làm việc
của đơn vị thì đào tạo một mặt giúp CBCNV tự hoàn thiện mình, có nhiều cơ
hội thăng tiến trong công việc mặt khác giúp bưu điện củng cố nguồn lực đáp
ứng được những đòi hỏi về chất lượng lao động trong tương lai. Đào tạo là hoạt
động được tiến hành thường xuyên nhằm bổ sung kiến thức ngành nghề, cập
25


×