Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2012 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.1 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG VĂN THẮNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2012 – 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

DƯƠNG VĂN THẮNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2012 – 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Huân

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập. Các số liệu, tài liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, chưa được công bố ở những nghiên cứu khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Dương Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cơ giáo đã
tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong chương trình đào
tạo Thạc sỹ Quản lý Kinh tế trong thời gian học tập và nghiên cứu, đặc biệt là
Tiến sĩ Nguyễn Văn Huân, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình
thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tơi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và các cơ
quan, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi sưu tầm tài liệu và tham
gia đóng góp ý kiến về chun mơn trong q trình nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Dương Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các cụm từ viết tắt ........................................................................ vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
5. Bố cục của luận văn gồm 4 chương ............................................................ 2
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM, LAO ĐỘNG..................... 3
1.1. Cơ sở khoa học về lao động và việc làm.................................................. 3
1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động, việc làm ...................................................... 3
1.1.1.1. Lao động và nguồn lao động.............................................................. 3
1.1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm......................................................... 6
1.1.1.3. Thất nghiệp...................................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 13
1.2.1. Lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thơn
trong giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa [11] ..................................... 13
1.2.1.1. Thực trạng lao động và việc làm trong nông thôn ............................ 13
1.2.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động trong giai đoạn cơng nghiệp hóa hiện đại hóa .................................................................................................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm về sử dụng lao động và tạo việc làm.............................. 29
1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ..................................... 29
1.2.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam .. 30
1.2.2.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể áp
dụng cho tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 35
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................. 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý, số liệu .................................................. 37

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 37
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................... 37
2.2.3.2. Phương pháp so sánh ....................................................................... 37
2.2.3.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.............................. 38
2.2.3.4. Phương pháp phân tích SWOT ........................................................ 38
2.2.3.5. Phương pháp chuyên gia.................................................................. 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về quy mô, chất lượng ............................. 39
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về quy mô lao động, việc làm ............... 39
2.3.2 . Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về chất lượng lao động, việc làm ......... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM NÔNG THÔN
TỈNH PHÚ THỌ .......................................................................................... 40
3.1. Đặc điểm chung của tỉnh Phú Thọ ......................................................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ................................................... 40
3.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 40
3.1.1.2. Địa hình và khí hậu.......................................................................... 40
3.1.1.3. Đơn vị hành chính ........................................................................... 41
3.1.1.4. Tài ngun, khống sản ................................................................... 41
3.1.1.5. Tình hình đất đai, sử dụng đất đai.................................................... 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 42
3.1.2.1. Tình hình dân số .............................................................................. 42
3.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................... 43
3.2 Thực trạng lao động, việc làm trong nông thôn của tỉnh Phú Thọ .......... 44
3.2.1. Thực trạng về lao động ...................................................................... 44
3.2.2. Thực trạng về nguồn nhân lực - việc làm........................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

3.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong cơng tác giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn............................................................................................. 61
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 61
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................ 63
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ... 64
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ TỪ NĂM 2012- 2015............................... 66
4.1. Quan điểm, mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ......... 66
4.1.1. Quan điểm cơ bản tạo việc làm cho lao động nông thôn ..................... 66
4.1.2. Mục tiêu và phương hướng................................................................. 66
4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................... 66
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 67
4.1.2.3. Phương hướng ................................................................................. 68
4.2. Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ .. 70
4.2.1. Đào tạo nghề - giải pháp quan trọng hàng đầu .................................... 71
4.2.2. Quy hoạch ngành nghề nông thôn và đẩy mạnh phát triển làng nghề
truyền thống ................................................................................................. 75
4.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thơn theo hướng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa.............................................................................. 76
4.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn........................ 76
4.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ........................................... 80
4.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ và du lịch .................................. 82
4.2.4. Đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông thôn... 84
4.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn.................. 85
4.2.6. Giải pháp về chính sách kêu gọi và ưu tiên đầu tư .............................. 86
KẾT LUẬN.................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC .................................................................................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CN-TTCN

: Cơng nghiệp- Tiểu thủ cơng nghiệp

TNTN

: Tài nguyên thiên nhiên

WB

: Ngân hàng thế giới

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

EU


: Liên minh Châu Âu

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

TTg

: Thủ tướng



: Quyết định

QL

: Quốc lộ

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

CMKT

: Chuyên môn kỹ thuật

ĐTLĐ&VL

: Điều tra lao động và việc làm


GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Việt Nam năm 2011................................... 14
Bảng 1.2. Lực lượng lao động theo trình độ chun mơn kỹ thuật năm 2011.........15
Bảng 1.3. Lao động đang làm việc chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
năm 2011...................................................................................... 17
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động có việc làm của Việt Nam năm 2011................. 18
Bảng 1.5. Nhóm tuổi của lao động có việc làm chia theo nghề nghiệp năm 2011 ..19
Bảng 1.6. Lao động đang làm việc đã qua đào tạo năm 2011 ....................... 20
Bảng 1.7. Thu nhập bình qn/tháng theo giới tính và trình độ chuyên môn kỹ
thuật năm 2011 ............................................................................. 21
Bảng 1.8. Thu nhập bình qn của lao động làm cơng ăn lương năm 2011 .. 22
Bảng 1.9. Tình hình thất nghiệp của lao động năm 2010 .............................. 23
Bảng 1.10. Thiếu việc làm trong độ tuổi lao động năm 2011........................ 24
Bảng 1.11. Thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2011 ............................ 25
Bảng 3.1. Tình hình dân số từ năm 2009 - 2011 ........................................... 42
Bảng 3.2. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động tỉnh Phú Thọ.............................. 44
Bảng 3.3. Dân số, lao động và tỷ lệ thất nghiệp trong các khu vực ............... 45
Bảng 3.4. Dân số trung bình theo tuổi ở khu vực nông thôn ......................... 46
Bảng 3.5. Nguồn lao động của tỉnh Phú Thọ ................................................ 47

Bảng 3.6. Phân bổ lao động trong ngành kinh tế của tỉnh Phú Thọ ............... 48
Bảng 3.7. Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động nông thôn năm 2011 ............. 48
Bảng 3.8. Trình độ văn hóa của lực lượng lao động khu vực nông thôn ....... 49
Bảng 3.9. Trình độ chun mơn kỹ thuật của lực lượng lao động ................. 50
nông thôn tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 50
Bảng 3.10. Học sinh phổ thông của tỉnh Phú Thọ các năm ........................... 51
Bảng 3.11. Hệ thống cơ sở đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh ................. 53
Bảng 3.12. Kết quả đào tạo Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề năm 2011 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............................. 54
Bảng 3.13. Nguồn lao động và nhu cầu việc làm trong nông thôn của tỉnh
trong các năm ............................................................................... 59
Bảng 3.14. Lao động đang có việc làm và thất nghiệp trong nông thôn của
tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 60
Bảng 4.1. Quy hoạch các điểm du lịch trong vùng nông thơn tỉnh Phú Thọ.. 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề xã hội có
tính chất tồn cầu, nó quyết định đến mức sống của người dân, nó cũng là
nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề việc làm, Đảng ta đã đề ra
nhiều chủ trương, đường lối thiết thực hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng u

cầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, tạo nhiều việc làm cho người
lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian của lao
động nơng thơn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc với dân số gần 1.400
nghìn người, trong đó có tới 81,8% dân số sống tập trung ở khu vực nông
thôn. Số người trong độ tuổi lao động trên 800 nghìn người.Tỷ lệ thất nghiệp
cao chiếm 2,2 % , tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn thấp chỉ
đạt 80%, bên cạnh đó mỗi năm có tới 23 nghìn người bước vào độ tuổi lao
động, trong khi mỗi năm tỉnh Phú Thọ chỉ giải quyết việc làm được dưới 21
nghìn người, trong đó chỉ tạo được 7,2 nghìn chỗ làm mới, thu nhập bình
quân đầu người thấp chỉ đạt 736,6 USD/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo cao tới
17.4%. Để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước phấn đấu đến năm
2020 Việt Nam cơ bản là nước công nghiệp, với mục tiêu đến năm 2020 tỉnh
Phú Thọ trở thành tỉnh cơng nghiệp, thì vấn đề việc làm đang là một thách
thức vô cùng lớn đối với tỉnh Phú Thọ.
Do tầm quan trọng của vấn giải quyết việc làm cho người lao động nên
em chọn đề tài nghiên cứu là “ Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho lao
động nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2012-2020” để làm cơ sở cho
tỉnh Phú Thọ giải quyết bài toán việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động, phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu việc làm cho người lao động góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm của lao động nông thơn

tỉnh Phú Thọ, tìm ra những ưu điểm, hạn chế về lao động việc làm, những
nhân tố ảnh hưởng đến việc làm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải
quyết nhu cầu việc làm để nâng cao đời sống cho người lao động nơng thơn
tỉnh Phú Thọ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao
động - việc làm.
- Phân tích đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập, những nhân tố
ảnh hưởng đến việc làm của người lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Dự báo và một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2012-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Là việc làm, lao động và các vấn đề liên quan
đến việc làm, nhu cầu việc làm trong nông thôn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu việc làm, lao động trong nông thôn
tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2009 đến 2011.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp tỉnh Phú Thọ xây dựng quy hoạch phát triển việc làm trong nơng thơn,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Bố cục của luận văn gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học về lao động, việc làm
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng lao động và việc làm nông thôn tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh
Phú Thọ từ năm 2012-2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM, LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở khoa học về lao động và việc làm
1.1.1. Cơ sở lý luận về lao động, việc làm
1.1.1.1. Lao động và nguồn lao động
+ Khái niệm về lao động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về lao động. Theo C.Mác “ Lao động
trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình
trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết
và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Ph. Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của cải.
Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật
liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì
vơ cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ
đời sống loài người, và như thế một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng
ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản chất loài người”.
Lao động là hoạt động đặc thù của con người, là hoạt động có mục
đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự
nhiên thành sản phẩm phục vụ cho đời sống con người [6].
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong q trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng cơng cụ lao động để tác động vào đối tượng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.

Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động
lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con
người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của
bất cứ quá trình sản xuất và tái sản xuất nào. Như vậy, động lực của quá trình
phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động
sáng tạo của họ đang là trọng tâm, là trung tâm của chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương [5]. Cho nên, cần phải thực sự
giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên,
trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng
sáng tạo của con người. Vai trị của lao động đối với q trình sản xuất và tái
sản xuất, phát triển kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nơng thơn nói riêng
rất cần thiết.
Lực lượng lao động hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, bao gồm tất cả
những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp [10].
Nguồn lao động là khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc
tính tốn cân đối lao động, việc làm trong xã hội.
Lực lượng lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động,
có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động
(trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân [5].
Nguồn lao động là lực lượng về con người và được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh, biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.
Lao động trong độ tuổi lao động là những người có độ tuổi lao động
theo quy định của Luật Lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức

lao động của mình ra làm việc. Lao động ngoài độ tuổi là những người chưa
đến hoặc đã quá tuổi lao động theo quy định của Luật Lao động hiện hành
nhưng thực tế vẫn tham gia lao động
Chất lượng lao động: cơ bản đánh giá ở trình độ chun mơn, tay nghề
được gọi là trí lực và sức khỏe được gọi là thể lực của người lao động.
Lao động làm việc trong các ngành kinh tế là những người đang có việc
làm trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền
công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc làm các cơng việc sản xuất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
kinh doanh cá thể, hộ gia đình, hoặc đã có công việc làm nhưng đang trong
thời gian tạm nghỉ việc và sẽ tiếp tục trở lại làm việc sau thời gian tạm nghỉ
việc (tạm nghỉ việc do ốm đau, sinh đẻ, nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch..).
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người
làm việc và thất nghiệp trong độ tuổi lao động so với tổng số dân trong độ
tuổi lao động.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực:
nhân lực (nguồn lực con người), vật lực (nguồn lực vật chất), tài lực (nguồn
lực về tài chính). Như vậy, nguồn lao động là nguồn lực con người và là một
trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội.... chỉ
có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những nguồn
lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thơng qua nguồn lực con
người. Khi tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng khơng thể
tách rời nguồn lực con người. Họ tạo ra máy móc thiết bị hiện đại, điều đó thể
hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người. Nếu xem xét nguồn
lực là tổng thể, những năng lực của con người tham gia vào q trình sản xuất

thì năng lực đó là nội lực của con người. Trong phạm vi xã hội, đó là những
nguồn nội lực quan trọng cho sự phát triển, đối với nước ta trở thành nguồn
nội lực quan trọng nhất. Nếu biết khai thác tốt sẽ tạo nên một động lực to lớn
cho sự phát triển. Đảng ta trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cho thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nêu rõ: “Người lao động có trí tuệ
cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo bồi dưỡng và
phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công
nghệ hiện đại” [6].
Phân loại lao động: Các thuật ngữ sau đây được sử dụng như lực lượng
lao động, dân số làm việc, dân số hoạt động kinh tế. Theo khuyến nghị của
Liên hợp quốc hai bộ phận này được tách ra: Dân số hoạt động kinh tế bao
gồm tất cả những người khơng phân biệt giới, có thể cung cấp sức lao động
cho các hoạt động sản xuất ra các hàng hố kinh tế hoặc các hoạt động trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
lĩnh vực hoạt động dân sự, lực lượng vũ trang. Nhóm người làm việc trong
lĩnh vực vũ trang có thể tách riêng vì được phân biệt đây là lực lượng lao
động đặc biệt. Lao động bao gồm: 1) Những người có việc làm: Là những
người đang làm việc trong khoảng thời gian xác định quan sát và những người
trước đó có việc làm nhưng hiện đang nghỉ tạm thời vì nhiều lý do như ốm
đau, tai nạn, tranh chấp lao động hoặc nghỉ lễ hoặc ngừng việc tạm thời do
thời tiết, máy móc hư hỏng...2) Thất nghiệp.
1.1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm
a. Khái niệm về việc làm
Con người là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với
nguồn lực của mình là trí lực và sức lực, con người chỉ có thể tham gia đóng

góp cho sự phát triển xã hội thơng qua q trình làm việc của mình. Quá trình
làm việc này được thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là sức
lao động của người lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để
người lao động sử dụng sức lao động của họ tác động lên tư liệu sản xuất và
tạo ra sản phẩm xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các điều kiện cần
thiết để sử dụng sức lao động là quá trình người lao động làm việc. Quá trình
lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động trong công việc. “Mọi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm” [6]. Tổ chức Lao động quốc tế đưa ra khái niệm Việc
làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có
việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Thơng qua việc làm, người ấy thực hiện q trình lao động tạo ra
sản phẩm và thu nhập của người họ.
Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì
khái niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây
người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
biên chế nhà nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành
phần kinh tế khác thì bị coi là khơng có việc làm ổn định. Với những quan
niệm đó nên người lao động cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí
nghiệp này. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những
người đi tìm việc làm. Lực lượng lao động này sẵn sàng tìm bất cứ cơng việc
gì, ở đâu, thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao

động của họ được nhà nước khuyến khích khơng ngăn cấm và đem lại thu
nhập cao cho họ.
Như chúng ta đã biết hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan
với nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai
phạm trù đó hồn tồn khơng giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao
động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ
thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
b. Phân loại việc làm
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để ni
sống bản thân và gia đình mà khơng bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực
trình độ sử dụng lao động xã hội vì khơng đề cập đến chất lượng của công
việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc
nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự khơng
hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ sung với ý nghĩa
đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử

dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ
đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định
(Việt nam hiện nay qui định 8 giờ làm việc/ một ngày) mặt khác việc làm đó
phải mang lại thu nhập khơng thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao
động. Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
Thiếu việc làm: là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao
động tiến hành sử dụng hết qũy thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ
thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là
người thiếu việc làm.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu
việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau: (i) Thiếu việc làm vơ hình: Là
những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí cịn q thời gian qui
định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều kiện lao
động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thường có mong
muốn tìm cơng việc khác có mức thu nhập cao hơn; (ii) Thiếu việc làm hữu
hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời
gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm
và ln sẵn sàng để làm việc.
Là người trong khoảng thời gian quan sát tuy khơng có việc làm nhưng
đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền
hay hiện vật, gồm cả những người chưa bao giờ làm việc. Thất nghiệp còn
bao gồm cả những người trong thời gian quan sát khơng có hoạt động tìm
kiếm việc làm vì họ đã được bố trí một việc làm mới sau thời gian quan sát,
những người đã bị buộc thơi việc khơng lương có hoặc khơng có thời hạn
hoặc những người khơng tích cực tìm kiếm việc làm vì họ quan niệm rằng
khơng thể tìm được việc làm [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động, bao gồm:
(i) Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất và địi hỏi u cầu của cơng việc cần trình độ chun mơn kỹ thuật;
(ii) Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau cơng việc chính.
* Vai trị của việc làm
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối tồn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đơi với có thu nhập để ni sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người khơng có việc làm thường
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đơng dân cư khó khăn về điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng..), vào những nhóm người nhất định (lao động khơng
có trình độ tay nghề, trình độ văn hố thấp,..). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội
trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và
mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, là đầu vào khơng thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo nhu cầu về
việc làm cho từng cá nhân, nhằm duy trì mối quan hệ hài hồ giữa việc làm và
tăng trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát
triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của
người lao động.
Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên

xã hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt
tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
được duy trì và phát triển do khơng có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm
thiểu các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân
cách và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu
về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống
xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có
nhu cầu lao động, ngồi việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu
cầu về phát triển và tự hồn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi khơng
có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lịng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng
và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, khơng có việc làm trong xã
hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo, là nguyên nhân nảy sinh ra các
mâu thuẫn và ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định
chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm
của tồn xã hội địi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến
lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
c. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu
sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội
khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi cơ chế tạo việc làm từ 3
bên, bao gồm: sự tham gia tích cực của người lao động, nhà nước và người sử
dụng lao động, sao cho cơ hội việc làm và mong muốn được làm việc của

người lao động gặp nhau trên thị trường đúng lúc, đúng chỗ.
Về phía người lao động: Muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập
cao, đương nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao
động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ (từ
gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia, phát triển, nắm vững một nghề
nghiệp nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
Về phía Nhà nước: Tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ,
chính sách liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động,
tạo môi trường pháp lý kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất là một bộ
phận cấu thành trong cơ chế tạo việc làm cho người lao động.
Về phía người sử dụng lao động: Cần có thơng tin về thị trường đầu
vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ việc làm mà cịn duy trì và phát triển
chỗ làm việc cho người lao động. Do đó, người sử dụng lao động cần có vốn
để mua hoặc thuê nhà xưởng; cơng nghệ, máy móc, thiết bị, ngun nhiên vật
liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm. Hơn nữa, để mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động cịn cần có
kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của nhà nước trong
lĩnh vực lao động, việc làm. Đồng thời, cần phải đề ra các quy định phù hợp,
quản lý lao động một cách khoa học và nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức và nâng cao sự thoả mãn của người lao động, khơi dậy động lực
lao động ở mỗi người.
1.1.1.3. Thất nghiệp
Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động nhưng khơng có việc làm, hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc

và đang đi tìm việc làm. Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO),
thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có
việc làm nhưng khơng thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
Nội dung cơ bản của thất nghiệp là đề cập đến vấn đề:
+ Người lao động thuộc lực lượng lao động
+ Đang mong muốn tìm việc làm
+ Có khả năng làm việc
+ Hiện đang chưa có việc làm
Do đó khơng phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa có việc làm
cũng được coi là thất nghiệp. Vì vậy tiêu thức quan trọng để xem xét một
người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
khơng, bởi lẽ trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp song
khơng có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu vào nguồn dự trữ, như khoản
tiền tiết kiệm, được cho biếu, tặng …
- Phân loại thất nghiệp có:
Xét về nguồn gốc thất nghiệp được chia thành:
+ Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định
số lao động ở trong tình trạng khơng có việc làm.
+ Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp do phát sinh q trình duy
chuyển khơng ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công
việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Là lao động thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân
đối giữa cung và cầu lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị

tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái cuả chu kỳ kinh
doanh, tổng giá trị sản suất giảm dần, hầu hết các nhà sản suất giảm sản lượng
cầu đối với các sản lượng đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất
nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thường mang lại
hiệu quả tích cực.
Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp chia thành:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền cơng nào đó
người lao động khơng muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (do di chuyển,
sinh con). Thất nghiệp loại này thường nhầm với thất nghiệp tạm thời.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền
cơng nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do
kinh tế suy thoái, cung lao động lơn hơn cầu về lao động.
+ Thất nghiệp trá hình: Là hiện tượng xuất hiện khi người lao động
được sử dụng ở mức đưới khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng
làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó
thấp. Thất nghiệp loại này thường xuất hiện khi không sử dụng hết thời gian
lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam hoặc nữ.
+ Thất nghiệp theo tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó
trong tổng số người thuộc lực lượng lao động.
+ Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tượng thất nghiệp thuộc
vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi…)
+ Thất nghiệp phân theo nghành nghề: Là loại thất nghiệp xảy ra ở một

ngành nghề nào đó.
Ngồi các cách phân loại trên người ta có thể phân thất nghiệp theo tôn
giáo, dân tộc…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thơn
trong giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa [11]
1.2.1.1. Thực trạng lao động và việc làm trong nông thôn
Một là về lực lượng lao động:
Năm 2011 theo Tổng cục Thống kê, nước ta có 50,8 triệu người từ 15
tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,5% tổng dân số, bao gồm 49,5
triệu người có việc làm và 1,3 triệu người thất nghiệp. Trong tổng số lực
lượng lao động của cả nước, nam giới chiếm 51,4,%, nữ giới chiếm 46,6%
Qua kết quả Tổng điều tra dân số, tỷ lệ nữ giới chiếm trong lực lượng lao
động có sự biến động rất nhỏ theo thời gian: Năm 1989 là 48,8%; Năm 1999
là 48,2% và năm 2009 là 48%; Giữa thành thị và nông thôn cũng biến động
mức thấp nhất: Đồng bằng sông Cửu Long là 45,7%, ở Đồng bằng Sơng
Hồng 50,6%; Lao động giữa hai giới tính có sự chênh lệch rõ rệt.
Tỷ trọng lực lượng lao động ở khu vực thành thị tăng lên trong 30 năm
vừa qua, cho đến nay lực lượng lao động nước ta tập trung ở khu vực nông
thôn chiếm tới gần 3/4. Theo số liệu thống kê, tổng số 50,8 triệu lao động có
14,2 triệu lao động ở khu vực thành thị (chiếm 28%) và 36,6 triệu lao động ở
khu vực nông thơn (chiếm 72%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Việt Nam năm 2011


TT

I

Danh mục

Cả nước

Tỷ trọng
Lực lượng
lao động
Tổng số Nam
(nghìn người)
(%)
(%)

Nữ
(%)

50.837,3

100

100

100

Nữ
(%)
48,6


Trong đó:
1.1

Thành thị

14.231

28

28,6

27,4 47,6

1.2

Nơng thơn

36.606

72

71,4

72,6

49

II


Các vùng

2.1

Trung du và MN phía Bắc

6.942

13,7

13,3

14,1

50

2.2

Đồng bằng Sông Hồng

11.554,5

22,7

21,8

23,7 50,6

2.3


Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung

11.040,7

21,7

21,3

22,1 49,5

2.4

Tây Nguyên

2.957,5

5,8

5,9

5,8

2.5

Đông Nam Bộ

8.124,6

16


16,4

15,5 47,2

2.6

Đồng bằng Sông Cửu Long

10.218

20,1

21,2

18,9 45,7

48,2

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Báo cáo ĐTLĐ&VL Việt Nam năm 2011
Cũng theo số liệu từ Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam
năm 2011 cho thấy, tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của cả nước, thành thị,
nông thôn và các vùng kinh tế - xã hội có sự chênh lệch. Năm 2010, trong
tổng số 65,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên có hơn ba phần tư (77,4%) tham gia
lực lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chênh lệch đáng kể
giữa nam và nữ (82% so với 73%) và không đồng đều giữa các vùng. Tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động năm 2010 của khu vực nông thôn cao hơn thành
thị tới 11,5 điểm, phần trăm (81% so với 69,5%). Cả nam giới và nữ giới đều
có sự chênh lệch song mức chênh lệch của nữ giới lớn hơn nam giới.
Đến 01 tháng 12 năm 2011 cả nước có 51,5 triệu người từ 15 tuổi trở

lên thuộc lực lượng lao động, có 50,35 triệu người có việc làm, thất nghiệp là
1,05 triệu người. Nữ chiếm 48,5% so với nam 51,5% trong tổng lực lượng lao
động của cả nước. Đến nay vẫn cịn 70,3% lực lượng lao động tập trung ở
nơng thơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Về chất lượng lực lượng lao động:
Theo kết quả điều tra lao động và việc làm năm 2011, cho thấy tỷ trọng
lao động đã qua đào tạo ở nước ta vẫn còn thấp. Trong tổng số 51,5 triệu
người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của cả nước, chỉ có 7,4 triệu
người đã được đào tạo (chiếm 14,7%) trong tổng lực lượng lao động. Như
vậy, nguồn nhân lực của nước ta trẻ và dồi dào nhưng trình độ tay nghề và
chuyên môn kỹ thuật thấp. Hiện cả nước có hơn 43,2 triệu lao động (chiếm
85,3% lực lượng lao động) chưa qua đào tạo để đạt một trình độ chun mơn
kỹ thuật nào đó. Con số này đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho những cố gắng
nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động phục vụ cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Bảng 1.2. Lực lượng lao động theo
trình độ chun mơn kỹ thuật năm 2011
Danh mục

Tổng số
(%)

Khơng


CMKT

Dạy
nghề

Trung
cấp

Cao
đẳng

Đại học
trở lên

Tồn quốc

100

85,3

3,8

3,5

1,7

5,7

Thành thị


100

69,6

6,4

5,7

2,9

15,4

Nơng thơn

100

91,4

2,9

2,6

1,2

1,9

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Báo cáo ĐTLĐ&VL Việt Nam năm 2011
Cũng từ kết quả điều tra lao động và việc làm cho thấy lao động đã qua
đào tạo có trình độ từ đại học trở lên tăng và hiện ở mức khoảng 5,7% vào
năm 2010, lao động đã qua đào tạo trình độ dạy nghề và trung cấp khơng tăng

lên mà có xu hướng giảm. Đó cũng là hậu quả của việc đào tạo khơng phù
hợp, dẫn tới tình trạng “thừa Thày, thiếu Thợ” như hiện nay, lao động lành
nghề trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều thiếu trầm trọng.
Với cơ cấu dân số đã phân tích ở phần trên thì Việt Nam đang trong
thời kỳ cơ cấu dân số vàng, việc tận dụng “cơ cấu dân số vàng” để tạo cơ hội
cho phát triển kinh tế - xã hội đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách. Chính vì vậy, để tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
lực lượng lao động vàng trong thời kỳ này, chúng ta cần xây dựng chiến lược
phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm
tận dụng hiệu quả cơ hội vàng của dân số cho phát triển, tập trung vào cải
cách và điều chỉnh hệ thống giáo dục đào tạo hướng đến thị trường nhằm tạo
ra một lực lượng lao động kỹ thuật có tay nghề, có trình độ chun mơn thỏa
mãn nhu cầu lao động có kỹ thuật ngày càng cao của các ngành kinh tế.
Hai là về việc làm:
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế. Phân tích
động thái thay đổi của việc làm cho phép đánh giá tác động của chuyển đổi
kinh tế và đề xuất các chính sách việc làm phù hợp tạo điều kiện cho kinh tế xã hội của đất nước. Nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi quan trọng
trong vài thập kỷ qua. Những thay đổi quan trọng đó kết hợp với sự cải thiện
về giáo dục trong lực lượng lao động thời gian qua đã làm thay đổi cơ cấu và
phân bố lao động có việc làm. Phần lớn lực lượng lao động là số có việc làm,
số thất nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Lao động có việc làm như học vấn,
trình độ chun môn kỹ thuật...làm cho đặc trưng của lực lượng lao động
trong thời đại ngày càng rõ nét. Thống kê cho thấy năm 2010 cho thấy, tỉ số
việc làm trên dân số từ 15 tuổi trở lên là 75,3%; tỷ lệ năm 2010 cao hơn so

với năm 2009 là 74,5%. Chỉ ra có sự chênh lệch đáng kể về tỉ số việc làm trên
dân số giữa thành thị và nông thôn, tỷ số việc làm trên dân số thành thị 66,6%
thấp hơn nông thôn 79,3%. Tỷ lệ lao động nam từ 15 tuổi trở lên làm việc
chiếm 51,21% và lao động nữ chiếm 48,78%. Về tỷ lệ lao động làm việc đã
qua đào tạo, trong tổng số hơn 49,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc của cả nước, chỉ có gần 7,2 triệu người đã được đào tạo, chiếm 14,6%
còn lại 85,4% lực lượng lao động đang làm việc chưa được đào tạo để đạt
trình độ chun mơn kỹ thuật.
Sự biến động số người có việc làm ở khu vực thành thị và nơng thơn có
xu hướng trái chiều. Khu vực thành thị, số người có việc làm các quý trong
năm 2011 tăng lên. Khu vực nông thôn, số người có việc làm tăng mạnh trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×