Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI UBND XÃ HƯƠNG NHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.42 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
B. LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
C. NỘI DUNG......................................................................................................4
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN,CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ HƯƠNG NHA.....................................................................................4
I.Giới thiệu khái quát về UBND xã Hương Nha.................................4
II. Vị trí Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt
động của UBND xã.......................................................................................5
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.........................................5
2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................7
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công tác
Tư pháp xã.....................................................................................................9
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH
TẠI UBND XÃ HƯƠNG NHA........................................................................13
I.Quy định chung về công tác quản lý hộ tịch ..................................13
1.Khái niệm.......................................................................................13
2.Thực trạng công tác quản lý hộ tịch tại phoàng Tư pháp xã..........13
3. Ưu điểm.........................................................................................43
4. Hạn chế..........................................................................................43
5. Đề xuất, giải pháp.........................................................................43
D. KẾT LUẬN...................................................................................................45
Đ. PHỤ LỤC......................................................................................................46

Sinh viên: Trần Thị Lương
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
B. LỜI NÓI ĐẦU
Tên chuyên đề: Tìm hiểu công tác “Quản lý hộ tịch” tại phòng Tư
pháp xã Hương Nha
Lý do chọn chuyên đề
Do sự đam mê, muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu về hoạt động quản lý hộ
tịch tại UBND xã Hương Nha
Quản lý hộ là công việc thường xuyên của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và biến động về hộ tịch nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, kế hoạch hóa ra đình
1.Khó khăn, thuận lợi:
Khó khăn: Chưa có kinh nghiệm, trong quá trình thực hành chưa biết cách
xử lý một số tình huống, thời gian thực tập ngăn nên chưa có điều kiện tiếp xúc
với nhiều với môi trường làm việc.
Thuận lợi: Do được khoa Nhà nước và pháp luật trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đào tạo về lý luận nghiệp vụ Dịch vụ pháp lý và được sự hướng dẫn
nhiệt tình của cán bộ Tư pháp chuyên trách tại phòng Tư pháp xã Hương Nha đã
giúp tôi vận dụng lý luận vào thực tiễn để hoàn thành được chuyên đề của mình
2.Khái quát nội dung, ý nghĩa của báo cáo.
Công tác quản lý hộ tịch là một bộ phận gắn liền với hoạt động quản lý,
về con người Với tính cách là một hoạt động thể hiện sâu sắc chức năng xã hội
của Nhà nước, quản lý hộ tịch có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh quốc
gia, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Một Chính
phủ hoạt động hiệu quả không thể không nắm chắc các thông tin, dữ liệu về dân
cư có được từ quản lý hộ tịch, bởi tính chính xác kịp thời của những thông tin
này bảo đảm cho việc hoạch định các chính sách liên quan đến người dân trên
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế có tính khả thi.
Nhìn từ các khía cạnh khác mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân thể hiện

qua các quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch phản ánh sinh động, khách quan
các giá trị dân chủ trong một Nhà nước “của dân, do dân, vì dân”. Bởi vậy, việc
quản lý hộ tịch cần quán triệt sâu sắc quan điểm “phát huy yếu tố con người và
Sinh viên: Trần Thị Lương

1
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động, coi nguồn
lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đối với sự phát triển nhanh
và bền vững”. Từ quan điểm này, hoạt động quản lý hộ tịch cần được đổi mới
tích cực và bám sát các mục tiêu trong chiến lược phát triển con người của Việt
Nam. Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, công tác quản lý hộ tịch phải
được phát huy hiệu qủa tương xứng vơí vị trí, vai trò quan trọng của nó trong
hoạt động quản lý con người. Qua việc tìm hiểu “công tác quản lý hộ tịch tại
UBND xã Hương Nha hiện nay” giúp cho em có thêm những kiến thức thực tế
về một nền hành chính công, thấy rõ về vấn đề quản lý hộ tịch tại UBND xã
Hương Nha. Giúp cho việc so sánh những vấn đề lý luận và thực tiễn để có cái
nhìn toàn diện về các lĩnh vực của đời sống. Với thực trạng và những đòi hỏi
của tình hình mới, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch cấp xã.
Nhận thức được điều đó, khoa Nhà nước và pháp trường Đại học Nội vụ
tập chung đào tạo chuyên sâu ngành dịch vụ pháp lý. Đây là ngành chủ đạo
nhằm phục vụ công tác quản lý hộ tịch tại các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền .Trong những năm qua khoa Nhà nước và pháp luật đào tạo một đội ngũ
đông đảo cán bộ, nhân viên các hệ chính quy, tại chức tại Hà Nội nhiều tỉnh
thành khác trên cả nước. Cùng với cuộc cải cách nền hành chính nước nhà công
tác quản lý hộ tịch ngày càng được quan tâm và đẩy mạnh để phát huy dược giá

trị to lớn của nó.
Mục đích của việc thực tập là gắn liền giữa lý luận với thực tiễn. Thông
qua nghiên cứu, thực tập về công tác quản lý hộ tịch ở các cơ quan có thẩm
quyền, để củng cố kiến thức đã học, nâng cao năng lực vận dụng lý luận vào
thực tiễn rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, xây dựng phong cách làm việc của một
cán bộ tư pháp chuyên trách. Hiểu được hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tích lũy kiến thức thực tế, lấy tư liệu,tài liệu cho kỳ thi tốt nghiệp,
giúp cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt công tác quản lý hộ tịch
Vì vậy khoa Nhà nước và pháp luật trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ
chức cho sinh viên cuối khóa đi thực tập thực tế tại các cơ quan, tổ chức. Được
sự tiếp nhận của Lãnh đạo Phòng tư pháp xã em đã được thực tập tại đó. Tuy chỉ
Sinh viên: Trần Thị Lương

2
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
là một khoảng thời gian ngắn nhưng tại đây với sự hướng dẫn cuả các cán bộ,
chuyên viên phòng Tư pháp, hộ tịch em đã được làm những công việc liên quan
đến nghiệp vụ quản lý hộ tịch.Qua gần hai tháng thực tập em đã thu thập được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo dựng cho mình một phong cách
làm việc của một cán bộ tư pháp,một nhân viên văn phòng thực thụ. Những kiến
thức và kinh nghiệm này rất cần thiết cho nghề nghiệp của em, nó là cơ sở để em
có thể phấn đấu trong con đường sự nghiệp mà em đã chọn
Em xin cảm ơn Khoa Nhà nước và pháp luật trường Đại học Nội vụ Hà
Nội cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ phòng tư pháp, hộ tịch xã Hương Nha đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hovhàn thành đợt thực tập này.
Trong quá trình làm báo cáo tôi không tránh khỏi những sai sót, rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa và các cán bộ có
kinh nghiệm để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Lương

Sinh viên: Trần Thị Lương

3
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
C. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN,CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ HƯƠNG NHA
I.Giới thiệu khái quát về UBND xã Hương Nha
Hương Nha là xã miền núi nằm về phía Bắc của huyện Tam Nông tỉnh
Phú Thọ: cách trung tâm huyện 18km về phía Bắc, diện tích tự nhiên là 4,7km2,
phía Bắc giáp với xã Vực Trường, phía Nam giáp với xã Xuân Quang, phía
Đông giáp với xã Hiền Quan và Thanh Uyên, sông Thao là biên giới tự nhiên
ngăn cách Hương Nha với huyện Thanh Ba về phía Tây.
Nằm trên vùng đất cổ trung tâm Quốc gia Văn lang xưa, có điều kiện
thiên nhiên thuận lợi cách đây vài ba ngàn năm, Hương Nha đã có người Việt cổ
định cư và sinh sống.Các tài liệu cổ với truyện truyền thuyết lịch sử đình, đền,
miếu hiện còn trên địa bàn xã đã chứng minh điều đó.
Do hạn chế về mặt tư liệu nên chưa rõ địa giới của xã trước đây. Ngược
dòng lịch sử thời nhà Trần Hương Nha thuộc huyện Cổ Nông, châu Đà Giang.

Đời Lê Vĩnh Thịnh (1705-1720), tên huyện đổi thành Tam Nông, thuộc phủ
Lâm thao, chấn Sơn Tây. Năm 1891 tỉnh Hưng Hóa được thành lập, huyện Tam
Nông được chuyển về tỉnh Hưng Hóa phủ của tỉnh được đóng lại làng Trúc Phê
thuộc thị trấn Hưng Hóa. Năm 1903, Toàn quyền Đông Dương cho chuyển tỉnh
lỵ tỉnh Hưng Hóa lên làng Phú Thọ. Tỉnh Hưng hóa đổi tên thành tỉnh Phú Thọ.
Lúc đó làng Hương Nha (tương đương xã ngày nay) tổng này có 6 làng, đó là
làng Gia Áo, Gia Dụ,
Hiền Quan, Hương Nha, Thu Trường, Vực Trường- huyện Tam Nông
tỉnh Phú Thọ.
Đến khi cách mạng tháng Tám thành công, Quốc hội và Chính Phủ quyết
định xóa bỏ một số trung gian như phủ, châu, tổng; mở rộng phạm vi cấp xã,
thay tên gọi làng bằng thôn. Năm 1946, ba làng Hương Nha, Xuân Quang, Bình
Lỗ được sát nhập thành một xã lấy tên là Bắc Sơn- tên một cuộc khởi nghĩa lớn
Sinh viên: Trần Thị Lương

4
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
ở tỉnh Lạng Sơn năm 1940.
Thời kỳ chuẩn bị cải cách ruộng đất, tháng 10 năm 1953 thôn Hương Nha
tách ra và thành lập xã riêng từ đó đến nay.
II. Vị trí Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt
động của UBND xã
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
a. Vị trí, Chức năng.
- UBND xã do Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm

trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước ở cấp trên.
- UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
-UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ
trung ương đến cơ sở
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã trong việc quản lý Nhà nước
* Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
-Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
-Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã
-Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
-Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
Sinh viên: Trần Thị Lương

5
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển

sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất.
-Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
* Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
-Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
địa phương.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
Sinh viên: Trần Thị Lương


6
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
-Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
-Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
*Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
-Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
-Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
- UBND do HĐND cùng cấp bầu ra gồm CHủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên.

Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND. Các thành viên khác của UBND không nhất
thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kết quả bầu các thành viên của UBND cấp xã phải được Chủ tịch UBND
cấp huyện phê duyệt.
Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND cùng
Sinh viên: Trần Thị Lương

7
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Ngừoi được bầu
giữ chức vụ Chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ không nhất thiết phải là đại biểu
HĐND.
*Chủ tịch UBND cấp xã
Chủ tịch UBND là người điều hành công việc của UBND, chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình và cùng với tập
thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cấp xã và
trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
Chủ tịch UBND có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND.
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND.
- Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất,
khẩn trương trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bênh, an ninh, trật tự và
báo cáo với UBND trong phiên họp gần nhất.
- Ra chỉ thị, quyết định để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.
*Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên phụ trách cho phù hợp với

địa phương.
- Một Phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế- tài chính, xây dung, giao thông,
nhà đất và tài nguyên và môi trường.
- Một Phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa thông tin-xã hội và các lĩnh
vực xã hội khác.
- Các ủy viên UBND xã:
+ Một ủy viên phụ trách công an.
+ Một ủy viên phụ trách quân sự.
*Hoạt động của UBND.
- UBND mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Các quyết định của UBND phải được quá nửa số thành viên UBND biểu
quyết tán thành.
Sinh viên: Trần Thị Lương

8
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
+ Trương trình làm việc của UBND.
+ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân
sách hàng năm và quỹ dự trữ cảu địa phương mình trình HĐND quyết định.
+ Kế hoạch đầu tư, xây dựn các công trình trọng điểm ở địa phương trình
HĐND quyết định.
+ Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp
bách của địa phương trình HĐND quyết định.
+ Các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND về kinh tế- xã hội. thông
qua báo cáo của Ủy ban nhân dân trước khi trình HĐND.

+ Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND và việc thành lập mới, nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới hành chính
của địa phương.
Sơ đồ bộ máy UBND xã Hương Nha:
Chủ tịch
UBND

PCT.UBND
Văn hóa-xã hội

Văn
phòng
UBND


pháp
Hộ
tịch

Địa
chính
xây
dựng

PCT.UBND
Đô thị-Xây dựng

Kế
toán


Quân
sự

Dân sự
Giáodục,
Trẻ em

Lao động
TBXH

3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công tác Tư
pháp xã
a. chức năng
- Phòng Tư pháp tham mưu cho UBND cùng cấp đầu tư cơ sở vật chất và
kiện toàn Phòng Tư pháp và bố trí đủ cán bộ tư pháp hộ tịch cấp xã có trình độ,
Sinh viên: Trần Thị Lương

9
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
năng lực để đáp ứng được nhiệm vụ quản lý nhà nước về hộ tịch.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ tư pháp hộ tịch nhằm kịp thời phát hiện thiếu sót, sai phạm
để khắc phục cũng như biểu dương, khen thưởng.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch.
- Cán bộ tư pháp hộ tịch cần làm việc với tinh thần tận tâm, trách nhiệm

tránh vụ lợi, nắm vững những quy định của Nghị định 158/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký quản lý hộ tịch; Thông tư số 01/TT-BTP
ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị
định 158/NĐ-CP; Bộ luật dân sự, Luật hôn nhân gia đình, Luật con nuôi và Thông
tư 8a./2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và các quy định khác của
pháp luật về hộ tịch để giải quyết các yêu cầu của công dân được nhanh chóng,
chính xác đúng uy định của pháp luật.
- Khi giải quyết hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch cán bộ Tư pháp cần phải
kiểm tra, xem xét xác định đúng đối tượng thay đổi, cải chính hộ tịch, tránh tình
trạng thay đổi, cải chính hộ tịch không đúng thẩm quyền. Trước khi trình Chủ
tịch ký Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân, nhất là các
trường hợp cải chính năm sinh tránh tình trạng dân lợi dụng việc cải chính hộ
tịch để hợp thực hóa giấy tờ cá nhân hoặc vì mục đích khách. Đồng thời tất cả
các giấy tờ liên quan để làm cơ sở cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch của công
dân, cán bộ Tư pháp phải lưu đầy đủ trong hồ sơ; Giữ gìn, bảo quản, lưu trữ sổ
hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; khi thôi giữ nhiệm vụ phải bàn giao đầy đủ cho người
kế nhiệm.
- Trước khi trao giấy tờ hộ tịch cho người dân cần kiểm tra lần cuối tất cả
các nội dung trong các giấy tờ đó đối chiếu với sổ sách hộ tịch; giải thích rõ giá
trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch mà họ vừa đăng ký; giúp họ phân biệt bản chính,
bản sao hộ tịch, cách bảo quản, sử dụng các loại giấy tờ hộ tịch; đối với người
không biết đọc thì trước khi trao giấy tờ cho họ cần đọc lại cho họ nghe để xem
những nội dung trong giấy tờ vừa đọc có đúng với nội dung đăng ký của họ
Sinh viên: Trần Thị Lương

10
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
không.
- Không cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
khi ccđăng ký hộ tịch; nhận hối lộ; thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc
tự ý đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch; tự đặt ra những thủ tục, giấy tờ trái
với quy định của pháp luật khi đăng ký hộ tịch; làm sai lệch các nội dung đã
được đăng ký trong sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; cố ý cấp các giấy tờ hộ tịch có
nội dung không chính xác.
Thực hiện tốt các nội dung trên thì công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại
địa phương thời gian tới tin rằng sẽ đạt được những thành tích đáng khích lệ,
góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn ngành.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn
Người giữ chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm công tác
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã), có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
nhà nước về công tác tư pháp trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác tư pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
-Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị
về công tác tư pháp ở cấp xã; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Tư pháp cấp trên.
-Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng
quy ước, hương ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
-Theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát
hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thi hành

văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã với Phòng Tư pháp cấp huyện.
-Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật;
Sinh viên: Trần Thị Lương

11
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã.
-Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải
trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
-Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con
nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho
mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn theo
quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
theo quy định của Bộ Tư pháp; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
-Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
-Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các
giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
bằng tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật.
-Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
-Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác tư pháp được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

b. Cơ cấu tổ chức
Công tác Tư pháp xã gồm 2 chuyên viên:
Chuyên viên: Lương Quang Quế
Chuyên viên: Lương Quang Mưu
- Các chuyên viên giúp việc phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
xã về những công việc được giao. Bảo đảm công việc thực hiện hiệu quả chất
lượng và đúng thời gian quy định.

Sinh viên: Trần Thị Lương

12
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH
TẠI UBND XÃ HƯƠNG NHA
I. Quy định chung về công tác quản lý hộ tịch
1. Khái niệm
Quản lý hộ là công việc thường xuyên của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và biến động về hộ tịch nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, kế hoạch hóa ra đình.
2. Thực trạng công tác quản lý hộ tịch tại phoàng Tư pháp xã
Trong thời gian vừa qua, công tác hộ tịch của xã luôn nhận được sự quan
tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Hương Nha và sự hướng dẫn về
chuyên môn của Phòng Tư pháp. Nhìn chung, công tác hộ tịch được thực hiện
tốt, hiệu quả đăng ký hộ tịch ngày càng đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của
nhân dân. Ủy ban nhân dân xã Hương Nha đã tích cực cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch. Về thẩm quyền, Ủy ban nhân

dân xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh; khai tử; kết hôn; giám hộ; nuôi con
nuôi; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch cho người dưới 14
tuổi. Như vậy, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã đã có sự chuyển giao mạnh
mẽ và hợp lý hơn so với giai đoạn trước năm 2005. Về thủ tục giấy tờ trong
đăng ký hộ tịch đã được đơn giản hóa phù hợp với chủ trương loại bỏ cơ chế xin
cho, chuyển một số hoạt động tư pháp sang cơ chế dịch vụ công, về hình thức
các biểu mẫu hộ tịch có sự thay đổi, các biểu mẫu trước đây có tên là “Đơn” nay
đổi thành “Tờ khai” thể hiện sự bình đẳng giữa người có yêu cầu đăng ký và cơ
quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch. Các thủ tục, biểu mẫu hộ tịch, thời hạn và
lệ phí giải quyết được Ủy ban nhân dân xã niêm yết công khai, minh bạch, rõ
ràng tại địa điểm tiếp công dân của bộ phận một cửa tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân trong việc đăng ký hộ tịch.
a. Quy trình quản lý hộ tại tại phòng Tư pháp xã
Sinh viên: Trần Thị Lương

13
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đăng ký và quản lý hộ tịch trong nước theo quy định tại Nghị định
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của chính phủ gồm các lĩnh vực sau:
- Đăng ký khai sinh
- Đăng ký kết hôn
- Đăng ký khai tử
- Đăng ký việc nuôi con nuôi
- Đăng ký việc giám hộ
- Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,xác định lại giới tính,

bổ sung lại hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
- Ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác.
- Đăng ký quá hạn, đăng ký lại
- Cấp lại bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch, cấp lại bản chính Giấy khai
sinh.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, chế độ báo các
thống kê hộ tịch.
b. Những quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch
1. Về đăng ký khai sinh
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, mọi hồ sơ, giấy tờ
của cá nhân có nội dung về họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân
tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với giấy khai sinh
của người đó.
Theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, thì việc đăng ký khai
sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(UBND cấp xã) nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh
cho trẻ em. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì UBND cấp xã
nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh, trường hợp người mẹ
không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực
Sinh viên: Trần Thị Lương

14
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hiện tại UBND cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú. Trường hợp người mẹ có
nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi

đăng ký tạm trú, thì UBND cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm
quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em. Trong trường hợp này,
UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh có trách nhiệm thông báo cho UBND
cấp xã, nơi người mẹ đăng ký thường trú để biết.Trường hợp không xác định
được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh
sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Về thời hạn đăng ký khai sinh, Nghị định 158 không phân biệt ở đồng
bằng hay miền núi, thời hạn thống nhất để đi đăng ký khai sinh cho trẻ trên
toàn quốc là 60 ngày kể từ ngày đứa trẻ được sinh ra. Nếu quá thời hạn trên
mới đi đăng ký khai sinh thì phải làm thủ tục đăng ký quá hạn và bị phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng (Nghị định số
60/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp).
Về thủ tục đăng ký khai sinh được Nghị định 158 quy định rất đơn giản,
tạo điều kiện tối đa cho người đi đăng ký khai sinh và đề cao trách nhiệm, tính
chủ động của cán bộ Tư pháp - Hộ tịch. Nếu trước đây người đi đăng ký khai
sinh phải bắt buộc có và xuất trình thì tại Nghị định này người đi đăng ký khai
sinh không phải bắt buộc phải xuất trình Sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân
nếu cán bộ Tư pháp- Hộ tịch biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của người đi
đăng ký khai sinh. Cũng theo quy định của Nghị định 158 thì giấy tờ phải có
khi đi đăng ký khai sinh cho trẻ gồm hai loại: Phải nộp Giấy chứng sinh và
xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ đẻ (nếu cha mẹ đẻ có đăng ký
kết hôn), nếu cán bộ Tư pháp- Hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ
thì không bắt buộc phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng sinh
có thể do cơ sở y tế nơi trẻ em được sinh ra cấp, nếu trẻ em sinh ngoài cơ sở y
tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng.
Trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh làm cam
đoan về việc sinh là có thực cũng đủ điều kiện để đăng ký khai sinh cho trẻ.
Sinh viên: Trần Thị Lương

15

Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Người đi đăng ký khai sinh không nhất thiết phải đăng ký đúng tên của trẻ
trong Giấy chứng sinh. Tên của trẻ trong Giấy chứng sinh mới chỉ thể hiện dự
định đặt tên cho con của cha mẹ trẻ, do đó trong Giấy chứng sinh có ghi rõ “dự
định đặt tên cho trẻ”. Khi đăng ký khai sinh cha mẹ có thể thay đổi tên đệm
cũng như tên của con.
Việc đăng ký khai sinh được thực hiện ngay sau khi cán bộ Tư pháp- Hộ
tịch kiểm tra các giấy tờ hợp lệ của người đi đăng ký khai sinh. Chủ tịch
UBND cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký khai sinh một bản chính Giấy
khai sinh, còn bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi đăng
ký khai sinh.
2. Về đăng ký kết hôn
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn của công dân hiện nay được thực hiện
theo Nghị định 158 về đăng ký và quản lý hộ tịch. Theo đó, UBND cấp xã là
cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn cho công dân
trong nước. Tuy nhiên, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch cho thấy, vẫn
còn nhiều sai sót trong quá trình giải quyết đăng ký kết hôn cho người dân, dẫn
đến nhiều hệ lụy pháp lý phát sinh sau này.
Điều 18 Nghị định 158 quy định, khi đến đăng ký kết hôn tại UBND cấp
xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thì hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai
theo mẫu quy định và xuất trình chứng minh nhân dân. Trong trường hợp, một
người cư trú tại xã, phường, thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường,
thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng
hôn nhân của người đó. Quy định như vậy, nhưng trên thực tế qua kiểm tra, có
nhiều hồ sơ một trong các bên nam, nữ không tiến hành xác nhận tình trạng
hôn nhân theo quy định, hoặc có xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng đã quá

hạn 6 tháng mà UBND cấp xã vẫn giải quyết cho đăng ký kết hôn. Lẽ ra, trong
trường hợp này phải yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân, nhưng cán bộ hộ
tịch cơ sở vẫn giải quyết cho đương sự đăng ký kết hôn là không đúng luật.
Ngược lại, chỉ yêu cầu các bên nam, nữ xuất trình chứng minh nhân dân để đối
Sinh viên: Trần Thị Lương

16
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
chiếu với tờ khai đăng ký kết hôn theo thủ tục, nhưng nhiều cán bộ hộ tịch vẫn
yêu cầu người dân phải photo nộp cả chứng minh nhân dân, gây phiền phức
cho người dân.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhiều UBND cấp xã giải
quyết chưa đúng quy định. Theo luật định, để UBND cấp xã giải quyết yêu cầu
đăng ký kết hôn cho người dân là 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, thủ
tục hợp lệ; nếu xác minh các vấn đề nào khác thì thời hạn được kéo dài thêm
không quá 5 ngày. Nhưng thực tế vẫn có nhiều hồ sơ gần 1 tháng vẫn chưa giải
quyết, gây nhiều phiền hà cho người dân.
Sai sót nhiều nhất trong thủ tục giải quyết đăng ký kết hôn cho công dân
là việc ký tên trong chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và tờ khai đăng ký
kết hôn. Một trong những quy định bắt buộc trong thủ tục giải quyết đăng ký
kết hôn là các bên nam, nữ đều phải ký tên vào sổ đăng ký kết hôn để chứng tỏ
quan hệ hôn nhân do các bên xác lập là quan hệ hôn nhân hoàn toàn tự nguyện
và chịu trách nhiệm về quan hệ hôn nhân do mình xác lập. Khoản 3, Điều 18,
Nghị định 158 quy định: khi đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại
diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện đăng ký kết
hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký

kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Sau đó, hai bên nam, nữ ký vào Sổ và
Giấy chứng nhận kết hôn; chủ tịch UBND cấp xã sẽ ký, cấp cho mỗi bên nam,
nữ một bản chính giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và
nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Đây còn
gọi là nghi thức đăng ký kết hôn (hay lễ đăng ký kết hôn), tuy nhiên hầu hết
các UBND cấp xã không hề thực hiện nghi thức này. Nhiều trường hợp cho
thấy, chỉ có một bên nam hay nữ đơn phương đến UBND cấp xã nhận Giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn; chỉ cần có chữ ký của một trong các bên, bên còn
lại không ký vào chứng nhận kết hôn cũng được UBND cấp xã cho nhận Giấy
chứng nhận kết hôn. UBND xã cho rằng, không có thời gian để tiến hành lễ
đăng ký kết hôn cho người dân, chỉ cần cán bộ Tư pháp- hộ tịch tiếp nhận hồ
Sinh viên: Trần Thị Lương

17
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
sơ, tham mưu UBND xã ký chứng nhận kết hôn là đủ. Giải quyết kiểu “đốt
cháy giai đoạn” như vậy sẽ phát sinh nhiều hệ quả pháp lý sau này, nếu một
trong các bên đăng ký kết hôn không thừa nhận quan hệ hôn nhân của mình
trước Tòa án- khi ly hôn, do giấy tờ đăng ký kết hôn không hợp lệ và phát sinh
tranh chấp tài sản thì UBND cấp xã sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm về việc giải
quyết đăng ký kết hôn không đúng luật.
3. Về việc đăng ký khai tử
Việc đăng ký khai tử được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
người chết đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu người chết không có nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của
pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người chết đăng

ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký khai tử.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai
tử trong 03 trường hợp sau đây:
- Người chết không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và càng không có
nơi đăng ký tạm trú có thời hạn.
- Không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.
- Người chết không rõ tung tích.
Việc đăng ký khai tử cho quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự được
thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi đi nghĩa
vụ quân sự.
Việc đăng ký khai tử cho người chết ở nơi tạm giam, tạm giữ, được thực
hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi bị tạm giam,
tạm giữ.
Việc đăng ký khai tử cho người chết trong khi thi hành án phạt tù, chết
do bị thi hành án tử hình hoặc chết tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng được
thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi giam giữ người đó. Thủ tục Người
đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử; trừ trường
Sinh viên: Trần Thị Lương

18
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hợp chết tại nhà, ở nơi cư trú. và xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Sổ hộ khẩu gia đình (hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy
xác nhận cư trú của cơ quan Công an) của người chết;
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người đi khai
tử.

Thời hạn đi đăng ký khai tử: Đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn,
thì thời hạn đăng ký khai tử là 48 giờ, kể từ khi người đó chết. Đối với khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, thì thời hạn trên không quá 15 ngày.
Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử là một trong các giấy tờ sau:
Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế, thì Giám đốc bệnh
viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử;
Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở
y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử;
Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân
nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn
sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm
vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thì thủ trưởng đơn vị đó
cấp Giấy báo tử;
Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại
nơi tạm giữ, thì Thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo tử;
Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành
Công an quản lý
Đối với người chết do thi hành án tử hình, thì Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình cấp Giấy báo tử
Trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật thay cho Giấy báo tử;
Trường hợp người chết có nghi vấn, thì văn bản xác định nguyên nhân
chết của cơ quan công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho
Giấy báo tử;
Sinh viên: Trần Thị Lương

19
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đối với người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc
điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ
ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác
nhận việc chết thay cho Giấy báo tử;
Đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì văn bản xác nhận việc chết
của người làm chứng thay cho Giấy báo tử.
Trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi mới chết cũng phải đăng
ký khai sinh và đăng ký khai tử.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch của Ủy ban
nhân dân cấp xã ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử.
Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
4. Về thủ tục đăng ký nuôi con nuôi
Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch điều chỉnh
việc đăng ký nuôi con nuôi. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết các thủ tục nuôi
con nuôi theo các quy định của Nghị định 158 đã phát sinh nhiều vướng mắc,
bất cập cần có sự bổ sung, sửa đổi
Trước đây, Nghị định 83 về đăng ký hộ tịch quy định hồ sơ, thủ tục nuôi
con nuôi bao gồm đơn xin nhận nuôi con nuôi, giấy thỏa thuận về việc cho và
nhận con nuôi, giấy khai sinh của người nhận nuôi con nuôi, chứng minh nhân
dân của người nhận nuôi con nuôi, sổ hộ khẩu gia đình… Nghị định 158 đã
đơn giản hóa các thủ tục của Nghị định 83 hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi chỉ còn
các giấy tờ như giấy thỏa thuận, bản sao khai sinh của người được nhận làm
con nuôi, biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi (trường hợp người con nuôi
là trẻ bỏ rơi). Liên quan đến thủ tục nhận nuôi con nuôi đối với trẻ bị bỏ rơi đã
phát sinh nhiều vướng mắc khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết và
người nhận nuôi con nuôi. Khi trẻ em bị bỏ rơi để được nhận làm con nuôi thì
UBND cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi

và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó. Sau đó UBND cấp
Sinh viên: Trần Thị Lương

20
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
xã có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa
phương ba lần trong ba ngày liên tiếp thông tin của đứa trẻ để tìm cha, mẹ đẻ
của trẻ. Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng nếu không tìm
được cha, mẹ đẻ thì người, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi
đăng ký khai sinh và làm thủ tục nuôi con nuôi nếu muốn nhận trẻ làm con
nuôi.
Thực tiễn cho thấy hầu hết các UBND cấp xã tiến hành thông báo trên
trạm truyền thanh, đài truyền thanh địa phương (cấp xã, huyện) mà không tiến
hành thông báo đúng quy định thông báo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình
(cấp tỉnh) dẫn đến thực hiện thủ tục thông báo tình trạng trẻ em bị bỏ rơi sai
quy định.
Đối với thủ tục xác định lại dân tộc cho người con nuôi vẫn tồn tại bất
cập, theo quy định tại Ví dụ: người con nuôi mang dân tộc của cha, mẹ nuôi là
dân tộc Kinh; cha, mẹ đẻ lại có dân tộc Chăm thì cha, mẹ đẻ có quyền yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền xác định lại dân tộc cho người con nuôi là dân tộc
Chăm. Như vậy, pháp luật dân sự chỉ công nhận việc xác định dân tộc cho
người con nuôi theo một chiều từ cha, mẹ nuôi sang cha, mẹ đẻ mà không có
sự xác định dân tộc ngược lại từ cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi.
Điểm b, Khoản 2 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định người đã thành
niên, cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc của cha, mẹ đẻ trong

trường hợp người con nuôi được xác định theo dân tộc khác do được xác định
theo dân tộc của cha, mẹ nuôi và không biết cha, mẹ đẻ là ai.
Trong khi đó Khoản 2, Điều 28 Nghị định 158 lại cho phép giữa cha,
mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi được quyền thỏa thuận thay đổi phần khai về cha, mẹ
đẻ sang cha, mẹ nuôi. Do đó, dù thay đổi phần khai về cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ
nuôi nhưng vấn đề dân tộc của người con nuôi vẫn phải giữ nguyên (dân tộc
của cha, mẹ đẻ) theo quy định của Bộ luật Dân sự mà không thể theo dân tộc
của cha, mẹ nuôi dẫn đến làm ảnh hưởng tâm lý mặc cảm của người con nuôi
Sinh viên: Trần Thị Lương

21
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
sau này. còn bất cập theo
Nghị định 158 Quy định về thay đổi phần khai về cha, mẹ đẻ sang cha,
mẹ nuôi phải có sự thỏa thuận giữa hai bên cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi nhưng
nếu một trong các bên cụ thể là cha, mẹ đẻ không đồng ý thay đổi thì giấy khai
sinh lẫn sổ đăng ký khai sinh của người con nuôi vẫn mang tên cha, mẹ đẻ.
Tuy nhiên, trên thực tế mà không có một thông tin gì cho mối quan hệ giữa
người con nuôi và cha, mẹ nuôi làm ảnh hưởng đến tình cảm cũng như tâm lý
của cha, mẹ nuôi. Hy vọng trong thời gian tới quy định này cần được cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi cho phù hợp.
Tuy nhiên trong thực tiễn áp dụng và giải quyết vẫn còn một số vướng
mắc và bất cập trong các thủ tục lẫn quy định về thủ tục nuôi con nuôi. Mong
rằng cơ quan có thẩm quyền sớm ban hành các quy định chặt chẽ cụ thể hơn
nữa để địa phương áp dụng một cách thống nhất hiệu quả nhằm đáp ứng yêu
cầu đăng ký nuôi con nuôi của công dân.

5. Về đăng ký giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở
của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng ký việc giám hộ.
Thủ tục đăng ký, chấm dứt việc giám hộ được quy định tại Điều 30 và
Điều 31 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch, nội dung cụ thể như sau: Người được cử làm giám hộ phải nộp tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của mình giấy cử giám hộ do người cử giám hộ
lập. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc giám
hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
người giám hộ cư trú đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì
thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi đăng ký việc giám
hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ phải có mặt tại nơi đăng
ký. Quyết định công nhận việc giám hộ sẽ được cấp cho người giám hộ và
người cử giám hộ mỗi bên một bản chính. Trong trường hợp người được giám
hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ
Sinh viên: Trần Thị Lương

22
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử
làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 3 bản, một bản lưu tại UBND
cấp xã, nơi đăng ký việc giám hộ, một bản giao cho người giám hộ, một bản
giao cho người cử giám hộ.
Để chấm dứt việc giám hộ, người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải
nộp tờ khai, quyết định công nhận việc giám hộ đã được cấp trước đây và xuất
trình các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ

theo quy định của Bộ Luật dân sự. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ
các giấy tờ hợp lệ, nếu yêu cầu chấm dứt việc giám hộ là phù hợp với quy định
của pháp luật và không có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp cho
người yêu cầu chấm dứt giám hộ một bản chính quyết định công nhận chấm
dứt việc giám hộ. Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã
được lập thành danh mục khi đăng ký giám hộ, thì người yêu cầu chấm dứt
việc giám hộ phải nộp danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của
người được giám hộ.
6. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Mục 6 Chương II, Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về thẩm quyền
và thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con như sau:
Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại mục này được thực hiện, nếu
bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận
cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người chưa thành
niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ
tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết;
nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.
Điều 33 quy định thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ,
con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được
Sinh viên: Trần Thị Lương

23
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con.
Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu
bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận
cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành
niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ
tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết;
nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.
Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: Người nhận cha, mẹ, con phải
nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con
chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ
trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con (nếu có)
- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban
nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
- Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt,
trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ
tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên
một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết
định được cấp theo yêu cầu của các bên.
* Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người
Sinh viên: Trần Thị Lương


24
Lớp: Dịch vụ Pháp lý 12A


×