Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là do tôi thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình.
Các thông tin sử dụng trong đề tài nghiên cứu này là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của
đề tài nghiên cứu này.
Ký tên
Hồ Thị Hường
Hồ Thị Hường
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các bác, các chú, các anh chị
trong phòng Nội vụ - UBND huyện Thanh Chương. Đặc biệt, tôi xin trân trọng
cảm ơnbác Lê Cảnh Phước - Chuyên viên phòng Nội vụ, người đã cung cấp cho
tôi những thông tin, số liệu cần thiết và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành
bài báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hồ Thị Hường
Hồ Thị Hường
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN!
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN!.....................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
PHỤ LỤC.............................................................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................5
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài......................................................................2
7.Kết cấu đề tài..............................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC..................................................4
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC.................................................4
Ở UBND HUYỆN THANH CHƯƠNG............................................................4
1.1.Khái quát về đơn vị kiến tập....................................................................4
1.1.1. Tên gọi, địa chỉ, số điện thoại..............................................................4
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ chung của Uỷ ban nhân dân huyện Thanh
Chương..........................................................................................................4
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu của UBND huyện Thanh Chương.................................8
1.2.Cơ sở lý luận về tuyển dụng, tuyển dụng cán bộ công chức...................9
1.2.1.Cơ sở lý luận về tuyển dụng.................................................................9
1.2.2.Cơ sở lý luận về tuyển dụng cán bộ công chức..................................13
Hồ Thị Hường
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI UBND
HUYỆN THANH CHƯƠNG............................................................................15
2.1. Sơ lược về tình hình công chức tại UBND huyện Thanh Chương.......15
2.2. Thực trạng về nhu cầu tuyển dụng tại UBND huyện Thanh Chương
giai đoạn 2010-2015....................................................................................19
2.3. Quy trình tuyển dụng tại UBND huyện Thanh Chương......................23
2.3.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng.........................................................24
2.4. Đánh giá, nhận xét chung.....................................................................27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................28
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong công tác tuyển dụng...........................................................................28
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác tuyển
dụng.............................................................................................................28
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực...........29
3.1.3. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức...........................................31
3.1.4. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về công tác tuyển
dụng.............................................................................................................32
3.1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyển dụng
.....................................................................................................................33
3.1.6. Tổ chức công tác kiện toàn công tác đánh giá kết quả tuyển dụng...33
3.1.7. Hoàn thiện công tác bố trí, sắp xếp, sử dụng lao động hợp lí...........33
3.1.8. Cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức...............35
3.2. Một số khuyến nghị..............................................................................36
KẾT LUẬN........................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................40
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
PHỤ LỤC
Hồ Thị Hường
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
HĐND – UBND
Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
LĐ & TBXH
Lao động và Thương binh xã hội
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
NN – PTNT
Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc
KT
Kế hoạch
PL
Phụ lục
SĐ
Sơ đồ
B
Bảng
Hồ Thị Hường
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị cũng như doanh nghiệp. Trong thời buổi kinh tế thị trường, xã hội phát
triển theo xu hướng toàn cầu hóa; nguồn nhân lực đã và đang hoàn thiện nâng
cao cả về số lượng và chất lượng. Nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao
của công việc, của tổ chức.
Cùng với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì công tác tuyển
dụng nhân lực được xem là hoạt động then chốt của tổ chức quyết định kết quả
chọn ra được một đội ngũ nhân viên thỏa mãn được yêu cầu của công việc,
những đòi hỏi của tổ chức về chất lượng nguồn nhân lực. Tuyển dụng nhân lực
là hoạt động quyết định đến chất lượng và sự phù hợp của nhân viên. Nếu công
tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì tổ chức sẽ có cơ cấu hợp lí, thống nhất
đảm bảo sự ổn định đủ sức tồn tại và phát triển. Song nếu quá trình tuyển dụng
không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng tới hoạt động và sự tồn tại của tổ chức.
Hằng năm, mỗi tổ chức; mỗi doanh nghiệp đều có nhu cầu về tuyển dụng
nhằm bù đắp sự thiếu hụt về nguồn nhân lực. Cùng với nhu cầu hoạt động và
phát triển của UBND huyện Thanh Chương hàng năm đều thực hiện công tác
tuyển dụng nhân lực cho các vị trí khác nhau nhằm đảm bảo quá trình thực hiện
công việc.
Xuất phát từ vai trò của tuyển dụng nhân lực và nhu cầu tuyển dụng hàng
năm ở UBND huyện Thanh Chương em đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng công
tác tuyển dụng công chức, viên chức của UBND huyện Thanh Chương giai đoạn
từ năm 2010- 2015” làm đề tài cho quá trình kiến tập của mình tại UBND
huyện Thanh Chương.
Do sự hạn chế về thời gian và không gian cũng như sự hiểu biết chưa đầy
đủ về chuyên ngành quản trị nhân lực nói chung, hoạt động tuyển dụng nhân lực
nói riêng nên bài báo cáo chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản; chung nhất,
không có ý định đi sâu phân tích kỹ càng. Nhưng cũng mong qua bài viết này ít
nhiều sẽ nêu bật được thực trạng công tác tuyển dụng ở UBND huyện Thanh
Hồ Thị Hường
1
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương. Đồng thời cố gắng đưa ra các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hoạt động tuyển dụng trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ lý luận về tuyển dụng và công tác tuyển dụng;
Phân tích, tìm hiểu công tác tuyển dụng và quy trình tuyển dụng nhân lực của
Phòng Nội vụ huyện Thanh Chương.
Đề ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng trong
những năm tiếp theo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích đánh giá về thực trạng công tác tuyển dụng và đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác tuyển dụng ở UBND huyện Thanh Chương.
4. Phạm vi nghiên cứu
• Thời gian: 2007 – 2015
• Không gian nghiên cứu: Khảo sát quá trình tuyển dụng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát;
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu;
+ Nghiên cứu tài liệu, tự tham khảo
+ Nguồn tin từ mạng Internet;
+ Thông tin từ báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân dân trên địa bàn huyện Thanh
Chương, Tỉnh Nghệ An.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
• Giúp hiểu và nắm bắt rõ hơn về công tác tuyển dụng nhân sự tại các cơ
quan nhà nước.
Hồ Thị Hường
2
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
• Cung cấp một cách đầy đủ nhận thức về tầm quan trọng của quy trình quản trị
nhân lực.
• Học hỏi được những cách thức làm việc tiên tiến để đúc rút kinh nghiệm
trong quá trình học tập và làm việc.
• Tìm ra những điểm hạn chế trong công tác quản trị nhân lực trong đó có công
tác tuyển dụng nhân lực, từ đó biết cách khắc phục những hạn chế và tồn tại
trong quá trình làm việc rút ra kinh nghiệm.
7. Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về công tác tuyển dụng công chức, viên chức ở
UBND huyện Thanh Chương
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức, viên chức ở UBND
huyện Thanh Chương
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị về công tác tuyển dụng ở UBND huyện
Thanh Chương
Hồ Thị Hường
3
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Ở UBND HUYỆN THANH CHƯƠNG
1.1. Khái quát về đơn vị kiến tập
1.1.1. Tên gọi, địa chỉ, số điện thoại
- Tên gọi: Ủy ban nhân dân huyện Thanh Chương
- Địa chỉ: khối 7, thị trấn Thanh Chương, Huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ
An
- Số điện thoại: 0383 933 184
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ chung của Uỷ ban nhân dân huyện Thanh
Chương
Chức năng
-Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiếp pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
Nhiệm vụ
- Trong lĩnh vực kinh tế
+ Dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồngnhân
dân huyện thông qua để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch đó;
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chingân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
Hồ Thị Hường
4
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và báo cáo Uỷ
ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và đất đai
+ Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua các chương
trìnhkhuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương
và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
+ Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyểndịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành;
+ Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình,giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
luật;
- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
+ Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch,kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
+ Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,dịch
vụ ở các xã;
+ Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông,
lâm và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải
+ Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
+ Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ
tầngcơ sở theo sự phân cấp;
+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý
đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
+ Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
Hồ Thị Hường
5
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
+ Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm
tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và
du lịch trên địa bàn huyện;
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể
thao
+ Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ
chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa
bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên,
quy chế thi cử;
+ Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý;
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu
quảthiên tai, bão lụt
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
Hồ Thị Hường
6
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
+ Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ
huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng ổ
chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao
quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương
+ Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
anninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Trong việc thi hành pháp luật
+ Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện;
+ Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thị trấn, xã thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
Hồ Thị Hường
7
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu của UBND huyện Thanh Chương
( phụ lục 01)
Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND huyện
Thanh Chương
Năm 2015, UBND huyện tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, trong đó tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng
tâm sau:
Tổ chức tốt các kỳ họp UBND huyện; xem xét, quyết định các giải pháp
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, các cơ chế, chính sách.
… theo nhiệm vụ công tác năm 2015.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết HĐND về Chương trình giám
sát của UBND huyện năm 2015. Ngoài các nội dung giám sát chuyên đề, tăng
cường hoạt động giám sát thường xuyên ở cơ sở, hướng trọng tâm vào các vấn
đề còn nhiều khó khăn, vướng mắc, những vấn đề cử tri, nhân dân bức xúc phản
ảnh, kiến nghị.
Phối hợp chặt chẽ với HĐND, Uỷ ban MTTQ huyện triển khai thực hiện
các Nghị quyết HĐND, các chương trình công tác lớn, nhiệm vụ trọng tâm của
huyện theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện; tiếp tục thực hiện nghiêm túc
các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ kinh tế - xã hội năm 2015 và các năm tiếp theo.
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ giữa Thường trực HĐND huyện với UBND,
Uỷ ban MTTQ huyện để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình phối hợp
công tác năm 2015.
Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành của Thường trực UBND, chất
lượng hoạt động của các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu UBND huyện.
Hồ Thị Hường
8
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nâng cao chất lượng trong phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri, tăng cường
tiếp xúc cử tri chuyên đề để thu thập ý kiến đóng góp của cử tri trong quá trình
thực thi các Nghị quyết của HĐND.
Hàng tháng đi cơ sở hướng dẫn nghiệp vụ công tác UBND cho các xã,
thị trấn và đại biểu UBND.
Các Tổ đại biểu và đại biểu UBND huyện phối hợp tốt với Thường trực
HĐND, các Ban HĐND huyện trong việc giám sát tại các cơ quan, địa phương
nơi đại biểu công tác, cư trú. Phối hợp, tham gia giám sát với Thường trực
HĐND các xã, thị trấn theo thẩm quyền. Nâng cao hiệu quả giải quyết các ý
kiến, kiến nghị sau giám sát, trên cơ sở tăng cường đôn đốc và nêu cao trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong việc trả lời, giải quyết các kiến nghị sau
giám sát của HĐND huyện.
Thường trực UBND huyện đề nghị mỗi Đại biểu UBND hãy nêu cao
tinh thần trách nhiệm, phát huy vai trò người đại biểu nhân dân, cùng các cấp,
các ngành và nhân dân các dân tộc trong huyện phấn đấu hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
1.2. Cơ sở lý luận về tuyển dụng, tuyển dụng cán bộ công chức
1.2.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng
Khái niệm về tuyển dụng
Tuyển dụng, bổ sung người mới cho tổ chức là một hoat động không thể
thiếu của bất kì cơ quan, tổ chức nào.Hoạt động này nhằm mục tiêu đáp ứng nhu
cầu nhân sự của cơ quan tổ chức (bao gồm cả việc xây dựng, duy trì và mở rộng
nhân sự)phục vụ cho quá trình phát triên của tổ chức.
Nói theo cách chung nhất,tuyển dụng( còn được gọi là tuyển mộ ,tuyển
chọn,tuyển …)là việc đua người mới vào làm việc tại cơ quan ,tổ chức. Hiện nay
có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm tuyển dụng mà chúng ta cần tìm
hiểu:
Theo nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ định
nghĩa:
Hồ Thị Hường
9
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Tuyển dụng là tuyển người làm việc trong biên chế của cơ quan nhà nước
thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển
Tất cả các cơ quan nhà nước thực hiện tuyển dụng theo chỉ đạo và theo các
nghị định, quyết định của Nhà nước.
Theo giáo trình tổ chưc nhân sự hành chính nhà nước:
“Tuyển dụng là đưa thêm người mới vào làm việc chính thức cho tổ chức,
tức là giai đoạn đầu tiên cho đến quá trình hình thành nguồn nhân lực cho tổ
chưc”
Từ khi tổ chức hình thành thì nguồn nhân lực luôn là trọng tâm của tổ chức
nếu không có nguồn nhân lực thì tổ chức không thể đi vào hoạt động hoặc nếu
có nguồn nhân lực nhưng không đầy đủ thì công việc cũng không hiệu quả.
Xuyên suốt quá trình hoạt động của bất kì tổ chức nào thì nguồn nhân lực luôn
được bổ sung thường xuyên qua cá giai đoạn thời kì. Như vậy công tác tuyện
dụng nhân lực luôn được chú trọng và quan tâm.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ thì:
“Tuyển dụng cán bộ công chức là việc tuyển dụng người vào cơ quan nhà
nước sau khi đã đạt dược kết quả của kì thi tuyển”.
Hằng năm có các đợt thi tuyển công chức, những người có mong muốn
được vào làm việc tại cá vị trí mà cơ quan tuyển dụng sẽ nộp hồ sơ đăng kí
tuyển dụng. Sau khi vượt qua cá kì thi tuyển nếu dạt điều kiện tiêu chuẩn người
lao động sẽ được tuyển dụng vào làm việc chính thức.
Đối với cơ quan nhà nước nói chung và Uỷ ban nhân dân huyện nói riêng
thì việc tuyển dụng được công chức có đầy đủ phẩm chất năng lực trình độ
chuyên môn là rất quan trọng.
Vai trò của tuyển dụng
Tuyển dụng nhân lực có vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân
lực, bởi nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào của mỗi tổ chức, để tạo được môt sản
phẩm có chất lượng thì cần phải có nguyên liệu tốt và sử dụng những nguyên
liệu đó sao cho phù hợp để mang lại lợi nhuận cho tổ chức. Đối với mỗi cơ quan
nhà nước thì công việc chính của họ là làm và phục vụ lợi ích của nhân dân, Đất
Hồ Thị Hường
10
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nước cho nên không phải quan tâm đến lợi nhuận đạt được là bao nhiêu mà cán
bộ công chức viên chức làm việc có thực sự hiệu quả, tạo niềm tin cho nhân dân
để họ yên tâm sống và làm việc.
Vì vậy để tìm được những người tận tụy với công việc phục vụ nhân dân
không lạm chức, lạm quyền thì khâu tuyển dụng nhân lực là rất quan trọng.
Trong quá trình tuyển dụng nhà quản lí thực hiện đầy đủ các thủ tục và quy trình
tuyển dụng nhân lực theo quy định của nhà nước đồng thời bằng việc kết hợp
nhiều yếu tố khác nhau để giúp chọn ra những người phù hợp với công việc yêu
cầu của tổ chức.
Cán bộ công chức cấp huyện là những người ở khâu trung gian giúp truyển
đạt những quy định, quyết định của Nhà nước, quản lí và giúp cơ quan nhà nước
cấp xã hiểu và cụ thể hóa các vấn đề của Đảng và Nhà nước quy định, kiểm tra
giám sát quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước, vì vậy đội ngũ cán bộ
công chức cấp huyện cần phải có đầy đủ năng lực và trình độ chuyên môn, trình
độ lí luận để thực hiện tốt công việc.
Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ giúp cho Uỷ ban nhân dân huyện có được
đội ngũ công chức có chất lượng trình độ chuyên môn cao đáp ứng được nhu
cầu công việc và đóng góp tích cực vào sự thành công của cơ quan đồng thời có
được đội ngũ công chức kế cận phục vụ cho các hoạt động, công tác tại cơ quan.
Nếu tuyển dụng tốt sẽ tránh những tổn thất cho nhân dân và đất nước cả về
thời gian và chi phí cho việc tuyển dụng công chức và thời gian làm việc của
công chức được mới được tuyển vào.
Khái niệm tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút người lao động có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức để xin vào các vị trí còn
trống mà tổ chức đang cần tuyển.
Đối với các tổ chức cần có các kế hoạch để tuyển mộ, thu hút nguồn nhân
lực cho tổ chức cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để đạt được mục
tiêu của mình. Đây là quy trình rất quan trọng bởi để thu hút được nguồn nhân
lực đến với tổ chức cấn có nhiều cách thức chiến lược khác nhau. Để đem lại ấn
Hồ Thị Hường
11
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tượng cho người lao động niềm tin sự thăng tiến trong công việc sự ổn định để
họ yên tâm tìm đến tổ chức để công hiến và làm việc hết mình.
Tuyển mộ có hai nguồn tuyển tuyển mộ chính là nguồn tuyển mộ bên trong
tổ chức và nguồn tuyển mộ bên ngoài tổ chức.
Nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức là những người làm việc ở bên trong tổ
chức nhưng muốn tham gia dự tuyển vào những vị trí mà tổ chức đang cần tuyển
dụng tiến hành nộp hồ sơ như bình thường.
Vai trò của tuyển mộ
Tuyển mộ có vai trò quan trọng không chỉ đói với tuyển chọn nhân lực mà
nó còn ảnh hương lớn đén công tác quản trị nhân lực khác như: Đánh giá tình
hình thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo phát triên nguồn nhân lực,
mối quan hệ lao động,…
Nếu việc tuyển mộ không tốt sẽ làm gián đoan nguồn nhân lực cho tổ chức,
năng suất hiệu quả công việc giảm, việc chuẩn bị nguồn nhân lực kế cận cho
chiến lược phát triển mới sẽ bị ảnh hưởng.
Như vậy, tuyển mộ nhân lực có vai trò và có ảnh hưởng rất lớn đến nhiều
khía cạnh khác nhau vì vậy cần phải thực hiện quy trình tuyển mộ một cách đầy
đủkhoa học sáng tạo để thu hút được nguồn nhân lực hội tụ đầy đủ cả về số
lương và chất lượng cho tổ chức.
Khái niệm và vai trò của tuyển chọn
- Khái niệm tuyển chọn
Qúa trình tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để tìm ra những người phù
hợp với những yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá
trình tuyển mộ.
Dựa vào bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc mà nhà quản lí
có được những tiêu chí, tiêu chuẩn để chọn ra những người phù hợp với vị trí
đang cần tuyển.
Hồ Thị Hường
12
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Vai trò của tuyển chọn
Qúa trình tuyển chọn là khâu quan trọng giúp nhà quản lí đưa ra được
quyết dịnh tuyển dụng đúng đắn nhất, quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan
trọng đối với mục tiêu của tổ chức bởi nếu tuyển chọn được những người phù
hợp thì tổ chức sẽ có được những người tốt nhất phục vụ cho công việc hiện tại
và chiến lược phát triển lâu dài.
1.2.2. Cơ sở lý luận về tuyển dụng cán bộ công chức
Khái niện cán bộ
Theo khoản 1 điều 4 của luât cán bộ,công chức quy định :
Cán bộ là công dân Việt Nam,được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kì, trong cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước
ở trung ương cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Khái niệm công chức
Theo luật cán bộ công chức:
Công chức là công nhân Việt Nam, được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ
chứ chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyên trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, đơn vị thuộc cơ quan Công
an nhân dân mà không phải là sỹ quan ,hạ sỹ quan, chuyên nghiệp trong bộ máy
lãnh đạo, quản lí đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế và hương lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí đơn vị sự
nghiệp thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
Theo bộ luật này quy định thì việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Dựa vào bộ luật cán bộ
công chức chúng ta có thể thấy bộ luật này quy định khá rõ về điều kiện đăng kí
dự tuyển công chức phương thức tuyển dụng công chức, nguyên tắc tuyển dụng
công chức và cơ quan có trách nhiệm thực hiện tuyển dụng công chức.
Hồ Thị Hường
13
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Theo khái niệm tuyển dụng cán bộ công chức từ điển giải thích thuật ngữ
Hành chính thi : “Tuyển dụng cán bộ công chức là việc tuyển người vào cơ quan
nhà nước sau khi đạt kết quả trong kì thi tuyển”
Cũng theo từ điển này thì căn cứ của công tác tuyển dụng của cán bộ ,công
chức là:
-Nhu cầu công việc
-Vị trí công tác, chức năng cán bộ, công chức tổ chức cần tuyển dụng
-Chỉ tiêu biên chế được giao
-Các tiêu chuẩn nhân thân tương quan với yêu cầu công vụ của người được
tuyển dụng bao gồm những người trúng tuyển.
Hồ Thị Hường
14
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI UBND
HUYỆN THANH CHƯƠNG
2.1. Sơ lược về tình hình công chức tại UBND huyện Thanh Chương
Tổng số lượng cán bộ công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Thanh
Chương tính đến ngày 12/5/2015 thực tế là 82 người, theo như kế hoạch năm
2015 thì tổng số cán bộ công chức cần có là 87 người như vậy vẫn thiếu 5
người, trước sự thiếu hụt về cán bộ công chức như vậy thì Phòng Nội Vụ huyện
Thanh Chương phải phối hợp với các Phòng để đưa ra số liệu cụ thể về nguồn
nhân lực hiện có tại Uỷ ban nhân dân. Thông qua số liệu thống kê từ các phòng
tổng hợp về và đưa ra các phương án để bổ sung nguồn nhân lực còn thiếu để
không chỉ các phòng ban mà cả Uỷ ban nhân dân huyện có thể làm tốt và có
hiệu quả các công việc của sở tỉnh và nhà nước giao cho, phục vụ nhân dân
mang lại lợi ích cho nhân dân để người dân hiểu và tin tưởng.
Bảng 1: Đề án vị trí việc làm của các phòng tại Uỷ ban nhân Huyện
Tổng số biên
STT
Tên đơn vị cơ sở
chế giao theo kế
hoạch năm 2015
1
2
3
Tông số
Lãnh đạo HDND & UBND
Văn phòng HĐND- UBND
87
6
12
Phòng Nông nghiệp & Phát triển
Tổng số
biên chế có
mặt đến
12/5/2015
82
6
12
7
7
5
6
7
5
5
6
7
5
9
8
8
Nông thôn
Phòng Tài nguyên & Môi trường
Phòng Nội vụ
Phòng Lao Động TBXH
Thanh tra huyện
Phòng Tài chính Kế hoạch
9
Phòng Tư pháp
3
3
10
Phòng Giao dục&Đào tạo
7
7
4
5
6
7
Hồ Thị Hường
15
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
11
Phòng công thương
8
7
12
13
14
Phòng VHTT
Phòng Dân tộc
Phòng Y tế
4
4
2
4
3
2
Dựa vào bảng số liệu thấy rằng một số phòng thì số lượng nguồn nhân lực
theo thực tế so với kế hoạch là vừa đủ như phòng: Phòng nông nghiệp và phát
triển nông thôn, phòng Nội vụ, phòng lao động thương binh và xã hội, số lượng
người so với yêu cầu công việc như vậy là đã phù hợp và đáp ứng đủ, bên cạnh
đó cũng có một số phòng lượng người ít hơn so với yêu cầu của công việc như:
phòng công thương, phòng tài chính – kế hoạch, phòng dân tộc … trước thực
trạng số phòng chức năng sẽ kết hợp với Phòng Nội vụ có biện pháp như thuyên
chuyển, luân chuyển công chức sang phòng còn thiếu nhân lực để tận dụng
nguồn nhân lực hiện có trong cơ quan. Tuy nhiên, còn một số phòng như tào
chính – kế hoạch, phòng công thương, phòng dân tộc...ít hơn so với kế hoạch là
1 người. Trước sự thiếu hụt quá nhiều về nguồn nhân lực nếu như nhà quản lí có
các biện pháp như thuyên chuyển, luân chuyển, kiêm nghiệm nhưng công việc
vẫn không được hoàn thành theo đúng kế hoạch và nhiệm vụ được giao thì cần
phải thực hiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, tuyển dụng cán bộ, công
chức cho tổ chức để công việc được hoàn thành tốt nhất.
Để thực hiện chính sách bình dẳng giới cũng như yêu cầu của một số công
việc thì cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương đã có tuyển dụng
nhân lực là nữ để thực hiện công tác và công việc một cách hiệu quả. UBND
huyện Thanh Chương cũng thực hiện tốt và tuyển chọn cả nam và nữ để thực
hiện công việc.
Hồ Thị Hường
16
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Bảng 2: Cơ cấu cán bộ công chức của Ủy ban nhân dân huyện Kim
Động về giới tính.
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
52
20
Tỷ lệ(%)
63,4
36,6
Tuy nhiên dựa vào bảng số liệu có thể thấy sự chênh lệch khá lớn về giới
tính tại UBND huyện Thanh Chương. Đây là thực trạng của các ủy ban nhân dân
nói riêng và của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung. Vì yêu cầu công
việc trong quá trình hoạt động có sự chênh lệch. Sự chênh lệch về giới tính do
nhiều nguyên nhân khác nhau, chính vì vậy đặt ra thách thức chung cho các nhà
tuyển dụng.
Bảng 3: Cơ cấu cán bộ công chức về độ tuổi.
Độ tuổi
Dưới 30 tuổi
Từ 30 đến 50 tuổi
Trên 50 đến 60 tuổi
Tổng số
17
48
15
Tỷ lệ (%)
26
60
14
Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy được cơ cấu độ tuổi của công chức của
các phòng tại Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Chương. Độ tuổi tập trung chủ yếu
là từ 30 tuổi đên 50 tuổi chiếm 60% tổnng khi đó độ tuổi trên 50 tuổi chiếm
14%, với cơ cấu nguồn công chức như vậy thì việc chuẩn bị đội ngũ kế cận cho
Uỷ ban nhân dân huyện là rất cần thiết để bù đắp số lượng công chức khi công
chức có độ tuổi trên 50 tuổi chuẩn bị về hưu. Khi đó, vì có sự chuẩn bị sữn sàng
về công tác tuyển dụng nên sẽ ảnh hưởng ít đến quá trình thực hiện công việc.
Yêu cầu được đặt ra ở đây chính là việc thực hiện tốt kế hoạch hóa nguồn nhân
lực kế cận nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ cũng như các mục tiêu, kế
hoạch đã được đề ra.
Hồ Thị Hường
17
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Bảng 4: Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn
Tổng số
Tỉ lệ(%)
Tiến sĩ trở lên
Thạc sĩ
Cử nhân đại học
Cư nhân cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
9
62
2
5
4
10.9
75.6
2,4
6,0
5,1
Dựa vào bảng số liệu cho chúng ta thấy thực trạng về trình độ huyên môn
của công chức UBND huyện Thanh Chương chủ yếu là cử nhân của các trường
Đại học chiếm: 75,6%. Như vậy, nhìn chung xét theo trình độ chuyên môn thì
UBND huyện đang thiếu cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao. Công
việc ngày càng đòi hỏi những trình độ nhất định đối với lực lượng cán bộ chủ
chốt tại UBND huyện. Vì thế, công tác đào tạo cũng như công tác tuyển dụng
cần có những chính sách thiết thực, phù hợp hơn. Hàng năm, UBND huyện có
thể tổ chức cho đội ngũ cán bộ các lớp tập huấn kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ
kịp thời. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ có thể học thêm về
chuyên môn của mình.
Bảng 5: Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ lí luận chính trị.
Trình độ lí luận chính trị
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Cử nhân
Cao cấp
Trung cấp
Sơ cấp
12
6
25
48
14,6
7,3
30,4
47,7
Hồ Thị Hường
18
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Bảng 6: Cơ cấu cán bộ, công chức theo ngạch công chức
Ngạch công chức
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Chuyên viên cao cấp
Chuyên viên chính
Chuyên viên
Cán sự
Còn lại
3
70
4
5
3,6
85,3
4,9
6,2
Như vậy, dựa vào con số thực tế trên chúng ta có thể thấy được rằng cơ cấu
cán bộ, công chức theo ngạch công chức chủ yếu trong UBND huyện Thanh
Chương chủ yếu là chuyên viên, và thực tế cho thấy chưa có một chuyên viên
cao cấp nào.
2.2. Thực trạng về nhu cầu tuyển dụng tại UBND huyện Thanh Chương
giai đoạn 2010-2015
Do tính chất ổn định về công việc và nguồn nhân lực, nên việc tuyển dụng
nguồn nhân lực mới cho UBND huyện Thanh Chương không diễn ra ồ ạt với số
lượng nhiều như các doanh nghiệp, các công ty lớn. Mà chủ yếu tuyển dụng cán
bộ viên chức vào những vị trí trống hay còn thiếu do CBCC, viên chức của cơ
quan nghỉ hưu, chuyển công tác, thôi việc.
Sự biến động ở cấp huyện là không cao, chủ yếu bổ sung ở một số khối từ
năm 2010 đến 2015 như sau:
A.Khối QLNL và đơn vị sự nghiệp thuộc huyện Thanh Chương
– Năm 2010 UBND huyện được tuyển dụng 08 công chức, gồm các ngành:
Luật, Kinh tế, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội,Thương mại, Mỏ địa chất,
Phát thanh truyền hình, Sư phạm thể dục.
+ Bổ sung cho các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện:
Thanh tra, Tài chính, Kinh tế hạ tầng, Lao động TBXH, Tài nguyên môi trường
(do Hội đồng thi tuyển Phú Thọ tuyển dụng).
Hồ Thị Hường
19
Lớp QTNL K1E
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
– Năm 2011 UBND huyện tuyển dụng 20 công chức, viên chức gồm các
nghành: Công nghệ thông tin, Sư phạm, Tài chính kế toán, Nông lâm, Giao
thông vận tải, Luật, Nông nghiệp, Công đoàn, Thương mại.
Trong đó:
+ Bổ sung cho các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện là 06 biên chế:
văn phòng HĐND – UBND, Tài chính – Kế hoạch, Nội vụ, NN&PTNT (do Hội
đồng thi tuyển tỉnh Nghệ An tuyển dụng).
+ Bổ sung cho các đơn vị sự nghiệp là 14 biên chế: Văn phòng đăng ký
quỹ sử dụng đất, Đài TTTH, Thông tin VHTTDL, Trạm khuyến nông, Hội chữ
thập đỏ.
_ Năm 2012 UBND Huyện tuyển dụng 3 công chức, viên chức gồm các
ngành kinh tế nhà nước, sư phạm chính trị, ngành lâm nghiệp. Các chỉ tiêu này
đều bổ sung cho các đơn vị sự nghiệp.
_ Năm 2013 UBND Huyện tuyển dụng được 4 công chức, viên chức gồm
các ngành về Luật, Công đoàn, Xã hội học, QLBV tài nguyên rừng.
Trong đó:
+ Bổ sung cho các phòng chuyên môn thuộc UBND Huyện là 03 biển chế
( do hội đồng thi tuyển tỉnh Nghệ An tuyển dụng).
+ Bổ sung cho các đơn vị sự nghiệp là 01 biên chế.
_ Năm 2014 UBND Huyện tuyển dụng được 06 công chức, viên chức
gồm các ngành về Xã hội học, Thương mại, Kinh tế, Bảo hiểm, Văn thư, kế
toán. Số lượng công chức, viên chức tuyển dụng năm 2014 chủ yếu bổ sung cho
các đơn vị sự nghiệp : Đài truyền hình, trạm y tế, Hội chữ thập đỏ.
_ Năm 2015 UBND Huyện tuyển dụng được 08 công chức, viên chức
gồm các ngành về: Sư phạm Văn, Tài nguyên môi trường, Sư phạm mần non,
Kế toán, Tài chính, Xây dựng, Bảo hiểm, Quản lí nhà nước.
Trong đó:
+ Bổ sung cho các phòng chuyên môn thuộc UBND Huyện là 02 biên chế.
+ Bổ sung cho ccacs đơn vị sự nghiệp là 06 biên chế.
Hồ Thị Hường
20
Lớp QTNL K1E