Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.93 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ HOA

PHẠM THỊ HOA

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣới hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi thực hiện, tôi xin hoàn

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại Học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời

toàn chịu trách nhiệm về những gì mình viết.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Học viên

gian học và làm luận văn cao học.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo
TS. Đoàn Quang Thiệu ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tôi trong
suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã quan tâm, góp ý và nhận
xét cho bản luận văn của tôi. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã

Phạm Thị Hoa


giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo và gia đình mạnh khỏe hạnh phúc, tiếp
tục sự nghiệp đào tạo cho các thế hệ học sinh, sinh viên đạt đƣợc nhiều thành công
hơn nữa trên con đƣờng học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Học viên

Phạm Thị Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 35

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i


2.2.2. Thu thập số liệu ..................................................................................... 35

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 37

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 38

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN,

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

TỈNH BẮC GIANG....................................................................................... 39

1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ..... 39

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 39


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 40

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn.............................. 3

3.2. Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện Lục

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5

Ngạn, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 42

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LÀM

3.2.1. Thực trạng lao động nông thôn ............................................................. 42

VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ........................... 6

3.3. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn của huyện Lục Ngạn........ 51

1.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................... 6

3.3.1. Các chủ trƣơng, chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn

1.1.1.Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 6

của huyện......................................................................................................... 51

1.1.2. Vai trò của nông thôn và việc làm đối với lao động nông thôn ............ 14


3.3.2. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn ở xã điều tra ........... 52

1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động

3.3.3. Các kết quả đạt đƣợc trong việc tạo việc làm cho lao động nông

nông thôn ........................................................................................................ 14

thôn trên địa bàn huyện Lục Ngạn .................................................................. 68

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21

3.3.4. Những hạn chế và nguyên nhân tạo việc làm cho lao động nông

1.2.1. Kinh nghiệm về tạo việc làm cho lao động nông thôn ở một số

thôn tại huyện Lục Ngạn ................................................................................. 70

nƣớc trên thế giới ............................................................................................ 21

Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN TẠO

1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam .......... 27

VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm của huyện Lục Ngan

HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG ................................................ 72


tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 34

4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện ....................................... 72

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35

4.1.1. Về kinh tế .............................................................................................. 72

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35

4.1.2. Về văn hoá, xã hội................................................................................. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

4.1.3. Về môi trƣờng ....................................................................................... 73

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

4.1.4. Về an ninh quốc phòng ......................................................................... 73
4.2. Quan điểm định hƣớng về tạo việc làm cho lao động nông thôn ở


CN

:

Công nghiệp

huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ..................................................................... 73

CNKT

:

Công nhân kỹ thuật

DN

:

Doanh nghiệp

HTX

:

Hợp tác xã

KHKT

:


Khoa học kỹ thuật



:

Lao động

LLLĐ

:

Lực lƣợng lao động

4.2.1. Tạo việc làm phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã
hội của địa phƣơng .......................................................................................... 73
4.2.2. Tạo việc làm phải gắn với phát triển bền vững..................................... 74
4.2.3. Tạo việc làm phải gắn với không ngừng nâng cao chất lƣợng
lao động .......................................................................................................... 74

NN

:

Nông nghiệp

4.2.4. Tạo việc làm đồng thời phải nâng cao đời sống vật chất và tinh

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

thần của nông dân............................................................................................ 75

THPT

:

Trung học phổ thông

4.3. Phƣơng hƣớng và mục tiêu về tạo việc làm cho lao động nông thôn

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang .................................................................. 75

UBND

:

Ủy ban nhân dân

4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang .................................................................. 76
4.4.1. Chính sách giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Giang và Huyện
Lục Ngạn ........................................................................................................ 76
4.4.2. Giải pháp chung cho đất và con ngƣời huyện Lục Ngạn tỉnh
Bắc Giang ....................................................................................................... 78
4.4.3. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.18: Số lƣợng trang trại, Doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh

doanh dịch vụ tăng trên địa bàn xã Phi Điền ................................. 63

Bảng 2.1: Số lao động ở các địa điểm nghiên cứu .......................................... 37

Bảng 3.19: Kết quả tạo việc làm tại xã Phi Điền ............................................ 64

Bảng 3.1: Diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Lục Ngạn trong

Giang 2011-2013 ........................................................................... 42

giai đoạn 2007- 2020 ..................................................................... 72

Bảng 3.2. Lao động và việc làm của huyện Lục Ngạn trong năm 2013 ......... 43
Bảng 3.3: Bảng phân bổ lao động nông thôn theo ngành của huyện Lục
Ngạn 2011- 2013 ........................................................................... 45
Bảng 3.4: Bảng phân bổ lao động nông thôn theo giới tính ........................... 46
Bảng 3.5. Bảng số học sinh phổ thông huyện Lục Ngạn 2011- 2013 ............ 47
Bảng 3.6: Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông huyện Lục
Ngạn 2011- 2013 ........................................................................... 48
Bảng 3.7: Bảng số giảng viên Đại học trong tỉnh Bắc Giang ......................... 49
Bảng 3.8: Bảng số trƣờng, số giáo viên của giáo dục trung cấp chuyên
nghiệp tỉnh Bắc Giang 2011-2013 ................................................. 49
Bảng 3.9: Bảng số trƣờng, số giáo viên của giáo dục cao đẳng tỉnh Bắc
Giang 2011-2013 ........................................................................... 51
Bảng 3.10: Bảng tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo trong các
ngành kinh tế của huyện Lục Ngạn 2011-2013 ............................. 51
Bảng 3.11: Tình hình lao động tại Thị trấn Chũ qua 3 năm 2011-2013 ......... 53
Bảng 3.12: Số lƣợng trang trại, Doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh

doanh dịch vụ tăng trên địa bàn thị Trấn Chũ ............................... 55
Bảng 3.13: Kết quả tạo việc làm tại Thị Trấn Chũ ......................................... 56
Bảng 3.14: Tình hình lao động xã Phƣợng Sơn qua 3 năm 2011-2013 .......... 57
Bảng 3.15: Số lƣợng trang trại, Doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ tăng trên địa bàn xã Phƣợng Sơn ........................... 59
Bảng 3.16: Kết quả tạo việc làm tại Xã Phƣợng Sơn ..................................... 60
Bảng 3.17: Tình hình lao động xã Phi Điền qua 3 năm 2011-2013 ............... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

2

MỞ ĐẦU

thu hồi đất nông nghiệp; khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
trang trại, các hộ kinh doah nhận thêm nhiều lao động vào làm việc… Tuy nhiên, kết

1.Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm là vấn đề vừa mang tính kinh tế, vừa mang
tính xã hội, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế của một
quốc gia đƣợc gọi là phát triển khi nền kinh tế đó không chỉ tăng trƣởng, giải quyết
các vấn đề về đời sống của ngƣời dân trong xã hội mà còn phải tạo đƣợc đầy đủ
việc làm cho lao động trong xã hội.
Trong Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Chú trọng đào tạo

nghề, tạo việc làm cho nông dân và lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước
thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp.
Đầy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỷ trọng lao động
làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện
cho lao động nông thôn có việc làm…”

quả đạt đƣợc chƣa cao. Trong thực tế số lao động thiếu việc làm và không thể có việc
làm ổ định còn khá đông. Hơn nữa, hàng năm số ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động lại
tăng lên. Do vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn đang đặt
ra nhƣ một nhiệm vụ cấp bách không chỉ cho huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, mà
còn đối với nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Với ý nghĩa thực tiễn này, tôi đã
chọn đề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Lục Ngạn
tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình trong kháo học đạo tạo trình độ
thac sĩ Kinh tế tại trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá thực trạng việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, ta sẽ làm rõ những ƣu điểm, những hạn chế và

Ngày 05/08/2008 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam đã

những tiềm năng trên địa bàn, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm tạo việc làm cho

ban hành nghị quyết số 26- NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đã đề cập

lao động nông thôn trên địa bàn nói riêng và cho phát triển kinh tế xã hội của địa

nhiều vấn đề bức thiết liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có

phƣơng nói chung.


vấn đề về việc làm cho lao động nông thôn. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số

2.2. Mục tiêu cụ thể

24/2008/NQ - CP ngày 28/10/2008 về Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 26- NQ/TW, trong đó đã xác định một chƣơng trình quốc gia về “ Đào tạo
nguồn nhân lực nông thôn bổ sung vào chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục
và đào tạo” với mục tiêu nâng cao khả năng tiếp cận việc làm của lao động nông
thôn. Vì vậy, tạo việc làm cho lao động nông thôn đang trở thành vấn đề bức thiết
trong chính sách đối với nông dân hiện nay cũng nhƣ những năm tới.
Trong những năm qua tỉnh Bắc Giang nói chung và Huyện Lục Ngạn nói
riêng đã có những chính sách nhằm giải quyết việc làm và xáo đói giảm nghèo. Bằng
nhiều giải pháp khác nhau huyện Lục Ngạn đã tạo đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời lao
động thông qua các kênh: Cho ngƣời lao động vay vốn để học nghề; trung tâm dạy
nghề hƣớng việc làm cho thanh niên; chuyển đổi nghề cho nông dân khi bị nhà nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm đối với
lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề việc làm và tạo việc làm cho ngƣời lao
động nông thôn ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
* Về người lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

- Lực lƣợng lao động trong huyện phân theo độ tuổi, giới tính, ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động.

Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho các cấp lãnh đạo địa phƣơng và
những ngành quan tâm đến việc làm cho lao động nông thôn huyện Lục Ngạn tỉnh

- Ngƣời lao động trong các hình thức tổ chức sản xuất ( hộ nông dân, trang

Bắc Giang.

trại, hợp tác xã, doanh nghiệp).
* Về việc làm
- Số lƣợng, chất lƣợng việc làm phân theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động
trên địa bàn huyện.
- Các chủ thể tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện...
- Các cơ quan chính quyền, đoàn thể và các hình thức hiệp hội, tổ chức kinh
tế khác trong huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
* Về thời gian:
- Tài liệu tổng quan đƣợc thu thập từ những tài liệu đã đƣợc công bố từ năm

2011 đến năm 2013
- Nghiên cứu thực trạng của địa phƣơng từ 2011 đến nay, đề xuất phƣơng
hƣớng và giải pháp cho huyện trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu giúp
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực,
thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và
đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
Đánh giá đƣợc thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6

5. Bố cục của luận văn

Chƣơng 1

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng:


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho lao
động nông thôn.

1.1.Cơ sở lý luận

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

1.1.1.Một số khái niệm cơ bản

Chƣơng 3: Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn của
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

1.1.1.1. Khái niệm cơ bản về nông thôn và lao động nông thôn
a, Khái niệm, đặc điểm của nông thôn

Chƣơng 4: Một số phƣơng hƣớng và giái pháp tạo việc làm cho lao động
nông thôn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

* Khái niệm: Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng
chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cƣ thấp, có cơ cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trƣờng và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Theo từ điển bách khoa toàn thƣ thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở đó
tập trung dân cƣ sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy định là
khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nƣớc ta đƣợc hiểu là nơi sinh sống và
làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông

nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã đƣợc nêu rõ tại Thông tƣ số 54 ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: "Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là UBND xã".
* Đặc điểm nông thôn: Nông thôn nƣớc ta chiếm khoảng 76% dân số cả
nƣớc. Đây thực sự là một lực lƣợng lao động bị chi phối lớn trong ngành sản xuất
vật chất.
b, Khái niệm về lao động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhƣng suy cho
cùng lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt con ngƣời với con vật
và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật, lao động của con
ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con
ngƣời. Theo C.Mác “Lao động trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và

1.1.1.2. Tạo việc làm cho lao động nông thôn

a, Khái niệm về việc làm

tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngƣời làm

Việc làm đối với mỗi ngƣời lao động, là đƣợc làm việc gắn với từng công

trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Ph.Ăngghen

việc cụ thể, không chỉ để tồn tại mà còn là sự hoàn thiện bản thân. Đối với xã hội,

viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là

việc làm tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ cho tăng trƣởng kinh tế và phát triển

nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem

xã hội. Việc làm là mối quan tâm số một của ngƣời lao động, và giải quyết việc làm

biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa,

là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình

lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài ngƣời, và nhƣ thế

ngƣời lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của

đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo

mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm của


ra bản thân loài ngƣời”.

quốc gia ấy.

Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con

- Theo từ điển tiếng Việt, “Việc làm là công việc đƣợc giao và trả công sau

ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể

khi hoàn thành”. Khái niệm này tƣơng đối rộng, việc làm có thể do ngƣời lao động

của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng lao động nhằm biến

tự tạo ra để có thu nhập mà không cần phải ai giao.

đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã
hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.

việc làm đƣợc xác định là: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”.

c, Khái niệm lao động nông thôn
* Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động
trong hệ thống kinh tế nông thôn, đƣợc bố trí việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp
và ngành nghề tại nông thôn để tạo ra sản phẩm cho xã hội và thu nhập cho gia đình
và bản thân.

b, Khái niệm về tạo việc làm
- Khái niệm Tạo việc làm: là quá trình tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu

sản xuất; số lƣợng và chất lƣợng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần
thiết khác để kết hợp tƣ liệu sản xuất và sức lao động
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm:

* Đặc điểm của lao động nông thôn

+ Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: là các tiền đề vật chất để tiến

Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều
này ảnh hƣởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị trƣờng
thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động.
- Lao động nông thôn nƣớc ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông,
sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động.
- Khả năng tự tạo việc làm của lao động hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Theo Bộ Luật lao động của Nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam, khái niệm

/>
hành bất cứ một hoạt động sản xuất nào.
+ Nhân tố bản thân ngƣời lao động trong quá trình lao động: Bao gồm: thể
lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý sản xuất của ngƣời lao động.
+ Cơ chế, chính sách kinh tế- xã hội của mối quốc gia: Việc làm đƣợc tạo ra
nhƣ thế nào, chủ yếu cho đối tƣợng nào, với số lƣợng dự tính bao nhiêu,…phụ
thuộc vào có cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
+ Hệ thống thông tin thị trƣờng lao động: đƣợc thực hiện bởi chính phủ và
các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các phƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

9

10

tiện thông tin đại chúng nhƣ báo chí, truyền hình, đài phát thanh,.. Các thông tin bao

càng lớn lại là sức ép đối với công tác tạo việc làm cho ngƣời lao động bởi vì: Khi

gồm thông tin về: sẽ học nghề ở đâu? nghề gì? tìm việc ở đầu?

cung về lao động lớn sẽ tạo ra một lƣợng lao động dƣ thừa cần giải quyết việc làm.

c, Tạo Việc làm cho lao động nông thôn: Là phát huy sử dụng tiềm năng có

Ngƣợc lại khi cầu lao động lớn hơn cung lao động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt

sẵn của từng đơn vị, từng địa phƣơng và của từng ngƣời lao động nhằm tạo ra

lao động tham gia vào các ngành kinh tế. Vì vậy tỉ lệ tăng dân số và nguồn nhân lực

những công việc hợp lý ổn định và đầy đủ xong việc làm đó phải đem lại thu nhập

có ảnh hƣởng đến vấn đề lao động và tạo việc làm cho ngƣời lao động.

đảm bảo thỏa mãn nhu cầu đời sống hàng ngày cho ngƣời lao động

Tạo việc làm đƣợc phân loại thành:


Tạo việc làm cho ngƣời lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó

+ Tạo việc làm ổn định: Công việc đƣợc tạo ra cho ngƣời lao động mà tại chỗ

chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố nhƣ: Vốn đầu tƣ, sức lao động, nhu cầu thị

làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối thiểu

trƣờng về sản phẩm.

hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên: Việc làm ổn định luôn tạo cho

Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để
ngƣời lao động tạo ra các của cải vật chất (số lƣợng, chất lƣợng), sức lao động (tái
sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác
Ta nhận thấy rằng: Khối lƣợng của việc làm đƣợc tạo ra tỉ lệ thuận với các
yếu tố trên. Chẳng hạn nhƣ vốn đầu tƣ để mua sắm thiết bị máy móc, nhà xƣởng mở
rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hƣởng rất lớn. Khi vốn đầu tƣ tăng thì tạo
ra đƣợc nhiều chỗ làm việc mới và ngƣợc lại đầu tƣ ít thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo

ngƣời lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động hiệu quả hơn.
Tạo việc làm không ổn định: Đƣợc hiểu theo hai nghĩa. Đó là:
+ Công việc làm ổn định nhƣng ngƣời thực hiện phải liên tục năng động theo
không gian, thƣờng xuyên thay đổi vị trí làm việc nhƣng vẫn thực hiện cùng một
công việc.
+ Công việc làm không ổn định mà ngƣời lao động phải thay đổi công việc
của mình liên tục trong thời gian ngắn.
Mục đích ý nghĩa của tạo việc làm


theo sự giảm đi về số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra.
Mặt khác nhu cầu của thị trƣờng về sản phẩm sản xuất ra còn ảnh hƣởng

Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp

không nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới. Nếu sản phẩm sản xuất ra đƣợc đƣa ra thị

giữa tƣ liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải quyết

trƣờng đảm bảo cả về chất lƣợng và số lƣợng, mà thị trƣờng chấp nhận. Bởi vì sản

việc làm cho ngƣời lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng,nó mang mục

phẩm tiêu thụ đƣợc sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, các doanh nghiệp các nhà xƣởng
sẽ mởp rộng quy mô sản xuất, đi đôi với mở rộng sản xuất là cầu về lao động tăng
lên. Ngƣợc lại khi cầu về sản phẩm hàng hoá giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm
cho lao động không có việc làm và dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
Ngoài ra còn một số các yếu tố khác cũng ảnh hƣởng đến việc làm ở tầng vĩ
mô: Gồm các chính sách kinh tế của nhà nƣớc vì khi các chính sách kinh tế phù hợp
sẽ tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển làm cho cầu lao
động tăng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm mới.
Dân số và lao động là hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, quy mô
dân số càng lớn thì nguồn lao động càng nhiều và ngƣợc lại khi nguồn lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng ngƣời lao động và toàn xã hội.
Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt xã hội tạo việc
làm nhằm mục đích giúp con ngƣời nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát

triển kinh tế, giảm đƣợc tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Không có việc làm là
một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội nhƣ: Trộm cắp, lừa đảo,
nghiện hút.. giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nhất là các thanh niên là hạn
chế các tệ nạn xã hội do không có ăn, việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh
tế xã hội đòi hỏi. Về mặt kinh tế khi con ngƣời có việc làm sẽ thoả mãn đƣợc các
nhu cầu thông qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần,
ổn định và nâng cao đời sống của ngƣời lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

thu nhập. Ngƣời lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một

giao thông, thủy lợi, điện, nƣớc sạch, trạm xá, trƣờng học, công trình văn hóa,…

thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay nhiều ngƣời lao động đƣợc trả công

phục vụ cho phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống

rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm

cho nông dân. Ngoài ra, Nhà nƣớc còn thực hiện các dự án về tín dụng việc làm với

việc không cao, ỷ lại ngại đi xa các thành phố thị xã. Một mặt thất nghiệp nhiều ở

lãi suất ƣu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu


thành thị nhƣng nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu ngƣời có trình độ chuyên môn.

kinh tế, lao động, gắn dạy nghề với tạo việc làm và tự tạo việc làm cho thanh niên.

Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho ngƣời lao động thôi chƣa đủ mà còn tạo việc

Trung bình hằng năm các dự án này đã tạo ra việc làm cho 300.000 đến 350.000 lao

làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho ngƣời lao động.

động, chủ yếu là lao động thanh niên nông thôn; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở

Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho ngƣời lao động có ý nghĩa giúp họ

nƣớc ta từ 60% đầu những năm 1990 xuống còn 9,6% năm 2012(2). Số lƣợng và tỷ

tham gia vào quá trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều

lệ thanh niên tham gia hoạt động kinh tế năm 2008 là hơn 16 triệu, chiếm 67,2%

kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Nhƣ vậy, có thể nói, giải

tổng số thanh niên cả nƣớc, bằng 38,7% lực lƣợng lao động xã hội; năm 2009, con

quyết việc làm, tạo việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế-xã hội từ

số đó là gần 18 triệu, chiếm 75,4% tổng số thanh niên, bằng 36,6% lực lƣợng lao

vi mô đến vĩ mô tác động đến ngƣời lao động để có thể có việc làm.


động xã hội và năm 2010 là 17,1 triệu, chiếm 75,9% tổng số thanh niên, bằng

d. Các hoạt động nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn

33,7% lực lƣợng lao động xã hội. Tính đến thời điểm 1-10-2012, cả nƣớc có 53,1

Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trƣờng lao động

triệu ngƣời từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lƣợng lao động (trong đó 70% là lao động

nông thôn đã đạt đƣợc kết quả bƣớc đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính sách về lao

thuộc khu vực nông thôn). Hằng năm, có 1,2 đến 1,6 triệu thiếu niên bƣớc vào độ

động, việc làm đƣợc chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trƣờng và từng bƣớc hội nhập

tuổi thanh niên bổ sung cho lực lƣợng lao động trẻ.

với thị trƣờng lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về lao động, việc

Hiện nay, thanh niên lao động ở khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc chiếm tỷ lệ

làm đƣợc bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời

87,7%; khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là 4% (tăng 4 lần so với năm

sống nhƣ Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật ngƣời lao

2000)(3). Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của thanh niên tham gia hoạt động kinh tế


động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài,… và nhiều văn bản hƣớng dẫn thi hành đã

ngày càng tăng. Cụ thể, lực lƣợng lao động thanh niên có trình độ trung cấp chuyên

tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.

nghiệp năm 2008 là 4,1%, năm 2009 là 6,2%, năm 2012 là 7,5%; tƣơng tự qua các

Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các chƣơng trình

năm, trình độ cao đẳng, đại học là 5,5%, 7,8% và 8,7%. Trung bình mỗi năm có

mục tiêu: Chƣơng trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chƣơng trình phát triển

khoảng 70 đến 80 nghìn sinh viên cao đẳng, 143 đến 160 nghìn sinh viên đại học tốt

công nghiệp, dịch vụ; Chƣơng trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu

nghiệp bổ sung cho lực lƣợng lao động là thanh niên. Đây là nguồn tiềm năng lớn

công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các chƣơng trình, dự án trọng điểm kinh

của nƣớc ta trong việc phát huy nội lực của đất nƣớc để phát triển.

tế - xã hội đƣợc thực hiện, góp phần giải quyết việc làm, từng bƣớc nâng cao đời

Bên cạnh một số kết quả đạt đƣợc, vấn đề lao động và việc làm của thanh

sống của ngƣời lao động. Hằng năm, các chƣơng trình mục tiêu này đã giải quyết


niên nông thôn vẫn trong tình trạng thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hƣớng gia

việc làm cho 1,1 đến 1,2 triệu lao động, trong số đó đa số là thanh niên nông thôn.

tăng. Số liệu điều tra về lao động và việc làm của thanh niên nông thôn cho thấy cả

Thực hiện Chƣơng trình về việc làm, Nhà nƣớc thông qua các chính sách,

nƣớc hiện có trên 22,5 triệu thanh niên chiếm 26% dân số, 33,7% lực lƣợng lao

nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội

động xã hội thì trong đó 75% là thanh niên nông thôn. Những năm qua, đất nông

khác nhƣ Chƣơng trình 134, Chƣơng trình 135, phát triển kết cấu hạ tầng về đƣờng

nghiệp thuộc diện thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14


thị, và các công trình công cộng,… tăng mạnh nên thanh niên nông thôn càng thêm

Việc phổ biến nghề mới, đào tạo nghề, tƣ vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề cũng

thiếu việc làm.

nhƣ hỗ trợ, khuyến khích đầu tƣ vào khu vực nông thôn còn rất hạn chế.

Tại 49 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc từ năm 2004 đến năm 2013 đã thu hồi

Một bất cập khác cần quan tâm là trình độ học vấn, nhận thức, năng lực quản lý,

750.000 héc-ta đất để thực hiện 29.000 dự án đầu tƣ, trong đó 80% là đất nông nghiệp,

trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và Đoàn Thanh niên ở cơ sở nông thôn còn

50% diện tích trong số đó là đất thuộc vùng kinh tế trọng điểm, đất đai màu mỡ trồng

hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu khả năng tìm cách giải quyết việc làm cho thanh niên,

hai vụ lúa một năm. Điều đáng nói là, đất bị thu hồi đƣa vào dự án nhƣng không đƣợc

thậm chí trong quá trình thực thi làm chính sách, pháp luật còn có sai lệch, tiêu cực,

triển khai kịp thời, đất bị bỏ hoang trong nhiều năm nên “kỳ vọng” của những lao động

nhƣ cục bộ, bảo thủ, lạc hậu, chậm đổi mới, không thu hút và giữ chân đƣợc lực lƣợng

bị đƣa ra khỏi mảnh đất của họ để sau đó sẽ đƣợc thu hút vào làm việc tại các khu công


lao động trẻ đã qua đào tạo có năng lực làm việc tại địa phƣơng.

nghiệp nhƣ lời hứa của các doanh nghiệp bị rơi vào im lặng. Công tác bồi thƣờng, đào

1.1.2. Vai trò của nông thôn và việc làm đối với lao động nông thôn

tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm, tái định cƣ,… cũng có nhiều bất cập.

1.1.2.1. Vai trò của nông thôn

Hệ lụy là thanh niên nông thôn vẫn không có việc làm hoặc có việc làm nhƣng thu

- Nông thôn là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho đời sống của ngƣời dân;

nhập không ổn định bởi công tác đào tạo nghề chƣa đƣợc đáp ứng đủ để thanh niên có

- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu;

đất bị thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp. Một bộ phận lớn thanh niên nông thôn

- Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu;

không có khả năng tìm kiếm việc làm mới, không chuyển đổi đƣợc nghề nên đời sống

- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị;

khó khăn, làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực cho xã hội.

- Là thị trƣờng rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ;


Thiếu việc làm, không ít thanh niên nông thôn chơi bời, lêu lổng sa vào cờ
bạc, rƣợu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm ngƣời đƣợc đánh
giá là có nguy cơ cao về các tệ nạn xã hội. Trƣớc những khó khăn về việc làm,
nhiều ngƣời đã ra thành phố, đến các khu đô thị, khu công nghiệp để tìm kế mƣu
sinh. Tuy nhiên, đại đa số việc làm không ổn định, thu nhập bấp bênh, bởi trình độ
học vấn thấp, quan hệ xã hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử dụng các tƣ liệu
lao động hiện đại nên họ chỉ có thể làm đƣợc những công việc giản đơn theo vụ việc
với mức lƣơng thấp, đời sống khó khăn, tạm bợ... Số liệu điều tra xã hội học về lao
động và việc làm với đối tƣợng là lao động thanh niên ở nông thôn thì số ngƣời
không đƣợc đào tạo nghề chiếm 68,4%, số ngƣời không có đất để sản xuất - kinh

- Phát triển nông thôn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế- chính trị - xã hội;
- Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn về các mặt tự nhiên- kinh tế- xã hội;
1.1.2.2. Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn
Việc làm đối với bản thân ngƣời lao động, sẽ tạo cơ hội để ngƣời lao động có
thu nhập đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình đồng thời đóng góp cho xã hội.
Việc làm đối với lao động động nông thôn có vai trò quan trọng, nếu giải
quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn sẽ tạo điều kiện và là cơ sở để triển khai
các chính sách xã hội nhƣ: văn hóa, giáo dục, y tế… góp phần đảm bảo an toàn và
ổn định xã hội.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn có mục tiêu hƣớng vào toàn
dụng lao động ở nông thôn, chống thất nghiệp và khắc phục tình trạng thiếu việc

doanh là 53,1%, loại khó khăn tiếp cận các nguồn vốn là 22,3%, thiếu kinh nghiệm

làm đảm bảo thu nhập. Ngoài ra việc làm với lao động nông thôn còn gắn với công

sản xuất là 26,5%, thiếu thông tin về thị trƣờng lao động là 23,3%(4).

cuộc xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn.


Có một thực tế là các doanh nghiệp chƣa coi thanh niên nông thôn là lực lƣợng
lao động chủ chốt nên chƣa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái

sản xuất - kinh doanh. Số thanh niên đƣợc vay vốn để phát triển sản xuất chƣa nhiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

Trong những nhân tố ảnh hƣởng đến việc mở rộng nguồn công việc, tạo việc

lệ đất canh tác ở Việt Nam chỉ chiếm 21% đất tự nhiên nên bình quân diện tích canh

làm cho ngƣời lao động, trƣớc hết phải nói đến nhân tố có tính chất tự nhiên, vốn có

tác trên một lao động nông nghiệp rất thấp đã ảnh hƣởng đến việc làm và năng suất

sẵn ở mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng, đó là nhân tố tài nguyên thiên nhiên.

của lao động nông nghiệp.


Tài nguyên thiên nhiên vừa là đối tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu lao động. Vì
thế nó là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở quan
trọng đầu tiên để tạo việc làm cho ngƣời lao động.

1.1.3.2. Nhân tố về dân số
Dân số và kinh tế xã hội là những yếu tố vận động theo các quy luật khách
quan trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhƣng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một

Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn khoáng sản, đất đai, năng
lƣợng có trên mặt đất, dƣới lòng đất, trong rừng, dƣới biển... Ngay cả vị trí địa lý,
khí hậu, thời tiết thuận lợi cũng là những tài nguyên quý giá cho sự tồn tại và phát

trong những mối liên hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trƣởng
lực lƣợng lao động và cơ hội tạo việc làm phù hợp.
Khi dân số thay đổi, một vấn đề cần đƣợc đặc biệt quan tâm là sự thay đổi lực
lƣợng lao động trong dân số. Chúng ta đều biết rằng quy mô, cơ cấu và sự phân bố dân

triển của con ngƣời và xã hội.
Mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng nằm trên những vị trí địa lý nhất định, có thể

số có quan hệ ảnh hƣởng quyết định đến quy mô, cơ cấu, phân bổ, sử dụng LLLĐ.

thuận lợi hoặc khó khăn về mặt khí hậu thời tiết, nhiệt độ, lƣợng gió, mƣa, bão lụt,

Dân số tăng nhanh là áp lực đối với vấn đề tạo việc làm cho LLLĐ. Quan sát

hạn hán... Những yếu tố này ảnh hƣởng đến sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông, lâm,

cho thấy, ở tất cả các nƣớc trên thế giới, tỷ lệ tham gia LLLĐ của nhóm tuổi 15 -


ngƣ nghiệp. Do đó, mỗi nƣớc, mỗi địa phƣơng có thể có những cách thức tổ chức
sản xuất lao động khác nhau. Với những vùng có vị trí địa lý thuận lợi về thời tiết
khí hậu nhƣ nƣớc ta: cây cối xanh tƣơi, hoa quả bốn mùa, các loại cây con, thủy hải
sản đa dạng phong phú, đất đai màu mỡ, chúng ta có thể phát triển nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, xuất khẩu các mặt hàng đặc sản quý hiếm trên thị trƣờng
quốc tế. Đây cũng là những lợi thế nhất định ở mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng trong
việc tạo việc làm, mở rộng số lƣợng loại việc làm thu hút ngƣời lao động. Tất nhiên,
cũng có khi khí hậu, thời tiết ảnh hƣởng xấu đến sản xuất lao động. Nắng lắm, mƣa

60 là cao nhất trong LLLĐ so với các nhóm tuổi khác. Nếu tỷ lệ dân số trong độ
tuổi 15 - 60 tăng thì LLLĐ sẽ tăng ngay cả khi sự tham gia LLLĐ theo nhóm tuổi
không tăng. Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của nhiều nƣớc, việc khống
chế mức tăng dân số thƣờng đƣợc gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm.
Việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tƣ cao hơn vào các lĩnh
vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa nhằm nâng cao chất lƣợng lao động.
Một vấn đề quan trọng cần đƣợc chú ý là, trong vòng 15 năm tới, cho dù
mức sinh có đạt đến tỷ lệ giới hạn nào đó thì những ngƣời tham gia vào LLLĐ sẽ
vẫn còn cao hơn tốc độ tăng dân số. Các nhà quản lý cần phải thấy trƣớc để tạo việc

nhiều, hạn hán, lũ lụt, bão, những cơn "sóng thần" gây rất nhiều khó khăn cho việc

làm cho ngƣời lao động. Số lƣợng việc làm trong xã hội ngày càng phải mở rộng để

tổ chức sản xuất. Vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng phải căn cứ vào điều kiện

khai thác tốt LLLĐ này.

thiên nhiên nƣớc mình, địa phƣơng mình để tổ chức tạo việc làm cho ngƣời lao
động sao cho có hiệu quả cao nhất.


Theo chiến lƣợc dân số và kế hoạch hoá gia đình, đến năm 2020 Việt Nam sẽ
có một LLLĐ khoảng 56 triệu ngƣời, vì vậy nhu cầu việc làm ngày càng lớn. Về

Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài nguyên đất đai, khoáng sản, sông ngòi, bờ

mặt kinh tế xã hội, đây là một điều vừa có lợi vừa bất lợi. LLLĐ dồi dào là một lợi

biển, rừng núi... cũng ảnh hƣởng rất lớn đến tạo việc làm. Vai trò của đất đai đối với

thế trong phát triển kinh tế xã hội, nếu biết khai thác và sử dụng có hiệu quả, nhƣng

lao động, việc làm là cực kỳ quan trọng. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, đất

nếu không tạo đƣợc việc làm thì sẽ gây nên những hậu quả khó lƣờng.

canh tác là tƣ liệu lao động đồng thời là đối tƣợng lao động của ngƣời nông dân. Tỷ

1.1.3.3. Nhân tố liên quan đến giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18


Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang làm thay đổi tính chất

Nhƣng hiện nay, việc đổi mới công nghệ lại mâu thuẫn với tiềm năng nguồn

và nội dung nghề nghiệp của ngƣời lao động. Cách mạng công nghệ đã dẫn đến việc

lực về vốn ít và lực lƣợng lao động dồi dào. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

sử dụng công cụ, phƣơng tiện hiện đại, phức tạp nên lao động trí óc dần dần đã thay

hóa đang đặt ra một vấn đề: lựa chọn công nghệ cần đổi mới trong từng thời kỳ,

thế lao động chân tay. Nếu trình độ học vấn, mặt bằng dân trí đƣợc nâng cao thì

từng giai đoạn nhƣ thế nào cho phù hợp. Ngành nào, khâu nào, lĩnh vực nào cần lựa

năng lực làm việc của con ngƣời sẽ đƣợc mở rộng. Ngƣời lao động có trí tuệ không

chọn trình độ công nghệ ra sao để vừa đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá sản xuất, vừa

chỉ nắm vững sâu sắc chuyên môn một nghề mà họ còn có thể tham gia ở những

tận dụng đƣợc tiềm năng lao động để tăng việc làm trong điều kiện nguồn vốn hạn

nghề khác, nghĩa là họ có thể có khả năng làm nhiều loại công việc. Tuy nhiên, theo

hẹp đang là bài toán đặt ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

C.Mác thì khi ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại thƣờng dẫn


1.1.3.4. Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế

đến tăng kết cấu hữu cơ tƣ bản và tăng năng xuất lao động, mà:
Sự tăng năng xuất lao động thể hiện ra ở việc giảm bớt khối lƣợng lao động
so với khối lƣợng tƣ liệu sản xuất mà lao động đó làm cho hoạt động, hay là thể
hiện ra ở sự giảm bớt đại lƣợng của nhân tố chủ quan của quá trình lao động so với
nhân tố khách quan của quá trình đó.

Quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa cùng với việc thực hiện phân công lao
động và hợp tác quốc tế tất yếu đặt ra yêu cầu khách quan phải xây dựng một cơ cấu
kinh tế mới.
Sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trƣờng làm cho mâu thuẫn giữa
lao động và việc làm ngày càng gay gắt. Việc tổ chức lại lao động trên phạm vi toàn

Vì vậy, phần bất biến của tƣ bản vận động cùng chiều với sự tăng lên của

xã hội, điều chỉnh cơ cấu lao động xã hội cho phù hợp với cơ cấu của nền kinh tế

tích luỹ tƣ bản, còn bộ phận tƣ bản khả biến thì nói chung sẽ vận động ngƣợc chiều

theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tất sẽ dẫn đến dƣ thừa lao động. Theo

với sự tăng lên của tích luỹ.

V.I. Lênin, thì sự phát triển kinh tế hàng hóa khiến một bộ phậm ngày càng đông

Không những thế, khi đổi mới tƣ bản cố định, thƣờng thƣờng ngƣời ta thay
bằng máy móc thiết bị hiện đại hơn, khiến cho một số lao động ít hơn cũng đủ để vận


trong dân cƣ tách khỏi nông nghiệp, tức là nhân khẩu công nghiệp tăng lên làm cho
nhân khẩu nông nghiệp giảm xuống, V.I.Lênin nhắc lại luận điểm của C.Mác:

dụng một khối lƣợng máy móc và nguyên liệu lớn hơn, gây ra sự giảm sút tuyệt đối

Xu hƣớng tách và đẩy lao động là rất lớn, trƣớc hết là lao động ở khu vực nông

lƣợng cầu về lao động. Đồng thời công nghệ hiện đại đòi hỏi ngƣời vận hành, quản lý

nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Đó là sự không phù hợp giữa cơ cấu lao động cũ với cơ

công nghệ phải có trình độ tƣơng ứng với trình độ công nghệ sử dụng làm cho lao động

cấu nền kinh tế đang trong quá trình chuyển dịch: chúng ta vừa thiếu lao động kỹ thuật,

có kỹ năng thấp bị xa thải để tuyển chọn lao động có kỹ năng, trình độ tiên tiến.

lao động chất xám, lại thừa khá nhiều lao động phổ thông, làm cho năng suất xã hội

Ở nƣớc ta hiện nay, trình độ công nghệ sử dụng trong các ngành kinh tế lạc

còn thấp. Từ đó dẫn đến các dòng "di chuyển" chất xám ngày càng lớn, chủ yếu là từ

hậu so với trình độ trung bình tiên tiến trên thế giới từ 2 đến 3 thế hệ kỹ thuật

khu vực nhà nƣớc sang khu vực tƣ nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, sự di

(không kể một số lĩnh vực mới nhƣ: dầu khí, viễn thông). Một số ngành công

chuyển lao động từ nông thôn ra các thành phố lớn, các đô thị ngày càng tăng lên cùng


nghiệp then chốt nhƣ cơ khí, chế tạo động cơ...có trình độ công nghệ lạc hậu 30-50

với sự gia tăng các vấn đề xã hội nổi cộm cần phải giải quyết.

năm so với các nƣớc phát triển trung bình. Vì vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Do đó, tạo việc làm cho ngƣời lao động phải lấy mục tiêu của sự chuyển dịch cơ

gắn với kinh tế mở và hội nhập kinh tế quốc tế nhằm rút ngắn khoảng cách lạc hậu

cấu kinh tế để xác định hƣớng phát triển. Để có một đội ngũ lao động đáp ứng những

về trình độ công nghệ so với các nƣớc là con đƣờng tất yếu để phát triển nhanh nền

việc làm đa dạng phù hợp với cơ cấu kinh tế mới, ngay từ khâu đào tạo, bồi dƣỡng,

kinh tế nƣớc ta.

hƣớng nghiệp đến tổ chức nơi làm việc, cần phải nắm bắt các cơ hội, đi tắt, đón đầu,
hình thành những ngành kỹ thuật mũi nhọn, phát triển theo trình độ khoa học công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19


20

nghệ tiên tiến của thế giới. Tạo việc làm tập trung vào những khâu cần thiết và có thể

quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hƣớng vào phát triển cả cung và cầu về lao động,

thực hiện có hiệu quả các công nghệ tiên tiến, đồng thời cải tiến công nghệ truyền

đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp

thống nhằm tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng ở những thập kỷ sau.

giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.

Thị trƣờng lao động là toàn bộ các quan hệ lao động đƣợc xác lập trong lĩnh

Khi các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân

vực thuê mƣớn lao động (nó bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất nhƣ thuê

tố, môi trƣờng, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động

mƣớn và sa thải lao động, tiền lƣơng và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao

mở rộng đầu tƣ nhằm thu lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác tối ƣu mọi nguồn lực

động...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là ngƣời lao động tự do và

vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại, khi các chính sách vĩ mô


một bên là ngƣời sử dụng lao động.

của Nhà nƣớc không phù hợp, nó sẽ kìm hãm và tạo nên tâm lý chán nản trong đầu

Giải quyết việc làm trong cơ chế thị trƣờng về thực chất là giải quyết mối
quan hệ giữa cung và cầu về lao động trên thị trƣờng lao động.
Cung về lao động biểu hiện khối lƣợng lao động (số lƣợng, chất lƣợng và cơ
cấu của lực lƣợng lao động) tham gia vào thị trƣờng lao động trong một thời gian
nhất định.

tƣ kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút.
Vì vậy, số lƣợng, chất lƣợng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là một
trong những thƣớc đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi của hệ
thống các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.
Ở nƣớc ta, phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm cho ngƣời lao động là

Cầu về lao động là khả năng thuê lao động trên thị trƣờng lao động.

chính sách xã hội cơ bản, là hƣớng ƣu tiên trong toàn bộ các chính sách xã hội của

Trên thị trƣờng lao động, mức cung - cầu lao động ảnh hƣởng trực tiếp tới

Đảng và Nhà nƣớc ta.

mức tiền lƣơng và ngƣợc lại, sự thay đổi mức tiền lƣơng cũng làm thay đổi cung cầu lao động, điều chỉnh quan hệ cung - cầu lao động trên thị trƣờng.

Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta, vấn đề
giải quyết việc làm đƣợc đặt biệt nhấn mạnh:


Khi cung lớn hơn cầu sẽ dẫn đến dƣ thừa lao động, làm gia tăng số ngƣời

Phƣơng hƣớng quan trọng nhất là Nhà nƣớc cùng toàn thể nhân dân ra sức

không có việc làm và ngƣợc lại. Trên thị trƣờng lao động, cung cầu lao động

đầu tƣ phát triển, thực hiện tốt kế hoạch và các chƣơng trình kinh tế - xã hội.

thƣờng xuyên biến động và chịu sự tác động của nhiều yếu tố, tạo ra mâu thuẫn

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tƣ mở mang

giữa cung và cầu. Đối với nƣớc ta hiện nay, trình độ phát triển kinh tế còn thấp, khả

ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động. Mọi công dân đều đƣợc tự do

năng mở rộng sản xuất có hạn trong khi nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ tăng cung lao

hành nghề, thuê mƣớn nhân công theo pháp luật. Phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp

động cao, cung lao động luôn lớn hơn cầu, dẫn đến sức ép rất lớn về việc làm, đòi

tục phân bố lại dân cƣ và lao động trên địa bàn cả nƣớc, tăng dân cƣ trên các địa

hỏi Chính phủ phải có những biện pháp nhằm giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp

bàn có tính chiến lƣợc về kinh tế, an ninh - quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối ngoại,

để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.


đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị

1.1.3.5. Nhân tố về chính sách vĩ mô

và thiếu việc làm ở nông thôn.

Các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc có vai trò to lớn trong việc tạo việc làm,
đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển của nền
kinh tế trong từng thời kỳ.
Có rất nhiều chính sách tác động đến việc làm nhƣ chính sách tạo vốn, chính
sách đất đai, chính sách thuế...hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Nhƣ vậy, từ quan điểm giải quyết việc làm chỉ là trách nhiệm của Nhà nƣớc
với hai thành phần kinh tế cơ bản là quốc doanh và tập thể trong thời kỳ kế hoạch
hoá tập trung thì nay quan điểm mới của Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay đổi
lớn. "Cùng với Nhà nƣớc, mỗi công dân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức đều có thể đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

22

phép tạo mở việc làm, ngƣời lao động đƣợc làm việc trong các thành phần kinh tế

Nổi bật nhất trong chính sách xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản đó là


bao hàm mọi hình thức tổ chức kinh doanh không bị pháp luật ngăn cấm, kinh tế hộ

phong trào “ Mỗi làng một sản phẩm”. Phong Trào này của Nhật Bản đã có sức lan

gia đình, các hoạt động trong khu vực kinh tế không kết cấu...".

tỏa rất rộng.

Với quan điểm nhất quán về giải quyết việc làm, trong văn kiện Đại hội đại

Phong trào “mỗi làng, một sản phẩm” do Giáo sƣ Hiramatsu Morihiko, Chủ tịch

biểu toàn quốc lần thứ IX, một lần nữa Đảng ta khẳng định: "Giải quyết việc làm là

tỉnh Oita khởi xƣớng từ năm 1979, đã đƣợc nhân rộng trên toàn nƣớc Nhật. Hiện nay

một chính sách xã hội cơ bản", với các phƣơng hƣớng:

mô hình đã đƣợc áp dụng thành công tại nhiều quốc gia Châu Á và châu Phi.

Bằng nhiều giải pháp tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, tăng quỹ thời gian lao

Phong trào “mỗi làng, một sản phẩm” khuyến khích nỗ lực của ngƣời dân địa

động đƣợc sử dụng, nhất là trong nông nghiệp và nông thôn. Các thành phần kinh tế

phƣơng trong việc tận dụng nguồn lực địa phƣơng, phát huy sức mạnh cộng đồng,

mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều


bảo tồn các làng nghề truyền thống và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông

lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động,

thôn. Từ những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các thƣơng hiệu đặc sản nổi

phòng chống thiên tai và bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khôi phục và phát

tiếng của Nhật Bản nhƣ nấm hƣơng khô, rƣợu Shochu lúa mạch, chanh Kabosu…,

triển các làng nghề. Tổ chức quản lý chặt chẽ hoạt động xuất khẩu lao động và bảo

Giáo sƣ Hiramatsu nêu ba nguyên tắc chính xây dựng phòng trào “ mỗi làng, một sản

vệ quyền lợi của ngƣời lao động ở nƣớc ngoài. Khẩn trƣơng mở rộng hệ thống bảo

phẩm”. Đó là địa phƣơng hóa rồi hƣớng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo;

hiểm xã hội và an sinh xã hội, xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm đối với

và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa

ngƣời lao động thất nghiệp.

phƣơng trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.

Từ quan điểm và định hƣớng trên đây, Nhà nƣớc ta đã có các chính sách

Theo Giáo sƣ Hiramatsu, mỗi địa phƣơng cần chọn ra một đặc sản riêng của


kinh tế xã hội chủ yếu tác động tới phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm

vùng quê mình, quảng bá nó, tạo thƣơng hiệu mang tính toàn cầu thì sản phẩm đó

nhƣ: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần: chính sách khuyến khích sản

mới có giá trị hàng hóa cao.

xuất hàng hóa xuất khẩu; chính sách tín dụng ƣu đãi để các doanh nghiệp đầu tƣ

Bên cạnh việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ cung ứng, Phong

chiều sâu, đổi mới công nghệ; chính sách khuyến khích tìm kiếm thị trƣờng xuất

trào cũng đề cao vai trò của việc nghiên cứu phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.

khẩu lao động, chính sách giáo dục đào tạo nghề cho lao động; chính sách khuyến

Vì đây chính là yếu tố thúc đẩy sự phát triển một cách bền vững. Và một yếu tố

khích đầu tƣ trong và ngoài nƣớc thông qua chính sách đất đai, thuế, đầu tƣ...

khác khiến cho Phong trào OVOP thành công tại Nhật Bản đến nhƣ vậy là vì Phong

1.2. Cơ sở thực tiễn

trào đã hình thành nên cho ngƣời sản xuất tinh thần lao động với ý thức rất cao về

1.2.1. Kinh nghiệm về tạo việc làm cho lao động nông thôn ở một số nước trên


sản phẩm của mình làm ra.
Năm 2003, thu nhập bình quân đầu ngƣời của ngƣời dân đạt 22.800

thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của Nhật Bản
Để tạo việc làm cho lao động nông thôn Chính Phủ Nhật đã đƣa ra giải pháp
phát triển nông thôn mới, từ đó giải quyết và tạo việc làm cho lao động nông thôn.

USD/ngƣời/năm, cao gấp 2 lần so với thời điểm bắt đầu triển khai Phong trào. Giá
trị sản phẩm nông nghiệp bình quân đầu ngƣời cũng cao gấp đôi. Trong đó sản
phẩm chanh Kabosu của tỉnh này vƣơn lên chiếm 100% thị phần trong nƣớc. Phong
trào đã nhanh chóng lan ra nhiều nƣớc ở châu Á, châu Phi nhƣ: Trung Quốc, Thái
Lan, Ấn Độ, Tuynidi...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

Có 3 nguyên tắc cơ bản để phát triển Phong trào OVOP: Hành động địa

dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng

phƣơng nhƣng tƣ duy toàn cầu; tự tin sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi


góp và hy sinh của các hộ cho phong trào. Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên

địa phƣơng, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình, lựa chọn ra những sản

các hộ có điều kiện mua sắm phƣơng tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng

phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trƣng của địa phƣơng để phát triển.

mới có 1 máy cày, thì đến năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi

1.2.1.2. Kinh nghiệp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Hàn Quốc

nâng lên 20 máy vào năm 1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất

Cũng nhƣ Nhật Bản Hàn Quốc Trong trong chính sách phát triển kinh tế và

nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà

tạo việc làm cho lao động nông thôn Hàn Quốc đã đƣa ra chính sách xây dựng nông

lƣới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông

thôn mới với phong trào “Làng mới”

nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu ngƣời của Hàn Quốc

Thắng lợi đó đƣợc Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.


chỉ có 85 USD; phần lớn ngƣời dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện

Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông

thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nƣớc

thôn - phƣơng châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nƣớc bỏ ra 1 vật

nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thƣờng xuyên, mối lo lớn nhất của

tƣ, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án

chính phủ khi đó là làm sao đƣa đất nƣớc thoát khỏi đói, nghèo.

nào cần ƣu tiên làm trƣớc, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi

Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực

công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi
làng 335 bao xi măng.

vƣợt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng).
Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tƣ cho nông thôn có hiệu quả,

Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt đƣợc hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và

Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào SU và đƣợc nông dân

1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn


hƣởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đƣờng giao

mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án.

thông trong làng, xã đƣợc mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng
đƣợc đầu tƣ xây dựng.

Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất đƣợc xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống

Phƣơng thức canh tác đƣợc đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp

mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây

với nhiều mặt hàng mũi nhọn nhƣ nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu.

dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn

Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc

để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng nhƣ có chính sách tín dụng nông thôn, cho

làm và cải thiện thu nhập cho nông dân. Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những

vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ

thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông

tăng lên 3 lần.


thôn cơ bản đƣợc hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa

Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định

đƣợc 43.631km đƣờng làng nối với đƣờng của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp

nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo

đƣợc 1.322m đƣờng; cứng hóa đƣờng ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là

tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc

1.280m; xây dựng đƣợc 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nƣớc có nhiều sông suối),

gia và mạng lƣới trƣờng nghiệp vụ của các ngành ở địa phƣơng. Nhà nƣớc đài thọ,

kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nƣớc và 98% hộ có điện thắp sáng.
Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thƣờng đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26


mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực nhƣ kỹ

các doanh nghiệp lớn. Do vây, các ngành nghề truyền thống, các ngành phi nông

năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.

nghiệp đều phát triển mạnh, góp phần to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao

Thứ tƣ, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội

thu nhập cho lao động nông thôn.

đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,

1.2.1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Liên bang Malaysia

dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phƣơng.

Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên là 329,8 nghìn km2 với dân số là

Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa

22,2 triệu ngƣời (năm 1998), mật độ dân số là gần 70 ngƣời/km2. Nhƣ vậy, mật độ

chọn dự án, phƣơng thức đóng góp, giám sát công trình.

dân số thấp hơn nhiều nƣớc ta. Trong khi đó, hiện nay Malaysia có nền kinh tế phát

Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã


triển khá cao ở khu vực Đông Nam Á, lao động đƣợc thu hút mạnh vào các ngành

thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán

phi nông nghiệp. Vì vậy, hiện nay Malaysia là nƣớc thiếu lao động và phải nhập lao

bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bƣớc ngoặt đối với sự phát triển của

động từ bên ngoài. Tuy nhiên, thời kỳ đầu công nghiệp hoá, Malaysia cũng dƣ thừa

HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản

lao động ở nông thôn và đã giải quyết vấn đề này rất thành công.

xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10
năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập
huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vƣờn ƣơm và trồng rừng để hƣớng dẫn và yêu cầu

Malaysia đã thực hiện rất thành công chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền
kinh tế quốc dân. Năm 1996 lao động trong ngành nông lâm nghiệp chỉ còn chiếm
16,84% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
Để đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy, Malaysia đã thực hiện một số biện pháp cụ thể
nhƣ sau:

tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970,

Thứ nhất, ngay thời kỳ đầu công nghiệp hoá, Malaysia đã đặc biệt chú trọng


phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp nƣớc, và đây

phát triển nông nghiệp, phát triển các loại cây công nghiệp phù hợp với điều kiện về

đƣợc coi là một kỳ tích của phong trào SU.

đất đai, khí hậu của mỗi vùng. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia cũng chú

Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành

trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản, điều đó rất có hiệu quả trong việc

cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở

tìm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm cho nông dân. Từ thập

thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tƣ và tự phát triển. Phong trào

kỷ 1960 Malaysia đã quan tâm áp dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp và phát

SU, với mức đầu tƣ không lớn, đã góp phần đƣa Hàn Quốc từ một nƣớc nông nghiệp

triển công nghiệp cơ khí phục vụ cơ giới hoá nông nghiệp.

lạc hậu trở nên giàu có. Góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thông.
1.2.1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thái Lan
Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

Thứ hai là, đẩy mạnh khai hoang phát triển sản xuất nông nghiệp, giải quyết
lao động dƣ thừa trong nông thôn. Đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho

nông thôn cũng nhƣ đầu tƣ vào các cơ sở phúc lợi xã hội khác.

Thái Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nƣớc, công ty và hộ gia

Thứ ba là, thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào phát triển công nghiệp đặc

đình. Trong đó công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình gia công những công đoạn

biệt là công nghiệp chế biến nông sản, điều đó góp phần nâng cao giá trị gia tăng

phù hợp. Nhà nƣớc hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dƣỡng tay nghề cho nông dân cũng

cho các ngành hàng nông sản và chuyển dịch nhanh lao động từ nông nghiệp sang

nhƣ tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ với

công nghiệp và dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

Thứ tƣ là, thực hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan nghiên cứu khoa

học, các cơ sở đào tạo, các tổ chức công nghiệp chế biến với các hộ nông dân nhằm
đẩy nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, kết hợp xây

- Tỷ lệ lao động nông thôn ở nƣớc ta hiện nay là rất lớn trong tổng nguồn lao
động xã hội.
Nƣớc ta vẫn là một nƣớc nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu. Nông nghiệp

dựng cơ sở hạ tầng với công nghiệp chế biến, xây dựng nông thôn phát triển toàn diện.

chiếm tỷ lệ cao trong GDP, đặc biệt lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn

1.2.1.5. Một số bài học rút ra từ việc khảo cứu kinh nghiệm của các nước trên

lực lƣợng lao động xã hội. Theo Niên giám thống kê 2006, dân số cả nƣớc là 84.155

Nhật Bản và Hàn Quốc đặc biệt quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong

ngàn ngƣời. Trong đó dân số nông thôn là 61. 332 ngàn ngƣời chiếm 72,8 % tổng

nông thôn và phát triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao. Đặc biệt họ

dân số cả nƣớc. Dân số thành thị chiếm 27,2%. Nhƣ vậy, dân số nông thôn chiếm

quan tâm phát triển CN và TTCN cùng các ngành phi nông nghiệp khác trong nông
thôn. Đây là những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và áp dụng một cách có hiệu
quả vào điều kiện thực tiễn ở nƣớc ta.
Nƣớc ta là nƣớc đông dân vì vậy, muốn giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn thì nhất thiết phải phát triển mạnh CN và TTCN trong nông thôn, xây
dựng nền nông nghiệp toàn diện dựa trên cơ sở trình độ khoa học kỹ thuật cao,
muốn vậy, cần phải tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông thôn,

áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá trong nông
thôn. Đặc biệt, diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời của nƣớc ta vào loại thấp

tuyệt đại bộ phận dân số. Trong cơ cấu lao động giữa các ngành thì lao động trong
nông lâm ngƣ nghiệp chiếm 55,7% tổng lao động xã hội. Điều đó cho thấy cơ cấu
lao động trong nền kinh tế nƣớc ta là bất hợp lý, trình độ công nghiệp hoá còn thấp.
Sức ép về dân số, việc làm và thu nhập ở nông thôn là rất lớn.
- Phân bố lao động và dân cƣ không đồng đều theo vùng lãnh thổ là một đặc
điểm nổi bật đối với lao động nông thôn nƣớc ta. Có những địa phƣơng có mật độ
dân số rất cao nhƣ Hƣng Yên 1237 ngƣời /km2, Bắc Ninh 1227 ngƣời /km2, Thái
Bình 1206 ngƣời /km2 thì cũng có những tỉnh có mật độ dân cƣ rất thấp nhƣ Lai Châu

nhất thế giới, nên điều quan trọng là phải phát triển nền nông nghiệp thâm canh

35 ngƣời /km2, Kon Tum 40ngƣời/km2. Thực trạng phân bố dân cƣ rất không đều sẽ

trình độ cao, nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Chỉ tiêu này ở nƣớc

dẫn tới không có khả năng khai thác có hiệu quả các tiềm năng phát triển ở những

ta hiện nay còn thấp hơn nhiều nƣớc trong khu vực.

vùng mật độ dân số và lao động thấp. Ngƣợc lại, những vùng có mật độ dân số cao sẽ

- Kinh nghiệm đáng chú ý của Thái Lan là mối quan hệ hợp tác giữa Nhà
nƣớc - Công ty và hộ gia đình. Đây là mô hình rất hay mà chúng ta có thể nghiên

tạo sức ép lớn về lao động và việc làm. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có kế hoạch phát
triển kinh tế miền núi nhằm phân bố lại lao động và dân cƣ trên địa bàn cả nƣớc.


cứu và thực hiện trong điều kiện thực tiễn ở nƣớc ta. Bƣớc đầu chúng ta có thể áp

- Trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật thấp là một thực trạng đối với lao động

dụng ở vùng có mật độ dân số cao, lao động dồi dào và có trình độ văn hoá cũng

nông thôn nƣớc ta. Nếu tính lớp học cao nhất bình quân cho một ngƣời thì bình quân

nhƣ tay nghề cao nhƣ vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng Đông Nam bộ và các vùng

cả nƣớc là 7,4 còn khu vực nôn thôn là 7,0 trong khi đó khu vực thành thị là 8,9. Nhƣ

nông thôn ven đô thị…ở đó hộ nông dân có thể hợp đồng với các công ty nhận sản

vậy, trình độ văn hoá của lao động khu vực thành thị cao hơn rất nhiều so với lao

xuất và gia công một số bộ phận của sản phẩm, xong giao nộp cho công ty. Điều

động nông thôn. Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, bình quân cả nƣớc là 12,4% trong

này có ý nghĩa rất lớn trong tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

khi đó đối với lao động nông thôn tỷ lệ này là 6,8%. Điều đó là một khó khăn rất lớn

1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam

đối với phát triển kinh tế xã hội nông thôn.(Bộ lao động - Thương binh và xã hội,

1.2.2.1 Tình hình lao động và việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay.
Để tạo cơ sở đề ra các giải pháp về việc làm và nâng cao thu nhập cho lao

động nông thôn, ta đi xem xét một số vần đề cơ bản về tình hình lao động và việc
làm ở nông thôn nƣớc ta hiện nay với một số nét cơ bản sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Thực trạng lao động - việc làm ở Việt Nam, NXB Thống kê, HN 2000).
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, sự chênh lệch về trình độ văn hoá và chuyên
môn kỹ thuật giữa lao động nông thôn và thành thị là rất lớn. Về trình độ văn hoá, ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

khu vực thành thị cứ 100 ngƣời tham gia hoạt động kinh tế thì có 56 ngƣời đã tốt

khi 45% lực lƣợng lao động còn lại tạo ra gần 80% thu nhập quốc dân. Điều đó

nghiệp phổ thông trung học, cao gấp 4 lần so với khu vực nông thôn. Về trình độ

chứng tỏ năng suất của lao động nông nghiệp rất thấp, dẫn đến thu nhập của lao

chuyên môn kỹ thuật ở khu vực thành thị, cứ 100 ngƣời tham gia hoạt động kinh tế

động nông nghiệp cũng thấp. Theo số liệu thống kê, năm 2004 tính chung trên địa

thì có 63 ngƣời đã qua đào tạo, cao gấp 4,5 lần so với khu vực nông thôn (Thực


bàn cả nƣớc thì thu nhập của dân cƣ thành thị cao gấp 2,16 lần so với dân cƣ nông

trạng lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên 2004). Vì vậy, để phát triển kinh tế

thôn. Thái Nguyên là tỉnh có thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp hơn mức trung

nông thôn, việc đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho lao động nông thôn là một

bình của cả nƣớc, trong khi đó thu nhập của dân cƣ thành thị cũng cao gấp 1,87 lần

yêu cầu cấp thiết.

so với dân cƣ nông thôn. Điều đó thể hiện dân cƣ nông thôn Thái Nguyên có thu

- Cơ cấu kinh tế lạc hậu, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là yếu tố
quan trọng đánh giá trình độ phát triển kinh tế nông thôn.

nhập rất thấp. Mặc dù sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và
thành thị trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá là tất yếu khách quan,

Theo Niên giám thống kê Việt Nam 2006, trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành

nhƣng nhà nƣớc cần có những chính sách phát triển nông thôn làm cho khoảng cách

nông nghiệp, trồng trọt chiếm 73,5%, trong khi đó chăn nuôi chỉ chiếm 24,7% và

này không quá lớn để đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và ổn định về mặt xã hội.

đặc biệt dịch vụ nông nghiệp chỉ chiếm 1,8%. Đó là cơ cấu rất mất cân đối, chứng


1.2.2.2 Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam

tỏ trình độ sản xuất nông nghiệp nƣớc ta rất thấp.

Đảng và nhà nƣớc ta hết sức quan tâm giải quyết việc làm cho lao động nông

Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm

thôn. Điều đó đƣợc thể hiện ở nhiều chính sách nhƣ chính sách đất đai, chính sách

cả nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp), tỷ lệ của trồng trọt và chăn nuôi là

tín dụng nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng

75,27%, thuỷ sản 19,29%, lâm nghiệp chỉ chiếm 5,44% trong khi 3/4 diện tích nƣớc

hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tƣ vào

ta là đồi núi. Trong cơ cấu kinh tế nông thôn thì giá trị sản xuất cũng nhƣ lao động

nông nghiệp và nông thôn…

của các ngành phi nông nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ. Cơ cấu kinh tế lạc hậu nhƣ vậy

- Chính sách đất đai

không thể khai thác hợp lý các nguồn lực, các tiềm năng sẵn có cho phát triển kinh

Nghề nghiệp và cuộc sống của ngƣời nông dân luôn gắn với đất đai.. Đất đai


tế, vì vậy thiếu việc làm thu nhập thấp là tất yếu trong nông thôn hiện nay. Theo

trở thành nguồn sinh lợi chủ yếu của nông dân. Họ có quyền tự chủ cao hơn với đất

niên giám thống kê 2006, tỷ suất sử dụng thời gian lao động của lao động nông thôn

đai. Điều đó làm cho nguồn vốn, kỹ thuật và lực lƣợng lao động ở nông thôn đƣợc

tính chung cả nƣớc là 81,79%, cao nhất là vùng Đông Nam Bộ 83,46%, thấp nhất là

giải phóng. Việc làm trong nông thôn đƣợc tạo ra nhiều hơn, thu nhập của nông dân

vùng Bắc trung Bộ 77,91%. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lao động nông

đƣợc nâng cao. Hiện nay, để nông nghiệp phát triển cao hơn cần dồn điền đổi thửa,

thôn tỉnh Thái Nguyên là 78,29% (Thực trạng lao động và việc làm tỉnh Thái

tích tụ ruộng đất tạo điều kiện phát triển mạnh kinh tế trang trại. Trên phạm vi cả

Nguyên 2004). Do đó, để tăng thu nhập cho lao động nông thôn cần phải có những

nƣớc, xu hƣớng này đang đƣợc khuyến khích phát triển mạnh mẽ.

giải pháp để nâng cao tỷ suất sử dụng lao động cho lao động nông thôn.

- Chính sách tín dụng nông thôn. Vốn là yêu cầu thiết yếu cho phát triển sản

- Thu nhập của lao động và dân cƣ nông thôn rất thấp so với thành thị. Thu


xuất nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Đặc biệt nông dân nƣớc ta còn

nhập của dân cƣ nông thôn thấp hơn thành thị cũng là một thực tế khách quan trong

nghèo nên yêu cầu về vốn càng gay gắt. Từ thực tế đó, nhà nƣớc đã chỉ đạo hình

quá trình đẫy nhanh CNH và HĐH ở nƣớc ta hiện nay. Lao động nông nghiệp

thành mạng lƣới tín dụng cho nông dân rộng khắp trên cả nƣớc nhằm cung cấp vốn

chiếm 55% tổng nguồn lao động xã hội chỉ tạo ra hơn 20% thu nhập quốc dân, trong

kịp thời cho nông dân. Hiện nay, một cơ sở kinh doanh đƣợc vay tối đa 500 triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

đồng, hộ gia đình đƣợc vay tới 20 triệu đồng với lãi suất ƣu đãi. Đây là điều kiện rất
thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh và tạo việc làm.

Nguồn vốn 120 đƣợc hình thành từ ngân sách nhà nƣớc, thu từ lao động làm
việc ở nƣớc ngoài và từ hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Quỹ 120 thực hiện cho vay với


Ngoài ra còn có nhiều hình thức huy động vốn giúp ngƣời nghèo, đặc biệt là

lãi suất thấp nhằm tạo việc làm mới, hỗ trợ đào tạo nghề cho ngƣời lao động. Với nông

chƣơng trình Nối vòng tay lớn hàng năm huy động đƣợc hàng chục tỷ đồng. Việc

nghiệp nông thôn, quỹ hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển nông lâm ngƣ

cung cấp vốn kịp thời cho nông dân đã góp phần đẩy mạnh sản xuất, tạo việc làm và

nghiệp, mở mang và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn.

xoá đói giảm nghèo. Hiện nay, chuẩn nghèo mới tính từ 2011 đã nâng cao hơn mức
cũ nhiều nhƣng tỷ lệ nghèo ở nƣớc ta ở mức 14,2% là một thành tựu lớn.
- Phát triển nông nghiệp hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và

- Chƣơng trình 327 phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Theo chỉ thị 327/CTTTg của thủ tƣớng chính phủ ngày 15/9/1992. Nguồn vốn đƣợc hình thành từ ngân
sách nhà nƣớc, thuế tài nguyên, vốn viện trợ, vốn vay hợp tác nƣớc ngoài. Chƣơng
trình 327 nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phát triển nông lâm kết hợp tạo việc

nông thôn.
Thực chất của chính sách này là thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, đẩy mạnh phát triển kinh tế nông hôn và trang trại, phát triển các ngành phi

làm và nâng cao thu nhập cho nông dân, phát triển kinh tế bền vững.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ ngày 27/11/2009
về đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Theo chƣơng trình

nông nghiệp trong nông thôn.

Cùng với sự giúp đỡ của nhà nƣớc, những năm qua kinh tế hộ và trang trại

này, từ nay đến năm 2020 sẽ đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi

ngày càng phát triển, nhiều loại cây trồng và con gia súc mới đƣợc đƣa vào sản xuất

năm. Đây là chƣơng trình lớn, tạo cơ hội thuận lợi cho lao động nông thôn trong

mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khoa học công nghệ đƣợc áp dụng làm cho năng suất

những năm tới.

cây trồng và vật nuôi ngày càng cao. Trong khi đó các ngành phi nông nghiệp cũng
phát triển mạnh đã giải quyết quan trọng vấn đề việc làm và thu nhập của nông dân.
- Chƣơng trình đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
Trong những năm qua nƣớc ta đã đƣa hàng chục vạn lao động đi làm việc ở
nƣớc ngoài. Chƣơng trình này có ý nghĩa to lớn trong giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho lao động. Giải quyết đƣợc nhu cầu việc làm cho lao động, ngoài ra
hàng năm ngƣời lao động ở nƣớc ngoài còn gửi một lƣợng ngoại tệ khá lớn về
nƣớc. Điều đó góp phần quan trọng xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm mới trong
nƣớc. Về lâu dài hơn, chƣơng trình cũng tạo ra một đội ngũ công nhân lành nghề do
học đƣợc kỹ thuật và kinh nghiệm từ các nƣớc mà họ đến làm việc.
Chương trình quốc gia giải quyết việc làm
Để chính sách giải quyết việc làm đi vào cuộc sống, Đảng và Nhà nƣớc ta đã
có nhiều chƣơng trình giải quyết việc làm cụ thể.
- Nghị quyết 120 / HĐBT ngày 11 - 4 -1992 về những chủ trƣơng, phƣơng
hƣớng và biện pháp giải quyết việc làm trong những năm tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.2.2.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh
Các giải pháp giải quyết việc làm đang tiến hành trên các địa phƣơng trong
cả nƣớc là rất đa dạng và phong phú, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi tỉnh.
Tuy nhiên có thể tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
- Hỗ trợ vốn cho nông dân phát triển sản xuất và tạo việc làm.
Phần lớn nông dân nƣớc ta có thu nhập thấp, do đó ít có khả năng tự đầu tƣ
mở rộng sản xuất, tự tạo việc làm để nâng cao thu nhập. Vì vậy, nhu cầu về vốn sản
xuất của nông dân là rất lớn. Nắm bắt đƣợc nhu cầu đó, Bắc Ninh tích cực huy động
các nguồn vốn để hỗ trợ nông dân sản xuất nhƣ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm,
nguồn vốn xoá đói giảm nghèo và vốn của các tổ chức tín dụng…
- Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng nghề nghiệp cho người lao động
Kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của ngƣời lao động là yếu tố có ý nghĩa
quyết định đến phát triển kinh tế và xã hội. Đặc biệt, lao động nông thôn nƣớc ta
chiếm phần lớn lƣc lƣợng lao động xã hội trong khi tỷ lệ đƣợc đào tạo nghề là rất
thấp. Vì vậy, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói
riêng là đòi hỏi cấp bách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

- Phát triển mạnh các ngành phi nông nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh tế nông
thôn hợp lý

hoạch phát triển cụ thể. Đây là vấn đề Bắc Giang có thể xem xét và áp dụng phù
hợp cho tỉnh mình.


Muốn phát triển kinh tế nông thôn thì cần phải có cơ cấu kinh tế nông thôn
hợp lý, việc phát triển các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp phi nông
nghiệp trong nông thôn là hết sức quan trọng.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm của huyện Lục Ngan tỉnh
Bắc Giang
Kinh nghiệm về giải quyết việc làm của huyện Lục Ngạn có thể đƣợc khái

1.2.2.4 Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số tỉnh khác
Với các tỉnh miền Bắc thì Hà Đông (Hà Nội), Vĩnh Phúc là những tỉnh có
nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng. Những làng nghề đó không những tạo ra
nguồn thu nhập lớn cho ngƣời dân và ngân sách địa phƣơng mà còn tạo ra việc làm
và thu nhập cho hàng ngàn lao động địa phƣơng cũng nhƣ các địa phƣơng lân cận.
Nhìn thấy vai trò đó, Vĩnh Phúc đã có những chính sách quan trọng nhằm
phát triển làng nghề và các ngành phi nông nghiệp nông thôn. Hiện Vĩnh Phúc có
50 làng nghề với các nhóm nghề nhƣ: mộc, mây tre đan, rèn, luyện kim, gốm, chăn
nuôi và chế biến rắn…Để hỗ trợ các làng nghề phát triển, tỉnh đã thực hiện quy
hoạch các cụm làng nghề nhằm giải quyết khó khăn về mặt bằng phát triển, giảm ô
nhiễm môi trƣờng và tạo điều kiện thuận lợi cho áp dụng tiến bộ KHKT vào sản
xuất. Bên cạnh đó Vĩnh Phúc còn khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào làng
nghề làm cho làng nghề có khả năng phát triển nhanh và bền vững hơn.

quát nhƣ sau:
- Chú trọng đầu tƣ, phát triển giáo dục- đào tạo để nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo nghề cho ngƣời lao động.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập và phát triển
ngành nghề mới.
- Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách đầu tƣ thông thoáng để tạo nên sức

hút đầu tƣ, lựa chọn đầu tƣ phát triển những ngành nghề có công nghệ phù hợp với
khả năng và trình độ của con ngƣời huyện Lục Ngạn.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
- Xây dựng phát triển kinh tế trở thành kinh tế mũi nhọn.

Vĩnh Phúc còn có quyết định số 42 của UBND tỉnh ban hành những quy định
về làng nghề, làng nghề truyền thống, thợ giỏi cấp tỉnh và có ƣu tiên cho những đơn
vị và cá nhân đạt các tiêu chí đề ra. Đặc biệt, tỉnh hết sức khuyến khích các doanh
nghiệp và cá nhân có công mang những ngành nghề mới về phát triển ở địa phƣơng.
1.2.2.5. Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Giang
Từ kinh nghiệm và thực trạng của các tỉnh trong nƣớc. Đây cũng chính là
một bài học giúp Bắc Giang đƣa ra cho mình hƣớng phát triển của các ngành phi
nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng nông thôn. Đó là:
- Áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng
chuyên canh hiệu quả cao.
Việc quy hoạch phát triển nông nghiệp theo vùng là hết sức quan trọng, Bắc
Giang đã quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý, từ đó có kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36
Những số liệu này đã đƣợc thu thập chủ yếu ở Cục thống kê Bắc Giang, Chi cục

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thống kê Bắc Giang, các sở, ban, ngành ở tỉnh Bắc Giang và tại huyện Lục Ngạn.
2.2.2.2. Thu thập số liệu mới

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang?
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang?

Thu thập số liệu mới đƣợc thực hiện qua các phƣơng pháp sau:
a. Thu thập tài liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế xã hội. Trong phạm vi đề tài này tác giả áp
dụng phƣơng pháp điều tra trực tiếp bằng hệ thống các bảng câu hỏi để thu thập số

- Giải pháp tăng cƣờng tác tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020?

liệu. Do thời gian có hạn nên tác giả đã sử dụng phƣơng pháp điều tra chọn mẫu.
Quá trình tổ chức điều tra chọn mẫu nhƣ sau:

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Xác định tổng thể chung: Đối tƣợng lao động trên địa bàn huyện Lục Ngạn

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

tỉnh Bắc Giang.


Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Lục Ngạn và tiến hành đi sâu, nghiên cứu, tìm hiểu tình hình lao
động cụ thể trên hai khu vực là khu vực trung tâm huyện và khu vực nông thôn
huyện. Đây là hai khu vực tập trung nhiều đối tƣợng trong độ tuổi lao động trên địa

- Xác định khung chọn mẫu: Đối tƣợng trong độ tuổi lao động của huyện
Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để tiến hành lựa chon mẫu:
Theo khung chọn mẫu của từng phƣờng, xã tiến hành các bƣớc sau:

bàn tỉnh, qua đó, có thể nhận biết đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tác tạo

Tính đến thời điểm 12/2012 dân số của huyện Lục Ngạn là 209.906 ngƣời.

việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Từ những thực trạng và khó

Trong đó dân số trung bình ở khu vực thành thị của huyện là 7.074 ngƣời chiếm

khăn mà huyện đã và đang gặp phải, có thể đƣa ra giải pháp tăng cƣờng tác tạo việc

3,37% dân số của huyện còn lại 96,62% dân số của huyện lại tập trung trong khu

làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trong các năm tiếp theo.

vực nông thôn. Lao động nông nghiệp là 192274 ngƣời chiếm 91,6% lao động

2.2.2. Thu thập số liệu

toàn huyện.

Khu vực trung tâm huyện chọn ngẫu nhiên 5 xã, mỗi xã chọn ngẫu nhiên 100

2.2.2.1. Thu thập số liệu đã công bố
Thu thập và tính toán từ các thông tƣ, chỉ thị, quyết định của Chính phủ và
các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc; những số liệu đã công bố của các cơ
quan thống kê trung ƣơng, các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, các tạp chí, báo
chí chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã đƣợc công bố; các nghiên cứu ở
trong và ngoài nƣớc, các tài liệu do các cơ quan của tỉnh Bắc Giang, các tài liệu
xuất bản liên quan đến công tác tạo việc làm trê địa bàn tỉnh Bắc Giang.

lao động. Khu vực nông thôn chọn ngẫu nhiên 5 xã, mỗi xã chọn ngẫu nhiên 100
lao động để điều tra, thu thập số liệu.
b. Phương pháp điều tra gồm các bước sau
* Chọn mẫu điều tra
Tổng số mẫu điều tra 200 lao động.
Căn cứ vào số lao động trên địa bàn, Huyện Lục Ngạn đã phân loại lao động
ở các nội dung:
- Dƣới độ tuổi lao động là những cá nhân dƣới 15 tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38


- Trong độ tuổi lao động là những cá nhân đủ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam
và đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ.

quân...Từ đó đƣa ra những kết luận có căn cứ khoa học, những dự báo cho tƣơng lai
dựa trên số liệu dã thu thập nghiên cứu.

- Ngoài độ tuổi lao động là những cá nhân ngoài 60 tuổi đối với nam và
ngoài 55 tuổi đối với nữ.

2.2.3.2. Phương pháp phân tích dự báo
Dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra
trong tƣơng lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập đƣợc. Khi

Bảng 2.1: Số lao động ở các địa điểm nghiên cứu
Dƣới độ tuổi

Địa điểm
Số

(Phƣờng, xã)
lƣợng cấu
(LĐ)
(%)
Khu vực trung tâm huyện

Trong độ tuổi

Số
Cơ cấu
lƣợng

(%)
(LĐ)

Ngoài độ tuổi

Số

lƣợng cấu
(LĐ)
(%)

tiến hành dự báo cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số liệu trong quá khứ và hiện
Tổng số
LĐ điều
tra

tại để xác định xu hƣớng vận động của các hiện tƣợng trong tƣơng lai.
Từ việc phân tích đánh giá tình hình lao động của huyện Lục Ngạn qua các

100

năm từ 2011 đến nay để dự báo xu hƣớng phát triển của huyện trong thời gian tới.

1. Thị trấn Chũ

6

30

8


40

6

30

20

2.2.3.3. Phương pháp so sánh

2. Thị xã Phƣợng Sơn

7

35

5

25

8

40

20

3. Xã Phi Điền

9


45

7

35

4

20

20

4. Xã Đồng Cốc

5

25

8

40

7

35

20

5. Xã Nam Dƣơng


3

15

9

45

8

40

20
100

Phƣơng pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng

1. Xã Tân Hoa

7

35

8

40

5


25

20

đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân

2. Xã Hồng Quang

6

30

6

30

8

40

20

tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với

3. Xã Tân Hải

5

25


7

35

8

40

20

4. Xã Tân lập

chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối

4

20

8

40

8

40

20

5. Xã Tân Quang


6

30

8

40

6

30

20

Khu vực nông thôn huyện

Tổng cộng

200

Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Điều kiện để so sánh là các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp tính toán.

với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trƣởng.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn.

* Phương pháp điều tra


- Cơ cấu lao động theo ngành nghề.

Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp, bằng hệ thống các câu hỏi, kết

- Số ngày lao động bình quân/lao động/năm.

hợp việc trao đổi gợi mở để ngƣời đƣợc hỏi hiểu và cung cấp đúng nội dung thông

- Thu nhập bình quân/hộ/năm.

tin cần điều tra.

- Thu nhập bình quân/lao động/năm.

2.2.3. Phương pháp phân tích

- Thu nhập bình quân/lao động/ngày.

2.2.3.1. Phương pháp thống kê

- Thu nhập bình quân/ ngày lao động phân theo ngành nghề.

Là phƣơng pháp thu thập dữ liệu và thiết kế nghiên cứu định lƣợng, nhằm hỗ

- Thời gian có khả năng làm việc trong kỳ.

trợ tìm hiểu về một vấn đề, đối tƣợng, hiện tƣợng hay mối liên hệ giữa các hiện

- Thời gian làm việc thực tế trong kỳ.


tƣợng, đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình

- Tỷ suất sử dụng thời gian lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

39

40
3.1.1.3. Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thủy văn

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Theo số liệu của Trạm khí tƣợng thủy văn huyện Lục Ngạn, thời tiết, khí hậu
khu vực huyện Lục ngạn nhƣ sau:
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,60C, nhiệt độ cao nhất tập trung vào
tháng 5,6,7; nhiệt độ thấp nhất tập trung vào tháng 12 và tháng 1, tháng 2 năm sau.
Lƣợng mƣa trung bình 1.289 mm, tập trung và phân bổ theo mùa đặc biệt vào tháng

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Lục ngạn là một huyền miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trên trục quốc lộ
31, cách Hà Nội 90 km về phía Nam, cách cửa khẩu Lạng Sơn 120 km về phía đông

6,7,8. Độ ẩm không khí trung bình năm là 74,6%. Số giờ nắng bình quân trong năm
1.521 giờ, tập trung vào các tháng 6,7,8,9.
Nhìn chung, huyện Lục Ngạn chịu ảnh hƣởng của vùng khí hậu Đông Bắc

Bắc và cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Bắc.
- Phía Bắc giáp với huyện Chi Lăng và Hữu Lũng của tỉnh Lạng Sơn.

Bộ khá rõ này với đặc trƣng nóng ẩm, mƣa nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài về

- Phía Đông giáp với huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang và huyện Lộc Bình,

mùa đông. Với khí hậu đa dạng nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, với lƣợng mƣa tập trung, địa hình dốc là nguyên

tỉnh Lạng Sơn.
- Phía Tây và Phía Nam giáp với huyện Lục Nam của tỉnh Bắc Giang.

nhân chính gây nên xói mòn, úng lụt, hủy hoại đất…ảnh hƣởng không nhỏ đến việc

Lục Ngạn có trục đƣờng quốc lộ 31; 279 và nhiều trục đƣờng tỉnh lộ chạy

phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện.

qua, tƣơng đối thuận lợi cho giao lƣu kinh tế với các vùng miền khác.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội


3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai

3.1.2.1. Dân số và lao động

Địa hình của huyện Lục Ngạn không đồng đều, đồi núi xen kẽ ruộng,

Tính đến thời điểm 12/2012 dân số của huyện Lục Ngạn là 209.906 ngƣời.

nghiêng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Có thể chia địa hình của huyện

Trong đó dân số trung bình ở khu vực thành thị của huyện là 7.074 ngƣời chiếm

thành 3 vùng sau:

3,37% dân số của huyện còn lại 96,62% dân số của huyện lại tập trung trong khu

-Vùng thấp (tiểu vùng 1): Bao gồm các xã Phƣợng Sơn, Trù Hựu, Nghĩa Hồ,
Hồng Giang, Quý Sơn và thị trấn Trũ.

vực nông thôn. Lao động nông nghiệp là 192274 ngƣời chiếm 91,6% lao động toàn
huyện. Hiện nay trên địa bàn huyện có 8 dân tộc đang sinh sống (Ngƣời Kinh chiếm

- Vùng đồi núi (tiểu vùng 2): Bao gồm các xã Kiên Thành, Nam Dƣơng, Tân

51%, ngƣời dân tộc Nùng chiếm 21%, Sán Dìu chiếm 18%, còn lại là các dân tộc

Hoa, Giáp Sơn, Kiên Lao, Mỹ An, Thanh Hải, Phi Điền, Biển Động, Biên Sơn,

khác nhƣ: Sán Chi, Cao Lan, Dao, Hoa, Tày). Mật độ dân cƣ thấp (200 ngƣời/km2,


Đồng Cốc, Tân Quang.

thu nhập bình quân toàn huyện 1.580.200 đồng/ngƣời/tháng.

- Vùng núi cao (tiểu vùng 3): Bao gồm các xã Phong Vân, Đèo Gia, Tân
Mộc, Cấm Sơn, Phú Nhuận, Tân Sơn, Phong Minh, Hộ Đáp, Tân Lập, Xa Lý, Kim
Sơn, Sơn Hải.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Lục Ngạn là 101.223,72 ha đứng thứ nhất
trong tổng số 10 huyện, thành phố của tỉnh. Hiện nay diện tích đã đƣa vào khai thác
sử dụng là 83.077,29 ha, chiếm 82,07% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất
chƣa sử dụng là 81.146,43 ha, chiếm 17,93%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
3.1.2.2. Hế thống cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông: Mạng lƣới giao thông của huyện Lục Ngạn bao gồm
cả đƣờng bộ và đƣờng sông:
+ Về đƣờng bộ: Có 38km quốc lộ 31, tuyến đƣờng Bắc Giang - Lục Ngạ Sơn Động- Đình Lập gặp quốc lộ 4A Lạng Sơn đi ra cảng Mũi Chùa - Tiên Yên và
cửa khẩu Móng Cái - Quảng Ninh. Ngoài quốc lộ 31 Lục Ngạn còn có các tuyến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×