1
2
cung cấp vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau
Chương 1:
như cho vay, chiết khấu chứng từ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính,… Thông qua
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ
hoạt động này, ngân hàng có thể cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế đồng thời
tối đa hóa hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình.
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của khoảng thời gian trên,
người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Phần
tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay phần lợi tức. Đây chính là cái giá mà
người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng một lượng tiền tệ
hay hiện vật nhất định.
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh, có nghĩa là lòng tin, sự tín
nhiệm; tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội khác nhau. Quan hệ tín dụng thời sơ khai chủ yếu bằng hiện vật và dưới
hình thức cho vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng hóa nhỏ, kém phát triển
ở các thời kỳ Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến và phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ đại
công nghiệp của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa. Và quan hệ tín dụng
không chỉ bằng hiện vật mà còn phát triển bằng hiện kim, với các hình thức tín dụng
tiến bộ hơn: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ…
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng với các công ty, doanh nghiệp và cá nhân,… được thực hiện dưới hình thức
ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối
tượng nói trên.
Như vậy trong mối quan hệ trên, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người
cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi hoặc phát hành các
chứng chỉ tiền gửi để tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội làm
nguồn vốn hoạt động của mình. Ngược lại, với tư cách là người cho vay, ngân hàng
1.1.2. Bản chất
Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức.
Quan hệ tín dụng ra đời bắt nguồn từ sự xuất hiện mối quan hệ cung cầu về
vốn giữa người đi vay và người cho vay. Quan hệ tín dụng tồn tại trong nhiều nền
kinh tế hàng hóa, nhưng do tính chất của các phương thức sản xuất xã hội khác
nhau nên tín dụng cũng mang những bản chất khác nhau, và chung quy lại tín dụng
mang các đặc điểm cơ bản sau:
Nền tảng của quan hệ tín dụng là sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau giữa người
đi vay và cho vay;
Tín dụng không làm thay đổi quyền sở hữu về vốn mà chỉ làm thay đổi
quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác;
Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả;
Giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
Tóm lại: bản chất tín dụng được thể hiện là sự vận động của vốn tiền tệ trong
xã hội dưới nguyên tắc có hoàn trả góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống xã hội.
1.1.3. Vai trò
1.1.3.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ – sản xuất –
lưu thông nên hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh
3
nghiệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu
4
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có việc làm,
đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
1.1.3.4. Tạo điều kiện để phát triển mối quan hệ kinh tế với nước ngoài
cầu về vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ để đẩy
Tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ
nhanh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ chờ vốn tự có mà doanh nghiệp phải
kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không chỉ
biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn xã hội. Từ đó, tín dụng với tư cách là
ở trong phạm vi quốc gia trong nước mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó
nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung
nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ
cho đầu tư phát triển. Qua đó cho thấy vốn tín dụng luôn chiếm vị trí đáng kể trong
và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước,
kết cấu vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, tín dụng
làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển.
luôn luôn là người trợ thủ đắc lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, là người bạn
1.1.4. Phân loại
đường trong tiến trình phát triển kinh tế.
1.1.3.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín dụng đã
góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt
Tín dụng ngân hàng (gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia ra nhiều loại khác
nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau:
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng có thể
phân chia thành các loại sau:
trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các
Cho vay tiêu dùng cá nhân;
doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng
Cho vay mua bất động sản;
phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu
Cho vay sản xuất nông nghiệp;
cầu ngày càng gia tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định
Cho vay kinh doanh xuất khẩu…
thị trường giá cả trong nước.
1.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng có thể
1.1.3.3. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
phân chia thành các loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng;
hội
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người
lao động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai
thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động,…, do
mục đích thông thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
Tín dụng trung hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng; mục đích thông thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
Tín dụng dài hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng; mục
đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất
đích thông thường là nhằm tài trợ các dự án đầu tư.
mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.4.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này tín
dụng có thể được phân thành các loại sau:
5
Cho vay không có tài sản bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
6
trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên thế giới có hai cách hiểu khác nhau về bán
buôn, bán lẻ tín dụng.
Thứ nhất, tín dụng bán buôn được hiểu là tất cả các khoản cho vay thông qua
thị trường tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với các
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
trung gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức làm đại lý ủy
1.1.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể
thác), không tính đến quy mô giá trị khoản vay. Trong khi đó, tín dụng bán lẻ bao
phân chia thành các loại sau:
gồm những khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng với các khoản cho vay
Cho vay theo món vay;
có quy mô giá trị khác nhau. Người vay cuối cùng ở đây không phân biệt theo quy
Cho vay theo hạn mức tín dụng;
mô lớn hay nhỏ, mà chủ yếu được xác định là người trực tiếp sử dụng vốn vay đưa
Cho vay theo hạn mức thấu chi.
vào đầu tư, không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối tượng khác.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng
có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn;
Thứ hai, tín dụng bán buôn được hiểu tương tự hình thức thứ nhất, cộng thêm
những khoản cho vay công ty và doanh nghiệp lớn khác có giá trị lớn hơn một quy
mô nào đó tùy theo quy định cụ thể của từng nước, ví dụ, ở nước Anh, những khoản
vay có giá trị từ 50.000 Bảng Anh trở lên được coi là khoản cho vay bán buôn. Tín
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp;
dụng bán lẻ bao gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối cùng
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả
là các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa, cộng thêm các khoản cho
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
vay đối với những công ty và doanh nghiệp lớn nhưng có quy mô nhỏ hơn một mức
1.2. Tín dụng bán lẻ
giá trị nào đấy, ví dụ ở nước Anh là các khoản vay có giá trị dưới 50.000 Bảng Anh.
1.2.1. Khái niệm
Trong thực tế, những tiêu chí phân định giữa bán buôn, bán lẻ nêu trên chỉ là
Hiện nay, ở nước ta vẫn chưa có khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ.
tương đối và không mang tính phổ biến đối với mọi quốc gia, và các ngân hàng,
Trong Luật các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định chung,
thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản
chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Tại khoản 2 Điều 50 Luật các tổ chức tín
lý ở từng nơi.
dụng có ghi “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn, trung dài hạn
Theo TS. Lê Khắc Trí, tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống” được bao
đến các người vay cuối cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp
hàm cả hai nội dung: tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
nhỏ và vừa.
Xuất phát từ cách hiểu truyền thống trong lĩnh vực thương mại hàng hoá, bán
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, dịch vụ
buôn là hình thức mua bán hàng hoá thông qua các trung gian, đại lý, để bán với
ngân hàng bán lẻ là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng
khối lượng lớn; ngược lại, bán lẻ là hình thức bán hàng mà người bán trực tiếp bán
lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể
cho người mua là người sử dụng, tiêu dùng với khối lượng nhỏ, lẻ. Khi áp dụng
tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện
7
8
điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Theo định nghĩa trên, tín dụng bán lẻ
thu nhập cao, chi tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ sinh lời
được hiểu là những hình thức cho vay, những khoản vay trực tiếp từng khách hàng
cao; ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, rất nhiều cá nhân, hộ gia
cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được
đình, hạn chế chi tiêu, vay mượn, tiêu dùng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhanh
công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và
chóng thu hẹp sản xuất.
xử lý cơ sở dữ liệu tập trung…
Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, cấp tín dụng bán lẻ
là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là cá nhân (cá nhân
Chi phí cho tín dụng bán lẻ lớn hơn mức bình quân chung, do các khoản vay
nhỏ, lẻ, lượng khách hàng lớn nên chi phí quản lý, chi phí hoạt động lớn; do nhu
cầu sử dụng nguồn trung dài hạn cao nên chi phí vốn cao.
Tín dụng bán lẻ có khả năng phân tán rủi ro, do số lượng khách hàng lớn, các
Việt Nam và cá nhân nước ngoài), hộ gia đình có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch
khoản vay có giá trị nhỏ.
vụ của BIDV.
1.2.3. Vai trò
Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên, và theo quan điểm học viên có thể rút ra
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
khái niệm về tín dụng bán lẻ như sau: tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp trực tiếp
Hoạt động tín dụng nói chung có vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy
các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh có quy mô nhỏ cho các khách hàng là cá nhân, hộ
kinh tế phát triển, bên cạnh đó hoạt động tín dụng bán lẻ có một số vai trò đặc thù
gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là khái niệm được đa số các ngân
như sau:
hàng thương mại cổ phần sử dụng hiện nay.
1.2.2. Đặc điểm
Đối tượng được cung cấp sản phẩm tín dụng bán lẻ rất rộng và số lượng
khách hàng vô cùng lớn, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong nền kinh tế, nhưng giá trị của các khoản vay thông thường nhỏ.
Góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, sử dụng hiệu quả nguồn
vốn, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình mở rộng sản xuất hàng hóa, dịch
vụ, giải quyết khối lượng lớn công ăn việc làm, nâng cao vai trò của các thành phần
kinh tế này trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng tăng trong GDP.
Góp phần kích cầu tiêu dùng: với các sản phẩm cho vay mua nhà ở, ôtô,
Chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng vay thông thường
trang thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình …phù hợp với khả năng chi trả của khách
không cao, đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác định, đối với các
hàng, các sản phẩm tín dụng tiêu dùng thông qua các loại thẻ nội địa và quốc tế,
doanh nghiệp nhỏ và vừa các báo cáo tài chính thường không được kiểm toán.
kích thích người dân tăng cường chi tiêu, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với tín dụng bán lẻ có xu hướng cao hơn
gia tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
mức bình quân chung, do các nhu cầu vay trung dài hạn mua nhà ở, đất ở, mua sắm
Góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi ở nhiều nơi: kênh tín
tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn; bên cạnh đó, khách hàng vay thường không chủ
dụng bán lẻ được khai thông, giúp các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các doanh
động kế hoạch hoá về dòng tiền, các nhu cầu vay tiêu dùng thông thường có thời
nghiệp nhỏ,… dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng có lãi suất hợp lý sẽ hạn chế
hạn trên 12 tháng.
nạn cho vay nặng lãi ở nhiều nơi.
Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ
thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế; tăng mạnh trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng tốt,
9
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
Đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong
10
1.2.4.2. Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng
Cho vay cá nhân;
khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các ngân hàng đa dạng hoá kinh doanh, mở
Cho vay hộ gia đình;
rộng các phân khúc khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường, phân tán rủi ro, cung
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
1.2.5. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ chủ yếu hiện nay
Trên giác độ tài chính, tín dụng bán lẻ đóng góp quan trọng vào việc tăng
Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát triển của nền
trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân hàng. Tín dụng
kinh tế, các ngân hàng thương mại hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất
bán lẻ là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại
nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của
bên cạnh cho vay bán buôn, tốc độ cho vay bán lẻ tăng nhanh sẽ góp phần đẩy
khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách
nhanh dư nợ, đồng thời cho vay bán lẻ thường có lãi suất cao hơn, đồng nghĩa với
hàng, căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay, một số sản phẩm phổ biến hiện nay
tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
gồm:
Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán
Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: là sản phẩm tín dụng ngắn hạn nhằm đáp
lẻ nói riêng yêu cầu các ngân hàng đầu tư mạnh vào hạ tầng công nghệ thông tin,
ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước mua vật tư, hàng hóa, chi phí
cải tiến chất lượng sản phẩm, xây dựng mạng lưới kênh phân phối đa dạng, rộng
nhân công, nhiên liệu, nộp thuế,…; xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hoá,…;
khắp làm nền tảng để phát triển sác sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phục vụ
thông thường thông qua hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc theo món.
một lượng khách hàng bán lẻ đông đảo.
1.2.3.3. Đối với khách hàng
Phát huy tối đa nội lực khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ
và vừa, khai thác hết tiềm năng về lao động, đất đai, hàng hóa, máy móc, nhà
xưởng… một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều
kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: là sản phẩm tín dụng trung dài hạn
nhằm bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng,…
Cho vay kinh doanh chứng khoán: là sản phẩm cho nhà đầu tư vay bằng
đồng Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bán chứng khoán đã
được khớp lệnh công ty chứng khoán.
Cho vay tiêu dùng cá nhân: là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
của người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu cầu
1.2.4. Phân loại
sinh hoạt gia đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,…
Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ có một số hình thức
phân loại đặc thù:
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay du học: là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ các du học
sinh tham dự các khoá đại học, sau đại học của nước ngoài.
Cho vay học phí: thông thường là sản phẩm cho vay tín chấp dưới hình thức
Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa;
trả định kỳ nhằm hỗ trợ người vay có đủ khả năng chi trả học phí khi bản thân
Tín dụng tiêu dùng.
người vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học tại Việt Nam.
11
12
Cho vay mua nhà/đất để ở: là sản phẩm dành cho các khách hàng cá nhân
Các sản phẩm được thiết kế trên nguyên tắc hướng đến khách hàng, sáng tạo,
vay vốn để thực hiện việc xây, mua, sửa nhà, chuyển quyền thuê lại nhà của Nhà
và khác biệt so các sản phẩm cùng loại. Một ví dụ điển hình là Citibank’s Mortgage
nước, chuyển quyền sử dụng đất…
Power, hình thức vay tín dụng tuần hoàn đầu tiên của Australia giúp cho khách
Cho vay mua ô tô: khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một
hàng có thể tăng lợi nhuận; hay Business Power cung cấp khả năng linh hoạt cho
chiếc ôtô mới, đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc kinh doanh.
phép kết nối tài chính cá nhân và tài chính kinh doanh cho những nhà quản lý kinh
1.3. Một số kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ trên thế giới và bài học
doanh nhỏ và tư nhân. Citibank’s Global Consumer Bank cung cấp cho khách hàng
kinh nghiệm cho Việt Nam
một hệ thống các dịch vụ ngân hàng cá nhân hoàn thiện, gồm có thế chấp tài chính
1.3.1. Một số kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ trên thế giới
cá nhân và doanh nghiệp, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi và đầu tư.
Tín dụng bán lẻ là một sản phẩm nằm trong gói sản phẩm dịch vụ bán lẻ của
Hệ thống kênh phân phối đa dạng, rộng khắp, dễ tiếp cận với 7 chi nhánh, 4.700
các ngân hàng, để phát triển tín dụng bán lẻ, cần phải có sự phát triển về tất cả các
điểm ATM và 2.700 điểm thanh toán bưu điện, dịch vụ ngân hàng qua telephone
sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng
được thực hiện 24/24h, 7 ngày một tuần, và phần lớn khách hàng của Citibank sử
các dịch vụ tài chính của 118 ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở Mỹ, Châu Âu, Châu Á
dụng hình thức giao dịch từ xa.
rất lạc quan về triển vọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên thế giới, dưới tác
Bên cạnh đó, nhân viên được tuyển dụng và đào tạo bài bản, am hiểu về sản
động của quá trình toàn cầu hoá, đặc biệt ở các thị trường mới nổi, nơi có sự tăng
phẩm và kỹ năng bán hàng, đảm bảo rằng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
trưởng kinh tế cao và sự cải thiện không ngừng môi trường kinh tế vĩ mô. Việc mở
tốt nhất.
rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nói chung phụ thuộc vào các yếu tố
Ngoài ra, công tác quảng cáo và hậu mãi đặc biệt được quan tâm. Trang web
chính là: thị trường, sản phẩm, các kênh phân phối, mức độ thoả mãn, tiện ích đối
Citibank cung cấp tỉ giá chung, các thông tin sản phẩm, tin tức và thể thao. Các
với khách hàng. Bên cạnh đó, việc phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng các sản phẩm
khách hàng có thể thực hiện các cuộc giao dịch ngân hàng trực tuyến, là một trong
dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng có những rủi ro đặc thù, đặc biệt là trong tín dụng
những trang web phong phú và thân thiện với người sử dụng. Các chương trình tiếp
bán lẻ. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ ở
thị trực tiếp với rất nhiều sản phẩm sáng tạo, cung cấp cho các khách hàng những
một số nước trên thế giới:
chuyến du lịch, trò giải trí đặc biệt, và hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ độc đáo
1.3.1.1. Citibank với kinh nghiệm hoạt động tại Australia
khác.
Citibank N.A. là công ty trực thuộc Citicorp được thành lập vào năm 1812 tại
Nhìn chung, Citibank được biết tới với chất lượng phục vụ khách hàng cao,
United States, với 3.400 chi nhánh, có trụ sở trên 100 nước, và hơn 160.000 nhân
những sản phẩm mới dựa trên sự hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của khách hàng,
viên trên toàn thế giới. Năm 1977, Citibank bắt đầu hoạt động tại Australia, trở
mang giá trị tinh thần bên cạnh những giá trị về tài chính, tạo ra tính khác biệt của
thành một trong những ngân hàng quốc tế dẫn đầu tại Australia với hơn 10 tỉ tổng
sản phẩm, hệ thống kênh phân phối thuận lợi, đa dạng, ứng dụng công nghệ hiện đại
sở hữu và 1.500 nhân viên. Citibank thành công do khả năng tận dụng mạng lưới
và áp dụng chọn lọc kinh nghiệm trên thế giới vào các thị trường nội địa.
rộng khắp toàn cầu và những kinh nghiệm chuyên môn quốc tế.
13
1.3.1.2. Ngân hàng BNP Paribas với kinh nghiệm tái cơ cấu tổ chức
BNP Paribas là ngân hàng có hoạt động bán lẻ rộng lớn tại Pháp, với 6 triệu
14
đạt chất lượng tốt nhất. Nền tảng đặc biệt này được thiết kế cho từng sản phẩm
riêng biệt chứ không phụ thuôc vào vùng địa lý.
khách hàng và giữ vị trí dẫn đầu trong những dịch vụ ngân hàng qua mạng internet.
Nhóm 3: Phân tích và nghiên cứu chiến lược phát triển. BNP Paribas muốn
Thông qua 2.200 chi nhánh bán lẻ khắp quốc gia, BNP Paribas duy trì mối quan hệ
các khách hàng của họ tiếp cận ngân hàng không chỉ qua các chi nhánh mà còn với
của họ với các khách hàng cá nhân, với các tập đoàn chuyên nghiệp và độc lập.
các điểm giao dịch khác, cũng như việc cung cấp sản phẩm của họ không chỉ bó hẹp
Trong năm 2000, sự thắt chặt của việc kinh doanh ngân hàng dựa trên chi phí đã
trong phạm vi quốc gia. Công việc chính của nhóm 3 là đưa ra cách thức thực hiện
không cản trở BNP Paribas đạt được một sự tăng trưởng doanh thu khoảng 5%, số
các dự án theo đúng chiến lược của ngân hàng. Trong quá trình thực hiện, nhóm có
sản phẩm trung bình được bán/khách hàng tăng trưởng đi kèm với một sự gia tăng
hai cách: Trước mắt, họ sẽ cung cấp dịch vụ qua mạng lưới các chi nhánh, sau đó
số lượng các khách hàng, số lượng tài khoản của các cá nhân tại BNP Paribas lên
họ mới thiết kế và triển khai hệ thống các kênh phân phối khác. Ngược lại, họ sẽ tái
đến 73.000 tài khoản.
cơ cấu toàn bộ các kênh phân phối sản phẩm.
Bên cạnh đó, BNP Paribas là ngân hàng Pháp đầu tiên thực hiện một hệ thống
Ngoài ra, BNP Paribas đã thực hiện một chương trình đầu tư rất quy mô để
internet toàn quốc, tháng 12/2000, công ty nghiên cứu Forrester xếp hạng BNP
hiện đại hóa mạng chi nhánh. Sự lớn mạnh của mạng lưới tiêu thụ phối hợp với
Paribas là ngân hàng trực tuyến tốt thứ tư ở Châu Âu.
nhân viên trẻ hơn tạo ra thế mạnh cho họ.
Để có thể tối đa hóa hiệu quả dịch vụ ngân hàng bán lẻ và đáp ứng nhu cầu
khách hàng tốt hơn, PNB Paribas đã tái cơ cấu tổ chức gồm có ba nhóm cốt lõi.
Nhóm 1: Phân phối và phát triển sản phẩm (chú trọng liên kết giữa bán hàng
và tiếp thị). Nhóm này tập trung vào doanh số và chiến lược phát triển sản phẩm
trên cơ sở mối quan hệ khách hàng bao gồm nghiên cứu hành vi và mong đợi của
Với cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, thương hiệu PNB Paribas sẽ ngày
càng xứng đáng là “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Pháp”.
1.3.1.3. Khủng hoảng tín dụng bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ
Cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu hiện nay được bắt nguồn từ cuộc
khủng hoảng tín dụng bất động sản dưới chuẩn của Mỹ.
khách hàng, theo dõi thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh và tạo ra sản phẩm
Tín dụng bất động sản dưới chuẩn là hình thức tín dụng mà các công ty cho
mới. Doanh số bán sẽ giúp nhóm xác định làm thế nào những sản phẩm và dịch vụ
vay thế chấp ở Mỹ đã cung ứng cho khách hàng mua nhà, với các điều kiện cho vay
được bán, từ đó nhóm có thể đề ra những mục tiêu và biện pháp thực hiện. Một
được nới lỏng, như : không cần tiền đặt cọc theo hình thức cho vay truyền thống ;
trong những ưu tiên hàng đầu của nhóm là thường xuyên điều chỉnh các loại sản
cũng không đòi hỏi người đi vay phải chứng tỏ rõ ràng về khả năng trả nợ, hạ thấp
phẩm và dịch vụ cho nhiều kênh phân phối khác nhau của ngân hàng, mở rộng cung
“điểm tín dụng”, chấp thuận cho vay các khách hàng cho vay dưới 620 điểm và sản
cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Pháp và thúc đẩy cơ hội bán chéo sản phẩm
phẩm Option Adjustable Rate Mortgage (lãi suất thả nổi) được các công ty áp dụng
cho các tập đoàn và bộ phận đầu tư khác của ngân hàng.
phổ biến nhất.
Nhóm 2: Thực hiện nghiệp vụ và chăm sóc khách hàng (đặc biệt lưu ý dịch
Với cách cho vay quá dễ dàng, vô số những khách hàng chưa hề có lý lịch vay
vụ hậu mãi). Nhóm này có hai nhiệm vụ chính là tổ chức và thực hiện các công việc
mượn, hoặc có lý lịch yếu vì đã từng chậm trả nợ, hoặc không đủ khả năng trả góp
hàng ngày. Mục tiêu của nhóm là xử lý các giao dịch một cách chuyên môn hóa để
hàng tháng cho đến những người đã bị phá sản... cũng trở thành chủ nhân những
ngôi nhà to lớn, khang trang vượt quá khả năng trả nợ của mình.
15
Trong vòng 10 năm qua, giá nhà ở Mỹ đã tăng liên tục khoảng 20% mỗi năm
và có nơi thì đã tăng gấp ba lần. Trong bối cảnh đó, hầu hết mọi người nhắm mắt đi
16
đầu với làn sóng thua lỗ sau thời kỳ hoàng kim hưởng lợi từ việc cấp tín dụng dễ
dàng.
vay mua nhà mà không ngần ngại. Bên cạnh đó, các công ty địa ốc ra đời hàng loạt
Đầu năm 2008, tổng số nợ trên thẻ tín dụng ở Mỹ đã lên đến 875 tỉ USD. Các
và tham gia vào thị trường cho vay dưới chuẩn, việc có thêm nhiều nguồn tài trợ địa
khoản nợ xấu của thẻ tín dụng đã lên tới 21 tỷ USD trong nửa đầu năm 2008.
ốc đã làm nhà cửa ở Mỹ gia tăng giá trong giai đoạn hơn mười năm qua.
Nguyên nhân do ngày càng nhiều người mất khả năng trả nợ, các công ty đang sa
Trước đây, nguồn vốn cho vay địa ốc hầu như đều do ngân hàng cung cấp, tuy
thải hàng chục nghìn công nhân. Dự báo, thua lỗ liên quan đến thẻ tín dụng sẽ tăng
nhiên lượng tiền cho vay từ ngân hàng cũng có giới hạn. Những món nợ vay của
thêm khoảng 55 tỷ USD trong 1 năm rưỡi tới. Hiện nay, tổng thua lỗ đứng ở mức
các ngân hàng được dùng làm thế chấp để phát hành những “Trái phiếu bất động
5,5% tổng số nợ chưa trả của thẻ tín dụng, và số thua lỗ này có thể lên tới 7,9%,
sản” bán cho các nhà đầu tư khác. Tương tự như vậy, các công ty tài trợ địa ốc cũng
mức đỉnh cao sau cuộc khủng hoảng dotcom những năm 2000.
bán các món nợ này cho các ngân hàng đầu tư để họ phát hành những trái phiếu bất
động sản và bán lại cho các nhà đầu tư khác.
Những tổ chức cho vay lớn như American Express, Bank of America,
Citigroup đã thắt chặt tiêu chuẩn làm thẻ và đưa ra hạn chế đối với đối tượng khách
Chính vì vậy khi thị trường cho vay thế chấp nhà ở của Mỹ gặp khủng hoảng
hàng có độ rủi ro cao. Capital One, một tổ chức phát hành thẻ tín dụng khác, đã
đã tạo ra hiệu ứng dây chuyền ảnh hưởng đến thị trường tài chính tiền tệ, thị trường
đóng cửa tất cả các tài khoản không hoạt động và giảm hạn mức tín dụng thêm
chứng khoán của Mỹ và lan rộng ra toàn cầu. Ban đầu, bong bóng bất động sản nổ
4,5% trong quý 2. American Express cho biết sẽ chuẩn bị tăng lãi suất lên thêm 2%
bục ra từ cuối năm 2006, đã dẫn đến một làn sóng mất khả năng chi trả và giải chấp
đến 3% đối với một số đối tượng khách hàng, phạt các khách hàng không giữ được
các tài sản thế chấp; đến lượt nó lại dẫn đến sự sụt giảm giá cả của các loại chứng
đúng cam kết trả nợ: bằng những mức phạt nặng, như tăng lãi suất, từ 9% đến 24%,
khoán có bất động sản; tổn thất tài chính này đã làm cho nhiều tổ chức tài chính lâm
có khi lên đến 39%.
vào tình trạng có quá ít tiền vốn; các tổ chức tài chính có quá ít vốn so với các nghĩa
Các biện pháp trên được đưa ra nhằm đảm bảo cho tổ chức cho vay tiền nhưng
vụ nợ của họ nên họ đã bán đi các tài sản có, làm cho giá cả của các loại tài sản này
lại gây khó khăn cho khách hàng. Kết quả tất yếu sẽ là người tiêu dùng phải trả lãi
giảm sút thêm và làm cho trạng thái tài chính của các tài chính xấu thêm và phá sản
suất cao hơn và gặp ngày một nhiều khó khăn hơn trong việc vay tiền. Hạn mức tín
hàng loạt.
dụng sụt giảm có thể khiến người tiêu dùng gặp khó trong việc quản lý chi tiêu.
1.3.1.4. Khủng hoảng thẻ tín dụng ở Mỹ
Khủng hoảng tài chính với mức độ sâu rộng như hiện nay khiến người dân
Hiện nay, 73% tổng sản phẩm quốc nội Mỹ là đến từ tiêu dùng người dân, chỉ
những nước phụ thuộc vào thẻ tín dụng phải nghĩ lại về thói quen của họ. Nhiều gia
số tiết kiệm thực của họ đã xuống dưới mức 1%. Đây là hiện tượng chưa từng thấy
đình quen với việc tiêu trước trả sau đã bắt đầu giảm sự phụ thuộc vào thẻ tín dụng.
kể từ cuộc đại khủng hoảng những năm 1930.
Các tổ chức phát hành thẻ tín dụng trên thế giới cần thiết xem xét lại tiêu chuẩn làm
Sau nhiều năm phát hành thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng cao, điều kiện
thông thoáng tràn ngập thị trường Mỹ, nhiều tổ chức tín dụng đã cắt giảm mạnh
thẻ, chọn lọc khách hàng, xem xét lại kế hoạch mở rộng thị trường.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm
hoạt động này, trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng cao, ngày
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung, tín dụng bán lẻ nói riêng được
càng có nhiều người không trả được nợ, nợ xấu tăng cao, các ngân hàng phải đương
xem là một xu hướng tất yếu khi mà nó đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
17
18
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trước tình hình hội nhập kinh tế
thị trường nhằm tăng tính cạnh tranh. Đặc biệt thiết kế sản phẩm phải dựa trên quan
tài chính thế giới. Trong lộ trình hội nhập của ngành tài chính ngân hàng, các ngân
điểm hướng đến khách hàng, dựa trên các yêu cầu khách hàng và thị trường, các
hàng nước ngoài có lợi thế về kinh nghiệm, vốn và công nghệ thuận lợi trong việc
quy trình thủ tục đơn giản, tiện ích, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận.
chiếm lĩnh thị phần tài chính ngân hàng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, các ngân hàng
Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, tăng cường hoạt động tiếp thị,
thương mại Việt Nam với lợi thế về mạng lưới, am hiểu thị trường địa phương cần
chăm sóc khách hàng và hậu mãi nhằm tăng cường chuyển tải thông tin tới công
thiết tiếp cận và tham khảo các bài học kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài
chúng nhằm giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín của ngân
nhằm nâng cao nội lực và khả năng cạnh tranh trong một sân chơi bình đẳng.
hàng, hiểu biết cơ bản về sản phẩm dịch vụ, nắm được cách thức sử dụng và lợi ích
Đúc kết từ thực tế hoạt động của các tổ chức tài chính tại một số nước trên thế
giới từ thành công đến thất bại, rút ra những bài học kinh nghiệm về kinh doanh
dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng cho các ngân hàng
của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tạo mối gắn kết đa chiều giữa ngân hàng và
khách hàng.
Thực hiện chuyên môn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động
thương mại Việt Nam, đó là:
trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ, cả về trình độ nghiệp vụ, tác phong giao
1.3.2.1. Bài học về phát triển ngân hàng bán lẻ
dịch và nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Sắp xếp lại mô
Để phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín
dụng bán lẻ nói riêng, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần xác định chiến lược
và lộ trình cụ thể cho ngân hàng mình, trong đó cần lưu ý một số mặt cụ thể như
sau:
hình tổ chức phù hợp với mô hình ngân hàng bán lẻ.
1.3.2.2. Bài học về rủi ro tín dụng bán lẻ
Kinh doanh bán lẻ với đối tượng khách hàng đa dạng, số lượng lớn, buộc các
ngân hàng phải tuân theo những quy định hoạt động chặt chẽ và tỉ lệ an toàn trong
Mở rộng và đa dạng hoá kênh phân phối nhằm tăng tiện ích, tăng khả năng
điều kiện bị ràng buộc bởi những hạn chế về nguồn lực. Các ngân hàng phải có định
tiếp cận khách hàng và ngược lại, bao gồm mở rộng mạng lưới các chi nhánh, và
hướng rõ ràng về hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ, có đầy đủ nguồn lực cần
đặc biệt là các kênh phân phối điện tử, công nghệ cao, qua internet, qua điện thoại,
thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
hệ thống các máy ATM, điểm chấp nhận thẻ rộng khắp. Mở rộng mạng lưới cần
Từ bài học khủng hoảng thẻ tín dụng và khủng hoảng cho vay dưới chuẩn ở
thiết dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin
Mỹ rút ra bài học về rủi ro cho hoạt động tín dụng bán lẻ nói chung, tín dụng tiêu
của khách hàng; đi đôi với chiến lược phát triển khách hàng, phân khúc khách hàng
dùng và mua nhà ở nói riêng, đây là hai phân khúc lớn trong tín dụng bán lẻ, đó là:
tiềm năng, khả năng khai thác hiệu quả thị trường. Việc phát triển mạng lưới cũng
không hạ thấp các điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng; khi cấp tín dụng cần đánh
song song với quá trình rà soát mạng lưới, rà soát và đóng cửa những điểm giao
giá khách hàng toàn diện, không chỉ xem xét đến khả năng trả nợ hiện tại và cần
dịch hoạt động không hiệu quả để bố trí lại.
thiết xem xét đến khả năng trả nợ trong tương lai khi có những biến động về lãi
Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ: Đa dạng hoá sản phẩm là điểm mạnh và
suất, giá cả tài sản, nguồn thu nhập, đồng thời quan tâm đến lịch sử quan hệ tín
mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân. Hình thành bộ phận nghiên cứu
dụng yếu, hệ số nợ trên thu nhập, điểm xếp hạng tín dụng khách hàng…; đa số các
chuyên trách phát triển sản phẩm. Trong đó tập trung vào những sản phẩm có hàm
ngân hàng thương mại Việt Nam chưa xây dựng được hệ thống chấm điểm khách
lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội, tiện ích khác biệt so các sản phẩm trên
hàng cá nhân để đánh giá uy tín tín dụng khách hàng trước khi cấp tín dụng; cần
19
thiết có cơ chế giám sát và hệ thống thông tin kiểm soát một khách hàng vay, sử
20
Chương 2:
dụng thẻ nhiều ngân hàng.
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV
Kết luận chương 1
Trong chương 1 tác giả trình bày những lý luận chung nhất về tín dụng và tín
dụng bán lẻ. Hiện nay, nước ta chưa có khái niệm tín dụng bán lẻ thống nhất, do đó
tác giả đưa ra một số khái niệm đang được thực tế chấp nhận, đồng thời tác giả cũng
trình bày khái niệm tín dụng dụng bán lẻ theo quan điểm BIDV, từ đó rút ra khái
niệm tín dụng bán lẻ phổ biến hiện nay, được đa số các ngân hàng thương mại Việt
Nam đang sử dụng, và quan điểm này được phân tích xuyên suốt nội dung của luận
2.1. Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của BIDV
2.1.1. Giới thiệu chung
BIDV thành lập ngày 26/04/1957 theo Quyết định 177/TTg của Thủ tướng
Chính phủ; là một trong những Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn và lâu đời
nhất Việt Nam, là Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, tổ chức và hoạt động theo
mô hình Tổng công ty Nhà nước.
BIDV kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
văn.
Sau khi đưa ra được khái niệm tín dụng bán lẻ phổ biến, tác giả đồng thời trình
bày đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ theo logic chung và từ quan sát thực tiễn,
đồng thời trình bày một số sản phẩm tín dụng bán lẻ phổ biến trong thực tế hiện
ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng
cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục
vụ phát triển kinh tế đất nước.
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ
nay.
Trong chương 1, ngoài việc trình bày những lý luận chung về tín dụng và tín
dụng bán lẻ, tác giả còn tìm hiểu thực tế hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và
tín dụng bán lẻ nói riêng của một số ngân hàng của một số nước trên thế giới,
nghiên cứu cuộc khủng hoảng tín dụng bất động sản và thẻ tín dụng ở Mỹ nhằm rút
ra các bài học kinh nghiệm cho quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và một
số bài học về rủi ro nhìn trên giác độ tín dụng bán lẻ áp dụng cho thực tế hoạt động
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 1 của luận văn có thể xem là một
tiền đề quan trọng để có thể đi sâu phân tích thực trạng tín dụng bán lẻ và đưa ra
một số giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV.
thống các ngân hàng tại Việt Nam với trên 12.000 cán bộ nhân viên, chia thành hai
khối:
Khối kinh doanh bao gồm: Hệ thống ngân hàng thương mại trên 108 chi
nhánh cấp I, trú đóng khắp các tỉnh thành trong cả nước, trong đó bao gồm: Chi
nhánh chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán và chi nhánh bán buôn
phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA; Công ty chứng khoán BIDV;
Công ty bảo hiểm BIDV, Công ty cho thuê tài chính I, II; Công ty đầu tư tài
chính,…, các công ty liên doanh: Công ty quản lý đầu tư BVIM, Ngân hàng liên
doanh VID Public, Ngân hàng liên doanh Lào Việt; Ngân hàng liên doanh Việt
Nga, Công ty liên doanh Tháp BIDV…
Khối sự nghiệp: Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ thông tin.
Hiện nay, BIDV có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên
thế giới; là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng
ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương,
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
21
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV: trải qua các giai đoạn:
Thời kỳ từ 1957 1980:
22
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua
các thời kỳ, Đảng và Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã tặng
Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính),
BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng Nhất,
tiền thân của BIDV, được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của
hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh
Thủ tướng Chính phủ, quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ.
hùng Lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý
Các chỉ tiêu tài chính của BIDV giai đoạn 5 năm gần đây, cho thấy hoạt động
vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã
của BIDV hiệu quả, an toàn, bền vững, tăng trưởng đều trên các mặt hoạt động:
hội.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính của BIDV giai đoạn 2004 – 6/2009
ĐVT: tỷ đồng.
Thời kỳ 1981 1989:
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
Chỉ tiêu
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
Tổng tài sản
Quyết định số 259CP của Hội đồng Chính phủ.
Vốn chủ sở hữu
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và
Cho vay và ứng trước
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
khách hàng (ròng)
hoạch Nhà nước.
Tiền gửi và các
Thời kỳ 1990 đến nay:
khoản phải trả
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do
Lợi nhuận trước thuế
2004
2005
2006
2007
2008
6/2009
99.660 117.976 158.165 201.382 242.316 263.976
3.062
3.150
67.244
79.383
67.262
85.747 106.496 138.233 166.291 215.631
222
296
4.428
8.405
9.969
93.453 126.616 154.176 186.347
650
2.103
2.142
2.225
Nguồn: các báo cáo thường niên của BIDV, số liệu 6/2009 dự ước.
2.2. Tổng quan hoạt động tín dụng BIDV giai đoạn 5 năm 2004 – 2008
2.2.1. Tổng quan hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 5 năm 2004 – 2008
vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho
Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn này đã có sự phát triển vượt bậc
vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước; huy động các nguồn vốn trung dài
về số lượng, quy mô và trình độ công nghệ, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển
hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
kinh tế và là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả.
chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
Trong điều kiện thị trường chứng khoán chưa thực sự phát triển ổn định và
Từ 1/1/1995, đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản, BIDV được phép
phát huy vai trò, kênh vốn tín dụng ngân hàng vẫn là kênh vốn chủ đạo của nền
kinh doanh đa năng tổng hợp với chức năng đầy đủ của một ngân hàng thương mại,
kinh tế. Cùng với sự phát triển vượt bậc về mặt kinh tế giai đoạn 2004 – 2008, với
phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội – GDP bình quân gần 8%/năm, tốc độ
tăng trưởng tín dụng bình quân của toàn ngành ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn
23
24
2004 2008 duy trì ở tốc độ cao, đạt 28,7%/năm, trong đó có hai năm 2004 và 2007,
2.2.2. Hoạt động tín dụng BIDV giai đoạn 5 năm 2004 – 2008
tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng cao đột biến, tương ứng là 41,5% và 54,2%.
2.2.2.1. Đánh giá chung
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành Ngân hàng Việt Nam giai đoạn
2004 – 6/2009.
Với mục tiêu phát triển an toàn chất lượng hiệu quả bền vững, hướng dần
theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 5 năm
ĐVT: tỷ đồng.
Năm
Dư nợ
Tốc độ tăng trưởng
2004 2008 tập trung vào việc tái cơ cấu và kiểm soát chất lượng tín dụng.
Về khách hàng, tập trung mở rộng quan hệ toàn diện với các tập đoàn, tổng
2004
436.957
41,5%
công ty lớn là các khách hàng truyền thống có tiềm lực tài chính thực sự mạnh, hoạt
2005
520.853
19,2%
động trong các lĩnh vực kinh tế đóng vai trò mũi nhọn, có hiệu quả như: năng
2006
632.315
21,4%
2007
975.262
54,2%
2008
1.158.287
21%
6/2009
1.355.312
17,01%
Nguồn: các báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số liệu
lượng, sản xuất vật liệu, công nghiệp tàu thuỷ,… Bên cạnh đó, trong giai đoạn này
BIDV ưu tiên phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản, gỗ, các
mặt hàng xuất khẩu khác,…
Các cơ cấu chuyển dịch theo hướng giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn,
6/2009 dự ước
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng dư nợ của ngành Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2004
tăng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo và tăng tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế
đến 6/2009
ngoài quốc doanh.
BIDV luôn kiểm soát chặt chẽ và tuân thủ các giới hạn an toàn trong hoạt
động tín dụng theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng, quyết định
457/2005/QĐNHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, kiểm soát tốt tỷ lệ cho
vay đầu tư chứng khoán theo quyết định 03/2007/QĐNHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
1,400,000
Hoạt động quản trị ngân hàng dần hướng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
1,200,000
Với 13 năm liên tiếp kiểm toán theo thông lệ quốc tế, 4 năm liên tiếp định hạng
1,000,000
doanh nghiệp bởi tổ chức định hạng quốc tế Moody’s và là ngân hàng thương mại
800,000
đầu tiên thực hiện phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐNHNN của
600,000
Dư nợ
400,000
200,000
0
2004
2005
2006
2007
2008 T6/2009
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
25
26
2.2.2.2. Quy mô, thị phần và tốc độ tăng trưởng
dư nợ tín dụng bình quân của BIDV là 19,6% thấp hơn so tốc độ tăng trưởng dư nợ
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và thị phần tín dụng của BIDV giai đoạn
tín dụng bình quân của toàn ngành ngân hàng là 28,7%, do đó thị phần cho vay của
2004 – 6/2009
BIDV theo xu hướng giảm từ 15,5% vào năm 2004 xuống còn 12,9% năm 2008 và
Ngành ngân hàng
Năm
Dư nợ
ĐVT: tỷ đồng.
13,8% vào tháng 6/2009. Rút kinh nghiệm từ giai đoạn trước, trong giai đoạn này
Thị phần
BIDV chủ động kiểm soát tăng trưởng nhằm tăng cường kiểm soát và quản lý chất
BIDV
T.trưởng
Dư nợ
T.trưởng
2004
436.957
41,5%
67.831
14,1%
BIDV
15,5%
2005
520.853
19,2%
82.013
20,9%
15,8%
2006
632.315
21,4%
93.908
14,5%
14,9%
2007
975.262
54,2%
118.058
25,7%
12,1%
2008
1.158.287
21%
149.418
26,5%
12,9%
6/2009
1.355.312
17,01%
186.347
24,7%
13,8%
Nguồn: các báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và BIDV,
lượng tín dụng, cơ cấu lại nền khách hàng, các cơ cấu tín dụng và tập trung xử lý nợ
xấu.
2.2.2.3. Chất lượng và quản lý rủi ro tín dụng
Có thể nói thành công nhất trong hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 2004
– 2008 là công tác xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng.
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn 5 năm 2004 – 2008
ĐVT: tỷ đồng.
số liệu tháng 6/2009 dự ước.
2007
2008
6/2009
Tổng dư nợ
67.831
82.013
93.908
118.058
149.418
186.347
Kiểm toán Dư nợ xấu
23.999
23.844
8.689
4.756
4.183
Tỷ lệ
38,3%
31,3%
9,6%
3,9%
2,75%
Dư nợ xấu
10.138
10.392
8.639
3.865
3.066
4.640
14,56% 12,47%
9,1%
3,22%
2,01%
Tỷ lệ
BIDV
Nguồn: các báo cáo tổng kết của BIDV, số liệu 6/2009 dự ước.
2,49%
Chỉ tiêu
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng dư nợ của BIDV giai đoạn 2004 đến 6/2009
Quốc tế
Theo
200,000
180,000
160,000
2004
2005
2006
140,000
Năm 2004 và năm 2005, chất lượng tín dụng của BIDV cực kỳ yếu kém, về số
120,000
tuyệt đối nợ xấu/nợ quá hạn ở mức cao trên chục ngàn tỷ đồng, về số tương đối luôn
100,000
ở mức trên 2 con số. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế, các con số này cao hơn
Dư nợ BIDV
80,000
gần 2 đến 2,5 lần so với chuẩn mực Việt Nam, theo BIDV.
60,000
40,000
Bước sang năm 2006, BIDV đã tạo ra bước ngoặt lịch sử, là ngân hàng thương
20,000
mại đầu tiên xây dựng thành công hệ thống xếp hạng nội bộ và được Ngân hàng
0
2004
2005
2006
2007
2008
T6/2009
2
Nhà nước chính thức cho phép áp dụng phân loại nợ theo điều 7 quyết định
Trong giai đoạn 5 năm 2004 – 2008, quy mô cấp tín dụng của BIDV cho nền
493/2005/QĐNHNN, giúp kiểm soát chất lượng tín dụng tiệm cận với thông lệ
kinh tế không ngừng gia tăng từ 67.831 tỷ đồng năm 2004 lên đến 149.418 tỷ đồng
quốc tế, tiêu chí và phương thức đánh giá của BIDV và kiểm toán quốc tế đồng
vào năm 2008 và 186.347 tỷ đồng vào tháng 6/2009, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng
nhất, từ đây nợ xấu của BIDV không còn có 2 chuẩn mực như các năm trước.
27
28
Ngay sau khi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ra đời, các chính sách tín
Silverlake – SIBS, cho phép ngân hàng quản lý tập trung các số liệu, dữ liệu về
dụng và chính sách khách hàng được thực hiện đồng bộ, theo đó BIDV chỉ mở rộng
thông tin khách hàng, lãi suất, tiền vay, tiền gửi, bảo lãnh… phục vụ cho công tác
quan hệ tín dụng với các khách hàng ở nhóm nợ tốt, thu hẹp dần dư nợ ở nhóm
quản lý, chỉ đạo điều hành tín dụng.
khách hàng xấu, đồng thời có kế hoạch, giải pháp, biện pháp xử lý nợ xấu quyết liệt,
2.3. Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV
nợ xấu tại BIDV được cải thiện đáng kể, từ 31,3% năm 2005 giảm xuống còn 9,6%
2.3.1. Tổng quan hoạt động tín dụng bán lẻ tại một số ngân hàng thương mại
năm 2006, 3,9% năm 2007, năm 2008 chỉ còn là 2,75% (theo kiểm toán quốc tế) và
Việt Nam
đến tháng 6/2009 là 2,49% (theo BIDV).
Đồng thời, để tạo nguồn xử lý nợ xấu, trong giai đoạn này BIDV đã phải tập
Đến cuối năm 2008, dư nợ tín dụng bán lẻ toàn ngành Ngân hàng Việt Nam
hiện ở mức 16,5% tổng dư nợ tín dụng.
trung nâng cao hiệu quả kinh doanh để trích dự phòng rủi ro. Trong 5 năm, BIDV
Trong đó, dư nợ tín dụng tiêu dùng, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước,
đã dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý đưa nợ xấu từ nội bảng sang theo dõi ngoại
tính tới cuối tháng 05/2009 đạt 85 ngàn tỷ đồng, chiếm 6,44% tổng dư nợ tín dụng.
bảng với số tiền là 8.435 tỷ đồng. Năm 2008, BIDV đã thực hiện trích đúng và đủ
Tính theo đầu người, dư nợ cho vay tiêu dùng mới chỉ ở mức chưa đến 1 triệu
dự phòng rủi ro cho hoạt động tín dụng, đến 31/12/2008 dư quỹ là 4.895 tỷ đồng,
đồng/người, quá thấp so với tiềm năng thị trường của đất nước có trên 85 triệu dân
đảm bảo đủ bù đắp khi có rủi ro xảy ra.
và có mức tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm qua.
2.2.2.4. Hệ thống quy trình/chính sách/công nghệ trong hoạt động tín dụng
Hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đều cho vay bán lẻ nhưng thị
Giai đoạn 2004 2008, BIDV đã đạt bước tiến quan trọng trong hoàn thiện,
trường này chỉ thật sự sôi động trong khoảng 2 năm trở lại đây, khi các ngân hàng
phát triển hệ thống quy trình/cơ chế chính sách, quy định trong hoạt động tín dụng.
thương mại Việt Nam đều nhận thức được đây một thị trường đầy tiềm năng và có
Đây là giai đoạn mà công tác kiểm soát tín dụng được thiết lập chặt chẽ thông qua
sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính nước ngoài
một hệ thống các văn bản khá toàn diện, với mục tiêu là bổ sung thêm các cấu phần
vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Trong thời gian tới, cạnh tranh trong phân khúc thị
còn thiếu trong quá trình quản lý kinh doanh tín dụng đồng thời phân định rõ quyền
trường sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng
và trách nhiệm của từng khâu liên quan, bao gồm: sổ tay tín dụng, quy chế cho vay,
sẽ ngày càng gay gắt, nhất là giữa các ngân hàng thương mại trong nước với các
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách phân loại nợ, chính sách khách hàng,
ngân hàng của nước ngoài với công nghệ ngân hàng hiện đại và bề dày kinh nghiệm
quy định cơ cấu nợ, quy định cấp tín dụng cho doanh nghiệp/cá nhân,…
trong hoạt động tín dụng bán lẻ.
Giai đoạn 2004 2008 cũng đánh dấu giai đoạn chuyển đổi mô hình tín dụng
Trong nước, các ngân hàng thương mại cổ phần quan tâm và tập trung nhiều
cơ bản, qua đó làm rõ các chức năng trong hoạt động tín dụng, các cấu phần trong
hơn cho phân khúc thị trường bán lẻ, trong đó Sacombank, ACB, Techcombank là
quy trình xử lý tín dụng mang tính chuyên sâu và độc lập, theo hướng tách bạch các
những ngân hàng tiêu biểu, đi đầu trong lĩnh vực này. ACB được Tạp chí The Asian
khâu đề xuất/phê duyệt/tác nghiệp và đảm bảo hình thành hệ thống quản lý rủi ro
Banker trao tặng danh hiệu Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam năm 2006.
nằm ngay trong quy trình.
Sacombank được Asia Banking and Finance bình chọn là Ngân hàng bán lẻ của
Từ tháng 9/2005, BIDV đã triển khai hoàn tất dự án hiện đại hóa trong toàn hệ
thống, theo đó, phân hệ tiền vay trên hệ thống ngân hàng tích hợp của nhà thầu
năm 2007 tại Việt Nam.
29
30
Năm 2008, dư nợ cho vay bán lẻ của Sacombank đạt 18.356 tỷ đồng, chiếm
46,7% tổng dư nợ của Sacombank, chiếm gần 9,5% thị phần tín dụng bán lẻ; tương
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng thương mại giai đoạn
2006 đến 2008
tự, dư nợ cho vay bán lẻ của ACB đạt 16.258 tỷ đồng, chiếm 47,1% tổng dư nợ của
ACB, chiếm gần 8,5% thị phần tín dụng bán lẻ.
Đối với khối ngân hàng thương mại Nhà nước, BIDV có quy mô, thị phần tín
dụng bán lẻ cao nhất trong khối này, tuy nhiên vẫn đứng sau các ngân hàng thương
mại cổ phần ACB, Sacombank, với tổng dư nợ cho vay bán lẻ cuối năm 2008 là
16.220 tỷ đồng, chiếm 8,5% thị phần tín dụng bán lẻ, tương đương ACB, tuy nhiên
chiếm tỷ trọng rất nhỏ, khoảng 10,9% tổng dư nợ cho vay của BIDV.
Bảng 2.5: Dư nợ bán lẻ và tỷ trọng dư nợ bán lẻ của một số ngân hàng thương mại
giai đoạn 3 năm 2006 – 2008
ĐVT: tỷ đồng.
2006
Ngân hàng
2007
2008
Tỷ
Tỷ
Tỷ
trọng
trọng
trọng
Dư nợ
Tổng
dư nợ
Dư nợ
Tổng
dư nợ
Dư nợ
Tổng
bán lẻ
dư nợ
bán
bán lẻ
dư nợ
bán
bán lẻ
dư nợ
dư nợ
bán
lẻ/tổng
lẻ/tổng
lẻ/tổng
dư nợ
dư nợ
dư nợ
2.3.2. Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV
2.3.2.1. Đánh giá chung
BIDV là một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu, có vị
BIDV
8.573
93.185
9,2%
16.567
118.090
13,1%
16.220
149.419
10,86%
VCB
5.785
67.742
8,5%
10.068
105.975
9,5%
8.809
107.436
8,2%
thế mạnh và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay đầu tư, phát triển, cho vay
ACB
8.704
17.013
51,2%
15.910
31.810
50,0%
16.258
34.509
47,1%
đối với các doanh nghiệp lớn (tín dụng bán buôn); riêng hoạt động tín dụng bán lẻ
Sacombank
6.737
14.394
46,8%
17.379
35.378
49,1%
18.356
39.261
46,7%
Techcombank
4.747
8.810
53,9%
7.414
20.486
36,2%
8.215
22.467
36,6%
Eximbank
4.161
10.207
40,8%
7.527
18.452
40,8%
7.238
21.232
34,1%
Nguồn: các báo cáo thường niên của các ngân hàng.
của BIDV còn rất hạn chế và bắt đầu được quan tâm phát triển từ năm 2007.
Trước năm 2007, hoạt động cho vay bán lẻ chủ yếu được phát triển tự phát tại
các chi nhánh thuộc hệ thống BIDV, được thực hiện trên cơ sở những quy định/quy
trình và cơ chế chung về cho vay của Ngân hàng Nhà nước và của BIDV. Trong
giai đoạn này, BIDV gần như chưa có định hướng, cơ chế, chính sách, cũng như
phát triển hệ thống sản phẩm tín dụng bán lẻ... một cách rõ ràng.
Đến năm 2008, với nhận thức rằng hoạt động ngân hàng bán lẻ là cơ sở để tạo
lập một nền khách hàng vững chắc và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và phù
hợp với xu hướng phát triển chung của các ngân hàng hiện đại trên thế giới, BIDV
đã từng bước thực hiện định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, trong đó
31
32
có tín dụng bán lẻ, xây dựng lộ trình phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại hiện
nợ tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ của BIDV mới chỉ đạt gần 10,9% vào năm 2008 trong
đại hàng đầu ở Việt Nam trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán
khi các ngân hàng thương mại cổ phần có tỷ trọng này phổ biến từ 35% 50%.
lẻ.
Đồng thời, việc phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV chưa được chú trọng đúng mức
2.3.2.2. Quy mô, thị phần và tốc độ tăng trưởng
trong khi phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ là định hướng phát triển chính của
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tín dụng bán lẻ
các ngân hàng thương mại cổ phần.
của BIDV giai đoạn 3 năm 2006 – 2008.
2.3.2.3. Chất lượng và quản lý rủi ro tín dụng
ĐVT: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
1.
Dư nợ tín dụng bán lẻ
2.
Tăng trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ
Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ tín
3.
dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ tín dụng bán
4.
lẻ
Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/tổng dư nợ
5.
TD bán lẻ
2006
2007
Về chất lượng tín dụng bán lẻ, trong giai đoạn 2006 – 2008, nhìn chung nợ
2008
quá hạn/nợ xấu tăng lên cùng với xu hướng tăng lên về quy mô tín dụng bán lẻ, tại
16.567
16.220
thời điểm 31/12/2008 là 3% cao hơn so với thời điểm 31/12/2007 là 2.65%, cao hơn
65,64%
2,09%
tỷ lệ nợ xấu chung của BIDV là 2,75% (theo kiểm toán quốc tế). Tuy nhiên, xét
10.1% 14.03%
10.9%
10.002
trong cả giai đoạn 2006 – 2008, tỷ lệ nợ xấu/nợ quá hạn tín dụng bán lẻ ổn định
mức 2,6% đến 3%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung.
Hệ thống BIDV chưa có hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ cho
2,8%
2,6%
3%
76%
81,7%
81%
khách hàng bán lẻ (khách hàng cá nhân và hộ gia đình), nên tiêu chí nợ xấu được
căn cứ định lượng vào tuổi nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại, được phân loại theo Điều 6
Nguồn: các báo cáo tổng kết của BIDV.
Trong giai đoạn 2006 – 2008, nhìn chung quy mô tín dụng bán lẻ có xu hướng
Quyết định 493/2005/QĐNHNN; đồng thời, do chưa có quy chuẩn đánh giá thống
nhất uy tín tín dụng, năng lực tài chính của khách hàng nên cũng chưa đưa ra được
phương thức quản lý rủi ro tín dụng bài bản, chính sách khách hàng phù hợp.
tăng lên. Tuy nhiên, năm 2008, dư nợ tín dụng bán lẻ tại thời điểm 31/12/2008 giảm
2.3.2.4. Hệ thống quy trình/chính sách/công nghệ trong hoạt động tín dụng bán
347 tỷ, tương đương giảm 2,09% so với 31/12/2007, tỷ trọng dư nợ tín dụng bán
lẻ
lẻ/tổng dư nợ giảm tương ứng 3%, còn 10,9%. Sự giảm sút này cho thấy BIDV
Trước khi triển khai mô hình tổ chức mới vào tháng 10/2008, hoạt động tín
chưa có nền khách hàng bán lẻ thực sự ổn định, do ảnh hưởng chung của bối cảnh
dụng tại các chi nhánh trong hệ thống BIDV chưa có sự phân định giữa bán buôn và
kinh tế.
bán lẻ, việc cấp tín dụng chung đối với tất cả các đối tượng khách hàng chủ yếu
Đến 31/12/2008, tổng dư nợ cho vay bán lẻ của BIDV là 16.220 tỷ đồng,
được thực hiện theo các hướng dẫn tại các quy trình tín dụng ngắn, trung, dài hạn,
chiếm 10,9% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của BIDV, chiếm 8,5% thị phần tín
quy trình bảo lãnh của BIDV và quy định tại Quy chế cho vay theo Quyết định số
dụng bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1627/2001/QĐNHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quyết định số
Như vậy, năm 2008, so sánh với quy mô tín dụng bán lẻ của các ngân hàng
203/QĐHĐQT của BIDV cùng hệ thống các văn bản sửa đổi, bổ sung. Hoạt động
khác, thì quy mô tổng dư nợ tín dụng bán lẻ của BIDV tương đương với các ngân
tín dụng nói chung được điều hành theo các cơ chế, chính sách chung và chưa có
hàng cổ phần khác (tương đương ACB và thấp hơn Sacombank), nhưng tỷ trọng dư
các quy định riêng, sản phẩm đặc thù cho từng đối tượng khách hàng.
33
Hiện nay, trình tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV chủ yếu thực hiện
34
chính sách và yêu cầu bán hàng thực tế, khó khăn trong việc đánh giá chính xác kết
theo Quyết định số 4321/QĐTD3 ngày 27/08/2008 và Quyết định số 4072/QĐ
quả, cải tiến sản phẩm và xây dựng kế hoạch bán hàng...
PTSPBL1 ngày 15/07/2009 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
2.3.2.5. Danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ
Việt Nam, trong đó bao gồm một số sản phẩm: (i) Cho vay cán bộ công nhân viên;
Danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV có 12 sản phẩm so với một số
(ii) Thấu chi tài khoản tiền gửi; (iii) Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở; (iv) Cho vay
ngân hàng thương mại có vị thế trong lĩnh vực bán lẻ, tiêu biểu cho các khối: VCB
ô tô phục vụ nhu cầu tiêu dùng; (v) Cho vay đi du học; (vi) Cho vay cán bộ công
có 7 sản phẩm, ACB có 12 sản phẩm, HSBC có 6 sản phẩm, danh mục sản phẩm
nhân viên mua cổ phiếu phát hành lần đầu trong các Doanh nghiệp Nhà nước cổ
của BIDV tương đối đa dạng, bên cạnh một số sản phẩm tương tự như các ngân
phần hoá; (vii) Cho vay đối với người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài.
hàng khác, còn có một số sản phẩm đặc thù: cho vay cán bộ công nhân viên mua cổ
Bên cạnh đó, BIDV cũng có quy định về một số sản phẩm đặc thù khác như:
phiếu lần đầu của Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, cho vay người lao động đi
Cho vay bảo lãnh đối với hệ thống phân phối của Công ty TNHH thương mại dịch
làm việc ở nước ngoài, cho vay hộ dân chuyển nhượng vườn cà phê.
vụ G7 (Quyết định số 7797/CVTD3); Cho vay hộ dân chuyển nhượng vườn cà phê
Bảng 2.7: Các sản phẩm tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng thương mại.
(Quyết định số 6555/CVTD3); Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh
STT Sản phẩm
doanh chứng khoán (Quyết định số 2455/QĐTD3); Cho vay có bảo đảm bằng cầm
1
cố thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do BIDV phát hành (Quyết định số 2562/QĐTD3).
Phú Mỹ Hưng, biệt thự Riviera
3
xuất, phê duyệt, giải ngân và theo dõi khoản vay) được tách bạch rõ ràng hơn, tăng
quản lý tín dụng. Tuy nhiên, cấu phần thống kê, nhằm đánh giá kết quả theo từng
dòng sản phẩm hiện nay công nghệ chưa đáp ứng, chủ yếu thực hiện thủ công tại
các chi nhánh. Như vậy, hệ thống công nghệ chưa hoàn toàn phù hợp với quy trình,
Cho vay mua ôtô
Cho vay mua ô tô cụ thể như: mua ô
cường tính độc lập, minh bạch và an toàn trong hoạt động tín dụng.
thông tin khách hàng, lãi suất, tiền vay, tiền gửi, bảo lãnh… cơ bản đáp ứng yêu cầu
Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở
Cho vay mua nhà cụ thể như: căn hộ
đặc thù.
Silverlake – SIBS, cho phép ngân hàng quản lý tập trung các số liệu, dữ liệu về
HSBC
x
x
x
x
x
x
x
x
tô TMT, Vinasuki
bank
x
x
x
x
Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà
hàng tín dụng bán lẻ, bước đầu có xây dựng quy định riêng cho một số sản phẩm
Tại BIDV hiện đang sử dụng hệ thống ngân hàng tích hợp của nhà thầu
ACB
Cho vay cán bộ quản lý điều hành
2
dịch với khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế chuyên biệt cho đối tượng khách
Theo mô hình cấp tín dụng mới, các khâu trong chu trình xử lý tín dụng (đề
VCB
Cho vay CBCNV
Theo đó, quy trình tín dụng bán lẻ đã được tách riêng khỏi quy trình tín dụng
doanh nghiệp và cải tiến theo hướng đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giao
Cho vay bảo đảm bằng lương
Techcom
BIDV
x
x
x
x
x
x
x
x
4
Cho vay hộ kinh doanh
x
x
5
Cho vay thấu chi
x
x
x
x
x
6
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
x
x
x
x
7
Chiết khấu giấy tờ có giá
x
x
8
Cho vay hỗ trợ du học
x
x
x
9
Cho vay đầu tư kinh doanh chứng
x
x
x
35
36
Ÿ Điểm yếu:
khoán
Cho CBCNV mua cổ phiếu lần đầu
doanh nghiệp cổ phần hoá
Cho vay thế chấp chứng khoán chưa
niêm yết
10
Cho vay ứng trước tiền bán chứng
khoán
11
Cho vay đầu tư vàng
12
Cho vay người lao động đi làm việc
ở nước ngoài
Quy trình thủ tục: yêu cầu xác nhận đơn vị công tác, mức thu nhập tương
x
x
x
x
x
x
x
vay vốn, chưa triển khai phương thức vay vốn trực tuyến (đã được áp
dụng ở các ngân hàng như ACB, Techcombank…).
(ii) Sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở
Ÿ Điểm mạnh:
Điều kiện cho vay: không quy định mức thu nhập tối thiểu được vay vốn
13
Cho vay thế chấp nhà
x
14
Cho vay mua hàng trả góp
x
15
đối chặt chẽ, nhiều trường hợp gây khó khăn cho khách hàng;
Phương thức vay: khách hàng phải đến trực tiếp Chi nhánh làm thủ tục
(HSBC là 10 triệu, VCB là 3 triệu)
Mức cho vay: tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tương đối cao
(BIDV là 85%; HSBC là 60%, VCB và ACB là 70%)
Cho vay thẻ tín dụng
x
x
x
x
x
Lãi suất cho vay thấp, thông thường dưới 150% lãi suất cơ bản, so với
Tổng số sản phẩm
12
7
12
6
11
ACB, Techcombank, và một số ngân hàng thương mại cổ phần... thực
Để có những đánh giá xác thực, cụ thể hơn về tính cạnh tranh của các sản
phẩm tín dụng bán lẻ, đi sâu phân tích một số sản phẩm cơ bản của BIDV so sánh
các ngân hàng khác:
(i) Sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên
Ÿ Điểm mạnh:
hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trên 150% lãi suất cơ bản.
Ÿ Điểm yếu:
Thời gian xử lý hồ sơ chậm (BIDV tối thiểu 7 ngày, EAB 24h – 48h kể từ
khi nhận đủ hồ sơ); thời hạn cho vay ngắn (BIDV tối đa 10 năm,
ABBANK tối đa 20 năm).
Điều kiện cho vay: không yêu cầu khách hàng có tài khoản trả lương tại
Chưa có các sản phẩm cụ thể theo từng mục đích vay (mua nhà, sửa chữa
BIDV (điều kiện bắt buộc tại HSBC và VCB); không quy định mức thu
nhà, mua sắm trang thiết bị nội thất, ACB có các sản phẩm: cho vay trả
nhập tối thiểu được vay vốn (tại HSBC là 8 triệu, VCB là 2 triệu và ACB
góp mua nhà ở/nền nhà, cho vay trả góp xây dựng/sửa chữa nhà hoặc
là 5 triệu);
ANZ có các sản phẩm: cho vay mua nhà để ở, cho vay mua nhà để đầu
Mức cho vay tối đa: tương đối cao (BIDV là 500 triệu, trong khi HSBC là
200 triệu, VCB là 300 triệu và ACB là 250 triệu);
tư, cho vay đầu tư bất động sản);
Chưa có sản phẩm riêng về cho vay mua nhà theo dự án mặc dù BIDV đã
Lãi suất cho vay thấp, thông thường dưới 150% lãi suất cơ bản, so với
ký thỏa thuận hợp tác với nhiều chủ đầu tư lớn (ACB có sản phẩm cho
ACB, Techcombank, và một số ngân hàng thương mại cổ phần... thực
vay mua căn hộ Phú Mỹ Hưng, cho vay mua biệt thự Riveria; VCB có
hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trên 150% lãi suất cơ bản.
sản phẩm cho vay mua nhà theo dự án).
37
(iii) Sản phẩm cho vay mua ô tô
Ÿ Điểm mạnh:
Điều kiện cho vay: không quy định mức thu nhập tối thiểu để được vay
vốn (HSBC là 10 triệu, VCB là 8 triệu)
Tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tương đối cao (BIDV là 85%,
HSBC là 70%, VCB là 80%, ACB là 70%);
38
Danh mục đa dạng, các sản phẩm của BIDV có giá cả tương đối cạnh tranh so
các ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên, khi so sánh một số sản phẩm cơ bản
với các ngân hàng khác, nhìn chung các sản phẩm của BIDV có một số điểm mạnh
chung: có giá cả hấp dẫn, cạnh tranh, tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo cao.
Bên cạnh đó, các sản phẩm còn tồn tại nhiều điểm yếu: sản phẩm chưa có đặc điểm
khác biệt nổi trội so các sản phẩm trên thị trường; thiếu sản phẩm cụ thể cho những
Lãi suất cho vay thấp, thông thường dưới 150% lãi suất cơ bản, so với
phân khúc khách hàng tiềm năng lớn; quy trình thủ tục khá bài bản nên rườm rà;
ACB, Techcombank, và một số ngân hàng thương mại cổ phần... thực
thời gian xử lý các khoản vay tương đối chậm; phương thức cho vay chưa đa dạng,
hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trên 150% lãi suất cơ bản.
phương thức cấp tín dụng tại quầy là duy nhất.
Ÿ Điểm yếu:
Quy trình, thủ tục cho vay tương đối phức tạp, thời gian xử lý hồ sơ chậm
(BIDV là 5 ngày làm việc, ACB là 3 ngày làm việc);
Chưa được coi là một sản phẩm tiềm năng để các Chi nhánh chủ động
Trong các sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV, sản phẩm cho vay hộ kinh
doanh chiếm tỷ trọng dư nợ lớn nhất, chiếm 39,22% tổng dư nợ tín dụng bán lẻ.
Thực tế, BIDV chưa có sản phẩm cụ thể về cho vay hộ gia đình phục vụ sản xuất
kinh doanh, trên thực tế các chi nhánh dựa trên quy định cho vay chung của BIDV
đẩy mạnh công tác marketing, bán sản phẩm.
và Ngân hàng Nhà nước chủ động triển khai việc cho vay đối với các hộ sản xuất
(iv) Sản phẩm cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá
kinh doanh, đặc biệt là các khu vực Tây Nguyên, đồng bằng Sông Hồng, Sông Cửu
Ÿ Điểm mạnh:
Long.
Đối tượng áp dụng rộng (một số ngân hàng không cầm cố, chiết khấu,
Sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, chiếm tỷ trọng lớn thứ hai, chiếm
giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm do các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ
17,27% tổng dư nợ tín dụng bán lẻ, chủ yếu là đáp ứng nhu cầu cá nhân vay mua
phát hành);
nhà ở riêng lẻ, phát sinh chủ yếu tại các thành phố lớn, BIDV hiện chưa phát triển
Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm cao (lên tới 100% giấy tờ có
giá, sổ tiết kiệm);
Là sản phẩm truyền thống, vì vậy không đòi hỏi cán bộ phải có nhiều
kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn cao.
Ÿ Điểm yếu:
Mức cho vay đối với mục đích tiêu dùng còn thấp (BIDV là 200 triệu
đồng, VCB và ACB không giới hạn);
Quy định về sản phẩm còn đơn giản, do quy trình, thủ tục đang được
ghép chung với các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức dẫn
đến thời gian xử lý khoản vay tương đối chậm.
sản phẩm cho vay mua nhà ở thông qua việc kết hợp với các chủ đầu tư dự án.
Sản phẩm repo chứng khoán, cho vay ứng trước chiếm 14,26% tổng dư nợ tín
dụng bán lẻ, tuy nhiên giảm 30.7% so với 31/12/2007, do nhu cầu vay giảm khi thị
trường chứng khoán có sự suy giảm mạnh mẽ, đồng thời BIDV hạn chế cho vay
nhằm kiểm soát chất lượng tín dụng và theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.
39
40
Bảng 2.8: Dư nợ và tỷ trọng của một số sản phẩm tín dụng chủ yếu so với tổng dư
2.4. Đánh giá hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV thông qua việc phân tích mô
nợ bán lẻ tại BIDV.
hình SWOT.
ĐVT: tỷ đồng.
Năm 2007
TT Loại hình cho vay
Dư nợ
1
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở
Cho vay bảo đảm bằng lương của
2
CBCNV
Tỷ
trọng
Dư nợ
2.4.1. Điểm mạnh
So với các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, đó chính là lợi thế
Năm 2008
Tỷ
Tăng
sân nhà với hệ thống mạng lưới rộng khắp, đội ngũ cán bộ địa phương, am hiểu văn
trọng
trưởng
hoá kinh doanh, thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. Khi các ngân hàng nước
2.592 15,64%
2.799 17,27%
7,9%
ngoài đầu tư vào Việt Nam thường gặp phải rào cản văn hoá, mất thời gian để nắm
1.487
1.338
8,26%
10%
được thông lệ, văn hoá kinh doanh của người Việt và thường có xu hướng tìm kiếm
8,98%
3
Cho vay hộ SXKD
5.383 32,49%
6.357 39,22%
18%
4
Cho vay ứng trước repo
3.336 20,13%
2.311 14,26%
5
Cho vay cầm cố, chiết khấu
1.585
6
Cho vay khác
2.184 13,19%
9,57%
các đối tác chiến lược là các ngân hàng nội địa hơn là tự thiết lập hệ thống mạng
30,7%
lưới bán lẻ. Bên cạnh đó, trên thực tế luôn tồn tại những phân khúc khách hàng
5,74%
41,3%
truyền thống mà các ngân hàng nước ngoài khó có thể khai thác được.
2.485 15,25%
13,3%
930
Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng bán lẻ BIDV.
So với các ngân hàng thương mại Việt Nam, BIDV là một trong những ngân
hàng thương mại Nhà nước lớn và lâu đời, có nội lực khá vững vàng thể hiện trên
Biểu đồ 2.4: Dư nợ một số sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV giai đoạn 2007 đến
2008
các mặt cụ thể như sau:
BIDV có thương hiệu mạnh và có bề dày lịch sử và kinh nghiệm trong phục
vụ các khách hàng doanh nghiệp lớn, với nền khách hàng lớn sẵn có sẽ có những tác
động tốt đến sự phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ.
Cho vay hỗ trợ nhu cầu
nhà ở
7,000
Cho vay bảo đảm bằng
lương của CBCNV
6,000
5,000
Cho vay hộ SXKD
4,000
Cho vay ứng trước repo
3,000
Tiềm lực tài chính mạnh và các lợi thế về quy mô trong cả hoạt động huy
động vốn, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Đây là điều kiện tốt để đẩy mạnh tăng
trưởng tín dụng bán lẻ thông qua việc tự đảm bảo nguồn vốn để cho vay và bán
chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.
Mạng lưới chi nhánh của BIDV với trên 108 chi nhánh cấp 1 và trên 304
phòng giao dịch, phân bố rộng khắp nước cả nước, tập trung nhiều tại các khu vực
2,000
1,000
0
Năm 2007
Năm 2008
Cho vay cầm cố, chiết
khấu
đô thị và đều có vị trí thương mại thuận lợi, là kênh phân phối chủ yếu của tín dụng
Cho vay khác
bán lẻ.
Nhân lực có trình độ chuyên môn cao, BIDV có đội ngũ cán bộ nhân viên
trên 12.000 người có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng, kinh nghiệm trong
nghiệp vụ ngân hàng, nhanh chóng tiếp cận với kiến thức mới.
41
Hạ tầng công nghệ thông tin được chú trọng đầu tư là thế mạnh hỗ trợ cho
42
Thị trường sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ
công tác phát triển nghiệp vụ, khai thác thông tin và quản lý tín dụng bán lẻ.
nói riêng tại Việt Nam xét cả về quy mô và chất lượng dịch vụ còn rất khiêm tốn,
2.4.2. Điểm yếu
mới được quan tâm khai thác, đang trong giai đoạn tăng trưởng. Các nhu cầu tín
BIDV chưa có thương hiệu, vị thế mạnh trong hoạt động ngân hàng bán lẻ
dụng phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc khu vực
nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng, các thương hiệu mạnh trong lĩnh vực bán lẻ
kinh tế ngoài quốc doanh và nhu cầu tín dụng tiêu dùng phục vụ đời sống hiện nay
thuộc về một số ngân hàng nước ngoài (HSBC, ANZ, SC,...) và một số ngân hàng
là rất lớn, tuy nhiên rất khó tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng.
cổ phần (ACB, Sacombank, Techcombank,...).
Số lượng và chất lượng khách hàng bán lẻ không ngừng gia tăng, kết quả
Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ tại BIDV thấp, năm 2008, dư nợ
trực tiếp của sự tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây và sắp tới. Nền kinh
tín dụng bán chiếm 10,9% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của BIDV, so mức bình
tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm liền (trong 5 năm
quân chung của ngành Ngân hàng Việt Nam là 16,5% và các ngân hàng thương mại
gần đây luôn đạt 78%), là môi trường ổn định thúc đẩy hoạt động của các doanh
cổ phần khác thường có chiếm tỷ trọng 35% 50%.
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, với lực lượng dân số trên 85
Hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV, trước 2008, chủ yếu được phát triển tự
triệu người, 2/3 dân số trẻ, mức sống của người dân liên tục cải thiện, thu nhập bình
phát tại các chi nhánh trên cơ sở những quy định chung, gần như chưa có định
quân đầu người của Việt Nam tăng từ 423USD năm 2001 lên khoảng 1.100USD
hướng, cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ riêng, chưa được quan tâm chỉ đạo
năm 2009; trình độ dân trí ngày một nâng cao, khả năng đón nhận và nhu cầu sử
triển khai từ Hội sở chính cho đến các chi nhánh.
dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng. Việt Nam là một thị trường
Hiệu quả của tín dụng bán lẻ chưa được đánh giá đầy đủ và đúng mức, nên
chưa thấy hết vai trò của tín dụng bán lẻ trong hoạt động ngân hàng (lợi nhuận cao,
phân tán rủi ro, quảng bá thương hiệu...).
tiềm năng đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong thời gian tới.
Các cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng từ các chính sách vĩ mô, các chính
sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng để chống suy thoái kinh tế của Nhà nước, như
Nợ quá hạn có xu hướng tăng từ 2,65% năm 2006 lên 3% năm 2008. Năng
giảm và hoãn thuế, hỗ trợ lãi suất cho vay và nhiều chính sách khác đang tiếp tục
lực quản trị rủi ro trong bán lẻ chưa cao để xảy ra nhiều vụ việc nổi cộm trong hoạt
được triển khai là cơ hội để các thành phần kinh tế tiếp cận được nguồn vốn rất lớn
động tín dụng bán lẻ tại BIDV.
từ các ngân hàng để khôi phục, cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4.3. Cơ hội
2.4.4. Thách thức
Hội nhập quốc tế mở ra nhiều cơ hội cho ngành ngân hàng Việt Nam, tranh
Tiếp tục chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tốc độ tăng
thủ về vốn, công nghệ, kinh nghiệm, phát huy lợi thế so sánh, mở ra cơ hội trao đổi,
trưởng kinh tế Việt Nam sẽ chậm lại trong 12 năm tới. Thị trường có thể còn có
hợp tác quốc tế với các ngân hàng nước ngoài. Chính hội nhập quốc tế yêu cầu các
biến động khiến các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp gặp khó khăn, hạn chế
ngân hàng nội địa chuyên môn hoá sâu về các nghiệp vụ ngân hàng, quản trị tài sản
trong tiêu dùng và đầu tư sản xuất kinh doanh trong thời gian trước mắt, ảnh hưởng
nợ có, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cạnh tranh
đến nhu cầu và chất lượng tín dụng.
với các ngân hàng nước ngoài; đồng thời tạo cơ hội cho các ngân hàng nội địa mở
rộng thị trường trong và ngoài nước.
Áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần,
mạnh hơn về thị phần và/hoặc các nguồn lực hoạt động, yêu cầu BIDV phải nâng
43
cao khả năng cạnh tranh, đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm, sử dụng các nguồn
lực hiệu quả hơn.
44
Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài ngày càng hiện
diện rõ hơn. Các ngân hàng nước ngoài bắt đầu khai thác thị trường bán lẻ, thay vì
Chảy máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi hội nhập, yêu cầu BIDV
chỉ có bán buôn như trước đây, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ bắt đầu
cần có chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ hợp lý để giữ chân và lôi kéo nhân
được ngân hàng ngoại lên kế hoạch xây dựng, tung ra thị trường, với mong muốn
viên giỏi.
sớm chiếm lĩnh thị phần. Việc thâm nhập sâu của các ngân hàng nước ngoài trên thị
Qua mô hình SWOT đi sâu vào phân tích những cơ hội, thách thức, điểm
trường tài chính Việt Nam đang ngày càng rõ nét, mặc dù các ngân hàng trong nước
mạnh, điểm yếu trong hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV, trong đó nổi lên những
cũng tăng tốc đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới.
thách thức và tồn tại cần thiết phải đi sâu vào phân tích những nguyên nhân chủ
2.5.1.2. Do yếu tố lịch sử
quan và khách quan, nhằm đưa ra các giải pháp, biện pháp khả thi, nhằm đẩy mạnh
BIDV, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh cả
hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV.
nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế để chuyển
2.5. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trong hoạt động tín dụng bán lẻ
sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của
tại BIDV
Chủ nghĩa Xã hội. Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan
2.5.1. Nguyên nhân khách quan
trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, cung ứng vốn cho hàng
2.5.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh ngày càng gay
trăm công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi
gắt
và đặc biệt ưu tiên vốn cho những công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đặc biệt
quốc dân.
là sau khi chính thức trở thành thành viên WTO. Sự cạnh tranh trong việc kinh
Giai đoạn sau 1990, BIDV chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp theo
doanh sản phẩm dịch vụ đối với BIDV từ các ngân hàng trong nước và quốc tế ngày
chức năng của một ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn này, BIDV đã tập trung
càng trở nên gay gắt. Việt Nam đang là mục tiêu trong trung hạn của các ngân hàng
đầu tư cho những chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt
ngoại, các ngân hàng nước ngoài thâm nhập thị trường Việt Nam nhằm chiếm lĩnh
của nền kinh tế như: điện lực, bưu chính viễn thông, các khu công nghiệp...
thị phần thông qua việc đầu tư vào các đối tác chiến lược là các ngân hàng cổ phần
Trong quá trình hình thành và phát triển, BIDV được biết đến như một thương
trong nước, mở rộng hoạt động và thành lập các chi nhánh ngân hàng 100% vốn
hiệu mạnh trong lĩnh vực bán buôn, tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản và tài trợ dự
nước ngoài.
án. Trong lĩnh vực bán lẻ, BIDV chưa có thương hiệu và mới thực sự quan tâm từ
Với sự hỗ trợ về vốn, công nghệ và kinh nghiệm của các đối tác chiến lược
năm 2008 trở lại đây, chưa khai thác được thị trường đầy tiềm năng này với nền
nước ngoài, các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước liên tục mở rộng mạng
khách hàng đã có rất lớn.
lưới, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Các ngân hàng thương
2.5.1.3. Do cơ chế chính sách của Nhà nước
mại Nhà nước cũng nhanh chóng chuyển đổi sang mô hình cổ phần nhằm tạo ra một
cơ chế hoạt động năng động hơn trước áp lực cạnh tranh.
Cho đến nay các hoạt động tín dụng đều được điều tiết theo những cơ chế,
chính sách chung, từ Luật, các văn dưới Luật, cho đến các thông tư, nghị định
hướng dẫn, các quy định của Ngân hàng Nhà nước đều chỉ quy định chung đối với
45
46
hoạt động tín dụng, không phân biệt bán buôn và bán lẻ. Trong khi đó, hoạt động tín
phẩm tín dụng bán lẻ, một căn cứ căn cứ quan trọng cho việc hoạch định và phát
dụng bán lẻ với những đặc thù riêng cần thiết có những cơ chế chính sách cụ thể,
triển các sản phẩm mới.
quy trình riêng biệt phù hợp làm nền tảng thúc đẩy hoạt động này phát triển.
2.5.2.4. Sản phẩm tín dụng bán lẻ chưa thu hút được nhiều khách hàng
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía BIDV
Danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV chưa thực sự chi tiết, phù hợp
2.5.2.1. Chưa xây dựng được chiến lược phát triển thành một ngân hàng bán lẻ
với từng phân khúc khách hàng, như đối với hoạt động cho vay hỗ trợ nhu cầu về
hiện đại, chuyên nghiệp, với lộ trình cụ thể trong từng giai đoạn
nhà ở tại BIDV chỉ có một sản phẩm chung cho tất cả các nhu cầu của khách hàng
BIDV chưa xây dựng được chiến lược phát triển thành một ngân hàng bán lẻ
(mua mới nhà/đất ở, xây dựng/sửa chữa/cải tạo nhà ở, mua sắm trang thiết bị nội
hiện đại, chuyên nghiệp, với lộ trình cụ thể trong từng giai đoạn, với kế hoạch phát
thất…) trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngoài thường
triển các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiện ích, với mô hình tổ chức, cơ chế, chính
chia thành nhiều sản phẩm khác nhau, đáp ứng từng nhu cầu cụ thể của khách hàng
sách phù hợp, đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng bán lẻ hiện đại.
(ACB có 4 sản phẩm: cho vay trả góp mua nhà ở/nền nhà, cho vay trả góp xây
Đồng thời, BIDV cũng chưa xây dựng được kế hoạch phát triển các nhóm sản
dựng/sửa chữa nhà, cho vay mua căn hộ Phú Mỹ Hưng thế chấp bằng căn hộ mua,
phẩm, dịch vụ ngân hàng cụ thể, trong đó có tín dụng bán lẻ.
cho vay mua biệt thự Riveria thế chấp bằng chính biệt thự mua; ANZ có 4 sản
2.5.2.2. Nhận thức chưa đầy đủ về việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
phẩm: cho vay mua nhà để ở, cho vay mua nhà để đầu tư, cho vay đầu tư bất động
hàng bán lẻ
sản, cho vay mua nhà với lãi suất ưu đãi…).
Nhận thức về sự cần thiết phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói
BIDV thiếu các sản phẩm tiềm năng so ngân hàng khác như sản phẩm cho vay
chung và tín dụng bán lẻ nói riêng chưa được quán triệt đầy đủ từ các cấp điều hành
mua hàng trả góp thông qua nhà phân phối hàng tiêu dùng, cho vay bảo đảm bằng
đến cán bộ quan hệ khách hàng (cán bộ tín dụng).
vàng, cho vay mua căn hộ/đất nền thông qua chủ đầu tư...
Một số chi nhánh tồn tại quan điểm chú trọng cho vay khách hàng doanh
Một số sản phẩm chưa phù hợp nhu cầu của khách hàng nên sau thời gian
nghiệp lớn, tài trợ dự án (bán buôn), hạn chế phát triển tín dụng bán lẻ, do khoản
được ban hành, sản phẩm chậm triển khai trong thực tế như: sản phẩm cho vay
vay nhỏ lẻ, doanh số cho vay thấp, chi phí quản lý khoản vay cao.
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, sản phẩm cho vay hộ nông dân chuyển
2.5.2.3. Mô hình tổ chức chưa phù hợp
nhượng vườn cà phê...
Mô hình tổ chức của hệ thống BIDV hiện nay chưa xây dựng được hệ thống
Các sản phẩm cho vay cá nhân của BIDV chưa ứng dụng công nghệ hiện đại
các chi nhánh bán lẻ chuyên biệt, các chi nhánh chủ yếu theo mô hình hỗn hợp, vừa
(đơn vay vốn trực tuyến, tư vấn online, qua điện thoại…) nên chưa thuận tiện, chưa
thực hiện chức năng bán buôn và bán lẻ. Tại nhiều chi nhánh BIDV hiện nay, chưa
đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời.
hình thành bộ phận độc lập chuyên trách để thực hiện chức năng đầu mối cho hoạt
2.5.2.5. Hạn chế của quy trình cấp tín dụng bán lẻ hiện tại:
động ngân hàng bán lẻ (bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân).
Do hạn chế của mô hình, cơ chế quản lý, hạch toán, theo dõi trước đây, nên
BIDV chưa tách bạch được lợi nhuận, đánh giá cụ thể lợi ích mang lại của từng sản
Hiện nay, BIDV cơ bản đã và đang xây dựng bộ quy trình cấp tín dụng bán lẻ
riêng biệt, tách độc lập khỏi bộ quy trình chung, được cải tiến hướng đến khách
hàng, nhanh, đơn giản, chính xác. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế:
47
48
Một số sản phẩm có quy định thời gian hoàn thành thủ tục cấp tín dụng cho
thống, nộp tiền mặt,... Các dịch vụ ngân hàng điện tử Internetbanking, Mobile
khách hàng thông qua việc công bố mục tiêu chất lượng sản phẩm, đối với cho vay
banking,… đang ở giai đoạn mới triển khai, thâm nhập thị trường, chưa đáp ứng
mua nhà/đất ở là 5 ngày (kể từ khi nhận đủ hồ sơ); cho vay cầm cố, thấu chi là 3
yêu cầu.
ngày... Theo quy trình hiện tại, cấp tín dụng cho khách hàng trải qua rất nhiều khâu,
Bên cạnh đó, BIDV cũng chưa tận dụng được hệ thống mạng lưới truyền
nhưng chưa có quy định chi tiết thời gian tối đa ở từng khâu, nên khó đảm bảo thời
thống rộng khắp để phát triển các kênh phân phối hiện đại: ATM, POS, Ebanking
gian cấp tín dụng nhanh nhất cho khách hàng.
phủ kín toàn quốc.
Quy định về lập “phương án/dự án” theo quy định chung (yêu cầu phải tính
toán chi tiết thu nhập, chi phí, doanh thu, lợi nhuận của phương án,...) được áp dụng
đối với các sản phẩm vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân gần như không có tính
thực tế.
2.5.2.7. Đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng chưa chuyên nghiệp và chưa được
đào tạo đáp ứng yêu cầu ngân hàng bán lẻ.
BIDV có đội ngũ cán bộ tín dụng được đào tạo khá bài bản, có kinh nghiệm
chuyên sâu trong lĩnh vực bán buôn. Nhưng khi chuyển sang phát triển các sản
Một số phẩm tín dụng bán lẻ khá đơn giản/an toàn nhưng vẫn phải thực hiện
phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đội ngũ cán bộ tín dụng trước đây chuyển sang
đầy đủ các bước của quy trình tín dụng bán lẻ chung, như cho vay cầm cố, chiết
thực hiện vai trò cán bộ quan hệ khách hàng, nhưng chưa được đào tạo kịp thời đáp
khấu giấy tờ có giá… vẫn phải kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay trước, trong và
ứng yêu cầu mới, đòi hỏi cán bộ thay đổi căn bản phương thức bán hàng chuyển từ
sau khi cho vay.
thụ động sang chủ động, chuyển từ bán một sản phẩm sang bán đa sản phẩm, đòi
Hệ thống mẫu biểu chưa đầy đủ, chưa được chuẩn hoá, có quá nhiều người
hỏi phải được đào tạo đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ của BIDV và đối thủ cạnh
cùng phải ký nhưng không cần thiết (phiếu nhập/xuất kho tài sản đảm bảo); khách
tranh, phải thông thạo quy trình cấp tín dụng bán lẻ khác biệt so quy trình cấp tín
hàng phải ký nhiều lần khi đăng ký sử dụng gói sản phẩm gồm nhiều sản phẩm
dụng trước đây.
(khách hàng đăng ký sử dụng thấu chi qua thẻ phải ký điền và ký vào 5 mẫu đăng
Để phát triển được các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ, yêu cầu đội ngũ cán bộ nhân
ký: mở tài khoản, vay thấu chi, phát hành thẻ ATM, đăng ký nhắn tin qua điện thoại
viên yêu cầu luôn hướng đến khách hàng, từ cán quản lý cấp cao đến nhân viên cấp
di động, vấn tin qua internet).
thấp nhất bên cạnh chuyên môn trình độ tốt, phải có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán
2.5.2.6. Kênh phân phối chưa đa dạng
hàng chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thái độ phục vụ chu đáo, yêu cầu BIDV
BIDV hiện nay có hệ thống mạng lưới lớn thứ hai sau Agribank, với trên 108
chi nhánh cấp 1 và trên 304 phòng giao dịch, phân bố rộng khắp các tỉnh thành trên
toàn quốc. Các hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng chủ yếu thực hiện
qua hệ thống mạng lưới truyền thống.
phải có lộ trình tuyển dụng và đào tạo phù hợp.
2.5.2.8. Công tác chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm
Hiện tại, BIDV chưa có quy định cụ thể về công tác chăm sóc khách hàng và
hậu mãi, một số ít các chi nhánh trú đóng tại các thành phố lớn như Hà Nội,
Các kênh phân phối khác của BIDV hạn chế. Mặc dù, BIDV hiện đã phát triển
Tp.HCM thực hiện tự phát, chăm sóc khách hàng nhân các ngày lễ, sinh nhật, thành
hệ thống ATM với trên 1.200 máy và trên 600 điểm chấp nhận thẻ POS, nhưng các
lập, kỷ niệm hợp đồng,.. do yêu cầu cạnh tranh, tuy nhiên cũng ít quan tâm đến
dịch vụ thẻ của BIDV hiện nay chưa phát triển, do các tính năng thẻ của các dòng
khách hàng tín dụng và đặc biệt là khách hàng bán lẻ.
thẻ BIDV hạn chế: chưa có chức năng thanh toán hoá đơn, chuyển khoản ngoài hệ
49
50
BIDV chưa xây dựng được cơ chế khuyến khích khách hàng sử dụng các sản
mức nào đó, xác định rõ hạn mức cho vay dựa trên thu nhập thông qua tỷ trọng thu
phẩm bán chéo các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (dịch vụ tài khoản, tiền gửi, thanh
nhập/vốn vay, xác định cụ thể giới hạn cho vay cao nhất đối với khách hàng cá
toán trong nước và quốc tế,...). Một số ngân hàng thương mại cổ phần, trên cơ sở
nhân, không cho vay đối với khách hàng có số điểm thấp theo bộ chấm điểm tín
đánh giá được mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ, xây dựng chính sách giá ưu đãi,
dụng nội bộ của ngân hàng.
các chính sách chăm sóc thường xuyên và định kỳ nhằm khuyến khích khách hàng
2.5.2.10. Đối tượng khách hàng bán lẻ hạn chế so thông lệ
không ngừng gia tăng doanh số mua hàng hoặc giới thiệu khách hàng khác mua
hàng.
Về đối tượng khách hàng bán lẻ của BIDV hiện bao gồm khách hàng cá nhân
và hộ gia đình. So sánh với đa số các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng
BIDV chưa có Trung tâm dịch vụ hỗ trợ khách hàng (Call Center) để giải đáp
thương mại cổ phần, đối tượng khách hàng bán lẻ tương đối mở rộng hơn, bao gồm
nhanh các thắc mắc, kiến nghị của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nhỏ và
khách hàng, mặc dù các sản phẩm bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng đã
vừa.
được triển khai nhiều, trên phạm vi rộng như các sản phẩm thẻ, các sản phẩm ngân
Do khác nhau trong việc xác định đối tượng khách hàng, dẫn đến việc xác
hàng điện tử,...
định phân khúc thị trường, khách hàng tiềm năng, xây dựng chính sách khách hàng,
2.5.2.9. Hạn chế trong chính sách quản lý rủi ro
thiết kế sản phẩm, cách thức bán hàng... khác nhau, ảnh hưởng chung đến chiến
Hạn chế cơ bản trong chính sách quản lý rủi ro tín dụng bán lẻ là BIDV chưa
lược phát triển tín dụng bán lẻ của BIDV trong cạnh tranh đối với ngân hàng khác
xây dựng được hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng bán lẻ, nên chưa
và khai thác tiềm năng sẵn có của hệ thống. Đối với các doanh nghiệp tư nhân và
xây dựng được cơ sở thống nhất nhằm đánh giá được mức độ tín nhiệm, năng lực
doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa được BIDV xác định là khách hàng bán lẻ, nên
tài chính của khách hàng và phân loại khách hàng, làm cơ sở xác định hạn mức tín
được sử dụng chung quy trình và bộ sản phẩm bán buôn dành cho doanh nghiệp nói
dụng, xây dựng chính sách khách hàng, chính sách bán hàng phù hợp, và đặc biệt là
chung, tương đối bài bản và thủ tục hơn, như vậy trong phân khúc này BIDV các
xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả. Chính vì chưa xây dựng được
sản phẩm của BIDV sẽ kém cạnh tranh, linh động hơn các ngân hàng khác về thời
hệ thống chấm điểm, xếp hạng khách hàng bán lẻ nên:
gian xét duyệt, quy trình thủ tục rườm rà...
Việc phân loại nợ và trích DPRR đối với khách hàng cá nhân thực hiện theo
Kết luận chương 2
Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐNHNN, theo đó nợ xấu căn cứ vào nợ quá hạn và
nợ cơ cấu lại, chưa phản ánh được đúng bản chất của nợ xấu.
Qua phân tích thực trạng tín dụng bán lẻ bán lẻ tại BIDV trong tổng thể hoạt
BIDV chưa có cơ sở xây dựng chính sách quản lý rủi ro đối với từng nhóm
động tín dụng BIDV và so sánh với các ngân hàng thương mại trên toàn diện các
khách hàng, chưa xác định rõ các nhóm khách hàng nào hạn chế/không cấp tín
mặt và đi vào đánh giá cụ thể một số sản phẩm cụ thể, chúng ta nhận thấy BIDV,
dụng.
một ngân hàng có truyền thống và kinh nghiệm trong lĩnh vực bán buôn, bắt đầu có
BIDV cũng chưa có cơ chế nào xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro của
những quan tâm đến thị trường sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, một thị trường
BIDV để xây dựng chính sách khách hàng và biện pháp ứng xử trong thực tế. Một
tiềm năng cho tất cả các ngân hàng. Tuy chưa thực sự quan tâm và kinh nghiệm
số ngân hàng xác định rõ không cho vay đối với khách hàng có thu nhập thấp hơn
trong lĩnh vực bán lẻ nhưng BIDV có một thị phần tương đối do nền khách hàng