Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: CÔNG tác TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN và GIÁO dục PHÁP LUẬT ở xã hà vị HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.12 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HÀ VỊ, HUYỆN
BẠCH THÔNG - TỈNH BẮC KẠN: ...............................................................1
1. Đặc điểm tình hình về đơn vị:...................................................................1
1.1. Đặc điểm tình hình chung của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn:........1
1.2. Đặc điểm tình hình chung về xã Hà Vị:.................................................1
2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Hà Vị:........................................1
2.1. Về cơ cấu tổ chức UBND Xã Hà Vị: ....................................................1
2.2. Văn phòng HĐND - UBND xã: .........................................................2
2.3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa:..........................2
2.4. Ban Tài chính kế hoạch: ........................................................................2
2.5. Ban Địa chính xây dựng:........................................................................3
2.6. Ban Quân sự:..........................................................................................3
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã:..................3
PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
PHỔ BIẾN VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở XÃ HÀ VỊ - HUYỆN BẠCH
THÔNG - TỈNH BẮC KẠN...............................................................................6
I. Vị trí, vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:..........................6
1. Phổ biến, giáo dục pháp góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả pháp lý
nhà nước, quản lý xã hội...............................................................................6
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật và văn
hóa quản lý của công dân:.............................................................................6
II. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI VIỆC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:.....................................................................7
1. Đảm bảo tính khoa học, tính chuẩn xác, truyền đạt trung thành văn bản:
.......................................................................................................................7


2. Bảo đảm tính đại chúng, phù hợp với đối tượng để họ dễ hiểu và dễ nhớ:
.......................................................................................................................7
3. Chọn được hình thức phù hợp:..................................................................8
III. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở XÃ:.................................................................8
1. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:.................8
2. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:......................8
3. Quy trình xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật: .................9
3.1. Giai đoạn chuẩn bị:.................................................................................9
3.2. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và lập dự toán kinh
phí thực hiện: ............................................................................................10
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:.....................11
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

IV. THỰC HIỆN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:..........................................................................12
1. Tuyên truyền bằng miệng: ....................................................................12
2. Tuyên truyền qua thông tin đại chúng:....................................................15
3. Thông qua hòa giải ở cơ sở:....................................................................15
4. Biên soạn tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật:.......................................17
5. Xây dựng và tổ chức hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền pháp luật: ...18
5.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ tuyên truyền viên pháp luật:........................18
5.2. Tổ chức hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật:..............19

6. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua câu lạc bộ pháp luật:.................20
7. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý:......23
8. Phố biến, giáo dục pháp luật thông qua mạng lưới truyền thanh cơ sở:. 30
PHẦN III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:.................................................36
1. Thực trạng:..............................................................................................36
2. Giải pháp:................................................................................................36
PHẦN IV. KẾT LUẬN:....................................................................................40

Sinh viên: Hoàng Thị Bích

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HÀ VỊ, HUYỆN
BẠCH THÔNG - TỈNH BẮC KẠN:
1. Đặc điểm tình hình về đơn vị:
1.1. Đặc điểm tình hình chung của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn:
- Huyện Bạch Thông là một huyện miền núi vùng cao, huyện với chiều
dài hơn 30km2 chạy theo hướng Quốc lộ 3, bao gồm gần như toàn bộ phần đất
thuộc trung tâm tỉnh Bắc Kạn. Huyện Bạch Thông có tổng diện tích tự nhiên là
545,62 km2. Huyện Bạch Thông giáp với các huyện :
- Phía Nam giáp với thị xã Bắc Kạn.
- Phía Đông giáp với Na Rỳ.
- Phía Bắc giáp với Ngân Sơn, Ba Bể.
- Phía Tây giáp với Chợ Đồn.
Huyện Bạch Thông chỉ còn 17 đơn vị hành chính, trong đó có 16 xã và

01 thị trấn, gồm: Cẩm Giàng, Quân Bình, Nguyên Phúc, Tân Tiến, Vi Hương,
Đôn Phong, Dương Phong, Quang Thuận, Phương Linh, Cao Sơn, Mỹ Thanh,
Tú Trĩ, Lục Bình, Sỹ Bình, Vũ Muộn, Hà Vị. Dân số trên địa bàn huyện có
khoảng 32,612 người, gồm 5 dân tộc chính là: Tày (chiếm đa số), Nùng, Dao,
Kinh, Hoa.
1.2. Đặc điểm tình hình chung về xã Hà Vị:
Xã Hà Vị là một xã thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Xã có diện
tích 12,94 km2, dân số khoảng 1.722 người, mật độ dân số đạt 133 người/km 2.
Phần Đông bắc có suối Lục Bình, một phụ lưu của sông Cẩm Giàng chảy qua.
Xã có vị trí:
- Phía Bắc giáp với xã Lục Bình.
- Phía Đông giáp xã Quân Bình, xã Cẩm Giàng.
- Phía Nam giáp xã Huyền Tụng.
- Phía Tây giáp xã Đôn Phong.
2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Hà Vị:
2.1. Về cơ cấu tổ chức UBND Xã Hà Vị:
UBND Xã Hà Vị đang từng bước đi vào ổn định, ngày càng phát triển,
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

1

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quyền lực nhà nước ngày càng được thể hiện rõ ràng trong cơ cấu của khối
Ủy ban.

Bên Đảng ủy, lãnh đạo gồm Bí thư và Phó Bí thư.
Trong Đảng ủy có 5 hội, tổ chức đoàn thể:
+ Mặt Trận tổ quốc.
+ Hội Nông dân.
+ Hội Phụ nữ.
+ Đoàn Thanh niên.
+ Hội Cựu chiến binh.
Bên Ủy ban nhân dân, lãnh đạo thì có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.
2.2. Văn phòng HĐND - UBND xã:
Văn phòng HĐND - UBND là cơ quan chuyên môn tham mưu, tổng hợp
và phục vụ sự quản lý tập trung thống nhất, sự chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành mọi
mặt về công tác của Thường trực HĐND - UBND xã, chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức và biên chế về công tác của UBND xã; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh.
2.3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một của là cơ quan chuyên
môn giúp UBND xã quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND xã, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn và nghiệp vụ của Sở Tư Pháp tỉnh.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa có chức năng tham
mưu, bộ phận này giúp UBND xã thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây
dựng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra việc ban hành thi
hành án dân sự, chứng thực, đăng ký và quản lý hộ tịch, trợ giúp pháp lý và hòa
giải ở cấp cơ sở.
2.4. Ban Tài chính kế hoạch:
Ban tài chính kế hoạch là cơ quan chuyên môn giúp UBND xã quản lý
nhà nước về lĩnh vực tài chính, kế toán, đầu tư và đăng ký kinh doanh. Ban tài
chính này chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
Sinh viên: Hoàng Thị Bích


2

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

xã, còn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của sở
Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
2.5. Ban Địa chính xây dựng:
Ban địa chính xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND xã quản lý,
nhà nước về lĩnh vực đất đai, xây dựng, tài nguyên và môi trường; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế công tác của UBND xã, cũng thay vào đó là
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2.6. Ban Quân sự:
Ban Quân sự thuộc UBND xã là có chức năng quản lý về công tác giữ gìn
trật tự an ninh trên địa bàn xã, song song vào đó là có đợt tổ chức tập huấn quân
sự và đợt huấn luyện cho dân quân tự vệ trong xã,…
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã:
- Trong lĩnh vực kinh tế: Ủy ban nhân dân xã đã thực hiện những nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
+ Xây kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hàng năm đã trình lên Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình lên Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
+ Lập dự án thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự tính thu và chi ngân
sách địa phương và thu bổ dự toán ngân sách ở cấp xã mình, dự toán ngân sách
địa phương trong trương hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương

trình lên HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và
báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại để phục vụ
các nhu cầu công ích ở địa phương, xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo
quy định của pháp luật.
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

3

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc bình đẳng, dân
chủ, tự nguyện. Việc quản lý đóng góp này phải được công khai, có kiểm tra,
kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng với mục đích, đúng chế độ theo quy định
của pháp luật.
- Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi:
+ Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối

với cây trồng vật nuôi.
+ Tổ chức việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ, thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt.
+ Quản lý, kiểm tra và bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới ở địa phương.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
+ Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã. Tổ
chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm xâm phạm đường giao thông
và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao:
+ Tăng cường thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa
phương, phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi,
tổ chức mở lớp bổ túc văn hóa, thực hiện xóa mù chữ cho những người trong
độ tuổi.
+ Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hóa gia
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

4

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


đình được giao, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng và chống các dịch bệnh.
+ Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao, tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích đình
liệt sĩ, những người có công với nước theo quy định của pháp luạt.
+ Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ, xây dựng các đền giữ gìn tín
ngưỡng tốt đẹp trong nhân dân.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến dấu trong khu vực phòng thủ ở địa phương, thực hiện các đợt
huấn luyện cho dân quân từng thôn.
+ Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch, đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên.
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh, thực hiện các
biện pháp phòng ngừa và chống các tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác ở địa phương.

Sinh viên: Hoàng Thị Bích

5

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
PHỔ BIẾN VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở XÃ HÀ VỊ - HUYỆN BẠCH
THÔNG - TỈNH BẮC KẠN
I. Vị trí, vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
1. Phổ biến, giáo dục pháp góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả
pháp lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Vai trò quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bắt nguồn
từ chính vai trò và giá trị xã hội của pháp luật là phương tiện hàng đầu để quản
lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật giúp cho con người có tri thức pháp lý, tình
cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền
lực nhà nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của con
người.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các quan
hệ xã hội trong môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật
và văn hóa quản lý của công dân:
Công việc thực thi và chấp hành pháp luật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó có yếu tố ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của công dân.
Pháp luật chỉ có thể trở thành công cụ có tác dụng điều chỉnh những hành vi
đúng đắn khi sự cần thiết của nó đối với xã hội được công nhận, chấp nhận, khi
mà nghĩa vụ chấp hành các quy định của pháp luật thực sự trở thành nhu cầu
chấp hành tự nguyện và có ý thức của bản thân mỗi người.
Nhưng tuy nhiên, trong thực tế không phải lúc nào việc chấp hành pháp
luật cũng trở thành ý thức tự nguyện. Bởi vậy, trong điều kiện hiện nay, vai trò
của giáo dục pháp luật là hình thành ý thức pháp luật, góp phần giúp mỗi người
nhận ra tính công bằng của pháp luật, chấp hành pháp luật trên tinh thần tự
nguyện, xuất phát từ nhu cầu bản thân mà không phải do sự sợ hãi trước sự
trừng phạt.

Trình độ văn hóa pháp lý không chỉ phản ánh sự hiểu biết các quy định
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

6

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

của pháp luật một cách tổng thể, cần thiết cho mỗi người, gắn liền với các nghĩa
vụ của họ mà còn là sự hiểu biết một cách sâu sắc ý nghĩa pháp luật trong đồi
sống xã hội, sự tôn trọng pháp luật.
Trong điều kiện xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh thì cần
một trong những điều kiện quan trọng là làm sao để người dân được tham gia
tích cực vào các hoạt động quản lý xã hội bằng pháp luật. Tăng cường dân chủ
cũng có nghĩa là mở rộng sự tham gia của người dân vào các hoạt động lập
pháp, hành pháp và tư pháp, thực hiện giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước nhằm tăng cường cao trách nhiệm của mỗi người trong xã hội. Phổ biến
giáo dục pháp luật giúp góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự lớn mạnh
tích cực, đảm bảo cho hành trang kiến thức pháp lý cần thiết cho sự tham gia
vào hoạt động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật.
II. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI VIỆC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ
BIẾN VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:
1. Đảm bảo tính khoa học, tính chuẩn xác, truyền đạt trung thành
văn bản:
Phổ biến, giáo dục pháp luật khác với các loại hình phổ biến, giáo dục
khác ở chỗ là nội dung được phổ biến, giáo dục là pháp luật, là những quy tắc xử

sự được nhà nước ban hành, có cấu trúc chặt chẽ từ những câu chữ cho tới nội
dung và yêu cầu đối với quy định đó. Như vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật
phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính khoa học, tinh chuẩn xác
và truyền đạt trung thành các văn bản.
2. Bảo đảm tính đại chúng, phù hợp với đối tượng để họ dễ hiểu và dễ
nhớ:
Trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật không những là phải xuất phát từ
nhu cầu của đối tượng được phổ biến mà còn phải phù hợp với trình độ văn hóa,
nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi, dân tộc của đối tượng phổ biến, đồng thời khi
thực hiện phổ biến, gióa dục pháp luật cần sử dụng ngôn ngữ đại chúng, hành
văn giản dị, ngắn gọn và dễ hiểu.

Sinh viên: Hoàng Thị Bích

7

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3. Chọn được hình thức phù hợp:
Có rất nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác nhau, mỗi hình
thức có sự phù hợp với một hoặc một số đối tượng nhất định. Do vậy, khi phổ
biến, giáo dục pháp luật phải xuất phát từ đối tượng được phổ biến. Bên cạnh
đó, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật còn phải phù hợp với địa bàn, điều
kiện kinh tế xã hội, trình độ dân chí ở nơi tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật.
III. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỔ

BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở XÃ:
1. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:
Xây dựng kế hoạch là việc đề ra một cách có hệ thống những công việc
dự định làm trong một thời gian nhất định, với những cách thức và trình tự tiến
hành một cách cụ thể. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục là hết sức cần thiết
và cụ thể như sau:
- Xác định rõ đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp, tiến độ và phân
công thực hiện cụ thể, kế hoạch phổ biến, giáo dục góp phần triển khai công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật được thường xuyên, liên tục, khắc phục tình trạng
tùy tiện, lúc làm và lúc bỏ.
- Trong khi phải thực hiện cùng lúc các nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp trong phạm vi địa phương, kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật tạo điều kiện cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch chủ động hơn trong tổ chức công việc.
- Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật là căn cứ để kiểm tra, đánh giá
khen thưởng việc thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương
trong từng giai đoạn.
2. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật phải có mục tiêu, giải pháp tiên
độ cụ thể, có tính khả thi và hiệu quả. Trong từng giai đoạn kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật phải bám sát tình hình của địa phương, các điều kiện
kinh tế - xã hội, đặc biệt là phải phù hợp với nguồn nhân lực và kinh phí cho
công tác này, có như vậy công tác phổ biến, giáo dục pháp luật mới thực sự
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

8

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

có hiệu quả hơn.
- Các nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần
nhằm kết hợp giải quyết toàn diện các yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật với các vấn đề trọng tâm ở địa phương. Mục tiêu chung trong phổ biến
pháp luật là nâng cao hiểu biết pháp luật cho đối tượng, tình hình ở họ lòng tin
vào pháp luật, tạo lập thói quen tự giác chấp hành pháp luật và biết ứng dụng,
thực thi pháp luật trong công việc hàng ngày cũng như trong sử dụng pháp luật
để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản thân.
3. Quy trình xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:
3.1. Giai đoạn chuẩn bị:
- Thứ nhất, cần lựa chọn loại kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần
xây dựng.
Có rất nhiều loại kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật như: kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật theo thời gian gồm: kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài
hạn, kế hoạch tuyên truyền nội dung pháp luật hoặc một văn bản pháp luật cụ
thể, kế hoạch tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể. Căn cứ vào
yêu cầu, nhiệm vụ, công chức Tư pháp - Hộ tịch xác định loại kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật cần xây dựng ở cấp xã, cần xây dựng kế hoạch phổ
biến, giáo dục hàng năm làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
- Thứ hai, xác định căn cứ xây dựng kế hoạch.
Tùy thuộc vào từng thể loại kế hoạch phổ biến, công chức Tư pháp - Hộ
tịch xác định rõ các cán bộ để xây dựng và truyền đạt tới người dân trong địa
bàn xã.
- Thứ ba, xác định mức độ hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu pháp luật cán bộ,
nhân dân địa phương.

Để xác định được mức độ hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán
bộ, nhân dân trong địa phương, công chức Tư pháp - Hộ tịch có thể tiến hành
tham khảo bằng việc là hỏi trực tiếp, thông qua đề xuất của cán bộ các công
chức, đoàn thể ở cơ sở, các tổ chức dân phố, trưởng thôn, phải nắm bắt thông
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

9

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

qua việc giao tiếp hàng ngày với người dân trong giải quyết các công việc liên
quan đến hộ tịch hoặc qua hoạt động tư vấn, hòa giải cơ sở ở địa phương. Nhằm
mục đích là để đánh giá xem cán bộ và nhân dân địa phương hiểu biết pháp luật
ở mức độ nào và họ cần tìm ra những nội dung gì để khi xây dựng kế hoạch sẽ
xác định được những nội dung thích hợp với từng nhóm đối tượng.
3.2. Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và lập dự toán
kinh phí thực hiện:
a. Nội dung chính:
- Mục đích, yêu cầu của kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần nêu rõ
mục đích, kết quả cụ thể cần đạt được cũng như các yêu cầu đặt ra khi mà chúng
ta triển khai kế hoạch.
- Đối tượng tác động của kế hoạch có thể là: toàn thể cán bộ, nhân dân
trên địa bàn hoặc nhóm đối tượng như phụ nữ, thanh niên.
- Nội dung cần phải được phổ biến đến đối tượng, nội dung pháp luật
không chỉ dừng ở các luật, pháp lệnh hay văn bản của trung ương mà còn là văn

bản của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, nhất là những nội dung liên
quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa vụ cụ thể của người dân.
- Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trên thực tế công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật được triển khai bằng nhiều hình thức khác nhau như: tuyên
truyền miệng về pháp luật, qua thông tin đại chúng, qua mạng lưới truyền thanh
ở cơ sở, biên soạn và phát hành tài liệu phổ biến, tổ chức dạy và học pháp luật ở
nhà trường, tổ chức các hình thức tìm hiểu pháp luật, xây dựng, quản lý và khai
thác tủ sách pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua sinh hoạt câu lạc
bộ pháp luật, thông qua hoạt động tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, hoạt
động hòa giải ở cơ sở, qua các phiên tòa xét xử lưu động, qua các loại hình văn
hóa văn nghệ.
Tuy nhiên trên địa bàn cấp xã không phải tất cả các hình thức đều được
phát huy hiệu quả.
- Các biện pháp thực hiện:
+ Phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng cho các chủ thể tham gia phổ
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

10

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

biến, giáo dục pháp luật, trách nhiệm của công chức Tư pháp - Hộ tịch, trách
nhiệm của các công chức chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, chế độ thông tin,
báo cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng.

+ Kinh phí thì phải nêu rõ nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch, kinh phí
phổ biến, giáo dục có thể được ghi ngay trong kế hoạch hoặc có thể lập thành
bản dự toán riêng (kèm theo kế hoạch).
b. Thể thức trình bày:
Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã là một
dạng văn bản hành chính. Theo quy định Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLTBNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội Vụ và Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản thì kế hoạch có thể ban hành kèm
theo Quyết định hoặc ban hành độc lập. Khi ban hành kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật, công chức Tư pháp - Hộ tịch phải căn cứ vào các hướng dẫn về
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLTBNV-VPCP.
c. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp:
Dự thảo kế hoạch được đưa ra lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức
Ủy ban nhân dân cấp xã, các Mặt trận tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể, những
người sẽ trực tiếp tham gia triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Sau khi tổng hợp lấy ý kiến đóng góp, công chức Tư pháp - Hộ tịch hoàn
chỉnh nội dung bản kế hoạch để trình phê duyệt. Rồi sau đó trình lên lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch công chức Tư pháp - Hộ tịch có
nhiệm vụ:
- Chủ trì tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
nhân dân trên địa bàn.
- Thực hiện vai trò là đầu mối phối hợp cán bộ, công chức của Ủy ban
nhân dân cấp xã, cán bộ mặt trận, cán bộ tổ chức, đoàn thể ở cơ sở triển khai các
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

11

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đến nhân dân.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng đội ngũ tuyên truyền
viên pháp luật ở cơ sở mà nòng cốt là các cán bộ Mặt trận, đoàn thể các tổ
trưởng dân phố, trưởng thôn, trưởng bản, tập huấn kiến thức pháp luật cũng như
kỹ năng tuyên truyền cho các tuyên truyền viên.
- Thông tin, báo cáo việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục ở đại bàn
với Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan tư pháp cấp trên. Việc duy trì và thực
hiện nghiêm túc, thường xuyên chế độ thông tin, báo cáo là một yêu cầu trong
quy trình tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm đảm
bảo thông tin hai chiều, vừa giúp được Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan Tư
pháp cấp trên nắm được tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật ở địa phương. Từ đó có sự chỉ đạo, hướng dẫn sát hợp, thiết thực, vừa duy
trì được mối quan hệ thường xuyên giữa công chức Tư pháp - Hộ tịch với các cơ
quan đó, tạo thuận lợi cho công chức Tư pháp - Hộ tịch triển khai các hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Báo cáo nên được thực hiện hàng quý, 6 tháng và cả năm hoặc trong qua
trình thực hiện hay khi kết thúc một hoạt động phổ biến,giáo dục pháp luật. Cần
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung của kế hoạch đã thực hiện. Sơ
kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
nhằm rút ra những kinh nghiệm cần thiết để tổ chức thực hiện công tác này ngày
càng tốt hơn. Trong quá trình đánh giá cần chú trọng công thác khen thưởng để
động viên và khích lệ những điển hình làm tốt, phát huy kết quả đã đạt được,
khơi dậy phong trào thi đua thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
địa phương.
IV. THỰC HIỆN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ

BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:
1. Tuyên truyền bằng miệng:
Tuyên truyền miệng là một công đoạn không thể thiếu trong phàn lớn các
hình thức tuyên truyền pháp luật.
Tuyên truyền miệng là hình thức chủ yếu được thực hiện thông qua hội
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

12

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nghị, hội thảo, tập huấn, sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật. Tuyên truyền miệng là
hình thức tuyên truyền linh hoạt, có nhiều ưu thế, có thể tiến hành ở bất cứ nơi
nào, trong bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh nào với số lượng người nghe không bị
hạn chế. Khi thực hiện tuyên truyền miệng, người nói có đủ điều kiện để giải
thích, phân tích làm sáng tỏ nội dung cần tuyên truyền.
Hình thức của tuyền truyền pháp luật ở cấp xã rất đa dạng, có thẻ tổ chức
dưới dạng hội nghị, lớp tập huấn các buổi nói chuyện để thu hút người nghe,
lồng ghép việc phổ biến pháp luật vào các buổi họp, thông qua hệ thống truyền
thanh ở cơ sở.
Đối tượng của tuyên truyền miệng rất phong phú cho đủ mọi hình thức
như: cán bộ tri thức, công nhân, nông dân, doanh nhân, phụ nữ, người cao tuổi
thanh thiếu niên,… hoặc là bất cứ người nào trong xã hội đang cần được tuyên
truyền, phổ biến pháp luât.
Cần tăng cường độc thoại trong quá trình truyền đạt, sử dụng độc thoại sẽ

làm cho buổi truyền miệng sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn, cuốn hút người nghe;
khắc phục tình trạng nguồi nghe bị chủ động, thông tin mang tính áp đặt một
chiều, khó tiếp thu, tạo cơ hội, điều kiện, gợi mở, kích thích người nghe trao đổi
phát biểu. Thông qua độc thoại, tuyên truyền viên pháp luật, một mặt thực hiện
tuyên truyền có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, mặt khác chủ động nắm bắt yêu cầu mới, tâm tư, nguyện vọng
của quần chúng nhân dân để phản ánh với Đảng và Nhà nước.
Mở các lớp tập huấn, giảng viên không chỉ giới thiệu về nội dung cơ bản
của văn bản mà phải di sâu vào những vấn đề liên quan đến các lĩnh vực nghiệp
vụ nhất định: thẩm quyền của các chủ thể, các biện pháp quản lý, thủ tục tiến
hành các công việc. Chú trọng đổi mới phương pháp tập huấn, kết hợp phương
pháp truyền thống và phương pháp hiện đại, lấy người học làm trung tâm, áp
dụng phương thức tích cực, mọi người cùng tham gia, có sự trao đổi qua lại giữa
học viên và giảng viên, huy động tính tích cực của học viên, giảng viên chỉ là
người hướng dẫn, định hướng cho học viên vừa học lý thuyết vừa thực hành, kết
hợp với các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, băng hình để tập huấn sinh động,
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

13

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

người đọc dễ tiếp thu, thuộc bài ngay tại lớp và biết vận dụng vào thực tiễn.
Nói chuyện về chuyên đề: Một buổi nói chuyện về chuyên đề thường là
một buổi nói chuyện về một lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quản

lý… gắn với một số chế định, ngành luật. Một buổi nói chuyện chuyên đề
thường không đóng khung trong phạm vi pháp luật, trong khuôn khổ một vấn đề
khén kín mà mở ra nhiều lĩnh vực liên quan, nhiều hướng suy nghĩ. Chính vì thế,
các buổi nói chuyện chuyên đề thường thu hút được đông đảo báo cáo viên pháp
luật, cán bộ nghiên cứu, cán bộ xây dựng pháp luật, cán bộ tuyên truyền pháp
luật, hòa giải viên, thành lập các câu lạc bộ pháp luật tham gia.
* Kỹ năng tuyên truyền miệng về pháp luật:
Gây thiện cảm ban đầu cho người nghe rất quan trọng. Thiện cảm ban đầu
thể hiện ở nhân dân, tâm thế và biểu hiện của người nói khi bước lên mục tuyên
truyền. Danh tiếng, phẩm chất đạo đức, học vị, chức vụ của người nói là nguồn
thiện cảm ban đầu cho người nghe, kích thích người nghe háo hức chờ đón buổi
truyền thanh. Thiện cảm ban đầu tạo ra sự hứng thú, say mê của người nghe,
củng cố được niềm tin về vấn đề đang tuyên truyền. Như vậy, báo cáo viên phải
tươi cười bao quát hội trường, có lời chào mừng, chúc tụng, câu mở đầu dí dỏm,
hài hước, công bố thời gian, chương trình làm việc rõ ràng, thoải mái, sẽ gây
được thiện cảm ban đầu đối với người nghe. Báo cáo viên có thể bắt đầu từ một
câu chuyện bắt đầu từ một câu chuyện pháp luật được các phương tiện thông tin
đại chúng nói đến nhiều thời gian qua hay có thể bắt đầu từ một bộ phim đã
chiếu khá phổ biến hoặc cũng có thể bằng các tình huống xảy ra gần địa bàn nơi
tổ chức tuyên truyền.
Tạo sự hấp dẫn, gây ấn tượng trong khi nói: giọng nói, âm lượng phát
thay đổi theo nội dung và nhấn mạnh vào những điểm quan trọng, cần chú ý.
Động tác, cử chỉ phải phù hợp với nội dung và giọng nói để nâng cao hiệu quả
tuyên truyền của lời nói. Sắc thái có tác dụng chuyền cảm rất lớn. Khi nối cần
chú ý nhìn vào một nhóm người ngồi dưới, thi thoảng người nói cần thay đổi vị
trí nhìn để tạo sự chú ý của cử tọa. Người nói cần đưa ra số liệu, sự kiện để minh
họa, đặt ra câu hỏi để tạo sự chú ý của người nghe. Người nói cũng cần phát huy
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

14


Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

vai trò thông tin, truyền cảm của ngôn ngữ bằng cách sử dụng chính xác, đúng
mực thuật ngữ pháp lý, thuật ngữ chuyên ngành và ngôn ngữ phổ thông.
2. Tuyên truyền qua thông tin đại chúng:
Các phương tiện thông tin đại chúng với những ưu thế đặc biệt đã thực sự
là công cụ tuyên truyền, giáo dục pháp luật có hiệu quả cho xã hội. Các phương
tiện thông tin đại chúng làm cho mỗi người dân trong đời sống sinh hoạt thường
ngày của mình được tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng một cách
trực tiếp, cập nhật, phong phú, đa dạng, sinh động, dễ dàng. Thông qua các
phương tiện nghe, nhìn của đài phát thanh, đài truyền hình, sách báo in, báo
mạng, báo ảnh, tạp chí… người dân có thể thấm nhuần những nội dung pháp
luật, những điều cần phải làm, những vấn đề cần phải quan tâm.
Các phương tiện thông tin đại chúng cũng phê phán, nêu rõ hiện tượng sai
trái coi thường pháp luật, không hiểu pháp luật đã dấn đến hậu quả khó lường
cho cá nhân, gia đình và xã hội. Việc làm này có tác động mạnh tới nhận thức tư
tưởng, tình cảm của mỗi người, khiến họ phải tự điều chỉnh hành vi của mình
theo quy định của pháp luật. Cho nên việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng là cần thiết, có ưu thế là một
trong những biện pháp, phương thức tuyên truyền pháp luật hiện nay có hiệu
quả cao, được nhiều người ở mọi lứa tuổi quan tâm và thực hiện.
3. Thông qua hòa giải ở cơ sở:
Trong cuộc sống hàng ngày, do sự khác biệt vè kinh tế, quan niệm, nhận
thức, lối sống, tính cách nên việc sảy ra mâu thuẫn, tranh cấp giữa các thành

viên trong gia đình, giữa các hộ gia đình và các cá nhân với nhau trong cộng
đồng dân cư là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở là các hòa giải viên bằng hoạt động hòa
giải của mình hướng dẫn, giải thích và cung cấp cac kiến thức pháp luật, tình
cảm pháp luật cho các tranh chấp và những người khác trong cộng đồng dân cư
nhằm mục đích hình thành ở họ sự hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật
và thói quen hành động theo pháp luật.
Hòa giải ở cơ sở từ lâu trở thành một truyền thống tốt đẹp được lưu giữ
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

15

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trong nhân dân. Hòa giải ở cơ sở là một hoạt động mang tính chất xã hội tự
quản, là một cơ chế giải quyết tranh chấp tự nguyện và tự quản của người dân.
Việc triển khai luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua bám sát
theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: đã tổ chức
rà soát văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến công tác hòa giải ở
cơ sở do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành, tham mưu và
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp
với luật hòa giải ở cơ sở. Thông qua những vụ hòa giải ở cơ sở ta có thể tuyên
truyền thêm cho người dân có thể hiểu biết nhiều hơn nữa về pháp luật cũng như
luật hòa giải.
Công tác hòa giải ở cơ sở trong thời gian qua đã khẳng định vị trí, vai trò,

ý nghĩa to lớn và quan trọng trong đời sống xã hội, góp phần tăng cường tình
đoàn kết trong cộng đồng dân cư, kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật, góp phần bảo đảm ổn định trật tự, an toàn xã hội, giảm bớt các vụ việc phải
chuyển lên tòa.
Một thực tế hiện nay, dù trình độ dân trí đã từng bước được nâng cao,
song nhìn chung trình độ hiểu biết pháp luật của nhân ta còn thấp, đặc biệt là ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn ảnh hưởng có những nhiều phong tục tập
quán, hương ước làng xã… nên trong cuộc sống hàng ngày nhiều người còn có
những sử sự có tính chất tự phát không đúng pháp luật, không phù hợp với đạo
lý, văn hóa truyền thống dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc những mâu thuẫn,
tranh chấp nhỏ không đáng có. Bởi vậy, việc hướng dẫn, giải thích các quy định
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho các bên tranh chấp
và những người có liên quan trong quá trình hòa giải là một trong những hình
thức quan trọng và thiết thực. Hòa giải viên, trong khi quá trình hòa giải có thể
lồng ghép các nội dung pháp luật có liên quan đến việc hòa giải để phổ biến,
giáo dục pháp luật cho nhân dân.
Như vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ
sở là việc các hòa giải viên bằng hoạt động hòa giải của mình hướng dẫn, giải
thích và cung cấp các kiến thức pháp luật, tình cảm pháp luật cho các bên tranh
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

16

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


chấp và những người khác trong cộng đồng dân cư nhằm mục đích hình thành ở
họ sự hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật và thói quen hình thành theo
pháp luật. Vì vậy, trong khi tiến hành hòa giải các bên tranh chấp, hòa giải viên
có rất nhiều cơ hội để lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật, nhấn mạnh
những quy định mấu chốt của pháp luật nếu các bên tranh chấp nghiêm chỉnh
trong ứng xử của mình thì sẽ tránh được tranh chấp xảy ra. Đồng thời, qua đó
các bên tranh chấp và những người có liên quan có thể được nâng cao hiểu biết
pháp luật và ý thức tôn trọng pháp luật từ đó hạn chế những vi phạm pháp luật
và tranh chấp xảy ra.
4. Biên soạn tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật:
Tài liệu phổ biến giáo dục đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật. Tài liệu phổ biến giáo dục vừa là cẩm nang, vừa là
phương tiện công cụ hoạt động cho những người làm công tác phổ biến giáo dục
pháp luật, là cầu nối đưa pháp luật đến với người dân.
* Tài liệu phổ biến giáo dục gồm những loại sau:
- Đề cương tuyên truyền, văn bản pháp luật.
- Sách pháp luật gồm: sách nghiên cứu, bình luận, hướng dẫn, giải thích
pháp luật, sách hỏi đáp pháp luật, sách hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, sách hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật,...
- Bằng tiếng, băng hình tuyên truyền pháp luật.
- Bản tin pháp luật.
- Tài liệu pháp luật khác.
Trong phạm vi hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp xã, phần này
chỉ đề cập đến kỹ năng biên soạn đề cương tuyên truyền văn bản pháp luật và tài
liệu hỏi đáp pháp luật.
a. Kỹ năng biên soạn đề cương tuyên truyền văn bản pháp luật:
Đề cương tuyên truyền văn bản pháp luật là tài liệu dùng để tuyên truyền,
giải thích, hướng dẫn, phổ biến một văn bản pháp luật, một nội dung pháp luật
hoặc một vấn đề hợp lý. Người sử dụng có thể dựa vào đề cương tuyên truyền
để nghiên cứu nội dung văn bản, các trọng tâm cần tập trung tuyên truyền, phổ

Sinh viên: Hoàng Thị Bích

17

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

biến hoặc để biên soạn các tài liệu phổ biến pháp luật khác một cách cụ thể, sát
hợp, phù hợp với bối cảnh, đối tượng nhưng vẫn đảm bảo cho đối tượng hiểu
chính xác nội dung văn bản và thực hiện thống nhất.
Việc biên soạn đề cương cần phải đảm bảo các yêu cầu về hình thức, nội dung:
- Về hình thức: bố cục đề cương phải rõ ràng,chặt chẽ, hợp lý. Ngôn ngữ
được sử dụng trong đề cương phải là ngôn ngữ đại chúng,cách hành văn phải
giản dị, trong sáng, dễ hiểu biết, diễn đạt mạch lạc, xúc tích, ngắn gọn.
- Về nội dung: đề cương phải tạo điều kiện cho người sử dụng hiểu đúng
mục đích, ý nghĩa của văn bản pháp luật, của các quy phạm pháp luật, hiểu
chính xác quy đinh của pháp luật, nắm được các ý chính, trọng tâm của vấn đề,
cách vận dụng các quy định pháp luật trong các mối quan hệ xã hội.
b. Kỹ năng biên soạn tài liệu hỏi đáp pháp luật:
- Yêu cầu chung đối với việc biên soạn tài liệu hỏi đáp pháp luật:
+ Về nội dung: Phải là những vấn đề pháp luật gắn liền với đời sống hàng
ngày của người dân, được người dân quan tâm, các vấn đề pháp luật được nêu ra
phải đầy đủ, chính xác, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hiện.
+ Về hình thức: các câu hỏi - đáp đặt ra phải nằm gọn, rõ ràng, đảm bảo
tính chính xác của quy định pháp luật, chỉ hỏi một vấn đề, một vụ việc hoặc một
lĩnh vực nhất định để tránh trường hợp câu trả lời quá dài dòng, khó hiểu cho

người nghe.
- Các bước cần thiết để biên soạn tài liệu hỏi đáp:
+ Bước 1: Lựa chọn nội dung pháp luật.
+ Bước 2: Sưu tầm, tập hợp các văn bản có liên quan.
+ Bước 3. Biên soạn tài liệu.
+ Bước 4: Biên tập chỉnh lý tài liệu.
5. Xây dựng và tổ chức hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền pháp
luật:
5.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ tuyên truyền viên pháp luật:
Ở xã có thể lự chọn người làm tuyên truyền viên phải từ cán bộ công chức
cấp xã, cán bộ các tổ chức, đoàn thể ở địa phương như: Mặt trận quốc, Hội Phụ
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

18

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, các công chức cơ quan nhà nước đặc biệt
là cơ quan tư pháp đã nghỉ hưu đang sinh sống ở địa phương. Tổ viên hòa giải,
trưởng thôn, những người có uy tín.
- Tiêu chuẩn tuyên truyền viên pháp luật:
+ Là người có phẩm chất chính trị vững vàng, có tư cách đạo đức tốt,
gương mẫu chấp hành các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Có kiến thức pháp luật, kiến thức xã hội, có đủ khả năng truyền đạt
pháp luật trước công chúng.

+ Có uy tín với cán bộ và nhân dân địa phương.
+ Có tinh thần tự nguyện, có thái độ nhiệt tình với hoạt động tuyên
truyền, có sức khỏe, có thời gian để hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyên truyền pháp
luật.
5.2. Tổ chức hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật:
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tuyên truyền viên pháp luật cần
phải được thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và
kiến thức pháp luật. Các tuyên truyền viên phải được hướng dẫn cụ thể về kĩ
năng tuyên truyền miệng, kĩ năng biên soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật.
- Về kiến thức pháp luật: các tuyên truyền viên pháp luât cần được trang
bị những quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công
dân, những quy định gắn với đời sống của nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra các tuyên truyền viên pháp luật còn phải được quán triệt các chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, hương ước, quy ước để đảm bảo công
tác tuyên truyền pháp luật đúng định hướng, là một bộ phận công tác giáo dục
chính trị tư tưởng. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và
kiến thức pháp luật cho tuyên truyền viên pháp luật thường được thực hiện dưới
dạng hình thức như: tổ chức lớp tập huấn, cung cấp tài liệu cần thiết phục vụ
hoạt động của tuyên truyền viên, ngoài ra còn có thể thông qua tổ chức thi tuyển
tuyên truyền viên pháp luật giỏi, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các tuyên
truyền viên pháp luật.
Nhìn chung, để việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tuyên truyền
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

19

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

viên pháp luật được thực hiện có chất lượng đòi hỏi cán bộ tư pháp phải chủ
động, sáng tạo linh hoạt khâu tổ chức, nội dung bồi dưỡng, tập huấn phải ngắn
gọn, thiết thực, hiệu quả, kết hợp “học đi đôi với hành”.
- Hướng dẫn hoạt động cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật: Phải hoạt
động theo kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật tuyên truyền của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Hoạt động định kỳ: Căn cứ vào kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
hàng năm của ủy ban nhân dân cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch hướng dẫn
cho các tuyên truyền pháp luật xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền pháp
luật của mình. Trong kế hoạch của mỗi tuyên truyền viên pháp luật, cần xác
định nội dung pháp luật để phổ biến, đối tượng được phổ biến, thời gian thực
hiện. Phạm vi hoạt động của các tuyên truyền viên là trực tiếp phổ biến pháp
luật cho cán bộ, nhân dân ở trong xã, phường, thị trấn.
6. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua câu lạc bộ pháp luật:
a. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của câu lạc bộ:
Câu lạc bộ pháp luật là tổ chức được thành lập trên tinh thần tự nguyện
tham gia của những người có nhu cầu tim hiểu pháp luật, tích cực đấu tranh bảo
vệ pháp luật, nhiệt tình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Thông qua
các hoạt động sinh hoạt của câu lạc bộ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả pháp
luật, gây dựng lòng tin đối với pháp luật, nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật, hình thành thói quen sống và làm việc theo pháp luật của các hội viên
nói riêng và toàn thể nhân dân nói chung tại địa bàn.
- Đặc điểm:
+ Là tổ chức được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự giác, tự
nguyện của các cá nhân thành viên với mục đích chủ yếu để có cơ hội được giao
lưu, học hỏi, tìm hiểu pháp luật và nâng cao nhận thức pháp luật.
+ Câu lạc bộ có cơ cấu tổ chức bao gồm Ban chủ nhiệm câu lạc bộ và các

hội viên, hoạt động tuân thủ điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động ở cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hoạt động của câu lạc bộ được tổ chức định kỳ, thường xuyên dựa trên
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

20

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm do Ban chủ nhiệm Câu
lạc bộ đề ra và được toàn thể thành viên câu lạc bộ nhất trí và thông qua.
+ Câu lạc bộ hoạt động thông qua các buổi sinh hoạt tập thể theo các hình
thức sinh hoạt phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ và đối tượng.
+ Số lượng thành viên câu lạc bộ không hạn chế, luôn được phát triển mở
rộng thu hút dông đảo cán bộ, nhân dân tham gia.
- Vai trò:
+ Câu lạc bộ được xác định là một hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo
dục có hiệu quả, phù hợp với đối tượng và địa bàn dân cư khác nhau. Thực tiễn
năm qua cho thấy, mặc dù số lượng câu lạc bộ thành lập chưa nhiều, nhưng tác
dụng, hiệu quả, sức lan tỏa tích cực của mô hình này không nhỏ trong cuộc sống
cộng đồng dân cư. Điều này được khẳng định trước hết vì câu lạc bộ là nơi quy
tập, tập hợp đông đảo thành viên tham gia nhằm giao lưu học hỏi, tạo một diễn
đàn, sân chơi bổ ích và lành mạnh để cùng trao đổi, nắm bắt kiến thức pháp luật
và vận dụng pháp luật.
+ Thông qua hoạt động của câu lạc bộ pháp luật, đường lối, chính sách

của Đảng và pháp luật của nhà nước được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và kịp
thời. Từ đó, giúp hội viên và nhân dân trên địa bàn nâng cao hiểu biết pháp luật
và ý thức tôn trọng và tự giác chấp hành pháp luật, đưa pháp luật dần trở thành
thói quen trong ứng xử hàng ngày của nhân dân. Câu lạc bộ còn tạo điều kiện để
mỗi hội viên trở thành một tuyên truyền viên pháp luật tích cực vận động người
thân trong gia đình, địa bàn mình cư trú chấp hành pháp luật. Hoạt động của của
câu lạc bộ góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là phong trào đấu tranh phòng
chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
b. Thành lập, tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ:
- Thành lập câu lạc bộ: Để có cơ sở pháp lý chính thức công nhân và đưa
câu lạc bộ vào hoạt động, tùy theo mục đích, nhu cầu chọn điểm thành lập câu
lạc bộ, Ủy ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc lãnh đạo cơ
quan, đơn vị ban hành Quyết định thành lập câu lạc bộ và phê duyệt danh sách
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

21

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thành viên ban đầu của câu lạc bộ.
- Tổ chức câu lạc bộ: Ban chủ nhiệm câu lạc bộ gồm có 3 đến 5 người,
bao gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên là các cá nhân tiêu biểu,
có tâm huyết, nhiệt tình tham gia công tác phổ biến, giáo dục ở đơn vị, địa
phương, có trình độ hiểu biết pháp luật nhất định, có khả năng lãnh đạo, quản lý

hoạt động câu lạc bộ. Hội viên tham gia cau lạc bộ có thể là cán bộ, công chức,
quần chúng nhân dân, có thể là các ngành, đoàn thể như Hội Phụ nữ, Nông dân,
Thanh niên, Cựu chiến binh, học sinh, sinh viên và không giới hạn về số lượng.
Trong quá trình hoạt động, câu lạc bộ cần khuyến khích các cá nhân có nhu cầu
cần được giao lưu, tìm hiểu, học hỏi về pháp luật tham gia và trở thành hội viên
câu lạc bộ.
- Hoạt động của câu lạc bộ:
+ Tổ chức các buổi nói chuyện, tọa đàm chuyên đề về nội dung pháp luật,
giới thiệu văn bản pháp luật mới.
+ Tổ chức hoạt động thi tìm hiểu pháp luật, hái hoa dân chủ, giải đáp pháp
luật, thi sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có nội dung pháp luật.
+ Tổ chức buổi giao lưu pháp luật với các loại hình câu lạc bộ khác, các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tại đơn vị địa phương.
c. Việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ:
Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ đã và đang là vấn
đề được đặt ra đối với các câu lạc bộ nói chung và câu lạc bộ pháp luật nói
riêng. Nhiều câu lạc bộ được thành lập chỉ sau một thời gian hoạt động đã tạm
ngừng và hoạt động cầm chừng do nội dung sinh hoạt nghèo nàn, không thu hút
sự tham gia của đông đảo của hội viên, không có địa điểm sinh hoạt cố định do
thiếu kinh phí. Để khắc phục tình trạng này, nhằm tiếp tục duy trì, phát huy tác
dụng, hiệu quả hoạt động, câu lạc bộ cần tiến hành đồng bộ các biện pháp sau:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Cử cán bộ phụ trách, theo dõi hoạt động của câu lạc bộ.
- Xây dựng lực lượng cộng tác viên.
- Xây dựng tủ sách pháp luật cho câu lạc bộ.
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

22

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Thường xuyên đổi mới các phương thức sinh hoạt để thu hút các hội
viên tham gia.
- Bố trí địa điểm sinh hoạt của câu lạc bộ ổn định.
- Tạo nguồn kinh phí hoạt động ổn định cho câu lạc bộ.
- Thực hiện chế độ khen thưởng, kiểm điểm phê bình kịp thời.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết hoạt động định kỳ của câu lạc bộ.
7. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý:
Trợ giúp pháp lý được hiểu là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí của
các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người có công với cách
mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn và một số đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn khác theo quy định của pháp luật.
Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các tổ
chức trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội nghề nghiệp. Còn
hiểu theo nghĩa hẹp, chủ thể thực hiện trợ giúp chỉ bao gồm các tổ chức pháp lý
nhà nước.
a. Đặc điểm của phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ
giúp pháp lý:
Hoạt động trợ giúp pháp lý có quan hệ mật thiết với hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ngoài nhiệm vụ thực hiện
trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người có công với cách mạng,…
- Chủ thể thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật là các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người trực tiếp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong
quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý là các trợ giúp viên pháp lý và công tác viên,

luật sư, tư vấn viên pháp luật.
- Đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật là một con người cụ thể,
phần lớn là những người nghèo ở vào hoàn cảnh khó khăn, trình độ dân trí thấp,
khả năng tiếp thu hạn chế, nắm bắt vấn đề chậm.
- Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý tập
trung vào những lĩnh vực pháp luật có liên quan trực tiếp đến những vướng mắc
Sinh viên: Hoàng Thị Bích

23

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


×