Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo kiến tập: Thực trạng công tác giải quyết việc làm tại xã Yên Phong Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.52 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC..........................................................................................................1
PHỤ LỤC ..........................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT........................................................4
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
A.PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................2
1.Lý do chọn đề tài......................................................................................2
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................3
4.Phạm vi nghiên cứu..................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài....................................................................3
7.Kết cấu đề tài............................................................................................3
B.PHẦN NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO.......................................3
Chương 1............................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ YÊN PHONG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
VẤN ĐỀ VIỆC LÀM........................................................................................4
1.1. Khái quát chung về UBND xã Yên Phong, huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa...................................................................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND xã Yên Phong.............4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Yên Phong............4
1.1.3. Công tác quản trị nhân lực tại UBND xã Yên Phong........................6
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Yên Phong........................................7
1.2. Cở sở lý luận về việc làm và công tác giải quyết việc làm tại xã Yên
Phong...........................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm về việc làm và các khái niêm liên quan...........................7
1.2.1.1. Khái niệm về việc làm....................................................................7
1.2.1.2. Các khái niệm liên quan.................................................................8
1.2.2. Quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề việc làm.11
1.2.3. Các mô hình lý thuyết tạo việc làm.................................................14


1.2.3.1. Mô hình cổ điển tạo việc làm.......................................................14
1.2.3.2. Mô hình tạo việc làm, giảm thất nghiệp của Keynes...................15
1.2.3.3. Mô hình tập trung vào mối quan hệ giữa tích luỹ vốn, phát triển
công nghiệp và tạo việc làm......................................................................16
1.2.3.4. Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích kích giá, tạo
việc làm.....................................................................................................17
1.2.3.5. Mô hình chuyển giao lao động giữa 2 khu vực thành thị và nông
thôn............................................................................................................17
Chương 2..........................................................................................................19


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI XÃ YÊN
PHONG............................................................................................................19
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm ở xã Yên Phong.......................19
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...........................................................................19
2.1.2. Đặc điểm kinh tế..............................................................................19
2.1.2.1. Về sản xuất nông nghiệp..............................................................19
2.1.2.2. Về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp .......................................21
2.1.3. Đặc điểm xã hội...............................................................................22
2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực................................................................23
2.2. Nhu cầu việc làm và kết quả thực hiện công tác giải quyết việc làm tại
xã Yên Phong............................................................................................24
2.2.1. Nhu cầu việc làm của người lao động trên địa bàn xã Yên Phong..24
2.2.2. Kết quả thực hiện giải quyết việc làm ở xã Yên Phong từ năm 20122014...........................................................................................................25
2.3. Một số hình thức giải quyết việc làm cho lao động tại xã Yên Phong
...................................................................................................................27
2.3.1. Giải quyết việc làm thông qua đào tạo nghề...................................27
2.3.2. Giải quyết việc làm thông qua thu hút vốn đầu tư và cấp vốn cho
người lao động...........................................................................................28
2.3.3. Giải quyết việc làm thông qua phát triển tiểu thủ công nghiệp.......29

2.3.4. Giải việc làm thông qua triển khai mô hình VAC (vườn ao chuồng)
...................................................................................................................29
2.3.5. Giải quyết việc làm thông qua công tác xuất khẩu lao động...........30
2.4. Đánh giá và nguyên nhân tồn tại trong công tác giải quyết việc làm
cho lao động tai xã Yên Phong..................................................................30
2.4.1. Đánh giá công tác giải quyết việc làm tại xã Yên Phong................30
2.4.1.1. Ưu điểm........................................................................................30
2.4.1.2. Nhược điểm..................................................................................31
2.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến thiếu việc làm và thất nghiệp tại xã
Yên Phong.................................................................................................33
2.4.2.1. Nguyên nhân thuộc về phía nhà nước..........................................33
2.4.2.2. Nguyên nhân thuộc về lãnh đạo xã Yên Phong............................33
2.4.2.3. Nguyên nhân thuộc về người lao động.........................................33
Chương 3..........................................................................................................35
NHỮNG GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ CHO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM Ở XÃ YÊN PHONG...................................................................35
3.1. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm của UBND xã Yên
Phong ........................................................................................................35
3.1.1. Mục tiêu...........................................................................................35
3.1.2. Phương hướng.................................................................................35
3.2. Một số giải pháp cho công tác giải quyết việc làm ở xã Yên Phong..36
3.2.1. Nhóm giải pháp thuộc về xã Yên Phong.........................................36


3.2.1.1. Chính sách xã hội.........................................................................36
3.2.1.2. Đẩy mạnh phát triển thương mại dịch vụ công nghiệp và tiểu thủ
công...........................................................................................................38
3.2.1.3. Đầu tư phát triển giáo dục............................................................38
3.2.1.4. Đầu tư phát triển nông nghiệp theo chiều sâu.............................39
3.2.1.5. Kết hợp chương trình việc làm với các chương trình khác..........39

3.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về phía người lao động...............................39
3.2.3. Nhóm giải pháp thuộc về phía Đảng và nhà nước..........................40
3.3. Một số khuyến nghị cho công tác giải quyết việc làm của xã Yên
Phong.........................................................................................................40
3.3.1. Khuyến nghị với nhà nước..............................................................40
3.3.1.1. Khuyến nghị với phòng Lao Động Thương Binh và Xã Hội huyện
Yên Định...................................................................................................41
3.3.1.2. Khuyến nghị với UBND huyện Yên Định...................................41
3.3.2. Khuyến nghị với người lao động.....................................................42
C.KẾT LUẬN............................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................44
PHỤ LỤC.........................................................................................................46
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND
HĐND
HTX
VAC
NHCS

Nghĩa đầy đủ
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Vườn ao chuồng
Ngân hàng chính sách



LỜI NÓI ĐẦU
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy, cô trong khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực cũng như Quý thầy, cô trong trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và trang bị cho chúng em những kiến thức quý giá
trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường để phục vụ cho quá trình kiến
tập và nền tảng vững chắc cho thực tế công việc trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn bộ ban lãnh đạo, các anh,
chị, cô, chú,…trong Uỷ ban Nhân dân xã Yên Phong đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo em trong quá trình em kiến tập và hoàn thành báo cáo về đề tài “Thực
trạng công tác giải quyết việc làm của Uỷ ban nhân dân xã Yên Phong
huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa”. Tiếp đến, em xin chân thành gửi đến gia
đình, bạn bè, thầy cô đã luôn động viên, khích lệ em trong suốt quá trình kiến
tập để có thể sớm hoàn thành đề tài.
Quá trình kiến tập đã cho em những kiến thức thực tế rất hữu ích, từ
những quan sát thực tế, tìm hiểu của bản thân giúp em hiểu hơn về chuyên
ngành mình đang theo học cũng như vấn đề: Thực trạng công tác giải quyết
việc làm mà em nghiên cứu. Tuy nhiên, do thời gian kiến tập có hạn nên quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại Uỷ ban Nhân dân xã Yên Phong chưa
sâu và đây cũng là lần đầu tiên viết báo cáo nên bài của em còn nhiều thiếu sót,
do vậy em rất mong được sự thông cảm, giúp đỡ, cho ý kiến của Quý thầy, cô
để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá việc làm đã và đang là mối

quan tâm của hầu hết các quốc gia. Thúc đẩy mục tiêu tạo việc làm cho người
lao động để tạo thu nhập và không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống là
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Bởi trong chiến lược phát triển
Đảng luôn lấy con người là trung tâm, coi phát triển con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển để tạo điều kiện cho mọi người có việc làm
vừa là sử dụng có hiệu quả nguồn lực vừa tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã
hội. Việt Nam là một quốc gia giàu tiềm lực phát triển nhưng cơ sở vật chất
còn nghèo, đang tiếp cận với nền kinh tế tri thức và hội nhập WTO nên việc
ưu tiên hàng đầu cho phát triển nguồn nhân lực là đầu tư có hiệu quả nhất để
tăng trưởng kinh tế, đi tắt, đón đầu, chống nguy cơ tụt hậu và chủ động tham
gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.
Yên Phong là xã có kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, mặc dù kinh tế đã
phát triển nhưng chưa giải quyết hết được nhu cầu lao động vì chất lượng lao
động còn thấp, tỷ lệ lao chưa qua đào tạo còn khá cao, nên vấn đề tạo việc làm
cho người lao động là một thách thức lớn trong quá trình phát triển của xã Yên
Phong.
Vì vậy nghiên cứu công tác giải quyết việc làm ở xã Yên Phong, huyện
Yên Định để tìm ra phương hướng và những giải pháp hữu hiệu để sử dụng
hợp lý nguồn lao động. Đang là một vấn đề cấp bách, có ý nghĩa thiết thực về
cả lý luận và thực tiễn. Do vậy, em chon đề tài: “Thực trạng công tác giải quyết
việc làm tại xã Yên Phong” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo kiến tập “Thực trạng công tác giải quyết việc làm tại xã Yên
Phong, huyện Yên Định, tỉnh Thanh hóa” nhằm:
Khái quát chung về vấn đề việc làm tại xã Yên Phong từ đó chỉ ra thực
trạng giải quyết việc làm tại xã.
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải quyết việc
làm ở xã Yên Phong, huyện Yên Định.
Phân tích thực trạng và những giải pháp khuyến nghị nhằm hoàn thiện
2



công tác giải quyết việc làm cho người lao động.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phân tích và đánh giá đúng thực trạng vấn đề tại địa bàn.
Đưa ra các giải pháp đồng bộ và có tính khả thi.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014.
Không gian: Nghiên cứu tại xã Yên Phong.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp quan sát
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Báo cáo kiến tập: “Thực trạng công tác giải quyết việc
làm tại xã YênPhong” là sự tổng hợp, phân tích những kiến thức lý luận chung
về vấn đề việc làm. Tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp, khuyến nghị nhằm
nâng cao chất lượng công tác giải quyết việc làm. Thông qua đó thấy, được tầm
quan trọng của công tác giải quyết việc làm tại xã Yên Phong.
Về mặt thực tiễn: Thấy được tầm quan trọng của việc làm và giải quyết
việc làm xứng đáng được coi là chương trình quốc gia. Việc làm có ý nghĩa
quan trọng đối với mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
7. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu ngoài lời nói đầu, phần mở đầu, danh mục từ ngữ viết
tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung đề tài gồm
có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về UBND xã Yên Phong và cơ sở lý luận về vấn
đề việc làm
Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết việc làm tại xã Yên Phong

Chương 3: Những giải pháp và khuyến nghị cho công tác giải quyết việc
làm tại xã Yên Phong

B. PHẦN NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO
3


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ YÊN PHONG VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
1.1. Khái quát chung về UBND xã Yên Phong, huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND xã Yên Phong
Căn cứ vào điều 123, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992: “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ
quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Uỷ ban Nhân
dân (sau đây viết tắt là UBND) xã Yên Phong được thành lập tại phía Tây Bắc
huyện Yên Định. Diện tích tự nhiên là: 5,784 km2.
Số điện thoại: 0373515722
Email:
Uỷ ban nhân dân được thành lập với hai tư cách:
Một là, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm thi
hành các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và báo cáo công việc trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Hai là, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
chấp hành những Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các quyết
định của các cơ quan chính quyền cấp trên, thi hành luật thống nhất trên cả
nước, thực hiện chức năng quản lý mọi mặt đời sống xã hội trên phạm vi lãnh

thổ địa phương, chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ - cơ quan hành
chính Nhà nước cao nhất.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Yên Phong
UBND xã Yên Phong thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo điều
từ 111 đến 118, mục 3, chương IV của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân. Thực hiện:
- Quản lý các lĩnh vực kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng.
4


- Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
HĐND cùng cấp.
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, luật nghĩa vụ quân sự.
- Quản lý hộ khẩu, hộ tịch trên địa bàn, quản lý việc cư trú đi lại của người
nước ngoài trên địa phương (nếu có).
- Phòng chống thiên tai bảo vệ tài sản của nhà nước, của công dân. Bảo vệ
tính mạng, quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân chống tham nhũng, chống buôn lậu và các hành vi vi phạm pháp
luật và các tệ nạn xã hội.
- Tổ chức thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định
của pháp luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ kịp thời các loại thuế và các khoản thu
khác ở địa phương, điều hành việc chi ngân sách theo kế hoạch, thực hiện tiết
kiệm chi tiêu, phấn đấu từng bước tự cân đối thu- chi trên địa bàn.
- Quản lý địa giới hành chính, đất đai, bảo vệ môi trường, công tác xây
dựng quản lý đô thị, các tài nguyên trên phạm vi lãnh thổ theo quy định của
pháp luật.
Cụ thể nhiệm vụ, chức năng của các ban ngành như sau:
+ Văn phòng – thống kê: Tham mưu, giúp UBND thực hiện quản lý nhà

nước về các lĩnh vực văn thư lưu trữ, tổng hợp.
+ Ban Thông tin văn hóa- xã hội: Tham mưu, giúp UBND thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, thể dục, thể thao, gia đình, bưu chính
viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, giáo dục.
+ Ban Công an- quân sự: Tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
+ Ban địa chính- xây dựng: Tham mưu, giúp UBND thực hiện quản lý
nhà nước về đất đai, cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, giao thông, nhà ở và công
sở.
+ Ban tư pháp: Tham mưu, giúp UBND thực hiện quản lý nhà nước về
5


kiểm tra và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp
luật, chứng thực, hộ tịch.
+ Ban tài chính – kế toán: Tham mưu, giúp UBND thực hiện quản lý nhà
nước về các lĩnh vực tài chính, tài sản, kế hoạch, thống nhất quản lý kinh tế tư
nhân, tập thể.
+ Ban lao động thương binh & xã hội: Tham mưu, giúp UBND thực
hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực lao động, tiền lương, chế độ đãi ngộ, bảo
hiểm, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, cán bộ, công chức, thi đua khen thưởng.
1.1.3. Công tác quản trị nhân lực tại UBND xã Yên Phong
Cơ cấu của uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ có các ban ngành chưa có phòng
ban cụ thể cho công tác quản trị nhân lực, nhưng cũng như ở bất cứ cơ quan tổ
chức nào thì công tác quản trị nhân lực vẫn luôn tồn tại nhằm duy trì công tác
quản trị nhân lực đảm bảo hoạt động cho cơ quan. Ở cấp xã quản trị nhân lực
thực hiện nhưng chức năng cơ bản hoạch định, tổ chức, chỉ huy, kiểm soát các
hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được
các mục tiêu của tổ chức.
- Tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi

cho nhân lực thông qua tổ chức của nó.
- Phân tích, thiết kế công việc, bố trí nhân lực hợp lý, biên chế nhân lực.
- Đánh giá công việc và xây dựng chế độ thù lao lao động cho nhân viên.
- Thiết lập xây dựng các chính sách phúc lợi, phụ cấp, bảo hiểm cho nhân
viên.
- Duy trì phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong cơ quan.
- Tạo điều kiện cho nguồn nhân lực phát triển tối đa năng lực bản thân, có
các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực như: cử cán bộ đi học để nâng cao trình
độ chuyên môn.
Những người thực hiện công tác quản trị nhân lực ở cấp xã chính là lãnh
đạo Uỷ ban bao gồm: chủ tịch, phó chủ tịch xã, các các trường ban ngành…

6


1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Yên Phong
Chủ Tịch
Phó Chủ Tịch

Văn
Phòng
Thống


Ban Kế
Toán

Ban
Văn
Hóa Xã

Hội

Ban
Địa
Chính

Ban
Công
An

Ban
Chính
Sách

Ban Tư
Pháp

Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Yên Phong
Chú thích:  chỉ mối quan hệ giữa các phòng ban.
1.2. Cở sở lý luận về việc làm và công tác giải quyết việc làm tại xã Yên
Phong
1.2.1. Khái niệm về việc làm và các khái niêm liên quan.
1.2.1.1. Khái niệm về việc làm
“Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và các
điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao
động đó”.
Theo điều 13, chương II “việc làm” của Bộ luật lao động của nước
CHXHCN Việt Nam có nêu “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” vì vậy mọi hoạt động
được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện sau:

Thứ nhất là, hoạt động đó phải là hoạt động có ích và tạo ra thu nhập
cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này để chỉ rõ
tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Thứ hai là, hoạt động đó phải không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ
tính pháp lý của việc làm. Hoạt động hữu ích không giới hạn về phạm vi và
7


ngành nghề. Vì vậy việc làm gồm:
Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền và hiện vật.
Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân và tạo ra thu nhập
cho gia đình nhưng không được trả công bằng tiền và hiện vật.
Việc chuẩn và lượng hóa khái niệm việc làm tạo cơ sở thống nhất trong
lĩnh vực điều tra nghiên cứu và hoạch định chính sách về việc làm. Như vậy,
việc làm là hoạt động được thể hiện trong ba dạng sau:
Thứ nhất, hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc tiền lương bằng
tiền mặt hay hiện vật.
Thứ hai, hoạt động lao động để thu lợi nhuận cho bản thân.
Thứ ba, làm công việc cho hộ gia đình của mình, không được trả thù lao
dưới mức tiền công, tiền lương cho công việc đó.
Như vậy, khái niệm việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn
giải phóng tiềm năng lao động, việc làm cho người lao động.
Việc làm còn có thể hiểu là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức
lao động và tư liệu sản xuất hoặc phương tiện sản xuất ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội. Theo quan niệm này thì việc làm bao gồm :
Thứ nhất: Là sự biểu hiện của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản
xuất.
Thứ hai: Lấy lợi ích vật chất, tinh thần mà các hoạt động đó đem lại,
xem xét hoạt động đó có phải là việc làm hay không.
1.2.1.2. Các khái niệm liên quan

Khái niệm lao động:
Theo Mác: “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người và
giới tự nhiên, là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm
trung gian và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Trong bộ luật lao động nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy
định: “Lao động có mục đích của con người, là một hoạt động diễn ra giữa con
người và giới tự nhiên”.
Khi nói đến lao động không thể không nói đến sức lao động, sức lao
8


động là toàn thể chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ thể, trong
một người đang sống và con người đó được đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó. Như vậy lao động chính là việc sử dụng sức lao
động, quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động.
Khái niệm nguồn lao động:
Nguồn lao động là nguồn lực con người, trước hết là nguồn cung cấp sức
lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường,
toàn bộ những người trong độ tuổi lao động và có khả năng tham gia lao động
không kể đến trạng thái có tham gia lao động hay không.
Nguồn lao động chính là sự phát triển kinh tế xã hội, là khả năng lao
động của xã hội, được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm những dân cư trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Trong bộ luật lao động đã giới hạn tuổi
lao động, độ tuổi lao động được quy định từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ đủ 15
tuổi đến 55 tuổi. Việc xác định dộ tuổi lao động giữa các quốc gia là không
thống nhất, tuỳ vào điều kiện của từng nước mà người ta có thể quy định giới
hạn trong độ tuổi lao động cho hợp lý.
Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ: Đó là số lượng và chất
lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ
tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức khoẻ,

trình độ, văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất đạo đức…
Khái niệm thất nghiệp:
Thất ngiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao
động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang
thịnh hành.
Theo John Maynard Keynes - một nhà kinh tế học nghiên cứu về thất
nghiệp cho rằng: “Vấn đề thất nghiệp không phải là hiện tượng độc lập của nền
kinh tế mà đó là kết quả của các quy luật nhất định để đạt được sự công bằng
của hệ thống kinh tế”. Theo ông nạn thất nghiệp tồn tại dưới dạng bắt buộc mà
trong đó tổng cung về lao động của những người lao động muốn làm việc với
tiền lương danh nghĩa tại một thời điểm lớn hơn khối lượng việc làm hiện có.
9


Thị trường lao động ngày một phát triển kèm theo đó có các dạng thất
nghiệp: Thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp dài hạn, thất nghiệp chu kỳ, thất
nghiệp cơ cấu, thất nghiệp thời vụ.
Như vậy người thất nghiệp chính là những người trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm, có nhu cầu tìm việc làm và đang
tìm việc làm. Và nhìn chung thị trường lao động ở Việt Nam chưa phát triển,
mạng lưới đăng ký, dịch vụ việc làm còn manh nha, hoạt động chưa có hệ
thống và chưa có hiệu quả, mặt khác các chính sách hỗ trợ thất nghiệp chưa
đồng bộ cho nên, số người đến đang ký thất nghiệp thấp hơn so với thực tế rất
nhiều và họ có xu hướng tự tìm việc làm.
Khái niệm thiếu việc làm
Nhắc đến thiếu việc làm là nhắc đến: “Việc làm không tạo điều kiện,
không đòi hỏi người lao động sử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và
mang lại thu nhập dưới mức tối thiểu”. Người thiếu việc làm là người có số giờ
làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm
thêm.

Thiếu việc làm tồn tại ở 2 dạng:
Thiếu việc làm vô hình: khi thời gian sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả dẫn đến mức thu nhập của người lao động thấp, họ
phải làm việc bổ sung để tăng thêm thu nhập, công việc không phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.
Thiếu việc làm hữu hình: Thời gian làm việc thấp hơn mức bình thường người
có việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm việc thấp hơn mức
quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ đó ta có khái niệm “Việc làm đầy đủ”: Việc làm đầy đủ là sự thoả
mãn nhu cầu làm việc cho bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế
quốc dân.
Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng, tư liệu sản xuất;
số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết
10


khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Muốn tạo được việc làm cần 3 yếu tố cơ bản:
• Một là: Tư liệu sản xuất.
• Hai là: Sức lao động.
• Ba là: Các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề cấp thiết của
mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Dân số đông, lực lượng lao động dồi dào khiến
nhu cầu làm việc ngày càng tăng nhanh.Tạo sức ép về vấn đề giải quyết việc
làm lớn, từ đó đòi hỏi nhà nước tạo ra nhiều việc làm đáp ứng nhu cầu cho xã
hội.
Giải quyết việc làm cho người lao động chịu rất nhiều yếu tố:
Thứ nhất: Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ gồm các tiền đề
vật chất để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất nào.

Thứ hai: Nhân tố bản thân người lao động trong quá trình lao động. Bao
gồm: thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý, sản xuất của người lao động.
Thứ ba: Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia việc làm
được tạo ra như thế nào, chủ yếu cho đối tượng nào, với số lượng dự tính bao
nhiêu… phụ thuộc vào cơ chế, chính sách KT- XH của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ cụ thể.
Thứ tư: Hệ thống thông tin thị trường lao động được thực hiện bởi Chính
phủ và các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài truyền hình, đài phát
thanh… các thông tin bao gồm: Sẽ học nghề ở đâu? Nghề gì? Khi nào? Tìm
việc ở đâu?...
Từ những yếu tố này giúp cho vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động được nhanh chóng, triệt để.
1.2.2. Quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao
động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát
11


triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động, góp phần tích cực vào thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận
dụng lợi thế để phát triển, bắt kịp với khu vực và thế giới.
Tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số Việt Nam là 85.789.573 người,
Việt Nam là nước đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á, thứ 7 Châu Á và thứ 13
trên thế giới. Dân số Việt Nam ngày càng đông, mức độ gia tăng dân số nhanh,
số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng nhiều trong khi đó tốc độ tạo
việc làm chưa tăng kịp với tốc độ gia tăng của nguồn lao động. Hàng năm số
lao động tăng lên từ 1 đến 1,2 triệu người. Từ thực tế đó nhận rõ tầm quan
trọng của vấn đề, Đảng đã đề ra chủ chương, đường lối thiết, hiệu quả nhằm

phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn lực, chuyển đổi cơ cấu lao
động, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, tăng tỷ lệ sử dụng lao động, góp phần tăng thu nhập và cải thiện
đời sống nhân dân, xây dựng xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ: “Tăng nhanh năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và
đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển mạnh nguồn
nhân lực con người ngày càng cao”; “Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự
phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển
biến cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, xây dựng đội ngũ công nhân lành
nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh và nhà
quản lý”.
Tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định rõ: “Phát
triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu
lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và
tìm việc làm”.
Chương trình việc làm đến năm 2020 của Đảng và Nhà nước có mục tiêu
là: Bằng mọi biện pháp và hình thức giải quyết việc làm cho phần lớn lao động
xã hội, đảm bảo việc làm có đủ thu nhập để người lao động nuôi sống được bản
thân và gia đình họ, đồng thời, đóng góp một phần cho xã hội. Quán triệt quan
12


điểm, chủ trương của Đảng:
Trước hết, cần có quan niệm đúng đắn về việc làm. Điều 13 Luật lao
động đã quy định rõ: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Tiếp tục giải phóng triệt để tiềm năng, sức lao động phù hợp với hệ tống
các cơ chế, chính sách, pháp luật theo tinh thần đổi mới. Theo quan điểm đó,
Nhà nước sẽ tạo ra môi trường và các điều kiện để người lao động tự do làm

ăn, tự tạo việc làm cho mình và cho người khác theo đúng pháp luật, phát huy
tối đa nhân tố con người.
Hình thành và phát triển thị trường lao động trong hệ thống thị trường xã
hội thống nhất.
Phương hướng có tính chiến lược để sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động là tiếp tục phát triển thế mạnh kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng kinh tế đối ngoại. Tổ chức lại toàn bộ
lao động xã hội để đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của thị trường lao động, tạo
lên một đội ngũ lao động có cơ cấu số lượng chất lượng phù hợp với cấu trúc
kinh tế mới.
Nhân dân tự lo việc làm là chính, khắc phục tâm lý ỷ lại trông chờ vào
Nhà nước.
Nhà nước có nhiệm vụ và trách nhiệm to lớn trong việc tổ chức, quản lý
và giải quyết việc làm cho người lao động.
Đa dạng hoá việc làm, từ đó đa dạng hoá nguồn thu nhập, phát triển
mạnh các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong mối quan hệ
đan xen các loại hình sở hữu, coi trọng những hình thức thu hút được nhiều lao
động phù hợp với thị trường lao động nước ta.
Để người lao động có việc làm, Luật Lao Động đã quy định: Giải quyết
việc làm, đảm bảo cho người lao động có khả năng lao động đều có cơ hội,
việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội
ở (điều 13).
Việc Đảng và Nhà nước đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách
13


về giải quyết việc làm và đưa vấn đề này vào Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến việc làm của nhân dân nhằm
đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
1.2.3. Các mô hình lý thuyết tạo việc làm

1.2.3.1. Mô hình cổ điển tạo việc làm
Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, sự sử dụng của cá nhân người lao
động và sự tối đa hoá của nhà sản xuất khi tham gia vào thị trường lao động
phải tuân thủ các quy luật của thị trường. Mức lương và việc làm do quy luật
cung cầu lao động quy định. Thị trường lao động luôn vận động và cung cầu
lao động cũng luôn biến động theo nó.
Khi mà cung lao động lớn hơn cầu lao động: Người lao động cạnh tranh
nhau bán sức lao động và tìm kiếm việc làm, điều này làm cho giá công nhân
giảm xuống.
Khi cung lao động nhỏ hơn cầu lao động thì công việc lại cạnh tranh
nhau để tìm người làm, điều này làm cho giá công nhân tăng lên.
Và với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, các nhà sản xuất sẽ thuê nhiều lao
động hơn chừng nào mà giá trị sản phẩm một người lao động làm ra còn cao
hơn chi phí mà người tuyển dụng bỏ ra để thuê lao động. Về mặt cung lao
động, mỗi người lao động đều tìm cách có được nhiều sản phẩm nhất, từ đây
họ sẽ phân chia thời gian cho nghỉ ngơi và làm việc theo độ hợp lý của bản
thân mỗi người do đó mức lương tăng đồng nghĩa với việc cái giá của sự nghỉ
ngơi cũng tăng theo. Hệ quả tất yếu là mức lương càng tăng bao nhiêu thì mức
cung lao động càng tăng bấy nhiêu.
Trong trường hợp cầu lao động bằng cung lao động tức là mức lương
cân bằng điều này có nghĩa là không có thất nghiệp xảy ra, thị trường lao động
đáp ứng đầy đủ nhu cầu lao động.
Tuy nhiên như đã nói thị trường lao động luôn biến đổi vậy lên tự do
cạnh tranh sẽ luôn tồn tại. Với tình hình thực tế ở mỗi nước thì mô hình này sẽ
có những mặt lợi và mặt hạn chế riêng. Đối với Việt Nam các mức lương
thường không linh hoạt vì thang bảng lương được Nhà nước ban hành kèm
14


theo các chính sách thể chế điều chỉnh. Với mức lương hiện tại thì số người tìm

việc làm ngày càng nhiều hơn số việc làm hiện có, đây cũng là một trong
những lý do làm cho công tác giải quyết việc làm ở Việt Nam gặp khó khăn.
1.2.3.2. Mô hình tạo việc làm, giảm thất nghiệp của Keynes
John Maynard Keynes (1883-1946) được coi là một trong ba người
khổng lồ trong lịch sử kinh tế học, là nhà kinh tế học lớn nhất đối với kinh tế
học phương Tây hiện đại và chính sách kinh tế của các Chính phủ. Theo ông,
tình trạng thất nghiệp kéo dài do thiếu một số nhân hữu hiệu, mức cầu đảm bảo
lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Việc làm tăng cùng với tăng tổng sản phẩm quốc
dân, thất nghiệp phát sinh do tổng cầu hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng,
của doanh nghiệp và sự chi tiêu của Chính phủ không đủ để tổng sản phẩm
quốc dân đạt mức đủ việc làm.Từ đó Keynes cho rằng: Để giảm thất nghiệp,
tạo việc làm cho người lao động phải tăng tổng cầu thông qua tăng trực tiếp chi
tiêu của Chính phủ hoặc thông qua các chính sách của Chính phủ, đầu tư cho
vay vốn để sản xuất với lãi xuất thấp, trợ giá cho đầu tư…sẽ khuyến khích đầu
tư cho tư nhân.
Tuy nhiên mô hình này vẫn có những hạn chế:
Thứ nhất, những hạn chế về mặt cơ cấu và thể chế đối với khâu cung
ứng, tình thiếu vốn, thiếu nguyên vật liệu, các nguồn nhân lực có trình độ lành
nghề và chuyên môn cao, tổ chức không chặt chẽ và hoạt động kém hiệu quả
của thị trường tiền tệ. Thị trường hàng hoá trong đó có thị trường sức lao động,
hệ thống thông tin thị trường kém phát triển, thói quen tiêu dùng hàng hoá
ngoại nhập…những điều đó đã đi ngược lại quan niệm cho rằng tăng cầu của
Chính phủ và tư nhân sẽ làm tăng mức việc làm và giảm thất nghiệp.
Thứ hai, song song với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quá
trình đô thị hoá đang diễn ra kéo theo dòng người di chuyển từ nông thôn ra
thành thị ngày càng nhiều, do đó nếu tạo việc làm bằng cách tăng tổng cầu sẽ
thu hút nhiều lao động từ nông thôn ra thành thị bởi mức thu nhập ở thành thị
luôn cao hơn mức thu nhập ở nông thôn, vì vậy kết quả là mô hình có thể làm
cho tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị tăng lên. Mô hình tạo việc làm, hãm thất
15



nghiệp của Keynes nhằm làm tăng sản lượng và tạo thêm việc làm thực ra lại
có thể làm giảm toàn bộ mức việc làm và sản lượng quốc dân.
Thứ ba, trong một số trường hợp tăng trưởng việc làm có thể chậm lại
tăng trưởng sản lượng, thậm chí có thể làm giảm sản lượng.
Có thể nói mô hình này sẽ khó áp dụng cho môi trường hiện nay do môi
trường hiện nay có quá nhiều thay đổi và thi trường lao động luôn biến động
không ngừng.
1.2.3.3. Mô hình tập trung vào mối quan hệ giữa tích luỹ vốn, phát triển
công nghiệp và tạo việc làm
Tăng cường tích luỹ vốn sẽ là tiềm lực để phát triển và duy trì, đầu tư
vào tăng năng suất nhất định, mở rộng đầu tư hơn nữa, đẩy mạnh sự phát triển
công nghiệp sẽ tạo ra nhiều việc làm.
Tuy nhiên, trong thực tế có những kết quả lại đi ngược lại với giả định
đưa ra. Ở nhiều nước chậm phát triển có tốc độ tăng sản lượng công nghiệp
tương đối cao nhưng lại không tạo ra được nhiều công ăn, việc làm hơn cho
người lao động. Nguyên nhân là do năng xuất lao động tăng nhanh, tiết kiệm
hao phí lao động nhưng không tạo ra được việc làm mới. Kinh nghiệm thực tế
cũng chỉ ra rằng, không chỉ quá chú trọng đến việc mở rộng phát triển công
nghiệp hiện đại để giải quyết vấn đề việc làm ở thành thị, vì hầu hết ở các nước
đang phát triển ở khu vực này chỉ thu hút từ 10% đến 20% lực lượng lao động,
giữa mức tăng sản lượng công nghiệp và mức tăng việc làm luôn có một
khoảng cách vì có rất nhiều lý do dẫn đến tăng năng xuất lao động như: Máy
móc hiện đại, tiết kiệm chi phí sản xuất… Nhưng chính những lý do này lại
chứng tỏ rằng ít cần thêm lao động cho quá trình sản xuất. Hiện tượng các cơ
hội việc làm ở thành thị tăng lên chậm chạp là do quá trình công nghiệp hoá
tăng nhanh và dòng người lao động không có tay nghề không ngừng đổ ra
thành thị.
Ở Việt Nam tốc độ đô thị hoá tăng nhanh một cách chóng mặt trong khi

đó tốc độ tăng của công nghiệp, hiện đại hoá lại chậm, do vậy xảy ra tình trạng
thất nghiệp nhiều ở thành phố, những người thất nghiệp này chủ yếu là lao
16


động phổ thông chưa qua đào tạo, bởi họ xuất phát từ nông nghiệp và hệ quả
của quá trình đô thị hoá đã khiến họ mất đất làm nông nghiệp, trở thành những
người thất nghiệp.
1.2.3.4. Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích kích giá, tạo
việc làm
Quan điểm cơ bản của mô hình này cho rằng, để sản xuất được một sản
lượng mong muốn các nhà sản xuất đứng trước hai lựa chọn lớn:
Thứ nhất: Phải lựa chọn mức giá nhân tố sao cho chi phí sản xuất thấp
nhất.
Thứ hai: Để tối ưu hoá lợi nhuận các nhà sản xuất phải lựa chon công
nghệ phù hợp- nghệ sử dụng nhiều vốn hay là công nghệ sử dụng nhiều lao
động.
Giá cả nhân công sẽ quyết định đến sự lựa chọn của nhà sản xuất, nếu
giá nhân công cao nhà sản xuất sẽ chọn công nghệ sử dụng nhiều vốn. Trong
bối cảnh đất nước đang phát triển, dân số đông, nguồn lao động dồi dào, nhưng
lại có ít vốn nhà sản xuất sẽ tận dụng tối đa nguồn lao động đó nhằm tạo ra lợi
nhuận cao nhất. Do đó các chính sách nhằm điều chỉnh lại giá cả thông qua
việc hạ giá thành công nhân không chỉ tạo thêm nhiều việc làm mà còn sử dụng
tốt hơn nguồn vốn khan hiếm nhờ áp dụng công nghệ phù hợp, kết quả cho
thấy đối với hầu hết các nước chậm phát triển và đang phát triển mức lương
xuống một cách tương đối như 10% hoặc giữ cho mức lương không đổi trong
khi để cho giá vốn tăng, sẽ làm tăng việc làm từ 5% đến 10%.
Từ đó có thể thấy rằng, các chính sách nhằm xoá bỏ những cái nhìn sai
lệch về giá vốn, giá nhân công đóng vai trò thực sự quan trọng trong các chiến
lược phát triển định hướng việc làm.

1.2.3.5. Mô hình chuyển giao lao động giữa 2 khu vực thành thị và nông
thôn
Mô hình phát triển của Lewis
W.Arthur Lewis đưa ra lý thuyết này năm 1954 nhằm giải thích sự
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp ở một nước vừa mới
17


công nghiệp hoá, trong đó ông quan tâm đến sự thiếu hụt lao động có thể trong
khu vực công nghiệp mở rộng. Đây là mô hình phổ biến nhất trong các mô
hình tạo việc làm gắn liền với điều kiện cụ thể của các nước đang phát triển.
Theo Lewis một nền kinh tế kém phát triển gồm hai khu vực:
Một là, khu vực nông nghiệp tự cung tự cấp tự cấp truyền thống, lao
động dư thừa có năng suất thấp.
Hai là, khu vực công nghiệp thành thị có năng xuất cao mà lao động khu
vực có xu hướng chuyển dần sang.
Tăng sản lượng trong khu vực hiện đại dẫn đến lao động di cư từ nông
thôn ra thành thị, mô hình chung gia tăng áp lực cho vấn đề giải quyết việc làm
ở thành thị. Mặc dù có tác dụng nhất định trong hướng dẫn phân tích và hoạch
định chính sách giải quyết việc làm nhưng vẫn không thể áp dụng một cách
máy móc mô hình của Lewis tạo việc làm cho người lao động vào các nước
đang phát triển cũng như Việt Nam, mô hình này dựa vào ba giả định chỉ phù
hợp với các nước phương Tây.
Mô hình thu nhập dự kiến về sự di cư ở nông thôn- thành thị của
Harris - Todaro
Quan điểm này cho rằng quá trình đô thị hoá diễn ra đồng thời với quá
trình công nghiệp hoá. Do đó sự di dân từ nông thôn ra thành thị là quá trình tất
yếu khách quan của các nước trong quá trình phát triển. Người di cư xem xét
các cơ hội khác nhau trong thi trường lao động dựa vào tối đa hoá những lợi
ích dự kiến có được khi di cư, sự so sánh về mức thu nhập bình quân giữa nông

thôn và thành thị. Quyết định di cư sẽ được thực hiện khi mà mức thu nhập dự
kiến/ thu nhập kỳ vọng cao hơn thu nhập thực tế. Thu nhập dự kiến này có
được nhờ vào khả năng tìm kiếm việc làm, chuyên môn, độ tuổi… của người di
cư. Harris -Todaro đề xuất chính phủ giảm mức lương ở thành thị, xoá bỏ việc
làm ở nông thôn, áp dụng công nghệ và có chính sách phù hợp sẽ là biện pháp
tạo việc làm.
Như vậy thông qua sáu mô hình lý thuyết tạo việc làm cho người lao
động nêu trên thì với mỗi mô hình có các ưu nhược điểm riêng và việc áp dụng
phát huy mô hình đó có được hiệu quả hay không là dựa vào sự tiếp thu áp
dụng có chọn lọc, có sáng tạo của từng nước.
18


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI
XÃ YÊN PHONG
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm ở xã Yên Phong
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Xã Yên Phong thuộc huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, cách trung tâm
huyện khoảng 7 km về phía Tây Bắc. Gianh giới tiếp giáp của xã như sau: Phía
đông giáp xã Yên Thái, phía tây giáp xã Yên Trường, phía nam giáp xã Yên
Ninh và xã Yên Hùng, phía bắc giáp huyện Vĩnh Lộc. Xã nằm trên quốc lộ 45
nên thuận lợi cho giao lưu lưu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội theo hướng
mở cửa với bên ngoài.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 578.40 ha. Dân số là 6550 người với
mật độ dân số tương đối cao giúp cung ứng cho thị trường lao động nguồn lao
động dồi dào.
Xã Yên Phong nằm trong vùng đồng bằng của huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa có địa hình tương đối bằng phẳng rất thuận lợi cho phát triển trồng
trọt và chăn nuôi nhất là thâm canh cây ngắn ngày như lúa, ngô, lạc, đậu

tương… xã Yên Phong còn có 1 hợp tác xã nông nghiệp để triển khai các hoạt
động sản xuất nông nghiệp cho phù hợp.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Nếu điều kiện tự nhiên là yếu tố cần thì điều kiện kinh tế là yếu tố đủ để
xã phát triển, và điều kiện kinh tế cũng tác động không nhỏ đến việc làm cho
người lao động.
2.1.2.1. Về sản xuất nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp từ trước đến nay luôn được chú trọng, thu hút nhiều
lao động với điều kiện đất đai, khí hậu cho phép xã phát triển mạnh cây nông
nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi gia súc, gia cầm.Cụ thể:
Về trồng trọt: (Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội
năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015)
- Diện tích cây lúa xuân toàn xã cấy được 235 ha, năng suất lúa bình quân
19


đạt 75 tạ/ha, sản lượng lương thực đạt 1762.5 tấn.
- Diện tích ngô là 96 ha, năng suất quy ra thóc ước tính bằng 50 tạ /ha, sản
lượng ước bằng 480 tấn.
-Diện tích cây lúa mùa 294 ha năng suất bình quân 70 tạ/ha sản lượng
2058 tấn.
Tổng sản lượng lương thực năm 2014 đạt 4300.5 tấn so với chỉ tiêu 4.100
tấn, tăng 4.9% kế hoạch.
Để đạt được năng suất nêu trên các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (viết
tắt là HTX ) đã hoàn thành tốt công tác dịch vụ sản xuất, hướng dẫn nhân dân
sản xuất, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh đánh bắt chuột bảo vệ mùa màng, đạt
hiệu quả cao.
Về chăn nuôi:
Nhìn chung ổn định và phát triển về số lượng đàn gia súc, gia cầm.
Tổng đàn trâu, bò toàn xã = 808 con, ước số bê sinh sản = 150 con, giá

trị tăng thêm 10.000.000đ/con = 1 tỷ500 triệu đồng.
Đàn lợn nuôi suất chuồng ước = 5.000 con × 600.000đ/con = 3 tỷ đồng.
Đàn gia cầm: gà, ngan, vịt nuôi phân tán = 180.000 con × 2,5kg/con = 6
tỷ300 triệu đồng. Đàn gà, ngan, vịt nuôi tập trung ước tính = 250.000 con ×
20.000đ/con = 5 tỷ đồng.
+ Nuôi thả cá bằng 102 mẫu × 2.000 kg/mẫu = 3 tỷ 060 triệu đồng.
Tổng giá trị công tác chăn nuôi năm 2014 ước thu nhập 18 tỷ 860 triệu
đồng.
Để có được kết quả trên phải kể đến công chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia
súc, gia cầm rất tốt.
Ngoài ra, ban chăn nuôi thú y xã đã kết hợp với đài truyền thanh của xã
thông báo tình hình dịch bênh trên hệ thống đài truyền thanh về phương pháp
phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên toàn địa bàn xã.
Về công tác giao thông thuỷ lợi:
- Đã được HTX Yên Phong làm thuỷ lợi, nạo vét kênh mương nội đồng,
xây dưng kè, cống tiêu thoát nước. Trong đó:
20


HTX đã nạo vét cỏ, rơm rác khai thông dòng chảy được 2800 m mương,
kiên cố hóa hệ thống tưới tiêu 20/28 km mương, Tổ chức bê tông hóa giao
thông nội đồng được 18/24 km đường trục. Các đường khác còn lại dải đá các
trục đường chính với số tiền trên 20 tỷ đồng
Như vậy, nền nông nghiệp của xã nói chung có xu hướng tăng do đầu tư
hệ thống mương máng, tiêu cấp thoát nước tốt… tạo mọi điều kiện tốt để cây
công nghiệp ngắn ngày phát triển. Phòng chống dịch bệnh tốt cho đàn gia súc,
gia cầm làm tăng nguồn thu từ chăn nuôi. Mô hình VAC (vườn – ao – chuồng)
cũng phát triển theo đó. Vì nền nông nghiệp phát triển nên vẫn thu hút được
một lực lượng lao động lớn.
2.1.2.2. Về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Bắt kịp xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện chủ chương
đường lối của Đảng xã rất chú trọng đầu tư phát triển công nghiệp nên đã có
những kết quả nhất định. Sản lượng nghành công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp tăng cao dần trong những năm gần đây. Yên Phong được biết đến là
một xã có nhiều nghề. Chính vì vậy, đã thu hút và tạo việc làm cho một số
lượng tương đối trong khu vực của xã. Những nghề phát triển như nghề mộc,
nghề cơ khí, nghề may công nghiệp, nghề làm hương.
Nghề cơ khí và nghề mộc là hai ngành nghề chủ chốt của xã. Hai nghề
này bắt đầu phát triển từ những năm 2000 nhằm phục vụ nhu cầu của người
tiêu dùng trên thị trường.
Với nghề cơ khí sản xuất máy móc nông, công nghiệp,các đồ dùng gia
dụng…
Nghề mộc: Do lợi thế nằm trên quốc lộ 45 nên nghề mộc phát triển với
việc làm những đồ gia dụng bằng gỗ như: Bàn ghế, cửa gỗ, những đồ thờ
cúng…
Gần đây do sự giao lưu học hỏi tích cực xã đã đưa về một loại nghề mới
như nghề may công nghiệp, giày da…
Có thể thấy sự phát triển của công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp qua giá
trị sản xuất: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng đạt 35,5 tỷ đồng.
21


×