Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tìm hiểu về công tác quản lí cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở Phòng Nội vụ huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.08 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
LỊCH TRÌNH THỰC TẬP 4
I. Giới thiệu tổng quan về phòng Nội vụ huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh 7
1. Vị trí pháp lí 7
1.1. Chức năng 7
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn 7
2. Mối quan hệ công tác 13
1. Quy định về chức vụ, chức danh 17
2. Quy định về chế độ 21
2.1. Lương 21
2.2. Phụ cấp 27
2.3. Các chế độ khác 31
2.3.1. Bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội 31
2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng 31
2.4. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ chính sách 32
3. Giải quyết tồn tại 32
2. Những mặt còn tồn tại 34
1. Về phía Chính phủ 36
2. Về phía Phòng Nội vụ huyện Hải Hà 36
Phòng Nội vụ huyện là cơ quan trực tiếp quản lí cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Trong triển khai thực hiện NĐ 92/2009/NĐ-CP đã mang lại những
thuận lợi và thành tựu cho công tác quản lí cán bộ, công chức của
phòng Nội vụ. Từ những kiến thức đã được học tập và tìm hiểu tình
hình thực tế, em xin đưa ra một số đề xuất kiến nghị như sau: 37
2.1. Trong tuyển dụng công chức cấp xã 37
2.2. Trong quản lí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã 37
KẾT LUẬN 39
LỜI NÓI ĐẦU


Để giúp các Sinh viên cuối khóa được trang bị những kiến thức thực tế nhằm
bổ sung, hoàn thiện những lí luận đã được học trong nhà trường, cuối mỗi khóa học
các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề tổ chức một
đợt thực tập cho các Sinh viên để tìm hiểu, khảo sát, nắm bắt được các kĩ năng làm
việc thực tế.
Là những sinh viên chính quy của Học viện Hành chính, trong thời gian học
tập tại Học viện chúng em đã được trang bị những kiến thức khá đầy đủ về quản lí
hành chính nhà nước theo chương trình đào tạo cử nhân hành chính học, thực tập là
một dịp rất tốt để chúng em học hỏi, trao dồi thêm những kiến thức, kĩ năng làm
việc thực tế để có thể vận dụng những lí luận đã được học vào thực hiện các công
việc, nhiệm vụ được giao trong công tác sau này. Trong thời gian thực tập 02 tháng
từ 28/02/2011 đến 28/4/2011 ở Phòng Nội vụ huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, em
đã được tiếp cận với nhiều vấn đề thực tiễn bổ ích trong hoạt động công vụ của
Phòng Nội vụ huyện Hải Hà. Trong thời gian thực tập em đã lựa chọn đề tài báo
cáo thực tập: “Tìm hiểu về công tác quản lí cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở Phòng Nội vụ huyện Hải Hà,
tỉnh Quảng Ninh”.
Nội dung báo cáo trực tiếp đề cập tới công tác quản lí cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi triển khai thực hiện
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
vụ, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của phòng Nội vụ
huyện Hải Hà thời gian qua.
Với việc chọn nội dung đề tài cùng cách tiếp cận vấn đề như vậy, Báo cáo
thực tập được bố cục thành 3 chương:
2
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Phòng Nội vụ huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh.
Chương II: Thực tiễn công tác quản lí cán bô, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của phòng Nội vụ huyện Hải Hà.

Chương III: Một số nhận xét và đề xuất kiến nghị góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của công tác quản lí cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt
động không chuyên trách của phòng Nội vụ huyện Hải Hà.
Khi hoàn thành báo cáo thực tập này em đã có được cái nhìn tổng quát và
thực tiễn về công tác quản lí cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã của Phòng Nội vụ Huyện Hải Hà thời gian qua; nắm
bắt và có thêm nhiều thông tin về thực trạng số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn
Huyện Hải Hà nơi mà em đang cư trú hiện nay.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập và báo cáo thực tập này, ngoài sự tự tìm hiểu,
nghiên cứu và vận dụng những kiến thức đã được học của bản thân cá nhân em còn
có sự quan tâm, giúp đỡ rất lớn của các Cán bộ, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện
Hải Hà và các Thầy cô giáo trong đoàn thực tập số 09. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn
tới bà Vũ Thị Tuyến Phó trưởng phòng Nội vụ huyện Hải Hà đã trực tiếp hướng
dẫn, cung cấp số liệu thực tế và Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phạm Thị Anh Đào đã
giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
3
LỊCH TRÌNH THỰC TẬP
Tuần 1: từ 28/02/2011 – 4/3/2011:
- Gặp mặt, làm quen với các cán bộ, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh;
- Tìm hiểu một số văn bản quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ như: Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
của Chính Phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Tìm hiểu về quy chế hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
Tuần 2: từ 07/3/2011 – 11/3/2011:

- Tìm hiểu về nhiệm vụ công tác cụ thể của từng cán bộ, chuyên viên, cán sự
Phòng Nội vụ huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh;
- Tìm hiểu, lựa chọn đề tài viết báo cáo thực tập;
- Lập đề cương báo cáo thực tập sơ thảo;
- Lập đề cương báo cáo thực tập chi tiết;
- Liên hệ với giảng viên hướng dẫn lựa chọn tên đề tài báo cáo thực tập;
- Gửi bản mềm đề cương chi tiết báo cáo thực tập cho giảng viên hướng dẫn;
- Soạn thảo quy chế của Ủy ban bầu cử huyện do Phó trưởng phòng giao,
chuyển giao các văn bản của Ủy ban bầu cử huyện đến các cơ quan, đơn vị liên
quan.
Tuần 3: từ 14/3/2011 – 18/3/2011:
- Liên hệ làm việc trực tiếp với cán bộ, chuyên viên phụ trách những lĩnh vực
công tác có liên quan đến đề tài báo cáo thực tập
- Soạn thảo một số văn bản: Báo cáo công tác; Công văn hướng dẫn, chỉ đạo;
Quyết định khen thưởng, kỉ luật…
4
Tuần 4: từ 21/3/2011 – 25/3/2011:
- Thực hiện công việc mà cán bộ, công chức phòng Nội vụ giao cho dưới sự
hướng dẫn của cán bộ, công chức phòng Nội vụ.
- Sưu tầm số liệu, tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài đã chọn để viết báo
cáo thực tập.
Tuần 5: từ 28/3/2011 – 01/4/2011:
- Tiếp tục tìm hiểu, sưu tầm tài liệu viết báo cáo thực tập;
- Tổng hợp danh sách đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu bầu cử HĐND các
cấp nhiệm kì 2011-2016 cùng với Phó trưởng phòng phụ trách công tác bầu cử;
- Soạn thảo các quyết định phê chuẩn đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu ở
các xã, thị trấn theo sự hướng dẫn, phân công của Phó trưởng phòng;
Tuần 6: từ 04/4/2011 – 08/4/2011:
- Lấy dấu UBND huyện các quyết định phê chuẩn đơn vị bầu cử và khu vực
bỏ phiếu ở các xã, thị trấn;

- Phân loại và gửi các quyết định quyết định phê chuẩn đơn vị bầu cử và khu
vực bỏ phiếu ở các xã, thị trấn;
- Tổng hợp danh sách, hồ sơ và soạn thảo quyết định cử đi đào tạo bồi dưỡng
đối với một số chức danh hoạt động không chuyên trách tại một số xã, thị trấn theo
sự hướng dẫn của Phó trưởng phòng;
- Tiếp tục hoàn thiện báo cáo thực tập để gửi bản mềm cho giảng viên hướng
dẫn;
Tuần 7: từ 11/4/2011 – 15/4/2011:
- Tổng hợp kết quả hiệp thương lần III cùng cán bộ, công chức phụ trách
công tác bầu cử Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp;
- Soạn thảo bảng thống kê số liệu hiệp thương lần III về thành phần, cơ cấu
kết hợp các đại biểu phân bổ được giới thiệu của Ủy ban mặt trận tổ quốc các xã,
thị trấn.
5
- Soạn thảo tiểu sử tóm tắt các đại biểu ứng cử Đại biểu HĐND huyện Hải
Hà nhiệm kỳ 2011-2016;
Hoàn thành báo cáo thực tập và gửi mail bản mềm cho giảng viên hướng
dẫn.
Tuần 8: từ 18/4/2011 – 23/4/2011:
Tổng hợp danh sách những người ứng cử Đại biểu HĐND huyện Hải Hà,
khóa III nhiệm kỳ 2011-2016 cùng Cán bộ, công chức phụ trách công tác bầu cử
HĐND các cấp;
Ghi danh sách Phiếu bầu cử đại biểu HĐND huyện Hải Hà, nhiệm kỳ 2011-
2016 tại các đơn vị bầu cử của huyện;
Rà soát tên những đại biểu được ghi trên phiếu bầu cử của các xã gửi lên, sắp
xếp theo thứ tự vần α, β…
Gửi mail lại bản mềm đã chỉnh sửa theo sự nhận xét, góp ý của giảng viên
hướng dẫn.
6
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HẢI HÀ

TỈNH QUẢNG NINH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
I. Giới thiệu tổng quan về phòng Nội vụ huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
Trụ sở Phòng Nội vụ huyện Hải Hà tại số 1 phố Ngô Quyền, Thị trấn Quảng
Hà, Hải Hà, Quảng Ninh. Nơi làm việc của Phòng được bố trí ở Tầng 2 gồm 4
phòng làm việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và cán sự, chuyên viên.
1. Vị trí pháp lí
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện Hải Hà cũng như
các Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện khác được quy định trong
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính Phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thông tư
04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
1.1. Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà,
là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Nội vụ tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định;
7
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao;
- Nhiệm vụ về tổ chức, bộ máy;
- Nhiệm vụ về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
- Nhiệm vụ về công tác xây dựng chính quyền;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện;
- Nhiệm vụ về cán bộ, công chức, viên chức;
- Nhiệm vụ về cải cách hành chính;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn;
- Nhiệm vụ về công tác văn thư, lưu trữ;
- Nhiệm vụ về công tác tôn giáo;
- Nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn;
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên
địa bàn;
8
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh
vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện;
*. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Nghị
định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 04/2008/TT-BNV của Bộ Nội
vụ Phòng Nội vụ huyện Hải Hà đã xây dựng Quy chế hoạt động của phòng Nội vụ
bao gồm:
- Những quy định chung
+ Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định hàng tháng cơ quan
tiến hành họp đánh giá, kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ công tác trong tháng và
đề ra phương hướng nhiệm vụ công tác tháng sau; tiến hành đánh giá công tác 6
tháng đầu năm và tổng kết công tác năm; đề ra phương hướng, nhiệm vụ năm tiếp
theo;
+ Cán bộ công chức trong phòng có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao, báo cáo kịp thời những công việc vướng mắc, phát sinh với lãnh đạo phòng
để có biện pháp chỉ đạo, giải quyết;
+ Các cán bộ,công chức thực hiện nhiệm vụ tham mưu soạn thảo văn bản
cho phòng hoặc cho UBND huyện ban hành, trước khi ban hành phải được trưởng
9
phòng xem xét, thẩm định ( trừ trường hợp trưởng phòng đi vắng được ủy nhiệm lại
cho phó trưởng phòng);
+ Các cán bộ, công chức chủ động trao đổi công việc với đồng chí trưởng,
phó phòng trực tiếp phụ trách; nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn của mình theo định kì hàng tháng;
những vấn đề liên quan đến điều hành của UBND huyện, sự phối hợp với các

ngành, cơ quan chuyên môn khác phải có sự đồng ý, thống nhất của lãnh đạo phòng
trước khi thực hiện;
+ Cán bộ, công chức thực hiện nghiêm túc các quy định quản lí của cơ quan,
quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước theo quyết định số
129/2007/QĐ-TTg; chấp hành đúng các quy định của pháp luật về sử dụng thời giờ
làm việc theo quy định của Bộ Luật lao động. Khi đi công tác hoặc vắng mặt trong
giờ làm việc phải báo cáo cấp có thẩm quyền để giải quyết như sau:
Trưởng phòng đi vắng, đi công tác, học tập ngoài huyện phải báo cáo với
lãnh đạo UBND huyện; thống nhất công việc với phó trưởng phòng;
Phó trưởng phòng vắng mặt tại cơ quan phải báo cáo với trưởng phòng;
Cán bộ, công chức khi vắng mặt tại cơ quan trong giờ làm việc phải báo cáo
và xin phép lãnh đạo phòng, chỉ được phép vắng mặt khi lãnh đạo đồng ý.
+ Các cán bộ, công chức có trách nhiệm quản lí giữ gìn, bảo quản hồ sơ, tài
liệu và tài sản của mình được giao và sử dụng.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức
+ Nhiệm vụ của Trưởng phòng
Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của cơ quan và chịu trách
nhiệm trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, …
+ Nhiệm vụ của phó trưởng phòng
Tham mưu giúp trưởng phòng phụ trách và theo dõi về công tác xây dựng
chính quyền; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
10
được phân công. Điều hành các hoạt động của phòng khi trưởng phòng vắng mặt
nếu được ủy nhiệm, trường hợp công việc quan trọng, cần thiết thì điện thoại trao
đổi với trưởng phòng để thống nhất thực hiện; ….
+ Nhiệm vụ của Phó trưởng phòng
Tham mưu giúp trưởng phòng phụ trách và theo dõi công tác tôn giáo; thi
đua khen thưởng; văn thư lưu trữ; kỉ luật; hành chính cơ quan. Chịu trách nhiệm
trước trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Điều hành

các hoạt động của phòng khi trưởng phòng vắng mặt nếu được ủy nhiệm; trường
hợp công việc quan trọng, cần thiết thì điện thoại trao đổi với trưởng phòng để
thống nhất thực hiện; …
+ Nhiệm vụ của Chuyên viên quản lí công chức, viên chức
Trực tiếp tham mưu giúp trưởng phòng quản lí công chức, viên chức theo
Luật cán bộ, công chức năm 2008 và các nghị định của chính phủ quy định; Xây
dựng và thực hiện kế hoạch biên chế được giao hàng năm; Đăng kí thi tuyển công
chức nhà nước; xây dựng kế hoạch thi tuyển viên chức cho các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND huyện….
+ Nhiệm vụ của Cán sự tham mưu tổ chức, bộ máy và cán bộ
Tham mưu giúp lãnh đạo phòng về tổ chức, bộ máy; thẩm định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh; Giúp lãnh đạo thực hiện công tác quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, thị trấn; Giúp
lãnh đạo thực hiện công tác quản lí cán bộ chính quyền cơ sở; theo dõi hoạt động
của HĐND và UBND các xã, thị trấn; bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp…
+ Nhiệm vụ của Chuyên viên quản lí công tác văn thư, lưu trữ nhà nước
Tham mưu giúp lãnh đạo phòng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế
độ, quy định về văn thư, lưu trữ của Nhà nước và của tỉnh đối với các quan, tổ chức
ở cấp huyện và cấp xã; Thực hiện một số dịch vụ công về văn thư, lưu trữ; Tham
11
mưu tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong hoạt
động công tác văn thư, lưu trữ….
- Cơ cấu tổ chức bộ máy
+ Số lượng cán bộ, công chức có 6 biên chế, gồm: 1 Trưởng phòng, 2 Phó
Trưởng phòng, 2 chuyên viên, 1 cán sự.
+ Trình độ chuyên môn: 5 Đại học/ 1 Trung cấp
+ Sơ đồ tổ chức bộ máy
: Thể hiện mối quan hệ chỉ đạo

: Thể hiện mối quan hệ tham mưu, tư vấn
: Thể hiện mối quan hệ phối hợp thực thi công vụ
12
Trưởng Phòng
Phó Phòng

Phó Phòng

Cán Sự
Tham mưu tổ chức,
bộ máy, cán bộ
Chuyên Viên
Quản lí công chức,
viên chức
Chuyên Viên
Quản lí văn thư,
lưu trữ nhà nước
2. Mối quan hệ công tác
2.1. Mối quan hệ với Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh
Là mối quan hệ theo chiều dọc, Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ và thường xuyên phải báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo của Sở Nội vụ tỉnh để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.2. Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà
Là mối quan hệ theo chiều ngang, Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lí về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện. Phòng nội vụ có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ
chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.

2.3. Mối quan hệ với các Phòng ban chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân
dân huyện
Là mối quan hệ phối hợp giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực
hoạt động công tác để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.4. Mối quan hệ với các Xã, Thị trấn trên địa bàn Huyện
Phòng Nội vụ chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện triển
khai các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lí nhà nước thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ.
2.5. Mối quan hệ trong nội bộ Phòng
Là mối quan hệ giữa Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chuyên viên.
Trong đó các Phó trưởng phòng ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công
cụ thể theo quy chế hoạt động của Phòng còn thực hiện các công việc khác do
trưởng phòng phân công. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm chung trong mọi
hoạt động công tác của Phòng. Các Phó trưởng phòng và chuyên viên phối hợp với
13
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác để hoàn thành công việc được
giao.
II. Khái Quát chung về Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã và công tác quản lí cán bộ, công chức cấp xã,
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Khái niệm Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
Theo quy định tại khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, đưa ra
khái niệm về Cán bộ, Công chức cấp xã như sau:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Luật cán bộ, công chức 2008 và một số văn bản pháp luật khác không quy
định cụ thể thế nào là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nhưng
căn cứ các quy định về những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thể
hiểu:
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là công dân Việt
Nam được bố trí giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ở cấp xã, hưởng phụ
cấp và mức khoán kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Nội dung quản lí cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
- Nội dung quản lí cán bộ, công chức
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
14
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
+ Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
+ Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
+ Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại
Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
- Nội dung công tác quản lí cán bộ, công chức cấp xã
+ Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân,
điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ quan có
thẩm quyền.
+ Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển; đối với các xã
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông qua xét
tuyển.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã

theo quy định của Chính phủ.
+ Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu
chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch
cán bộ, công chức.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
15
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÍ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở
CẤP XÃ CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HẢI HÀ HIỆN NAY
Công tác quản lí cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã của Phòng Nội vụ thời gian qua được triển khai thực hiện
theo nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi tắt là NĐ 92/2009/NĐ-
CP/2009/NĐ-CP) và Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH
hướng dẫn thực hiện NĐ 92 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là TTLT
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH) và Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc Ban hành quy định về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở Xã, Phường, Thị trấn, Thôn, Bản, Khu phố (sau đây gọi tắt
là QĐ 68/2010/QĐ-UBND/2010/QĐ-UBND).
I. Số lượng Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hải Hà sau khi triển khai NĐ
92/2009/NĐ-CP
Số lượng; Tên; Loại các xã, thị trấn; Số lượng cán bộ, công chức xã, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được thống kê, tổng hợp
theo bảng sau:

Số lượng các xã, thị trấn trong toàn huyện: 15 xã, 1 thị trấn.
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
16
STT Tên Loại
Số lượng cán bộ, công chức xã, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Cán bộ, công chức
cấp xã
Cán bộ không
chuyên trách cấp xã
NĐ 92
hiện có đến
15/10/2010
NĐ 92
hiện có đến
15/10/2010
1 TT Quảng Hà 2 =<23 21 =<20 18
2 Xã Cái Chiên 1 =<25 20 =<22 18
3 Xã Đường Hoa 2 =<23 20 =<20 13
4 Xã Phú Hải 3 =<21 18 =<19 16
5 Xã Quảng Chính 2 =<23 20 =<20 17
6 Xã Quảng Điền 3 =<21 21 =<19 15
7 Xã Quảng Đức 1 =<25 22 =<22 16
8 Xã Quảng Long 2 =<23 21 =<20 17
9 Xã Quảng Minh 2 =<23 21 =<20 16
10 Xã Quảng Phong 2 =<23 21 =<20 13
11 Xã Quảng Thành 3 =<21 20 =<19 16
12 Xã Quảng Thắng 3 =<21 20 =<19 13

13 Xã Quảng Thịnh 3 =<21 20 =<19 16
14 Xã Quảng Trung 3 =<21 20 =<19 13
15 Xã Quảng Sơn 1 =<25 23 =<22 7
16 Xã Tiến Tới 3 =<21 20 =<19 16
Tổng =<360 328 =<319 240
Nhìn chung, sau khi triển khai thực hiện NĐ 92/2009/NĐ-CP số lượng cán
bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã
tăng lên đáng kế, song vẫn chưa bố trí tối đa các chức vụ, chức danh theo quy định
tại NĐ 92/2009/NĐ-CP.
II. Tình hình thực hiện những quy định về chức vụ, chức danh, một số
chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo NĐ 92/2009/NĐ-CP, TTLT03/2010/TTLT-BNV-
BTC-BLĐTBXH và QĐ 68/2010/QĐ-UBND của Phòng Nội vụ thời gian qua
1. Quy định về chức vụ, chức danh
- Chức vụ đối với cán bộ cấp xã
+ Bí thư Đảng ủy;
17
+ Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư
chuyên trách công tác đảng);
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
Các chức vụ của cán bộ cấp xã được bố trí đầy đủ tại tất cả các xã, thị trấn

trong toàn huyện, ở một số xã, thị trấn một số cán bộ kiêm nhiệm chức danh như:
Xã Phú Hải 01 cán bộ kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch UBND, 01 cán bộ
kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch UBMTTQ; xã Quảng Phong 01 cán bộ kiêm nhiệm
chức danh Phó Chủ tịch HĐND, 01 cán bộ kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội
Phụ nữ; xã Quảng Điền 01 cán bộ kiêm nhiệm chức danh Phó Bí thư Đảng ủy hoặc
Thường trực Đảng ủy; xã Quảng Long 01 cán bộ kiêm nhiệm chức danh; xã Quảng
Đức 01 cán bộ kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch HĐND; Thị trấn Quảng Hà 01 cán
bộ kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch HĐND; xã Quảng Thịnh 01 cán bộ kiêm nhiệm
chức danh Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND; xã Cái Chiên 01 cán bộ kiêm
nhiệm chức danh Chủ tịch HĐND, 01 cán bộ kiêm nhiệm chức danh Phó Chủ tịch
HĐND; xã Quảng Thắng 01 cán bộ kiêm nhiệm chức danh Phó Chủ tịch UBND;
xã Quảng Chính 01 cán bộ kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch HĐND; xã Tiến Tới 01
cán bộ kiêm nhiệm chức danh Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Thường trực Đảng ủy.
- Chức danh công chức cấp xã
+ Trưởng Công an;
18
+ Chỉ huy Trưởng Quân sự;
+ Văn Phòng – Thống kê;
+ Tư pháp – Hộ tịch;
+ Tài chính – Kế toán;
+ Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với Phường, Thị trấn)
hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
+ Văn hóa – Xã hội.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 TTLT 03/2010/TTLT-BNV-BTC-
BLĐTBXH :
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) quyết định giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã cho phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn, không nhất thiết xã, phường, thị trấn
nào cũng bố trí tối đa số lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 1
TTLT 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH; đồng thời căn cứ vào yêu cầu,

nhiệm vụ cụ thể của từng xã, phường, thị trấn hướng dẫn việc kiêm nhiệm và việc
bố trí những chức danh công chức được tăng thêm người đảm nhiệm. Riêng chức
danh Văn hóa – xã hội và chức danh Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi
trường (đối với xã) được bố trí 02 người cho một chức danh theo quy định của NĐ
92/2009/NĐ-CP Số công chức còn lại được bố trí phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ
và đội ngũ cán bộ, công chức hiện có của xã, phường, thị trấn theo hướng ưu tiên
bố trí thêm cho các chức danh Tư pháp – hộ tịch, Văn phòng – thống kê, Tài chính
– kế toán, bảo đảm các lĩnh vực công tác, các nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền
cấp xã đều có người đảm nhiệm.
QĐ 68/2010/QĐ-UBND quy định:
Ngoài các chức danh Văn hoá - xã hội; Địa chính-Nông nghiệp-Xây dựng và
Môi trường (đối với xã), Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với
phường và thị trấn) được bố trí 02 người, nếu vẫn còn biên chế, thì tùy theo yêu cầu
nhiệm vụ của từng đơn vị cơ sở, số biên chế còn lại có thể bố trí thêm 01 người cho
19
mỗi chức danh theo thứ tự ưu tiên: Tư pháp - hộ tịch, Văn phòng - thống kê, Tài
chính - kế toán bảo đảm các lĩnh vực công tác, các nhiệm vụ của Uỷ ban nhân
dân cấp xã đều có người phụ trách và chịu trách nhiệm.
- Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy
định chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã đảm bảo phù
hợp với tình hình thực tế tại từng huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Các chức danh những người hoạt động không chuyên trách tại các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được quy
định trong QĐ 68/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Tuỳ theo tình hình cụ thể ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc bố trí những người hoạt động không chuyên trách theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong số các chức danh dưới đây, nhưng tổng số không quá
số lượng quy định cho một đơn vị cấp xã theo mức khoán trên, đảm bảo công việc
nào cũng có người phụ trách nhưng không chồng chéo, có thể bố trí kiêm nhiệm

nhằm sử dụng được người có năng lực, có uy tín với cơ sở và sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí khoán. Nếu bố trí kiêm nhiệm thì mỗi người chỉ được kiêm nhiệm
thêm một chức danh (áp dụng đối với cả thôn, bản, khu phố), hướng bố trí như
sau:
+ Những chức danh phải có người đảm nhiệm: Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra
(hoặc Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra đối với những nơi cán bộ chuyên trách kiêm
nhiệm vụ Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra); Phụ trách công tác tuyên truyền của cấp
uỷ; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ; Chủ tịch Hội người cao tuổi; Phó trưởng công an
(nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Phó chỉ huy trưởng quân sự; Phó
Chủ tịch Uỷ ban MTTQ và Phó các đoàn thể: Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh
và Hội nông dân (đối với những đơn vị hành chính cấp xã có quy mô lớn về sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp); phụ trách một số công tác xã hội (Dân số, Gia đình
và trẻ em, xoá đói giảm nghèo ).
20
+ Đối với chức danh Phó trưởng Công an xã thực hiện theo Điều 3, Nghị định
số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Công an xã: Mỗi xã được bố trí 01 Phó trưởng công an xã;
Riêng các xã loại 1, xã loại 2 theo kết quả phân loại đơn vị hành chính cấp xã đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật
tự do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định công nhận, được bố trí không quá 02 Phó
trưởng công an xã trong tổng số những người hoạt động không chuyên trách được
khoán.
+ Những chức danh khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuỳ theo
điều kiện thực tiễn của cơ sở, bao gồm các lĩnh vực công tác: Kế hoạch, Giao
thông-thuỷ lợi, Nông, lâm, ngư nghiệp (đối với những đơn vị hành chính cấp xã có
quy mô lớn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp); Thủ quỹ, văn thư-lưu trữ, tạp vụ
(cho cả Văn phòng cấp uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã), Phụ
trách công tác tổ chức; Lao động-thương binh và xã hội; Văn phòng Đảng ủy;
Những đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II, tùy theo điều kiện có thể bố trí tăng
thêm 01 Phó chỉ huy trưởng quân sự.

2. Quy định về chế độ
Chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo NĐ 92/2009/NĐ-CP, TTLT 03/2010/TTLT-
BNV-BTC-BLĐTBXH, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 11/12/2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây gọi tắt là NĐ 204) và QĐ 68/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Quảng Ninh.
2.1. Lương
- Đối với cán bộ cấp xã
+ Trình độ sơ cấp hoặc chưa được đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên;
21
+ Cán bộ cấp Xã đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động,
ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được
hưởng thêm 90% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm.
- Đối với công chức cấp xã
+ Tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn, chức
danh đảm nhiệm;
+ Những người hiện đang đảm nhiệm chức danh công chức cấp xã quy định tại
khoản 2 Điều 3 NĐ 92/2009/NĐ-CP chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định thì được hưởng lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu
chung;
+ Công chức cấp xã trong thời gian tập sự (12 tháng đối với công chức được
xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối với công chức được
xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng đối với công chức được xếp
lương ngạch nhân viên và tương đương) được hưởng 85% bậc lương khởi điểm
theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ
phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch
chuyên viên hoặc tương đương; công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo
được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo;

Tính đến ngày 15/10/2010 tại các xã, thị trấn có 04 công chức tập sự, hưởng
85% bậc lương khởi điểm, số lượng ở từng xã cụ thể như sau: 01 công chức xã
Quảng Thịnh, 01 công chức xã Quảng Điền, 02 Công chức xã Quảng Phong.
- Cán bộ, công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh
binh các hạng mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp
mất sức lao động, ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng, được xếp
lương theo quy định tại NĐ 92/2009/NĐ-CP;
- Đối với những người hoạt động không chuyên trách
22
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng mức phụ
cấp và khoán kinh phí đối với hoạt động của chức danh đảm nhiệm theo quy định
tại Điều 14 NĐ 92/2009/NĐ-CP, theo đó:
+ Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ
cấp. Mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
với mức không vượt quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung;
+ Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương theo mức bình quân bằng 2/3 so
với mức lương tối thiểu chung cho mỗi người hoạt động không chuyên trách;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chức
danh những người hoạt động không chuyên trách; mức phụ cấp cụ thể của từng
chức danh; mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; mức khoán kinh phí chi trả phụ
cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách theo loại đơn vị hành chính
cấp xã, loại thôn, tổ dân phố phù hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 NĐ
92/2009/NĐ-CP; quy định mức khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở cấp
xã theo số lượng những người hoạt động không chuyên trách quy định tại Điều 13
NĐ 92/2009/NĐ-CP bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn và ở thôn, bản, khu phố được quy định trong QĐ 68/2010/QĐ-
UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh. Theo đó những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được hưởng các chế độ sau:
+ Mức phụ cấp hàng tháng

Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; Bí thư
chi bộ; Trưởng thôn, bản, khu phố được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0
mức lương tối thiểu chung (hiện là 730.000 đồng); Trưởng Ban công tác Mặt trận
Tổ quốc thôn, bản, khu phố hưởng mức phụ cấp bằng 0,8 mức lương tối thiểu
chung. Khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì mức phụ cấp đối
với các đối tượng này cũng được điều chỉnh theo tương ứng.
+ Mức phụ cấp kiêm nhiệm
23
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, khu
phố nếu kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách khác, kể từ ngày được cấp có
thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng
20% mức phụ cấp hiện hưởng.
+ Các chế độ, chính sách khác
Các chế độ, chính sách khác (như đào tạo, bồi dưỡng ) đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, khu phố thực
hiện theo quy định của NĐ 92/2009/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật.
Dưới đây là bảng tổng hợp số lượng, chức vụ, chức danh và hệ số lương hiện
hưởng của những cán bộ, công chức cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa được đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ ( Riêng chức vụ, chức danh của các cán bộ, công chức
cấp xã đã Đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở
lên; cán bộ cấp Xã đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động,
ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được
hưởng thêm 90% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm; Cán bộ, công
chức cấp xã là người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh binh các hạng mà
không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động,
ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng, được xếp lương theo quy định
tại NĐ 92/2009/NĐ-CP sẽ không được đề cập đến trong Bảng) theo quy định tại
NĐ 92/2009/NĐ-CP ở các Xã, Thị trấn trên địa bàn huyện Hải Hà:
STT
CB, CC trình độ sơ cấp

hoặc chưa qua đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ
Hệ
số lương
hiện
hưởng
Số lượng
CB,CC
trình độ đào
tạo chuyên
môn nghiệp
vụ từ Trung
cấp trở lên
Tên xã, thị
trấn
Số
lượng
Chức vụ, chức danh
24
1 1 Chủ tịch Hội Nông dân 2.46 20
Thị trấn
Quảng Hà
2 2
Chủ tịch Hội Phụ nữ 1.86
16 Xã Phú Hải
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 2.25
4 1 Chủ tịch HĐND xã 2.46 19

Quảng Thành
5 3

Chủ tịch HĐND xã 2.66
18

Quảng Phong
Chủ tịch UBMTTQ xã 2.45
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 1.75
8 5
Chủ tịch UBMTTQ xã 2.45
16

Quảng Điền
Bí thư Đoàn TNCSHCM 1.75
Chủ tịch Hội Phụ nữ 2.45
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 2.45
Văn hóa – Thông tin 2.46
13 2
Chủ tịch Hội Nông dân 1.75
19

Quảng Long
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 2.25
15 11
Bí thư Đảng ủy 3.66
11

Quảng Đức
Phó Chủ tịch HĐND 1.86
Chủ tịch Hội Nông dân 1.95
Chủ tịch UBMTTQ xã 2.25
Chủ tịch Hội Phụ nữ 2.25

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 1.95
Chỉ huy trưởng quân sự xã 1.86
Trưởng Công an xã 1.75
Tư pháp – Hộ tịch 1.86
Văn hóa – Thông tin 1.18
Văn hóa xã hội – TBXH 1.18
26 5
Phó Bí thư Đảng ủy 2.15
15

Quảng Thịnh
Phó Chủ tịch HĐND 2.46
Chủ tịch UBMTTQ xã 2.46
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 1.75
Tư pháp – Hộ tịch 1.18
31 2
Chủ tịch UBMTTQ xã 2.45
18 Xã Cái Chiên
Chủ tịch Hội Nông dân 1.75
33 3
Chủ tịch UBMTTQ xã 1.86
18

Quảng Minh
Chủ tịch Hội Phụ nữ 1.86
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 1.75
36 3
Phó Bí thư Đảng ủy 3.06
17


Quảng Thắng
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 1.75
Bí thư Đoàn TNCSHCM 1.75
39 6
Chủ tịch UBMTTQ xã 2.45
14

Quảng Trung
Chủ tịch Hội Phụ nữ 2.46
Chủ tịch Hội Nông dân 1.75
25

×