Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Báo Cáo Thực Tập : CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Phòng nội vụ huyện lục ngạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.69 KB, 62 trang )

Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG UBND HUYỆN LỤC NGẠN,

VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CƠ QUAN
Lục Ngạn là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang, Lục Ngạn cách thành phố
Bắc Giang 40km về phía Đông, địa hình đồi và núi xen lẫn. Phía Bắc giáp tỉnh
Lạng Sơn, phía Đông giáp với huyện Sơn Động. Ít chịu ảnh hưởng của bão. Có
nguồn nước dồi dào từ sông Lục Nam, hồ Cấm Sơn, Khuôn Thần và Đập
Thum.
Kinh tế tập trung vào nông nghiệp với thế mạnh là trồng cây ăn quả, điển
hình là vải thiều, nhãn, hồng, na…Có nhà máy chế biến hoa quả trên địa bàn đã
xuất khẩu rau quả tươi và đóng hộp sang các nước.
Huyện cũng có tiềm năng du lịch sinh thái, khu sinh thái Hồ Cấm Sơn, miệt
vườn, Khuôn Thần… ngoài ra có danh lam thắng cảnh như đền Hả, chùa
Khánh Vân, chùa Am Vãi...
Thị trấn Chũ là trung tâm huyện lỵ của Lục Ngạn, đang được mở rộng, xây
dựng những công trình lớn như bệnh viện khu vực, công viện cây xanh, khu
dân cư, cụm công nghiệp... nhằm đưa Chũ lên thành thị xã và trở thành trung
tâm của khu vực miền núi Bắc Giang
Lao động chủ yếu chưa qua đào tạo. Người Kinh chiếm 53%, còn lại là các
dân tộc như Sán Dìu, Nùng, Cao Lan, Hoa.
Toàn huyện có 30 xã và 1 thị trấn. Trong những năm qua được sự phân công
của Đảng , Nhà nước các cấp cán bộ và nhân dân các dân tộc huyện Lục Ngạn
đã phát huy truyền thống của Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,
chủ động vượt qua khó khăn thách thức của điều kiện tự nhiên và xã hội, khai

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 1



Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế vốn có, nhất là lợi thế về rừng và đất lâm
nghiệp rộng lớn, vươn lên đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt.
Việc tiếp cận và thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư của Nhà
nước thông qua các chương trình 134, 135, các chương trình mục tiêu quốc gia
từ năm 2009 huyện đã đầu tư xây dựng và nâng cấp hàng trăm công trình phúc
lợi phục vụ đời sống nhân dân giúp cho diện mạo có nhiều đổi mới và khởi sắc.
Các lĩnh vực văn hoá xã hội có chuyển biến rõ rệt. Hệ thống mạng lưới, quy
mô và loại hình trường lớp tiếp tục được củng cố và đổi mới.
Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được các cấp các
ngành hưởng ứng tích cực…
Những thành tựu đó đã tạo nên thế lực mới, sức mạnh và niềm tin để nhân
dân các dân tộc huyện Lục Ngạn vững bước tiến lên, quyết tâm xây dựng quê
hương giàu mạnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
I . Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ
huyện Lục Ngạn
1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, có chức
năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, công chức xã, thị trấn, tổ chức hội, tổ chức thi đua khen
thưởng, tổ chức phi chính phủ, lưu trữ nhà nước, tôn giáo.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng hoặc
trực thuộc sự phân công của UBND huyện, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 2



Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ, tôn giáo, thi đua khen
thưởng, văn thư, lưu trữ…Và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Xây dựng dự thảo và ban hành quyết định, chỉ thị, hướng dẫn, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, chương trình đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
2.1 Về tổ chức bộ máy:
-

Tham mưu quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của Sở quản
lý chuyên ngành và Sở Nội vụ.
- Trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện đề án thành lập sáp nhập, giải thể các tổ
chức sự nghiệp, các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện.
2.2 Về quản lý và sử dụng biên chế:
-

Tham mưu phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hằng năm

cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, và hướng dẫn kiểm tra quản lý sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp.

- Tổng hợp báo cáo thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND
huyện, xã, thị trấn.
2.3 Về công tác xây dựng chính quyền:

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 3


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
-

Tổ chức thực hiện việc bầu cử Đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp theo

sự phân công của UBND huyện, hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Nội vụ.
- Trình chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của
UBND xã, thị trấn, tham mưu trình UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu
cử theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng dự án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành
chính trình HĐND cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Quản lý hồ
sơ mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
- Hướng dẫn thành lập, sáp nhập, giải thể và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về
hoạt động của tổ dân phố trên địa bàn theo quy định của pháp luật, tổ chức bồi
dưỡng công tác cho các cán bộ.
- Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, thị trấn về
công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác trên cơ sở quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Phối hợp kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình thực tế pháp luật về dân chủ ở
cơ sở đối với các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn.

2.4 Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
-

Tham mưu tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm lại các chức danh

cán bộ quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đánh giá, khen thưởng, kỉ luật và
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
xã, thị trấn.
- Thực hiện tuyển dụng, quản lý về chế độ chính sách đối với công chức
cấp xã, cán bộ y tế cơ sở, cán bộ khuyến nông và cán bộ thú y cơ sở.
2.5 Về công tác quản lý hành chính:

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 4


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
-

Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn cùng cấp và

UBND xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính, đề xuất chủ trương,
biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính ở địa phương.
- Thực hiện công tác quản lý về nhà nước về tổ chức hoạt động của hội và
tổ chức phi chính phủ trên địa bàn:
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật
về văn thư, lưu trữ, chuyên nghiệp vụ thu nhập, bảo vệ, quản lý và tổ chức sử
dụng tài liệu lưu trữ, kho lưu trữ huyện.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, công tác tôn giáo, phối hợp với các cơ quan
thực hiện quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn.
- Tham mưu, đề xuất tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước, chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thực
hiện kế hoạch, nội dung thi đua, chính sách khen thưởng. Làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện. Quản lý và sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và sử lý các vi phạm về
công tác nội vụ, tôn giáo, thi đua, khen thưởng, văn thư, lưu trữ.
- Thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả triển khai, thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ công tác quản lý nhà nước.
- Quản lý tổ chức biên chế, thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỉ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức, quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND huyện.
3. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Lục Ngạn
Phòng Nội vụ có 01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng, các công chức
chuyên môn.
- Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND
huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 5


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
-


Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số

mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi trưởng phòng vắng mặt một Phó trưởng phòng
được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
- Việc bổ nhiệm điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với trưởng phòng, phó trưởng
phòng do chủ tịch UBND huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
3.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng – Ông Bùi Văn Hiền
Trưởng phòng là người đứng đầu cơ quan, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành, quản lý hoạt động của phòng theo chế độ thủ trưởng, chịu trách
nhiệm trước UBND huyện, chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về các
mặt công tác được giao, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn của Sở Nội vụ.
Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chỉ đạo quản lý, điều hành các mặt hoạt động chung của cơ quan được
quy định tại Điều 2 trong quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của phòng Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 471/QĐ - UBND
09/11/2010 của UBND huyện. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức bộ máy và
biên chế, công tác cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công tác thi đua
khen thưởng, quản lý tài chính và tài sản của cơ quan.
- Xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và các quy định
khác của cơ quan, đồng thời tổ chức thực hiện tốt các quy định đó, đẩy mạnh
thực hiện quy chế dân chủ, tích cực áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm
việc, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành và xử lý
công việc ở cơ quan.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cho các Phó trưởng phòng trực tiếp phụ
trách, chỉ đạo lĩnh vực công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công


La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 6


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
chức, viên chức trong cơ quan theo dõi và thực hiện các công việc chuyên môn
giúp Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng về lĩnh vực phân công phụ trách.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động của cơ
quan, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi xảy ra tình
trạng tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại trong cơ quan.
- Có trách nhiệm báo cáo với UBND huyện và Sở Nội vụ về tổ chức và
hoạt động của cơ quan, báo cáo công tác trước huyện uỷ, HĐND và UBND
huyện khi được yêu cầu, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp giải
quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
mình.
- Uỷ quyền cho Phó trưởng phòng kí một số văn bản về công việc chuyên
môn, khi đi vắng giao cho 1 Phó trưởng phòng thường trực điều hành công
việc của cơ quan.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng phòng:
Phòng Nội vụ có 02 Phó trưởng phòng, được phân công như sau:
-

Một Phó trưởng phòng thường trực giúp Trưởng phòng trực tiếp theo

dõi, phụ trách và thực hiện nhiệm vụ công tác, tổ chức và biên chế cán bộ công
chức, viên chức hành chính, công tác pháp chế, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến chế độ chính sách, kiêm phụ trách hoạt động của đoàn thể cơ quan,
điều hành công việc khi Trưởng phòng vắng mặt.
- Một Phó trưởng phòng phụ trách các lĩnh vực công tác văn thư, lưu trữ,

công tác tôn giáo tín ngưỡng, công tác hội họp và tổ chức phi chính phủ, quản
lý nhà nước về công tác thanh niên.
Phó trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo điều hành và trực
tiếp thực hiện một số công việc chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công
phụ trách, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm
vụ được giao, điều hành công việc của cơ quan khi Trưởng phòng uỷ quyền.

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 7


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó trưởng phòng chủ động xử lý
công việc và báo cáo kết quả giải quyết với Trưởng phòng trong quá trình giải
quyết công việc có liên quan đến lĩnh vực của Phó trưởng phòng khác thì chủ
động phối hợp với nhau để giải quyết, trường hợp không thống nhất ý kiến thì
Phó trưởng phòng chủ trì công việc đó báo cáo với Trưởng phòng thống nhất
quyết định.
3.2 Ông Nguyễn Văn Khuông, Phó trưởng phòng:
- Thường trực phụ trách công tác tổ chức biên chế, cán bộ công chức, viên
chức hành chính, sự nghiệp nhà nước, công tác pháp chế, giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến chế độ chính sách của cán bộ.
- Tham mưu triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực tổ chức bộ máy
biên chế về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ
nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách với
cán bộ các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện quản lý.
- Phối hợp thẩm định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp nhà nước, thẩm định quy chế
về tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp, đề án thành lập, sáp nhập, giải thể

các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện quản lý.
- Phối hợp hướng dẫn thực hiện phân loại cán bộ, công chức, viên chức,
xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của huyện theo quy định.
- Tham mưu tổng hợp chung việc thực hiện các quy định chế độ tự chủ và
chịu trách nhiệm về biên chế đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định.
- Tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế theo hướng
dẫn của cấp trên, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến chế độ chính sách
của cán bộ công chức, viên chức.
- Tham mưu chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo và báo cáo với UBND
huyện đối với lĩnh vực chuyên môn được giao.
3.3 Bà Giáp Thị Minh Trâm, Phó trưởng phòng:
- Phụ trách công tác quản lý cải cách hành chính, xây dựng chính quyền,
địa giới hành chính, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 8


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
-

Tham mưu chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành

chính tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Tham mưu theo dõi chỉ đạo công tác tổ chức và hoạt động của HĐND,
UBND xã, thị trấn, tham mưu tổ chức thực hiện công tác bầu cử Đại biểu Quốc
hội, Đại biểu HĐND trên địa bàn huyện, thực hiện các thủ tục để trình phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định, hướng dẫn tổ chức hoạt động và
phối hợp bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động cho các cán bộ.

- Tham mưu theo dõi và chuẩn bị các thủ tục liên quan công tác địa giới
hành chính như thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn
vị hành chính.
- Hướng dẫn kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở và công tác dân vận của chính quyền trên địa bàn.
- Phụ trách công tác văn thư, lưu trữ, tôn giáo, công tác hội và tổ chức phi
chính phủ.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định như
hướng dẫn, kiểm tra, chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư đối
với đơn vị trực thuộc UBND cấp xã, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu
thập, bảo vệ, bảo quản tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan đơn
vị, hướng dẫn danh mục nguồn nộp lưu vào lưu trữ huyện.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và
pháp luật về công tác tôn giáo, tín ngưỡng.
- Tham mưu theo dõi, nắm bắt và chỉ đạo tổng hợp tình hình tổ chức và
hoạt động của các hội trên địa bàn huyện.
- Tham mưu kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
thanh niên theo hướng dẫn của cấp trên.
3.4 Ông Nguyễn Tân – Chuyên viên:
-

Trực tiếp theo dõi chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ về công tác tuyển dụng,

quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, điều động. Giúp trưởng phòng thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng.

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 9



Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
-

Trực tiếp làm nhiệm vụ giúp việc cho Trưởng phòng và thực hiện một số

công việc do lãnh đạo phòng phân công.
3.5 Ông Ngọc Thế Cương – Chuyên viên:
-

Phụ trách theo dõi khối hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND

huyện.
- Theo dõi công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tổng hợp theo dõi công tác
cải cách hành chính, quy chế dân chủ của huyện.
- Phụ trách công tác tổng hợp thống kê, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc UBND huyện.
- Phối hợp thực hiện công tác tổng hợp, thống kê các nhiệm vụ đột xuất
khi được phân công.
3.6 Ông Bùi Văn Hậu – Chuyên viên:
- Phụ trách công tác tổng hợp báo cáo, thống kê về thi đua, khen thưởng,
về tôn giáo.
- Phụ trách công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ, tổ chức phi
chính phủ.
3.7 Bà Trần Thị Yến – Viên chức quản lý Kho lưu trữ:
- Quản lý kho lưu trữ và công tác văn thư, lưu giữ hiện hành của cơ quan
theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về công tác hành chính của cơ quan trong các ngày
làm việc, mua sắm thiết bị đồ dùng văn phòng phục vụ công tác của phòng.
- Mở sổ theo dõi công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.

- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát văn bản nội bộ, gửi, nhận văn
bản và qua hộp thư điện tử của cơ quan hang ngày.
3.8 Bà Phi Thị Minh Trang – Kế toán:
- Tham mưu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về công tác tài chính – kế
toán.
CHƯƠNG II: NỘI QUY, QUY CHẾ, MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC TẠI
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN LỤC NGẠN.
1. Nội quy của phòng Nội vụ huyện Lục Ngạn

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 10


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
1.1 Đối với khách đến cơ quan:
- Khi đến cơ quan liên hệ công tác , phải xuất trình giấy tờ, để phương tiện
đi lại đúng quy định.
- Khi làm việc với bộ phận chuyên môn thì liên hệ trực tiếp.
- Giữ gìn vệ sinh chung.
- Không mang các chất cháy nổ, dễ cháy vào cơ quan.
- Không tiếp những người say rượu, bia,… đến cơ quan làm việc.
1.2 Đối với cán bộ, công chức:
- Khi đến cơ quan làm việc phải chấp hành đúng thời gian quy định.
- Trang phục công sở phù hợp, giao tiếp văn minh, lịch sự.
- Trước khi ra về khỏi phòng làm việc phải kiểm tra tắt điện quạt, khoá
cửa.
- Sử dụng đúng mục đích các tài sản được trang bị, cấp phát phục vụ công
tác.
-


Trong ngày làm việc nếu đi vắng phải báo cáo trực tiếp với người quản

lý hoặc thông báo cho văn phòng giúp thủ trưởng kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện nội quy.
2. Quy chế làm việc của Phòng Nội vụ huyện Lục Ngạn
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng
Nội vụ huyện Lục Ngạn kèm theo văn bản QĐ số 471/QĐ – UBND ngày
09/11/2010 của UBND huyện Lục Ngạn.
Phòng Nội vụ xây dựng quy chế làm việc, được thông qua Hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, cơ quan thống nhất ban hành.
Gồm 2 loại quy chế:
- Quy chế cho toàn cơ quan: Quy chế làm việc của Phòng Nội vụ huyện
Lục Ngạn.
- Quy chế cá biệt áp dụng cho một lĩnh vực đặc thù: Quy chế chỉ tiêu nội
bộ.
2.1 Thời gian làm việc
Phòng Nội vụ làm việc từ thứ 2 đến thứ 6, thời gian làm việc được quy định
theo mùa:
- Lịch mùa hè: Sáng ; 7h00 – 11h30. Chiều; 1h30 – 4h30.
- Lịch mùa đông: Sáng; 7h30 – 12h00. Chiều; 1h30 – 4h30.
La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 11


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
2.2 Nguyên tắc làm việc
- Cơ quan Phòng Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng đề cao trách
nhiệm cá nhân và đảm bảo sự đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo thực

hiện nhiệm vụ, giải quyết công việc trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
được giao.
- Thực hiện đúng thủ tục, tuân thủ trình tự, thời hạn giải quyết công việc
đúng quy định.
2.3 Chế độ thông tin, báo cáo
Mỗi cán bộ công chức viên chức phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
công tác theo tuần, theo tháng và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công,
đề xuất phương hướng nhiệm vụ thời gian tiếp theo gửi cho cán bộ tổng hợp
của phòng để báo cáo với cấp trên theo đúng quy định như sau:
- Báo cáo vào sáng thứ 5 hàng tuần
- Báo cáo tháng chậm nhất ngày 15 hàng tháng
- Báo cáo quý chậm nhất vào ngày 15 cuối quý
- Báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 10/6 hàng năm
- Báo cáo năm chậm nhất vào ngày 10/12 hàng năm.
Ngoài báo cáo định kỳ trên mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện
báo cáo chuyên đề lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Huyện uỷ, HĐND và
UBND huyện, của Sở Nội vụ mà trưởng phòng giao trực tiếp.
Cán bộ công chức, viên chức được phân công, được giao thực hiện xây dựng
báo cáo phải tích cực, thường xuyên theo dõi nắm bắt kịp thời, cập nhật thông
tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện công việc liên quan để đảm bảo báo
cáo đạt yêu cầu chất lượng.
2.4 Chế độ hội họp
- Họp giao ban lãnh đạo phòng trước khi tổ chức họp toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức.
- Họp cơ quan hang tháng, họp toàn thể cán bộ ít nhất sau khi tổng hợp
báo cáo tháng để kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác trong tháng đề ra
phương hướng nhiệm vụ tháng tới.

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học


Page 12


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
-

Tổ chức hội nghị cơ quan hàng năm ít nhất 2 lần vào giữa và cuối năm

để sơ kết, tổng kết tình hình, kết quả thực hiện công tác của cơ quan.
Ngoài các cuộc họp, hội nghị nêu trên còn có các cuộc họp đột xuất do yêu
cầu của công việc.
2.5 Chế độ ban hành quản lý văn bản
- Các loại văn bản do Phòng Nội vụ ban hành phải có chữ ký của lãnh đạo
phòng và phải được ghi đầy đủ số văn bản, ngày, tháng, năm ban hành, đóng
dấu, vào sổ theo dõi và lưu trữ theo đúng quy định.
- Các loại văn bản tham mưu cho UBND huyện ban hành phải được thông
qua Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng phê duyệt.
- Cán bộ công chức, viên chức được giao xây dựng văn bản phải có trách
nhiệm về nội dung, hình thức, chất lượng và tính chính xác của văn bản, ký
nháy vào cuối nội dung văn bản, chủ động đề xuất xây dựng những văn bản về
lĩnh vực được phân công hoặc công việc được giao theo quy định của cơ quan.
- Các loại văn bản đến phải được văn thư cập nhật theo dõi ghi sổ, chuyển
cho Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng thường trực để xử lý phân loại và
chuyển giao cho cán bộ công chức, viên chức thực hiện.
- Các loại văn bản đi, đến phải được phân loại, quản lý, lưu trữ.
2.6 Chế độ bảo mật, phát ngôn, sử dụng con dấu
- Cán bộ công chức, viên chức phải tuyệt đối chấp hành chế độ bảo mật
theo quy định của Nhà nước, không được phát tán, cung cấp những tài liệu mật,
tuyệt mật ra bên ngoài cho người khác khi chưa được sự đồng ý của Trưởng
phòng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình.

- Cán bộ công chức, viên chức phải thực hiện nghiêm túc kỷ luật phát
ngôn, giữ gìn bí mật công tác của cơ quan theo quy định, chỉ có Trưởng phòng
hoặc người có trách nhiệm được cung cấp thông tin.
- Con dấu của cơ quan được quản lý và sử dụng đúng theo quy định được
giao cho nhân viên văn thư, lưu trữ quản lý, đóng dấu và có tủ bảo quản dấu
chắc chắn, không được tuỳ tiện sử dụng con dấu và mang con dấu ra khỏi cơ
quan.
2.7 Chế độ quản lý lao động

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 13


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
-

Cán bộ công chức, viên chức có trách nhiệm nghĩa vụ thực hiện đầy đủ

chế độ kỷ luật lao động, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, trước khi đi
công tác ra khỏi cơ quan phải báo cáo lãnh đạo.
- Tích cực nắm bắt kiểm tra nắm bắt tình hình, số lượng và chất lượng
công việc liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công phụ trách đối với cơ
sở.
-

Cán bộ công chức, viên chức được hưởng chế độ nghỉ phép, nghỉ ngày

lễ, Tết theo đúng quy định, khi nghỉ việc riêng vào ngày làm việc phải xin phép
và được sự đồng ý của lãnh đạo phòng, thực hiện đúng thời gian nghỉ phép.

2.8 Giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết những kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân và tổ chức có liên quan đến lĩnh vực quản lý của phòng, thực
hiện nghiêm túc các kết luận, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên quan.
- Cán bộ, công chức, viên chức được giao trực tiếp thực hiện hoặc phối
hợp với cơ quan giải quyết những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực do
phụ trách, đảm nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện với Trưởng phòng.
- Việc xử lý, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và kết quả xử lý, giải
quyết phải đảm bảo thời gian quy định, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, vào sổ
theo dõi riêng, định kỳ báo cáo tình hình, kết quả giải quyết theo quy định.
3. Mối quan hệ công tác
3.1 Mối quan hệ trong nội bộ cơ quan
- Quan hệ giữa lãnh đạo phòng với Chi uỷ, chi bộ là mối quan hệ thống
nhất, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị cơ quan, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai mọi hoạt động cơ quan, quản lý, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên.
- Quan hệ giữa lãnh đạo phòng với các tổ chức đoàn thể cơ quan là mối
quan hệ phối hợp trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, vận động cán bộ
công chức, viên chức hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp
hành tốt kỷ luật lao động, thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 14


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
và năng lực công tác. Chăm no đời sống và bảo vệ quyền lợi chính đáng của
cán bộ, công chức, viên chức.

- Quan hệ giữa lãnh đạo phòng với công chức, viên chức trong cơ quan là
mối quan hệ đồng chí, đồng nghiệp, thực hiện chế độ thủ trưởng, cấp dưới phục
tùng cấp trên, mỗi lãnh đạo phòng được phân công phụ trách, chỉ đạo một số
lĩnh vực công tác, mỗi công chức, viên chức được giao theo dõi, đảm nhiệm
thực hiện một số công việc chuyên môn, có sự phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn
nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2 Mối quan hệ với các cơ quan khác
3.2.1 Mối quan hệ với Sở Nội vụ
Là mối quan hệ cấp dưới với cấp trên, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực
hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
3.2.2 Mối quan hệ với Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện
Là mối quan hệ cấp dưới với cấp trên, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện
các mặt công tác, nghiêm chỉnh chấp hành chỉ thị, nghị quyết, kết luận và công
việc được giao, tham mưu, đề xuất những công việc chuyên môn, có trách
nhiệm báo cáo đầy đủ chính xác các mặt hoạt động của cơ quan.
3.2.3 Mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị và UBND xã, thị trấn
Là mối quan hệ ngang cấp, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn
triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên
môn có liên quan, đồng thời tổng hợp báo cáo theo quy định.
3.2.4 Môi trường làm việc tại phòng Nội vụ huyện Lục Ngạn
Phòng Nội vụ nằm trong UBND huyện, có trụ sở làm việc tại trung tâm thị
trấn Chũ.
Môi trường thoải mái, thoáng mát, không khí mát mẻ, sạch sẽ.
La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 15


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội

Hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ
Phòng Nội vụ tích cực giao lưu các hoạt động văn hoá, văn nghệ. Cán bộ,
công chức, viên chức tích cực tham gia thi đua để chào mừng các ngày lễ, ngày
kỉ niệm của đất nước.
Văn hoá công sở
Văn hoá là nét đẹp trong các cơ quan, tổ chức đoàn thể. Trong đó UBND
huyện Lục Ngạn nói chung và phòng Nội vụ nói riêng đều thực hiện tốt văn
hoá công sở. Cán bộ công chức, viên chức có thái độ văn minh lịch sự, thanh
lịch đúng chuẩn mực.
Bên cạnh đó các hoạt động tổ chức đoàn thể quần chúng cùng các hoạt động
giao lưu văn nghệ, tổ chức thể thao giải trí đã đạt được nhiều giải thưởng.
CHƯƠNG III: CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Vị trí, chức năng của nền hành chính
Nền hành chính nhà nước là hệ thống tổ chức nhà nước bao gồm bộ máy
nhân sự và thể chế nhà nước về tổ chức và cơ chế hoạt động có chức năng thực
thi quyền hành pháp bằng hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tức là quản
lý công việc hàng ngày của Nhà nước, còn được gọi là hành chính công.
Nền hành chính có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyển và của nhân dân.
Nền hành chính trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nền hành chính vững mạnh sẽ nhanh chóng
đưa đường lối chính sách và pháp luật của nhà nước đi vào thực tiễn. Mặt khác,
qua thực thi pháp luật, nền hành chính sẽ có những phản hồi nhất định để góp
phần xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật.

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 16



Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
Bộ máy hành chính nhà nước chiếm tỉ lệ cán bộ, công chức rất lớn trong bộ
máy Nhà nước Việt Nam, với hệ thống đồng bộ từ trên xuống dưới. Các cơ
quan hành chính nhà nước là đầu mối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhân
dân đánh giá Đảng, đáng giá chế độ, thông qua hoạt động của bộ máy hành
chính Nhà nước.
2. Các yếu tố cấu thành nền hành chính
Nền hành chính nhà nước được cấu thành bởi bốn yếu tố có mối quan hệ
chặt chẽ đó là:
- Hệ thống thể chế quản lý xã hội theo pháp luật bao gồm hiến pháp, luật,
pháp lệnh, và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành pháp.
- Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương.
- Đội ngũ cán bộ công chức, các quy định hệ thống ngạch, bậc, tiêu chuẩn
chức danh, quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, sử dụng.
- Tài chính công luôn duy trì sự tồn tại của hệ thống nền hành chính, đảm
bảo cho nền hành chính phát triển kịp theo thời đại.
Thực tế hoạt động của nền hành chính nhà nước xuất phát từ bản chất của
nhà nước pháp quyền với mục đích là tạo lập môi trường cho tổ chức và công
dân sống và làm việc theo pháp luật.
3. Nguyên tắc vận hành nền hành chính
Cơ chế vận hành nền hành chính tuân theo một số nguyên tắc cơ bản. Đó là,
phải đảm bảo sự thống nhất chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở, thống nhất biện
chứng giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, phát huy cao độ tính chủ động,
linh hoạt của từng bộ phận trong cơ cấu của chính phủ. Đồng thời, giữa cơ cấu tổ
chức bộ máy và thể chế phải có sự tương xứng. Do đó, hiệu quả vận hành của bộ

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 17



Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
máy hành chính nhà nước được quy định bởi tính hoàn thiện của các yếu tố cấu
thành giữa, thể chế, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ công chức và tài chính công.
4. Quan điểm của Đảng trong công cuộc cải cách nền hành chính
4.1 Vị trí cải cách thủ tục hành chính trong chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 của Chính phủ
Đảng ta khẳng định trọng tâm cải cách bộ máy nhà nước là nhằm vào hệ
thống hành chính với nội dung là xây dựng hệ thống hành pháp và quản lý
hành chính có đủ quyền lực, hiệu lực và hiệu quả thông suốt từ trung ương đến
cơ sở với bước đột phá là cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính là quá trình thực hiện một cách đồng bộ trên tất cả
các loại thủ tục để đảm bảo cho tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước thông
suốt, đơn giản hóa cao độ quy trình thủ tục mà vẩn đảm bảo yêu cầu quản lý.
Trong giai đoạn tổng thể cải cách hành chính năm 2001 – 2010 vừa qua, cải
cách thủ tục hành chính tiếp tục được xem là trọng tâm của hoạt động hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, trong đó, yêu cầu cải cách và
hoàn thiện các thể chế vế kinh tế và hành chính phù hợp với cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được đặt lên hàng đầu. Để đạt mục tiêu này,
Chính phủ đã xác định các biện pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính như sau:
- Một là, rà soát lại toàn bộ tổ chức bộ máy, quy trình công tác của cơ quan
đơn vị; tăng cường chỉ đạo công tác cải cách thủ hành chính, sắp xếp tinh gọn
bộ máy, tinh giảm biên chế.
- Hai là, hệ thống hóa các quy định về thủ tục và giấy tờ cần thiết đối với
từng loại công việc, công bố công khai minh bạch trên các phương tiện thông
tin đại chúng và công sở để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát việc
thực hiện.Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị tự đề ra các thủ tục hành chính
ngoài những quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 18


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
- Ba là, trên cơ sở rà soát và hệ thống, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
nhằm đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải
quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị
lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho nhân dân.Mở rộng cải cách thủ tục
hành chính trên tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần
thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch và giám định.
- Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân và doanh
nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết công việc về sản xuất, kinh
doanh và đời sống.
- Xây dựng cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công
việc của dân; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách
nhiệm; khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Cuộc cải cách hành chính đặt trong khuôn khổ các quan điểm và chủ
trương của Đảng Cộng Sản Việt Nam về đổi mới hệ thống chính trị và cải cách
bộ máy nhà nước.
- Cải cách và hoàn thiện nền hành nhà nước gắn liền với xây dựng và chỉnh
đốn Đảng, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước nói chung và nền hành chính nói riêng, nhằm giữ vững và phát huy bản
chất của giai cấp công nhân, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
- Nền hành chính phải được tổ chức thành một hệ thống thống nhất ổn định,
hoạt động thông suốt, trên cơ sở phân công, phân cấp và chế độ trách nhiệm
rành mạch kỷ cương nghiêm ngặt, cơ quan hành chính và cán bộ công chức
nhà nước chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Áp dụng các cơ chế, biện

pháp hữu hiệu ngăn ngừa những hành vi mất dân chủ, tự do tùy tiện, quan liêu,
tham nhũng, sách nhiễu gây phiền hà cho dân.
- Các chủ trương, giải pháp cải cách nền hành chính phải gắn liền chặt chẽ

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 19


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
với bước đi của đổi mới kinh tế, với yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành
và hoàn thiện các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, giữ vững trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
- Cải cách hành chính là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp đòi hỏi phải có tầm
nhìn bao quát với những giải pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ cải cách thủ tục
hành chính với đổi mới hoạt động lập pháp, cải cách tư pháp.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành từng bước vững chắc, có trọng
tâm, trọng điểm lựa chọn khâu đột phá trong từng giai đoạn cụ thể.
4.2 Sự tác động của thủ tục hành chính đến sự phát triển của kinh tế - xã
hội
Thủ tục hành chính có ý nghĩa và vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia. Sự tác động của thủ tục hành chính đối với sự phát
triển linh tế - xã hội theo các chiều hướng sau:
Nếu những quy định của thủ tục hành chính càng rõ ràng, càng đơn giản, dễ
hiểu dễ thực hiện, những quy định đó xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của công
dân và tổ chức, đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong cơ quan hành chính
Nhà nước có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có đạo đức công vụ, thái độ
phục vụ công dân và tổ chức tận tình, không hách dịch, cửa quyền, không gây

khó dễ cho người dân thì nó thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển mạnh mẽ.
Nếu những quy định thủ tục rườm rà, phức tạp, những quy định của thủ tục
hành chính đang được ban hành không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của công
dân và tổ chức. Ban hành những thủ tục hành chính nhằm chọn phần dễ về cơ
quan mà gây khó khăn cho công dân và tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức làm
việc không có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, không có đạo đức công vụ,
hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn cho người dân thì sẽ kéo chậm lại tiến
trình phát triển kinh tế hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 20


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội

5. Kết quả chung về việc cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ
Trong những năm qua, chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn thiện
các quy định trong thủ tục hành chính. Đã xây dựng quy trình Quốc hội ban
hành, sửa đổi nhiều dự án luật, pháp lệnhquan trọng. Đồng thời ban hành theo
thẩm quyền và yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính cho phù hợp
với thực tiễn.
Chính phủ đã có nhiều biện pháp cụ thể để đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ
tục hành chính như: thành lập tổ liên ngành giải quyết vướng mắc cho doanh
nghiệp quy định việc tiếp nhận, xử lý các vướng mắc của cá nhân, tổ chức về
thủ tục hành chính.
Áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, 2008; đẩy mạnh tin học hóa một số dịch
vụ hành chính công.
Đã công cố được Bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính tại bốn cấp

chính quyền và công khai trên mạng internet, với trên 5.700 thủ tục hành chính,
trên 9.000 văn bản có quy định về thủ tục hành chính và trên 100.000 biểu mẫu
thống kê thủ tục hành chính. Chuẩn hóa và thống nhất được bộ thủ tục hành
chính cấp huyện
Đã thông qua phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính ưu tiên thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, ngành trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp, nhưng vẫn bảo đảm mục tiêu quản lý của nhà nước.
Chính phủ đã ban hành nghị định số: 20/2008/ NĐ – CP ngày 14/02/2008 về
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính, tạo khung pháp lý cho người dân tham gia, giám sát thực hiện thủ tục
hành chính, ban hành số Nghị định số: 63/2010/ NĐ – CP ngày 08/6/2010 về

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 21


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
kiểm soát thủ tục hành chính, làm cơ sở cho việc duy trì kết quả của việc cải
cách thủ tục hành chính, bảo đảm kiểm soát ngay từ khâu dự thảo, ban hành
cho đến thực thi trên thực tế, cũng như lượng hóa được chi phí tuân thủ các thủ
tục hành chính.
Nâng cao thái độ, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc giải quyết
các thủ tục cho tổ chức và công dân.
6. Yêu cầu cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay
Nhận thức được tầm quan trọng của công cuộc cải cách hành chính, Đảng và
Nhà nước ta đã vạch ra các chủ trương, các biện pháp lớn nhằm cải cách toàn
diện, triệt để nền hành chính nhà nước. Công cuộc cải cách hành chính nhà
nước từ năm 2001 đến nay đã bước đầu tạo ra những chuyển biến tích cực.
Chức năng và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính từ

Chính phủ, các bộ, ngành trung ương đến các cấp địa phương đã có nhiều thay
đổi tiến bộ, tập trung nhiều hơn vào quản lý nhà nước; thể chế hành chính đã
có nhiều thay đổi quan trọng, đặc biệt là đã hình thành thể chế kinh tế phù hợp
với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; cơ
cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ và cơ quan hành chính các cấp được sắp
xếp, tinh giản hơn trước; hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
từ trung ương đến cơ sở không ngừng được nâng cao; việc quản lý, sử dụng
cán bộ công chức được đổi mới một bước từ khâu tuyển chọn, đánh giá, thi
nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật đến đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách
tiền lương được cải cách theo hướng tiền tệ hóa. Chủ trương, đường đối cải
cách của Đảng và Nhà nước được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Tuy nhiên, cần thấy rằng nền hành chính nhà nước còn mang nặng dấu ấn
của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp, chưa đáp ứng yêu cầu cơ chế
quản lý mới cũng như yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 22


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
hiệu quả quản lý chưa cao.
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nền kinh tế thị trường của bộ máy hành chính
còn chưa rõ ràng; sự phân công, phân cấp quản lý giữa các cấp các ngành còn
chưa thật rành mạch, chưa phân định một cách hợp lý giữa quản lý hành chính
và quản lý kinh tế - xã hội.
Hệ thống thể chế hành chính tuy có những thay đổi tích cực nhưng vẫn còn
chưa đồng bộ, còn chồng chéo thiếu thống nhất. Thủ tục hành chính trên nhiều
lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp và trật tự kỷ cương chưa nghiêm.
Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành

chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những
cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công. Đội ngũ cán bộ, công chức vẫn
còn thiếu và yếu về trình độ phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên
môn, kỹ năng hành chính trong khi tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân
dân tiếp tục diễn ra trong một bộ phận cán bộ công chức.
Do đó, cải cách hành chính vẫn còn là nhiệm vụ phức tạp và nặng nề, không
thể hoàn thành trong một sớm, một chiều mà phải thực hiện lâu dài và liên tục
theo một lộ trình thích hợp, phải đặt trên những nền tảng lý luận khoa học và
thực tiễn, trong khuôn khổ quan điểm, đường lối của Đảng về đổi mới hệ thống
chính trị và cải cách bộ máy nhà nước.
7. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Căn cứ Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 19/02/2014 về cải cách hành
chính nhà nước huyện Lục Ngạn năm 2014, UBND huyện tiếp tục ban hành Kế
hoạch 129/KH-UBND tuyên truyền Cải cách hành chính nhà nước năm 2014,
giao cho Phòng Văn hóa – Thông tin phối hợp với Đài Truyền thanh – Truyền
hình, Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ
thể, hướng dẫn UBND các xã chỉ đạo Trạm đài, Công chức Văn hóa đưa tin,

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 23


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
bài tuyên truyền về công tác cải cách hành chính của đơn vị mình. Ngày
06/3/2014 UBND huyện Lục Ngạn đã ban hành Kế hoạch số 150/KH-UBND
về việc kiểm tra công tác CCHC nhà nước huyện Lục Ngạn năm 2014.
Sau khi có Quyết định số 696/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của UBND tỉnh
Bắc Giang ban hành Danh mục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo cơ

chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện, UBND huyện Lục Ngạn
đã chỉ đạo các phòng chuyên môn tiến hành rà soát theo hướng giảm 20% thời
gian đối với những thủ tục hành chính có thời gian từ 10 ngày trở lên. Sau khi
rà soát đã ban hành Quyết định số 3567/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 Quy định
quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện.
Ngày 12/8/2014 UBND huyện Lục Ngạn đã ban hành Kế hoạch số 76/KHUBND về Cải thiện và nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công
(PAPI) của huyện năm 2014 với mục tiêu tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao trách nhiệm quản lý của cơ quan Nhà nước và trách nhiệm
thực thi công vụ của công chức, viên chức;
Ngày 07/10/2014, Chủ tịch UBND huyện Lục Ngạn đã có Công văn số
740/UBND-NV đôn đốc UBND các xã, thị trấn tổ chức hoạt động của Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả theo Quyết định số 461/2014/QĐ-UBND ngày
21/7/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy định tổ chức và hoạt động
của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và Quyết định
969/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang quy định danh mục
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.

La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 24


Báo Cáo Thực Tập – Đại học Nội Vụ Hà Nội
Hàng tháng Chủ tịch UBND huyện tổ chức hội nghị giao ban với thủ trưởng
các cơ quan, Chủ tịch UBND các xã thị trấn, trong các buổi giao ban đều có
đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông của các cơ quan, UBND các xã, thị trấn. Chủ tịch UBND huyện yêu cầu

thủ trưởng các cơ quan đơn vị, Chủ tịch UBND các xã thị trấn phát huy ưu điểm,
khắc phục hạn chế, khuyết điểm, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, tăng cường thực hiện công tác CCHC.
Nhìn chung việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cấp xã và
cấp huyện trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã vận hành cơ
bản tốt và dần hoàn thiện theo quy định.
Thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 04/7/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy,
Huyện ủy Lục Ngạn đã ban hành Kế hoạch số 85-KH/HU ngày 18/7/2014 triển
khai thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 04/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực
thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán
bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang trên địa bàn huyện. Sau khi có Kế hoạch số
85-KH/HU ngày 18/7/2014 của Huyện ủy, UBND huyện đã xây dựng Kế
hoạch số 82/KH-UBND ngày 28/8/2014 về chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc
và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn huyện. Kế hoạch được triển khai đến tất cả cán
bộ, công chức, viên chức trong huyện nắm vững các chuẩn mực ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ, trên cơ sở đó nâng trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao
góp phần thực hiện tốt chương trình tổng thể cải cách hành chính ban hành
theo từng giai đoạn cụ thể.
8. Về công tác tuyên truyền cải cách hành chính của huyện Lục Ngạn
La Thị Huyền Trang – Hành Chính Học

Page 25


×