Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển VN chi nhánh tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.66 KB, 63 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
****** #" ******

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các khu công nghiệp ở
Đồng Nai ngày càng nhiều, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài và nước ngoài ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Với các dự án sân bay quốc tế Long Thành, đường cao tốc Thành phố Hồ
Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, huyện Nhơn Trạch sẽ trở thành thành
phố trong tương lai không xa, hứa hẹn tương lai Đồng Nai sẽ trở thành trung
tâm kinh tế thương mại dịch vụ sầm uất của cả nước.[16]
Cùng với sự phát triển nêu trên, hệ thống Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh đã
thu hút rất nhiều Ngân hàng trong và ngoài nước, các tổ chức tín dụng mở
chi nhánh đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp hoạt động cũng như thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn.
Đặc biệt, những biến động kinh tế xã hội năm 2008 mà đỉ
nh cao là suy giảm
kinh tế toàn cầu đã và đang tác động rất xấu đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai nói riêng.
Vậy Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai
bị ảnh hưởng như thế nào? Ngân hàng đã làm gì và phải làm gì để nâng cao hoạt
động tín dụng của mình trong giai đoạn suy giảm kinh tế, nhất là với khách hàng
doanh nghiệp. Và đây cũng chính là là lý do em quyết định chọn
đề tài: “GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI ” để làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Năm 2008 với sự sụp đổ của các Ngân hàng lớn trên thế giới, khủng hoảng
kinh tế, suy thoái kinh tế toàn cầu, đặt ra nhiều thách thức với các Ngân hàng trong


2
nước. Các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà kinh tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về
hoạt động kinh tế(nói chung) và hoạt động Ngân hàng(nói riêng).Tuy nhiên theo
người viết nhận định có 2 công trình nghiên cứu phù hợp với thời kỳ mới đó là:
“Tiền tệ Ngân hàng” của Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đăng Dờn và “Nghiệp vụ
Ngân hàng Thương mại” của Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều [7],[8].Việc xuấ
t bản hai
công trình tiêu biểu trên thị trường mang lại những kiến thức thiết thực về tín dụng
Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.Trên cơ sở đó các NHTM có thể áp dụng
vào hoạt động kinh doanh, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả họat động tín
dụng, cũng như đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
UBND Tỉnh Đồng Nai đã nghiên cứu vào đề ra những chiến lược, chỉ tiêu để
t
ăng năng lực cạnh tranh, đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng và mở rộng
quy mô tín dụng của các Ngân hàng thương mại trong địa bàn Tỉnh [16]. Tuy nhiên,
bên cạnh các mục tiêu, định hướng mà Tỉnh đề ra thì hầu hết các Ngân hàng đều tự
tìm ra những chiến lược cạnh tranh riêng, những hướng đi, những giải pháp cho
riêng mình và bảo mật các ý tưởng này cho đến khi được thực hiện để có thể cạnh
tranh lành mạnh với các
đối thủ trong cũng như ngoài Tỉnh, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững thương hiệu của mình [17].
Đề tài về hoạt động tín doanh nghiệp là đề tài khá phổ biến trong các báo cáo
nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tại Trường Đại học Lạc Hồng, cũng đã có nhiều
báo cáo nghiên cứu khoa học của sinh viên về đề tài này, tiêu biểu có:
+ Nguyễn Cao Quang Nhật, Báo cáo nghiên cứu khoa học (2008), “Một số
giải pháp mở
rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh khu
công nghiệp Biên Hòa”.[10]
+ Vũ Thị Thanh An, Báo cáo nghiên cứu khoa học (2008), “Những giải pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bằng nguồn vốn ODA đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi nhánh Tây Sài Gòn”….[1]
3
Riêng tại BIDV Đồng Nai, hiện có ba đề tài có nội dung tương tự: báo cáo tốt
nghiệp viết về đề tài tín dụng ngắn hạn doanh nghiệp, đề tài khác viết về cho vay
khách hàng cá nhân và một báo cáo tốt nghiệp viết về đề tài tín dụng DNNVV.
Mỗi một tác giả với đề tài của mình điều có phong cách riêng về nội dung,
hình thức thể hiện cũng như định hướng đề tài hoàn toàn khác nhau tùy thuộc vào
thời đi
ểm nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu…. Đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu
Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai” được tác giả tiến hành
nghiên cứu trong giai đoạn kinh tế có nhiều biến động cụ thể là suy giảm kinh tế
toàn cầu và lạm phát tại Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu các số liệu, người viết s

xem xét các tác động của những biến động trên ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân
hàng, từ đó nhận ra các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp và đưa
ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, mà Chi
nhánh có thể áp dụng vào thực tiển trong toàn hệ thống, góp phần khẳng định vị trí,
thương hiệu của Ngân hàng trong nền kinh tế trong n
ước cũng như quốc tế.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Đánh giá tình hình tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu
Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai.
- Phân tích những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp.
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
* Đối tượng nghiên c

ứu :
Khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư Và
Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai.
* Phạm vi nghiên cứu :
4
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi
nhánh Tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2007; Năm 2008
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Trong bài báo cáo nghiên cứu khoa học này người viết sử dụng phương pháp
nghiên cứu: phương pháp mô tả, so sánh, thống kê, phân tích.
Người viết đã thu thập số liệu thống kê, tài liệu về tình hình tín dụng trong
những trong 2 năm tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh
Đồng Nai, qua đó sử d
ụng phương pháp so sánh, phân tích, mô tả để đưa ra những
nhận xét, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp thông qua các chỉ
số như: doanh số cho vay, huy động vốn, dư nợ, nợ quá hạn,….
Từ thực trạng về hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai, người viết đưa ra đưa ra các giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao hi
ệu quả hoạt động tín dụng, mà Chi nhánh có thể áp
dụng vào thực tiển trong toàn hệ thống, góp phần khẳng định vị trí, thương hiệu của
Ngân hàng trong nền kinh tế trong nước cũng như quốc tế.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : Gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu

và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai.
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng khách hàng doanh
nghiệp.

Ngoài ra báo cáo nghiên cứu khoa học còn có danh mục tài liệu tham khảo
và phần phụ lục đính kèm.




5
CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng:
1.1.1, Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ Latinh: Credittum – tức là sự tin tưởng, tín
nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn.
Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới
hình thức giá trị hay hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng
để sau một
thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn ban đầu [6].




Sơ đồ 1.1 :Sơ đồ biểu hiện tín dụng
Nguồn: Giáo trình tiền tệ - Ngân hàng, TS. Nguyễn Đăng Dờn [6]
1.1.2, Bản chất – Chức năng của tín dụng:
1.1.2.1, Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là quá trình vận động của giá trị vốn tín dụng từ chủ
thể này sang
chủ thể khác rồi sau một thời gian lại vận động về nơi xuất phát. Do vậy, để hiểu rõ
bản chất tín dụng chúng ta phải xem xét mối quan hệ kinh tế trong quá trình vận
động của nó, thể hiện qua 3 giai đoạn sau :

- Giai đoạn phân phối tín dụng: Tương ứng với giai đoạn cho vay, tức vốn
tiền tệ hay hàng hóa được chủ thể cho vay chuyển sang chủ thể
đi vay trên cơ sở tin
tưởng chủ thể này sẽ thực hiện cam kết.
- Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: Ở giai đoạn này, sau khi nhận được vốn tín
dụng, chủ thể đi vay được quyền sử dụng giá trị đó trong một khoảng thời gian đã
CHỦ THỂ
CHO VAY
CHỦ THỂ
ĐI VAY
(1) Cho vay vốn
(2) Hoàn trả vốn
6
thỏa thuận vào mục đích nhất định. Tuy nhiên, quyền sở hữu giá trị vốn tín dụng vẫn
thuộc về chủ thể cho vay.
- Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn tín dụng. Sau khi kết thúc thời gian sử dụng vốn tín dụng, chủ thể vay vốn
chuyển trả chủ thể cho vay giá trị vốn gốc và một phần giá trị
tăng thêm, gọi là lợi
tức tín dụng.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù khác [10].
1.1.2.2 , Chức năng của tín dụng:
- Phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế: Nhờ vào sự vận động của tín
dụng mà các chủ thể
vay vốn nhận được một phần vốn tiền tệ từ các chủ thể khác
trong xã hội để phục vụ sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng. Vốn tín dụng có thể
được phân phối dưới 2 hình thức :
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối từ chủ thể tạm thời thừa vốn sang
chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó đề sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

+ Phân phố
i gián tiếp: Việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các
định chế tài chính trung gian như Ngân hàng, Quỹ tín dụng, Công ty tài chính…
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Do đặc điểm của lưu thông tiền mặt là
thường hay gặp rủi ro và phí lưu thông cao. Vì thế, các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại ngày càng trở nên phổ biến. Điều này sẽ
làm giảm khối lượng tiền mặt trong lư
u thông, làm giảm chi phí lưu thông tiền mặt
và hạn chế rủi ro trong thanh toán. Đồng thời cho phép nhà nước điều tiết linh hoạt
khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng
hóa.
- Tạo ra các công cụ lưu thông tiền tệ và tiền tín dụng cho nền kinh tế:
Thông qua hoạt động tín dụng đã làm phát sinh các công cụ lưu thông tín dụng như
7
thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu,…. Các công cụ này có thể lưu thông, chuyển
nhượng, có thể thay thế một khối lượng lớn tiền mặt lưu hành.
Ngày nay tiền giấy được phát hành vào lưu thông đã tách rời với dự trữ vàng
của Ngân hàng. Nhưng việc phát hành tiền vẫn thực hiện thông qua con đường tín
dụng như: tái cấp vốn cho các Ngân hàng trung gian, cho vay đối với Ngân hàng nhà
nước… Đây là cơ sở
đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ
phương tiện thanh toán phục vụ lưu thông hàng hóa được bình thường [6] .
1.2. Tín dụng Ngân hàng , phân loại và vai trò của tín dụng Ngân hàng:
1.2.1, Khái niệm tín dụng Ngân hàng :
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản phí nhất
định, tín dụng Ngân hàng chứa đự
ng ba nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng

- Sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo phí.
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín
dụng với các chủ thể kinh tế, các cá nhân thì Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay.
+ Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cấp tín dụ
ng cho các chủ thể kinh
tế, các cá nhân bằng việc thiết lập các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ…
+ Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi của các chủ thể kinh
tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi: Kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng
để huy động vốn. [8]
1.2.2, Phân loại tín dụng Ngân hàng:
8
1.2.2.1, Dựa vào mục đích của tín dụng :
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay bất động sản .
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2.2, Dựa vào thời hạn tín dụng :
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1
đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.2.2.3, Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bả
o lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay

vốn để quyết định nợ vay.
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của 1 bên thứ ba nào khác.
1.2.2.4, Dựa vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo món vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.2.2.5, Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn g
ọi là cho vay trả nợ 1 lần khi
đáo hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
9
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.2.6 , Dựa vào loại khách hàng:
+ Tín dụng cá nhân: Là loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như cho vay
sinh hoạt tiêu dùng, xây dựng và sửa chữa nhà, sản xuất kinh doanh, cho vay hỗ trợ
du học…Những người tiêu dùng cá nhân đã nhận thức được việc vay mượn không
chỉ
được cần đến như một phương thức giải quyết những nhu cầu cấp bách mà còn
được coi như một phương tiện để cải thiện mức sống của họ.
Nhu cầu về tín dụng cá nhân thường gắn liền với mức thu nhập của người dân
. Nhìn chung tín dụng cá nhân bao gồm tín dụng trả góp và tín dụng thanh toán ngay
( thẻ tín dụng…).
Tín dụng cá nhân đơn giản hơn so với khách hàng doanh nghiệp vì s
ố tiền
cho vay tương đối nhỏ, hồ sơ không phức tạp, không cần phân tích đánh giá báo cáo
tài chính.
+ Tín dụng doanh nghiệp: Là hình thức cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế
có nhu cầu về vốn. Những nhu cầu vay tiền của khách hàng doanh nghiệp chủ yếu

là: cung cấp vốn lưu động cho công việc kinh doanh mới hoặc đã có hoặc cho dự án
kinh doanh, mua nhà máy, máy móc hoặc các phương tiện vận tải, tài trợ kinh doanh
xuất nhập kh
ẩu, thu mua nguyên liệu thô để chế xuất...
Các nghiệp vụ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
riêng biệt của họ thường là: thấu chi, tín dụng chứng từ, cho vay nhập khẩu….
1.2.3, Vai trò của tín dụng Ngân hàng:
- Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội:
+ Tín dụng Ngân hàng giúp điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó
góp phần duy trì, thúc đẩy quá trình mở
rộng, phát triển sản xuất kinh doanh được
thường xuyên, liên tục với một chi phí hợp lý.
10
+ Tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó kích thích
quá trình tiết kiệm và gia tăng vốn đầu tư phát triển cho xã hội.
- Tín dụng Ngân hàng là kênh truyền tải tác động của Nhà nước đến các mục
tiêu vĩ mô:
+ Ngày này, các nhà nước đều sử dụng tín dụng của hệ thống Ngân hàng để
điều tiết quá trình kinh tế thông qua chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
+ Chính sách tín dụng của Nhà n
ước cho phép hệ thống Ngân hàng thắt chặt
hay mở rộng tín dụng để đạt được một tốc độ phát triển kinh tế như ý muốn. Với
chính sách tín dụng, Nhà nước có thể hình thành cơ cấu nền kinh tế theo sự hoạch
định trước.
+ Ngày nay, việc thực hiện các chính sách xã hội bằng ngân sách luôn được
giảm thiểu, mà thay vào đó là các công cụ tín dụng như tín dụng đối với người
nghèo, tín dụng đối v
ới sinh viên…; các chính sách phát triển kinh tế nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, phát triển các thành phần kinh tế,…đều được thực hiện
thông qua chính sách tín dụng.

- Tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện các chính sách xã hội của nhà
nước: Thông qua việc nới lỏng các điều kiện tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng, cũng
như ưu đãi về mặt lãi suất, thời hạn tín dụng cho các đối tượng cần hưởng chính
sách xã hội, nhà nước có thể nâng cao hiệ
u quả trong việc thực hiện các chính sách
của mình.
- Tạo điều kiện để mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại: Thông
qua việc cung cấp tín dụng tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút nguồn vốn tín
dụng nước ngoài… tín dụng Ngân hàng đã thúc đẩy việc mở rộng và phát triển kinh
tế đối ngoại, đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH đất nước [10].
1.3. Các vấn đề chung về tín dụng doanh nghiệp:
1.3.1, Các khái niệm:
a. Khái niệm về cấp tín dụng :
11
Theo Khoản 10 Điểu 20 Luật các tổ chức tín dụng số 07/2007 do Quốc Hội
ban hàng qui định: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, và các nghiệp vụ khác”.
b. Khái niệm cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoả
n tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là
thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín d
ụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng [3].
1.3.2, Các phương thức cho vay doanh nghiệp:
Dựa vào thời hạn cho vay, cho vay chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và

dài hạn..
a) Cho vay ngắn hạn doanh nghiệp:
Hiện nay trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, các Ngân hàng
thương mại thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay.
Hai phương thức cho vay ngắn hạn áp dụng phổ biến hiện nay là :
+ Cho vay từng lần: Mỗ
i lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng thương
mại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và khách hàng
xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà Ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
12
Khác với loại vay thông thường, Ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng
món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng; có nghĩa là vào một thời điểm
nào đó nếu dư nợ cho vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó
Ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
(không quá 12 tháng), mỗi lần rút vốn vay khách hàng và Ngân hàng nơi cho vay l
ập
giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp
đồng tín dụng .
+ Ngoài ra, còn có phương thức cho vay ngắn hạn khác là: Cho vay theo hạn
mức thấu chi :
Hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy đị
nh của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán [3]

b) Cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp :
Mục đích của cho vay trung và dài hạn nhằm giúp khách hàng đủ vốn đầu tư
vào tài sản cố định. Dựa vào mục đích vay, Ngân hàng có thể cho khách hàng vay
vốn dài hạn để mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho khách hàng
vay vốn dài hạn đầu tư
vào một dự án đầu tư. Cho nên, về phương thức cho vay dài
hạn có thể là.
+ Cho vay mua sắm máy móc thiết bị.
+ Cho vay đầu tư dự án.
1.3.3, Qui định về hoạt động tín dụng doanh nghiệp:
Được thực hiện theo theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành qui chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; và Quyết định số 127/2005/QĐ-
13
NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi bổ
sung một số điều trong Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN [3].
1.3.3.1, Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng:
* Nguyên tắc cấp tín dụng: Việc vay vốn ngắn hạn là nhu cầu tự nguyện của
khách hàng và là cơ hội để Ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động
của mình. Tuy nhiên, cấ
p tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của
khách hàng nên phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Nói chung, khách
hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc :
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
* Điều ki
ện cấp tín dụng: Ngân hàng chỉ xem xét và chấp nhận cấp tín dụng
với những khách hàng thỏa các điều kiện cơ bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
1.3.3.2, Hồ sơ tín dụng :
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho các tổ chức tín dụng giấy đề
nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp c
ủa các tài liệu
phải gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách
14
hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với từng loại khách hàng, loại cho vay và
khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có :
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng: như giấy phép
thành lập; quyết định bổ nhiệm giám đốc; điều lệ hoạt động.
+ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc d
ự án đầu tư.
+ Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
+ Các giấy tờ liên quan đến thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
+ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
1.3.3.3, Trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay:
* Trường hợp không được cho vay: Ngân hàng không được cho vay trong
những trường hợp sau đây :
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó t
ổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng.

- Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thức hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
* Trường hợp hạn chế cho vay: Ngân hàng không được cho vay không có
đảm bảo, cho vay với những điề
u kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với
những đối tượng sau đây :
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín
dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho
vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay.
15
- Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng Quy định tại khoản 1 Điều 77
của Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
1.3.3.4, Giới hạn cho vay:
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại bị giới hạn cho vay theo
qui định của Luật các tổ chức tín dụng khi cho vay bao g
ồm :
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của Ngân hàng. Trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn ủy
thác của Chính Phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một
khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu
huy động vốn từ nhiều nguồn thì các Ngân hàng có thể cho vay hợp vốn theo quy
định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Trong trường hợp đặc biệt, Ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới
hạn cho vay theo quy định vừa nêu khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với
từng trường hợp cụ thể.
- Việc xác định vốn tự có của các Ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn
cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam [8].

1.3.4, Quy trình tín dụng:
a. Khái niệm:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng,
giải ngân và thanh lý hợp đồng.
b. Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng:
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
16
- Về mặt hiệu quả:
+ Quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi
ro tín dụng.
- Về mặt quản trị:
+ Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
+ Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính.
+ Quy trình tín dụ
ng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong
hoạt động tín dụng.[8]
c. Quy trình tín dụng cơ bản:
Hầu hết các Ngân hàng thương mại đều tự thiết lập cho mình một quy trình
tín dụng riêng, thông thường một quy trình tín dụng cơ bản bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng. Nó
được thực
hiện ngay khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Nhìn
chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông
tin sau :
+ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.

+ Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
+ Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được các thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng các loại giấy tờ sau:
+Giấy đề nghị vay vốn.
17
+Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng như: giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
+Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
+Báo cáo tài chính thời kì gần nhất.
+Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc đảm bảo nợ vay.
+Các giấy tờ liên quan khác nếu c
ần thiết.
















Sơ đồ 1.2 :Sơ đồ quy trình tín dụng cơ bản

Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Bước 2:Phân tích và thẩm định tín dụng.
Bước 3 : Quyết định và ký hợp đồng tín dụng.
Bước 4 : Giải ngân.
Bước 5 : Giám sát tín dụng.
Bước 6 : Thanh lý hợp đồng tín dụng
18
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng, TS. Nguyễn Minh Kiều [8]
Bước 2: Phân tích và thẩm định tín dụng.
Phân tích và thẩm định tín dụng là việc đánh giá khả năng hiện tại và khả
năng tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả
năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích và thẩm định tín dụng là
tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đế
n những rủi ro cho Ngân hàng, tiên lượng
khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích và thẩm định tín dụng còn quan
tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ
đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Bước 3: Quyế
t định và ký hợp đồng tín dụng.
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối cấp tín dụng đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong qui trình
tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu
quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra
trong khâu này :
+ Quyết
định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
+ Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Bước 4: Giải ngân.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết

trong hợp đồng. Đây là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần vào phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp
phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng
đúng mục đích cam
kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận
động hàng hóa hoặc mục dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau
19
này. Bên cạnh đó, giải ngân cần đảm bảo nguyên tắc thuận lợi tránh gây khó khăn
và phiền hà cho khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng.
Mục đích của việc giám sát tín dụng là đảm bảo cho tiền vay được sử dụng
đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các ph
ương
pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm :
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng.
+ Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
+ Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
+Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.
+ Giám sát khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.
+ Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
Bước 6:Thanh lý h
ợp đồng tín dụng :
Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan
trọng cần xử lý như sau :
+ Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình
hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể lựa chọn và thỏa thuận một trong các

hình thức thu nợ sau :
* Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
* Thu nợ gốc mộ
t lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
20
* Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì Ngân
hàng xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp
xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
+ Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong
điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chấ
t lượng tín dụng,
phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và
khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì Ngân hàng và khách
hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ
vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
Toàn bộ các khâu của quy trình tín dụng nh
ư vừa trình bày trên đây có thể
được mô tả qua sơ đồ mô tả qui trình tín dụng (mục lục 1) [3] [8].
1.4. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng:
Ngoài việc phân tích hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu như: Doanh số cho vay, dư nợ, nợ quá hạn, lợi nhuận. Ta còn phân tích thông qua
các chỉ số phân tích hiệu quả hoạt động cho vay [9] [11]:
Tỷ lệ tổng doanh số cho vay trên vố
n huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu vốn dùng vào việc cho vay trên 100 đơn vị
vốn huy động
Doanh số cho vay trên vốn huy động =
Doanh số cho vay

Vốn huy động
x 100%
Chỉ tiêu này càng gần đến 100% cho thấy việc huy động vốn của Ngân hàng
đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 100% cho thấy việc huy động
vốn của Ngân hàng không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho vay, Ngân hàng phải sử dụng
các nguồn khác với lãi suất cao hơn, điều này làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng
21
của Ngân hàng.
Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh tính thanh khoản của Ngân hàng; Đồng thời cũng phản
ánh khả năng sinh lợi từ tài sản huy động của Ngân hàng.
Tổng dư nợ trên vốn huy động =
Tổng dư nợ
Vốn huy động
x 100%
Nếu chỉ tiêu này càng thấp cho thấy tính thanh khoản của Ngân hàng càng cao
(khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng gửi tiền tiết kiệm); tuy nhiên, nó
cũng cho thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng chưa được phát huy hiệu quả và
ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh rủi ro tiềm ẩn trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng.
Nợ quá hạn trên t
ổng dư nợ =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100%
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu nợ xấu trên 100 đơn vị dư nợ.
Nợ xấu trên tổng dư nợ =
Nợ xấu

Tổng dư nợ
x 100%
Tỷ lệ nợ mất khả năng thanh toán trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ Ngân hàng không có khả năng thu hồi trong
tổng dư nợ.
Nợ mất khả năng thanh toán trên tổng dư nợ =
Nợ mất khả năng thanh toán
Tổng dư nợ
x
100%
Hiệu suất sử dụng vốn huy động:
22
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả của việc sử dụng vốn huy động nhằm
tạo lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng vốn huy động =
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn huy động
x 100%
1.5. Kinh nghiệm tín dụng doanh nghiệp ở một số Ngân hàng:
1.5.1, Kinh nghiệm:
Hầu hết mỗi Ngân hàng đều có các khách hàng truyền thống liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Ngân hàng như:
• Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai có nghiệp vụ thanh
toán quốc tế trước các Ngân hàng khác đóng chân trên địa bàn nên có ưu thế mạnh
về lĩnh vực ngoại thương, vì vậy nhiều doanh nghiệp đóng trên đị
a bàn Tỉnh có hoạt
động xuất nhập khẩu đều thiết lập quan hệ tiền gửi, vay vốn và thanh toán quốc
tế.[14]
• Ngân hàng Nông Nghiệp&Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng
Nai có mạng lưới hoạt động rộng khắp từ Tỉnh xuống đến phường, xã. Khách hàng

chủ yếu của Chi nhánh là công ty cao su Đồng Nai và các nông trường cao su, các
nông trường sản xuất nông nghiệp và một số lớn các doanh nghiệp quốc doanh.[14
]
• Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai có quan hệ tín dụng
với nhiều doanh nghiệp lớn đóng trên địa bàn Thành phố Biên Hoà, các Khu công
nghiệp 1, 2, AMATA, Hố Nai, Gò Dầu, Tam An, Tam Phước, Nhơn Trạch 1, Nhơn
Trạch 2, Nhơn Trạch 3, các doanh nghiệp thuộc kinh tế quốc doanh trung ương và
địa phương, các doanh nghiêp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động về các lĩnh vực công nghiệp, cơ khí, hoá chất, may mặc, dịch vụ.[
14]
1.5.2, Bài học:
Hầu hết các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp quốc doanh dễ dàng tiếp cận
nguồn vốn của các NHTM, trong khi đó còn rất nhiều DNNVV hoạt động ở nhiều lĩnh
23
vực, ngành nghề kinh doanh đa dạng, góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại
địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, đóng góp đáng kể vào
kim ngạch xuất khẩu và GDP nhưng khó tiếp cận nguồn vốn của các NHTM vì những
lý do: nguồn lực tài chính hạn hẹp, trình độ quản lý yếu, công nghệ lạc hậu, nguồn
nhân lực thiếu hụt lao động cho sản xuất, c
ả lao động phổ thông lẫn lao động kỹ
thuật, mặt bằng sản xuất nhỏ, thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm, cơ chế chính sách
hỗ trợ các DNNVV.
Các DNNVV từ trước đến nay vẫn bị coi là nhóm khách hàng có độ rủi ro và
chi phí giao dịch lớn. Tuy nhiên nếu thực hiện tốt công tác thẩm định và sàng lọc
Ngân hàng có thể duy trì một danh mục khách hàng hiệu quả. Việc Ngân hàng phát
triển khách hàng DNNVV đem lại các lợ
i ích cơ bản sau:
Các DNNVV Việt Nam chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Đây là
khách hàng tiềm năng cho phép các NHTM mở rộng tín dụng, tăng thu nhập cho
NH mình.

Phân tán rủi ro: Do số lượng khách hàng DNNVV lớn, quy mô từng khoản
vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực nên việc cho vay các đối
tượng này sẽ giúp phân tán rủi ro của danh mục cho vay.
Ngân hàng dễ dàng quản lý do DNNVV thường có quy mô nhỏ, gọn, địa bàn
hoạt động h
ẹp.
Tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ Ngân hàng do tổng số lượng giao dịch lớn,
các DNNVV lại thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một Ngân hàng do
đó tạo cơ hội để NH nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập
Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV tức là tăng khả năng quay
vòng vốn tín dụng, cho phép NHTM mở rộng các hình thức dị
ch vụ cũng như quy
mô vốn tín dụng. Từ đó, các NHTM không những duy trì được mối quan hệ với
những khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút được những khách hàng
mới. Đó cũng là cách để các NHTM mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
24
Hiệu quả tín dụng được nâng cao sẽ giúp các NHTM giảm được chi phí
nghiệp vụ, chi phí quản lý và đặc biệt là giảm được những chi phí, thiệt hại rất lớn
do không thu hồi được khoản tín dụng. Thông qua đó, khả năng sinh lời của các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng được tăng lên, làm tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả hoạt động
cho các NHTM.
Tóm lại, việc mở rộng và nâng cao hiệu qu
ả tín dụng đối với DNNVV là điều
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
Nhận thức được vấn đề trên nên Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
đã dành riêng một nguồn vốn 33 ngàn tỷ đồng trong giai đoạn 2008-2010 với lãi
suất hợp lý để hỗ trợ tín dụng, dịch vụ cho DNNVV.[18]

TÓM TẮT CHƯƠNG 1


Chương 1 người viết tập trung nêu lên các vấn đề lý lu
ận, khái quát về hoạt
động tín dụng của Ngân hàng, bao gồm khái niệm, phân loại tín dụng, các vấn đề
liên quan tín dụng doanh nghiệp như quy định về hoạt động tín dụng, nguyên tắc và
điều kiện cấp tín dụng doanh nghiệp, quy trình tín dụng cơ bản, các chỉ tiêu phân
tích và thẩm định tín dụng doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng doanh nghiệp, kinh nghiệm tín dụng doanh nghiệp ở một s
ố Ngân hàng. Những
nền tảng lý luận này là cơ sở để phân tích, là công cụ giúp người viết đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt
Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai cũng như việc đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh.






25
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI

2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội Tỉnh Đồng Nai:
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong những năm qua,
Đồng Nai đã đạt được những thành tựu quan trọng về mặt kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Tốc độ phát triển kinh tế của Đồng Nai trong những năm
gần đây khá cao, trung bình 17 – 19%/ năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân 36%.[16]

Trong năm 2008 trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai tình hình kinh tế xã hộ
i
đạt được những thành tựu như sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn được duy trì: Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) năm 2008 tăng 15.5% so với năm 2007 trong đó: Ngành Công nghệ
xây dựng tăng 16.8%; Ngành Dịch vụ tăng 17.3%; Ngành Nông Nghiệp và
Thủy Sản tăng 5.6% .
GDP bình quân đầu người năm 2008 đạt 1316 USD tăng 19.1% so với
năm 2007.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ năm 2008 ước đạ
t 36 ngàn tỷ đồng
tăng 35.1% so với năm 2007; Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2008 ước đạt 7
ngàn tỷ USD tăng 25.1% so với năm 2007.[16]
Tổng vốn đầu tư phát triển khoảng 27 ngàn tỷ đồng trong đó vốn đầu
tư trong nước chiếm 46.1%, vốn đầu tư nước ngoài chiếm 53.9%.[16]
2.2. Tổng quan về Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh
Đồng Nai:
2.2.1 Lịch sử hình thành:

×