Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Bãi Cháy Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.55 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ PHƢƠNG THANH
BÙI THỊ PHƢƠNG THANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÃI CHÁY - QUẢNG NINH

NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÃI CHÁY - QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thiên

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và
cộng tác của các tập thể và cá nhân.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế &

đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ


Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các Thầy, Cô giáo và các học viên lớp cao

nguồn gốc.

học Quản lý Kinh tế - Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái
Tác giả luận văn

Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS Trần Đình Thiên - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, đã tận tình chu đáo

Bùi Thị Phƣơng Thanh

giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Phòng ban của Chi
nhánh Ngân hàng No & PTNT Bãi Cháy, đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình
cộng tác giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình,
bạn bè và ngƣời thân trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn

Bùi Thị Phƣơng Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

1.2.5. Kinh nghiệm của Malayxia ............................................................... 56

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG ........................................................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 5
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng ........................................................ 6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng .............. 7

1.1.4. Phân loại tín dụng .............................................................................. 10
1.1.5. Các hình thức đảm bảo tín dụng ........................................................ 19
1.1.6. Chất lƣợng tín dụng của NHTM ....................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................... 44
1.2.1. Một số điểm mới trong chính sách tín dụng phát triển nông
nghiệp nông thôn............................................................................... 44
1.2.2. Chính sách tín dụng mới phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn ......................................................................................... 51
1.2.3. Đề xuất quy định mới về hoạt động cho vay của ngân hàng ............ 53
1.2.4. Kinh nghiệm của Mỹ ......................................................................... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
1.2.6. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................ 56
1.2.7. Kinh nghiệm của Nga ........................................................................ 57
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NHNO & PTNT CHI NHÁNH BÃI CHÁY ............................................. 57

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 57
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 57
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu....................................................................... 58
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu .............................................. 58
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu ........................................................... 59
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ......................................................... 59
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 60
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính......................................................................... 60
2.3.2. Các chỉ tiêu định lƣợng ..................................................................... 61
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO &
PTNT CHI NHÁNH BÃI CHÁY ..................................................................... 65


3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực Bãi Cháy - Quảng Ninh ..... 65
3.1.1. Điều kiện tự nhiên KV Bãi Cháy - Quảng Ninh ............................... 65
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 66
3.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh Bãi Cháy.... 66
3.2.1. Quy trình tín dụng cho vay tại chi nhánh .......................................... 66
3.2.2. Thời gian thẩm định / tái thẩm định và quyết định cho vay ............. 68
3.2.3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn ...................................................... 68
3.2.4. Tình hình chất lƣợng tín dụng ........................................................... 71
3.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của NHNo & PTNT chi
nhánh Bãi Cháy ................................................................................... 84
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................... 84
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ...................................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế ...................................................... 86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3.3.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng .......................... 88
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BÃI CHÁY QUẢNG NINH ................................................................................................ 95

4.1. Quan điểm, định hƣớng mục tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và PTNT Bãi Cháy - Quảng Ninh .......... 95
4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh NHNo &

PTNT Bãi Cháy - Quảng Ninh ........................................................... 95
4.1.2. Định hƣớng, mục tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh
NHNo & PTNT Bãi Cháy - Quảng Ninh ........................................... 97
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT Bãi Cháy - Quảng Ninh ........................ 99
4.2.1. Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với tình hình thực tế........... 99
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định ........................................ 100
4.2.3. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng đúng đắn, hiệu quả .................... 101
4.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng của
chi nhánh ........................................................................................... 103
4.2.5. Một số giải pháp khác ..................................................................... 104
4.3. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................... 106
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, Quốc hôi,
Chính phủ ........................................................................................ 106
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ................................ 107
4.3.3. Kiến nghị với cơ quan các cấp ........................................................ 109
4.3.4. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam ....................................... 109
KẾT LUẬN.................................................................................................... 111
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc


DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHN0 & PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NQH

Nợ quá hạn

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

TDNH


Tín dụng ngân hàng

UBND

Ủy ban nhân dân

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

DS

Doanh số

TPKT

Thành phần kinh tế

KT

Kinh tế

WTO

Tổ chức thƣơng mại quốc tế

TT

Trƣớc thuế


USD

Đô la Mỹ

KTXH

Kinh tế xã hội

CNH HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

NĐ – CP

Nghị định chính phủ

QĐ – TTg

Quyết định của Thủ tƣớng

TT – NHNN

Thông tƣ Ngân hàng Nhà Nƣớc

TCTD

Tổ chức tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

vii

1

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU

Bảng 3.1: Biến động doanh số cho vay ........................................................... 71
Bảng 3.2. Doanh số cho vay theo thời gian .................................................... 70
Bảng 3.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ..................................... 73
Bảng 3.4. Doanh số cho vay theo ngành ......................................................... 74
Bảng 3.5. Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian ........................................................... 75
Bảng 3.6. Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế ............................................ 76
Bảng 3.7. Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế .................................................... 77
Bảng 3.8. Doanh số thu nợ .............................................................................. 78
Bảng 3.9. Nợ quá hạn giai đoạn 2009 - 2012 ................................................. 79
Bảng 3.10. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ............................................. 80
Bảng 3.11: Vòng quay vốn tín dụng ............................................................... 81

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trong thời kỳ hội nhập đã mang đến cho các doanh nghiệp rất
nhiều thuận lợi, đồng thời cũng đặt cho các doanh nghiệp vào thế phải cạnh
tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng quốc gia mà
còn cả với các doanh nghiệp thuộc các ngành, các quốc gia, các khu vực khác
trên toàn cầu. Ngành tài chính ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi đó.
Đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động của ngành này có vai trò vô

cùng quan trọng đối với nền kinh tế tài chính quốc gia, kích thích, ổn định
duy trì sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, để có nền kinh tế vững
mạnh thì điều kiện cần là phải có một hệ thống ngân hàng ổn định, hiện đại đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và điều tiết nền kinh tế.
Thực chất hoạt động của ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ,

Bảng 3.12. Lợi nhuận trƣớc thuế từ tín dụng .................................................. 83

nhƣng quan trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng vì nó là yếu tố quyết định sự tồn

Bảng 3.13. Kiểm định ý kiến đánh giá của khách hàng đối với chất

tại và phát triển của ngân hàng. Do đó, thực hiện công tác tín dụng hiệu quả,

lƣợng tín dụng ............................................................................ 92

chất lƣợng tốt, giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này góp
phần quảng bá, nâng cao hình ảnh thƣơng hiệu, uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh
trên thị trƣờng liên ngân hàng nói riêng và thị trƣờng tài chính nói chung,
giúp ngân hàng thu hút đƣợc khách hàng về phía mình.
Quảng Ninh là một tỉnh đang phát triển, trong đó ngành ngân hàng còn
yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ. Do đó, nâng cao chất lƣợng tín
dụng luôn là công tác đƣợc quan tâm hàng đầu, nhằm hạn chế tối thiểu những
rủi ro có thể xảy ra, tác động xấu đến nền kinh tế.
Đề tài:“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh” là một
hệ thống những lý luận khái niệm về chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.
Mặt khác, nó gắn liền với thực tiễn: đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng
chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng từ đó phân tích, tìm ra những yếu tố hợp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

3

lý, những tồn tại và các căn nguyên đƣa ra các giải pháp khắc phục, đổi

lƣợng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh

mới sao cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng

Bãi Cháy - Quảng Ninh.

của chi nhánh.

- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài đƣợc tập trung nghiên cứu tại ngân hàng nông

2.1. Mục tiêu chung

nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh.


Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng làm cơ sở để đƣa ra một số
giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh
trong giai đoạn tới.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chất lƣợng hoạt động tín dụng ngày càng đƣợc xem là yếu tố sống còn,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng thƣơng mại, đặc
biệt là trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay. Vì

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống các vấn đề lý luận về chất lƣợng tín dụng trong điều kiện

thế, việc xem xét, đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng để có những giải
pháp thích hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa

hiện nay của Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng nông

thực tiễn tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Bãi Cháy.

nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh; làm rõ

Đây là công trình nghiên cứu khoa học vận dụng lý luận về chất lƣợng

những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, nguyên nhân của những

tín dụng để đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng với những đặc


tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng
Ninh trong giai đoạn tới.

thù riêng biệt của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Bãi Cháy - Quảng Ninh. Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa
về mặt lý luận và thực tiễn thiết thực. Có thể sử dụng để nghiên cứu, tham

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

khảo nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng tín dụng. Đồng thời luận văn cũng

3.1. Đối tượng nghiên cứu

là tài liệu tham khảo, mang ý nghĩa khoa học thiết thực cho các ngân hàng có

Với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, đề tài của em sẽ chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lƣợng tín dụng trên một số nội dung
cơ bản là các vấn đề liên quan chất lƣợng tín dụng ngân hàng, các nhân tố ảnh
hƣởng, điều kiện phát triển ở Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Bãi Cháy, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trong thời kỳ
hội nhập.

phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh.
Về mặt lý luận:
Luận văn hệ thống hoá những lý luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng.
Về mặt thực tiễn:
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng trong


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

điều kiện về địa lý, kinh tế, xã hội tƣơng tự nhƣ ngân hàng nông nghiệp và

/>
những năm qua. Từ những phân tích đó, chỉ rõ những ƣu, nhƣợc điểm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

5

nguyên nhân của thực trạng, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao

Chƣơng 1

chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh.

1.1. Cơ sở lý luận

5. Bố cục của luận văn


1.1.1. Khái niệm

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn cấu trúc gồm 4 chƣơng:

Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với
nhiều hình thức khác nhau, vậy tín dụng là gì?

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chất lƣợng tín dụng

Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

ngƣời. Tín dụng theo nghĩa La tinh là Creditim, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự

Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại NHNo & PTNT chi

tin tƣởng. Tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan

nhánh Bãi Cháy trong những năm qua.

hệ tín dụng ngƣời cho vay sẽ cho ngƣời cần vốn vay theo các điều kiện đã

Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh
NHNo & PTNT chi nhánh Bãi Cháy

đƣợc thoả thuận trƣớc nhƣ thời gian cho vay, thời gian vay và hoàn trả, lãi
suất tín dụng. Trong quan hệ đó ngƣời cho vay tin tƣởng rằng ngƣời đi vay sẽ
sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả

năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song
chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn
trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay.
Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngƣời đi
vay vừa là ngƣời cho vay.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại là ngƣời cho vay
lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế và dân cƣ. Với tƣ cách là tổ chức huy
động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ
chức kinh tế, các thƣơng nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động
sản xuất kinh doanh, tận dụng đƣợc cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
chính mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7

Là ngƣời huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu
hút vốn từ các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội, là ngƣời cho vay,
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu

cầu thiếu vốn cần đƣợc bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu

hãy xem xét quá trình vận động và mối quan hệ của nó trong quá trình tái sản
xuất, thể hiện qua các giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn này vốn tiền tệ
từ trung gian tài chính là các ngân hàng đƣợc chuyển sang ngƣời đi vay.

dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối

- Sử dụng vốn: ngƣời đi vay sau khi nhận đƣợc quyền sử dụng lƣợng

lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để

giá trị đó sẽ sử dụng cho các mục đích khác nhau nhƣ tiêu dùng hay sản xuất.

hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do

Tuy nhiên tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, do đó ngƣời đi vay chỉ có

đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thƣờng xuyên

quyền sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định chứ không có

xuất hiện hiện tƣợng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi

quyền sở hữu nó.

các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tƣợng thừa thiếu vốn phát
sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lƣợng giữa các khoản thu nhập và
chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải

đƣợc tiến hành liên tục. Tín dụng thƣơng mại đã không giải quyết đƣợc vấn
đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả
năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay
vừa là ngƣời cho vay.

- Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu
trình quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu
có thêm phần giá trị tăng thêm, ngƣời vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng.
Nhƣ vậy, hoàn trả là bản chất của tín dụng nói chung cũng nhƣ của tín
dụng ngân hàng nói riêng. Hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị.
Hoàn trả phải luôn đƣợc bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dƣới
hình thức lợi tức.

Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cƣ.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngoài nƣớc.

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
trƣờng. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng

Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lƣợng
sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của

thƣơng mại.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò quan

vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng.

trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ ngƣời có

1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng

vốn tạm thời nhàn rỗi sang ngƣời thiếu vốn để đầu tƣ. Ngay từ buổi ban đầu,

Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, vì tín dụng

hoạt động của ngân hàng thƣợng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận

ngân hàng là một hình thức của tín dụng. Để thấy rõ bản chất của tín dụng ta

tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

9

nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu


nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn. Trƣớc tình hình đó, các doanh

dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trƣờng kinh doanh có

nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có

nhiều thay đổi, nhiều phƣơng pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới

vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm đƣợc

xuất hiện và đƣợc ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn

chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn

là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân

kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng đƣợc coi nhƣ là một công cụ để kết

hàng thƣơng mại. Hoạt động cho vay thƣờng chiếm trên 70% tổng tài sản có.

nối nhu cầu của ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi và ngƣời thiếu vốn. Lợi tức đi

Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng thƣờng chiếm tỷ lệ cao, ở các nƣớc

vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung

phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng, ở nƣớc ta

cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ đƣợc vận động một cách


trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ

liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tƣ bản của các ngân hàng,

tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thƣơng mại.

vừa thúc đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín

Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng, tín dụng ngày càng đƣợc
phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó

dụng của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế

quan hệ tín dụng cũng đƣợc mở rộng cả về đối tƣợng và quy mô làm cho tín

Trong nền kinh tế thƣờng tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối

dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp

lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể

đang hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng

phát triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngƣợc

không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thƣơng mại có thể đứng vững

lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong


trong điều kiện cạnh tranh thị trƣờng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày

chiến lƣợc phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện

càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thƣơng mại phải đa dạng hoá hoạt động

phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát

kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đƣa nhiều

triển để có kế hoạch đầu tƣ nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -

sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao chất lƣợng tín

nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện đƣợc kế hoạch đó cần phải có vốn và

dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.

tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các

1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường

ngành thực hiện đầu tƣ theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành

- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong

sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các

tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp


nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chƣơng

phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.

Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ
chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế

- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường

hoạch đầu tƣ sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngƣợc lại khi thiếu vốn

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp

họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời

cần vốn đầu tƣ máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10


11

ngân hàng đáp ứng đƣợc yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và

+ Cho vay có tài sản đảm bảo:

lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt nhƣ chịu lãi

Là hình thức mà ngƣời vay muốn vay đƣợc vốn của ngân hàng phải có

suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...Do vậy, doanh

tài sản đảm bảo, cầm cố, thế chấp,…. Nhƣ: các giấy tờ có giá (cổ phiếu. trái

nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trƣờng để

phiếu, nhà cửa, đất đai,…) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính

kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tƣ trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty
cổ phần
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do
các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá

thanh khoản, tức là phải đƣợc mua bán trao đổi trên thị trƣờng.
Ƣu điểm: vì các món vay bắt buộc phải có tài sản đảm bảo nên độ an
toàn tƣơng đối cao, hạn chế đƣợc rủi ro.
Nhƣợc điểm: Do bắt buộc phải có tài sản đảm bảo mới đƣợc vay, điều

trình hoạt động, việc phát hành cổ phiếu thông qua ngân hàng là một biện


này đã hạn chế một bộ phận khách hàng, không đủ điều kiện vay, làm giảm

pháp hữu hiệu, tiết kiệm đƣợc một phần chi phí và thời gian .

lợi nhuận, thị phần của ngân hàng trên thị trƣờng tín dụng.

- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại

+ Cho vay không có đảm bảo:
Là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy tín, độ tin cậy

Trong điều kiện hiện nay, các nƣớc đều thực hiện nền kinh tế mở, nên
nhu cầu giao lƣu kinh tế với các nƣớc khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân
hàng là một phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau thông qua hoạt
động đầu tƣ vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất
nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này
kịp thời.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng
mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở

cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả khách hàng có
sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Ƣu điểm: hình thức này có thể giúp ngân hàng mở rộng thị trƣờng, đối
tƣợng cho vay, nhờ đó ngân hàng có thể tăng doanh thu, thị phần.
Nhƣợc điểm: Mặc dù lợi nhuận thu đƣợc là tƣơng đối lớn nhƣng nó
cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không
hiệu quả thì rủi ro mất vốn có thể xảy ra, đây là điều hết sức nguy hiểm nếu tỉ


nên cần thiết

trọng vay này chiếm phần lớn các món vay của ngân hàng nó có thể làm họ

1.1.4. Phân loại tín dụng

phá sản.
+ Cho vay thấu chi:

1.1.4.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng

Là hình thức mà qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc chi trội

* Cho vay:
Là quan hệ trong đó ngân hàng sẽ cấp cho ngƣời vay một lƣợng vốn

trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép của ngân

hay một tài sản nào đó, trong một thời gian nhất định ngƣời vay phải trả cả lãi

hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn thấu chi phải làm đơn

và gốc. Các hình thức cho vay:

xin phép, nếu đƣợc ngân hàng cho phép thì mới đƣợc sử dụng dịch vụ này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

12

13

Ƣu điểm: thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục

Ƣu điểm: Hình thức vay rất đơn giản, tiện lợi, khách hàng làm thủ tục một

đơn giản, phần lớn là có tài sản đảm bảo, có thể cho vay với cả doanh nghiệp

lần nhƣng có thể vay đƣợc nhiều lần. Vốn kinh doanh đƣợc đáp ứng kịp thời,

và cá nhân.

nhanh gọn, nâng cao khả năng quay vòng vốn lƣu động của doanh nghiệp.

Nhƣợc điểm: hình thức này chỉ áp dụng đối với các khách hàng lâu

Nhƣợc điểm: Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng
hoá, ngân hàng rất khó có thể thu hồi đƣợc vốn do thời hạn của vốn vay

năm có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định.

không đƣợc ghi rõ. Điều này dẫn đến nợ quá hạn, khả năng mất vốn sẽ xảy ra.

+ Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu không thƣờng

xuyên về vốn, không có điều kiện để hạn mức thấu chi, vốn của ngân hàng chỉ

+ Cho vay gián tiếp:
Là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua một tổ chức nào đó có
uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho ngƣời vay.

tham gia nhất định vào một chu kì kinh doanh.
Ƣu điểm: đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có

Ƣu điểm: hình thức cho vay này mang lại rất nhiều cơ hội vay vốn đối

nhu cầu vay mƣợn vốn không thƣờng xuyên dùng trong mục đích kinh doanh.

với khách hàng không có đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức

Nhƣợc điểm: Món vay này không có tách biệt giữa các kì hạn cụ thể

trung gian phát triển đƣợc thị trƣờng tín dụng nhỏ, lẻ, giảm đƣợc chi phí giao

nên ngân hàng khó có thể kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngân hàng chỉ phát hiện ra các khoản vay có vấn đề khi doanh nghiệp lập báo
cáo kết quả kinh doanh, nợ lâu quá kì hạn mà chƣa trả nợ.

dịch, bớt rủi ro.
Nhƣợc điểm: tổ chức trung gian có thể lợi dụng nguồn vốn từ ngân
hàng để có thể cho vay với lãi suất cao hơn hoặc chiếm dụng vốn sử dụng
nhằm vào mục đích khác.

+ Cho vay luân chuyển:
Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng hoá. Trong quá


+ Cho vay trả góp:

trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp

Là hình thức vay mà ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể

thiếu vốn họ có thể vay ngân hàng. Ngân hàng chỉ tiến hành thu nợ khi doanh

trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức cho vay này

nghiệp bán đƣợc hàng hoá dịch vụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi chứng từ,
hoá đơn chứng minh số tiền cần vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay và
trả tiền cho ngƣời bán. Các khoản phải thu và hàng hoá của khách hàng là vật
đảm bảo cho khoản vay. Hình thức vay này đa số chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp thƣơng mại, các doanh nghiệp có chu kì sản xuất ngắn, có quan hệ
thƣờng xuyên với ngân hàng.

thƣờng đƣợc áp dụng đối với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá
trị lớn, lâu bền nhƣ: cho vay mua nhà, xe hơi,…
Ƣu điểm: kích thích ngƣời tiêu dùng mua hàng hoá dịch vụ, đặc biệt là
những hàng hoá lâu bền có giá trị lớn vƣợt thu nhập của họ. Ngân hàng thu
đƣợc lãi suất cao mà không mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý.
Nhƣợc điểm: đây là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả
năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của ngƣời đi vay, nếu ngƣời vay đau ốm,
mất khả năng lao động thì khả năng thu nợ của ngân hàng sẽ bị ảnh hƣởng.
* Cho thuê:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

15

Khái niệm: cho thuê là hình thức kí hợp đồng giữa hai hay nhiều bên liên

Khái niệm: chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng

quan đến một hay nhiều tài sản. Ngƣời cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển

mại. Ngƣời sở hữu mang thƣơng phiếu chƣa đến ngày đáo hạn đến ngân hàng

giao tài sản cho ngƣời đi thuê (ngƣời sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và

để nhận một số tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng, thông thƣờng số

hƣởng lợi từ việc sử dụng tài sản đó. Còn ngƣời đi thuê có nghĩa vụ trả tiền

tiền này bằng mệnh giá thƣơng phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu, phí giao dịch

thuê cho ngƣời sở hữu theo thỏa thuận. Đặc trƣng nổi bật của hoạt động cho

và hoa hồng. Đến khi đáo hạn ngân hàng là ngƣời tiến hành thu nợ, số tiền mà

thuê là quyền sử dụng tách rời quyền sở hữu. Các hình thức cho thuê:


họ thu đƣợc bằng đúng với mệnh giá thƣơng phiếu.

+ Thuê ngắn hạn:

Thƣơng phiếu là loại giấy hình thành từ việc mua bán chịu hàng hóa.

Theo hình thức này thì thời gian cho thuê so với thời gian hữu ích của

Chất lƣợng của thƣơng phiếu phụ thuộc vào: thời gian đáo hạn, mệnh giá,…

tài sản là rất ngắn. Hợp đồng thuê kí kết giữa các bên và họ có thể hủy hợp

Đây là nghiệp vụ đơn giản nhất trong nghiệp vụ tín dụng nó dựa trên sự tín

đồng mà chỉ cần báo trƣớc một thời gian ngắn.

nhiệm giữa ngân hàng và những ngƣời kí tên trên thƣơng phiếu, lợi nhuận

Ngƣời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ: chi phí
bảo hành sửa chữa, bảo hiểm,... và các chi phí khác. Bên cạnh đó ngƣời cho
thuê đƣợc hƣởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay quyền lợi khác
do sở hữu tài sản mang lại còn ngƣời thuê có quyền hƣởng lợi do tài sản đó
mang lại và trả tiền cho ngƣời sở hữu. Khi hợp đồng hết hạn, chủ sở hữu có
thể bán tài sản đó cho ngƣời thuê hoặc kí hợp đồng cho thuê tiếp.
+ Thuê dài hạn:
Đây là hình thức tài trợ dài hạn không hủy ngang. Ngƣời cho thuê
thƣờng mua máy móc thiết bị, tài sản mà ngƣời vay cần và cho họ thuê lại
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình thuê ngƣời


ngân hàng thu đƣợc là tƣơng đối cao, chi phí giao dịch thấp, độ an toàn cao vì
khi đáo hạn ngân hàng không đòi nợ đƣợc ngƣời bán hàng thì họ có thể đòi
những ngƣời có liên quan.
* Bảo lãnh:
Khái niệm: Là hình thức cam kết của ngân hàng dƣới dạng hình thức
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh gồm có 3
bên, bên bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh và bên hƣởng bảo lãnh. Các hình thức
bảo lãnh:

thuê phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến bảo trì, vận hành, bảo hiểm và

+ Phân loại bảo lãnh theo mục tiêu:

mọi rủi ro khác có liên quan đồng thời số tiền mà ngƣời thuê trả, phải bù đắp

- Bảo lãnh tham gia dự thầu:

đƣợc toàn bộ chi phí và đảm bảo lợi nhuận đối với ngƣời cho thuê, còn ngƣời

Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tƣ về việc thực hiện trả tiền phạt

thuê đƣợc hƣởng mọi lợi ích từ việc sử dụng máy móc thiết bị. Khi thời gian

thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng

thuê đáo hạn ngƣời thuê có quyền lựa chọn một trong những hình thức mua

dự thầu. Đây là trƣờng hợp áp dụng cho các hoạt động xây dựng, cung cấp


lại tài sản với giá trị hợp lý hoặc ký hợp đồng thuê tiếp tục, làm đại lý bán tài

thiết bị,… nhằm hạn chế các rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham

sản đó theo sự ủy quyền của ngƣời cho thuê.

gia dự thầu và khi trúng thầu lại không thực hiện đƣợc.

* Chiết khấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17

Trƣờng hợp này thƣờng áp dụng đối với trƣờng hợp thanh toán xuất

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện chi trả các tổn thất thay

nhập khẩu hàng hóa dịch vụ. Trong đó ngƣời bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng

cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng nhƣ cam

thứ nhất là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho ngƣời xuất khẩu đề nghị ngân


kết, gây tổn thất cho bên thứ 3. Bảo lãnh này áp dụng cho các hợp đồng hàng

hàng thứ 2 là ngân hàng bảo lãnh cho ngƣời nhập khẩu đƣa ra cam kết sẽ

hóa, thiết kế,… khi mà khách hàng vi phạm hợp đồng nhƣ cung cấp hàng hóa

chuyển tiền cho ngƣời thụ hƣởng.

kém chất lƣợng, không đúng thời hạn làm cho bên thứ 3 phải chịu tổn thất.

+ Phân loại theo hình thức bảo lãnh:

- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trƣớc:

- Bảo lãnh bằng thƣ bảo lãnh:

Trƣờng hợp này phát sinh khi mua bán hàng hóa, ngƣời mua phải đặt

Là hình thức mà ngân hàng nhận phát hành bảo lãnh thông qua một

cọc trƣớc một khoản tiền để ngƣời bán có vốn sản xuất kinh doanh đồng thời

hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng khi khách hàng làm đơn

ràng buộc ngƣời mua thực hiện hợp đồng. Nhằm đề phòng rủi ro có thể xảy ra

đề nghị bảo lãnh.

khi ngƣời mua thực hiện hợp đồng song ngƣời bán không trả lại tiền đặt cọc,


- Bảo lãnh kí hậu:

ngƣời mua có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh trả tiền ứng trƣớc trong

Là hình thức bảo lãnh ngân hàng, ngân hàng cam kết với ngƣời thụ

trƣờng hợp này.

hƣởng bảo lãnh thông qua việc kí hậu giấy tờ có giá, sẽ thanh toán toàn bộ

- Bảo lãnh vay vốn:

hoặc một phần số tiền ghi trên giấy tờ có giá trong trƣờng hợp ngƣời đƣợc

Mục đích của việc bảo lãnh này là cam kết của ngân hàng với ngƣời
cho vay là bên thứ 3 về việc trả cả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng không
trả đƣợc nợ, hoặc trả không đủ, không đúng thời hạn.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán:
Là cam kết của ngân hàng về việc thanh toán theo đúng hợp đồng nếu
khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.
+ Phân loại theo phƣơng thức phát hành bảo lãnh:

bảo lãnh không thanh toán đƣợc hoặc thanh toán thiếu.
- Bảo lãnh xác nhận:
Là trƣờng hợp ngƣời nhận bảo lãnh yêu cầu một ngân hàng xác nhận
bảo lãnh do ngân hàng khác phát hành.
1.1.4.2. Phân loại tín dụng theo thời gian
Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
ngân hàng thƣơng mại vì nó liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro


- Bảo lãnh trực tiếp:
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng cam kết trực tiếp thanh toán cho

của khoản tiền cho vay, theo cách phân loại này ngƣời ta chia thành :

ngƣời thụ hƣởng nếu bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Sau đó ngân hàng

+ Tín dụng ngắn hạn:

sẽ đòi tiền từ ngƣời đƣợc bảo lãnh.

Là các khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình
có thời gian sử dụng vốn dƣới 12 tháng trở xuống. Khoản tín dụng này chủ

- Bảo lãnh gián tiếp:

yếu cung cấp cho những ngƣời không có nhu cầu sử dụng vốn thƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

19

xuyên, chỉ sử dụng vốn vay trong trƣờng hợp đột xuất và đa số là sử dụng tài

trợ cho tài sản lƣu động. Hoạt động tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng
tài trợ cho hoạt động chi tiêu của Nhà nƣớc thông qua việc mua trái phiếu,
tín phiếu kho bạc nhà nƣớc; cho các tổ chức tín dụng khác vay đáp ứng nhu

Căn cứ vào mục đích của sử dụng vốn vay của ngân hàng trong từng
lĩnh vực của nền kinh tế ngƣời ta chia thành:
+ Tín dụng bất động sản:
Là loại tín dụng đƣợc đảm bảo bằng bất động sản, nó bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.

cầu thanh toán;…

- Tín dụng trung hạn để mua đất đai nhà cửa, căn hộ, tiêu dùng mua

+ Tín dụng trung, dài hạn:

sắm hàng hoá sử dụng lâu bền.

- Tín dụng trung hạn:

+ Tín dụng công thƣơng nghiệp:

Là khoản tín dụng thƣờng có thời hạn tài trợ từ 1năm đến dƣới 5 năm.
Đa số các hoạt động này tài trợ cho các dự án nhƣ: phƣơng tiện vận tải, cây
trồng vật nuôi, các thiết bị chóng hao mòn,…

Là khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp phục vụ cho việc mua
bán hàng hoá, nguyên vật liệu,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng nông nghiệp:
Là khoản tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại cấp cho hoạt động nông


- Tín dụng dài hạn:
Là khoản tín dụng có thời hạn tài trợ trên 5 năm trở lên tài trợ cho các
hoạt động nhƣ: các công trình, dự án, sân bay, cầu cảng, máy móc thiết bị có

nghiệp, nhằm trợ giúp ngƣời nông dân có thêm vốn mua giống cây trồng và
vật nuôi.
+ Tín dụng cá nhân:

thời hạn sử dụng lâu,…
Tuỳ theo từng khách hàng mà ngân hàng thƣơng mại có thời hạn tài trợ
vốn khác nhau đồng thời áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Đối với các

Là tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để họ mua sắm các dụng cụ,
đồ vật phục vụ cho mục đích sinh hoạt hàng ngày nhƣ: xe hơi, tivi,…

doanh nghiệp, tổ chức, Chính phủ các hình thức tài trợ chủ yếu là mua trái

+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính:

phiếu, công trái,… còn đối với ngƣời tiêu dùng thì hình thức cho vay chủ yếu

Là tín dụng cung cấp cho các khách hàng là các ngân hàng, công ty bảo
hiểm, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tài chính trung gian khác,…

là cho vay trả góp.
Việc xác định thời hạn chỉ là tƣơng đối bởi vì trong thực tế có nhiều
khoản cho vay không xác định đƣợc thời hạn cho vay một cách chính xác.
Trên thực tế cũng cho thấy các khoản cho vay tín dụng ngắn hạn của các ngân
hàng thƣơng mại thƣờng chiếm tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và

dài hạn đồng thời nó cũng có lãi suất thấp hơn vì các khoản vay trung và dài
hạn là các khoản có độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn, khan hiếm hơn.
1.1.4.3. Phân loại tín dụng theo mục đích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
1.1.5. Các hình thức đảm bảo tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro, đặc biệt là rủi ro mất vốn. Vì vậy, để tránh các khả năng này có thể xảy ra
ngân hàng thƣơng mại thƣờng đƣa ra một số các hình thức đảm bảo tín dụng
nhƣ sau:
1.1.5.1. Cầm cố
- Khái niệm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

20

21

Là hình thức mà theo đó ngƣời nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển

cầm cố và thế chấp là tài sản thế chấp khi đã đƣợc giao cho ngân hàng thƣơng

quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng thƣơng mại trong một

mại thì ngƣời sở hữu nó vẫn có quyền sử dụng nhƣng phải tránh các hoạt


thời gian nhất định. Nếu tài sản cầm cố có đăng kí quyền sở hữu thì có thể

động làm biến dạng tài sản, còn đối với tài sản cầm cố thì ngƣời sở hữu nó

thoả thuận bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao cho bên thứ 3.

không thể sử dụng cho đến lúc hết thời gian cầm cố.

- Đối tƣợng cầm cố:

1.1.5.3. Bảo lãnh

Có thể là các loại giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại

- Khái niệm:

quý,… Đây chủ yếu là những tài sản có tính thanh khoản cao, có thể chuyển

Là hình thức ngân hàng yêu cầu ngƣời nhận tài trợ phải có sự bảo lãnh

đổi thành tiền mặt bất cứ lúc nào, dễ quản lý, không chịu ảnh hƣởng của môi

của một cá nhân, tổ chức, hay một ngân hàng nào đó về khoản vay. Các cá

trƣờng bên ngoài.

nhân, tổ chức này sẽ đứng ra trả nợ thay cho ngƣời nhận tài trợ nếu họ không

- Mục đích của cầm cố:


có khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Ngân hàng thƣơng mại thực hiện cầm cố để hạn chế, phòng ngừa rủi ro

Điểm khác nhau cơ bản giữa hình thức này hay hình thức trên là khá rõ

có thể xảy ra mà ngƣời vay vốn không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi

ràng. Đối với cầm cố, thế chấp bắt buộc phải có sự tham gia của các tài sản

thời hạn hợp đồng theo thoả thuận đã hết nếu ngƣời vay không trả nợ đƣợc thì

trong hợp đồng còn đối với bảo lãnh thì chỉ cần uy tín và khả năng tài chính

ngân hàng có quyền thanh lý các tài sản cầm cố (nếu không có thoả thuận gì

của bên nhận bảo lãnh là có thể thực hiện đƣợc.

thêm), còn ngƣời vay trả đủ cả vốn và lãi cho ngân hàng thì họ phải trả lại tài

1.1.6. Chất lượng tín dụng của NHTM

sản cho ngƣời vay. Khi tiến hành cầm cố ngân hàng và ngƣời vay phải tiến

1.1.6.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng NHTM

hành định giá các tài sản đó sao cho hợp lý, quy định rõ ràng quyền và nghĩa
vụ giữa các bên để khi có tranh chấp xảy ra có thể đó là cơ sở để giải quyết.
1.1.5.2. Thế chấp


Hoạt động tín dụng hiện nay mang lại phần lợi nhuận lớn nhất cho các
ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động tín dụng lại gắn
liền với chất lƣợng tín dụng, Vậy chất lƣợng tín dụng là gì?

- Khái niệm:
Là hình thức mà theo đó ngƣời vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu các tài sản đảm bảo sang ngân hàng trong một thời gian nhất
định. Thế chấp tài sản phải lập thành văn bản và phải có chứng nhận của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền, điều này do hai bên thoả thuận hoặc pháp luật
quy định.

Khi nói đến chất lƣợng ngƣời ta thƣờng nghĩ đến chất lƣợng của hàng
hoá và dịch vụ thông thƣờng. Đó là sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
về tính năng kỹ thuật và tính kinh tế (thể hiện ở chi chí có đƣợc sản phẩm, chi
phí để sử dụng sản phẩm và hiệu quả sử dụng sản phẩm).
Nhƣ vậy, chất lƣợng của hàng hoá dịch vụ nói chung là chất lƣợng đối
với khách hàng (ngƣời tiêu dùng), là một trong những yếu tố để thu hút khách

- Đối tƣợng thế chấp:
Thông thƣờng đây là các tài sản có tính thanh khoản thấp hơn so với
các tài sản cầm cố nhƣ: bất động sản, máy móc thiết bị. Điểm khác nhau giữa

hàng. Ví dụ nhƣ, khi đi mua một chiếc ti vi màu, bạn thƣờng xem xem chiếc
tivi đó hình ảnh có sắc nét không, âm thanh có trung thực, hình dáng kích
thƣớc của tivi có gọn nhẹ, bắt mắt hay không, việc điều khiển tivi có dễ dàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

23

tiện lợi không. Tất cả những biểu hiện trên đều phản ánh chất lƣợng của hàng

nền kinh tế cũng nhƣ với từng chủ thể kinh tế bằng vai trò thực thi chính sách

hoá là chiếc tivi màu. Hoặc đối với dịch vụ cắt tóc, chất lƣợng của dịch vụ

tiền tệ và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mình.

này thể hiện ở tay nghề của ngƣời thợ có thể tạo ra cho khách hàng một kiểu

Do vậy có thể hiểu “Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản

tóc hợp với khuôn mặt cùng với thái độ phục vụ niềm nở, lịch sự. Cũng giống

ánh sức mạnh cạnh tranh, sự thích nghi của ngân hàng với môi trường bên

nhƣ chất lƣợng hàng hoá dịch vụ thông thƣờng, chất lƣợng tín dụng là yếu tố

ngoài để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển”

sống còn đối với hoạt động của một ngân hàng thƣơng mại bởi chất lƣợng tín


Nguồntríchdẫn:(2013).Chấtlƣợngtíndụngngânhàng />
dụng thể hiện ở khả năng hoàn trả nợ đúng hạn của ngƣời đi vay cho ngân

luong-tin-dung-ngan-hang-1422.html,ngày12/9/2013.

hàng. Nhƣng điểm khác cơ bản ở đây là: chất lƣợng tín dụng không phải là

1.1.6.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

điểm thu hút sự quan tâm của những ngƣời đi vay mà chất lƣợng tín dụng là

a. Chất lượng tín dụng đối với phát triển của nền kinh tế - xã hội

yếu tố quan tâm của các nhân viên tín dụng và các nhà quản trị ngân hàng.

Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng

Mặc dù hệ thống ngân hàng thƣơng mại của các quốc gia trên thế đã rất

kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình

phát triển, nhiều ngân hàng lớn đã vƣơn tầm hoạt động tín dụng của mình ra

phát triển của xã hội. Lịch sử đã chứng minh điều đó thông qua sự ra đời và

nhiều khu vực, nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣng vẫn chƣa có một định nghĩa

phát triển xã hội loài ngƣời qua các hình thái kinh tế xã hội.

chính xác về chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại. Chất lƣợng


Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hoá,

tín dụng vẫn chỉ đƣợc bao hàm trong chất lƣợng tài sản có của ngân hàng. Mà

tín dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phƣơng tiện giao

chất lƣợng tài sản có của ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp nhất nói lên khả năng

dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong toàn xã hội. Trong

bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của một

điều kiện đó, chất lƣợng tín dụng ngày càng đƣợc quan tâm, bởi lẽ:
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai

ngân hàng.
Chất lƣợng tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng

trò trung tâm thanh toán: Khi chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo sẽ tăng vòng

nói chung cũng nhƣ tổng thể hoạt động của ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng

quay vốn tín dụng, với một khối lƣợng tiền nhƣ cũ, có thể thực hiện số lần

quyết định khả năng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng. Trong khi các khoản

giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông, củng cố sức

cho vay đối với khách hàng (là các tổ chức kinh tế và các cá nhân) chiếm đến


mua của đồng tiền.

70% tổng tài sản có, nguồn thu nhập từ lãi cho vay là nguồn thu nhập chủ yếu

- Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng

của một ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy chất lƣợng tín dụng quyết định khả

trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân: là cầu nối giữa tiết kiệm và

năng thu lợi nhuận của ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng tốt không chỉ nhằm

đầu tƣ, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Tăng cƣờng chất

đảm bảo an toàn cho hoạt động của mỗi ngân hàng riêng lẻ mà còn cho cả hệ

lƣợng tín dụng sẽ giảm thiểu lƣợng tiền thừa trong lƣu thông. Điều đó không

thống bởi mối quan hệ mật thiết của các ngân hàng thƣơng mại với tổng thể

chỉ giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


24

25

kiện để mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi

- Chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng: Hoạt

phí lƣu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lƣu thông

động tín dụng đƣợc mở rộng với các thủ tục đƣợc đơn giản hoá, thuận tiện

tiền tệ.

nhƣng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối

- Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia: Điều này xuất phát từ nghiệm vụ tín

tƣợng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu
hiện nay đang hoành hành ở nông thôn và các vùng xa xôi, hẻo lánh.

dụng của NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông,

Để có chất lƣợng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM,

thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt,

đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính sách,


các NHTM có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực

chế độ, sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp, các ngành,… tạo

có. Xét về bản chất kinh tế, số tiền này bắt nguồn từ điều “kỳ diệu” của hệ

môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động của tín dụng.

thống ngân hàng (thƣờng gọi là “khả năng tạo tiền”), chúng do “cơ sở” tạo ra

Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế, xã hội. Thiết

nhƣng khi đi vào lƣu thông chúng đều có “quyền” thanh toán và chi trả nhƣ

lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác dụng tích

các phƣơng tiện khác để rồi cuối cùng với xu hƣớng chung chúng sẽ đƣợc

cực đến mọi mặt của nền kinh tế, xã hội. Điều đó cũng thể hiện chất lƣợng

chuyển thành phƣơng tiện có tính lỏng nhất, đó là tiền mặt. Chính vì vậy, tín

hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng.

dụng còn là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất lƣợng tín dụng
sẽ tạo điều kiện cho các NHTM cung cấp tổng phƣơng tiện thanh toán phù

b. Chất lượng hoạt động tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của
các NHTM


hợp với yêu cầu của nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lƣợng tiền thừa trong

- Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các

lƣu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín của quốc

NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín dụng và

gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tƣơng lai của

thu hút đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo

các công trình đầu tƣ.

ra một hình ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành

- Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà

của khách hàng;

nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác,

- Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm,

thông qua sự phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tƣợng định

dịch vụ ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí

đầu tƣ để có những quyết định đầu tƣ đúng đắn nhằm khai thác tiềm tàng về


quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn đã cho vay và yêu

tài nguyên, lao động, tiền vốn… để tăng cƣờng năng lực sản xuất, cung cấp

cầu kiểm tra tối thiểu;

ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động… Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao sẽ góp phần

- Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo
thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh;

tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành
các vùng trong cả nƣớc, ổn định và phát triển nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26

27

- Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân

Những khoản vay đang tiến triển tốt nhƣng có một vài điểm hạn chế do

hàng bởi vì chất lƣợng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng


ngân hàng không tuân thủ chính sách cho vay hay không nhận đƣợc đầy đủ

trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tƣ;

giấy tờ từ ngƣời vay thì đƣợc cho là khoản cho vay cần đƣợc xem xét.

- Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng

Những khoản cho vay dƣờng nhƣ chứa đựng những khiếm khuyết lớn
hay bị các thanh tra ngân hàng đánh giá là có sự tập trung tín dụng nguy hiểm

những điều kiện lao động tốt nhất.
Với những ƣu thế trên, việc củng cố và tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng

vào một ngƣời vay hay một ngành vay đƣợc gọi là những khoản cho vay cần

của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài

lên kế hoạch. Các ngân hàng cần giám sát khoản tín dụng này một cách thận

của các NHTM; và cũng chính vì vậy, chất lƣợng tín dụng luôn luôn phải
đƣợc cải tiến.
1.1.6.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Để đánh giá chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại, các
thanh tra ngân hàng, các chuyên gia ngân hàng phải dựa vào các tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một hệ thống chính thức các tiêu chuẩn quốc tế
cũng nhƣ một hệ thống tiêu chuẩn của riêng Việt Nam để đánh giá chất lƣợng
tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, việc đánh giá chất lƣợng tín


trọng và cố gắng hạn chế rủi ro do sự cho vay tập trung.
Những khoản cho vay chứa đựng mầm mống rủi ro không thể thu hồi
theo đúng kế hoạch sẽ đƣợc xếp vào hạng nguy hiểm. Sau đó, khoản vay nguy
hiểm lại đƣợc xếp vào một trong 3 nhóm nhỏ sau:
- Nhóm 1 (Các khoản cho vay dưới mức tiêu chuẩn): mức độ an toàn
của ngân hàng không đƣợc đảm bảo do sự giảm sút trong giá trị tài sản thế
chấp hay trong năng lực hoàn trả của ngƣời vay.
- Nhóm 2 (Các khoản cho vay đáng ngờ) có nhiều khả năng chúng
mang lại tổn thất cho ngân hàng.

dụng đều dựa trên một số tiêu chuẩn do các ngân hàng trung ƣơng, cơ quan

- Nhóm 3 (Các khoản cho vay không thể thu hồi được)

quản lý cao nhất trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, ban hành.

Các thanh tra sẽ nhân toàn bộ các khoản cho vay dƣới mức tiêu chuẩn

Ở Mỹ, hệ thống ngân hàng thƣơng mại với tƣ cách là nhóm trung gian

với 0,2; các khoản cho vay đáng ngờ với 0,5; và các khoản cho vay không thu

tài chính lớn nhất, có khối lƣợng tài sản dƣới hình thức các chứng khoán rất

hồi với 1,0. Sau đó tính tổng và so sánh kết quả với quy mô dự phòng tổn thất

đa dạng. Mỗi năm, hệ thống này cung cấp cho nền kinh tế hàng ngàn tỷ USD

tín dụng và vốn chủ sở hữu. Nếu tổng các khoản cho vay nguy hiểm đã quy


tín dụng. Các thanh tra ngân hàng Mỹ đã đƣa ra đánh giá về chất lƣợng tín

đổi tƣơng đối lớn so với dự phòng tổn thất tín dụng và nguồn vốn chủ sở hữu

dụng dựa trên việc phân loại các khoản vay, quy đổi các khoản vay nguy hiểm

thì thanh tra ngân hàng sẽ yêu cầu ngân hàng thay đổi chính sách và thủ tục

theo các hệ số rủi ro tƣơng ứng và đem so sánh với quy mô dự phòng tổn thất

cho vay hoặc đề nghị ngân hàng bổ sung thêm dự phòng tổn thất và vốn chủ

tín dụng và vốn chủ sở hữu.

sở hữu.

Các khoản cho vay của một ngân hàng đƣợc các thanh tra ngân hàng
phân loại nhƣ sau:

Tại Việt Nam, do hạn chế về khả năng phân loại các khoản vay, cũng
nhƣ quy mô dự phòng tổn thất tín dụng và quy mô nguồn vốn chủ sở hữu còn
quá nhỏ bé nên không thể áp dụng cách đánh giá chất lƣợng tín dụng nhƣ vừa
trình bày ở trên, mà sẽ áp dụng những chỉ tiêu riêng phản ánh quy mô hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


28

29

động tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế, ngân hàng đáp ứng nhu cầu
phát triển xã hội càng tăng thì chỉ tiêu này càng lớn. Chỉ tiêu này gồm có:
a. Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ phản ánh khối lƣợng vốn mà ngân hàng đã cho vay và chƣa
thu đƣợc nợ hoặc khách hàng chƣa phải trả nợ gốc, nó đƣợc tính bằng tổng số
cho vay năm nay và số dư nợ năm trước trừ đi số thu nợ năm nay.
Tổng dƣ nợ thấp phản ánh ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt

Tỷ lệ nợ quá hạn đƣợc xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh
giá chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ Quá Hạn
Tổng dƣ nợ

Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không mong muốn, trên thực tế,
các NHTM luôn cố gắng giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và theo
thông lệ quốc tế tỷ lệ này dƣới 5% đƣợc coi là có thể chấp nhận đƣợc.

động cho vay, trình độ marketing tiếp cận với khách hàng và thị trƣờng còn

Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng cao,

thiếu nhạy bén. Tổng dƣ nợ cao có thể kì vọng lãi từ hoạt động tín dụng cao


độ an toàn của ngân hàng cao. Ngƣợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất

nhƣng không có nghĩa là chất lƣợng tín dụng tốt bởi rủi ro đối với ngân hàng

lƣợng tín dụng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Song điều này chỉ

sẽ tăng lên, ngân hàng có thể không thu hồi đƣợc nợ do khách hàng bị phá

mang ý nghĩa tƣơng đối. Ta thử xét ví dụ về hai ngân hàng có tổng dƣ nợ

sản, không còn khả năng trả nợ hoặc cố tình chây ì, không trả nợ cho ngân

bằng nhau nhƣng một ngân hàng có nợ quá hạn thấp trong đó 100% là khoản

hàng, trốn nợ… Thông thƣờng ngân hàng nào theo đuổi mục tiêu lợi nhuận sẽ

nợ quá hạn không có khả năng thu hồi do doanh nghiệp vay đang đứng trên

mong muốn mở rộng dƣ nợ tín dụng, còn nếu theo đuổi mục tiêu an toàn sẽ

bờ vực phá sản… còn một ngân hàng có con số nợ quá hạn cao hơn tuy nhiên

thận trọng trong gia tăng dƣ nợ tín dụng. Tuy nhiên, nâng cao chất lƣợng tín

thực chất những khách hàng này lại vẫn còn khả năng hoạt động hiệu quả,

dụng không phải là việc hạn chế rủi ro bằng cách thắt chặt tín dụng mà phải
mở rộng tín dụng với hiệu quả hoạt động cao nhất, nghĩa là có khả năng sinh

nhƣ nguyên nhân phát sinh của nó là do doanh nghiệp đã bán hàng nhƣng tạm

thời chƣa thu đủ… Rõ ràng với tình huống này thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ

lời cao nhất và an toàn nhất.
Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng,
có thể thể hiện ở dạng số tuyệt đối hoặc số tƣơng đối (cơ cấu tỷ lệ trong tổng
dƣ nợ theo thời gian: dƣ nợ tín dụng ngắn hạn - trung/dài hạn; dƣ nợ tín dụng
theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nƣớc, Doanh ngoài quốc doanh,
cá nhân; Dƣ nợ tín dụng có tài sản đảm bảo - không có tài sản đảm bảo…).
Bên cạnh đó chỉ tiêu này cũng phản ánh chất lƣợng tín dụng của ngân hàng
song không phải là chỉ tiêu duy nhất, ngƣời ta phải kết hợp chỉ tiêu tổng dƣ nợ
tín dụng và một số chỉ tiêu khác nhƣ doanh số cho vay, thu nợ …..để đánh giá

quá hạn cao hơn lại có chất lƣợng tín dụng tốt hơn. Điều đó cho thấy nếu chỉ
dựa vào con số tỷ lệ nợ quá hạn sẽ chƣa phản ánh đúng thực trạng chất lƣợng
tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu.
Để quản lý tốt và đánh giá chính xác chất lƣợng tín dụng, ta có thể xét
đến cơ cấu nợ quá hạn.
c. Chỉ tiêu về cơ cấu nợ quá hạn
Muốn xác định đƣợc cơ cấu nợ quá hạn phải xác định đƣợc các tiêu
thức hợp lý để phân loại chúng. Bằng việc này ngân hàng có thể nắm đƣợc nợ
quá hạn tập trung chủ yếu ở đối tƣợng nào, theo hình thức nào, thời hạn bao

chính xác chất lƣợng tín dụng của NHTM.

nhiêu… từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.

b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

100% khoản nợ quá hạn là khoản nợ mang tính chất tạm thời, ít rủi ro ví dụ


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

30

31

Tại Việt Nam, để quản lý và đánh giá đúng bản chất các khoản nợ quá

Ngoài ra, trong quá trình phân tích, có thể phân loại nợ quá hạn theo

hạn nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất cho hoạt động kinh doanh của các

thời hạn cho vay: Nợ quá hạn của khoản nợ ngắn hạn - trung hạn - dài hạn;

NHTM nâng cao hơn nữa chất lƣợng tín dụng ta thƣờng phân loại nợ quá hạn

theo thời gian chuyển nợ quá: nợ quá hạn dƣới 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 -

theo các tiêu thức sau:

360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày; …

- Căn cứ theo thành phần kinh tế có thể chia nợ quá hạn nhƣ sau:
+ Nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nƣớc

Vòng quay vốn


+ Nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
+ Nợ quá hạn của cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ theo khả năng thu hồi ta có nợ quá hạn bao gồm:
+ Nợ quá hạn bình thƣờng;

- Khả năng thu hồi là một tiêu thức quan trọng để đánh giá chính xác
hơn chất lƣợng tín dụng. Nhƣ trong ví dụ trên, ta thấy dù tỷ lệ nợ quá hạn cao
nhƣng trong đó chủ yếu là những khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi lớn
thì vẫn có thể khẳng định chất lƣợng tín dụng của ngân hàng đó là tốt. Theo

là một đồng vốn của ngân hàng cho vay đƣợc bao nhiêu lần trong năm. Số

nghiệp sản xuất, chẳng hạn đối với các doanh nghiệp thƣơng mại, vòng quay
vốn tín dụng đòi hỏi phải lớn, có khi đạt 5-7lần/năm mới gọi là tốt trong khi
đó các doanh nghiệp sản xuất có thể chỉ cần đạt khoảng 1-2vòng/năm; ngoài
ra vòng quay vốn tín dụng còn phụ thuộc vào tính thời vụ, tính chu kì của sản
xuất; phụ thuộc vào thời gian của dự án…

cách này, chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng là:
NQH có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn

e. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
Nhƣ ta đã đề cập, chất lƣợng tín dụng nhìn từ phía ngân hàng xét trên
hai khía cạnh: lợi nhuận và an toàn. Do vậy, chất lƣợng tín dụng tốt chỉ thực

Hoặc ngƣợc lại có thể sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa

thuộc vào đối tƣợng khách hàng là doanh nghiệp thƣơng mại hay doanh

+ Nợ quá hạn thu giữ tài sản chƣa xử lý.

khả năng thu hồi

Dƣ nợ bình quân trong năm

sử dụng vốn hiệu quả. Tuy nhiên mức độ đánh giá nhanh hay chậm còn phụ

+ Nợ quá hạn khó thu hồi;

=

tín dụng

Doanh số thu nợ trong năm
=

vòng quay càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh,

+ Nợ quá hạn có vấn đề;

Tỷ lệ nợ quá hạn có

d. Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn

NQH khó đòi


sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Và

Nợ quá hạn

đây là một chỉ tiêu cần thiết để đo lƣờng khả năng sinh lời của ngân hàng

=

- Cơ cấu nợ quá hạn phân theo nguyên nhân
Việc phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng quản lý
tốt các khoản đã cho vay, là cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp phù hợp.

mang lại từ hoạt động tín dụng.
Hiểu theo nghĩa đen, thu nhập từ hoạt động cho vay chính là lãi từ hoạt
động cho vay nhƣng ta có thể xét thêm thu nhập thực từ hoạt động cho vay của

+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ quan.

ngân hàng sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình hình thành và

+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân khách quan.

chấp nhận cho vay, ví dụ nhƣ các chi phí thẩm định, chi phí quản lý theo dõi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

32

33

khoản vay… Trên thực tế, các NHTM Việt Nam hiện nay hiểu thu nhập từ hoạt
động cho vay chính là tỷ lệ lãi từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhập.
Tỷ lệ thu nhập từ
hoạt động cho vay

Lãi từ hoạt động cho vay
=

Tổng thu nhập

Tỷ lệ này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong việc
tạo ra tổng thu nhập của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM có tỷ lệ
thu nhập từ hoạt động cho vay thƣờng rất lớn, điều đó thể hiện rõ rằng tín
dụng vẫn là hoạt động sinh lời chủ yếu. Tuy nhiên, ở các nƣớc phát triển thì tỷ
lệ này lại rất khiêm tốn, bởi các ngân hàng có xu hƣớng phát triển các loại
hình dịch vụ tài chính trung gian khác hơn là việc cung cấp tín dụng.
Ngoài ra, để phân tích khả năng của ngân hàng trong việc thu nợ lãi ta
có thể phân tích tỷ lệ lãi thực thu trên lãi dự thu từ hoạt động cho vay. Ngay
sau khi phát tiền vay, ngân hàng sẽ dự tính khoản lãi có thể thu đƣợc trong

+ Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và Ngân hàng nơi cho vay đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) Bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
+ Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lại do khách hàng không đủ năng
lực trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
+ Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn dƣới
30 ngày

tƣơng lai gọi là lãi dự thu, còn lãi thực thu là khoản lãi thực tế trong hạn ngân

- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) Bao gồm:

hàng đã thu từ khách hàng. Tỷ lệ này càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đã

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày

tiến hành trả nợ lãi đúng hạn, điều này phản ánh doanh nghiệp hoạt động ổn

+ Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu

định, có hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt.
Hiện nay, đối với các NHTM Việt Nam để đánh giá chất lƣợng tín
dụng của một Ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thì các Ngân hàng thực hiện phân loại nợ và trích lập

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thức 2

+ Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30 đến
90 ngày

dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo quyết định này

- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Bao gồm:

thì các khoản cho vay của Ngân hàng sẽ đƣợc phân thành các nhóm sau:

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày

- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) Bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng nơi cho vay đánh giá là có

trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời

khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ 2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

34


35

Ngoài các chỉ tiêu nhƣ trên, ngân hàng còn đƣợc đánh giá về chất lƣợng

rộng quy mô tín dụng có ảnh hƣởng lớn chất lƣợng tín dụng: nếu mở rộng quá

tín dụng trên cơ sở nhiều tiêu chuẩn khác nhƣ: thái độ tiếp đón, hƣớng dẫn và

giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát phi mã và

phục vụ khách hàng một cách hoà nhã ân cần, thủ tục nhanh gọn, hợp lý, đơn

siêu lạm phát, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất

giản, phục vụ cho khách hàng nhanh nhất trong phạm vi thời gian quy định;

lƣợng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách và luật lệ điều tiết về ƣu

đảm bảo cung ứng đúng và đủ lƣợng tiền theo Hợp đồng tín dụng đã ký; đồng

tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực… để hạn chế tác

thời tuân thủ các quy định do Nhà nƣớc đề ra trong lĩnh vực cho vay (các Luật

động tiêu cực nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, đảm bảo sự phát triển cân đối trong

và văn bản dƣới Luật).

nền kinh tế cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng.


1.1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng

Vốn nƣớc ngoài cũng có ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng: do tình

Ta biết rằng chất lƣợng hoạt động TD có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn

trạng thiếu vốn để phát triển kinh tế, các nƣớc kém phát triển phải tìm mọi

tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lƣợng

cách huy động vốn nƣớc ngoài để đầu tƣ. Việc đầu tƣ sẽ làm tăng tổng cầu

TD đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hƣởng tới

trong nền kinh tế trong khi tổng cung chƣa tăng theo kịp làm mất cân đối giữa

chất lƣợng TD. Có thể chia các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng TD làm

tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế gây nguy cơ lạm phát. Mặt khác, do

hai loại: các nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan) và các nhân tố bên

hệ thống ngân hàng chƣa phát triển, tình trạng “đô la hoá” không kiểm soát

trong (nhân tố chủ quan). Tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của

đƣợc, luồng tiền từ nƣớc ngoài chảy vào trong nƣớc cũng trở thành phƣơng

từng nƣớc, của từng NHTM mà hai loại nhân tố này qua nghiên cứu cụ thể


tiện thanh toán làm cho khối lƣợng tiền trong nƣớc tăng, gây sức ép lạm phát.

từng loại nhân tố ảnh hƣởng.

Nhƣ vậy, vốn nƣớc ngoài nếu không có sự tính toán kỹ càng và không có sự

a. Các nhân tố bên ngoài: Gồm 3 nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý.

quản lý chặt chẽ gây nguy cơ lạm phát và tác động xấu tới hoạt động tín dụng.

- Nhân tố kinh tế: Về phƣơng diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo

Hoạt động tín dụng là hoạt động “vay để cho vay”, do đó chất lƣợng tín

điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Nền kinh tế ổn định làm cho quá

dụng còn phụ thuộc vào công tác huy động và cho vay vốn, hay nói cách khác

trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành bình thƣờng không

là phụ thuộc vào chất lƣợng khách hàng. Tín dụng là nhịp cầu nối giữa hoạt

bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho khả năng tín

động sản xuất kinh doanh của ngân hàng với hoạt động của lĩnh vực sản xuất

dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn. Trong trƣờng hợp này chất

vật chất và kinh doanh dịch vụ. Do đó, mỗi biểu hiện xấu hay tốt trong hoạt


lƣợng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý chất lƣợng tín dụng

động của khách hàng sẽ có những ảnh hƣởng tƣơng ứng tới hoạt động tín

của bản thân các NHTM.

dụng thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín dụng: với khách

Tuy nhiên, để xã hội tồn tại và phát triển, đòi hỏi nền kinh tế phải có sự

hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có xu thế phát triển, có khả năng chiếm lĩnh

tăng trƣởng. Với mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, một số nƣớc đã sử dụng mức

thị trƣờng và có quan hệ tín dụng tốt (vay và trả nợ sòng phẳng) thì cầu nối

lạm phát vừa phải để tăng trƣởng tín dụng, kích thích đầu tƣ. Giới hạn của mở

giữa vay cho vay sẽ thông suốt, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn tín dụng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

36


37

mở rộng quy mô vốn đầu tƣ. Ngƣợc lại, bằng cơ chế chính sách tín dụng phù

tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung (trừ các doanh nghiệp

hợp, phƣơng pháp phân tích kinh tế doanh nghiệp đƣợc xây dựng phù hợp với

có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận độc quyền). Hoạt động tín dụng lúc

đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng, các NHTM sẽ tìm kiếm đƣợc khách

này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất

hàng tốt để vay và cho vay, tạo sự tƣơng thích hợp lý giữa nguồn vốn huy

lƣợng tín dụng cũng bị ảnh hƣởng.

động đƣợc với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ kinh tế đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín

- Nhân tố xã hội: Nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng tín dụng là
các tác nhân trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng, đó là ngƣời gửi tiền, ngân
hàng và ngƣời vay tiền.

dụng gặp khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong

Tín dụng có nghĩa là sự vay mƣợn dựa trên cơ sở sự tín nhiệm, lòng tin,


thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã đƣợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng

điều đó cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu

có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngƣợc lại, thời kỳ hƣng

của khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tƣởng lẫn nhau giữa ngân

thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng có ít đi, nhƣng cũng không

hàng và khách hàng. Vì vậy, chất lƣợng tín dụng phụ thuộc vào cả 3 yếu tố:

loại trừ trƣờng hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích

khách hàng, ngân hàng và sự tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối

trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có quá nhiều khoản tín dụng

quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng: sự tín nhiệm của ngân hàng càng cao,

đƣợc thực hiện. Những khoản này cũng có thể khó đƣợc hoàn trả nếu sự phát

thu hút khách hàng càng lớn; khách hàng có tín nhiệm đối với ngân hàng

triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch dẫn đến suy thoái và khủng

thƣờng đƣợc vay vốn dễ dàng và có thể đƣợc vay với lãi suất thấp hơn so với

khoảng kinh tế.


các đối tƣợng khác. Tín nhiệm là tiền đề, điều kiện để không ngừng cải tiến

Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của các

chất lƣợng tín dụng.

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế quốc

+ Khách hàng: là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn tín dụng, đồng

dân cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Theo Mác: “lợi tức chỉ là một

thời cũng đại diện cho bên cầu về vốn cho vay. Với tƣ cách là ngƣời cung vốn

phần của lợi nhuận mà nhà tƣ bản công nghiệp phải trả cho nhà tƣ bản kinh

tín dụng, họ mong muốn nhận đƣợc từ ngân hàng một khoản lãi từ tiền gửi

doanh tiền tệ mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận “TB q.3, tập

hay những dịch vụ thanh toán thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với

2 NXB Sự thật - 1962”. Nhƣ vậy, lợi tức của ngân hàng thu đƣợc từ hoạt

ngân hàng sẽ làm tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động để đáp ứng

động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

nhu cầu của ngƣời vay. Đối với ngƣời vay, họ đến với ngân hàng với mong


sử dụng vốn vay ngân hàng. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận

muốn nhu cầu vay của mình đƣợc đáp ứng để có đƣợc một khoản tín dụng sử

các doanh nghiệp vay vốn thu đƣợc từ hoạt động sản xuất - kinh doanh, các

dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh với sự xác định rõ ràng về số lƣợng

doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng, ảnh hƣởng tới quá trình

tiền vay, thời hạn vay và lãi suất - giá của việc sử dụng vốn vay có thể chấp nhận

tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp nói riêng và

đƣợc. Nếu nhu cầu của khách hàng đƣợc chấp nhận với thái độ niềm nở và thủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

38

39

tục đơn giản sẽ thu hút đƣợc nhiều khách tốt, tạo điều kiện cho hoạt động tín

xuất hàng xuất khẩu bị phá vỡ hợp đồng hay do hàng nội địa không cạnh


dụng đƣợc thuận lợi, chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo. Ngƣợc lại, nếu khách

tranh đƣợc với hàng ngoại nhập lậu về giá cả, chất lƣợng và chủng loại dẫn

hàng đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về cung cấp thông tin khách hàng một

tới hàng sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc, gây khó khăn cho việc trả nợ…

cách trung thực, tình hình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh

Ngoài ra, chất lƣợng tín dụng còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố môi trƣờng

doanh ổn định có xu hƣớng ngày càng mở rộng và phát triển, đảm bảo uy tín

nhƣ tình hình thời tiết, dịch bệnh… cũng nhƣ các biện pháp tích cực trong

trong vay và trả nợ Ngân hàng điều đó cũng làm cho chất lƣợng tín dụng của

việc bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái.

Ngân hàng đƣợc nâng cao hơn và rủi ro đạo đức kinh doanh sẽ thấp đi.
+ Ngân hàng: là chủ thể đại diện cho bên cầu về huy động vốn để cho
vay, đồng thời cũng đại diện cho bên cung về cấp tín dụng. Quy mô và phạm

- Nhân tố pháp lý: Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống
pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dƣới luật, đồng thời gắn
liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.

vi hoạt động của tín dụng phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của ngân hàng, khả


Thực tiễn kinh tế thị trƣờng hàng trăm năm qua có đủ cơ sở để kết luận

năng huy động vốn (về quy mô và thời hạn) cũng nhƣ uy tín và trình độ quản

rằng: pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đƣợc của nền kinh tế

lý của ngân hàng, ngoài ra còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ,

thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Không có pháp luật hoặc pháp luật

màng lƣới hoạt động,… khả năng tạo tiền của bản thân NHTM và việc sử

không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trƣờng thì

dụng các công cụ quản lý tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc.

mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy đƣợc. Với

Ngoài những yếu tố kể trên, còn có những yếu tố ảnh hƣởng tới chất
lƣợng tín dụng nhƣ: đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro trong tín dụng trong
trƣờng hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo; hoặc do trình độ dân trí chƣa cao,
kém hiểu biết dẫn tới hiểu chƣa đúng bản chất hoạt động ngân hàng nói chung
cũng nhƣ hoạt động tín dụng nói riêng, làm ăn kém hiệu quả, không phát huy
tốt chức năng các phƣơng tiện tín dụng…
Bên cạnh đó sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nƣớc
ngoài cũng có ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng: trong tình hình hiện nay,
các quan hệ kinh tế, xã hội đƣợc mở rộng, theo đó các loại hình doanh nghiệp
đa quốc gia cũng ngày càng tăng về số lƣợng và quy mô hoạt động, các trào
lƣu văn hoá - xã hội cũng ngày càng phát triển. Vì vậy, mọi sự biến động về

kinh tế, văn hoá, xã hội ở nƣớc ngoài đều ảnh hƣởng tới tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội trong nƣớc và ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Ví dụ: sự

vai trò đảm bảo cho việc chuyển nền kinh tế thị trƣờng từ tự phát, kém tổ
chức sang một nền kinh tế thị trƣờng văn minh, pháp luật, có nhiệm vụ tạo lập
một môi trƣờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành
thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham
gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín
dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và chất lƣợng tín dụng mới đƣợc
đảm bảo.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng nhằm:
Hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng ngân hàng.
Xã hội hoá hoạt động ngân hàng, biến NHTM trở thành ngƣời bạn tin
cậy của mọi tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện
cho NHTM khác.

kiện Đông Âu làm cho hàng loạt hợp đồng tiêu thụ của các doanh nghiệp sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

40

41

Hợp pháp hoá hoạt động ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động


dụng. Tổ chức ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp chính là một

theo pháp luật; tạo môi trƣờng pháp lý lành mạnh và ổn định để hoạt động tín

khâu trong quá trình quản lý chất lƣợng tín dụng đồng bộ, góp phần thực hiện

dụng đƣợc an toàn, có hiệu quả.

chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.

b. Các nhân tố bên trong

- Chất lượng nhân sự: Con ngƣời là yếu tố quyết định đến sự thành bại

Các nhân tố bên trong thƣờng liên quan tới sự phấn đấu của bản thân

trong quản lý vốn tín dụng cũng nhƣ trong hoạt động của ngân hàng. Xã hội

ngân hàng trên tất cả các mặt có liên quan tới hoạt động tín dụng và ảnh

ngày càng phát triển đòi hỏi chất lƣợng nhân sự ngày càng cao để có thể đối

hƣởng trực tiếp tới những khía cạnh khác nhau của chất lƣợng tín dụng. Các

phó kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín

nhân tố bên trong gồm 7 nhân tố (về chính sách; công tác tổ chức; trình độ lao

dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên


động; quy trình nghiệp vụ; thông tin; kiểm tra kiểm soát và trang thiết bị), ảnh

môn (có năng lực phân tích và xử lý đơn xin vay, đánh giá tài sản thế chấp,

hƣởng của nó tới chất lƣợng hoạt động tín dụng đƣợc thể hiện qua nội dung

giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cấp tiền vay cho tới khi thu hồi đƣợc nợ

của các nhân tố nhƣ sau:

hoặc xử lý xong món nợ theo chính sách cho vay của ngân hàng …) sẽ giúp

- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành

cho ngân hàng có thể ngăn ngừa đƣợc những sai phạm có thể xảy ra khi thực
hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng.

công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ

- Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần

thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín

phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín

dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp, đƣờng lối chính sách của

dụng, nó đƣợc bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát triển vay, kiểm tra quá


Nhà nƣớc và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lƣợng

trình cho vay cho đến khi thu hồi đƣợc nợ. Chất lƣợng tín dụng có đảm bảo

tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng

hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bƣớc và sự

đắn hay không. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lƣợng tín dụng đều phải có

phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng.

chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp cho ngân hàng mình.

Trong quy trình tín dụng, bƣớc chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn

- Công tác tổ chức của ngân hàng: Tổ chức của Ngân hàng đƣợc sắp

xin vay và ngân hàng đánh giá đơn xin vay để quyết định cho vay hay không

xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa

cho vay) rất quan trọng, là cơ sở để lƣợng định rủi ro trong quá trình cho vay.

các phòng ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng

Trong bƣớc này, chất lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào chất lƣợng công tác thẩm

nhƣ giữa ngân hàng với các cơ quan khác nhƣ tài chính, pháp lý… sẽ tạo điều


định đối tƣợng đƣợc vay vốn cũng nhƣ những quy định về điều kiện và thủ

kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng; theo dõi, quản lý sát sao các

tục cho vay của từng NHTM.

khoản vốn huy động cũng nhƣ các khoản cho vay, đây là cơ sở để tiến hành

Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho ngân hàng nắm đƣợc nguyên nhân

các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín

diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×