Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Giải pháp phát triển sản xuẩt kinh doanh nước sạch tại công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

-----------------------------------------------------------PHẠM THỊ THANH NGÂN

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2007

Tác giả

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
KINH DOANH NƯỚC SẠCH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC
SẠCH THÁI NGUYÊN

Phạm Thị Thanh Ngân

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 – 31 – 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngành Kinh tế nông nghiệp



Thái Nguyên, năm 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
Trang

Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận
và tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế của bản thân. Những kiến thức mà các thầy cô giáo

Trang phụ bìa ..........................................................................................................

truyền đạt đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực

Lời cam đoan ...........................................................................................................

hiện luận văn này.

Lời cảm ơn ...............................................................................................................

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của rất

Mục lục .....................................................................................................................


nhiều cá nhân cũng như tổ chức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt trong luận văn .............................................

Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Sau Đại học cùng toàn thể các thầy

Danh mục bảng, biểu ..............................................................................................

cô giáo trong khoa Kinh tế , trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là

Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị....) ................................................

cô giáo TS. Nguyễn Thị Gấm, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá

Mở đầu .....................................................................................................................

1

trình làm đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong

1

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................

1

hội đồng bảo vệ luận văn nay cũng như gia đinh, bạn bè đã đến động viên tinh thần cho

2


tôi ngày hôm nat.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................

2

2.1

Mục tiêu chung ..............................................................................................

2

2.2

Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................

2

3
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2007

Tác giả

Phạm Thị Thanh Ngân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................

3

3.1

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................

3

3.2

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................

3

4

Ý nghĩa khoa học của luận văn ......................................................................

3

5

Bố cục của luận văn .......................................................................................


3

Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài .....................

4

1.1

4

Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển SXKD nước sạch …………

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về nước và nước sạch ……………………………….

4

1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về SXKD và phát triển SXKD nước sạch ..................

13

1.1.3 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ........................

22

1.2

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................

29


1.2.1 Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ....................................................

29

1.2.2 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................

29

1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................

34

Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh nước sạch tại Công ty .................

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2.1

Đặc điểm chung của Công ty .......................................................................

35

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty ................................................

35


2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty .........................................

37

2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty .............................................

43

2.2

Thực trạng về tài chính …………………………………………………...

43

2.3

Thực trạng sản xuất kinh doanh nước sạch của Công ty ………………

46

2.3.1 Thực trạng sản xuất ........................................................................................

46

2.3.2 Thực trạng nước thất thoát .............................................................................

51

2.3.3 Thực trạng tiêu thụ nước sạch ........................................................................


52

2.4

Phân tích, đánh giá về tình hình SXKD nước sạch của công ty ..............

61

2.4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh nước sạch ........................................................

61

2.4.2 Các biện pháp mà Công ty đã thực hiện nhằm phát triển SXKD .................

63

2.4.3 Lập ma trận SWOT ........................................................................................

67

Chương 3 Phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển SXKD nước sạch ………….

70

3.1

Quan điểm .....................................................................................................

70


3.1.1 Một số quan điểm phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ........................

70

3.1.2 Những căn cứ chủ yếu nhằm phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch …...

72

3.2

Phương hướng và mục tiêu .........................................................................

73

3.2.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch …………………

73

3.2.2 Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch ………………………..

75

3.3

Giải pháp .......................................................................................................

76

3.3.1


Mở rộng khách hàng, đối tượng sử dụng nước sạch ……………….………

76

3.3.2 Tập trung đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh tại địa bàn thành

81

Phụ lục luận văn …………………………………………………………………..

phố cũng như các địa bàn huyện trong tỉnh Thái Nguyên…………………..
3.3.3 Giải pháp tổ chức bộ máy …………………………………………………..

87

Kết luận và kiến nghị ……………………………………………………………

90

1

Kết luận …………..…………………………………………………………

90

2

Đề nghị ……………………..………………………………………………


91

Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………………

93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
ADB

: Giải nghĩa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Chương 1

: Ngân hàng Phát triển Châu á
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh


CÔNG TY

:

JBIC

: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật bản

NMN

: Nhà máy nước

Bảng 1.1

:

: Nhà xuất bản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

WB

: Ngân hàng Thế giới


Các loại bệnh thường xảy ra và lây lan do không sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh ở Việt Nam ………………………………………

doanh nước sạch Thái Nguyên

NXB

Trang

Nội dung

6

Bảng 1.2

:

Các loại bệnh nhiễm trùng đường ruột và thời gian tồn tại của các vi
khuẩn trong nước ……………………………………………………

7

Bảng 1.3

:

Nhu cầu sử dụng nước cho người dân tại các khu đô thị ……………

8


Bảng 1.4

:

Nhu cầu sử dụng nước hộ gia đình ………………………………….

9

Bảng 1.5

:

Định mức dùng nước sinh hoạt cho công nhân khi làm việc ..............

9

Bảng 1.6

:

Tiêu chuẩn sử dụng nước cho chữa cháy ……………………………

10

Bảng 1.7

:

Khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt …………………………………..


19

Bảng 1.8

:

Tỷ lệ cấp nước ở một số nước trên Thế giới …………………………

23

Bảng 1.9

:

Giá tiêu thụ nước sạch tại các khu vực năm 2006 ................................

24

Bảng 1.10

:

Quy hoạch nguồn nước của tỉnh Thái Nguyên ………………………

25

Bảng 1.11

:


Các chỉ tiêu Benchmarking tại các đơn vị CN năm 2006 ...................

28

Bảng 1.12

:

Ma trận cơ hội ......................................................................................

32

Bảng 1.13

:

Ma trận nguy cơ ...................................................................................

32

Bảng 1.14

:

Các nhân tố trong phân tích SWOT .....................................................

33

Bảng 1.15


:

Ma trận SWOT .....................................................................................

33

Chương 2
Bảng 2.1

:

Số lượng cán bộ CNVC làm việc trong Công ty ..................................

40

Bảng 2.2

:

Một số chỉ tiêu khái quát đánh giá thực trạng tài chính của Công ty ...

45

Bảng 2.3

:

Sản lượng sản xuất bình quân một ngày đêm của NMN Túc Duyên ...


46

Bảng 2.4

:

Sản lượng sản xuất nước bình quân một ngày đêm của NMN Tích

47

Lương ...................................................................................................
Bảng 2.5

:

Sản lượng sản xuất nước bình quân một ngày đêm của NMN Sông
Công .....................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



48


Bảng 2.6


:

Sản lượng nước sản xuất toàn Công ty từ 2003 đến 2006 .................
3

48

Bảng 2.7

:

Chi phí sản xuất 1m nước sạch năm 2006 ..........................................

49

Bảng 2.8

:

Giá thành toàn bộ cho 1m3 nước tiêu thụ năm 2006 ............................

50

Bảng 2.9

:

Sản lượng nước thất thoát toàn Công ty qua các năm ..........................


51

Bảng 2.10

:

Tình hình tiêu thụ nước sạch cho các hộ dân của Công ty từ 2003 –

53

2006 ......................................................................................................
Lượng khách hàng đang SD nước sạch của Công ty ..........................

54

Bảng 2.12

Tỷ lệ sử dụng nước theo đối tượng từ 2003-2006 ...............................

55

Bảng 2.13

Sản lượng nước tiêu thụ bình quân toàn Công ty theo thời điểm trong

Bảng 2.11

:

DANH MỤC CÁC HÌNH (HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ....)

Bảng

Nội dung

Trang

Chương 1
Sơ đô 1.1

:

Sơ đồ vòng tuần hoàn nước ………………………………….

8

Sơ đô 1.2

:

Sự phân bố của nước trên trái đất ……………………………

11

Sơ đô 2.1

:

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty năm 2006 ........................

39


Biểu đồ 2.1

:

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006 ..............................

44

Chương 2

ngày năm 2006 .....................................................................................

55

Biểu đồ 2.2

:

Tỷ lệ nước thất thoát toàn Công ty qua các năm .....................

51

Bảng 2.14

Giá tiêu thụ nước sạch cho từng đối tượng 2003-2006 ........................

56

Biểu đồ 2.3


:

So sánh lượng nước khai thác, tiêu thụ và thất thoát ..............

61

Bảng 2.15

Chỉ tiêu cạnh tranh về giá và chất lượng sản phẩm của Công ty và
sản phẩm cạnh tranh năm 2006 ............................................................

58

Bảng 2.16

Thị phần nước khu vực thành phố Thái Nguyên năm 2003-2006 …...

59

Bảng 2.17

Kết quả SXKD năm 2003 - 2006 của Công ty ....................................

62

Bảng 2.18

Phương án trả nợ vay ADB của Công ty ……………………………..


64

Bảng 2.19

Nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư của Công ty …………………

65

Bảng 2.20

Ma trận SWOT phát triển SXKD của Công ty .....................................

69

Chương 3
Bảng 3.1

Dự kiến tăng dân số và hộ dân cho thành phố Thái Nguyên và thị xã
Sông Công tỉnh Thái Nguyên từ 2007 – 2010 ………………………

78

Bảng 3.2

Khách hàng chưa khai thác, tiếp cận của các đối tượng khác ……….

79

Bảng 3.3


Dự kiến lượng khách hàng đạt được từ năm 2007-2010 của Công ty .

80

Bảng 3.4

Dự kiến sản lượng tiêu thụ và tỷ lệ SD nước theo đối tượng khách

80

hàng năm 2007 ……………………………………………………….
Bảng 3.5

Mức dự kiến tỷ lệ thất thoát từ 2007-2010 …………………………...

84

Bảng 3.6

Giá thành tiêu thụ sản phẩm năm 2007 ………………………………

86

Bảng 3.7

Doanh thu hoà vốn năm 2007 ………………………………………..

86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2

MỞ ĐẦU

đồng bằng Bắc Bộ. Hiện nay, lượng nước Công ty sản xuất ra chỉ phục vụ cho
khoảng 34.442 hộ ở thành phố Thái Nguyên, bằng khoảng 57,24% số hộ dân ở
thành phố Thái Nguyên; và khoảng 3.150 hộ dân ở thị xã Sông Công, chiếm khoảng

1 Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD) có một vị trí hết sức quan trọng trong
quá trình tồn tại, duy trì và phát triển của mỗi doanh nghiệp kinh doanh.
Nghiên cứu phát triển SXKD là vấn đề bức thiết của tất cả mọi doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực SXKD tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống con
người. Đối với đất nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có nền kinh tế còn ở
mức thấp so với thế giới, còn nhiều doanh nghiệp tham gia SXKD tạo ra sản phẩm
chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của sự phát triển SXKD trong doanh
nghiệp thì việc nghiên cứu phát triển SXKD là rất cần thiết.
Chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Chính phủ đã mang lại những kết
quả to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. Song song với các ngành
kinh tế trọng điểm đã được Chính phủ ưu tiên phát triển là các chương trình nâng

cấp, cải tạo các cơ sở hạ tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn trong toàn quốc
như: giao thông, điện và cấp thoát nước, v.v..... nhằm nâng cao điều kiện sống của
nhân dân và cuốn hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội thời kỳ 2001 – 2010, chỉ rõ: "Cung cấp đủ nước sạch cho đô thị, khu
công nghiệp và cho 90% dân cư nông thôn” [1].
Như vậy, đặt ra cho ngành cấp nước những vai trò lớn lao trong việc nâng
cao chất lượng đời sống con người và bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái.
Đối với Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
(Công ty), sản xuất và tiêu thụ nước sạch là hoạt động SXKD chủ yếu. Tuy nhiên,
chưa có công trình nghiên cứu nào tại Thái Nguyên về vấn đề tìm ra các giải pháp
để phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch, trong khi cấp nước là một ngành hạ
tầng cơ sở kỹ thuật quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, chất lượng cuộc sống
cộng đồng con người, được Chính phủ coi như một ngành cần cho quốc kế dân sinh.
Mặt khác, Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, trung tâm An toàn khu trong thời kỳ
kháng chiến, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, là cầu nối giữa các tỉnh phía Bắc với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



39,74% tổng số hộ dân của thị xã. Trong số hộ dân được sử dụng nước sạch trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên thì mới chủ yếu nằm ở khu vực thành phố, còn khu vực nông
thôn thì số lượng người được sử dụng nước sạch còn rất ít.
Như vậy, nhu cầu sử dụng nước sạch còn rất cao. Muốn đáp ứng được việc
cung cấp nước sạch đến được với mọi người dân, mọi vùng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, trong đó đặc biệt là khu vực nông thôn, mọi người dân đều được sử dụng
nước sạch trong ăn uống và sinh hoạt, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng, tránh
được các bệnh do việc sử dụng nước thiếu vệ sinh như: bệnh phụ khoa, bệnh dịch
tả......., môi trường nông thôn phải được cải thiện. Sử dụng nguồn nước sạch hợp vệ
sinh cũng là một biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc

đẩy sự phát triển của xã hội, và góp phần cải thiện môi trường do sử dụng nguồn
nước hợp lý. "Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên kinh doanh nước sạch Thái
Nguyên" sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dân và mục tiêu cấp nước sạch của
Chính phủ.

2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Tìm giải pháp phát triển SXKD nước sạch để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng (thành thị và nông thôn) trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, thị xã
Sông Công và thị trấn Ba Hàng - huyện Phổ Yên . Đáp ứng được nhu cầu phát triển
của kinh tế thị trường.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về phát triển SXKD, về SXKD
nước sạch: Khái niệm, đặc điểm, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển SXKD,
đến tình hình cấp nước sạch và vai trò của nó trong việc xây dựng các giải pháp
phát triển SXKD nước sạch tại Công ty.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

- Đánh giá thực trạng SXKD nước sạch tại Công ty.

CHƢƠNG 1


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển SXKD nước sạch tại

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Công ty.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển SXKD nƣớc sạch

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến việc phát
triển SXKD nước sạch tại Công ty như: khai thác, tiêu thụ và tổ chức.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng SXKD nước sạch và các
giải pháp phát triển SXKD nước sạch tại Công ty.
* Về địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty.
* Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng SXKD nước
sạch từ năm 2003 - 2006. Đưa ra các giải pháp để phát triển SXKD nước sạch tại
Công ty trong giai đoạn 2007-2010.

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về nƣớc và nƣớc sạch
1.1.1.1 Khái niệm về nước và nước sạch
a/ Khái niệm về nước:
- Theo từ điển Encyclopedia: Nước là chất truyền dẫn không mùi vị, không
màu khi ở số lượng ít song lại có màu xanh nhẹ khi ở khối lượng lớn. Nó là chất
lỏng phổ biến và nhiều nhất trên trái đất, tồn tại ở thể rắn (đóng băng) và ở thể lỏng,
nó bao trùm khoảng 70% bề mặt trái đất. [33]
b/ Khái niệm về nước sạch:

- Theo Unesco: Nước sạch là nước an toàn cho ăn uống và tắm giặt, bao
gồm nước mặt đã qua xử lý và nước chưa qua xử lý song không bị ô nhiễm (nước

4 Ý nghĩa khoa học của luận văn
Từ việc nghiên cứu thực trạng SXKD nước sạch của Công ty, đưa ra những
giải pháp thiết thực nhất nhằm phát triển SXKD nước sạch của Công ty.

5 Bố cục của Luận văn

giếng ngầm, nước giếng khoan được bảo vệ). [35]
1.1.1.2 Phân loại nước
a/ Theo tính chất:
Nước được phân thành các loại sau:

Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn bao gồm các chương sau:

- Nước ngọt: Là loại nước chứa một lượng tối thiểu các muối hoà tan. Tất cả

Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu đề tài

các nguồn nước ngọt có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng

Chương 2: Thực trạng SXKD nước sạch tại Công ty TNHH Một thành viên Kinh

tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng

doanh nước sạch Thái Nguyên.

như trong các nguồn nước ngầm, hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết.


Chương 3: Các giải pháp chủ yếu phát triển SXKD nước sạch tại Công ty TNHH
Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên.

- Nước mặn: Là loại nước có chứa muối NaCl hoà tan với hàm lượng cao
hơn nước lợ và nước uống thông thường, thường quy ước trên 10g/lít. Nước biển có
vị mặn không thể dùng cho uống được.
- Nước lợ: Là loại nước dưới đất hoặc ở các đầm phá có độ khoáng hoá cao
hơn nước ngọt nhưng thấp hơn nước mặn.
b/ Theo tác dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

- Sinh hoạt: Là loại nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người như nước

cây trên cạn, 80% trọng lượng các loại cá và 65-75% trọng lượng con người và các

dùng để ăn, uống, tắm, giặt, chuẩn bị nấu ăn, cho các khu vệ sinh, tưới đường, tưới

loại động vật. Trong cây nước tham gia cấu tạo nên tế bào đơn vị sống nhỏ nhất của


cây ... Loại nước này chiếm đa số trong các khu dân cư.

cây. Ngoài ra, nước còn làm môi trường lỏng hoà tan và vận chuyển các dưỡng chất

- Sản xuất : Là loại nước phục vụ cho các mục đích sản xuất, có rất nhiều ngành

từ rễ lên lá để nuôi cây. Trong quá trình đó một lượng nước lớn bốc hơi khỏi cây,

công nghiệp dùng nước với yêu cầu về lưu lượng và chất lượng nước rất khác nhau.

mang theo sức nóng bay đi. Nhờ vậy, cây được làm mát không bị cháy khô và

Có ngành yêu cầu chất lượng nước không cao nhưng số lượng lớn như luyện kim,

không khí xung quanh cũng dịu đi dù nắng hè đang gay gắt.

hoá chất…, ngược lại có ngành yêu cầu số lượng nước không nhiều nhưng chất

b/ Vai trò của nước sạch đối với đời sống con người

lượng rất cao như ngành dệt, nước cấp cho các nồi hơi, nước cho vào sản phẩm là

Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc

các đồ ăn uống…. Lượng nước cấp cho sản xuất của một nhà máy có thể tương

sống của con người, nhất là nước sạch. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái

đương với nhu cầu dùng nước của một đô thị có dân số hàng chục vạn dân.


đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào quá

- Chữa cháy: Dù là khu vực dân cư hay là khu công nghiệp đều có khả năng xảy ra

trình tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất, nước có vai trò trung

cháy. Vì vậy, hệ thống cấp nước cho sinh hoạt hay sản xuất đều phải tính đến

tâm. Nước là dung môi của rất nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho muối đi

trường hợp có cháy. Nước dùng cho trường hợp chữa cháy luôn được dùng dự trữ

vào cơ thể. Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng

trong bể chứa nước sạch của thành phố. Khi tính toán mạng lưới đường ống phân

cao đời sống tinh thần cho người dân. Nước là tài nguyên của thiên nhiên, là yếu tố

phối có tính đến khả năng làm việc của mạng lưới khi có cháy xảy ra.

cần thiết để duy trì sự sống. Nước sạch là một hàng hóa đáp ứng nhu cầu bức thiết

1.1.1.3

của con người để tồn tại, là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của

Vai trò của nước và nước sạch

a/ Vai trò của nước


xã hội vì nó góp phần nâng cao sức khỏe, nâng cao chất lượng cho cuộc sống của

Nước là nền tảng của sự sống, không một sinh vật nào có thể sống thiếu

cộng đồng con người. Do vậy, Chính phủ các nước nói chung và chính phủ Việt

nước. Nhà bác học Lê Quý Đôn cũng đã từng đánh giá : "Vạn vật không có nước

nam nói riêng đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ, duy trì, phát triển nguồn nước để

không thể sống được, mọi việc không có nước không thể thành được". Bây giờ, mọi

phục vụ đời sống con người.

quốc gia trên thế giới cũng khẳng định nước là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài

Bảng 1.1 Các loại bệnh thƣờng xảy ra và lây lan do không sử dụng nguồn nƣớc

nguyên con người.

hợp vệ sinh ở Việt Nam

- Đối với đời sống con người: Nước tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng, các
sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi chất, điều hoà nhiệt độ cơ thể.
- Đối với sản xuất:
+/ Công nghiệp: Có một số ngành nghề không thể hoạt động được nếu thiếu
nước như sản xuất (SX) điện, dệt may, chế biến thuỷ hải sản ….
+/ Nông - lâm - ngư nghiệp, cây trồng, vật nuôi: Trong cấu trúc động thực


TT

Năm

2
3

Loại bệnh (lƣợt ngƣời/năm)
Thƣơng hàn

Tả lỵ

Ỉa chảy

Sốt rét

Sốt virus

2003

7.090

175.039

1.062.440

185.529

28.728


2004

6.532

159.193

1.031.712

169.342

31.198

4

2005

6.032

131.264

1.012.114

166.748

27.469

5

2006


5.941

115.397

968.795

152.359

27.192

vật thì nước chiếm tới 95-99% trọng lượng các loại cây dưới nước, 70% các loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



( Nguồn Vụ Y tế Dự phòng – Bộ Y tế )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

Nước còn đóng một vai trò rất quan trọng trong sản xuất, phục vụ cho nhiều

- Nguồn nước ngầm: Độ ẩm của đất, nước dưới đất ở độ sâu tới 800 m, nước


ngành công nghiệp khác nhau. Nếu mọi người trên trái đất đều được sử dụng nước

dưới đất ở độ sâu hơn 800m

sạch trong ăn uống, sinh hoạt thì sẽ giảm đáng kể các loại bệnh tật do không được

- Nguồn nước mặt: Các sông, các hồ nước ngọt, các hồ nước mặn và biển.

sử dụng nước sạch gây nên như bệnh: dịch tả, phụ khoa…

- Các nguồn khác: Băng ở các đại dương, nước từ các đại dương, lượng nước

Mục tiêu tiếp tục nâng cao tuổi thọ của người dân Việt Nam, hạ thấp tỷ lệ tử

bốc hơi từ các đại dương, lượng nước mưa rơi xuống các đại dương, lượng nước

vong ở trẻ nhỏ sẽ không đạt được khi chưa giải quyết được tình trạng người dân

chứa trong khí quyển, lượng mưa rơi xuống các lục địa, lượng nước bốc hơi từ các

thiếu nước sạch để ăn uống, sinh hoạt và tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm

lục địa, lượng nước thấm, lượng nước chảy bề mặt…. Nguồn này chiếm đến gần

môi trường.

70% lượng nước trên Trái đất, nhưng đây lại không phải là nguồn sử dụng được cho

Tình hình càng trở lên cấp bách hơn khi các loại bệnh xảy ra, đặc biệt là ỉa


con người ăn uống và sinh hoạt

chảy, lỵ ngày càng có xu hướng gia tăng.
Bảng 1.2 Các loại bệnh nhiễm trùng đƣờng ruột và thời gian tồn tại của các vi
khuẩn trong nƣớc
Thời gian sống ( ngày)
Bệnh

Vi sinh gây bệnh

Nƣớc

Nƣớc

máy

sông

Nƣớc
giếng
1 - 92

Tả

Vi khuẩn tả Eltor

4 - 28

0,5 - 92


Lỵ trực khuẩn

Shigella

15 - 26

19 – 92

-

Thương hàn

Salmonella typhi

2 - 93

4 - 183

1,5 – 107

Phó thương hàn
Tieu chảy ở trẻ em

Các chủng khác của Salmonella,
Shigella, Proteus….
Chứng Escherichia coli gây bệnh

2 - 10


21 –

-

-

183
150

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng tuần hoàn nƣớc
(Sơ đồ do Cục địa chất Hoa kỳ vẽ- Nguồn theo từ điển Wikipedia)

7 – 75

1.1.1.5 Nhu cầu sử dụng nước và nước sạch:

(Theo bác sĩ Ngô Cao Lẫm-Trung tâm Y tế Dự phòng TP Hồ Chí Minh)

Bảng 1.3 : Nhu cầu sử dụng nƣớc cho ngƣời dân tại các khu đô thị

Hiện nay, 80% các loại bệnh liên quan đến nước ở các nước đang phát triển
khó khống chế và thanh toán như: các bệnh do virus, giun sán, côn trùng liên quan

TT

đến nước, các bệnh ngoài da, mắt…. do dùng nước bẩn trong chế biến thực phẩm,

1
2
3

4

Nhà không trang thiết bị vệ sinh, lấy nước ở vòi công cộng

5

Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong, có bồn tắm và có cấp nước nóng cục bộ

ăn uống và vệ sinh cá nhân.
Hiện nay, ở các vùng nông thôn Việt Nam tỷ lệ người dân bị nhiễm giun
sán, giun móc, giun đũa…. được xếp vào hàng cao nhất thế giới. [18].
1.1.1.4 Nguồn cung cấp nước chủ yếu trên trái đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Mức độ tiện nghi của nhà ở trong các khu đô thị

Nhà chỉ có vòi nước, không có thiết bị vệ sinh khác
Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong nhưng không có thiết bị tắm
Nhà có hệ thống cấp thoát nước bên trong có thiết bị tắm hoa sen

Tiêu chuẩn dùng nƣớc
trung bình (l/ngƣời/ng.đêm)
40 – 60
80 – 100
120 - 150
150 - 200
200 - 300

( Nguồn tài liệu cấp nước 2005)




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

- Cho người dân tại các khu đô thị: Phân theo từng khu vực khác nhau. Nhu

+/ Khoảng 40 lít cho một lần tắm/người đối với công nhân làm việc trong các

cầu sử dụng nước cho hộ gia đình thường sử dụng vào việc đun nấu phục vụ ăn

phân xưởng bình thường.

uống tắm giặt cho con người, nước uống, tắm gội, rửa dội hố xí, tưới rau, hoa quả,

- Cho chữa cháy: Do đặc thù của mỗi đám cháy không giống nhau, nhu cầu

thảm cỏ….

sử dụng nước cho mỗi đám cháy vì thế cũng có sự khác nhau. Số lượng đám cháy

Nếu hộ gia đình có nhu cầu phục vụ cho sản xuất như: xay xát, làm nghề chế


đồng thời càng nhiều thì lưu lượng nước sử dụng càng cao.

biến tinh bột, làm bún, chế biến nông sản, làm mắm, chế biến hải sản thì tính yêu
cầu nước cho sản xuất từ 20-40% tổng nhu cầu nước. Nếu hộ gia đình có trên 7
người, số gia súc trong gia đình có trên 2 con thì tính theo tiêu chuẩn cấp nước cho
người và gia súc kể trên. [16]

T

Thành phần dùng nƣớc

1 Số người một hộ
2 Tiêu chuẩn dùng nước
3 Nước sinh hoạt
4

Nước cho chăn nuôi gia súc (2
con lợn, 1 con trâu hoặc bò)
Tổng số

Nhu cầu nƣớc cho một hộ gia đình (ngày đêm)
Ven biển

Đồng bằng

Trung du

Miền núi

5 người


5 người

5 người

7 người

40 lít/người

60 lít/người

50lít/người

40lít/người

200 lít

300 lít

250 lít

280 lít

120 lít

190 lít

190 lít

220 lít


320 lít

490 lít

440 lít

500 lít

( Nguồn Hội Cấp nước Việt Nam- năm 2001)
- Cho công nhân trong khi làm việc: [28]
Bảng 1.5 Định mức dùng nƣớc sinh hoạt cho công nhân trong khi làm việc
Tiêu chuẩn dùng nƣớc ngày

TT

Loại phân xƣởng

1

Phân xưởng nóng toả nhiệt lớn hơn 20kcal -32/h

35

2

Các phân xưởng khác

25


trung bình (l/ngƣời/ca)

Ghi chú: Lượng nước tắm cho công nhân sau giờ làm việc là:
+/ Khoảng 60 lít cho một lần tắm/người đối với công nhân làm việc trong các

Lƣu lƣợng cho một đám cháy (l/s)

Số đám

Số
dân x
1.000

Bảng 1.4 Nhu cầu dùng nƣớc hộ gia đình
T

Bảng 1. 6 Tiêu chuẩn sử dụng nƣớc cho chữa cháy
cháy

Nhà 2 tầng với

đồng

bậc chịu lửa

thời

I,II,III

Nhà hỗn hợp các tầng không


Nhà ba tầng không phụ

phụ thuộc bậc chịu lửa

thuộc bậc chịu lửa

IV

đến 5

1

5

5

10

10

25

2

10

10

15


15

50

2

15

20

25

25

100

2

20

25

35

35

200

3


20

-

40

40

300

3

-

-

55

55

400

3

-

-

70


70

500

3

-

-

80

80

( Nguồn tài liệu cấp nước 2005)
- Cho sản xuất: Tiêu chuẩn sử dụng nước cho sản xuất nhiều hay ít, cao hay
thấp tuỳ thuộc vào từng loại hình sản xuất, không có quy định chung.
- Cho nước tưới đường, tưới cây: khoảng 0,5 đến 1 lít/m3/ngày đêm
1.1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước
- Tự nhiên: Trong tự nhiên, nước được luân chuyển theo một hệ tuần hoàn.
Tổng lượng nước trên trái đất có khoảng 1.390.000.000 km3, trong đó 97% là nước
mặn trên các đại dương; 3% còn lại là nước ngọt. [28].
Tuy nhiên trong số 3%, chia ra:

phân xưởng nóng. Tỷ lệ số công nhân tắm trong các phân xưởng tuỳ thuộc vào loại

+/ Nước ngầm chiếm : 30,1%

sản xuất, tính chất của công việc. Thời gian tắm trung bình là 40 phút.


+/ Nước trên đỉnh núi băng và sông băng chiếm: 68,7%
+/ Nước khác chiếm: 0,9%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

+/ Nước mặt ngọt chỉ chiếm: 0,3%

thiếu nước sạch. Thực tế cho thấy nếu không bảo vệ tốt nguồn nước có thể dẫn tới
tình trạng thiếu nước, vì chỉ cần một nguồn gây ô nhiễm có thể làm bẩn cả một
dòng sông.
- Xã hội: Trong xã hội, nước chiếm vị trí hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong cơ thể con người khi không có nước khoảng 3 – 4 ngày, cơ thể sẽ gặp những
rối loạn trầm trọng. Sự quan trọng của nước cũng có thể trở thành một trong những
nguyên nhân gây ra chiến tranh ở những vùng khan hiếm nước. Các xung đột do
khan hiếm nước đang là một vấn đề nghiêm trọng mà Sudan phải đối mặt, ở đất
nước này chỉ có khoảng 25% dân số được sử dụng nước uống an toàn, cứ 4 trẻ em
dưới 5 tuổi thì có một trẻ em bị chết và trong số trẻ bị chết đó gần một nửa là do các
bệnh có liên quan đến nước. Tập quán sinh hoạt của con người cũng là một nguyên

nhân ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước. Việc khoan nước bừa bãi để lấy nước sử
dụng làm ô nhiễm nguồn nước và phá vỡ hệ vận động tuần hoàn của nước. Trước
đây, con người coi nguồn cung cấp nước như một thứ trời cho và vô tận nên đã

Sơ đồ 1.2 Sự phân bố của nƣớc trên trái đất
( Nguồn từ điển Wikipedia)
Tính theo tỷ lệ các loại nước trong tự nhiên, nếu hình dung lượng nước của
các đại dương là 1.390.000.000 km3 tương đương với một thùng chứa 650 lít thì:
+/ Nước của các khối băng và ở các cực của trái đất (29 triệu km3) tương
đương với một bình nước 15 lít.

không có ý thức tiết kiệm và bảo vệ nó. Ngày nay, loài người đã nhìn nhận lại. Khi
số lượng người trên trái đất còn ít, mức độ sử dụng nước còn nhỏ bé thì nguồn nước
có khả năng làm dung hoà những tác động của con người và lấy lại được thế cân
bằng tự nhiên của chu trình tuần hoàn. Trong thời đại phát triển cao của của nền
công nghiệp, quy mô khai thác nguồn nước hiện nay vượt quá khả năng cân bằng tự
nhiên, vì vậy cần phải tính toán việc sử dụng nguồn nước một cách tối ưu để phục

+/ Nước ngọt kể cả nước mặt và nước ngầm trên trái đất (8,6 triệu km3)
tương đương với một can 4,5 lít.

vụ cho trước mắt và lâu dài, đảm bảo sự phát triển bền vững của cả hành tinh. Hiện
nay, do ảnh hưởng của yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, nên có tình

+/ Nước mưa rơi xuống các lục địa (110 nghìn m3), lưu lượng của các con

trạng chỉ lo đến thu lợi trước mắt mà không lường trước những hậu quả lâu dài, mặt

sông ( 40 nghìn km3), nước trong khí quyển ( 13 nghìn km3) chỉ tương đương với


khác do khai thác rừng bừa bãi dẫn đến cạn kiệt nguồn nước, do tuỳ tiện tiện xả

cái ly uống rượu loại 55ml, 20ml và 7,5 ml.

nước thải sinh hoạt, công nghiệp ra các nguồn sông, ngòi mà không được xử lý

+/ Nước dùng cho sinh hoạt của con người và cho công nghiệp (1 nghìn km3)
chỉ tương đương với 0,5 ml tức là khoảng 2 giọt nước.

thích đáng….có thể sẽ dẫn đến tình trạng là ngành này sử dụng, ngành kia phải chịu
hậu quả, và ảnh hưởng cho cả thế hệ sau.

Như vậy, lượng nước dùng cho sinh hoạt và công nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ rất

- Môi trƣờng: Do dân số ngày càng gia tăng, tình trạng ô nhiễm và nhiệt độ

nhỏ so với lượng nước có trong tự nhiên, nhưng trên thế giới có rất nhiều vùng bị

trái đất ngày một nóng lên, tính hình cung ứng nước trên thế giới đang có nguy cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13


14

giảm mạnh. Trong vòng 20 năm tới, lượng nước sạch cung ứng cho mỗi người sẽ

Các doanh nghiệp được tự do lựa chọn loại sản phẩm để sản xuất và tiêu thụ mà

giảm 1/3 so với hiện nay. Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn bừa bãi cũng là

không trái quy định của pháp luật.

nguyên nhân gây lũ lụt, và ngày càng khan hiếm nguồn nước sạch sử dụng cho đời

- SXKD theo cơ chế thị trƣờng có sự định hƣớng của Nhà nƣớc: Tuỳ vào

sống con người.

nhu cầu của thị trường và khả năng thực tế của Doanh nghiệp để sản xuất những

1.1. 2

loại sản phẩm mà có thể tiêu thụ được trên thị trường và không vi phạm pháp luật.

Một số vấn đề cơ bản về SXKD và phát triển SXKD nƣớc sạch

1.1.2.1 Khái niệm SXKD và phát triển SXKD

Đây là loại hình SXKD linh hoạt và phù hợp nhất với nền kinh tế thị trường, thể

a/ Sản xuất kinh doanh


hiện tính cạnh tranh cao,không có sự bao cấp của Nhà nước, giúp các Doanh nghiệp

- Sản xuất (Theo từ diển Bách khoa toàn thư): Là quá trình con người sáng

tìm tòi và có trách nhiệm với tình hình sản xuất của bản thân doanh nghiệp mình,

tạo ra tư liệu vật chất (vật phẩm, năng lượng, dịch vụ) thích hợp với nhu cầu của

tìm mọi biện pháp để thúc đẩy phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để đứng vững

con người và xã hội, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. [33].

trên thị trường và tồn tại, phát triển.

- Kinh doanh (Theo từ điển Bách khoa toàn thư): Là phương thức hoạt động

- SXKD theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Chính sách công

kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương

nghiệp hoá, hiện đại hoá ở đất nước ta đã được nêu ra từ lâu, nó là quá trình tự

pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt

nhiên và không thể lẩn tránh trên con đường phát triển của Việt Nam cũng như của

động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại,

các nước khác trên Thế giới. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi


dịch vụ ….) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm

căn bản, toàn diện các hoạt động SXKD, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử

đạt mục tiêu vốn sinh lời nhiều nhất. [33].

dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng

b/ Phát triển sản xuất kinh doanh:

với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển

- Khái niệm về phát triển SXKD (theo từ điển Sciteclabs.com): Phát triển

của công nghiệp và khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động cao. Trong bối

SXKD là tập hợp những nỗ lực, cố gắng để xác định, nghiên cứu, phân tích, sản

cảnh trong nước và quốc tế mới, Đại hội IX đã nhấn mạnh yêu cầu phát triển vừa

xuất và đưa ra thị trường các dịch vụ mới và sản phẩm mới. Việc phát triển SXKD

nhanh, vừa bền vững; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ nhưng chủ động hội

tập trung vào việc thực hiện kế hoạch , chiến lược SXKD, thông qua việc đầu tư các

nhập quốc tế; đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.

nguồn lực vào công nghệ sản phẩm và các công ty, cùng với việc thiết lập các mối


- SXKD theo chiến lƣợc phát triển của từng doanh nghiệp: Mục đích của

quan hệ chiến lược khi cần thiết. [34].

việc này là mang lại điều thuận lợi nhất cho doanh nghiệp của mình, đánh giá đúng

1.1.2.2 Phân loại SXKD theo tính chất

thời điểm để tấn công hay rút lui. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải xây dựng một chiến

Có rất nhiều loại hình SXKD, mỗi ngành, mỗi đơn vị lại có một loại hình

lược SXKD cho riêng mình để tạo vị thế trên thị trường, giành thắng lợi trong cạnh
tranh và đạt được các mục tiêu đề ra.

SXKD cụ thể.

- SXKD theo định hƣớng của Nhà nƣớc: Là loại hình SXKD theo sự chỉ

Dưới đây là một số loại hình SXKD chủ yếu:
- SXKD theo chủ trƣơng, luật pháp: Bất cứ một ngành SXKD nào, sản

định của Nhà nước, thường đối với những loại sản phẩm đặc biệt cần có sự quản lý,

xuất loại sản phẩm gì đều phải không trái với chủ trương, quy định của Nhà nước.

điều tiết của Nhà nước, như: SXKD điện, SXKD tiền, SXKD các sản phẩm thiết bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






15

16

thuộc lĩnh vực y tế – quân sự, nước sạch….. Đối với loại hình SXKD này không có

người sử dụng. Các doanh nghiệp SXKD cần phải nghiên cứu kỹ thị trường tiêu

tính cạnh tranh cho nên không thúc đẩy sản xuất phát triển, kế hoạch SXKD phụ

thụ, nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng trước khi quyết định sản xuất một loại

thuộc vào chỉ tiêu do Nhà nước giao dẫn tới các doanh nghiệp mang tư tưởng thụ

mặt hàng nào đó nếu không có thể sẽ không tiêu thụ được dẫn đến phá sản hay sản

động, ỷ lại. Gần đây, Chính phủ đã nới lỏng một số quy định và để cho các công ty

xuất trì trệ.

kinh doanh nước sạch được tự chủ trong SXKD và tiêu thụ sản phẩm nước sạch.
- Ngoài ra còn có thể phân loại SXKD theo chiều rộng, chiều sâu, theo công


Với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam một thị trường tiêu thụ

đoạn, theo hướng bền vững….

rộng lớn nhưng cũng đòi hỏi tính cạnh tranh khốc liệt hơn rất nhiều, nếu không có

1.1.2.3 Vai trò của SXKD đối với sự phát triển kinh tế

bản lĩnh và khả năng thực sự, thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nguy cơ thu hẹp

Trong bối cảnh nước ta đang tích cực và chủ động hội nhập ngày càng sâu

luôn cả thị trường trong nước vào tay các Công ty nước ngoài.

rộng hơn vào nền kinh tế thế giới thì SXKD có một vai trò hết sức quan trọng.

- Điều kiện địa lý: Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến

SXKD có hiệu quả sẽ đưa nền kinh tế đất nước vững mạnh và tiến lên đứng ngang

SXKD. Tuỳ vào từng khu vực, từng địa hình cụ thể mà có quyết định đầu tư hợp lý.

tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Địa điểm khai thác nguồn nguyên liệu, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm nếu

1.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD


không ổn định, hợp lý thì sẽ dẫn đến chi phí SXKD cao, không hiệu quả.

- Chính sách: Đối với mỗi loại hình SXKD thì có các chính sách quy định

Vì vậy các doanh nghiệp SXKD phải biết tận dụng những ưu điểm địa hình

cụ thể, đáp ứng được yêu cầu của việc phát triển SXKD theo đúng pháp luật của

và hạn chế những nhược điểm của nó thì mới có thể biến ưu điểm thành nhược điểm

Nhà nước. Hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam tuân thủ theo Luật Doanh

và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có một sân chơi lành mạnh trong việc

1.1.2.5

sản xuất và kinh doanh có hiệu quả các loại mặt hàng cần thiết cho xã hội.

a/ Sự cần thiết sản xuất kinh doanh nước sạch

Mặt khác, trong thời điểm Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), thì việc ban hành các quy chế, chính sách phù hợp,
lâu dài và nhất quán sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển ổn
định, bền vững, có thể cạnh tranh được với các mặt hàng cùng chủng loại trên thế
giới là việc hết sức cần thiết.

Phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch
- Phù hợp với sự phát triển của xã hội

- Mở rộng được thị trường tiêu thụ nước sạch, tăng cao lợi ích về kinh tế,

quyết định sự duy trì, tồn tại và phát triển của người sản xuất
- Cải thiện môi trường sống, nâng cao mức sống, sức khỏe cho cộng đồng
Vì vậy phát triển SXKD nước sạch đồng nghĩa với việc nâng cao sức khoẻ

- Thị trƣờng: Mỗi mặt hàng được SXKD đều có thị trường tiêu thụ riêng,

cộng đồng, giảm thiểu các bệnh do nước mang lại. Sử dụng đủ nước sạch theo tiêu

nhất là các loại mặt hàng mang tính đặc biệt, ít có sự cạnh tranh như: nước sạch,

chuẩn quy định thể hiện mức sống của người dân Việt Nam được nâng cao và phù

điện…. Tuy nhiên, không phải do có thị trường tiêu thụ riêng biệt mà các doanh

hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.

nghiệp không quan tâm đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Trong một mặt hàng có

b/ Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển SXKD nước sạch

rất nhiều doanh nghiệp, công ty cùng sản xuất dẫn đến sự cạnh tranh nhau trong vấn

* Nhân tố về kinh tế của các đối tượng cung cấp và sử dụng nước sạch

đề tiêu thụ và sản phẩm được khách hàng lựa chọn là sản phẩm phù hợp nhất với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




-. Về phía người sử dụng nước sạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

+/ Mức sống: Theo số liệu điều tra sơ bộ năm 2006 thì mức thu nhập bình

- Về phía người cung cấp nước sạch

quân của người dân Việt Nam vào khoảng 715USD/người/năm, tức là vào khoảng

+/ Khả năng về vốn: Nguồn vốn dùng để xây dựng một hệ thống cấp nước

11.488.000 đồng/năm hay 957.333 đồng/người/tháng. Với khoản thu nhập đó họ

hoàn chỉnh, phù hợp với các tiêu chuẩn hiện đại là rất tốn kém. Khả năng về vốn

còn phải sử dụng để chi trả cho rất nhiều thứ như: ăn uống, sinh hoạt, học hành và

của các Công ty Cấp nước không thể đáp ứng để đầu tư các dây chuyền hiện đại

các nhu cầu xã hội khác.


như vậy. Mặt khác, các dây chuyền công nghệ, đường ống cấp nước cũ vẫn có thể

+/ Nhận thức: Việc nhận thức của con người về nước sạch và vệ sinh môi

sử dụng được nên nhiều Công ty Cấp nước còn tận dụng để giảm chi phí đầu tư, chi

trường còn thấp, nhất là ở khu vực nông thôn. Theo cách hiểu của đa số người dân

phí khấu hao và để doanh nghiệp có lãi trong hiện tại. Tuy nhiên, việc tận dụng các

là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô tận và do tự nhiên ban tặng nên được sử dụng

dây chuyền công nghệ và đường ống cũ nát dẫn đến tình trạng thất thoát nước ngày

miễn phí. Cách hiểu này đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân và được củng cố

càng cao, có nơi tỷ lệ thất thoát cao đến 50% lượng nước sạch sản xuất ra.

qua nhiều thế hệ. Lý do này càng được khẳng định khi họ có thể tự tìm cho mình

+/ Khả năng cung cấp nước: Do không đầu tư, cải tạo và mở rộng hệ thống

nhiều nguồn nước khác nhau để sử dụng như ao, hồ, sông suối, giếng khoan…. Với

cung cấp nước, hoặc đầu tư không đồng bộ cho nên không thể cung cấp nước được

họ những nguồn nước này đã được cha ông họ sử dụng trong ăn uống từ bao đời

cho nhiều đối tượng có nhu cầu, đặt các đối tượng có nhu cầu dùng nước phải tìm


nay mà không cần phải qua xử lý, không cần chịu sự quản lý của ai và vẫn khoẻ

các biện pháp khác để có nước sử dụng như: khoan giếng, bể chứa nước mưa….

mạnh. Với họ không có ai làm ra nước, vì thế không có sự mua và bán nước như

Đây là một tổn thất rất lớn cho các Công ty Cấp nước, nếu không kịp thời đầu tư

các loại hàng hoá khác và họ có quyền khai thác, sử dụng nước một cách thoải mái,

mở rộng, thì trong một thời gian không xa lượng khách hàng sử dụng nước tương

tự do.

lai của Công ty sẽ sụt giảm, và dù khi đó khả năng cung cấp nước của các Công ty
Đây chính là một nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn cung cấp nước và làm cạn

kiệt, thay đổi nguồn cung cấp nước cho hiện tại và tương lai.

Cấp nước có tăng thì số lượng khách hàng đã tìm nguồn nước sử dụng khác sẽ
không ký hợp đồng với các Công ty này nữa vì họ đã bỏ một khoản chi phí đầu tư

+/ Tập quán sinh hoạt: Người dân Việt Nam có tập quán sinh hoạt theo kiểu

cho hệ thống nước đang dùng.

làng xã từ ngàn năm nay. Vì thế tập quán sử dụng nước của người dân vẫn còn bị

+/ Khả năng đầu tư mới hoặc cải tạo: Do mức đầu tư, nâng cấp, thay đổi các


ảnh hưởng khá rõ nét. Đa số người dân không có khái niệm đúng đắn về việc sử

dây chuyền công nghệ trong lĩnh vực cấp nước rất cao, cho nên nếu để các Công ty

dụng nước sạch. Cách đánh giá mức độ sạch của nước chủ yếu là dựa theo kinh

bỏ hoàn toàn vốn ra thực hiện là không thể. Nhưng cùng với sự phát triển của xã

nghiệm và cảm quan chứ chưa dựa vào các xét nghiệm mang tính khoa học. Chính

hội, việc Việt Nam mở rộng mối quan hệ với nhiều nước trên Thế giới, tiếp cận

vì thế, không ít người cho rằng cứ nước mưa, nước giếng, nước suối, …. mà trong,

được nhiều nền khoa học công nghệ hiện đại của nước ngoài. Các Công ty Cấp

không bị vẩn đục là sạch và có thể sử dụng. Mặt khác theo truyền thống, việc sử

nước đều nhận thức được rằng để phát triển SXKD nước sạch thì cần phải đầu tư

dụng nước giếng, nước mưa, nước suối… đã trở thành thói quen và hình thành nên

mở rộng và hoàn thiện hệ thống cấp nước đạt chuẩn quốc tế. Để có vốn thực hiện,

những đặc trưng văn hoá riêng của người dân Việt Nam, nhất là khu vực nông thôn

các Công ty Cấp nước đều thông qua các nguồn vốn vay nước ngoài để thực hiện.

với biểu tượng cây đa – bến nước – sân đình. Giếng làng, ao làng, … là những nơi


Đây là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành cấp nước, hệ thống cấp

mà người dân không chỉ đến để lấy nước mà còn là nơi để trò chuyện, giao lưu….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

nước được hoàn thiện, khả năng cung cấp nước sẽ cao hơn, số lượng khách hàng

đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của mọi người dân và có biện pháp đúng

cũng sẽ theo đó mà tăng lên.

đắn trong việc khai thác, sử dụng nguồn nước.
+/ Định hướng của Chính phủ cho vấn đề phát triển cấp nước đô thị quốc

* Các nhân tố về cơ chế chính sách
- Quy định về việc khai thác và sử dụng nguồn nƣớc: Nước là cội nguồn


gia: Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3

của sự sống, là một trong những thành phần chủ yếu của môi trường. Nhu cầu về

năm 1998 phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020,

phát triển xã hội ngày càng tăng thì nhu cầu sử dụng nước cũng ngày càng lớn. Xét

nhằm định hướng cho việc phát triển ngành cấp nước đô thị phục vụ sự nghiệp công

về nguồn nước, ngoài nguồn nước ngầm hiện có, thì chủ yếu lượng nước mặt của

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đó lập kế hoạch đầu tư phù hợp để phát triển

Việt Nam được chảy vào từ bên ngoài lãnh thổ, 70% diện tích lưu vực các sông của

hệ thống cấp nước các đô thị một cách ổn định và bền vững trong từng giai đoạn.

nước ta nằm ngoài lãnh thổ, nên vấn đề ô nhiễm nguồn nước, ngoài nguyên nhân

+/ Chiến lược cấp nước và vệ sinh nông thôn: Ở nước ta, Chính phủ đã nhận

chủ quan do chính Việt Nam gây ra còn có nguyên nhân chủ quan do các nước đầu

thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề nước sạch và vệ sinh nông thôn cho các

nguồn mang tới. Để giải quyết tình trạng quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài

vùng , miền núi xa xôi, hẻo lánh, các vùng nông thôn trên cả nước. Chiến lược quốc


nguyên nước bừa bãi, thiếu quy hoạch và không hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã

gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ

ra chỉ thị số 487/TTg ngày 30/07/1996 “về tăng cường quản lý Nhà nước đối với tài

phê duyệt tại Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000. Mục

nguyên nước” để phần nào hạn chế được tình trạng này.

tiêu: Tăng cường sức khỏe người dân do giảm các bệnh có liên quan đến nước.

- Giá bán nƣớc: Do sản phẩm nước là một loại hàng hoá đặc biệt nên Nhà
nước vẫn đang quản lý về nguồn nước, chất lượng và giá bán.

Nâng cao mức sống do sử dụng nước và vệ sinh tốt hơn. Đến năm 2010: 85% dân
cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số lượng 60 lít/người ngày.

Ngày 30/06/2005, Bộ Tài chính đã quyết định khung giá nước sạch sinh hoạt

* Các nhân tố về nguồn khai thác và khoa học công nghệ

tại quyết định số 38/2005/QĐ- BTC, ban hành khung giá chung cho từng khu vực,

- Nguồn khai thác chủ yếu của Việt Nam:

trên cơ sở tính đúng tính đủ và đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp lẫn người tiêu

+/ Nước mặt: Nguồn khai thác nước mặt của Việt Nam là các dòng sông, hồ


dùng. Về phương pháp định giá và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch đô

lớn. Khai thác nguồn nước mặt ở Việt Nam hiện nay gặp nhiều khó khăn do hệ

thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn.

thống sông ngòi, ao hồ của Việt Nam hầu như bị ô nhiễm nặng nề, không đảm bảo
cho việc sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống. Một số dòng sông, hồ có thể sử dụng

Bảng 1.7 Khung giá tiêu thụ nƣớc sinh hoạt [2]
Loại đô thị

Giá tối thiểu (đ/m3)

Giá tối đa (đ/m3)

Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1

2.500

8.000

Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5

1.800

7.000

được để khai thác sản xuất nước sạch phục vụ đời sống con người nhưng chi phí
dùng để sản xuất loại nước này cao hơn nước ngầm.

+/ Nước ngầm: Thường có trữ lượng tốt hơn, ít bị ô nhiễm do tác động của
các yếu tố tự nhiên và con người. Giá thành sản xuất nước ngầm thường nhỏ hơn
sản xuất nước mặt, quá trình xử lý nước trước khi cung cấp cũng đơn giản hơn, ít

- Chiến lƣợc cấp nƣớc sạch của Việt Nam: Nhận thức được tầm quan
trọng của nước sạch đối với đời sống con người. Chính phủ Việt Nam đã có định

dùng đến hoá chất hơn khi sử dụng nguồn nước mặt. Việc bảo vệ nguồn nước ngầm
cũng thuận lợi hơn.

hướng, chiến lược cho việc cấp nước sạch cho khu vực đô thị và nông thôn nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22

Tuy nhiên nếu nguồn nước ngầm bị ô nhiễm thì biện pháp khắc phục sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn nước mặt.

không sử dụng được người có khả năng nhất cho từng vị trí công việc.


- Điều kiện khoa học công nghệ của Việt Nam

- Độ tuổi của lao động : Theo kết quả điều tra dân số năm 2006 của Bộ Lao

+/ Dây chuyền xử lý của các nhà máy sử dụng nguồn nước ngầm:
Công trình thu (giếng khoan)
trình lắng
lửng

Bể lắng ngang
Bể lắng tiếp xúc

động – Thương binh và Xã hội, thì số người đang trong độ tuổi lao động ở Việt

Công trình làm thoáng khử sắt, xử lý phèn Công
Bể lắng đứng

Bể lắng trong có lớp cặn lơ

Công trình lọc (có thể sử dụng bể lọc nhanh, bể

lọc chậm, bể lọc áp lực tùy theo từng trường hợp cụ thể)
nước sạch

Trạm bơm nước sạch

xử lý Clo

Bể chứa


Bơm ra mạng lưới tiêu thụ.

+/ Dây chuyền xử lý của các nhà máy sử dụng nguồn nước mặt:
Nguồn nước mặt
Bể chứa nước sạch

cầu công việc mà họ đảm nhận, khiến doanh nghiệp mất thêm chi phí đào tạo và

Trạm bơm Xử lý vôi, phèn Bể lắng
Trạm bơm

Bể lọc (xử lý Clo)

Bơm ra mạng lưới tiêu thụ

Nam chiếm trên 60% dân số; cho thấy số người đang trong độ tuổi lao động của
Việt Nam rất lớn. Nguồn lao động để cung cấp cho ngành cấp nước cũng không hạn
chế, vấn đề là lựa chọn được những lao động phù hợp với công việc sẽ đảm nhận.
- Khả năng thích ứng với vị trí công việc : Nguồn cung cấp nhân lực dồi
dào, đa dạng về ngành nghề, giúp cho các doanh nghiệp SXKD nước sạch có cơ hội
lựa chọn được những lao động phù hợp với từng vị trí công việc.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy số lượng lao động hiện có tại các công ty cấp
nước chưa đáp ứng được những yêu cầu đó, một phần do quy chế tuyển dụng chưa
rõ ràng, một phần do ngành nghề tiếp nhận với ngành nghề sẽ đảm nhận không

* Nhân tố về lao động
- Trình độ lao động : Trình độ lao động hay chất lượng của nguồn nhân lực

tương ứng. Một số lao động được tuyển dụng đúng ngành nghề nhưng lại không


là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, nguồn lao động

phát huy được khả năng của mình, không ứng dụng được những điều đã học vào

ở Việt Nam khá dồi dào và trẻ. Chất lượng lao động cũng đã được cải thiện so với

thực tế công việc.

những năm trước, tuy nhiên trình độ lao động Việt Nam vẫn còn quá cách biệt so

1.1.3 Cơ sở thực tiễn về phát triển SXKD nƣớc sạch

với thế giới . Sử dụng người lao động có trình độ, có tay nghề phù hợp với yêu cầu

1.1.3.1 Tình hình SXKD nước sạch ở một số nước trên thế giới và khu vực

công việc là mối quan tâm của các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Phó Thủ

- Thái Lan:

tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm đã phát biểu tại hội nghị triển khai nhiệm vụ

+/ Hiện nay Thái Lan có nhiều cơ quan vận hành và cung cấp nước uống.

năm 2006 của Bộ Lao động – thương binh xã hội : „Chưa bao giờ vấn đề chất lượng

Trong số đó, có hai cơ quan chủ chốt đóng vai trò quan trọng trong các dịch vụ cấp

nguồn nhân lực lại trở nên nóng bỏng như thời gian này tại các diễn đàn của Chính


nước cho khu vực đô thị. Thứ nhất là Cục nước Đô thị Bangkok (MWA) với nhiệm

phủ „. Qua đó cũng có thể nhận thấy Chính phủ đã rất quan tâm đến vấn đề về trình

vụ cấp nước cho người dân tại Bangkok và hai tỉnh lân cận. Thứ hai là Cục nước

độ, chất lượng lao động ở Việt Nam. Chất lượng nguồn nhân lực thấp và không

Liên tỉnh Thái Lan (PWA) có nhiệm vụ cấp nước cho 73 tỉnh thành còn lại.

được đào tạo bài bản đang khiến người lao động nước ta chịu lép vế và phải nhường

+/ Hiện tại, số lượng khách hàng của PWA là 2,12 triệu người và 225 công

lại các vị trí có thu nhập cao cho người nước ngoài. Ngành cấp nước cũng chịu sự

trình nước. Trong số đó, khoảng 76% là các đấu nối hộ gia đình và 24% còn lại là

ảnh hưởng chung đó, lao động làm việc trong ngành cấp nước hiện nay, ngoài một

khách hàng của các lĩnh vực thương mại, chính phủ và công nghiệp. Sản lượng

số ít được đào tạo đúng ngành nghề, còn lại thường là các ngành kinh tế, xã hội. Khi

nước tiêu thụ năm 2004 là 606 triệu m3 nước và tổng số nhân viên là 5.840 người.

tiếp nhận, doanh nghiệp thường phải có kế hoạch đào tạo lại cho phù hợp với yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

PWA cũng đang rất tích cực trong việc giảm thất thoát nước, tăng nhanh số đấu nối,

b/ Thành tựu về sự phát triển SXKD nước sạch trong thời gian qua và mục tiêu của

cải thiện hiệu suất vận hành nhằm đạt hiệu quả SXKD ngành nước cao nhất.

Chính phủ trong định hướng phát triển cấp nước đến 2020
Các Công ty Cấp nước ở Việt Nam trong những năm qua đã rất cố gắng và

- Tình hình SXKD nƣớc sạch ở khu vực EU và trên Thế giới
Bảng 1.8 Tỷ lệ cấp nƣớc ở một số nƣớc trên Thế giới năm 2006
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Nƣớc
Albania
Chile
Iran
Syria
Tunisia
Algeria
Cuba
Mexico
Sudan
Turkey

Tỷ lệ (%)
TT
Nƣớc
Tỷ lệ (%)
97
11
Venezuela
83
93
12
Azerbaijan
78
92
13

Egypt
97
80
14
Morocco
80
80
15
South Africa
86
89
16
Zimbabwe
83
91
17
Brazin
87
88
18
Iraq
85
67
19
Peru
80
82
20
Mỹ
100

( Nguồn Hội Cấp nước Việt Nam năm 2006)

Hiện tại, tiêu chuẩn nước sạch của EU rất cao, mức độ ô nhiễm thấp hơn
khoảng 20 lần so với yêu cầu mà tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra. Một phần do
khu vực các nước này đang sử dụng những thiết bị, khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại nhất trên Thế giới, sản phẩm nước sạch được sự quan tâm của Chính phủ

thường xuyên mở rộng phạm vi cấp nước trên địa bàn từng tỉnh. Các Công ty luôn
chủ động tìm nguồn vốn đầu tư để nâng cấp, mở rộng hệ thống đường ống cấp
nước, nâng công suất SX nước với mong muốn ngày càng có nhiều khách hàng sử
dụng sản phẩm nước sạch trong ăn uống và sinh hoạt. Nhưng do điều kiện của mỗi
tỉnh có sự khác nhau, do nhận thức của người dân ở mỗi địa phương cho nên tình
hình SXKD nước sạch của các Công ty không đồng đều, lượng nước thất thoát
trung bình toàn quốc còn cao khoảng trên 32%. Mức giá bán nước bình quân cả
nước năm 2006 vào khoảng 5.538đ/m3 do có sự định hướng của Nhà nước. Hiện
nay, do nhu cầu phát triển của xã hội, do nhận thức được tầm quan trọng của việc
đẩy mạnh SXKD trong sản xuất nước sạch, nhiều Công ty Cấp nước đã liên tục đầu
tư đổi mới công nghệ, nâng cấp hệ thống đường ống nhằm phục vụ dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng. Nhưng điều đó cũng dẫn đến việc các Công ty phải chịu những
khoản nợ vay lớn, chỉ có thể hoàn trả bằng giá bán sản phẩm được như mong đợi.
Bảng 1.9 Giá tiêu thụ nƣớc sạch tại các khu vực năm 2006

và ý thức bảo vệ của mọi người dân.
1.1.3.2

ĐVT đồng/m3

Tình hình SXKD nước sạch ở Việt Nam

a/ Nhận thức của Chính phủ:


TT

Nước sạch là một sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và dịch
vụ của mọi tầng lớp dân cư. Việc cung cấp để thoả mãn nhu cầu nước sạch cho xã
hội, nhất là tại các đô thị, khu cầu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn rất cấp bách.
Hiện nay, nhu cầu thiết yếu về sử dụng nước sạch trong các đô thị và khu công
nghiệp chỉ mới đáp ứng một phần. Từ nhiều năm nay Đảng, Nhà nước rất quan tâm

Khu vực

Nƣớc
sinh hoạt

Nƣớc hành
Nƣớc
chính sự
sản xuất
nghiệp

Miền Bắc
4.505
Miền Trung –
3.580
Tây Nguyên
3 Miền Nam
4.365
Cả nƣớc
4.150
( Nguồn Hội Cấp nước Việt Nam)


Nƣớc kinh
doanh dịch
vụ

Giá bình
quân

1

5.305

5.650

7.512

5.743

2

4.450

5.553

6.578

5.040

5.480
5.078


5.737
5.647

7.746
7.279

5.832
5.538

đến việc đầu tư phát triển ngành nước. Nhiều Dự án đầu tư cải tạo hệ thống cấp

Vì vậy, để các Công ty Cấp nước vừa có khả năng trả nợ, vừa làm tốt việc

nước hiện có, và xây dựng công trình cấp nước mới ở đô thị, khu công nghiệp và

cung cấp sản phẩm nước sạch cho người dân, Nhà nước cần có những chính sách ưu

cụm dân cư nông thôn hiện nay mỗi địa phương tính một cách khác nhau và còn

đãi với các Công ty Cấp nước như: Giảm chi phí lãi vay, giãn thời gian trả nợ,

chứa đựng nhiều yếu tố bao cấp, chưa khuyến khích việc giảm tỷ lệ thất thoát ở cả

….Điều đó sẽ giúp các Công ty Cấp nước phát triển và góp phần giúp Nhà nước

các khâu sản xuất và tiêu dùng nước sạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

hoàn thành mục tiêu đề ra đến năm 2020: 100% dân số đô thị được cấp nước sạch

- Thu hút khách hàng sử dụng nƣớc: Không như các mặt hàng SXKD

với tiêu chuẩn 120–150 lít/người/ngày.

khác tiêu thụ trên thị trường, nước sạch được sản xuất và tiêu thụ ngay tại khu vực

1.1.3.3 Tình hình phát triển SXKD nước sạch ở tỉnh Thái Nguyên

của mình. Sức cạnh tranh trên thị trường của nước sạch không cao cho nên có nhiều

Hiện nay, đơn vị cấp nước cho khu vực thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông

Công ty cấp nước còn chưa quan tâm đến chăm sóc và thu hút khách hàng sử dụng

Công là Công ty TNHH một thành viên kinh doanh Thái Nguyên. Ngoài ra còn có

sản phẩm. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên số hộ dân sử dụng nước sinh


một số đơn vị có quy mô sản xuất nhỏ lẻ thực hiện việc cấp nước cho một số huyện

hoạt từ nhiều nguồn khai thác khác nhau vẫn còn phổ biến vì nhiều nguyên nhân :

lỵ, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

+/ Do không đồng tình với cơ chế bán sản phẩm nước của các đơn vị SXKD.

Bảng 1.10 Quy hoạch nguồn nƣớc của tỉnh Thái Nguyên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Đơn vị hành chính
Địa điểm
Nguồn nƣớc
Tp Thái Nguyên
Toàn bộ thành phố
Nước mặt + ngầm
Huyện Đại Từ
Thị trấn Yên Lãng
Nước mặt

Huyện Võ Nhai
Thị trấn Đình Cả
Nước ngầm
Huyện Đồng Hỷ
Thị trấn Chùa Hang, Trại Cau
Nước ngầm
Huyện Phú Lương
Thị trấn Đu
Nước ngầm
TX Sông Công
Trung tâm thị xã
Nước mặt
Huyện Phổ Yên
Thị trấn Ba Hàng
Nước mặt
Huyện Phú Bình
Thị trấn Úc Sơn
Nước mặt
Huyện Định Hóa
Thị trấn Chợ Chu
Nước ngầm
Tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm, năng lực cấp nước và vốn nên các đơn

vị SXKD nước nhỏ lẻ trên không phát huy được khả năng của mình, số lượng người

+/ Do chưa ý thức được tầm quan trọng của nước sạch trong sinh hoạt và ăn
uống để nâng cao sức khoẻ, giảm thiểu nguy cơ bệnh tật liên quan đến nước.
+/ Do các đơn vị cấp nước chưa có khả năng đầu tư, cung cấp sản phẩm nước
sạch đến khu vực người dân yêu cầu.
- Mở rộng mạng lƣới cấp nƣớc: Với mục tiêu Chính phủ đặt ra, phấn đấu

100% dân số đô thị được sử dụng nước sạch vào năm 2020; thì các đơn vị SXKD
nước sạch phải đầu tư, mở rộng mạng lưới cấp nước nhiều hơn nữa. Thực hiện các
dự án đầu tư ở các huyện lỵ, thị trấn trong tỉnh để mở rộng mạng lưới cấp nước,
nâng số hộ sử dụng nước sạch, từ đó phát triển được SXKD nước sạch.
- Tình hình SXKD nƣớc sạch: Tỉnh Thái Nguyên có 5 đơn vị cấp nước:

sử dụng nước không tăng trong nhiều năm. Mặt khác, để bảo vệ nguồn nước trong

+/ Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nƣớc sạch Thái Nguyên:

hiện tại và tương lai, tỉnh Thái Nguyên cần có quy định cụ thể về việc khai thác, bảo

Là đơn vị cấp nước lớn nhất tỉnh, trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên,

vệ nguồn nước, tránh việc khai thác không theo quy hoạch dẫn đến tình trạng phá

thực hiện cấp nước cho thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và thị trấn Ba

vỡ tổng thể nguồn nước hiện có, nguy cơ thiếu nước cho những năm tới.

Hàng – huyện Phổ Yên. Công ty có 3 nhà máy sản xuất nước với tổng công suất đạt

- Sử dụng dây chuyền công nghệ: Hiện trạng công nghệ cấp nước của tỉnh

45.000 m3/ngày đêm và là đơn vị duy nhất trong tỉnh hoạt động trong lĩnh vực

Thái Nguyên trước năm 2000 nói chung còn lạc hậu, phát triển ở mức thấp, số dây

SXKD nước được Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng uỷ quyền kiểm định


chuyền công nghệ được đầu tư mới ít, chủ yếu là sử dụng công nghệ cũ. Tuy nhiên,

Nhà nước với phương tiện đo đếm là đồng hồ nước. Công ty cũng là đơn vị được

khi Dự án cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên hoàn thành, bàn giao và đi

cấp chứng nhận cho hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.

vào hoạt động năm 2003 đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt cấp nước của tỉnh. Dây

+/ Công ty Cấp nƣớc Chùa Hang: Sản xuất và kinh doanh sản phẩm nước

chuyền công nghệ Dự án chuyển giao cho Công ty rất hiện đại, được xây dựng và

cho thị trấn Chùa Hang – huyện Đồng Hỷ. Công ty Cấp nước Chùa Hang là đơn vị

lắp đặt theo công nghệ của Đức, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

trực thuộc Công ty Xây lắp điện Bắc Thái, được Công ty Xây lắp điện đầu tư theo
hình thức BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao) trong thời hạn 10 năm. Hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





27

nay, Công ty Cấp nước Chùa Hang đang gặp khó khăn trong việc quản lý, vận hành
hệ thống cấp nước do còn yếu về kinh nghiệm, chưa khuyến khích được khách hàng
sử dụng nước và vốn đầu tư để mở rộng thị trường còn hạn chế.
+/ Trạm cấp nƣớc Phú Bình: Trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Phú Bình,
thực hiện cung cấp nước cho thị trấn Úc Sơn với số dân trên 8.000 người. Theo
thống kê của Trạm đến nay cả thị trấn chỉ có 27 hộ và một vài cơ quan trong huyện
mua nước, lượng nước dùng cả tháng mới đạt 1.000m3 (tương đương với công suất

28

1 ngày đêm của Trạm). Do hầu hết người dân đang có nguồn nước giếng khoan để
sử dụng nên không chấp nhận bỏ ra 2.300 đồng/1m3 nước để mua nước sạch, hơn

Bảng 1.11 Các chỉ tiêu Benchmarking tại các đơn vị cấp nƣớc năm 2006
Đơn vị cấp nƣớc

nữa nguồn nước mà công trình này khai thác lại lấy từ dòng sông Cầu đang bị ô
nhiễm nặng nề, mặc dù đã qua xử lý nhưng vẫn không làm người dân yên lòng.

Công ty TNHH
TT

Chỉ tiêu

ĐVT

một thành viên
kinh doanh nƣớc


+/ Trạm cấp nƣớc Định Hoá: Tương tự như Trạm cấp nước Phú Bình, làm

sạch Thái Nguyên
Độ bao phủ của dịch vụ ( trong khu vực

nhiệm vụ cung cấp nước sạch cho thị trấn Chợ Chu – huyện Định Hoá và hoạt động

1

như là một đơn vị sự nghiệp có thu. Trạm cấp nước Định hoá do Uỷ ban nhân dân

2

Tỷ lệ tiêu thụ nước của khách hàng

huyện Định Hoá quản lý.

3

Nước thất thoát

4

Tổng số đấu nối

5

Chi phí vận hành đơn vị (giá thành toàn bộ)


Võ Nhai do Uỷ ban nhân dân huyện Võ Nhai quản lý, Trạm có nhiệm vụ cung cấp

6

Tỷ lệ sử dụng nhân viên

nước cho thị trấn Đình Cả - Huyện Võ Nhai và cũng hoạt động như một đơn vị sự

7

Tỷ lệ cấp nước liên tục

8

Tỷ lệ hoạt động

+/ Trạm cấp nƣớc Võ Nhai: Cũng tương tự như 2 trạm trên, Trạm cấp nước

nghiệp có thu.

Trạm

Trạm cấp

Trạm cấp

nƣớc Chùa

cấp nƣớc


nƣớc Định

nƣớc Võ

Hang

Phú Bình

Hoá

Nhai

%

57,24

7,08

0,08

3,68

1,30

lít/người/ngày đêm

67,50

43,98


31,25

21,52

15,46

%

31,14

39,83

40,10

37,50

42,21

đấu nối

38.516

1.745

32

658

164


đ/m3

5.452,3

4.101,46

2.300,0

2.358,90

2.320,0

được cấp nước)

Ghi chú:

Công ty cấp

người/1.000 đấu

9,66

8,50

8,00

7,00

5,00


giờ/ngày

21,5

16,5

12,75

15,25

10,00

%

0,84

1,028

nối

- Các trạm cấp nước hoạt động như các đơn vị sự nghiệp có thu nên không xét đến tỷ số hoạt động.
- Tỷ lệ hoạt động và chi phí vận hành của Công ty Cấp nước thấp do phải trả lãi vay thực hiện dự án. Đây chỉ là tỷ
số tạm thời trong thời gian đầu trả lãi vay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







29

30

1. 2 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1 Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

1.2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu

- Thực trạng sản xuất kinh doanh sản phẩm nước sạch của Công ty đã đáp ứng được

a/ Phương pháp thống kê

nhu cầu của khách hàng hay chưa?

Phương pháp này dùng để phân tích các số liệu cụ thể và thường kết hợp với

- Sản lượng nước sản xuất ra có tương ứng với sản lượng nước tiêu thụ hay không?

so sánh để làm rõ vấn đề:Tình hình biến động của các hiện tượng qua các giai đoạn

Lý do và tìm các giải pháp để khắc phục.

thời gian; mức độ hiện tượng; mối quan hệ giữa các hiện tượng. Được thể hiện qua

- Giá tiêu thụ nước sinh hoạt có đủ bù đắp giá thành sản xuất hay không và có ở


các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.... Từ đó đưa ra các kết luận

mức hợp lý để người tiêu dùng có thể chi trả không?

có căn cứ khoa học. Số liệu thu thập được biểu diễn bằng nhiều dạng khác nhau như

- Các vấn đề liên quan đến mở rộng khách hàng trong hiện tại và tương lai.

dạng biểu đồ hình cột, hình bánh, hình mạng nhện..... Tùy thuộc vào từng loại số

- Dây chuyền công nghệ, hệ thống sản xuất nước sạch đã đạt tiêu chuẩn cấp nước

liệu khác nhau và yêu cầu cần thiết phải thể hiện kết quả.

hay chưa?

b/ Phương pháp dự tính dự báo

- Nguyên nhân chính của việc thất thoát nước và giải pháp khắc phục.

Từ việc phân tích thực trạng SXKD nước sạch của Công ty TNHH Một

- Sản phẩm nước sạch sản xuất ra có đạt chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế về

thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên từ năm 2002 - 2006 và xu hướng

chất lượng nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt hay không?

phát triển SXKD để từ đó đưa ra giải pháp phát triển SXKD nước sạch. Sự chính


- Nguồn vốn thực hiện các dự án cấp nước và kế hoạch trả nợ vay?

xác trong kết quả của dự báo sẽ mang đến sự thành công hay thất bại trong việc phát

- Mô hình tổ chức của Công ty đã phù hợp với tình hình hiện tại của đất nước và

triển SXKD nước sạch của Công ty. Tính sản lượng à doanh thu ho à vốn để lập kế

ngành nước hay chưa? Nếu chưa thì nên chuyển đổi mô hình như thế nào cho phù

hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp và tiết kiệm.

hợp và hiệu quả?

c/ Phương pháp so sánh

1.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

- So sánh theo thời gian, so sánh theo thời điểm...... để tìm ra những phương án tối

Phương pháp luận xuyên suốt của đề tài là việc sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
1.2.1.1 Phương pháp thu thập tài liệu

ưu cho việc nghiên cứu phát triển SXKD của Công ty.
d/ Phương pháp tiếp cận “ Benchmarking”
“Benchmarking” là một phương pháp xác định mức chuẩn và xây dựng các

Thu thập tài liệu thứ cấp: Từ các thông tư, chỉ thị, quyết định của Chính phủ và


chỉ tiêu phấn đấu của các công ty cấp nước, hiện Benchmarking là một phương

các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước. Các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức,

pháp được áp dụng khá phổ biến trong ngành nước trên phạm vi toàn cầu. Công

ban ngành về phát triển SXKD nước sạch của Thái Nguyên qua các nguồn thông tin

việc này bao gồm công việc thu thập, phân tích và so sánh các số liệu hoạt động chủ

như : sách, báo, tạp chí, tài liệu hội nghị, học tập chuyên ngành và internet.

yếu về mặt kỹ thuật, tài chính, thể chế và dịch vụ khách hàng giữa các công ty cấp

Thu thập tài liệu sơ cấp: Việc thu thập tài liệu sơ cấp chủ yếu dựa trên nghiên cứu

nước của một quốc gia, một khu vực và trên thế giới. Benchmarking còn được coi là

thực tế, sử dụng các số liệu trong các báo cáo sản xuất, lao động, tổ chức của Công

chuẩn mực, một công cụ quản lý và lập kế hoạch hiệu quả đối với các công ty cấp

ty, đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để giải

nước, có ý nghĩa cụ thể:

quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.


31


32

- Báo cáo số liệu về Benchmarking giúp các cơ quan chức năng một cái nhìn tổng

- Weaknesses : những mặt yếu

quát về thực trạng ngành cấp nước của một khu vực, một quốc gia để có thể đánh

- Opportunities : các cơ hội bên ngoài

giá hiệu quả đầu tư của ngành cũng như những khó khăn và thách thức trong tương
lai, qua đó đề ra cơ chế, chính sách, định hướng, mục tiêu và giải pháp phù hợp.
- Đối với các công ty cấp nước, bằng cách tham gia vào thực hiện chương trình

-Threat

: các nguy cơ bên ngoài

Để áp dụng mô hình SWOT này, trước hết cần xây dựng các ma trận cơ hội,
nguy cơ nhằm tìm ra các yếu tố chính có ảnh hưởng tác động bên ngoài, đồng thời

Benchmarking, họ sẽ tự đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra các
giải pháp để nâng cao hoạt động của mình. Nội dung chương trình Benchmarking là
tập hợp số liệu trên các lĩnh vực hoạt động của công ty cấp nước, từ đó xây dựng
các chỉ tiêu đánh giá và phân tích các số liệu tổng hợp được như:
+/ Độ bao phủ của dịch vụ : tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số dân được

kết hợp với ma trận đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu (những yếu tố bên trong) để
xây dựng các giải pháp khả thi.


hưởng dịch vụ so với tổng số dân cư.

Bảng 1.12 Ma trận cơ hội

+/ Tỷ lệ tiêu thụ nước của khách hàng: Mức tiêu thụ nước bình quân do một

Sự tác động của cơ hội

khách hàng sử dụng tính theo đơn vị chuẩn (lít/người/ngày).
+/ Nước thất thoát: tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) lượng nước thất thoát so
với lượng nước sản xuất ra.
+/ Tổng số đấu nối: Số lượng đầu mối (đấu nối) sử dụng nước của khách

Xác suất tận

Cao

dụng cơ hội

Thấp

Cao
Trung bình

hàng, chỉ tiêu này giúp hiểu rõ về mức độ phức tạp trong quản lý số đấu nối.

Thấp

+/ Chi phí vận hành đơn vị: Tổng chi phí cho một mét khối nước tiêu thụ.

+/ Tỷ lệ sử dụng nhân viên: Sử dụng bình quân/1.000 khách hàng.

Trung bình

Miền ưu tiên cao

Miền ưu tiên trung bình

Miền ưu tiên thấp

+/ Tỷ lệ hoạt động: Tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiền nước và tổng chi phí sản
xuất nước trong 1 năm.

Bảng 1.13 Ma trận nguy cơ
Sự tác động của nguy cơ

+/ Tỷ lệ cấp nước liên tục: đánh giá mức độ duy trì dịch vụ.
e/ Sử dụng ma trận SWOT phân tích phát triển SXKD sản phẩm nước sạch
Đề tài áp dụng ma trận SWOT làm công cụ phân tích để tìm ra những giải
pháp tối ưu nhất cho việc phát triển SXKD sản phẩm nước sạch của Công ty. Tên
SWOT là viết tắt của các từ:
- Strengths

: những mặt mạnh

Xác suất

Hiểm
nghèo


xuất hiện
nguy cơ

Cao
Trung bình

Nguy kịch

Nghiêm
trọng

Nhẹ


33

34

Bảng 1.15 Ma trận SWOT

Thấp
Mức khẩn cấp

Mức cao

Mức trung bình

Mức thấp

Sử dụng tất cả các thông tin có được từ ma trận, các nhà nghiên cứu có thể


Phân tích SWOT dựa trên một sơ đồ đơn giản của việc phân loại tất cả những nhân
tố có ảnh hưởng đến vị thế hiện tại và tương lai của ngành, được chia thành:

Những nguy cơ (T)

O1

T1

O2

T2

Những mặt mạnh (S)

Phối hợp SO

Phối hợp ST

S1

Sử dụng những điểm mạnh

Sử dụng các điểm mạnh để

S2

để tận dụng cơ hội


vượt qua các nguy cơ đe dọa

Những mặt yếu (W)
W1
W2

Phối hợp WO
Tận dụng cơ hội để khắc
phục những điểm yếu

Phối hợp WT
Giảm thiểu các điểm yếu và
tìm cách tránh, hạn chế các
nguy cơ

kết hợp các cơ hội, nguy cơ bên ngoài với các điểm mạnh, điểm yếu bên trong để
hình thành các giải pháp tối ưu để phát triển SXKD dựa trên ma trận SWOT.

Những cơ hội (O)
SWOT

- Những nhân tố bên ngoài và những nhân tố bên trong có tác động.

Việc sử dụng SWOT cũng như các công cụ kỹ thuật, mô hình hay các

- Những nhân tố có tác động tốt và những nhân tố có tác động xấu.

phương pháp tổng hợp là rất cần thiết đối với quá trình phát triển SXKD, hỗ trợ việc

Như vậy:


lựa chọn và quyết định các giải pháp.

- Những nhân tố bên ngoài có lợi là những cơ hội.

1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Những nhân tố bên ngoài không có lợi là những nguy cơ.
- Những nhân tố bên trong có lợi là những mặt mạnh.

Luận văn sử dụng các chỉ tiêu sau để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài:
-

- Những nhân tố bên trong không có lợi là những mặt yếu.

Chỉ tiêu sản lượng nước sản xuất bình quân một ngày đêm của từng nhà máy
nước và toàn Công ty,

Phân tích SWOT dựa trên sự nhận biết 4 nhóm nhân tố, dựa vào mô tả ảnh

-

Chỉ tiêu sản lượng nước tiêu thụ

hưởng của chúng đến tình hình SXKD cũng như khả năng SXKD làm mạnh lên hay

-

Chỉ tiêu sản lượng nước thất thoát


yếu đi áp lực của chúng. Sự tác động lẫn nhau của các cơ hội và nguy cơ với những

-

Chi phí sản xuất nước

mặt mạnh, mặt yếu của tình hình SXKD cho phép chúng ta xác định vị thế của

-

Giá thành toàn bộ cho 1m3 nước tiêu thụ

Công ty đồng thời có thể có được những giải pháp toàn diện nhất.

-

Giá bán

-

Doanh thu từ sản phẩm nước sạch

-

Lợi nhuận từ sản phẩm nước sạch

Sơ đồ phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình SXKD trong phân tích
SWOT như bảng 1.14:
Bảng 1.14: Các nhân tố trong phân tích SWOT
Ảnh hƣởng

Môi trƣờng

Có lợi

Không có lợi

Bên ngoài

Những cơ hội

Những nguy cơ

Bên trong

Những mặt mạnh

Những mặt yếu

Mô hình ma trận SWOT và những phối hợp có hệ thống các cặp tương ứng
với các nhân tố nói trên tạo ra các cặp phối hợp Logic như mô tả trong mô hình 1.16


35

36

CHƢƠNG 2

được đổi tên thành Công ty Cấp nước Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2005.


THỰC TRẠNG SXKD NƢỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN KINH DOANH NƢỚC SẠCH THÁI NGUYÊN

Hiện tại, Công ty đang quản lý và khai thác 3 nhà máy sản xuất nước: Túc Duyên,
Tích Lương và Sông Công, ngoài ra còn có các bộ phận sản xuất và kinh doanh các
ngành nghề khác như: kiểm định chất lượng các thiết bị đo đếm ngành nước, thi

2.1 Đặc điểm chung của Công ty

công xây lắp công trình chuyên ngành…… Công suất nước toàn Công ty đạt 45.000

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty

m3/ngày đêm, thu nhập của người lao động ổn định, hoàn thành các nghĩa vụ đối

2.1.1.1

với nhà nước. Năm 2006, Công ty lại chuyển đổi hình thức hoạt động thành Công ty

Vị trí địa lý, địa hình
Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên nằm

TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên để phù hợp với việc gia

trên địa bàn trung tâm thành phố Thái Nguyên, nằm trong địa phận phường Trưng

nhập tổ chức WTO của Việt Nam.

Vương. Đây là lợi thế của Công ty trong việc SXKD nước sạch vì thành phố Thái


2.1.2.3

Các quá trình thay đổi quy mô sản xuất nước sạch của công ty

Nguyên là nơi tập trung dân cư đông nhất trong tỉnh. Vị trí địa lý của thành phố

Năm 1963 Nhà máy có 2 giếng nước có công suất 1.200 m3/ngày đêm. Có

Thái Nguyên cũng rất thuận lợi so với các vùng, huyện khác trên địa bàn tỉnh.

7.760 m đường ống chuyền tải có đường kính từ DN100mm đến DN400mm và hơn

Thành phố Thái Nguyên là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh, là đầu nút

4.500 m đường ống có đường kính nhỏ hơn 100mm. Ngày 28 Tết nguyên đán năm

hệ thống giao thông: đường bộ, đường sắt và đường sông. Mặc dù là tỉnh miền núi,

1963, nguồn nước sạch đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên chính thức được bơm vào

nhưng thành phố Thái Nguyên lại được xếp vào địa hình trung du.

mạng phục vụ nhân dân thành phố Thái Nguyên.

NMN Sông Công trực thuộc Công ty cũng có thuận lợi là nằm trong địa phận

Tháng 10 năm 1973, Nhà máy khởi công lắp đặt hệ thống xử lý nước có

thị xã Sông Công, nơi cũng được xếp vào địa hình trung du. Đây cũng là vị trí thuận


công suất 700 m3/ngày đêm do Hunggari viện trợ. Xây trạm tăng áp, dựng đài nước

lợi cho việc phát triển SXKD nước sạch vì Sông Công tập trung dân cư đông, có

chứa được 200 m3 và lắp thêm 2.200 m đường ống DN200, với mục đích làm tăng

các khu công nghiệp với nhu cầu sử dụng nước lớn.

chất lượng nước, tăng số người sử dụng nước và cung cấp nước được cho những

2.1.2.2

khu vực có địa hình cao. Công trình này hoàn thành và đi vào hoạt động từ tháng 7

Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập năm 1963 với tên gọi đầu tiên là Nhà máy nước

(NMN) Túc Duyên. Ngày đầu thành lập, Nhà máy có 43 cán bộ công nhân viên, chủ
yếu là lao động phổ thông, rất ít người được đào tạo công nhân ngành nước, trang

năm 1974.
Năm 1976, Nhà máy được đầu tư khoan thêm 3 giếng và hoàn thành vào
tháng 4 năm 1977, đưa công suất nhà máy lên 4.500 m3/ngày đêm.

thiết bị còn rất thiếu thốn, công suất nước đạt 1.200 m3/ngày đêm. Tuy nhiên với

Năm 1978, Nhà máy tiếp tục được đầu tư khoan thêm 2 giếng và được hoàn

tinh thần lao động hăng say, sự lãnh đạo sáng suốt của Lãnh đạo Nhà máy, hàng


thành vào tháng 5 năm 1979, đưa công suất nhà máy lên 7.000 m3/ngày đêm, đảm

năm NMN Túc Duyên đều hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD do nhà nước giao.

bảo phần lớn nhu cầu nước của thành phố lúc bấy giờ.

Năm 1982, NMN Túc Duyên được đổi tên thành Công ty Cấp nước Bắc Thái

Tháng 11 năm 1982, NMN Túc Duyên sau khi được đổi tên thành Công ty

và công suất đạt trên 7.000 m3/ngày đêm. Năm 1995, Công ty Cấp nước Bắc Thái

Cấp nước Bắc Thái đã tiếp nhận thêm NMN Sông Công có công suất

tiếp nhận thêm NMN Sông Công và tình hình SXKD ngày càng phát triển, Công ty

15.000m3/ngày đêm, nhưng không thể phát huy được hết công suất vì đường ống đã

luôn hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty Cấp nước Bắc Thái

quá cũ nát, công nghệ lạc hậu, trang thiết bị xây dựng không đồng bộ.


37

38

Năm 1997, Công ty Cấp nước Bắc Thái do tách tỉnh Thái Nguyên và Bắc

- Phòng Kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật hệ thống cấp nước đang sử dụng, lập kế hoạch


Cạn lại một lần nữa được đổi tên thành Công ty Cấp nước Thái Nguyên, đồng thời

SXKD, các phương án phát triển SXKD cho Công ty, quản lý, theo dõi an toàn vệ

triển khai thực hiện dự án Cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên, nhằm nâng

sinh lao động trong toàn Công ty.

công suất Nhà máy, cải tạo đường ống cũ nát hiện có và có thể phục vụ thêm nhiều

- Phòng Kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực về tài chính, kế

khách hàng.

toán, thống kê; quản lý, thu chi, đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty và các công

Tháng 12 năm 2002, Dự án Cấp nước và vệ sinh thành phố Thái Nguyên

việc thuộc lĩnh vực kế toán.

hoàn thành, các công trình được bàn giao đưa vào sử dụng. NMN Túc Duyên được

- Phòng Kế hoạch Đầu tư: Thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực sản xuất kinh

nâng công suất từ 7.000 m3/ngày đêm lên 10.000 m3/ngày đêm, xây mới thêm 01

doanh và đầu tư xây dựng.

3


NMN Tích Lương có công suất 20.000 m /ngày đêm với trang thiết bị hiện đại đạt

- Phòng Kiểm tra: Làm công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kiểm tra khách hàng sử

tiêu chuẩn quốc tế. Lắp đặt thêm 50 km đường ống chuyền tải có đường kính từ 200

dụng nước và thờng trực công tác ISO 9001-2000

đến 700mm và trên 100 km đường ống phân phối có đường kính từ 63 đến 150mm.

- Ban Quản lý Dự án Cấp nước: Tìm mới, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài cho các

Năm 2003, Công ty lắp đặt thêm 200 km đường ống phân phối, mở rộng

dự án; thực hiện các Dự án đầu tư trong lĩnh vực cấp nước.

phạm vi phục vụ, tăng số hộ được sử dụng nước sạch lên cao.

- Xí nghiệp xây lắp công trình: Thi công xây lắp các công trình, hạng mục công

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty

trình chuyên ngành về nước. Thi công các công trình xây dựng dân dụng theo giấy

2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty

phép kinh doanh của Công ty.

Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên, tính


- NMN nước Túc Duyên: Sản xuất nước sạch đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn

đến thời điểm năm 2006 là doanh nghiệp nhà nước, có 100% vốn nhà nước. Đứng

quy định theo nhu cầu sử dụng mà trong giới hạn công suất thiết kế.

đầu Công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty. Cụ thể:

- NMN Tích Lương: Sản xuất nước sạch đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy

- Chủ tịch - Giám đốc Công ty: điều hành chung

định theo nhu cầu sử dụng mà trong giới hạn công suất thiết kế.

- Phó Giám đốc kinh tế: chịu trách nhiệm về mảng kinh tế của Công ty.

- NMN Sông Công: Sản xuất nước sạch đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy

- Phó Giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật của Công ty

định, theo nhu cầu sử dụng mà trong giới hạn công suất thiết kế.

Ngoài ra còn có các phòng, ban, xưởng, đội thực hiện công tác chuyên môn và các

- Phân xưởng đồng hồ đo nước lạnh: làm nhiệm vụ kiểm định chất lượng đồng hồ

nhiệm vụ do Ban Giám đốc giao:

đo đếm cho các loại đồng hồ mua về và đồng hồ đã lắp cho dân nhưng có khiếm


- Phòng Tổ chức hành chính: Tổ chức, quản lý bộ máy doanh nghiệp; tuyển dụng,

khuyết đo đếm không chính xác. Kiểm định chất lượng đồng hồ đo nước theo định

sắp xếp, bố trí nhân sự; giải quyết các chính sách liên quan đến người lao động;

kỳ, kế hoạch và kiểm định cho các đối tượng khác bên ngoài Công ty khi có yêu

quản lý, lưu trữ các văn bản, giấy tờ của toàn Công ty.

cầu.

- Phòng Kinh doanh: Thực hiện công tác quản lý khách hàng và các dịch vụ chăm

- Trung tâm tư vấn cấp thoát nước và xây dựng: Làm nhiệm vụ tư vấn các vấn đề

sóc khách hàng toàn Công ty; đảm nhận công tác tuyên truyền, quảng cáo về sản

liên quan đến cấp thoát nước và xây dựng, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, lập dự

phẩm nước sạch với các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh; thực hiện công

toán công trình và thẩm tra các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật.

việc kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng nước của khách hàng.


40
- Số lượng lao động đang làm việc tại Công ty: Với khối lượng công việc mà

Công ty đang thực hiện thì lượng lao động của Công ty cũng khá nhiều, năm 2006 số
lượng lao động toàn Công ty đã lên đến 372 người, với đầy đủ các ngành nghề khác
nhau.
Bảng 2.1 Số lƣợng cán bộ công nhân viên chức của Công ty năm 2006
ĐVT: người
39

Vị trí công việc
Trình độ,
chuyên ngành đào tạo

Sơ đồ Công ty trang riêng

Lãnh đạo,
trƣởng phó
phòng …

1. Kỹ sư cấp thoát nước

03

2. Trung cấp cấp thoát nước

01

Chuyên
viên, kỹ
thuật các
phòng ban


Công
nhân lao

Cộng

động
03

03

3. Công nhân cấp thoát nước

05

09

69

69

4. Kỹ sư ngành kỹ thuật khác

07

12

08

27


5. Cử nhân kinh tế

11

17

32

60

20

78

98

106

106

298

372

6. Trung cấp Kinh tế, kỹ thuật khác
7. Công nhân ngành khác
Cộng

22


52

(Nguồn Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên)
- Số lượng lao động tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo: Hầu hết đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong Công ty đều được đào tạo ít nhất một ngành nghề trước khi vào
làm việc trong Công ty, với đủ các lĩnh vực mà Công ty đang cần. Tỷ lệ người có
trình độ đại học, cao đẳng chiếm vị trí khá cao trong toàn Công ty (90/372, bằng
24,19%%).
- Vị trí lao động trong các bộ phận của Công ty : Hiện tại, vị trí bố trí sắp xếp các lạo
động trong Công ty còn chưa hợp lý. Số người làm việc trái ngành nghề được đào tạo
rất nhiều, chưa khai thác được hết khả năng, thế mạnh của từng người công nhân. Số
lượng người được đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật khác còn quá
cao so với số lượng người được đào tạo chuyên ngành cấp nước, dẫn đến tình trạng
thừa và thiếu nhân lực theo yêu cầu của công việc. Số lao động không có chuyên


×