Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

HIỆP ĐỊNH về các KHÍA CẠNH LIÊN QUAN đến THƯƠNG mại của QUYỀN sở hữu TRÍ TUỆ (TRIPS) NHỮNG vấn đề đặt RA đối với VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 50 trang )

TRIỆU QUANG VINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

.

.

TRIỆU QUANG VINH

TRIỆU QUANG VINH

HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN

HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN

ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)

ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THANH BÌNH


HÀ NỘI - 2006

Hà Nội – 2006

Hà Nội – 2006


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

MỤC LỤC

.
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 0
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................... 0
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1


TRIỆU QUANG VINH

HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN
ĐẾN THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC THỀM WTO

Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số

: 60.31.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội – 2006

CHƢƠNG 1: ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ HIỆP ĐỊNH
TRIPS CỦA WTO ................................................................................................................ 4
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ........ 4
1.1.1 KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................... 4
1.1.2 CÁC ĐỐI TƢỢNG ĐƢỢC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP............. 7
1.1.3 VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP .............................. 17
1.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ĐẾN THƢƠNG
MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)................................................... 19
1.2.1 ĐÔI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO................................ 19
1.2.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH TRIPS ......................................................................... 21
1.2.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO
TRIPS .................................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CỦA
VIỆT NAM THEO HIỆP ĐỊNH TRIPS .......................................................................... 28
2.1 HỆ THỐNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI

VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................................................... 28
2.1.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................. 28
2.1.2 CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ...... 29
2.2 SỰ PHÙ HỢP GIỮA VĂN BẢN LUẬT PHÁP CỦA VIỆT NAM VỀ QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP VỚI TRIPS......................................................................... 32
2.2.1 NHỮNG ĐIỂM PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI TRIPS
32
2.2.2 NHỮNG ĐIỂM CHƢA PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI
TRIPS .................................................................................................................... 42
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................................................... 44
2.3.1 QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................. 44
2.3.2 TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN
QUA ...................................................................................................................... 48
2.3.3 ĐÁNH GIÁ VỀ NHẬN THỨC VÀ CÔNG TÁC THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM .......................................................................... 51
2.3.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................. 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC THI CAM KẾT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
THEO HIỆP ĐỊNH TRIPS KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO .................................. 66
3.1 CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƢỚNG CỦA VIỆT NAM THỰC THI CAM
KẾT SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO........................................ 66
3.1.1 NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHỦ YẾU ................................................ 66
3.1.2 ĐỊNH HƢỚNG CỦA VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ................................................................................................................ 68
3.2 CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI CAM KẾT CỦA VIỆT NAM THEO TRIPS......... 70
3.2.1 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP............ 71
3.2.2 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ VÀ TĂNG CƢỜNG CƠ CHẾ
THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................... 77
3.2.3 TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ LIÊN KẾT GIỮA CÁC ĐƠN VỊ
HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................................................ 79





1



3.2.4 TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CÁN BỘ CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƢỚC, DOANH NGHIỆP VÀ TOÀN XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ................................................................................................................ 84
3.2.5 TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TỰ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 85
3.2.6 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC ....................................................................................... 88

DANH MỤC BẢNG BIỂU

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 92

Trang
Bảng 1.1

Tổng hợp tiêu chí công nhận sáng chế, giải pháp hữu ích

6

Bảng 1.2

Các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT


19

Bảng 2.1

Cơ sở pháp lý cơ bản bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại
Việt Nam

30

Bảng 2.2

Số lƣợng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp qua các năm

46

Danh mục hình vẽ
Hình 2.1

Phân cấp quản lý trực tiếp sở hữu công nghiệp

26

Hình 2.2

Quy trình xử lý đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng
chế/giải pháp hữu ích

44





1



MỞ ĐẦU

1.



đề đặt ra đối với Việt Nam trƣớc thềm WTO” là thực sự cần thiết trong tình

Tính cấp thiết của đề tài:

hình hiện nay.

Trong các quan hệ quốc tế song phƣơng và đa phƣơng về kinh tế, những

2.

Trong hầu hết các hiệp định song phƣơng về kinh tế và thƣơng mại mà Việt Nam
ký kết gần đây (Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định Thƣơng
mại Việt Nam – Ucraina, Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam – Indonesia, Hiệp
định về sở hữu trí tuệ Việt Nam – Thuỵ Sĩ), vấn đề sở hữu trí tuệ đều đƣợc đề
cập với các mức độ khác nhau. Đặc biệt, vấn đề sở hữu trí tuệ đã trở thành một

hữu trí tuệ, nghiên cứu các quy định của Hiệp định về các khía cạnh liên quan

đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ, so sánh và đánh giá các quy định về sở
hữu trí tuệ của Việt Nam với các quy định của TRIPS, đánh giá thực trạng nhận
thức và cơ chế thực thi quyền SHCN tại Việt Nam thời gian qua từ đó đề xuất
giải pháp thực hiện các quy định của TRIPS theo cam kết hội nhập WTO.
3.

Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí

về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ và khả năng
thực hiện Hiệp định này tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: quyền sở hữu trí tuệ là một nội dung

WTO đều có nghĩa vụ phải xây dựng và duy trì một hệ thống bảo hộ sở hữu trí
tuệ theo các chuẩn mực tối thiểu chung, không phân biệt nƣớc giàu hay nƣớc
nghèo. Trong các chuẩn mực đó, chuẩn mực tổng quát nhất là tính đầy đủ và hiệu
quả của hệ thống sở hữu trí tuệ. Nói cách khác, các nƣớc đòi hỏi lẫn nhau phải
bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ một cách thực sự chứ không phải chỉ bằng các

rộng, với giới hạn về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu quyền sở hữu công
nghiệp, vấn đề thực thi Hiệp định TRIPS tại Việt Nam và đề xuất giải pháp có
khả năng áp dụng đến năm 2010.
4.

đƣợc thực hiện ngay mà không cần thời gian chuyển tiếp.
Tuy nhiên, trƣớc ngƣỡng cửa gia nhập WTO, so với yêu cầu của thực tiễn,
sở hữu trí tuệ nói chung và pháp luật về sở hữu trí tuệ nói riêng, Việt Nam còn
phải giải quyết nhiều vấn đề tồn tại nhằm đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của Hiệp
định TRIPS. Do vậy, việc cam kết thực thi quyền sở hữu trí tuệ không những là
thách thức mà còn là đòi hỏi hết sức cấp thiết đối với Việt Nam trên con đƣờng
hội nhập kinh tế thế giới. Với lý do đó, việc chọn đề tài “Hiệp định về các khía

cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) những vấn

Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ

tuyên bố. Việt Nam cũng cam kết với WTO là tại thời điểm gia nhập tổ chức này,
mọi nghĩa vụ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quy định trong Hiệp định TRIPS sẽ

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định

trong ba hoạt động trụ cột của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO.
tuệ (Hiệp định TRIPS-1994) quy định mọi nƣớc tham gia vào sân chơi chung của

Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn nhằm tìm hiểu các khái niệm cơ bản về quyền sở

năm gần đây, vấn đề sở hữu trí tuệ trở thành một trong các mối quan tâm hàng
đầu và trong không ít trƣờng hợp đã trở thành thách thức đối với nhiều quốc gia.

2

nghĩa Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm về hội
nhập kinh tế quốc tế, phƣơng pháp phân tích S.W.O.T đƣợc sử dụng để đánh giá
cơ hội và thách thức đối với nƣớc ta trong tiến trình cam kết thực thi TRIPS của
WTO về sở hữu công nghiệp. Ngoài ra, các phƣơng pháp diễn giải, quy nạp, so
sánh, thống kê toán cũng đƣợc áp dụng để xử lý số liệu giúp cho kết quả phân
tích thực trạng từ đó đƣa ra các giải pháp một cách khách quan phục vụ đắc lực
cho việc nghiên cứu đề tài này.
5.


Bố cục: Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận

văn đƣợc trình bầy thành 3 chƣơng với nội dung nhƣ sau:




3

Chƣơng 1: Đôi nét khái quát về sở hữu công nghiệp và Hiệp định TRIPS của
WTO.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng quyền sở hữu công nghiệp của Việt Nam theo
Hiệp định TRIPS.
Chƣơng 3: Giải pháp thực thi cam kết về sở hữu công nghiệp theo Hiệp định
TRIPS khi Việt Nam gia nhập WTO.



4

CHƢƠNG
ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ HIỆP ĐỊNH TRIPS
CỦA WTO

1.1

1

KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG

NGHIỆP

1.1.1 KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Những thành quả do trí tuệ con ngƣời tạo ra thông qua hoạt động sáng tạo
đƣợc thừa nhận là tài sản và đƣợc coi là tài sản trí tuệ. Sở hữu các tài sản trí tuệ
thƣờng đƣợc gọi tắt là Sở hữu trí tuệ (SHTT). Khác với các loại tài sản vật chất
(động sản hay bất động sản), tài sản trí tuệ là loại tài sản đặc biệt, tài sản vô hình,
song trong nhiều trƣờng hợp nó có giá trị vô cùng to lớn. “SHTT là loại hình sở
hữu liên quan đến những mẩu thông tin kết hợp chặt chẽ với nhau trong những
vật thể hữu hình xuất hiện trong cùng một thời gian với số lƣợng bản sao không
giới hạn ở những địa điểm khác nhau trên thế giới. Quyền sở hữu trong trƣờng
hợp này không phải là quyền sở hữu bản thân các bản sao mà chính là những
thông tin chứa đựng trong các bản sao đó”[29].
Cùng với hoạt động sáng tạo của con ngƣời, SHTT là sản phẩm của trí tuệ
con ngƣời. Trong mỗi một doanh nghiệp, từ những sản phẩm hàng hoá hay dịch
vụ cho đến những tài liệu quảng cáo về doanh nghiệp dƣới dạng ấn phẩm hay
video, website trên mạng, các phần mềm mà doanh nghiệp sử dụng để lƣu trữ,
quản lý, tra cứu v.v. đều là đối tƣợng bảo hộ quyền SHTT. Theo Luật SHTT năm
2005 của Việt Nam, Điều 4.1 quy định “quyền SHTT là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”. Nhƣ vậy,
quyền SHTT bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) và
quyền đối với giống cây trồng.
Công ƣớc thành lập tổ chức SHTT thế giới (WIPO) ký tại Stockholm ngày
14/07/1967 quy định SHTT bao gồm những quyền liên quan tới[30]:




5


1. Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học;
2. Thực hiện việc biểu diễn nghệ thuật, phát thanh, ghi âm, truyền
hình;
3. Các sáng chế trong mọi lĩnh vực đời sống con ngƣời;
4. Các phát minh khoa học;
5. Các kiểu dáng công nghiệp;
6. Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thƣơng mại và các chỉ
dẫn;
7. Bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh và tất cả những quyền
khác bắt nguồn từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp,
khoa học, văn hoá hay nghệ thuật.
Những đối tƣợng nêu ở điểm 1 thuộc lĩnh vực bản quyền. Các đối tƣợng
nêu ở điểm 2 thƣờng đƣợc gọi là quyền kế cận, đó là các quyền nảy sinh từ bản
quyền và có liên quan trực tiếp đến bản quyền.
Những đối tƣợng nêu ở điểm 3, 5, 6 thuộc lĩnh vực SHCN. Đối tƣợng
đƣợc đề cập ở điểm 7 đƣợc coi nhƣ là một trong những đối tƣợng của bảo hộ
quyền SHCN theo Khoản 2 Điều 10bis Công ƣớc Paris về bảo hộ quyền SHCN
(văn bản Stockholm năm 1967) quy định “bất cứ một hành động nào trái với
thông lệ chân thực trong công nghiệp và thƣơng mại đều là hành động cạnh
tranh không lành mạnh”. Trên cơ sở đó Khoản 2 Điều 1 Công ƣớc Paris đã quy
định “đối tƣợng của việc bảo hộ SHCN là: sáng chế, mẫu hữu ích (giải pháp hữu
ích), kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thƣơng
mại, chỉ dẫn nguồn gốc, tên gọi xuất xứ, chống cạnh tranh không lành mạnh”.
Nhƣ vậy, theo quan niệm truyền thống, quyền SHTT bao gồm hai bộ
phận: một là, quyền SHCN, hai là quyền tác giả và quyền liên quan. Khoản 4
Điều 4, Luật SHTT năm 2005 cũng quy định “quyền SHCN là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do
mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”.

Điều 750 bộ Luật Dân sự năm 2005 còn cụ thể “đối tƣợng quyền SHCN bao



6

gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí
mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý”.
Điều 751 bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định chi tiết quyền SHCN nhƣ
sau: quyền SHCN đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn bao gồm “quyền nhân thân và quyền tài sản”. Quyền nhân thân
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
“thuộc về ngƣời đã trực tiếp tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn bằng lao động sáng tạo của mình, bao gồm quyền
đƣợc đứng tên tác giả trong văn bằng bảo hộ do Nhà nƣớc cấp, trong các tài liệu
công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn đó”. Quyền tài sản đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn “thuộc về chủ sở hữu các đối tƣợng đó, bao gồm
quyền sử dụng, cho phép hoặc cấm ngƣời khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đó”.
Quyền SHCN đối với bí mật kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có
đƣợc thông tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc
bảo mật thông tin đó, bao gồm: “a) Khai thác, sử dụng bí mật kinh doanh; b)
Cho phép hoặc cấm ngƣời khác tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh”.
Quyền SHCN đối với nhãn hiệu, tên thƣơng mại thuộc về chủ sở hữu nhãn
hiệu, tên thƣơng mại đó, bao gồm: “a) Sử dụng nhãn hiệu, tên thƣơng mại trong
kinh doanh; b) Cho phép hoặc cấm ngƣời khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc
tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình; cấm ngƣời khác sử
dụng tên thƣơng mại gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh của mình”.
“Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nƣớc. Quyền sử dụng chỉ dẫn

địa lý nhằm chỉ dẫn xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân
đáp ứng các điều kiện do pháp luật về SHTT quy định. Quyền chống cạnh tranh
không lành mạnh thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh”[20].




7



1.1.2 CC I TNG C BO H QUYN S HU CễNG NGHIP

8

Gii phỏp k thut trong ú cú sỏng ch v gii phỏp hu ớch khụng b coi
l mt tớnh mi nu c cụng b trong cỏc trng hp sau õy vi iu kin

1.1.2.1 Sỏng ch, gii phỏp hu ớch
Sỏng ch l gii phỏp k thut mi so vi trỡnh k thut trờn th gii,
cú trỡnh sỏng to, cú kh nng ỏp dng trong cỏc lnh vc kinh t-xó hi[1].
i tng ca sỏng ch cú th l:

n ng ký sỏng ch c np trong thi hn sỏu thỏng k t ngy cụng b:
a) Sỏng ch b ngi khỏc cụng b nhng khụng c phộp ca ngi cú
quyn ng ký quy nh ti iu 86 ca Lut SHTT nm 2005;

C cu: Mỏy múc, thit b, dng c, chi tit, cm chi tit,...
Cht: Dc phm, m phm, thc phm, vt liu, ...

Phng phỏp: Quy trỡnh cụng ngh ch to sn phm, Quy trỡnh
iu ch cht, ...
Gii phỏp hu ớch l gii phỏp k thut mi so vi trỡnh k thut trờn
th gii, cú kh nng ỏp dng trong cỏc lnh vc kinh t-xó hi[1].

b) Sỏng ch c ngi cú quyn ng ký quy nh ti iu 86 ca Lut
SHTT nm 2005 cụng b di dng bỏo cỏo khoa hc;
c) Sỏng ch c ngi cú quyn ng ký quy nh ti iu 86 ca Lut
SHTT nm 2005 trng by ti cuc trin lóm quc gia ca Vit Nam hoc ti
cuc trin lóm quc t chớnh thc hoc c tha nhn l chớnh thc.

Ngoi ra, theo iu 4 Lut SHTT mi õy c Quc hi nc Cng ho

Gii phỏp k thut c coi l cú trỡnh sỏng to nu cn c vo cỏc

xó hi ch ngha Vit Nam thụng qua ngy 29 thỏng 11 nm 2005, sỏng ch l

gii phỏp k thut ó c bc l cụng khai di hỡnh thc s dng, mụ t bng

gii phỏp k thut di dng sn phm hoc quy trỡnh nhm gii quyt mt vn

vn bn hoc di bt k hỡnh thc no khỏc trong nc hoc nc ngoi

xỏc nh bng vic ng dng cỏc quy lut t nhiờn. c bo h, sỏng ch

trc ngy np n hoc trc ngy u tiờn ca n ng ký trong trng hp

hoc gii phỏp hu ớch phi ỏp ng cỏc iu kin c túm tt Bng 1.1:

n ng ký c hng quyn u tiờn, gii phỏp k thut ú l mt bc tin


Bng 1.1: Tng hp tiờu chớ cụng nhn sỏng ch, gii phỏp hu ớch
GII PHP K THUT

SNG CH

GII PHP HU CH

th thc hin c vic ch to, sn xut hng lot sn phm hoc ỏp dng lp i

Trỡnh sỏng to

lp li quy trỡnh l ni dung ca gii phỏp k thut ú m vn thu c kt qu

Kh nng ỏp dng cụng nghip
Bằng độc quyền
sáng chế

Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích

Giải pháp kỹ thuật đ-ợc coi là có tính mới nếu cha b cụng khai di
hỡnh thc s dng, mụ t bng vn bn hoc bt k hỡnh thc no khỏc trong
nc hoc nc ngoi trc ngy np n ng ký sỏng ch hoc trc ngy
u tiờn trong trng hp n ng ký sỏng ch c hng quyn u tiờn. Vic
cha b bc l cụng khai cú ngha l ch cú mt s ngi cú hn c bit v cú
ngha v gi bớ mt v sỏng ch ú.

trung bỡnh v lnh vc k thut tng ng.
Gii phỏp k thut c coi l cú kh nng ỏp dng cụng nghip nu cú


Tớnh mi

HèNH THC C BO H:

sỏng to, khụng th c to ra mt cỏch d dng i vi ngi cú hiu bit

n nh.
1.1.2.2 Kiu dỏng cụng nghip
Kiu dỏng cụng nghip c quy nh trong iu 784 B lut Dõn s Vit
Nam nm 1995 l hỡnh dỏng bờn ngoi ca sn phm, c th hin bng ng
nột, hỡnh khi, mu sc hoc s kt hp nhng yu t ú, cú tớnh mi i vi th
gii v dựng lm mu ch to sn phm cụng nghip hoc th cụng nghip.
Hỡnh dỏng bờn ngoi ca sn phm l phn bờn ngoi ca sn phm cú th
nhỡn thy c. Kiu dỏng cụng nghip c bo h nu ỏp ng cỏc iu kin:
cú tớnh mi, cú tớnh sỏng to, cú kh nng ỏp dng cụng nghip.




9



10 

Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu


đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai

có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là

dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở

kiểu dáng công nghiệp đó bằng phƣơng pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên nếu

1.1.2.3 Nhãn hiệu hàng hoá

đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên. Hai kiểu dáng

Tại Điều 785 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 1995 quy định “nhãn hiệu

công nghiệp không đƣợc coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về

hàng hoá là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ

những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để

sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình

phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó. Kiểu dáng công nghiệp đƣợc

ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”.

coi là chƣa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số ngƣời có hạn đƣợc biết và có


Nhƣ vậy có thể hiểu nhãn hiệu hàng hoá gồm: nhãn hiệu hàng hoá gắn vào

nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó. Kiểu dáng công nghiệp không

sản phẩm, bao bì sản phẩm để phân biệt sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản

bị coi là mất tính mới nếu đƣợc công bố trong các trƣờng hợp sau đây với điều

xuất khác nhau; nhãn hiệu dịch vụ gắn vào phƣơng tiện dịch vụ để phân biệt dịch

kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đƣợc nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ

vụ cùng loại của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác nhau. Dấu hiệu dùng làm

ngày công bố:

nhãn hiệu hàng hoá có thể là: chữ có khả năng phát âm, có nghĩa hoặc không có

a) Kiểu dáng công nghiệp bị ngƣời khác công bố nhƣng không đƣợc phép
của ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật SHTT năm 2005;
b) Kiểu dáng công nghiệp đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 Luật SHTT năm 2005 công bố dƣới dạng báo cáo khoa học;

nghĩa, trình bày dƣới dạng chữ viết, chữ in hoặc chữ đƣợc viết cách điệu; hình
vẽ, ảnh chụp; chữ hoặc tập hợp các chữ kết hợp với hình vẽ, ảnh chụp.
Một nhãn hiệu đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: là dấu hiệu
nhìn thấy đƣợc dƣới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều

c) Kiểu dáng công nghiệp đƣợc ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều


hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; có

86 Luật SHTT năm 2005 trƣng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam

khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá,

hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc đƣợc thừa nhận là chính thức.

dịch vụ của chủ thể khác.

Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các
kiểu dáng công nghiệp đã đƣợc bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả

Điều 74 của Luật SHTT năm 2005 quy định khả năng phân biệt của nhãn
hiệu nhƣ sau:

bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài

1. Nhãn hiệu đƣợc coi là có khả năng phân biệt nếu đƣợc tạo thành từ một

trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công

hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp

nghiệp trong trƣờng hợp đơn đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, kiểu dáng công nghiệp

thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trƣờng hợp

đó không thể đƣợc tạo ra một cách dễ dàng đối với ngƣời có hiểu biết trung bình


quy định tại khoản 2 Điều này.

về lĩnh vực tƣơng ứng.

2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu
hiệu thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:




11





12 

a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn

đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chƣa quá năm năm, trừ trƣờng

ngữ không thông dụng, trừ trƣờng hợp các dấu hiệu này đã đƣợc sử dụng

hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không đƣợc sử dụng theo quy

và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;


b) Dấu hiệu, biểu tƣợng quy ƣớc, hình vẽ hoặc tên gọi thông thƣờng của

i) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu

hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã đƣợc sử dụng rộng rãi,

đƣợc coi là nổi tiếng của ngƣời khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng

thƣờng xuyên, nhiều ngƣời biết đến;

hoặc tƣơng tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng

c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phƣơng pháp sản xuất, chủng loại, số

ký cho hàng hoá, dịch vụ không tƣơng tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có

lƣợng, chất lƣợng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc

thể làm ảnh hƣởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc

tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trƣờng hợp dấu hiệu đó

việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

đã đạt đƣợc khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trƣớc thời

k) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự với tên thƣơng mại đang đƣợc sử dụng

điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;


của ngƣời khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho

d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh

ngƣời tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

doanh;

l) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự với chỉ dẫn địa lý đang đƣợc bảo hộ nếu

đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trƣờng hợp

việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho ngƣời tiêu dùng hiểu sai lệch về

dấu hiệu đó đã đƣợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một

nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

nhãn hiệu hoặc đƣợc đăng ký dƣới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu

m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc

chứng nhận quy định tại Luật này;

đƣợc dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang đƣợc bảo hộ cho rƣợu

e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tƣơng tự đến mức

vang, rƣợu mạnh nếu dấu hiệu đƣợc đăng ký để sử dụng cho rƣợu vang,


gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đƣợc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng

rƣợu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn

hoặc tƣơng tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên

địa lý đó;

sớm hơn trong trƣờng hợp đơn đăng ký đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, kể cả

n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công

đơn đăng ký nhãn hiệu đƣợc nộp theo điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã

nghiệp của ngƣời khác đƣợc bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng

hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên sớm hơn so với ngày nộp

g) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của

đơn, ngày ƣu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

ngƣời khác đã đƣợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ

Trong nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu nổi tiếng là loại nhãn hiệu có quy

trùng hoặc tƣơng tự từ trƣớc ngày nộp đơn hoặc ngày ƣu tiên trong trƣờng


định riêng. Nó là nhãn hiệu đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh

hợp đơn đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên;

thổ Việt Nam và nó đƣợc cụ thể hoá với các tiêu chí sau để đánh giá theo Điều

h) Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của

75 Luật SHTT năm 2005:

ngƣời khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tƣơng tự mà




13 



14 

1. Số lƣợng ngƣời tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua

3. Không trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của

việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua

ngƣời khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã đƣợc bảo hộ trƣớc ngày tên thƣơng

quảng cáo;


mại đó đƣợc sử dụng.

2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã đƣợc lƣu

1.1.2.5 Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá

hành;

“Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu

3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu

vực, địa phƣơng, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”[20]. Cụ thể hơn, chỉ dẫn địa

hoặc số lƣợng hàng hoá đã đƣợc bán ra, lƣợng dịch vụ đã đƣợc cung cấp;

lý là thông tin về nguồn gốc của hàng hoá: từ ngữ, dấu hiệu, biểu tƣợng, hình ảnh

4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

để chỉ: một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng mà hàng hoá đƣợc sản

5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

xuất ra từ đó. Chất lƣợng, uy tín, danh tiếng của hàng hoá là do nguồn gốc địa lý

6. Số lƣợng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

tạo nên. Ví dụ “Made in Japan” (điện tử), “Vạn Phúc” (lụa tơ tằm); “Bát Tràng”


7. Số lƣợng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;

(gốm, sứ)...

8. Giá chuyển nhƣợng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu
tƣ của nhãn hiệu.
1.1.2.4 Tên thƣơng mại

Theo Điều 7 Nghị định 63/CP năm 1996 quy định “một tên gọi xuất xứ
hàng hoá đƣợc bảo hộ phải là tên địa lý của một nƣớc hoặc một địa phƣơng là
nơi mà hàng hoá tƣơng ứng đƣợc sản xuất và hàng hoá đó phải có tính chất,

“Tên thƣơng mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động

chất lƣợng đặc thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con ngƣời) của nƣớc, địa phƣơng

kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh

đó quyết định”[22]. Nhƣ vậy có thể thấy tên gọi xuất xứ hàng hoá chỉ là một

doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”[20]. Khu vực kinh

dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt. Nếu chỉ dẫn địa lý chỉ là tên gọi (địa danh) và uy tín,

doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn

danh tiếng của sản phẩm đạt đến mức đặc thù gắn liền với vùng địa lý đó thì chỉ

hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.


dẫn nhƣ vậy đƣợc gọi là “Tên gọi xuất xứ hàng hoá”, ví dụ: “Phú Quốc” (nƣớc

Tên thƣơng mại đƣợc bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh

mắm).

doanh mang tên thƣơng mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực

Chỉ dẫn địa lý đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

và khu vực kinh doanh. Tên thƣơng mại đƣợc coi là có khả năng phân biệt nếu

1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa

đáp ứng các điều kiện sau đây:

phƣơng, vùng lãnh thổ hoặc nƣớc tƣơng ứng với chỉ dẫn địa lý;

1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trƣờng hợp đã đƣợc biết đến rộng rãi do

2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lƣợng hoặc đặc tính

sử dụng;

chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phƣơng, vùng lãnh thổ hoặc

2. Không trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thƣơng mại

nƣớc tƣơng ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.


mà ngƣời khác đã sử dụng trƣớc trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh;

Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đƣợc xác định bằng mức độ
tín nhiệm của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi
ngƣời tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.




15 

Chất lƣợng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đƣợc xác định
bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lƣợng hoặc cảm quan về vật lý, hoá
học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra đƣợc bằng phƣơng tiện
kỹ thuật hoặc chuyên gia với phƣơng pháp kiểm tra phù hợp.
Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên,
yếu tố về con ngƣời quyết định danh tiếng, chất lƣợng, đặc tính của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý đó. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa
chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác. Yếu tố về con ngƣời
bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của ngƣời sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của
địa phƣơng.
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới đƣợc xác định một cách
chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
1.1.2.6 Bí mật kinh doanh (hay bí mật thƣơng mại)
Nói một cách khái quát, bất cứ thông tin bí mật nào mang lại lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp đều đáp ứng tiêu chuẩn là bí mật kinh doanh hay bí mật
thƣơng mại. Tuy nhiên tại Điều 4 Luật SHTT năm 2005 có giải thích nhƣ sau: Bí
mật kinh doanh là thông tin thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ tài chính, trí tuệ, chƣa

đƣợc bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến các loại thông tin khác nhau nhƣ:
kỹ thuật và khoa học, thƣơng mại, tài chính, thông tin phủ định. Ví dụ:
Khoa học và Kỹ thuật:








các công thức sản xuất sản phẩm
cấu tạo kỹ thuật của sản phẩm
các phƣơng pháp sản xuất và bản mô tả kỹ thuật
các kiểu dáng, bản vẽ, các đồ án kiến trúc, bản thiết kế và bản đồ
các mã máy tính
bí quyết cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể
dữ liệu thử nghiệm, sổ sách trong phòng thí nghiệm

Thương mại:
• danh sách các nhà cung cấp và khách hàng
• các sở thích và yêu cầu của khách hàng
• hồ sơ khách hàng












16 

các hợp đồng với nhà cung cấp
các kế hoạch tiếp thị và kinh doanh
các chiến lƣợc tiếp thị và kinh doanh
các chiến lƣợc quảng cáo
các kết quả nghiên cứu thị trƣờng
các kế hoạch và phƣơng pháp bán hàng
các phƣơng pháp phân phối

Tài chính:
• Cơ cấu giá nội bộ
• Danh mục giá
Thông tin phủ định:
• các thông tin về những nỗ lực không thành để giải quyết những vấn
đề trong sản xuất một số sản phẩm
• tình trạng bế tắc trong nghiên cứu
• các giải pháp kỹ thuật đã bị rút bỏ
• những nỗ lực bất thành trong việc thu hút khách hàng mua một loại
sản phẩm nào đó.
Bí mật kinh doanh đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thƣờng và không dễ dàng có đƣợc;
2. Khi đƣợc sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho ngƣời nắm giữ bí mật
kinh doanh lợi thế so với ngƣời không nắm giữ hoặc không sử dụng bí
mật kinh doanh đó;

3. Đƣợc chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh
doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận đƣợc[20].
1.1.2.7 Thiết kế bố trí mạch tích hợp
“Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dƣới dạng thành phẩm hoặc bán
thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số
hoặc tất cả các mối liên kết đƣợc gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu
bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC,
chip và mạch vi điện tử. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là
thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các
phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn”[23].
Thiết kế bố trí đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện: có tính nguyên
gốc, có tính mới thƣơng mại.




17 

Thiết kế bố trí đƣợc coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện:
là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả; chƣa đƣợc những ngƣời sáng tạo



18 

có hiệu quả thì các nỗ lực đầu tƣ mới có kết quả. Nhà đầu tƣ sẽ không sẵn sàng đầu tƣ
vào lãnh thổ nơi mà môi trƣờng bảo hộ SHCN không không đƣợc bảo đảm hữu hiệu.

thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách


Bên cạnh đó, với những nƣớc có trình độ công nghệ thấp nhƣ Việt Nam,

rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các

ngoài mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt động đầu tƣ, cơ chế bảo hộ SHCN còn

phần tử, các mối liên kết thông thƣờng chỉ đƣợc coi là có tính nguyên gốc nếu

có tác dụng kích thích việc chuyển giao công nghệ và đƣa công nghệ cao vào sử

toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc theo các điều kiện trên.

dụng trong các hoạt động đầu tƣ cụ thể.

Thiết kế bố trí đƣợc coi là có tính mới thƣơng mại nếu chƣa đƣợc khai
thác thƣơng mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trƣớc ngày nộp đơn đăng ký.

Thứ hai là thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới kỹ thuật sản xuất, khuyến
khích cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế.

Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thƣơng mại nếu đơn đăng ký thiết kế

Bảo hộ quyền SHCN với nội dung đảm bảo độc quyền khai thác, sử dụng

bố trí đƣợc nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã đƣợc

tài sản trí tuệ trong một thời hạn nhất định giúp chủ sở hữu thu lợi từ tài sản mà

ngƣời có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT năm 2005 hoặc


mình tạo ra và áp dụng nhanh chóng các kỹ thuật tiến bộ, tạo ra những sản phẩm

ngƣời đƣợc ngƣời đó cho phép khai thác nhằm mục đích thƣơng mại lần đầu tiên

mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

tại bất kỳ nơi nào trên thế giới. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thƣơng

Mặt khác, khi một đối tƣợng SHCN đƣợc bảo hộ, nó sẽ đƣợc thể hiện

mại đƣợc đề cập ở trên là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thƣơng

công khai, xã hội có đƣợc những thông tin cần thiết về đối tƣợng đó. Và nhƣ vậy,

mại đối với mạch tích hợp bán dẫn đƣợc sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng

ngƣời ta sẽ chỉ tiến hành nghiên cứu, triển khai để tạo ra những thành quả mới

hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn đó.

chứ không tạo ra những gì đã có, nhờ đó tránh cho xã hội khỏi sự lãng phí các

1.1.3 VAI TRÒ CỦA BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghệ nói
riêng, hệ thống SHCN chiếm một vị trí và đóng một vai trò quan trọng, không
thể thiếu đƣợc bởi đó là cơ chế chủ yếu thúc đẩy mọi quá trình sáng tạo nhất là
sáng tạo công nghệ và kinh doanh. Thông qua việc bảo hộ đầu tƣ sáng tạo,
khuyến khích cạnh tranh, thƣơng mại hoá các sản phẩm sáng tạo mà mọi nỗ lực
sáng tạo đều đƣợc hƣớng vào việc nâng cao, đổi mới không ngừng trình độ công
nghệ và kinh doanh. Có thể thấy vai trò của SHCN thể hiện trên những mặt sau:

Thứ nhất là khuyến khích các hoạt động đầu tƣ, chuyển giao công nghệ.
Bảo hộ quyền SHCN là công cụ quan trọng đảm bảo cho hoạt động đầu tƣ có
hiệu quả. Cũng giống nhƣ tài sản vật chất, tài sản trí tuệ của nhà đầu tƣ luôn luôn bị
đặt trƣớc nguy cơ bị “đánh cắp” bởi các đối thủ cạnh tranh không lành mạnh. Bảo hộ
loại tài sản này là chống lại các hành vi “đánh cắp” đó. Chỉ khi có một cơ chế bảo hộ

nguồn lực.
Thứ ba là hỗ trợ tích cực, có hiệu quả cho hoạt động nghiên cứu-triển
khai, sản xuất và lƣu thông hàng hoá
Ở đây, trƣớc hết phải nói đến vai trò của thông tin tƣ liệu SHCN, bao gồm
việc thu thập, xử lý, phổ biến và khai thác sử dụng các thông tin tƣ liệu đã công
bố phục vụ cho công tác nghiên cứu, triển khai, sản xuất và lƣu thông hàng hoá.
“Riêng đối với sáng chế, tính đến nay trên toàn thế giới đã có hơn 40
triệu tƣ liệu sáng chế đƣợc công bố, con số đó đƣợc bổ sung khoảng 1,5
triệu/năm. Đó là một tập hợp đầy đủ nhất và có hệ thống nhất những thành tựu
kỹ thuật mà loài ngƣời sáng tạo ra trong khoảng 150 năm trở lại đây”[29]. Mỗi
bản mô tả sáng chế, ngoài nội dung kỹ thuật (biểu hiện bản chất của sáng chế)
còn chứa đựng những yếu tố pháp lý liên quan đến sáng chế nhƣ: ngƣời nộp đơn,
chủ sáng chế, tác giả sáng chế, nƣớc cấp bằng, ngày nộp đơn, ngày cấp bằng.... vì




19 



20 

vậy nó có giá trị chẳng những đối với ngƣời làm công tác nghiên cứu-triển khai


“Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền SHTT (Hiệp

mà còn đối với các nhà quản lý, các cơ sở sản xuất kinh doanh.

định TRIPS) đƣợc ký kết 15/04/1994 và bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/1995”[9]

Thứ tƣ là bảo vệ lợi ích quốc gia trong lĩnh vực SHCN

cùng với sự ra đời của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO).

Bảo hộ quyền SHCN không chỉ là việc bảo vệ các tài sản trí tuệ trong

Bảo hộ SHTT lần đầu tiên đƣợc bàn tới trong chƣơng trình nghị sự của

phạm vi quốc gia mà còn đƣợc mở rộng sang các nƣớc khác có quan hệ làm ăn

Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT) tại vòng đàm phán về luật

hoặc có khả năng cạnh tranh trong một số lĩnh vực kỹ thuật sản xuất, kinh doanh

chống hàng giả ở Tokyo năm 1978. Tuy vậy, chỉ đến vòng đàm phán Uruguay

nhất định.

trong khuôn khổ GATT đƣợc 137 nƣớc thành viên ký kết ngày 15/12/1993, ý

Đăng ký bảo hộ một đối tƣợng sở hữu ở nƣớc ngoài chính là nhằm giành

tƣởng đó mới thực sự trở thành hiện thực, WTO đƣợc thành lập ngày 15/04/1994.


đƣợc độc quyền khai thác, sự dụng đối tƣợng SHCN ở nƣớc đó. Vấn đề này có ý

“Hiệp định WTO bao gồm 29 văn bản pháp lý riêng biệt, bao trùm mọi

nghĩa thực tiễn to lớn, thể hiện rõ nhất là đối với nhãn hiệu hàng hoá. Sản phẩm

lĩnh vực từ nông nghiệp đến ngành dệt, may; từ dịch vụ đến việc mua sắm của

xuất khẩu mang nhãn hiệu trong nƣớc, nếu không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đó ở

Chính phủ, các quy tắc xuất xứ và SHTT. Ngoài ra còn có 25 tuyên bố bổ sung,

nƣớc nhập khẩu thì khi đạt đƣợc uy tín với ngƣời tiêu dùng, nhãn hiệu này chắc

quyết định và văn bản ghi nhớ ở cấp Bộ trƣởng, quy định những nghĩa vụ và cam

chắn sẽ có ngƣời bắt chƣớc, thị trƣờng tiêu thụ có thể bị giảm hoặc mất hoàn

kết các của các thành viên WTO”[5]. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản tạo

toàn. Vì vậy, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở nƣớc ngoài để bảo vệ mặt

nên hệ thống thƣơng mại đa biên:

hàng xuất khẩu trở thành vấn đề quan trọng và bức thiết đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh có ý đồ mở rộng thị trƣờng xuất khẩu hàng hoá.

Nguyên tắc thứ nhất: không phân biệt đối xử. Mỗi thành viên sẽ dành cho
sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ƣu đãi hơn đối xử mà thành


Nói tóm lại, bảo hộ SHCN đầy đủ và hiệu quả có vai trò quan trọng. Nó là

viên đó dành cho sản phẩm của một nƣớc thứ ba (Đãi ngộ Tối huệ quốc-MFN).

cơ sở để chúng ta tham gia các sân chơi lớn nhƣ các thị trƣờng song phƣơng, khu

Mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nƣớc mình đối xử ƣu

vực và toàn cầu, thu hút đầu tƣ và công nghệ nƣớc ngoài nhằm phát triển kinh tế.

đãi hơn so với sản phẩm của ngƣời nƣớc ngoài (Đãi ngộ quốc gia-NT).

“Một quốc gia nếu có trình độ SHTT tƣơng đối cao, không những có lợi cho việc

Nguyên tắc thứ hai: thƣơng mại phải ngày càng đƣợc tự do hơn thông qua

nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của quốc gia đó, thúc đẩy nền kinh tế phát

đàm phán. Các hàng rào cản trở thƣơng mại dần dần đƣợc loại bỏ, cho phép các

triển, mà còn có thể nâng cao thu nhập quốc dân, cải thiện vị trí thƣơng mại trên

nhà sản xuất hoạch định chiến lƣợc kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh,

trƣờng quốc tế”[14]. Hơn hết, bảo hộ SHCN đã trở thành một cam kết không thể

nâng cao sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào

thiếu mà chúng ta phải thực hiện trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.


bảo hộ đƣợc thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán song phƣơng và đa

1.2

GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN ĐẾN
THƢƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS)

1.2.1 ĐÔI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO
Thực tiễn thƣơng mại quốc tế đã tạo nên sự cần thiết phải hình thành và
phát triển một tƣ duy mới đối với SHTT trên góc độ thƣơng mại. Kết quả là

phƣơng.
Nguyên tắc thứ ba: dễ dự đoán. Các nhà đầu tƣ cũng nhƣ chính phủ nƣớc
ngoài tin chắc rằng hàng rào thƣơng mại (thuế quan và phi thuế quan khác) sẽ
không bị tăng một cách tuỳ tiện. Cam kết về thuế quan và các biện pháp khác bị
“ràng buộc” về mặt pháp lý.




21





22 

Nguyên tắc thứ tƣ: tạo ra môi trƣờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng. Hạn


thiểu mà các thành viên WTO phải đáp ứng để trao các quyền về bảo hộ SHTT

chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng nhƣ bán phá

và thực thi các quyền này. Trong đó có những điều kiện tối thiểu riêng biệt mà tất

giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định.

cả các nƣớc phải áp dụng liên quan đến bản quyền và các quyền liên quan,

Nguyên tắc thứ năm: dành cho các thành viên đang phát triển một số ƣu

thƣơng hiệu, dấu hiệu về địa lý, kiểu dáng công nghiệp, bằng phát minh sáng chế,

đãi. Các ƣu đãi này đƣợc thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang

thiết kế bố trí mạch tích hợp và các bí mật thƣơng mại. Nó cũng đặt ra các tiêu

phát triển một số quyền và không phải thực hiện một số quyền và không phải

chuẩn để kiểm soát các hành vi chống lại cạnh tranh trong hợp đồng bán giấy

thực hiện một số nghĩa vụ hay thời gian quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách.

phép. Thông thƣờng, khía cạnh yếu nhất trong một thỏa thuận về SHTT là việc

Các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT đƣợc thể hiện ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2: Các vòng đàm phán thƣơng mại của GATT[5]


thực thi. Trái với tập quán này, TRIPS quy định các nghĩa vụ chi tiết về quy trình
cho việc thực thi và bao gồm các quy định về hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật giữa các
nƣớc tham gia ký kết.

Năm

Địa điểm

Đối tƣợng đàm phán

1947
1949
1951
1956
1960-1961
1964-1967

Geneva
Thuế
Annecy
Thuế
Torguay
Thuế
Geneva
Thuế
Geneva Dillon
Thuế
Geneva Kennedy Thuế và các biện pháp chống phá giá
Thuế, các biện pháp phi thuế quan và
1973-1979 Geneva Tokyo

hiệp định khung
Thuế, các biện pháp phi thuế quan, các
nguyên tắc, các dịch vụ, các quyền SHTT,
1986-1993 Geneva Uruguay giải quyết tranh chấp, dệt và may mặc,
nông nghiệp, thành lập WTO…

Số nƣớc
tham gia
23
12
38
26
26
62
102
123

Quyền SHTT liên quan đến thƣơng mại là một nội dung cơ bản trong hoạt
động của WTO đƣợc điều tiết bởi một trong ba hội đồng là Hội đồng về các khía
cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền SHTT trên cơ sở tuân thủ các yêu cầu
cơ bản của Hiệp định về những vấn đề liên quan đến thƣơng mại của quyền
SHTT (Hiệp định TRIPS).
1.2.2 GIỚI THIỆU HIỆP ĐỊNH TRIPS

Hiệp định TRIPS thừa nhận tầm quan trọng của việc bảo hộ SHTT đối với
hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ và các thiệt hại đối với các quyền lợi thƣơng mại
hợp pháp khi quyền SHTT không đƣợc bảo hộ và thực thi thoả đáng và hiệu quả.
Điều 7 của Hiệp định TRIPS quy định rằng việc bảo hộ và thực thi quyền SHTT
sẽ “góp phần thúc đẩy cải tiến, chuyển giao và phổ biến công nghệ, mang lại lợi
ích cho cả ngƣời sáng tạo và ngƣời sử dụng công nghệ, cũng nhƣ lợi ích kinh tếxã hội nói chung và bảo đảm sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”.

Theo Hiệp định TRIPS, bảo hộ SHTT là một bộ phận của hệ thống đa
quốc gia thuộc WTO. Ngày 1/1/1996 Hội đồng TRIPS đã ký với Tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO) một thoả thuận nhằm đẩy nhanh việc thực hiện Hiệp định
TRIPS với mục tiêu là thúc đẩy việc bảo hộ và thực thi thoả đáng và hiệu quả
quyền SHTT, và nhằm giảm sự sai lệch và các rào cản trong thƣơng mại quốc tế.
Hiệp định TRIPS quy định việc bảo hộ nhiều đối tƣợng SHTT khác nhau.
Từ năm 1995, Hiệp định TRIPS đã mang lại những thay đổi căn bản trong
lĩnh vực SHTT. Hiệp định TRIPS đã khẳng định lại đồng thời mở rộng các chuẩn
mực, quy định của Công ƣớc Paris và Công ƣớc Berne. TRIPS yêu cầu các nƣớc

Hiệp định về các Khía cạnh Liên quan tới Thƣơng mại của Quyền Sở hữu

thành viên WTO thay đổi luật của họ để phù hợp với các quy định của nó về

trí tuệ – Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights –

SHTT. Ngoài việc đồng nhất hoá pháp luật, Hiệp định TRIPS còn đặt ra các mục

TRIPS bao gồm 7 Phần lớn chia thành 73 Điều cụ thể, đặt ra các tiêu chuẩn tối

tiêu là “giảm sai lệch thƣơng mại và các rào cản đối với thƣơng mại quốc tế,...




23 



24 


thúc đẩy việc bảo hộ hiệu quả và thoả đáng quyền SHTT, và... bảo đảm rằng bản

TRIPS đề cập một cách chính xác hơn nguyên tắc "đối xử quốc gia" đã có hiệu

thân các biện pháp và thủ tục thực thi quyền SHTT sẽ không trở thành rào cản

lực đối với nhiều quốc gia thành viên Công ƣớc Paris. Cũng nhƣ Công ƣớc Paris,

đối với thƣơng mại hợp pháp”. Mục tiêu chi tiết đƣợc quy định trong Điều 7

Điều 3 Hiệp định TRIPS quy định nguyên tắc có đi có lại giữa các quốc gia thành

“việc bảo hộ và thực thi quyền SHTT phải góp phần: (1) thúc đẩy cải tiến công

viên. Mỗi quốc gia thành viên phải dành cho công dân của các quốc gia thành

nghệ, (2) chuyển giao và phổ biến công nghệ, (3) bảo đảm quyền lợi của cả các

viên khác sự bảo hộ quyền SHTT không kém thuận lợi so với sự đối xử dành cho

nhà sản xuất và những ngƣời sử dụng kiến thức công nghệ phục vụ lợi ích kinh tế

công dân của nƣớc đó.

xã hội và (4) bảo đảm sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ”[15].

Hiệp định TRIPS, ngoài việc đề cập đến các nguyên tắc cơ bản của Công

Nói một cách tổng quát, Hiệp định TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối


ƣớc Paris, đã vƣợt ra ngoài Công ƣớc Paris lần đầu tiên đƣa ra một nguyên tắc

thiểu đối với việc bảo hộ tất cả các các đối tƣợng SHTT, bao gồm sáng chế, bí

mới đó là “đối xử tối huệ quốc” (MFN). Theo Điều 4 Hiệp định TRIPS: “bất kỳ

quyết kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch

một sự ƣu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc sự miễn trừ nào đƣợc một Thành viên

tích hợp, chỉ dẫn địa lý, bản quyền tác giả và các quyền liên quan. Quan trọng

dành cho công dân của bất kỳ nƣớc nào khác cũng phải đƣợc lập tức và vô điều

hơn, Hiệp định TRIPS là điều ƣớc quốc tế đầu tiên quy định hệ thống các hình

kiện dành cho công dân của tất cả các Thành viên khác”.

phạt đối với các thành viên không bảo đảm sự bảo hộ tối thiểu về quyền SHTT,

Điều 12 Công ƣớc Paris quy định về một số thủ tục liên quan và nêu rằng

kể cả các tiêu chuẩn tối thiểu về nghĩa vụ thực thi quyền. Các hình phạt này,

mỗi quốc gia thành viên phải “thiết lập Cơ quan chuyên môn về SHCN và một cơ

hoàn toàn không có trong Công ƣớc Paris.

quan trung ƣơng để công bố các sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp


Để bảo đảm các quốc gia thành viên tăng cƣờng việc bảo hộ SHTT, Hiệp

và nhãn hiệu hàng hoá với công chúng”[8]. Tiếp theo, theo Điều 12, các đối

định TRIPS quy định thời hạn thi hành. Khoản 1 Điều 65 quy định các nƣớc

tƣợng đƣợc bảo hộ nhất thiết phải đƣợc công bố trong một công báo định kỳ

thành viên có một năm tính từ 1/1/1995 để thi hành các điều khoản của Hiệp định

chính thức.

TRIPS. Tuy nhiên, các nƣớc đang phát triển đƣợc gia hạn thêm bốn năm (tính

Với mục đích chống hàng giả nhãn hiệu hàng hoá, Hiệp định TRIPS quy

đến ngày 01/01/2000) để phù hợp với các quy định của Hiệp định TRIPS. Các

định các nguyên tắc tổng quát về thủ tục bảo hộ một cách thoả đáng và hiệu quả

nƣớc kém phát triển có lộ trình mƣời năm để phù hợp với các quy định của Hiệp

quyền SHCN tại các nƣớc thành viên. Trong phần III và phần IV của Hiệp định

định TRIPS do các hoàn cảnh đặc biệt của họ.

TRIPS quy định rằng các nƣớc thành viên phải quy định trong luật pháp quốc gia

Mối quan hệ chặt chẽ giữa Hiệp định TRIPS và Công ƣớc Paris đƣợc thể


của mình các thủ tục cho phép áp dụng các biện pháp có hiệu quả đối với các

hiện trong Khoản 1 Điều 2, Hiệp định TRIPS buộc tất cả các thành viên WTO

hành vi xâm phạm quyền SHCN. Các quốc gia thành viên cũng phải quy định

tuân thủ các Điều từ Điều 1 đến Điều 12 và Điều 19 của Công ƣớc Paris sửa đổi

một cơ chế nhằm ngăn chặn các hành vi tái vi phạm các quyền đó và có nghĩa vụ

năm 1967 tại Stockholm. Các điều khoản này bao gồm tất cả các nguyên tắc cơ

phải áp dụng cả hai biện pháp nói trên để tránh các rào cản gây trở ngại cho

bản của Công ƣớc Paris, ngoài các quy định hành chính và ngân sách. Các nƣớc

thƣơng mại hợp pháp và các biện pháp an toàn đối với việc lạm dụng quyền. Hơn

thành viên Hiệp định TRIPS bị ràng buộc bởi các quy định chủ yếu của Công

thế, các thủ tục và hình thức quy định đối với việc bảo hộ quyền phải hợp lý và

ƣớc Paris, thậm chí khi các nƣớc này chƣa phê chuẩn Công ƣớc. Hiệp địmh




25 


công bằng và không đƣợc “phức tạp và tốn kém đến mức không cần thiết” và
không đƣợc “kéo dài một cách bất hợp lý và không có lý do”.
Nhằm ngăn chặn hàng giả Hiệp định TRIPS quy định rằng Luật Nhãn hiệu



26 

các quốc gia nghèo.
1.2.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO
TRIPS

hàng hoá quốc gia của các nƣớc thành viên phải quy định một số thủ tục và các

TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về bảo hộ SHCN mà bất kỳ thành

thủ tục này phải đƣợc công khai đối với chủ sở hữu quyền. Trong số đó có cơ chế

viên nào của WTO cũng phải đạt đƣợc, trong đó có các điều khoản về sáng chế,

thực thi, chẳng hạn nhƣ các thủ tục dân sự, hình sự và hành chính, bao gồm các

nhãn hiệu, tên thƣơng mại, bí mật thƣơng mại... Có thể nói, đây là lần đầu tiên

biện pháp tạm thời, bồi thƣờng thiệt hại, tiêu huỷ tang vật vi phạm. Hiệp định

việc bảo hộ SHCN đã trở thành điều kiện bắt buộc đối với các quốc gia muốn

TRIPS cũng quy định cần thiết lập các thủ tục kiểm soát hàng giả tại biên giới.


tham gia vào các hoạt động thƣơng mại quốc tế. Điều đó khẳng định nhận thức

Hiệp định TRIPS còn quy định rằng các phán quyết của toà án về các vụ
vi phạm quyền SHTT phải đƣợc thể hiện bằng văn bản, có nêu rõ lý do và đƣợc

chung của thế giới đối với vai trò của SHCN và ý chí thống nhất trong việc thiết
lập cơ cấu trật tự cạnh tranh thƣơng mại.

thông báo kịp thời cho các bên. Các phán quyết phải dựa trên bằng chứng và các

Nhƣ vậy, việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về SHTT nói chung và

bên nhất thiết phải có một cơ hội để trình bày ý kiến. Mặc dù các nƣớc thành

SHCN nói riêng đã trở thành một nhu cầu thực tế cấp bách trƣớc khi một nƣớc

viên không bắt buộc phải thiết lập một hệ thống xét xử riêng, song nhất thiết phải

muốn gia nhập WTO. Trong hoạt động của mình, các doanh nghiệp – dù chỉ hoạt

quy định các thủ tục xem xét tại toà án tất cả các quyết định hành chính cuối

động ở trong một nƣớc – luôn luôn phải quan tâm tới các vấn đề về SHCN.
Hơn nữa, mối quan hệ ngày càng tăng giữa thƣơng mại và SHCN đã làm

cùng.
Phần III, các Mục từ Mục 2 đến Mục 5 của Hiệp định TRIPS quy định các

cho nhiều nƣớc đang phát triển thừa nhận rằng sự sống còn của nền kinh tế thế


biện pháp trừng phạt hình sự, dân sự và hành chính. Trƣờng hợp có vi phạm, chủ

giới dựa trên WTO đòi hỏi sự thừa nhận và bảo hộ quyền SHCN. Các nƣớc đang

sở hữu quyền có thể lựa chọn cách giải quyết thông qua các cơ quan xét xử, hành

phát triển mong đợi kéo dài thời gian thi hành Hiệp định TRIPS và sẽ đƣợc

chính và hải quan với việc áp dụng các biện pháp nhƣ lệnh và các biện pháp

hƣởng lợi từ việc bảo hộ thông qua hệ thống giải quyết tranh chấp của Hiệp định

trừng phạt hoặc tịch thu hay tiêu huỷ hàng giả nhãn hiệu. Trƣờng hợp vi phạm

TRIPS. Nếu xét trong bối cảnh quan hệ toàn cầu và xem quyền SHCN nhƣ là

nghiêm trọng, chủ sở hữu quyền có thể yêu cầu áp dụng các biện pháp tạm thời

động lực thúc đẩy đầu tƣ và thƣơng mại, thì việc bảo hộ quyền SHCN là một

nhƣ đình chỉ việc lƣu thông hàng hoá.

chiến lƣợc đúng đắn nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững.

Sự quy tụ giữa SHTT và thƣơng mại có ý nghĩa toàn cầu sâu sắc. Trong

Kinh nghiệm cho thấy, “nền kinh tế Mỹ – một nền kinh tế tiêu biểu cho

khi còn quá sớm để đánh giá hiệu quả (ảnh hƣởng) của Hiệp định TRIPS đối với


thƣơng mại nhập siêu – cho rằng tăng cƣờng quyền bảo hộ SHCN không những

các nƣớc đang phát triển, ta có thể thấy một số dấu hiệu về lợi ích lâu dài đối với

có thể thông qua việc chuyển nhƣợng và cấp phép thúc đẩy xuất khẩu thƣơng

cả các nƣớc phát triển và đang phát triển. Mối liên quan chặt chẽ giữa thƣơng

mại vô hình, hơn nữa còn có thể ngăn chặn đƣợc hàng giả, khiến cho hàng hoá

mại và SHTT bắt buộc phải có sự thay đổi trong cách đánh giá đối với SHTT trên

có hàm lƣợng trí tuệ cao tăng trƣởng mạnh mẽ, từ đó có thể xoay chuyển đƣợc

góc độ toàn cầu. Hiệp định TRIPS đã quy định một cơ chế mới và quan trọng

tình hình nhập siêu”[14].

nhằm bảo hộ SHTT theo trật tự quốc tế, đồng thời khuyến khích sự phát triển của




27 



28 

Thực tế ở Việt Nam, sự bảo hộ quyền SHCN theo tiêu chuẩn quốc tế đã

đƣợc ghi nhận đầy đủ trong hiệp định thƣơng mại song phƣơng với Hoa Kỳ, do
vậy mà để đáp ứng đòi hỏi của Hiệp định TRIPS chúng ta không phải bổ sung gì
nhiều. Tuy nhiên khoảng cách giữa pháp luật bảo hộ quyền SHCN (đã sửa đổi
cho phù hợp) và sự thực thi trên bình diện vi mô hãy còn lớn. Một mặt, trong dân
chúng Việt Nam mới chỉ vừa xuất hiện một ý thức về ý nghĩa của SHCN. Mặt
khác, các cơ quan thực thi luật này chƣa hoạt động đƣợc nhƣ mong muốn, ngay

CHƢƠNG

2

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
THEO HIỆP ĐỊNH TRIPS

2.1

HỆ THỐNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA

2.1.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

cả đối với mong muốn của chính ngƣời Việt Nam. Vấn đề phối hợp điều hành

Cho tới nay, việc quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động SHTT đƣợc giao

giữa các cơ quan nhà nƣớc nhƣ Phòng quản lý thị trƣờng, Cảnh sát kinh tế, Hải

cho hai cơ quan: Cơ quan quản lý Khoa học - Công nghệ và Cơ quan quản lý

quan… còn thiếu chặt chẽ.


Văn hoá - Thông tin. Theo cách phân công nhƣ vậy, đã hình thành hai “trục”

Với mục tiêu gia nhập WTO, những thử thách đối với Việt Nam trong lĩnh
vực này chủ yếu là: thực thi đầy đủ các đòi hỏi của TRIPS qua các bộ luật quốc

quản lý: trục quản lý về SHCN và trục quản lý về bản quyền tác giả (trong đó
bao gồm cả quyền liên quan).

gia, cải thiện về chức năng các cơ quan thi hành luật, xây dựng ý thức của ngƣời

Quản lý về SHCN ở cấp Trung ƣơng là Bộ Khoa học và Công nghệ, trong

Việt Nam nhằm tôn trọng quyền SHCN cũng nhƣ hiểu đƣợc ý nghĩa của quyền

đó chịu trách nhiệm trực tiếp là Cục SHTT. Ở các địa phƣơng chịu sự quản lý

SHCN trong việc xuất khẩu sản phẩm của mình một cách thành công đồng thời

của các Sở Khoa học và Công nghệ, trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp là một

có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp vƣợt qua các rào cản cũng nhƣ bảo vệ

Phòng hoặc bộ phận chức năng thuộc Sở (hình 2.1).

quyền SHTT tại nƣớc ngoài.

Riêng thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng
có tổ chức thành Phòng Sở hữu công nghiệp; các tỉnh, thành phố khác đều là các
Phòng ghép, ở một số tỉnh, đó là Phòng Thông tin tƣ liệu và SHCN, ở một số tỉnh

khác, đó là Phòng Quản lý công nghệ và SHCN...
Bộ Khoa học và Công nghệ
TRUNG ƢƠNG

Cục Sở hữu trí tuệ

ĐỊA PHƢƠNG
TỈNH/TP

Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh/TP
Phßng Së h÷u C«ng nghiÖp
Phßng Qu¶n lý c«ng nghÖ vµ SHCN

H×nh 2.1: Ph©n cÊp qu¶n lý trùc tiÕp së h÷u c«ng nghiÖp[12]




29



30

Cục SHTT là cơ quan giúp Bộ Khoa học và Công nghệ thực thi nhiệm vụ

sỏng tỏc, phờ bỡnh vn hc, ngh thut v tham gia cỏc hot ng vn hoỏ khỏc.

thống nhất quản lý hoạt động SHCN trong cả n-ớc, trực tiếp tiến hành các thủ tục


Nh nc bo h quyn tỏc gi, quyn SHCN. õy chớnh l c s ban hnh

xác lập quyền SHCN đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,

cỏc vn bn quan trng tip theo.

nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán

Sau Hin phỏp, B Lut dõn s Vit Nam c Quc hi thụng qua ngy

dẫn Cục SHTT cũng chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt động thông

28/10/1995 vi 838 iu, l vn bn phỏp lut c bn, quan trng cho cỏc vn

tin SHCN, bồi d-ỡng cán bộ nghiệp vụ cho các ngành và địa ph-ơng... Cục SHTT

bn di lut khỏc. Trong B Lut dõn s ny, Phn th sỏu, cỏc quy nh liờn

không có chức năng bảo đảm thực thi (không có thẩm quyền xử phạt hành chính,

quan n SHCN c cp ti Chng II cỏc iu t 780 n 805 quy nh v

không đ-ợc tiến hành các biện pháp chế tài liên quan đến SHCN).

quyn SHCN v Chng III gm cỏc iu t 806 n 825 quy nh v chuyn

Các Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm quản lý mọi mặt hoạt
động SHCN ở địa ph-ơng. Các Phòng hoặc bộ phận quản lý SHCN của Sở Khoa
học và Công nghệ trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ nói trên và cũng không có
thẩm quyền tiến hành các biện pháp chế tài liên quan đến SHCN.

Việc bảo đảm các điều kiện pháp lý để chủ thể quyền SHTT thực hiện các
quyền của mình, khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm, vi phạm quyền SHTT, có các
cơ quan sau đây để tiến hành các thủ tục pháp lý nhằm giải quyết theo trình tự với
các biện pháp chế tài dân sự, hành chính hoặc hình sự một cách phù hợp:
Thứ nhất, toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung -ơng có
chức năng tiến hành các trình tự dân sự và hình sự;
Thứ hai, các uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Quản lý thị tr-ờng (Bộ

giao cụng ngh.
Cỏc vn bn phỏp lut c sp xp cú ch ý thnh hai khi riờng bit,
mt khi v SHCN (sỏng ch, gii phỏp hu ớch, kiu dỏng cụng nghip, nhón
hiu hng hoỏ, tờn gi xut x hng hoỏ, ch dn a lý, tờn thng mi, bớ mt
kinh doanh, quyn chng cnh tranh khụng lnh mnh) v khi th hai v bn
quyn tỏc gi (quyn tỏc gi v quyn liờn quan).
Vn quyn SHCN cũn c cp ti trong mt s vn bn phỏp lut
khỏc liờn quan, trong ú cú: B lut Hỡnh s (1999) cỏc iu 156, 157, 158, 170,
171 v ti sn xut, buụn bỏn hng gi, ti vi phm quy nh v cp vn bng bo
h quyn SHCN, v ti xõm phm quyn SHCN; Phỏp lnh X lý vi phm hnh

Th-ơng mại), thanh tra khoa học công nghệ, cảnh sát kinh tế có chức năng áp

chớnh ban hnh ngy 02/07/2002; Lut Khoa hc v cụng ngh ban hnh ngy

dụng các biện pháp hành chính để xử lý các vi phạm, xâm phạm về SHCN ở thị

28/06/2000 gm 8 chng 59 iu, quy nh v t chc khoa hc v cụng ngh,

tr-ờng nội địa;

cỏ nhõn hot ng khoa hc v cụng ngh, vic t chc thc hin cỏc hot ng


Thứ ba, các cơ quan Hải quan có chức năng áp dụng các biện pháp hành

khoa hc v cụng ngh; Lut Hi quan ban hnh ngy 12/07/2001: Chng III,

chính để xử lý các vi phạm, xâm phạm về SHTT ở biên giới và trong hoạt động

Mc 5 quy nh v vic tm dng lm th tc hi quan i vi hng hoỏ nhp

xuất nhập khẩu.

khu, xut khu cú yờu cu bo v quyn SHTT...
Di B lut v Lut, Vit Nam cũn cú h thng cỏc vn bn di lut

2.1.2 CC VN BN PHP LUT LIấN QUAN N S HU CễNG NGHIP
H thng cỏc vn bn phỏp lut cp v iu chnh hot ng SHTT u
tiờn phi k n l Hin phỏp nc Cng ho Xó hi ch ngha Vit Nam nm
1992. iu 60 ca Hin phỏp quy nh cụng dõn cú quyn nghiờn cu khoa hc,
k thut, phỏt minh, sỏng ch, sỏng kin ci tin k thut, hp lý hoỏ sn xut,

hng dn chi tit nhng ni dung liờn quan n SHCN, bao gm:
Ngh nh 63/CP ngy 24/10/1996 quy nh chi tit v SHCN ó c sa
i, b sung theo Ngh nh s 06/2001/N-CP ngy 01/02/2001 ca Chớnh ph;




31






Nghị định số 60/CP ngày 6/6/1997 hƣớng dẫn thi hành các quy định của
Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài;
Nghị định số 12/1999/NĐ-CP ngày 06/03/1999 của Chính phủ về xử phạt

Thông tƣ 30/TT-BKHCN ngày 05/11/2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hƣớng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền SHCN đối với sáng chế, giải
pháp hữu ích;
Thông tƣ 132/BTC ngày 30/12/2004 hƣớng dẫn chế độ thu nộp, quản lý

vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN;
Nghị định số 60/CP ngày 06/06/1997 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành

và sử dụng phí, lệ phí SHCN (sửa đổi Thông tƣ 23);

các quy định của Bộ Luật Dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài;
Nghị định 54/CP ngày 03/10/2000 về bảo hộ quyền SHCN đối với bí mật
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thƣơng mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh

Thông tƣ 129/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ ngày 29/12/2004 hƣớng dẫn thi hành các biện pháp kiểm soát biên
giới về SHCN đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Cơ sở pháp lý cho các đối tƣợng SHCN đƣợc bảo hộ tại Việt Nam đƣợc

không lành mạnh liên quan tới SHCN;
Nghị định 101/2001/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hải

tóm tắt tại bảng 2.1:


quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan (Điều 14);
Nghị định 42/CP ngày 02/05/2003 về bảo hộ quyền SHCN đối với thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn;

Bảng 2.1: Cơ sở pháp lý cơ bản bảo hộ quyền SHCN tại Việt Nam
STT
Đối tƣợng bảo hộ
1
Sáng chế

Thông tƣ số 3055/TT-SHCN ngày 31/12/1996 của Bộ trƣởng Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trƣờng hƣớng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác
lập quyền SHCN và một số thủ tục khác trong Nghị định số 63/CP ngày
24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về SHCN;
Thông tƣ 825/2000/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ hƣớng

2
3
4
5
6

dẫn thi hành NĐ 12/CP ngày 06/03/1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực SHCN;
Thông tƣ số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12 tháng 7 năm 1999 hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết về chuyển giao công nghệ;
Thông tƣ 49/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của TT 825/2000/TT-BKHCN ngày 05/03/2000 về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN;
Thông tƣ 29/TT-BKHCN ngày 05/11/2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hƣớng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền SHCN đối với kiểu dáng
công nghiệp;

32 

7
8
9
10
2.2

Cơ sở pháp lý
Bộ luật Dân sự ngày28/10/1995 (Phần VI),
Nghị định số 63/CP, ngày 24/10/1996 đƣợc
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 06/2001/NĐCP, ngày 01/02/2001.
Giải pháp hữu ích
-ntKiểu dáng công nghiệp
-ntNhãn hiệu hàng hoá
-ntTên gọi xuất xứ hàng hóa
-ntChỉ dẫn địa lý
Nghị định số 54/2000/NĐ-CP, ngày
03/10/2000 của Chính phủ.
Bí mật kinh doanh
-ntTên thƣơng mại
-ntQuyền chống cạnh tranh
-ntkhông lành mạnh
Thiết kế bố trí mạch tích Nghị định số 42/2003/NĐ-CP, ngày
hợp bán dẫn

02/05/2003 của Chính phủ.

SỰ PHÙ HỢP GIỮA VĂN BẢN LUẬT PHÁP CỦA VIỆT NAM VỀ
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VỚI TRIPS

2.2.1 NHỮNG ĐIỂM PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI TRIPS
2.2.1.1 Phần các quy định chung:
Thứ nhất, các đối tượng được bảo hộ SHCN của Việt Nam và TRIPS đã
tương đồng.




33 



34 

Đến nay, các đối tƣợng SHTT thuộc nhóm quyền SHCN đƣợc bảo hộ theo

TRIPS không yêu cầu các thành viên phải tham gia bất cứ điều ƣớc quốc

Bộ Luật dân sự năm 1995, Nghị định 54/2000/NĐ-CP, Nghị định 42/2003/NĐ-

tế nào về SHTT. Tuy nhiên, TRIPS yêu cầu các thành viên phải tuân thủ các

CP đã phù hợp với các quy định của TRIPS bao gồm: (i) sáng chế; (ii) giải pháp

Điều 1 đến 12 và Điều 19 Công ƣớc Paris về bảo hộ SHCN. Thực ra, đây chỉ là


hữu ích (bao gồm cả mẫu hữu ích); (iii) kiểu dáng công nghiệp; (iv) nhãn hiệu

kỹ thuật lập pháp để tránh viết lại toàn bộ các nội dung đƣợc thể hiện trong công

hàng hoá (gồm cả nhãn hiệu dịch vụ); (v) chỉ dẫn địa lý hàng hoá (gồm cả tên gọi

ƣớc này, không liên quan đến việc tham gia hay tƣ cách thành viên của công ƣớc

xuất xứ hàng hoá); (vi) tên thƣơng mại; (vii) bí mật kinh doanh; (viii) thiết kế bố

này. Tuy nhiên Việt Nam cũng đã tham gia: Công ƣớc Paris về bảo hộ SHCN

trí mạch tích hợp bán dẫn; và (ix) quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

(1967) vào năm 1949, Hiệp ƣớc Hợp tác Patent (1970) vào năm 1993, Thoả ƣớc

Thứ hai, Việt Nam cũng đã dành quyền ưu tiên và sự bảo hộ cho người

Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá vào năm 1949. Đây là điều kiện

nước ngoài theo nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) và quy chế thương mại bình

thuận lợi cho Việt Nam trong việc tuân thủ các quy định của TRIPS.

thường (MFN) phù hợp với TRIPS.

2.2.1.2 Các quy định chi tiết về đối tƣợng bảo hộ:

Pháp luật về SHTT Việt Nam hoàn toàn không phân biệt đối xử giữa các

chủ thể nƣớc ngoài và hầu nhƣ không phân biệt đối xử giữa chủ thể nƣớc ngoài
với chủ thể Việt Nam. Điều 13 Nghị định 60/CP (1997) có quy định quyền

a) Sáng chế và giải pháp hữu ích:
Pháp luật hiện hành về bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích đã phù hợp
với các Điều 2, 27 đến 34 của Hiệp định TRIPS, cụ thể như sau:

SHCN của tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật

Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 782, 783 Bộ luật Dân sự,

quốc gia và các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia. “Cá nhân, pháp nhân

giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng

nƣớc ngoài đƣợc hƣởng mọi quyền và chịu mọi nghĩa vụ nhƣ đối với chủ thể Việt

trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội đƣợc bảo hộ là giải pháp hữu ích, nếu còn có

Nam”[22].

trình độ sáng tạo thì đƣợc bảo hộ là sáng chế. Các tiêu chí để đánh giá từng tiêu

Chỉ có một ngoại lệ về nguyên tắc đối xử quốc gia là yêu cầu ngƣời nƣớc

chuẩn bảo hộ đó đƣợc quy định tại Điều 4 Nghị định 63/CP (sửa đổi) và đƣợc chi

ngoài không thƣờng trú tại Việt Nam phải nộp đơn đăng ký SHCN thông qua tổ

tiết hoá tại Thông tƣ 30/2003/TT-BKHCN. Những giải pháp kỹ thuật bị loại trừ


chức dịch vụ đại diện về SHCN (ngoại lệ này đƣợc TRIPS cho phép).

không đƣợc bảo hộ là các đối tƣợng đƣợc bảo hộ theo hệ thống khác.

Theo Điều 790 Bộ luật Dân sự và Điều 17 Nghị định 63/CP (sửa đổi), đơn

Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 796 Bộ luật Dân sự và các Điều

yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công

34-37 Nghị định 63/CP (sửa đổi) chủ sở hữu có các quyền sử dụng, định đoạt

nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên theo ngày nộp đơn, hoặc

sáng chế/giải pháp hữu ích và đƣợc pháp luật bảo vệ các quyền này. Nội dung

theo ngày nộp đơn đầu tiên hoặc ngày trƣng bày tại triển lãm quốc tế chính thức

quyền sử dụng đƣợc quy định cụ thể tại Điều 34.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi),

tại một nƣớc thành viên điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia trƣớc ngày nộp

gồm: sản xuất sản phẩm đƣợc bảo hộ; áp dụng quy trình đƣợc bảo hộ; khai thác

đơn không quá một thời hạn nhất định.

sản phẩm đƣợc bảo hộ; đƣa vào lƣu thông; quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để bán

Thứ ba, nghĩa vụ tham gia các điều ước quốc tế về bảo hộ SHCN cũng

đã được đảm bảo theo TRIPS.

và nhập khẩu sản phẩm đƣợc bảo hộ hoặc sản phẩm đƣợc sản xuất theo quy trình
đƣợc bảo hộ. Theo Điều 803 Bộ luật Dân sự và Điều 52. 1 Nghị định 63/CP (sửa
đổi), các ngoại lệ hạn chế quyền sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích gồm: quyền




35 



36 

của ngƣời sử dụng trƣớc; li-xăng không tự nguyện; sử dụng không nhằm mục

quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm mang kiểu dáng

đích kinh doanh; sử dụng sản phẩm đƣợc đƣa ra thị trƣờng, kể cả thị trƣờng nƣớc

công nghiệp.

ngoài một cách hợp pháp, sử dụng chỉ nhằm duy trì hoạt động của các phƣơng
tiện vận tải của nƣớc ngoài quá cảnh, tạm thời ở Việt Nam.
Về xác lập quyền: theo Điều 789 Bộ luật Dân sự và Điều 14.1 Nghị định

Theo Điều 803 Bộ luật Dân sự và Điều 52.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi)
quy định các ngoại lệ hạn chế quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp nhƣ đối với
sáng chế/giải pháp hữu ích.


63/CP (sửa đổi), quyền SHCN đối với sáng chế/giải pháp hữu ích thuộc về ngƣời

Về xác lập quyền: các quy định về căn cứ xác lập quyền (chủ thể đƣợc

đầu tƣ để tạo ra sáng chế/giải pháp hữu ích. Theo Điều 788 Bộ luật Dân sự và

hƣởng sự bảo hộ) và nguyên tắc phát sinh quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Điều 52.1 Nghị định 63/CP (sửa đổi), quyền chỉ phát sinh trên cơ sở Văn bằng

đƣợc quy định chung với sáng chế/giải pháp hữu ích. Thủ tục xác lập quyền

bảo hộ do Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp theo thủ tục quy định tại các

SHCN đối với kiểu dáng công nghiệp đƣợc quy định chi tiết tại Thông tƣ

Điều 8-32 Nghị định 63/CP (sửa đổi) và chi tiết hoá tại Thông tƣ 30/2003/TT-

29/2003/TT-BKHCN.

BKHCN.
Về thời hạn bảo hộ: theo quy định tại Nghị định 63/CP (Điều 9 khoản 2),

Về thời hạn bảo hộ: theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định 63/CP, Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực 5 năm, đƣợc gia hạn liên tiếp 2 lần, mỗi

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực đến hết 20 năm và 10 năm đối với bằng độc

lần 5 năm. Theo TRIPS thì thời hạn bảo hộ quy định ít nhất phải là 10 năm.


quyền giải pháp hữu ích tính từ ngày nộp đơn hợp lệ. Theo TRIPS thì thời hạn

c) Nhãn hiệu hàng hoá:

bảo hộ không đƣợc kết thúc trƣớc khi hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn.
b) Kiểu dáng công nghiệp:
Pháp luật hiện hành về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đã phù hợp với
các Điều 2, 25, 26 Hiệp định TRIPS.

Pháp luật hiện hành về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của Việt Nam đã cơ
bản phù hợp với Hiệp định TRIPS tại các Điều 2 và từ Điều 15 đến 21.
Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 785 Bộ luật Dân sự, những
dấu hiệu dƣới dạng từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đƣợc thể hiện

Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 784 Bộ luật Dân sự, hình

bằng một hoặc nhiều mầu sắc, có thể phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của

dáng bên ngoài của sản phẩm, đƣợc thể hiện bằng đƣờng nét, hình khối, màu sắc

các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa nhãn

hoặc sự kết hợp những yếu tố đó đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa kiểu dáng công

hiệu hàng hoá (bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ). Các tiêu chí để đánh giá tiêu

nghiệp nếu có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm

chuẩn bảo hộ đƣợc quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 63/CP (sửa đổi). Theo


công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Các tiêu chí để đánh giá từng tiêu chuẩn bảo

Điều 2 Nghị định 63/CP (sửa đổi), các loại nhãn hiệu đặc biệt cũng đƣợc bảo hộ

hộ đó đƣợc quy định tại Điều 5 Nghị định 63/CP (sửa đổi) và đƣợc chi tiết hoá

bao gồm nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng.

tại Thông tƣ 29/2003/TT-BKHCN.

Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 796 Bộ luật Dân sự và các Điều

Về nội dung và giới hạn quyền: theo quy định tại Bộ luật Dân sự (Điều

34-37 Nghị định 63/CP (sửa đổi) chủ sở hữu có các quyền sử dụng, định đoạt

796), chủ sở hữu có các quyền sử dụng, định đoạt kiểu dáng công nghiệp và đƣợc

nhãn hiệu hàng hoá và đƣợc bảo vệ quyền. Nội dung quyền sử dụng nhãn hiệu

bảo vệ quyền. Nội dung quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp đƣợc quy định cụ

hàng hoá quy định tại Điều 34.3 Nghị định 63/CP (sửa đổi) bao gồm: gắn nhãn

thể tại Điều 34.2 Nghị định 63/CP (sửa đổi), gồm: sản xuất, đƣa vào lƣu thông,





37 



38 

hiệu lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phƣơng tiện kinh doanh; lƣu thông, chào

địa lý độc đáo và ƣu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con ngƣời hoặc kết hợp cả hai

hàng, quảng cáo, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá mang nhãn hiệu.

yếu tố đó đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa tên gọi xuất xứ hàng hoá. Những chỉ dẫn

Về xác lập quyền: theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/CP, cơ sở xác lập
quyền là hoạt động sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân kinh

địa lý, tên gọi xuất xứ hàng hoá đã trở thành tên chung của hàng hoá do đó mất
chức năng chỉ dẫn nguồn gốc địa lý đều không đƣợc bảo hộ.

doanh. Theo Điều 788 Bộ luật Dân sự và Điều 8 Nghị định 63/CP, quyền đối với

Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 12 Nghị định 54/2000/NĐ-

nhãn hiệu hàng hoá đƣợc phát sinh trên cơ sở Văn bằng bảo hộ hoặc quyết định

CP/Điều 797 Bộ luật Dân sự và khoản 3 Điều 34 Nghị định 63/CP, quyền SHCN

chấp nhận (đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế) hoặc quyết định công nhận (đối


đối với chỉ dẫn địa lý/tên gọi xuất xứ hàng hoá là quyền sử dụng các đối tƣợng

với nhãn hiệu nổi tiếng) do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp. Thủ tục xác

đó, dƣới các hình thức thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phƣơng tiện dịch

lập quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hoá đƣợc quy định chi tiết tại Thông tƣ

vụ, giấy tờ giao dịch; lƣu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để

3055/TT-SHCN.

bán, nhập khẩu hàng hoá đó. Chủ thể nắm quyền sử dụng không đƣợc chuyển

Về thời hạn bảo hộ: theo Nghị định 63/CP (Điều 9 khoản 2), Giấy chứng

giao quyền cho ngƣời khác, đƣợc bảo vệ quyền của mình.

nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ

Về xác lập quyền: theo Điều 11 Nghị định 54/2000/NĐ-CP/Điều 797 Bộ

ngày nộp đơn hợp lệ, có thể đƣợc gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm.

luật Dân sự và khoản 3 Điều 34 Nghị định 63/CP, cơ sở xác lập quyền là hoạt

Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế cũng nhƣ vậy. Quyền đối với nhãn hiệu

động sản xuất buôn bán hàng hoá và các điều kiện địa lý tồn tại một cách khách


nổi tiếng đƣợc bảo hộ vô thời hạn[22]. Theo Điều 18 TRIPS quy định về thời hạn

quan. Quyền sở hữu thuộc về quốc gia, quyền sử dụng thuộc về cộng đồng các

bảo hộ: đăng ký lần đầu và mỗi lần gia hạn đăng ký một nhãn hiệu hàng hoá phải

doanh nghiệp bản địa. Theo Điều 5 Nghị định 54/2000/NĐ-CP, quyền đối với chỉ

có thời hạn hiệu lực không dƣới bảy năm và không giới hạn số lần gia hạn.

dẫn địa lý tự dộng phát sinh, còn theo Điều 788 Bộ luật Dân sự và khoản 1 Điều

d) Chỉ dẫn địa lý

8 Nghị định 63/CP, quyền đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá đƣợc phát sinh trên

Pháp luật hiện hành của Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý (bao gồm

cơ sở Văn bằng bảo hộ do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp. Thủ tục xác lập

tên gọi xuất xứ hàng hoá) cơ bản đã phù hợp với các yêu cầu tại các Điều 2 và

quyền SHCN đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá đƣợc quy định chi tiết tại Thông

Điều 22 Hiệp định TRIPS.

tƣ 3055/TT-SHCN (1996).

Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: “thông tin về nguồn gốc địa lý của


Về thời hạn bảo hộ: quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý/tên gọi xuất xứ

hàng hoá, thể hiện dƣới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tƣợng, hình ảnh dùng để

hàng hoá đƣợc bảo hộ vô thời hạn đến chừng nào đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn

chỉ một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một địa phƣơng là nơi mà hàng hoá

bảo hộ.

đƣợc sản xuất ra và nhằm chỉ dẫn rằng chất lƣợng, uy tín, danh tiếng mà hàng

e) Tên thƣơng mại

hoá có đƣợc liên quan đến nguồn gốc địa lý đó đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa chỉ

Pháp luật hiện hành về bảo hộ tên thương mại đã phù hợp với các quy

dẫn địa lý”[24]. Theo Điều 786 Bộ luật Dân sự và Điều 7 Nghị định 63/CP (sửa

định tại Công ước Paris vì vậy cũng phù hợp với TRIPS (do TRIPS không có

đổi), một dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt là tên địa lý của nƣớc, địa phƣơng dùng để

quy định riêng về bảo hộ tên thương mại mà yêu cầu các Thành viên phải bảo

chỉ xuất xứ của mặt hàng có tính chất, chất lƣợng đặc thù dựa trên các điều kiện

hộ tên thương mại theo quy định của Công ước Paris về bảo hộ SHCN).





39 

Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: “tên gọi một chủ thể kinh doanh đƣợc
bảo hộ dƣới danh nghĩa tên thƣơng mại nếu đƣợc cấu thành bằng tập hợp chữ
cái phát âm đƣợc, có thể có kèm theo chữ số, có khả năng phân biệt chủ thể đó



40 

cách chống lại các biện pháp bảo mật, bộc lộ, sử dụng thông tin bí mật, kể cả dữ
liệu thử nghiệm đƣợc đệ trình theo thủ tục xin phép lƣu hành sản phẩm.
Về thời hạn bảo hộ: theo Điều 8 Nghị định 54/2000/NĐ-CP, bí mật kinh

với chủ thể khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh”[24]. Các đối tƣợng không đƣợc

doanh đƣợc bảo hộ vô thời hạn, chừng nào còn đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ.

bảo hộ là tên gọi của các chủ thể không hoạt động kinh doanh, tên thƣơng mại

g) Thiết kế bố trí mạch tích hợp

xung đột với tên thƣơng mại hoặc nhãn hiệu hàng hoá của ngƣời khác đã đƣợc
xác lập từ trƣớc.

Pháp luật về bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã cơ bản phù
hợp với các các Điều 35, 36, 38 của Hiệp định TRIPS.


Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 16 Nghị định 54/2000/NĐ-CP,

Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Điều 4 Nghị định 42/2003/NĐ-

chủ sở hữu có quyền sử dụng, định đoạt tên thƣơng mại và đƣợc bảo vệ quyền

CP, cấu trúc không gian (thiết kế hình học) mạch IC bán dẫn đƣợc bảo hộ dƣới

của mình. Quyền sử dụng là quyền dùng tên thƣơng mại để xƣng danh trong các

danh nghĩa thiết kế bố trí nếu có tính nguyên gốc - là kết quả lao động sáng tạo

hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thƣơng mại đó trong các giấy tờ giao dịch,

của chính tác giả và chƣa đƣợc biết đến rộng rãi tại thời điểm đƣợc tạo ra.

biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và quảng cáo. Việc chuyển giao

Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 21 Nghị định số 42/2003/NĐ-

tên thƣơng mại chỉ đƣợc tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt

CP, chủ sở hữu có quyền sử dụng, quyền định đoạt thiết kế bố trí và đƣợc bảo vệ

động kinh doanh dƣới tên thƣơng mại đó.

các quyền khi bị xâm phạm. Nội dung quyền sử dụng thiết kế bố trí theo Điều 22

Về xác lập quyền: theo Điều 5 và 15 Nghị định 54/2000/NĐ-CP, quyền

đối với tên thƣơng mại tự động phát sinh trên cơ sở sử dụng trong kinh doanh.
Về thời hạn bảo hộ: theo Điều 5 Nghị định 54/2000/NĐ-CP, tên thƣơng

Nghị định 42/2003/NĐ-CP bao gồm các hành vi nhằm mục đích kinh doanh: (i)
Sao chép thiết kế bố trí, kể cả dƣới dạng sản xuất IC; (ii) Phân phối, nhập khẩu
bản sao thiết kế bố trí, kể cả dƣới dạng IC hoặc hàng hoá chứa IC sao chép. Theo

mại đƣợc bảo hộ chừng nào còn đƣợc sử dụng.

Điều 28 Nghị định 42/2003/NĐ-CP, các ngoại lệ hạn chế quyền của chủ sở hữu

f)

gồm: sử dụng phi thƣơng mại; phân phối, nhập khẩu bản sao trái phép một cách

Bí mật kinh doanh
Pháp luật hiện hành của Việt Nam về bảo hộ bí mật kinh doanh đã phù

hợp với yêu cầu tại Điều 39 Hiệp định TRIPS.
Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ: theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định
54/2000/NĐ-CP quy định các thông tin bí mật đƣợc bảo hộ dƣới danh nghĩa bí
mật kinh doanh nếu có giá trị kinh doanh, đƣợc bảo mật bằng các biện pháp cần

vô ý thức; phân phối, nhập khẩu bản sao do ngƣời khác đƣa ra thị trƣờng một
cách hợp pháp; sử dụng thiết kế bố trí nguyên gốc đƣợc tạo ra theo công nghệ
ngƣợc, hoặc đƣợc tạo ra một cách độc lập, trong đó không có li-xăng không tự
nguyện.
Về xác lập quyền: quyền SHCN đối với thiết kế bố trí dành cho ngƣời đầu
tƣ sáng tạo, đƣợc xác lập theo Văn bằng bảo hộ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm


thiết.
Về nội dung và giới hạn quyền: theo Điều 8 và Điều 18 Nghị định
54/2000/NĐ-CP, chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt bí mật
kinh doanh và đƣợc bảo vệ chống lại các hành vi tiếp cận thông tin bí mật bằng

quyền cấp theo thủ tục quy định tại các Điều 6 đến Điều 20 Nghị định
42/2003/NĐ-CP.
Về thời hạn bảo hộ: thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ theo Khoản 2
Điều 7 Nghị định 42/2003/NĐ-CP là 10 năm, kể từ ngày cấp Văn bằng hoặc




41





42 

ngày thiết kế bố trí đƣợc khai thác thƣơng mại lần đầu tiên, hoặc 15 năm, kể từ

và Luật Hải quan 2001 đã cơ bản phù hợp với các Điều từ 41 đến 61 tại Hiệp

ngày tạo ra thiết kế bố trí, phù hợp với nội dung Điều 38 của TRIPS.

định TRIPS đối với các đối tượng SHCN.

2.2.1.3 Chống cạnh tranh không lành mạnh

Các quy định về cạnh tranh không lành mạnh là vấn đề cần quan tâm khi
thực thi bảo hộ quyền SHTT. Vấn đề này giữa pháp luật của Việt Nam và
TRIPS (dẫn chiếu sang công ước Paris) cũng đã có những điểm tương đồng.

Về trình tự dân sự: bộ luật Tố tụng dân sự 2004 đã đƣa ra những nguyên
tắc chung thích hợp và một số quy định riêng cần thiết để giải quyết các tranh
chấp về SHCN.
Về trình tự hành chính và hình sự: các biện pháp hành chính là buộc bên

Về đối tƣợng và tiêu chuẩn bảo hộ, theo Khoản 1 Điều 24 Nghị định

vi phạm phải đình chỉ xâm phạm, kể cả nhập khẩu hàng hoá xâm phạm, khắc

54/2000/NĐ-CP quy định các hành vi bị cấm vì mang bản chất cạnh tranh không

phục hậu quả, tiêu huỷ phƣơng tiện xâm phạm và yếu tố vi phạm, xử phạt (bằng

lành mạnh hành vi sử dụng các chỉ dẫn thƣơng mại để làm sai lệch nhận thức và

tiền, cảnh cáo, thu hồi giấy phép kinh doanh)... ; Hải quan có thẩm quyền tạm

thông tin về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh, hàng

dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu bị nghi ngờ xâm

hoá, dịch vụ nhằm lợi dụng hoặc gây tổn hại uy tín, danh tiếng của ngƣời sản

phạm quyền SHTT đã phù hợp với Điều 51 về “đình chỉ thông quan tại các cơ

xuất kinh doanh khác hoặc gây nhầm lẫn cho ngƣời tiêu dùng về xuất xứ, cách


quan Hải quan” của Hiệp định TRIPS. Nếu các vi phạm có tính chất cố ý xâm

sản xuất, tính năng, chất lƣợng, số lƣợng hoặc đặc điểm của hàng hoá, dịch vụ;

phạm, xâm phạm với quy mô thƣơng mại hay gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị

về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ... phù hợp với Điều 2 của TRIPS và

truy cứu trách nhiệm hình sự và bị áp dụng các chế tài hình sự quy định tại Bộ

Điều 10

bis

của công ƣớc Paris về cạnh tranh không lành mạnh.

Về nội dung bảo hộ, Khoản 2 Điều 25 Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy
định rằng các hội ngƣời tiêu dùng, hội nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân có

luật Hình sự 1999 phù hợp với Điều 61 Hiệp định TRIPS.
2.2.2 NHỮNG ĐIỂM CHƢA PHÙ HỢP GIỮA CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỚI
TRIPS

quyền đại diện cho các hội viên của mình thực hiện quyền yêu cầu các cơ quan

Thứ nhất, về sáng chế và giải pháp hữu ích, cần phải quy định rõ hơn về

nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành các biện pháp bảo đảm thực thi quyền chống


các điều kiện tổng quát và bổ sung quy định về điều kiện cụ thể đối với việc cấp

cạnh tranh không lành mạnh. Tổ chức, cá nhân bị cạnh tranh không lành mạnh,

li-xăng không tự nguyện để bảo đảm tuân thủ Điều 31 Hiệp định TRIPS quy định

các hội ngƣời tiêu dùng, hội nghề nghiệp (Điều 25 Nghị định 54/2000/NĐ-CP)

về các hình thức sử dụng khác không đƣợcphép của ngƣời nắm giữ quyền.

có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền: buộc chấm dứt hành vi, bồi
thƣờng thiệt hại, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
ngƣời có hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
2.2.1.4 Bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp
Pháp luật hiện hành về bảo đảm thực thi quyền SHTT tại Việt Nam trên
cơ sở Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
2002, Nghị định 31/2001/NĐ-CP, Nghị định 12/1999/NĐ-CP, Bộ luật Hình sự

Thứ hai, về nhãn hiệu hàng hoá, quy định về thủ tục công nhận nhãn hiệu
nổi tiếng còn thiếu.
Thứ ba, về chỉ dẫn địa lý, do còn thiếu quy định về việc xác định và công
nhận tính chất đặc thù của hàng hoá ví dụ nhƣ “bảo hộ bổ sung đối với các chỉ
dẫn địa lý dùng cho rƣợu vang và rƣợu mạnh”[15] và về hoạt động quản lý tập
thể đối với chỉ dẫn địa lý nên hiệu lực thực tế rất thấp.
Thứ tƣ, về tên thƣơng mại: tuy TRIPS không quy định riêng về tên thƣơng
mại mà yêu cầu bảo hộ theo Công ƣớc Paris nhƣng Việt Nam cần bổ sung quy





43 



44 

định để bảo đảm việc đăng ký tên doanh nghiệp để đảm bảo không gây xung đột

nghiêm trọng”[3]. Quy định nhƣ vậy đã hành chính hoá và hình sự hoá quan hệ

với việc bảo hộ tên thƣơng mại và nhãn hiệu hàng hoá.

dân sự, bởi vì hành vi xâm phạm quyền có bản chất là xâm phạm tài sản tƣ hữu.

Thứ năm, về bí mật kinh doanh, các quy định cần phải đƣợc cụ thể hoá
hơn nữa để tăng khả năng áp dụng thực tiễn.

Chỉ trong trƣờng hợp việc xâm phạm quyền dân sự gây ảnh hƣởng xã hội (các
chủ thể kinh doanh hoặc ngƣời tiêu dùng) thì mới vi phạm các quy định về trật tự

Thứ sáu, về thiết kế bố trí mạch tích hợp, pháp luật hiện hành của Việt

quản lý kinh tế của nhà nƣớc và mới đáng bị trấn át bằng công quyền. Do vậy,

Nam còn thiếu quy định chi tiết về thủ tục xác lập quyền (chƣa quy định thời hạn

pháp luật Việt Nam cần cụ thể hoá và tách bạch hơn nữa về trình tự, thủ tục thực

thẩm định xét nghiệm đơn).


hiện, giới hạn các biện pháp thực thi hành chính, dân sự và hình sự. Ngoài ra với

Thứ bảy, về cạnh tranh không lành mạnh, do đây là vấn đề phức tạp nên
các quy định cần phải đƣợc cụ thể hoá hơn nữa để tăng tính khả thi.
Thứ tám, về vấn đề bảo đảm thực thi quyền SHCN, cấp xét xử phúc thẩm
là Toà án Nhân dân tối cao cần thành lập Toà chuyên trách về SHTT. Nghĩa vụ

cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực thi hành chính gồm nhiều cấp
nhƣ hiện nay sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh và hoạt động rời rạc và dễ nảy sinh
tiêu cực do vậy sẽ không đảm bảo tính hiệu quả nhƣ yêu cầu đề ra tại Khoản 1
Điều 41 Hiệp định TRIPS.

cung cấp chứng cứ và chứng minh thuộc về ngƣời đƣa ra yêu cầu trƣớc Toà án

Qua phân tích đối chiếu nhằm chỉ ra những điểm tƣơng đồng và chƣa

(khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 79 Bộ Luật Tố tụng dân sự) là cần thiết và hợp

tƣơng đồng giữa pháp luật hiện hành của Việt Nam với TRIPS, có thể thấy: tuy

lý, nhƣng cần phải có ngoại lệ trong trƣờng hợp việc chứng minh phụ thuộc vào

hệ thống pháp luật bảo hộ quyền SHCN đƣợc xây dựng và “bọc lót” khá đầy đủ

chính đối phƣơng. Việc hoán đổi nghĩa vụ chứng minh nhƣ vậy cần thiết trong

để đáp ứng những đòi hỏi căn bản nhƣng vẫn còn đó những vấn đề bỏ ngỏ hoặc

trƣờng hợp chủ sáng chế quy trình khởi kiện hành vi sản xuất lƣu thông sản


còn chƣa phù hợp so với Hiệp định TRIPS. Những hạn chế này là nguyên nhân

phẩm trùng với sản phẩm đƣợc sản xuất theo quy trình độc quyền của mình (bởi

chủ yếu làm cho hoạt động bảo hộ quyền SHCN của ta gặp không ít những khó

vì cùng một sản phẩm có thể do nhiều quy trình sản xuất khác nhau tạo ra).

khăn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để có cái nhìn chi tiết hơn, phần

Trƣờng hợp này, quy định bên bị có nghĩa vụ chứng minh rằng sản phẩm của

trình bầy sau đây đề cập đến thực trạng bảo hộ quyền SHCN ở Việt Nam thời

mình đƣợc sản xuất bằng quy trình khác với quy trình thuộc quyền sở hữu của

gian qua.

bên nguyên là phù hợp với yêu cầu của Hiệp định TRIPS tại Điều 34. Để “toà án
có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản
lý, lƣu giữ cung cấp cho mình chứng cứ”[2] thì cần phải có chế tài để bảo đảm

2.3

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA

2.3.1 QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

việc cung cấp chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, vì vậy, nên bổ sung trƣờng hợp


Quy trình đăng ký bảo hộ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng

ngoại lệ cho Khoản 3 Điều 236 Bộ luật Tố tụng dân sự, cho phép Toà án xét xử

công nghiệp, nhãn hiệu, tên gọi xuất xứ đƣợc quy định chi tiết tại Chƣơng 2

vụ việc dựa trên cơ sở những thông tin tƣơng ứng với những chứng cứ do bên

“Đơn và Xử lý đơn” Thông tƣ số 3055/TT-SHCN ngày 31/12/1996 của Bộ Khoa

chịu bất lợi đƣa ra, phù hợp với khoản 2 Điều 43 Hiệp định TRIPS cho phép áp

học, Công nghệ và Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn thi hành các quy định về thủ

dụng. Pháp luật Việt Nam quy định “các hành vi xâm phạm quyền SHTT bị coi

tục xác lập quyền SHCN. Quy trình đƣợc tóm tắt qua các bƣớc nhƣ sau:

là hành vi vi phạm hành chính”[26] và “đều bị coi là tội phạm nếu gây hậu quả


×