Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.28 KB, 35 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả đề tài xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám
hiệu Trường Cao đẳng Hàng hải I, Phòng Hợp tác Quốc tế - Khoa học Cơng
nghệ, Phịng Đào tạo, Phịng Cơng tác học sinh sinh viên, Đồn TNCS Hồ Chí
Minh, các Khoa, Trung tâm Trường Cao đẳng Hàng hải I.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới ThS.
Vũ Thị Hải Vân - người đã định hướng, động viên, khuyến khích và giúp đỡ tác
giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác
GDPL và chỉ đạo công tác này trong Nhà trường là vơ cùng phong phú và sinh
động, có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn đề tài nghiên cứu của tác giả
không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để đề tài
nghiên cứu được hồn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 12 tháng 6 năm 2015

1


MỤC LỤC
Nội dung
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của đề tài
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ , GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRONG
NHÀ TRƯỜNG
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.2. Đặc điểm giáo dục pháp luật trong nhà trường
1.3. Nguyên tắc và nội dung quản lý, giáo dục pháp luật trong nhà trường
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ
HIỆU QUẢ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH,
SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
2.1. Tình hình giáo dục và quản lý giáo dục ở Trường Cao đẳng Hàng hải I
2.2. Đặc điểm của chương trình giáo dục pháp luật ở Trường Cao đẳng
Hàng hải I
2.3. Thực trạng quản lý, giáo dục pháp luật ở Trường Cao đẳng Hàng hải I
2.4. Hiệu quả, những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý, giáo dục pháp
luật
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên ở Trường Cao đẳng Hàng hải I thời gian tới
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên ở Trường Cao đẳng Hàng hải I
3.3. Kiểm nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Trang
1

2
3
5
5
6
6
7
7
7
7

9
9
11
12
15
15
16
18
21
24
24
27
32
34
34
2


2. Khuyến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

34
36

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
BGDĐT
BGH
CB
CBĐ
CB,GV,NV
CBQL

CĐCQ
CĐHH I
CM
CNH-HĐH
CNTT
CSVC
ĐH
ĐVTN
GD
GDPL
GD & ĐT
GTVT
GV
GVPL

HĐGD

HĐGDPL
HSSV
PBGDPL
PL
QL
QLCM
QLGD
QLGDPL
SL
TCCN
THPT
TKB
TNCS
TW
VH
VN
XH

Viết đầy đủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban giám hiệu
Cán bộ
Cán bộ đoàn
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Cao đẳng chính quy
Cao đẳng Hàng hải I
Chun mơn
Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa

Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở vật chất
Đại học
Đồn viên thanh niên
Giáo dục
Giáo dục pháp luật
Giáo dục và Đào tạo
Giao thông Vận tải
Giáo viên
Giáo viên pháp luật
Hoạt động
Hoạt động Giáo dục
Hoạt động Giáo dục pháp luật
Học sinh sinh viên
Phổ biến Giáo dục pháp luật
Pháp luật
Quản lý
Quản lý chuyên môn
Quản lý Giáo dục
Quản lý Giáo dục pháp luật
Số lượng
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học phổ thơng
Thời khóa biểu
Thanh niên cộng sản
Trung ương
Văn hóa
Văn nghệ
Xã hội
3



XHCN

Xã hội chủ nghĩa

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình đổi mới đất nước, xây dựng “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”
và một “xã hội công dân” đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh,
đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội, trong
đó mọi người đều có ý thức tơn trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật, có tinh thần bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật.
Để thực hiện mục tiêu này, song song với việc xây dựng và khơng ngừng hồn
thiện hệ thống pháp luật, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt là phải đẩy
mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi nhóm đối tượng, trong đó học sinh, sinh
viên - những cơng dân trẻ luôn chiếm gần một phần tư dân số cả nước. Đây là yêu cầu,
đòi hỏi cấp thiết, mang tính khách quan và hồn tồn phù hợp với mục tiêu Giáo dục
toàn diện của chúng ta là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo
4


đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện
việc Đào tạo và phát triển toàn diện con người Việt Nam, GDPL là một nội dung khơng
thể thiếu trong chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống
giáo dục quốc dân, kể cả trường cao đẳng và đại học.
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng

khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đã khẳng định: “Xây dựng thế hệ
thanh niên Việt Nam có ý thức chấp hành pháp luật”.
Công tác GDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên luôn được
Nhà nước quan tâm. Chính và vậy, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, đề án, chương
trình phổ biến, GDPL như: Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, GDPL từ năm 1998
đến năm 2002; Chương trình phổ biến, GDPL từ năm 2003 đến năm 2007; Chương trình
phổ biến, GDPL từ năm 2008 đến năm 2012, xác định mục tiêu đến hết năm 2012 có
95% thanh thiếu niên được tuyên truyền, phổ biến, GDPL... Đặc biệt là Quyết định số
2160/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tăng cường cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho
thanh thiếu niên giai đoạn 2011÷2015”.
Trong nhiều năm qua, công tác GDPL cho thanh niên được triển khai rộng rãi
dưới nhiều hình thức, đa dạng, thiết thực. Do đó, đã mang lại những kết quả tích cực:
nhận thức pháp luật của thanh thiếu niên đã nâng cao, ý thức chấp hành pháp luật trong
thanh thiếu niên đã có nhiều chuyển biến. Tuy nhiên, tình trạng thanh niên vi phạm
pháp luật vẫn tiếp tục xảy ra, khơng cịn là hiện tượng hy hữu và thực sự đang trở thành
nỗi lo của toàn xã hội.
Như vậy, GDPL là một phần quan trọng trong giáo dục Nhà trường của nước
ta hiện nay. Việc GDPL cho học sinh, sinh viên ở các trường Cao đẳng, Đại học
giúp họ có thêm sự hiểu biết và cư xử đúng đắn để vững bước vào đời, lập thân, lập
nghiệp là việc làm trọng yếu và cần thiết của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
Trong những năm qua, Trường Cao đẳng Hàng hải I đã rất quan tâm đến
công tác GDPL cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên chất lượng GDPL vẫn cịn có những hạn chế nhất định. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
5


giáo dục pháp luật trong Nhà trường là một trong những vấn đề cấp bách có ý

nghĩa quyết định cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người hiện nay.
Từ những phân tích nêu trên, cùng với yêu cầu thực tế trong việc vận dụng lý
thuyết quản lý, giáo dục vào lĩnh vực GDPL nên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục pháp luật cho học sinh,
sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên trong Nhà trường.
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu (mục tiêu cụ thể): Xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Hàng hải I.
- Mục đích (mục tiêu khái quát): Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho sinh
viên Trường Cao đẳng Hàng hải I.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý chuyên môn, quản lý giáo dục pháp luật và hiệu
quả giáo dục pháp luật ở trường CĐHH I.
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, giáo dục pháp
luật cho học sinh, sinh viên Trường CĐHH I.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý, giáo dục pháp
luật và hiệu quả giáo dục pháp luật tại trường CĐHH I giai đoạn 2012 – 2015.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp nâng cao hiệu quả QLGDPL cho học sinh, sinh viên ở trường
Cao đẳng Hàng hải I huy động được sự hỗ trợ đúng đắn từ hệ thống quản lý Giáo dục
trong Nhà trường, dựa vào các loại hình hoạt động GDPL trong và ngoài Nhà trường
của các nhà quản lý giáo dục, giáo viên luật và cộng đồng thì chúng có thể tác động tích
cực đến kết quả GDPL và hiệu QLGDPL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, giáo dục pháp luật cho HSSV
và tình hình thực hiện pháp luật của HSSV Trường Cao đẳng Hàng hải I.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, giáo dục pháp luật cho HSSV
Trường Cao đẳng Hàng hải I.

- Tổ chức thẩm định và khảo nghiệm các giải pháp đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6


- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp những tài liệu, văn bản pháp quy, rút ra những luận điểm
quan trọng có tính chất chỉ đạo trong q trình nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia nhằm khảo sát
thực trạng việc tuân thủ pháp luật và GDPL ở Trường Cao đẳng Hàng hải I.
- Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra và khảo nghiệm.

7. Những đóng góp của đề tài
- Giá trị khoa học:
Xây dựng cơ sở lý luận dùng cho việc nghiên cứu QLGDPL nói riêng và
quản lý giáo dục nói chung ở Trường Cao đẳng Hàng hải I.
- Giá trị thực tiễn:
Thông qua việc đề xuất và triển khai các biện pháp QLGDPL ở Trường
CĐHH I sẽ góp phần bảo đảm và từng bước nâng cao được chất lượng GDPL
cho HSSV trong trường CĐHH I, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo, và
tạo sự tin tưởng cho các công ty tàu biển trong và ngoài nước trong việc tuyển
dụng và sử dụng nhân lực được đào tạo ở trình độ Cao đẳng, Trung cấp làm việc
trên tàu biển. Nhờ đó, sẽ góp phần thực hiện thành cơng chiến lược phát triển
kinh tế vận tải biển của Việt Nam, và vận tải biển thực tế phải trở thành một
trong những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của cả nước mà đã được Đảng và Nhà
nước ta xác định.

7



Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ , GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRONG NHÀ TRƯỜNG
1.1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1. Giáo dục pháp luật
Tuyên truyền pháp luật, phổ biến pháp luật và GDPL là những khái niệm
gần nhau nhưng có những điểm khác nhau dù trong thực tế mọi người đều quan
niệm rằng tuyên truyền, phổ biến, GDPL là các hoạt động nhằm nâng cao ý thức
pháp luật của nhân dân.
Tuyên truyền pháp luật là việc công bố, giới thiệu rộng rãi nội dung của
pháp luật để mọi người biết, động viên, thuyết phục để mọi người tin tưởng và
thực hiện đúng pháp luật.
Phổ biến pháp luật là nhằm làm cho đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các
quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật trên thực tế. Phổ biến pháp luật
thường thông qua các hội nghị, các cuộc tập huấn….
8


Giáo dục là q trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức và những tri thức
cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội.
So với tuyên truyền, phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức,
tình cảm, song nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng
xác định rõ hơn, mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì tun truyền,
phổ biến chính là các phương thức giáo dục cụ thể.
GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể
giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xun
nhằm mục đích hình thành tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù

hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành.
Hiện nay, có quan niệm đồng nhất GDPL với các hoạt động giảng dạy
pháp luật được thực hiện trong Nhà trường. Hiểu như vậy về GDPL là chưa đủ
theo nghĩa hẹp. Giảng dạy pháp luật trong trường học được thực hiện đối với một
nhóm đối tượng nhất định trong xã hội với những điều kiện nhất định về chương
trình, nội dung, đội ngũ giáo viên, phương tiện, phương pháp giảng dạy… Giảng
dạy pháp luật là một trong các hình thức GDPL cơ bản ở nước ta hiện nay. GDPL
trong Nhà trường là nhiệm vụ giáo dục và phát triển giá trị ở người học do Nhà
trường tiến hành dựa vào các hoạt động GDPL trong mơn học và ngồi mơn học,
nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện (đạo đức, lối sống, văn hóa, ý thức cơng
dân…) trong đó trọng tâm là giáo dục ý thức công dân.
GDPL bao hàm các hoạt động Giáo dục trong dạy học môn Pháp luật,
trong các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, GDPL theo chương trình của Bộ,
Ngành, Chính phủ và các hoạt động khác của học sinh trong và ngồi Nhà trường
dưới nhiều hình thức khác nhau như: GDPL qua môn học Pháp luật; GDPL qua
các hoạt động giáo dục của các môn học khác; GDPL qua các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật trong Nhà trường và cộng đồng; GDPL qua các phong
trào chủ điểm, chào cờ đầu tuần, họp giao ban,….và các hoạt động của Đoàn
thanh niên Nhà trường.
9


1.1.2. Quản lý giáo dục pháp luật
1.1.2.1. Quản lý
Quản lý là một q trình tác động có mục đích hoặc một hoạt động có tổ
chức, có định hướng, có chủ thể và đối tượng ... Tác giả thừa nhận và sử dụng
quan điểm dựa theo [12] về khái niệm quản lý:“Quản lý là một dạng lao động
đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác
hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay
đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để

đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những
người tham gia”.
1.1.2.2. Quản lý giáo dục pháp luật
Quản lý là dạng hoạt động được thực hiện trong mọi lĩnh vực, trong đó có
Giáo dục. Khái niệm QLGD cũng có nhiều cách giải thích hay định nghĩa khác
nhau. Trong đề tài này, tác giả sử dụng khái niệm QLGD dựa theo [12]: ''QLGD
là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL nhằm đa dạng hoạt
động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất''.
QLGD là dạng QL dành cho một lĩnh vực xã hội cụ thể là GD. Bản chất
của QLGD cũng là QL chứ khơng có gì khác. Những cái khác ở đây là mục tiêu,
chủ thể, đối tượng, nguồn lực, công cụ và môi trường … và chỉ khác khi so sánh
với QL lĩnh vực khác. Như vậy, bản chất của QLGD là quá trình tác động có ý
thức của chủ thể QL tới khách thể QL và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt
động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD.
Vì vậy, QLGDPL là quản lý dạy học mơn pháp luật và các hoạt động
GDPL qua các môi trường học tập khác, các hoạt động Giáo dục khác trong và
ngoài Nhà trường.
1.2. Đặc điểm giáo dục pháp luật trong nhà trường
Đối với các Trường TCCN, học sinh được GDPL thông qua môn học
độc lập. Nội dung môn học này bao gồm hệ thống các kiến thức cơ bản, các
nguyên lý chung và kiến thức phổ thông về Nhà nước và pháp luật Việt
10


Nam, về quyền và nghĩa vụ công dân; những kiến thức pháp luật chuyên
ngành gắn với nghề chuyên môn Đào tạo của học sinh để vận dụng khi ra
trường.
Đối với các trường Cao đẳng, Đại học có mơn học pháp luật nhằm trang bị
cho sinh viên trình độ đại cương, cơ bản, có hệ thống những tri thức lý luận cơ sở

về lịch sử Nhà nước và pháp luật nói chung, về Nhà nước và pháp luật Việt Nam
nói riêng; đồng thời giới thiệu khái quát một số lĩnh vực pháp luật thiết yếu làm
cơ sở cho sinh viên tiếp tục tìm hiểu và vận dụng pháp luật trong cuộc sống hoặc
trong Đào tạo chuyên ngành có liên quan nhiều đến luật như khối trường kinh tế,
kỹ thuật, khoa học xã hội.
Chương trình GDPL chính khóa nói trên dành cho HSSV đã góp phần
quan trọng trong việc trang bị cho HSSV những kiến thức pháp luật cơ bản, giúp
từng bước hình thành ý thức pháp luật, niềm tin pháp luật cho giới trẻ. Tuy vậy,
chương trình GDPL cũng bộc lộ những vấn đề cần xem xét, chương trình nặng lý
thuyết và cịn mang tính chung chung, khơng cụ thể cho từng đối tượng và thiếu
tính ứng dụng trong thực tiễn.
Hiện nay, việc GDPL trong các trường Cao đẳng và TCCN khơng
chun luật ở nước ta cho đến nay nhìn chung vẫn chưa được tổ chức, triển
khai có quy củ, thống nhất trong cả nước. Nội dung chương trình cịn lạc
hậu, chưa được xây dựng hoàn thiện, chưa thiết kế liên thơng giữa các cấp,
bậc, trình độ Đào tạo và chưa được quan tâm đúng mức nên việc thực hiện
còn tuỳ tiện; thời gian dành cho pháp luật đã quá ít lại bị cắt xén hoặc bỏ
trống. Giáo viên dạy pháp luật phần lớn là giáo viên chính trị kiêm nhiệm,
chưa qua đào tạo chuyên ngành pháp lý một cách có hệ thống nên vị trí của
GDPL bị lu mờ, bị coi nhẹ. Nhiều trường chỉ mời giáo viên ở ngoài về dạy,
nội dung “khoán trắng” cho giáo viên được mời nên các bài giảng khơng có
hệ thống, chắp vá, rời rạc; thường dạy các chuyên đề về pháp luật thực định
có liên quan đến chun ngành đào tạo, ít chú ý đến lý luận chung về Nhà

11


nước và pháp luật, vì thế sinh viên khó tiếp thu, khơng hứng thú học pháp
luật.
Bên cạnh đó, các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, GDPL cho HSSV

ngoài giờ học cịn gặp nhiều khó khăn: thiếu các tài liệu tham khảo và nguồn
thơng tin bổ trợ, các buổi ngoại khố, nói chuyện chuyên đề…chưa được tổ chức
thường xuyên.
1.3. Nguyên tắc và nội dung quản lý, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
1.3.1. Nguyên tắc quản lý, giáo dục pháp luật
Quản lý giáo dục pháp luật cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Chính xác, rõ ràng, thiết thực, kịp thời, thường xuyên;
- Phù hợp với đối tượng, địa bàn;
- Gắn nội dung GDPL với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân;
- GDPL phải phù hợp với mục tiêu Giáo dục, cấp học và trình độ Đào tạo.
1.3.2. Nội dung quản lý giáo dục pháp luật ở trường Cao đẳng
1.3.2.1. Quản lý hoạt động chuyên môn Giáo dục PL
Quản lý chuyên môn thực chất là quản lý dạy học và quản lý việc thực hiện
các hoạt động GDPL ngồi mơn học. Những nhiệm vụ quản lý chuyên môn chủ
yếu thường bao gồm:
- Quản lý nề nếp, kỷ luật và hoạt động giảng dạy, tổ chức hoạt động Giáo
GDPL do giáo viên thực hiện ở các mơi trường khác nhau, trong đó trọng tâm là
lập kế hoạch dạy học, tổ chức lực lượng, chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát và kiểm tra
việc thực hiện chương trình GDPL của GV, bao gồm cả nhiệm vụ đổi mới
phương pháp GDPL.
- Quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn trong giám sát giảng dạy, trong
bồi dưỡng tại chỗ, trong hoạt động tư vấn chuyên môn cho các GV và HSSV,
trong phát triển nghề nghiệp cho giáo viên.

12


- Quản lý các hồ sơ dạy học, từ tài liệu, giáo án, phương tiện dạy học, hồ
sơ đánh giá, các loại sổ sách chuyên môn và công tác chuẩn bị lên lớp của giáo

viên cho đến các hồ sơ của HSSV có liên quan đến học tập PL .
- Quản lý các hoạt động chun mơn có tính chất phong trào như hội
giảng, thi giảng, dự giờ tự nguyện, các xemina chuyên đề, tập huấn chuyên
môn… cũng như các quan hệ giáo dục giữa GV, HSSV, các đoàn thể của HSSV.
1.3.2.2. Quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự đơn giản là quản lý lực lượng lao động. Trong Nhà
trường, GV và nhân viên là những người lao động chuyên nghiệp nên quản lý
nhân sự cần được coi trọng chứ không chỉ là việc thêm vào với quản lý chuyên
môn. Những nhiệm vụ chủ yếu trong quản lý nhân sự bao gồm:
- Tuyển chọn cán bộ, giáo viên phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
GDPL ở trường.
- Bố trí và phân cơng nhiệm vụ cho đội ngũ nhân sự của trường với chế độ
đãi ngộ kèm theo và yêu cầu công việc rõ ràng, công khai.
- Điều động, thuyên chuyển đội ngũ này khi cần thiết phải có sự thay đổi
trong công tác giáo dục chung của trường hay trong hoạt động GDPL .
- Quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ nhân sự có liên quan đến chính
sách, luật và quy định hành chính khi họ làm việc tại trường và khi có những
thay đổi về bộ máy, cơ cấu, công việc, cũng như các quan hệ xã hội của GV,
HSSV với các tổ chức xã hội trong Nhà trường.
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn của
đội ngũ cán bộ, giáo viên trong hoạt động GDPL.
- Quản lý tuyển sinh, công tác nhập học và đánh giá, sát hạch, tốt nghiệp…
cũng như quản lý bản thân HSSV về kỷ luật học tập, sức khỏe và an toàn, những
quan hệ xã hội của HSSV trong Nhà trường, trong học tập và rèn luyện. Từ góc
độ quản lý trường học, HSSV cũng là nhân sự của trường.
1.3.2.3. Quản lý tài chính và các nguồn lực vật chất - kỹ thuật khác phục vụ
GDPL
13



Tài chính và các nguồn lực vật chất - kỹ thuật khác (phòng học, phòng thi
online, thư viện, học liệu…) luôn được phân bổ theo các lĩnh vực hoạt động ngay
từ khâu lập kế hoạch và được sử dụng đúng kế hoạch với những điều chỉnh cần
thiết. Chính vì vậy, trong QLGDPL cũng thực hiện nhiệm vụ quản lý những
nguồn lực này, tương tự như quản lý đầu tư trong sản xuất, kinh doanh và phát
triển ở mọi lĩnh vực khác.
Trong QL hoạt động GDPL ở trường Cao đẳng, nội dung quản lý tương
đối rộng và phong phú với trọng tâm là quản lý chun mơn. Song nó phải gắn
liền với những nhiệm vụ quản lý khác, với đặc trưng của GDPL, với mơi trường
và các điều kiện văn hóa - xã hội trong và ngoài Nhà trường, và chủ yếu phải dựa
vào sự tham gia của nhiều lực lượng tại trường, xung quanh trường.

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ HIỆU
QUẢ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
2.1. Tình hình Giáo dục và quản lý Giáo dục ở Trường Cao đẳng Hàng hải I
2.1.1. Quy mô Giáo dục - Đào tạo
- Các bậc Giáo dục, Đào tạo của Trường gồm: Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp, Dạy nghề với các hình thức đa dạng như chính quy, liên thông,
vừa làm vừa học, bổ túc nghiệp vụ. Trường thực hiện đa dạng hóa loại hình đào
tạo, đa cấp, đa ngành và liên thơng trong đào tạo, trong đó các ngành chủ lực là
ngành Hàng hải và dịch vụ Hàng hải.
- Các ngành, nghề đào tạo hiện nay của trường gồm: Vận hành khai thác
máy tàu biển, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Cơng nghệ kỹ thuật điện, điện tử, Kế
tốn, Tin học ứng dụng, Cơng nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hoá, Khai thác
vận tải.

14



- Trong q trình đào tạo, Trường ln xác định nhiệm vụ hàng đầu là xây
dựng, chăm lo đội ngũ giáo viên. Việc phát triển quy mô đào tạo được chú trọng
đến tính hợp lý, ổn định, cân đối giữa các trình độ và loại hình đào tạo; nhu cầu
của xã hội để phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, về đội ngũ và gắn liền với
sự phát triển kinh tế xã hội.
- Các chương trình Giáo dục, Đào tạo được biên soạn theo quy định của
Bộ GDĐT, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, được định kỳ rà soát và bổ
sung, điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn. Thông qua việc lấy ý kiến của
người học, các doanh nghiệp, chương trình giáo dục, đào tạo được sửa đổi, cập
nhật cho phép người học định hướng được chuyên ngành, mở rộng hiểu biết,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc học liên thơng và tìm kiếm việc làm sau tốt
nghiệp.
2.1.2. Cán bộ , giáo viên
Cán bộ, giảng viên không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chính trị, nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ, phong
cách giảng dạy và quản lý tốt, có nhiều sáng kiến đổi mới trong giảng dạy, thực
hiện tốt nội quy và quy chế của Trường, Khoa và Tổ bộ môn.
Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên còn chậm,
chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn Đào tạo, chưa chuyển từ việc truyền đạt tri thức
thụ động sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri
thức. Việc nâng cao trình độ kiến thức và chun mơn cịn nhiều hạn chế: Trình
độ ngoại ngữ, tin học của đa số cán bộ, giảng viên ở mức độ thấp. Công tác sinh
hoạt học thuật, trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, công tác dự giờ, đánh giá chất
lượng giảng dạy đã làm nhưng chưa thường xuyên, hoặc còn mang tính hình
thức. Việc quy hoạch phát triển và bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý cịn nhiều khó
khăn, chưa hồn chỉnh.
2.2. Đặc điểm của chương trình GDPL trong Trường Cao đẳng Hàng hải I
2.2.1. Mục tiêu và nội dung hoạt động Giáo dục pháp luật ở Trường Cao đẳng
Hàng hải I hiện nay
2.2.1.1. Mục tiêu hoạt động GDPL


15


- Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật
cho đối tượng HSSV.
- Hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật cho đối tuợng
HSSV. Niềm tin pháp luật được xây dựng trên cơ sở Giáo dục tình cảm cơng
bằng, Giáo dục tình cảm trách nhiệm và Giáo dục ý thức đấu tranh không khoan
nhượng đối với những biểu hiện vi phạm pháp luật, chống đối pháp luật.
- Giáo dục ý thức pháp luật, rèn luyện hành vi tuân thủ pháp luật cho đối
tượng HSSV, thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân.
2.2.1.2. Nội dung hoạt động GDPL
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc đưa GDPL vào
Nhà trường, tăng cường GDPL cho HSSV, các cơ quan có trách nhiệm (Bộ Tư
pháp, Bộ Giáo dục - Đào tạo) đã phối hợp xây dựng chương trình, đưa nội
dung kiến thức pháp luật vào các môn học Giáo dục công dân (phổ thông);
môn học Giáo dục pháp luật (trung cấp chuyên nghiệp); Pháp luật đại cương
(Cao đẳng, Đại học).
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo ban
hành Chương trình mơn học pháp luật dùng cho Đào tạo trình độ TCCN (kèm
theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BGDĐT) cho các hình thức giáo dục chính
quy và vừa làm vừa học, với thời lượng 30 tiết/2 đơn vị học trình, 2÷4 tiết/tuần
tùy theo sự bố trí của từng trường. Chương trình nhằm giúp cho học sinh
TCCN có hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản về Nhà nước và pháp luật, những
quy định của pháp luật thực định liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước,
gắn với đời sống sinh hoạt hàng ngày của cơng dân, góp phần nâng cao kiến
thức pháp luật đã học trong chương trình Giáo dục cơng dân ở phổ thơng; củng
cố lịng tin vào pháp luật; biết lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực
pháp luật và rèn luyện thói quen tuân thủ pháp luật trong cuộc sống, hồn thiện

nhân cách cơng dân.
Nội dung chương trình và giáo trình mơn Pháp luật đại cương dành cho
hệ CĐCQ do các trường tự biên soạn trên cơ sở chương trình khung Bộ GDĐT
ban hành. Riêng đối với Trường Cao đẳng Hàng hải I, môn Pháp luật đại
cương vẫn thuộc trong số các môn học tự chọn, chương trình, bài giảng mơn
16


học do Nhà trường tự biên soạn nên thiếu tính thống nhất và chất lượng không
đồng đều.
Nội dung môn Pháp luật đại cương ở Trường CĐHH I, bao gồm:
- Cung cấp cho HSSV những hiểu biết cơ bản về bản chất, vai trị và vị trí
của pháp luật, trên cơ sở đó giúp HSSV có được nhận thức đúng về vai trị, vị trí
của pháp luật trong đời sống, từ đó chủ động, tự giác điều chỉnh hành vi của cá
nhân và đánh giá được hành vi của người khác theo các quy định của pháp luật
Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
- Giới thiệu các quy định pháp luật, và chú trọng đến việc Giáo dục đạo
đức, lối sống, Giáo dục thái độ tôn trọng pháp luật, ý thức tn thủ pháp luật góp
phần hình thành hành vi tự giác chấp hành pháp luật trong HSSV.
- Trang bị những kiến thức pháp luật cơ bản, pháp luật liên quan đến
ngành, nghề đào tạo cho HSSV, bảo đảm HSSV ra trường nắm vững những nội
dung cơ bản về pháp luật và có hiểu biết về pháp luật chuyên ngành.
- Tuyên truyền về ý nghĩa việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992, đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật mới đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua.
- Tuyên truyền, phổ biến các Nghị định, Thông tư hướng dẫn các văn bản
pháp luật do Chính phủ, Bộ, ngành ban hành liên quan thiết thực đến quyền, trách
nhiệm của mọi người, của HSSV.
- Tuyên truyền, phổ biến về việc tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường

công tác phổ biến, Giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh
thiếu niên giai đoạn 2011-2015” theo Quyết định số 1274/QĐ-UBND ngày
03/8/2011. Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong Nhà trường" ban hành kèm theo Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày
20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phịng, chống tham nhũng, Cơng
ước của Liên hiệp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên
chức trong học đường, trong HSSV từ năm 2012 đến năm 2016 theo Kế hoạch

17


số 23/KH-UBND ngày 07/5/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố theo hướng
dẫn tại Quyết định số 4061/QĐ-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
2.2.2. Phương pháp giáo dục và hình thức giáo dục pháp luật
2.2.2.1. Phương pháp dạy học
- Thuyết trình, thảo luận, đàm thoại....
- Xử lí tình huống; hướng dẫn thực hành....
2.2.2.2. Hình thức Giáo dục
- Thơng qua môn học pháp luật và lồng ghép vào các môn học đặc trưng
trong Nhà trường nhằm đảm bảo cho công tác GDPL đem lại hiệu quả.
- Thông qua các hoạt động giáo dục như: thi tìm hiểu, tuyên truyền, chiến
dịch, hội thảo, biểu diễn văn nghệ, thi viết, tập huấn, thư viện điện tử, tủ sách
pháp luật.
- Tuyên truyền thông qua các phương tiện thơng tin đại chúng, pa-nơ, băng
hình, áp-phích, tranh cổ động, đăng tải thơng tin pháp luật trên trang thông tin
điện tử, bảng tin của trường học.
2.3. Thực trạng quản lý, giáo dục pháp luật ở Trường Cao đẳng Hàng hải I
2.3.1. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật ở Trường Cao đẳng Hàng hải I

Trong một số Chương trình khung Giáo dục cao đẳng đã có học phần pháp
luật đại cương. Đội ngũ giáo viên dạy môn pháp luật trong Nhà trường đều được
đào tạo đúng chuyên ngành và đạt chuẩn. Hệ thống tài liệu tham khảo, hỗ trợ
môn học pháp luật được biên soạn phục vụ cho việc dạy và học.
Quản lý giờ dạy trên lớp và sinh hoạt tổ chuyên môn
- Công tác QL giờ dạy trên lớp và sinh hoạt tổ CM tốt, GV sinh hoạt CM
đều đặn, số lần sinh hoạt mỗi tháng một lần, chấp hành tốt các quy chế về CM.
Tuy nhiên vẫn cịn tình trạng chưa thực hiện tốt giờ dạy trên lớp như: đi trễ giờ
dạy, một số GV để lớp mất trật tự.
- Về mặt QL, Nhà trường đã đưa ra những quy định mang tính pháp lý,
đồng thời tổ chức thi đua để thực hiện nề nếp trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của
ngành, phù hợp với thực tế của đơn vị: có kế hoạch QL giờ lên lớp của GV,
18


thường xuyên theo dõi nề nếp lớp, đối chiếu sổ ghi đầu bài, tổ chức dạy thay, dạy
bù. Tuy nhiên, trong thực tế, Hiệu trưởng Nhà trường không thể QL hết được
hoạt động giảng dạy trên lớp của GV.
- Xây dựng nề nếp giảng dạy của GV theo Điều lệ Trường cao đẳng, theo yêu
cầu cụ thể của từng khoa. Nề nếp giảng dạy của GV bao gồm: chuẩn bị giáo án, kế
hoạch giảng dạy, chuẩn bị đồ dùng dạy học cho từng tiết lên lớp, kể cả kế hoạch bộ
môn PL. Lãnh đạo Khoa, Tổ trưởng tổ môn căn cứ vào kế hoạch giảng dạy của GV,
hồ sơ sổ sách và thiết bị dạy học để đánh giá nề nếp giảng dạy.
- Xây dựng nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt khoa, nề nếp giảng dạy
và học tập trong Nhà trường. Tổ chức dự giờ, kiểm tra thường xuyên, rút kinh
nghiệm giờ dạy bộ môn PL.
Quản lý thực hiện chương trình bộ mơn Pháp luật
- Đã quản lý việc GV nắm vững chương trình, khơng tùy tiện thay đổi, cắt
xén hoặc làm sai lệch nội dung và kiểm sốt việc thực hiện chương trình hàng
tuần, hàng tháng của GV.

- Chỉ đạo GV tổ chức kiểm tra, thi học phần nghiêm túc, hướng dẫn GV ra
đề thi theo xu hướng đổi mới hiện nay của Bộ GD&ĐT.
- CBQL của Trường, cũng như lãnh đạo khoa đã chỉ đạo tổ mơn PL thực
hiện chi tiết hóa chương trình giảng dạy, tuy nhiên biện pháp này thực hiện chưa
được triệt để.
- Thông qua các biện pháp kiểm tra kế hoạch, sổ ghi đầu bài, Trưởng khoa
đã giám sát tương đối tốt việc thực hiện chương trình của GV, song kết quả điều
tra cho thấy, việc QL và sử dụng sổ đầu bài để giám sát tình hình thực hiện
chương trình cịn hạn chế, chưa thường xuyên. Công tác thanh tra việc thực hiện
chương trình cịn mang tính hình thức.
- Kế hoạch giảng dạy của GVPL được thực hiện từ đầu học kỳ, dựa theo
phân phối chương trình, hướng dẫn thực hiện năm học của Nhà trường. Kế hoạch
giảng dạy của cá nhân được Trưởng khoa ký duyệt.

19


- Lịch trình giảng dạy được GVPL ghi từ đầu học phần. Căn cứ vào lịch
trình giảng dạy, Tổ trưởng chuyên môn hoặc Trưởng khoa sẽ QL được tiến độ
thực hiện chương trình, có thể chủ động bố trí dự giờ, thao giảng. Sổ ghi đầu bài
phản ánh thực tế việc thực hiện chương trình, kế hoạch của GV đều được kiểm
tra đầy đủ.
- Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương
trình, đồng thời có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, đảm bảo dạy đúng và đủ chương
trình theo quy chế.
Quản lý việc soạn giáo án, chuẩn bị bài giảng
Lãnh đạo khoa chỉ đạo GVPL thực hiện tốt việc soạn giáo án, nhưng phần
cập nhật về thông tin mới, rút kinh nghiệm cho công tác giảng dạy chưa được thể
hiện qua giáo án của GV. Công tác QL chuyên môn thực hiện nghiêm túc, việc
kiểm tra đầy đủ các loại hồ sơ của GVPL như: kế hoạch bộ môn, giáo án, sổ hội

họp, sổ dự giờ....
Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT
trong dạy học PL
- Hiệu trưởng Nhà trường đã có nhiều biện pháp tổ chức về đổi mới phương
pháp dạy học PL. Tuy nhiên, kết quả các biện pháp tổ chức sử dụng CNTT, giáo án
điện tử trong giảng dạy mơn PL cịn nhiều hạn chế do khả năng ứng dụng CNTT
của GVPL cịn thấp. Cơng tác chỉ đạo việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề GDPL, đổi
mới phương pháp giảng dạy PL còn nhiều bất cập do chất lượng tổ CM chưa cao
(chỉ có 01 giáo viên chuyên trách, 02 giáo viên giảng dạy PL là kiêm nhiệm).
2.3.2. Thực trạng hoạt động GDPL ở Trường Cao đẳng Hàng hải I
Nhà trường đã triển khai nhiều hình thức GDPL cho HSSV như: Thông
qua môn học pháp luật; thông qua tiết sinh hoạt lớp hàng tuần, họp giao ban, chào
cờ đầu tuần. Ngồi ra, một số các hình thức khác như: nói chuyện về GDPL theo
chuyên đề; Tổ chức thi tìm hiểu, thi viết hay theo hình thức sân khấu hố, treo
panơ, áp phích, phát tài liệu theo chủ đề để GDPL cho HSSV.
Tuy nhiên, môn học pháp luật vẫn cịn là mơn tự chọn đối với hệ CĐCQ
trong Nhà trường. Chính vì vậy, việc GDPL qua mơn học vẫn còn hạn hẹp, nhiều
20


HSSV muốn được tìm hiểu kiến thức về pháp luật vì theo các em nó gắn liền với
đời sống thực tế nhưng lại khơng được học.
Trong khi đó, hoạt động GDPL cho HSSV thơng qua các buổi sinh hoạt
ngoại khóa, sinh hoạt đoàn thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng đã được triển
khai trong Nhà trường nhưng chưa thường xuyên.
Qua thực tế cho thấy, đa số HSSV đồng tình và thích các hoạt động
GDPL ngoại khóa. Tuy nhiên, việc tổ chức HĐGDPL chưa đáp ứng yêu cầu của
HSSV. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
- Nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể để tổ chức các hoạt động ngoại khóa,
các phong trào ngồi trường. Nhà trường chỉ CHÚ TRỌNG đến hoạt động dạy học.

- Nhận thức của một số GVPL, cán bộ chưa tốt, còn ngại tham gia vì sợ
mất nhiều thời gian. CBQL, GVPL, Đồn thanh niên chưa có kế hoạch cụ thể,
chưa liên tục, nên HĐGDPL chỉ rầm rộ sau mỗi đợt thi đua, sau đó lại chìm vào
qn lãng.
- Nội dung, hình thức hoạt động văn nghệ ngoại khóa chưa đa dạng và
phong phú, chưa thu hút được HSSV.
- Sự phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài Nhà trường chưa chặt
chẽ, trong nhiều trường hợp chỉ mang tính hình thức.
2.4. Hiệu quả, những tồn tại và nguyên nhân trong QLGDPL ở Trường Cao
Đẳng Hàng hải I.
2.4.1. Điểm mạnh
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên pháp luật có trình độ chun mơn và có tinh
thần trách nhiệm cao trong giảng dạy và trong hoạt động GDPL;
- Nhà trường đã quan tâm và triển khai nhiều phương pháp GDPL cho
HSSV; đồng thời tạo điều kiện và khuyến khích các cán bộ, giảng viên tham gia
vào các lớp tập huấn nâng cao trình độ chun mơn. Từ đó, nâng cao ý thức,
trách nhiệm, trình độ của CBQL, GVPL, CBĐ trong hoạt động GDPL cho
HSSV.
- Xây dựng và hình thành ý thức tự giác chấp hành PL, hành vi ứng xử
đúng đắn phù hợp với đạo đức xã hội, quy định của PL trong HSSV.

21


2.4.2. Hạn chế
- Về QL việc dạy và học PL trong chương trình giáo dục chính khóa: Mặc
dù GDPL đã đưa vào Nhà trường từ lâu nhưng đến nay việc giảng dạy pháp
luật trong Trường CĐHH I chưa thống nhất. Giáo trình mơn Pháp luật đại
cương dành cho trình độ Đào tạo CĐCQ hiện vẫn chưa biên soạn. Trang thiết
bị, tài liệu, phương tiện phục vụ cơng tác GDPL cịn thiếu nhiều.

- Quản lý hoạt động GDPL cho HSSV cho thấy HĐGDPL tuy rất đa dạng,
phong phú nhưng thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa thường xun, chưa có tính
kế hoạch. Phương pháp GDPL ngoại khóa chậm đổi mới, hoạt động ngoại khóa
tổ chức đơn điệu, thiếu hấp dẫn, chất lượng và hiệu quả còn thấp. Nội dung
GDPL còn dàn trải, nặng về phổ biến các quy định của pháp luật, chưa chú trọng
đến việc hướng HSSV rèn luyện kỹ năng vận dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc
sống. Vì thế, hiện tượng vi phạm pháp luật trong HSSV vẫn xảy ra, trong đó có
cả những vi phạm nghiêm trọng như: cướp của, trộm cắp, đánh bài… Có nhiều
trường hợp, HSSV vi phạm pháp luật vẫn không nhận thức được những việc làm
của mình là hành vi vi phạm pháp luật.
- Hoạt động phối hợp GDPL trong Nhà trường còn mang tính vụ việc, thiếu
sự chỉ đạo thường xuyên đồng bộ. Nhận thức về cơng tác GDPL nói chung, việc
dạy và học pháp luật nói riêng của một số cán bộ, giáo viên, HSSV chưa đúng
mức, chưa đầu tư nhân lực, tài lực, thời gian thỏa đáng cho công tác này.
2.4.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan: Chưa ban hành đầy đủ, chi tiết, cụ thể các
văn bản hướng dẫn quản lí GDPL. Thể chế cho cơng tác GDPL chưa đủ, chưa
mạnh. Hệ thống pháp luật còn chồng chéo, lạc hậu, chất lượng chưa cao.
* Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức về vị trí, vai trị của mơn học pháp
luật và cơng tác GDPL trong Nhà trường cịn có khoảng cách khá xa so với
nhiệm vụ chuyên môn của ngành Giáo dục; Chưa có biện pháp phối hợp giữa các
lực lượng GD; Quản lý Giáo dục Nhà trường chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ.

22


Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG HÀNG HẢI I
3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục pháp luật cho học

sinh, sinh viên ở trường Cao đẳng Hàng hải I
3.1.1. Quản lý việc xây dựng phương hướng nâng cao chất lượng công tác phổ
biến, GDPL trong Trường Cao đẳng Hàng hải I thời gian tới
3.1.1.1. Mục đích biện pháp
Xây dựng được bản kế hoạch cụ thể có tính khả thi mà trong đó các mục
tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp GDPL, phân công nhiệm vụ cho các
lực lượng tham gia giáo dục được thống nhất, phối hợp và khai thác hiệu quả các
nguồn lực. Đồng thời, việc kế hoạch hoá sẽ giúp Ban Giám hiệu nhà trường cũng
như lãnh đạo khoa chủ động trong việc tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát và đánh giá các hoạt động GDPL.
3.1.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Xác định mục tiêu của GDPL cho HSSV, trên cơ sở đó xây dựng chương
trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã xác định. Các mục
tiêu phải tạo thành một hệ thống từ mục tiêu chung của Nhà trường đến mục tiêu
của Đoàn trường, mục tiêu của mỗi CBGV, mỗi cán bộ Đoàn chủ chốt và mỗi
HSSV tạo thành cả một hệ thống mạng lưới các mục tiêu được phản ánh trong
các chương trình phối hợp chặt chẽ với nhau.
- Khi lập kế hoạch cần phân tích thực trạng: những thuận lợi, khó khăn,
tiềm năng và khả năng để đề ra các hoạt động GDPL phù hợp nhất và có tính khả
thi cao.
- Xây dựng kế hoạch GDPL của Đoàn trường trong từng giai đoạn, từng
năm học, học kỳ, bao gồm mục tiêu, nội dung và chỉ tiêu phấn đấu sao cho đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của ngành, của cấp uỷ, Ban Giám hiệu Nhà
trường, của Đoàn cấp trên, đồng thời phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Nhà
trường.

23


- Trong nội dung kế hoạch phải xác định được tất cả các yếu tố thuận lợi,

khó khăn, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, mục đích, ý nghĩa, các chỉ
tiêu và các giải pháp cụ thể, các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
một cách rõ ràng, tránh bị động khi triển khai tổ chức, thực hiện.
- Bản kế hoạch này được tiến hành thảo luận lấy ý kiến đóng góp, bổ sung
trong Hội nghị lãnh đạo Nhà trường. Sau khi được tập thể lãnh đạo Nhà trường
thống nhất, bản kế hoạch chính thức được Hiệu trưởng phê duyệt giao cho Đoàn
tổ chức, thực hiện. Các loại kế hoạch bao gồm: Kế hoạch cho năm học; Kế hoạch
cho học kỳ; Kế hoạch cho tháng; Kế hoạch cho các ngày lễ lớn. Sau khi phê
duyệt, kế hoạch phải được triển khai rộng rãi trong Ban chấp hành Đoàn và
HSSV toàn trường.
3.1.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- BGH Nhà trường ủng hộ và tạo điều kiện cho Ban chấp hành Đoàn
trường và GVPL, cán bộ các khoa trong quá trình lập kế hoạch.
- BGH phân công CBQL phụ trách GDPL trong Nhà trường chịu trách
nhiệm lập kế hoạch trong quá trình hoạt động Giáo dục pháp luật.
3.1.2. Quản lý việc tăng cường hiệu quả giảng dạy, GDPL cho HSSV của giáo
viên Trường Cao đẳng Hàng hải I
3.1.2.1. Mục đích biện pháp
Nhằm bảo đảm tính thống nhất, phổ thơng, cơ bản, thiết thực, có hệ thống
trong nội dung chương trình GDPL, và nhằm đảm bảo nội dung chương trình
GDPL phù hợp với nhận thức của người học, mục tiêu, ngành nghề Đào tạo trong
Nhà trường. Nội dung đưa ra phải phù hợp với trình độ Đào tạo, bổ sung những
phần chưa được cung cấp thông qua mơn học Pháp luật như: Luật hơn nhân và gia
đình; Luật Khiếu nại, tố cáo...
3.1.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Đối với HSSV Trường Cao đẳng Hàng hải I, môn học pháp luật (năm thứ
nhất) trang bị cho sinh viên trình độ đại cương, cơ bản, có hệ thống những tri
thức lý luận cơ sở về lịch sử Nhà nước và pháp luật nói chung, về Nhà nước và
24



pháp luật Việt Nam nói riêng; đồng thời giới thiệu khái quát một số lĩnh vực pháp
luật thiết yếu làm cơ sở cho HSSV tiếp tục tìm hiểu và vận dụng pháp luật trong
cuộc sống hoặc trong đào tạo chuyên ngành Hàng hải.
- Đưa môn học pháp luật đại cương thành môn học bắt buộc trong giáo dục
cao đẳng. Xây dựng chương trình mơn học pháp luật đại cương thống nhất trong
giáo dục cao đẳng.
- Tích hợp, lồng ghép các nội dung pháp luật trong các môn học liên quan.
- Xây dựng chương trình GDPL ngoại khóa thường xun (theo năm học)
trong Trường CĐHH I.
3.1.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Bồi dưỡng cập nhật cho GVPL những thông tin về GDPL: tham gia các
lớp tập huấn, phổ biến về pháp luật, các chương trình nội dung GDPL.
- Dành một phần kinh phí cho phần biên soạn và hồn thiện chương trình,
tài liệu giảng dạy và tập bài giảng về pháp luật cho GV và HSSV.
- Yêu cầu các đơn vị trong Nhà trường phải thường xuyên cập nhật và bổ
sung tủ sách về pháp luật - đạo đức để CBGV, HSSV tham khảo, qua đó nhằm
nâng cao kiến thức về GDPL.
3.1.3. Quản lý việc xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động GDPL cho HSSV
của Đoàn trường
3.1.3.1. Mục đích biện pháp
Tổ chức và giám sát thực hiện các HĐGDPL đa dạng nhằm tạo cơ hội cho
HSSV có trải nghiệm pháp luật, có niềm tin và ý thức pháp luật, được lựa chọn
và thực hiện các hành vi pháp luật. Thơng qua đó nhằm khẳng định GDPL với
chức năng định hướng, điều chỉnh nhận thức và hành vi của cá nhân phù hợp với
chuẩn mực xã hội – một địi hỏi khơng thể thiếu trong một xã hội được điều
chỉnh bằng pháp luật.
3.1.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Xây dựng và tổ chức các buổi nghe, nói chuyện về PL (tình hình vi phạm
trật tự an tồn giao thơng địa phương, tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội...);

25


×