Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.19 KB, 51 trang )

lời cam đoan
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp I
____________________

Tôi xin cam đoan rằng, số liẹu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đ
đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rõ nguồn

phạm thị thuý vân

gốc.

Tác giả luận văn

Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn
trên địa bàn Hà nội

Phạm Thị Thuý Vân

Chuyên ngành: kinh tế nông nghiệp
M số: 50201

Luận văn thạc sỹ kinh tế

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Đỗ văn viện

Hà Nội - 2005

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 1



Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 2


Lời cám ơn

Danh mục các từ viết tắt

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đ nhận đợc sự
giúp đỡ tận tình của các tập thể và cá nhân. Cho phép tôi đợc bày tỏ lòng biết

BVTV

Bảo vệ thực vật

ơn sâu sắc tới Thầy giáo Tiến sỹ Đỗ Văn Viện ngời đ trực tiếp hớng dẫn và

CT

Công thức

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn

ĐVT

Đơn vị tính

GO

Giá trị sản xuất


HTX

Hợp tác x

này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thấy, Cô giáo trong Bộ môn Quản trị
Kinh doanh - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trờng Đại học Nông
nghiệp I, Khoa Sau Đại học đ tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá

IC

Chi phí trung gian

trình học tập và hoàn thiện luận văn.

LC

Chi phí lao động

ND

Nông dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSTT


Năng suất thực tế

đ nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu, phỏng vấn điều tra để tôi

MI

Thu nhập hỗn hợp

hoàn thành luận văn.

TN

Thí nghiệm

RAT

Rau an toàn

SX

Sản xuất

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

VA

Giá trị tăng thêm


Tôi xin chân thành cám ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thành phố Hà Nội, các huyện Thanh Trì, Sóc Sơn, Đông Anh Hà Nội, các Sở,
Ban, ngành Thành phố Hà Nội có liên quan, các cửa hàng, siêu thị kinh doanh
rau an toàn trên địa bàn Hà Nội, các hộ nông dân và những ngời dân Hà Nội

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thuý Vân

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 3

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 4


Danh mục bảng biểu

Mục lục
Trang

25

Lời nói đầu..........................................................................................................i
Lời cám ơn..........................................................................................................ii
Mục lục...............................................................................................................iii
Danh mục bảng biểu.....................................................................................vi
Danh mục các từ viết tắt.........................................................................vii

Biểu 1

Sử dụng đất và biến động đất của Hà Nội qua 3 năm


Biểu 2

Tình hình dân số của Hà Nội qua 3 năm

27

Biểu 3

GTSX trong nông nghiệp của Hà Nội qua 3 năm

29

Biểu 4

Diện tích và chủng loại RAT theo nhóm

35

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................... 1

Biểu 5

Tình hình chung về SX RAT

35

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2

Biểu 6

Diện tích RAT của Hà Nội

36

1.3.

Biểu 7

Năng suất RAT của Hà Nội qua 3 năm

37

Biểu 8

Sản lợng RAT của Hà Nội qua 3 năm

38

Biểu 9

Tình hình tiêu thụ RAT

40

Biểu 10


Khối lợng và chủng loại rau bán BQ 1 cửa hàng

41

Biểu 11

Chênh lệch giá RAT và rau thờng tại Hà Nội

43

Biểu 12

Tình hình thực hiện qui hoạch vùng SX RAT

46

Biểu 13

Những thuận lợi, khó khăn của ngời trồng RAT

47

Biểu 14

Đầu t phân bón cho một số loại RAT

49

Biểu 15


Sử dụng giống và thuốc BVTV trong SX RAT

51

Biểu 16

Chi phí, thu nhập của ngời SX RAT

53

Biểu 17

HQKT của việc sử dụng thuốc BVTV trong SX RAT

55

2.2.1. Tình hình và hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới................ 13
2.2.2. Tình hình và hiệu quả kinh tế sản xuất, tiêu thụ rau của Việt Nam .............. 17

Biểu 18

HQKT của việc sử dụng điều hoà sinh trởng trong SX
RAT

57

2.3.

Biểu 19


Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh

59

Biểu 20

So sánh HQKT của một số loại rau tại các điểm điều tra

60

3.1.

Biểu 21

Kết quả, hiệu sản xuất một số loại RAT

62

Biểu 22

Chi phí, thu nhập của ngời thu gom RAT

64

3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên............................................................................. 20
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - x hội ...................................................................... 23

Biểu 23


KQKD của 1 cửa hàng bán RAT

65

3.2.

3.2.1. Phơng pháp chọn điểm và mẫu điều tra .............................................. 30
3.2.2. Phơng pháp thu thập tài liệu ................................................................ 31
3.2.3. Phơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 31
3.2.4. Phơng pháp thống kê phân tích kinh tế ............................................... 31
3.2.5. Phơng pháp chuyên gia........................................................................ 32

Biểu 24

KQKD của 1 gian siêu thị bán RAT

66

Biểu 25

Giá trị, cơ cấu SX ngành trồng trọt của Hà Nội đến 2010

76

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 5

1. Mở đầu

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 3


2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trong
các hộ nông dân
2.1.

Cơ sở lý luận............................................................................................ 4

2.1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 4
2.1.2. Vai trò và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất rau an toàn................ 8
2.1.3. Một số vấn đề về tiêu thụ rau an toàn.................................................... 10
2.1.4. Mối quan hệ trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn .............................. 12
2.2.

Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 13

Các công trình nghiên cứu có liên quan............................... 20

3. Đặc điểm địa bàn, phơng pháp nghiên cứu
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - x hội ............................................. 20

Phơng pháp nghiên cứu .................................................................. 30

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 6


- 13.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 32

1. Mở đầu

4. kết quả nghiên cứu và thảo luận

4.1.

Phân tích thực trạng sản xuất rau an toàn trên địa
bàn Hà Nội ............................................................................................... 34

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Rau xanh là thức ăn cần thiết không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày,

4.1.1. Diện tích và chủng loại rau an toàn.......................................................34
4.1.2. Năng suất và sản lợng rau an toàn.......................................................37

ăn đủ các loại rau không chỉ làm tăng sự hấp dẫn cho bữa ăn mà còn là nguồn

4.2.

Thực trạng về tiêu thụ rau an toàn của Hà Nội ............... 39

dinh dỡng cân đối cho cơ thể con ngời. Ngày nay, với sự gia tăng dân số

4.2.1. Về mức tiêu thụ rau an toàn .................................................................. 39
4.2.2. Về giá cả tiêu thụ rau an toàn................................................................ 43

ngày càng cao cùng với sự phát triển ngày càng nhiều những khu công nghiệp,

4.3.

Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT tại các
điểm điều tra ......................................................................................... 44


4.3.1. Thực trạng sản xuất rau an toàn của các hộ nông dân điều tra ................... 44
4.3.2. Hiệu quả kinh tế SX RATnhờ áp dụng các biện pháp kỹ thuật .................. 54
4.3.3. Hiệu quả kinh tế trong tiêu thụ rau an toàn........................................... 64
4.3.4. Hiệu quả x hội của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn............................ 67
4.3.5. Hiệu quả môi trờng của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn .................... 68
4.3.5. Yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ RAT............... 68
4.4.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn......................................................................... 75

nhà máy của một nền công nghiệp hoá đ làm ảnh hởng đến môi trờng đất,
nớc, không khí ở một số vùng trồng rau đặc biệt là những vùng trồng rau
quanh các thành phố lớn. Bên cạnh đó, việc lạm dụng phân hoá học và thuốc
bảo vệ thực vật cùng với tập quán canh tác của ngời sản xuất rau cha chuyển
đổi kịp đ ảnh hởng phần nào đến chất lợng các loại rau và sức khoẻ của
cộng đồng ngời tiêu dùng rau.
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nớc, thị trờng càng phát triển với các
nhu cầu nông sản tăng lên về cả chủng loại, số lợng và chất lợng nông sản
phẩm đáp ứng cho đời sống ngời dân ngày một nâng cao. Trong tiến trình

4.4.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn .................. 75
4.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ rau an toàn.................. 82
4.4.3. Các giải pháp về các chính sách ............................................................ 85

phát triển này, ngành sản xuất rau an toàn đang từng bớc đợc chú trọng phát

5. kết luận và kiến nghị

rau an toàn một nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi phải đợc quan tâm giải quyết


triển mạnh mẽ và đang dần khẳng định vị trí quan trọng trong chiến lợc xây
dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững. Từ đây, đặt ra cho ngành hàng

5.1.

Kết luận.................................................................................................... 89

một cách có thoả đáng trong cả lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ, đặc biệt đối với

5.2.

Kiến nghị................................................................................................... 91

địa bàn Hà Nội.

Tài liệu tham khảo..........95

Từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng, ngành hàng rau bị thả nổi
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Sản xuất giống gì ? ở đâu ? Sản xuất theo
công nghệ nào? Chất lợng ra sao ? Giá bán bao nhiêu ? Các vấn đề này, hầu
hết đều do ngời sản xuất và ngời tiêu dùng quyết định. Do bị thả nổi cho nên
sản xuất rau cha đáp ứng đợc nhu cầu dinh dỡng, cha bảo đảm an toàn
trong tiêu dùng cho toàn x hội và khan hiếm lúc giáp vụ, hoặc xảy ra hiện

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 7

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 1



- 2-

- 3-

tợng thừa ở vùng này nhng lại thiếu ở vùng khác làm ảnh hởng đến tâm lý

chế, các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ của ngời trồng rau.

của các hộ nông dân trên địa bàn Hà Nội trong những năm vừa qua.

Đối với một số đô thị lớn nh thành phố Hà Nội, nhu cầu tiêu dùng rau
luôn ở mức cao nhất so với các vùng khác trong cả nớc. Năm 2003, thành phố

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn của các hộ nông dân trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới.

Hà Nội có 8000ha rau đậu các loại tập trung ở các huyện ngoại thành và vùng

1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

ven đô với tổng sản lợng đạt gần 150 nghìn tấn, đáp ứng cho một phần nhu
cầu của ngời dân thành phố khoảng 52 kg rau/ngời/năm. Tuy nhiên, thực tế
lợng tiêu thụ rau của ngời dân thành phố lại cao hơn mức bình quân trên (từ
60 đến 70 kg) rau/ngời/năm. Điều này cho thấy, để đáp ứng mức tiêu dùng

Đối tợng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của các hộ nông dân tham gia sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội.

Nội dung: đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ rau

hiện tại của ngời dân thành phố cần có nguồn cung ứng rau từ các huyện
ngoại thành và các tỉnh lân cận về thành phố.
Hệ thống thị trờng rau an toàn (RAT) của Hà Nội còn nhiều vấn đề bất
cập nh tổ chức mạng lới tiêu thụ còn nhiều bất hợp lý, cơ sở kỹ thuật phục

an toàn của các hộ nông dân, các yếu tố ảnh hởng, các mối quan hệ tác động
đến kết quả và đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn.
Số liệu sử dụng nghiên cứu của luận văn đợc thu thập từ năm 2002 đến

vụ bảo quản rau an toàn thiếu, yếu, hoạt động của các tổ chức, các tác nhân
trong hệ thống thị trờng còn mang tính tự phát. Điều này, dẫn đến ngời nông

2004.

dân thờng phải chịu cả rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính
những hạn chế này đ làm ảnh hởng đến phát triển sản xuất và đẩy mạnh tiêu
thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội. Xuất phát từ điều đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn trên địa bàn Hà
Nội .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
trong hộ nông dân thời gian qua và tìm ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu
quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ nông dân trên địa bàn Hà
Nội trong thời gian tới.
Góp phần hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế và hiệu
quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.

Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của
các hộ nông dân trên địa bàn Hà Nội trong thời gian qua, tìm ra những hạn
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 2

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 3


- 4-

2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh
tế sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trong
các hộ nông dân
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Hiệu quả sản xuất
Là sự phản ánh chung giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra mối quan hệ mật
thiết giữa chúng. Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực có sẵn tại cơ sở trong một điều kiện nhất định để đạt

- 5Trong lĩnh vực kinh tế hiệu quả là mục tiêu, không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu phơng tiện xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế
hoạch và quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối u giữa đầu ra
và đầu vào, lợi ích lớn nhất thu đợc với một chi phí nhất định hoặc một kết quả
nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế đợc
phản ánh qua các chỉ tiêu đặc trng kinh tế kỹ thuật xác định bằng tỷ lệ so sánh
đầu ra với đầu vào của hệ thống sản xuất x hội, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực vào các mục đích nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh tế x hội. Vậy hiệu
quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất nó có liên quan trực tiếp với nền
sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các qui luật khác.


đợc hiệu quả cao với chi phí thấp. Hiệu quả sản xuất có hai mặt của nó đợc

Hiệu quả kinh tế là mối tơng quan so sánh giữa kết quả x hội và tổng

xác định bằng chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thu đợc trong một lĩnh vực

chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả x hội có mối quan hệ mật thiết với

nhất định, hiệu quả sản xuất đợc xác định bằng nội dung kinh tế x hội. Chỉ

nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất.

tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chính là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.

Từ những vấn đề trình bày trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù

2.1.1.2. Hiệu quả kinh tế và bản chất của nó

kinh tế là việc sản xuất ra một lợng của cải lớn nhất với một số lợng chi phí lao

Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả kinh tế nền sản xuất x

động x hội nhỏ nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của x hội.

hội phải xuất phát từ những luận điểm của triết học Mác và những luận điểm

2.1.1.3. Khái niệm và chức năng của thị trờng

của thuyết hệ thống.


Khái niệm thị trờng?

Bản chất của hiệu quả kinh tế nền sản xuất x hội là sự thực hiện yêu

Thị trờng là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi biểu hiện tổng

cầu của qui luật tiết kiệm thời gian biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực

cung, tổng cầu đối với một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó và thông qua hoạt

của x hội, Mác cho rằng: Qui luật tiết kiệm thời gian là qui luật có tầm quan

động mua bán và quan hệ hàng hoá tiền tệ để giải quyết mối quan hệ cung cầu

trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất. Mọi hoạt động của con

trên thị trờng trong một khoảng thời gian nào đó.

ngời đều phải tuân thủ theo qui luật đó, nó quyết định động lực phát triển của

Theo học thuyết của C.Mác, hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra

lực lợng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của x hội và nâng cao

không phải để cho ngời sản xuất tiêu dùng mà nó đợc sản xuất ra để bán ở

đời sống của nhân dân. Với mục đích nhất định, con ngời phải thực hiện

thị trờng [2]. Vậy thị trờng là gì ? Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị


trong một thời gian lao động ít nhất hay nói khác đi trong một số lợng thời

trờng, theo chúng tôi nhiều nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm về thị

gian nhất định, kết quả đạt đợc phải cao nhất. Nh vậy hiệu quả là một phạm

trờng nh sau:

trù phản ánh yêu cầu của qui luật tiết kiệm thời gian [19].

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 4

Chức năng của thị trờng? Thị trờng có 4 chức năng sau?

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 5


- 6- Chức năng thừa nhận: Mọi hoàng hoá, mọi sản phẩm cung cấp ra thị
trờng chỉ khi nào đợc ngời tiêu dùng mua để đáp ứng đợc nhu cầu tiêu
dùng của họ thì quá trình tái sản xuất hàng hoá mới diễn ra. Thị trờng có
chọn lọc, đáng giá hàng hoá, hàng hoá do thị trờng quyết định chứ không
phải do ngời sản xuất quyết định.

- 7Đây là các chỉ tiêu quan trọng nhất nhằm xác định mức độ an toàn về sinh thực
phẩm cho mặt hàng rau quả sạch.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đa ra những quy
định về sản xuất rau an toàn nh sau:
Những sản phẩm rau tơi bao gồm tất cả các loại rau ăn thân, lá, củ, hoa


- Chức năng thực hiện: Thông qua hoạt động thị trờng để đảm bảo cho

và quả có chất lợng đúng nh đặc tính của nó, hàm lợng các hoá chất độc và

quá trình tái sản xuất hàng hoá diễn ra nhanh hơn. Thông qua quá trình trao

mức độ ô nhiễm các vi sinh vật gây hại ở mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an

đổi hình thành một giá cả hợp lý.

toàn cho ngời tiêu dùng và môi trờng thì đợc coi là rau bảo đảm an toàn vệ

- Chức năng kích thích, điều tiết: Qua thị trờng hàng hoá thể hiện giá
cao hay thấp, qua đó ngời sản xuất sẽ tiếp tục hay ngừng sản xuất để tối đa
hoá lợi nhuận. Hàng hoá có giá cao đợc sản xuất nhiều hơn, hàng hoá có giá
thấp sẽ bị hạn chế sản xuất.
- Chức năng thông tin: Thông qua thị trờng các thông tin về tổng cung,
tổng cầu, giá trị, giá cả, điều kiện mua về hàng hoá dịch vụ đợc ngời mua,
ngời bán sử dụng để trao đổi hàng hoá của mình.
Mỗi hiện tợng kinh tế diễn ra trên thị trờng đều thể hiện 4 chức năng
này, mỗi chức năng đều có tầm quan trọng của nó, các chức năng có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, chỉ khi thực hiện đợc chức năng thừa nhận
thì các chức năng khác mới phát hy hết tác dụng [5].
2.1.1.4. Khái niệm và đặc điểm kinh tế kỹ thuật sản xuất và rau an toàn
Khái niệm về rau an toàn?
Rau sạch là rau không chứa các độc tố và các tác nhân gây bệnh, an toàn
cho ngời và gia súc. Sản phẩm rau xem là sạch khi đáp ứng đợc các yêu cầu
sau: hấp dẫn về hình thức, tơi sạch, không bụi bẩn và lẫn tạp chất, thu đúng
độ chín khi có chất lợng cao nhất, có bao bì hấp dẫn.
Khái niệm rau sạch bao hàm rau có chất lợng tốt với d lợng các

hoá chất bảo vệ thực vật, các kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As), nitrat cũng nh
các vi sinh vật có hại đối với sức khoẻ của con ngời ở dới mức các tiêu
chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của FAO, WTO.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 6

sinh thực phẩm, gọi tắt là rau an toàn [14].
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm của sản
phẩm rau đặt ra nh sau:
- Về hình thái: sản phẩm thu đợc thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu
cầu của từng loại rau, đúng độ chín kỹ thuật (hay thơng phẩm); không dập
nát, h thối, không lẫn tạp, không sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
- Về nội chất phải bảo đảm quy định mức cho phép:
+ D lợng các loại hoá chất bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau.
+ Hàm lợng nitrat (NO3) tích luỹ trong sản phẩm rau.
+ Hàm lợng tích luỹ của một số kim loại nặng chủ yếu nh chì (Pb),
thuỷ ngân (Hg), Asen (As), cadimi (Cd), đồng (Cu)...
+ Mức độ ô nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Samollela, trứng
giun, sán...).
Tóm lại, theo quan điểm của hầu hết nhiều nhà khoa học khác cho rằng:
Rau an toàn là rau không dập nát, úa, h hỏng, không có đất, bụi bao quanh,
không chứa các sản phẩm hóa học độc hại; hàm lợng NO3, kim loại nặng, d
thuốc bảo vệ thực vật cũng nh các vi sinh vật gây hại phải đợc hạn chế theo các
tiêu chuẩn an toàn và đợc trồng trên các vùng đất không bị nhiễm kim loại nặng,
canh tác theo những quy trình kỹ thuật đợc gọi là quy trình tổng hợp, hạn chế
đợc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ở mức tối thiểu cho phép.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 7


- 82.1.2. Vai trò và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất rau an toàn


- 9Tóm lại, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó

2.1.2.1. Vai trò của sản xuất rau an toàn

cung cấp thực phẩm cho ngời tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho

- Trong cuộc sống con ngời, rau là thức ăn không thể thiếu, là nguồn

chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu, góp phần tăng sản lợng nông nghiệp,

cung cấp vitamin phong phú nên nhiều thực phẩm khác không thể thay thế

bảo đảm an ninh lơng thực quốc gia, tăng thu nhập cho nông dân, giải quyết

đợc nh các loaị vitamin A, B, D, C, E, K, các loại axit hữu cơ và khoáng chất

việc làm cho ngời lao động, tận dụng đất đai, điều kiện sinh thái.

nh Ca, P, Fe rất cần cho sự phát triển của cơ thể con ngời. Rau không chỉ

2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất rau an toàn

cung cấp vitamin và khoáng chất mà còn có tác dụng chữa bệnh. Chất xơ trong

- Rau là cây ngắn ngày, rất phong phú về chủng loại, yêu cầu việc bố trí

rau có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim, huyết áp và bệnh đờng ruột, vitamin C

mùa vụ, tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và tổ


giúp ngăn ngừa ung th dạ dày và lợi. Vitamin D trong rau giàu caroten có thể

chức sử dụng lao động trong sản xuất cần đợc xắp xếp hợp lý khoa học.

hạn chế những biến cố về ung th phổi [5].
- Việt Nam là một nớc nhiệt đới có thể tiến hành trồng rau quanh năm,
ngành rau nớc ta đ phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong tổng giá
trị ngành nông nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế x hội: tạo việc làm,
tận dụng lao động, đất và nguồn tài nguyên cho hộ gia đình. Rau là cây ngắn ngày,
có những loại rau nh cải canh, cải củ từ 30 - 40 ngày đ cho thu hoạch, rau cải bắp
75 - 85 ngày, rau gia vị chỉ 15 - 20 ngày một vụ... cho nên một năm có thể trồng
đợc 2 - 3 vụ, thậm chí 4 - 5 vụ [15]. Cây rau còn là cây dễ trồng xen, trồng gối vì
vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng đất đai, nâng cao hệ số sử dụng đất.
- Trồng rau không những tận dụng đợc đất đai mà còn tận dụng đợc

- Sản xuất rau đòi hỏi phải đầu t nhiều công lao động.
- Rau là ngành sản xuất mang tính hàng hoá cao, sản phẩm RAT có
chứa hàm lợng nớc cao, khối lợng cồng kềnh, dễ h hỏng, dập nát, khó vận
chuyển và khó bảo quản.
- Sản xuất và tiêu thụ rau mang tính thời vụ do đó khả năng cung cấp
của chúng có thể dồi dào ở chính vụ nhng lại khan hiếm ở thời điểm giáp vụ.
Nhu cầu của ngời tiêu dùng là bất cứ thời điểm nào trong năm.
Đặc điểm riêng cho sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
- Quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt.

cả lao động và những t liệu sản xuất khác. Cây rau là cây có giá trị kinh tế

- Yêu cầu chặt chẽ về điều kiện sản xuất (chọn đất, nớc tới, giống,

cao, 1ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2 - 5 lần so với trồng lúa. Vì vậy


phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức sử dụg lao động trong sản xuất) và

trồng rau là nguồn tạo ra thu nhập lớn cho hộ [8].

đặc điểm sản phẩm nên gây ra cho ngời sản xuất, cung ứng khó chủ động

- Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là nguồn nguyên liệu cho
chế biến. Sản xuất rau có ý nghĩa trong việc mở rộng quan hệ quốc tế, góp
phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân trên con đờng CNH HĐH. Sản xuất rau tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao nh
cải bắp, cà chua, ớt, da chuột... đóng góp một phần đáng kể vào sản xuất
chung của cả nớc và mở rộng quan hệ quốc tế.

đợc hoàn toàn về chất lợng và số lợng rau ra thị trờng. Điều này dẫn đến
sự dao động lớn về giá cả, số lợng, chất lợng rau trên thị trờng.
- Tiêu dùng RAT còn phụ thuộc vào yếu tố thu nhập, tâm lý, tập quán,
thói quen ngời tiêu dùng.
- Xu hớng phát triển ở nớc ta, hiện nay nhu cầu, tiêu dùng đang tăng
tiến tạo ra thị trờng tiêu thụ RAT phát triển cả về số lợng, chủng loại và chất
lợng sản phẩm.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 8

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 9


- 10
2.1.3. Một số vấn đề về tiêu thụ rau an toàn
2.1.3.1. Tiêu thụ sản phẩm


- 11
Xét theo tính chất tiếp xúc của sản phẩm với ngời tiêu dùng có thể chia
kênh phân phối làm hai loại kênh phân phối, xem sơ đồ 2.1:

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá.

Kênh phân phối trực tiếp gắn liền giữa ngời sản xuất và ngời tiêu

Qua tiêu thụ, hàng hoá chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ và

dùng, tức là ngời sản xuất bán thẳng sản phẩm của mình cho ngời tiêu

vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hoàn thành. Đây là giai đoạn

dùng không qua ngời trung gian. Kênh này thể hiện sự sắp xếp phân phối

cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quyết định trong sự

đơn giản nhất và ngắn nhất. Với phơng thức này ngời sản xuất tiêu thụ

tồn vong của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản xuất góp phần làm đẩy nhanh vòng

sản phẩm nhanh và có lợi nhuận cao, đồng thời chủ động cả về thời gian và

quay của vốn làm cầu nối đa sản phẩm từ tay ngời sản xuất đến tay ngời

khách hàng nên tơng đối thuận lợi.

tiêu dùng cuối cùng thông qua lu thông trên thị trờng.


Kênh phân phối gián tiếp là kênh mà ngời sản xuất bán sản phẩm cho

Tiêu thụ sản phẩm là công việc thờng xuyên của mỗi doanh nghiệp

ngời tiêu dùng qua một hoặc một số trung gian nh ngời bán buôn, ngời

trong hoạt động kinh doanh của mình, cho nên đòi hỏi cần có sự quan tâm

bán lẻ hay các đại lý. Độ dài và độ phức tạp của kênh tùy thuộc vào số lợng

đúng mức. Chỉ sau khi tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp mới có thể xác định

thành phần trung gian tham gia vào kênh [7].

đợc kết quả tài chính của mình. Xác định đợc lợng vốn ứ đọng và lợng

Trong kênh phân phối gián tiếp càng nhiều tầng lớp trung gian càng

vốn lu thông tơng đối kịp thời chính xác, để từ đó điều chỉnh bổ sung vốn

khiến sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng chậm. Tuy vậy, về một phơng diện

bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển ổn định.

khác của phân phối sản phẩm thì kênh gián tiếp bảo đảm hình thành một mạng

Hàng hoá nói chung có sự mâu thuẫn của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá

lới phân phối ổn định, tiến bộ, hợp lý. Kênh phân phối gián tiếp còn giúp cho


trị, nhng lại thống nhất của hai mặt đối lập. Đối với ngời sản xuất hàng hoá họ tạo

sự ổn định giá cả một cách tơng đối bền vững nh sự phát triển dịch vụ,

ra giá trị sử dụng nhng mục đích của họ không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị,

nhng ngời tiêu dùng thờng phải mua sản phẩm với giá cao hơn và sản phẩm

họ quan tâm đến giá trị sử dụng là để đạt đợc mục đích (là giá trị) mà thôi. Ngợc

có thể bị giảm cấp khi đến tay ngời tiêu dùng [7].

lại đối với ngời mua, cái mà họ quan tâm là cái giá trị sử dụng để thỏa m n nhu cầu
tiêu dùng của mình. Muốn có giá trị sử dụng phải trả giá trị cho ngời sản xuất ra nó.
Nh vậy trớc khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị của nó. Nếu không
thực hiện đợc giá trị, sẽ không thực hiện đợc giá trị sử dụng.
2.1.3.2. Kênh phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp gồm nhiều thành phần (có thể là một công
ty, một doanh nghiệp hay cá nhân), tự gánh vác việc giúp đỡ, chuyển giao cho
ai quyền sở hữu đối với một hàng hoá cụ thể hay một dịch vụ nào đó, trên con
đờng từ ngời sản xuất đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng [4].

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 10

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 11


- 12
-


- 13
-

Hiện nay các kênh phân phối rau an toàn ở Việt Nam [6] qua sơ đồ sau:

- Ngời tiêu dùng: là những ngời có nhu cầu về một sản phẩm nào đó
nhng không có điều kiện sản xuất, họ thờng là ngời mua sản phẩm để tiêu

Ngời bán lẻ

dùng cá nhân và gia đình họ. Các tác nhân này thờng có mối liên kết hợp tác
với nhau trong các kênh phân phối.

Ngời
thu gom

Ngời
bán buôn

Ngời
bán lẻ

2.2. Cơ sở thực tiễn

Ngời

Ngời

sản


tiêu

Hiện nay có 120 chủng loại rau đợc sản xuất ở khắp các lục địa nhng

dùng

chỉ có 12 loại chủ lực đợc trồng trên 80% diện tích rau toàn thế giới. Loại rau

xuất

Ngời
thu gom

Ngời
môi giới

Ngời
bán

Ngời
bán lẻ

Ngời
thu gom

Đại lý

Ngời
bán


Ngời
bán lẻ

2.2.1. Tình hình và hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới

đợc trồng nhiều nhất là cà chua 3,17 triệu ha, thứ hai là hành 2,29 triệu
hectar, thứ ba là cải bắp 2,07 triệu ha (năm 1997). Còn ở châu á, loại rau đợc
trồng nhiều nhất là cà chua, hành, bắp cải, da chuột, cà tím; ít nhất là đậu Hà

Sơ đồ 2.1: Kênh phân phối rau an toàn
2.1.4. Mối quan hệ trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
- Ngời sản xuất: trực tiếp tạo ra sản phẩm, sau thu hoạch có thể bán sản
phẩm trực tiếp cho các cửa hàng hoặc bán cho những ngời thu mua.

Lan. Nhìn chung, các loại rau nh cà chua, da chuột, hành, cải bắp đều đợc
trồng nhiều ở châu á nói riêng và thế giới [3].
2.2.1.1. Đài Loan
Sản xuất rau của Đài Loan tập trung ở phía Đông và Nam của đất nớc.
Năm 1992, diện tích trồng rau của Đài Loan là 188 nghìn ha và sản lợng đạt

- Ngời thu gom: họ thu mua sản phẩm của ngời sản xuất và giao lại

là 2,8 triệu tấn với năng suất bình quân gần 15 tấn/ha. Giá trị sản lợng rau

tại các cửa hàng, siêu thị. Có thể họ cũng là những ngời tham gia sản xuất ra

năm 1992 đạt 1,14 tỷ USD, chiếm 11% giá trị sản xuất của ngành nông

các loại sản phẩm này, đồng thời họ tham gia thu mua sản phẩm của ngời


nghiệp. Sản lợng rau sản xuất chủ yếu tiêu dùng trong nớc. Năm 1992 lợng

trồng rau và họ giao sản phẩm mua đợc tại các cửa hàng hoặc siêu thị. Do vậy

tiêu dùng trong nớc là 2,5 triệu tấn, phần còn lại 0,3 triệu tấn là xuất khẩu,

trong trờng hợp này họ cũng là những ngời cung cấp, cũng có thể ngời sản xuất

nhu cầu tiêu dùng rau của Đài Loan là 3,1 triệu tấn, do đó hàng năm phải nhập

có thêm chức năng thu gom.

khẩu khoảng 0,6 triệu tấn. Tiêu dùng rau của Đài Loan có xu hớng tăng lên,

- Ngời bán buôn: họ mua các sản phẩm từ các tỉnh lân cận và cả mang về
thành phố, sau đó họ bán lại cho những cửa hàng và siêu thị có nhu cầu.
- Ngời bán lẻ: là những ngời bán sản phẩm trực tiếp cho ngời tiêu

bình quân đầu ngời là 115kg/năm.
Kinh nghiệm sản xuất rau của Đài Loan cho thấy để bảo đảm sản xuất
rau mùa hè, từ năm 1971 phơng pháp sản xuất rau trong nhà lới, nhà vòm đ

dùng. Họ thờng có vốn ít, kinh doanh với một lợng nhỏ và giá bán thờng

đợc giới thiệu cho nông dân. Từ năm 1973 chính phủ Đài Loan đ đa nội

cao hơn giá bán buôn.

dung khuyến khích nông dân xây dựng các vùng chuyên canh rau vào trong
chơng trình phát triển nông thôn của mình. Hội nông dân có trách nhiệm giúp

đỡ nông dân vùng chuyên canh tổ chức đội sản xuất và hớng dẫn kỹ thuật

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 12

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 13


- 14
-

- 15
-

gieo trồng. Để ổn định giá và lu thông phân phối rau mùa hè, từ năm 1976,

Tổng diện tích gieo trồng rau năm 1991 là 776,6 nghìn ha với sản lợng

chính phủ đ áp dụng chính sách giá bảo đảm và tiêu thụ theo hợp đồng. Nhìn

là 4,38 triệu tấn. Từ 1982 đến 1991 sản lợng bình quân mỗi năm tăng là 8,2%

chung, trong những năm 70, Đài Loan đ tập trung nghiên cứu và đề xuất các

và diện tích tăng là 2,4%. Tuy nhiên, năng suất vẫn còn thấp. Tiêu dùng rau

giải pháp nhằm khắc phục tình trạng biến động giá rau và tăng cờng cung cấp

bình quân đầu ngời từ 14,62 kg/năm năm 1982 lên 25,8kg/năm năm 1991.

rau mùa hè. Những năm 1980 Đài Loan chuyển sang nghiên cứu xuất khẩu.


Phần lớn rau của Inđônêxia đợc xuất khẩu sang Singapore và Malaysia,

Những nghiên cứu khía cạnh kinh tế trong giai đoạn này tập trung vào đánh

năm 1992 giá trị xuất khẩu rau là 32,8 triệu đô la Mỹ, gấp 8 lần năm 1982.

giá hệ thống xuất khẩu nhằm tìm ra biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Những

Inđônêxia có công nghiệp chế biến phát triển nhanh, tổng công suất và chế

năm cuối 1980, nghiên cứu kinh tế tập trung vào đánh giá hệ thống sản xuất và

biến năm 1987 là 78.000 tấn đến năm 1992 tăng lên 746.000 tấn đấy là một

marketing rau trong nớc. Hiện nay nghiên cứu tập trung vào vấn đề ứng dụng

tiềm năng lớn để phát triển rau.

tiến bộ của lý thuyết kinh tế và phơng pháp kinh tế lợng để phân tích ứng xử
của những ngời tham gia thị trờng trong việc hình thành giá trong điều kiện
cạnh tranh và ứng dụng lý thuyết kinh tế phúc lợi để phân tích và đánh giá ảnh
hởng của các chính sách phát triển sản xuất rau của chính phủ [23].

Về tiêu thụ, Darmawan cho rằng 99% sản lợng rau là sản phẩm hàng
hoá, do đó phải có sự liên kết chặt chẽ với thị trờng toàn quốc. Để thực hiện ý
tởng này từ năm 1979 Inđônêxia đ xây dựng hệ thống dịch vụ thông tin thị
trờng về rau. Thị trờng này cung cấp thông tin về giá hàng ngày cho nông

2.2.1.2. Hàn Quốc


dân và thơng gia gồm giá vùng sản xuất: đó là giá thu gom và giá từ các trung

Tổng giá trị sản xuất rau của Hàn Quốc tính đến 1992 khoảng 7 tỷ USD

tâm tiêu dùng; đó là giá bán buôn phân theo chất lợng.

với tổng diện tích gieo trồng rau là 356 nghìn hectar. Trong suốt thời kỳ 1970
đến 1992, tuy tổng diện tích đất trồng trọt giảm 10,6% nhng riêng diện tích
trồng rau vẫn tăng là 1,46 lần.
Kinh nghiệm Hàn Quốc cho thấy chính phủ đ áp dụng biện pháp ổn
định giá trực tiếp qua thu mua của chính phủ. Hiện nay chính phủ đang trợ cấp

Thu gom và vận chuyển rau cung cấp cho các thị trờng thành phố hiện
nay do lực lợng nhu cầu thu gom ở địa phơng đảm nhiệm còn cung cấp cho
ngời tiêu dùng ở thị trấn do lực lợng bán rong đảm nhiệm [21].
2.2.1.4. ấn Độ

cho việc hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản chất lợng cao nên đang đợc mở

ấn Độ là nớc có tiến bộ nhanh chóng về sản xuất nông nghiệp, sản

rộng với tốc độ nhanh. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trong phát triển rau là

lợng lơng thực đ tăng từ 108,4 triệu tấn năm 1971 lên 182 triệu tấn năm

thiếu lao động nông thôn do đó chi phí tiền lơng trong tổng chi phí tăng

1994. Cũng trong giai đoạn này, sản xuất rau của ấn Độ tăng từ 34 triệu tấn lên


nhanh, biến động giá rau hàng năm vẫn cha giải quyết đợc do vậy nghiên

53,8 triệu tấn và bình quân rau đầu ngời là 130g/ngày. Diện tích trồng rau chỉ

cứu rau đợc tập trung vào các vấn đề tìm cách ổn định giá rau, làm thế nào để

chiếm 3,32% tổng diện tích gieo trồng của cả nớc và dao động từ 0,17% đến

nông dân giảm giá thành sản xuất để đứng vững trong cuộc cạnh tranh trên thị

13,03% ở các bang khác nhau [22].

trờng mở toàn cầu [22].

Về tiêu thụ, hiện nay có 7 kênh tiêu thụ rau xanh, trong đó kênh tiêu thụ

2.2.1.3. Inđônêxia

có sự tham gia của HTX là kênh hiệu quả nhất: ngời sản xuất - hợp tác x -

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 14

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 15


- 16
-

- 17
-


ngời bán buôn - ngời bán lẻ - ngời tiêu dùng. Rau đợc tiêu thụ qua kênh

thực phẩm tăng hơn mức lạm phát chung. Để giảm điều này cần điều chỉnh thị

này, ví dụ ở khoai tây chiếm 17 - 70% thị phần.

trờng bán buôn nh tăng cờng giao dịch thị trờng, tăng khối lợng giao dịch,

Chính sách sắp tới của ấn Độ là tập trung phát triển giống chống chịu
phù hợp với từng vùng, cung cấp giống tốt, xây dựng các cơ sở hạ tầng cần

tăng cung, ổn định cung qua kế hoạch sản xuất và dự trữ, giảm chi phí sản xuất, cải
tiến hệ thống thông tin thị trờng, khuyến khích phát triển sản xuất rau an toàn.

thiết và trang thiết bị chế biến, phát triển công nghệ rau thu hoạch thích hợp để

Nhật Bản cho thấy: thị trờng tiêu thụ ban đầu đợc hình một cách tự

giảm hao hụt tới từng vùng, cung cấp giống tốt, xây dựng các cơ sở hạ tầng cần

phát và chịu tác động mạnh mẽ từ bên ngoài. Để thị trờng phát triển cần thiết

thiết và trang thiết bị chế biến, phát triển công nghệ rau thu hoạch thích hợp để

phải có luật thị trờng của chính phủ và những quy định buộc mọi ngời khi

giảm hao hụt do h, thối.

tham gia thị trờng phải tuân theo [6]. Hiện nay, các thị trờng bán buôn ở


2.2.1.5. Thái Lan
Thái Lan có tổng diện tích là 51,4 triệu hectar, trong đó diện tích sử dụng
vào nông nghiệp là 19,84 triệu hectar. Diện tích trồng rau và hoa năm 1992 là 449

Nhật Bản đợc tổ chức theo "Luật thị trờng bán buôn". Theo đó, thị trờng
bán buôn đợc chia thành: thị trờng bán buôn trung tâm, thị trờng bán buôn
địa phơng và các thị trờng bán buôn nhỏ khác [12].

nghìn hectar với sản lợng là 4,68 triệu tấn và năng suất bình quân 104,1

Đài Loan có xu hớng giảm, năng suất rau nói chung cha cao, chung

tạ/hectar. Thái Lan có thể trồng đợc cả rau nhiệt đới và ôn đới. Hiện nay có trên

quanh 10 tấn/hectar. Các kênh marketing rau nhìn chung rất đa dạng, mỗi nớc có

100 loại rau đợc trồng ở Thái Lan trong đó có 45 loại đợc trồng phổ biến.

cách tổ chức tiêu thụ tơng đối khác nhau, ở các nớc phát triển sản xuất và lu

Thái Lan xuất khẩu cả rau an toàn và rau chế biến. Năm 1998 xuất khẩu
162.116 tấn, đến năm 1992 tăng lên 238.201 tấn. Rau chế biến xuất khẩu chủ

thông phân phối rau đợc thực hiện một cách có tổ chức và gắn với thị trờng [20].
2.2.2. Tình hình và hiệu quả kinh tế sản xuất, tiêu thụ rau của Việt Nam

yếu là rau đóng hộp. Thị trờng xuất khẩu rau an toàn chủ yếu của Thái Lan

2.2.2.1. Tình hình sản xuất rau


chủ yếu là thị trờng châu á. Tuy xuất khẩu rau nhng Thái Lan cũng có nhập

Rau là ngành hàng sản xuất đa chủng loại có địa bàn phân bố trên hầu

khẩu rau, năm 1992 lợng nhập khẩu là 18.233 tấn [21].

hết khắp l nh thổ cả nớc với đa dạng các giống rau có khả năng thích nghi

2.2.1.6. Một số nớc khác

với điều kiện nóng ẩm mùa hè hoặc lạnh khô mùa đông hoặc những giống rau

Sri Lanka thì hệ thống marketing rau chủ yếu do t nhân đảm nhiệm

trái vụ, rau nhập nội có nguồn gốc ôn đới.

và cha làm tốt chức năng của nó. Diện tích sản xuất rau phân tán, nông dân

Nớc ta đợc thiên nhiên u đ i về khí hậu, miền Bắc có 4 mùa rõ rệt,

không đợc tổ chức và thiếu hiểu biết về kỹ thuật trồng rau, không có thông

miền Nam có 2 mùa (khô và ma), chính vì thế Việt Nam có khả năng sản

tin thị trờng, thiếu tín dụng chính thống, bao bì đóng gói thiếu khoa học

xuất đủ rau cho tiêu dùng và xuất khẩu, giá thành rau tại ruộng rẻ. Các vùng

làm cho một bộ phận lớn rau h hao qua vận chuyển là những hạn chế lớn


trồng rau hàng hoá và rau chuyên canh ở nớc ta gồm vùng Trung du và Đồng

đối với sản xuất rau của Sri Lanka hiện nay [20].

bằng Bắc Bộ, vùng rau Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân

Malaysia sản xuất phân tán, manh múm đ gây ra khó khăn cho việc thu

cận, vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chủng loại rau hiện đang có tại đồng

gom sản phẩm tiêu thụ, thị trờng độc quyền đ làm ảnh hởng đến doanh thu của

ruộng và thị trờng rau Việt Nam gồm hơn 60 loại, trong đó các giống rau

ngời sản xuất và ngời phân phối lu thông, lạm phát làm cho giá lơng thực và

nhập nội và lai tạo có gần 10 loại. Rau mùa đông có nhiều chủng loại hơn rau

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 16

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 17


- 18
-

- 19
-


vụ hè và năng suất cao hơn, rau vụ đông là thế mạnh so với các nớc trong khu

rau phải đạt đợc 250 - 300 gam (khoảng 90 - 180kg/năm). Nh vậy, hiện

vực. Phân nhóm theo cách sử dụng thì loại rau ăn thân và lá chiếm từ 55 - 56%,

nay mức tiêu dùng rau ở nớc ta mới đạt đợc khoảng 75% so với nhu cầu

rau ăn củ quả chiếm 30-35%, rau thơm và rau gia vị chiếm từ 2 - 3% [11].

dinh dỡng và chiếm 62% so với bình quân chung các nớc châu á [16].

Sản phẩm chế biến rau quả của nớc ta cũng có những loại đợc bạn hàng

Những năm 80 nớc ta đ xuất khẩu 32 nghìn tấn/năm mặt hàng rau quả

thừa nhận về chất lợng nhng nhìn chung các sản phẩm chế biến có chất lợng

tơi, thị trờng xuất khẩu rau quả chủ yếu của nớc ta là Đông Âu. Năm 1999

kém, mẫu m đơn giản, không hấp dẫn, kể cả phục vụ thị trờng trong nớc cũng
nh xuất khẩu. Với công nghệ lạc hậu, bảo dỡng yếu, vốn đầu t thấp, ngành
chế biến rau quả của cả nớc cha đủ mạnh để vơn lên [9].
Hiện nay nớc ta có 377 nghìn héctar rau, sản lợng 5,6 triệu tấn/năm.
Diện tích trồng rau chiếm gần 3,9% tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm và
gần 3% tổng giá trị ngành trồng trọt, điều đó cho thấy hiệu quả kinh tế của
ngành rau cha cao [1].
Tổng sản lợng rau trong 10 năm gần đây (1994 - 2003) bình quân mỗi
năm tăng 6,9%/năm, từ 3,2 triệu tấn lên 4,9 triệu tấn. Cũng trong cùng thời kỳ,
diện tích gieo trồng rau tăng 105.000 ha, với tốc độ tăng 5,5%/năm. Sản lợng

rau trong giai đoạn này cũng tăng lên chủ yếu do diện tích mở rộng. Năng suất
rau tăng từ 120 tạ/ha lên gần 130 tạ/ha và tăng 1,3%/năm [10].

xuất khẩu 10 nghìn tấn, năm 2000 trên 16 nghìn tấn quả hộp và quả đông lạnh,
nhng năm 1999 cả nớc chỉ xuất khẩu đợc 16,7 nghìn tấn và năm 2000 mới
xuất khẩu 16 nghìn tấn, thị trờng xuất khẩu rau quả chủ yếu của nớc ta cho
các nớc Đông Nam á, Nhật Bản, ý... chúng ta có tới 40 thị trờng có thể
xuất khẩu rau quả [17].
Bên cạnh đó những tồn tại về tiêu thụ rau quả còn nhiều vấn đề cần quan
tâm, giải quyết nh: Rau quả của nớc ta tuy đa dạng, phong phú và có diện
tích lớn nhng phát triển cha theo yêu cầu thị trờng, quy trình canh tác lạc
hậu và phần lớn giống rau quả cha đợc tuyển chọn, một số giống bị thoái
hóa dẫn đến chất lợng kém, năng suất thấp, không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu
tơi và chế biến công nghiệp [18].

Cả nớc có hơn 12 triệu hộ gia đình ở nông thôn có diện tích trồng rau

Mặc dù cầu nhiều hơn cung nhng thực tế đang diễn ra là thị trờng rau

bình quân 36m2/hộ (Theo điều tra của đề tài khuyến nông 01-12) cho sản

quả nội địa đang bị các sản phẩm nhập khẩu lấn át và rau quả chế biến không

lợng ớc tính 40 - 500 nghìn tấn mỗi năm góp phần đa sản lợng rau cả

cạnh tranh đợc trên thị trờng nớc ngoài.

nớc đạt xấp xỉ 5,2 - 5,3 triệu tấn. Bình quân lợng rau trên đầu ngời của nớc

Hiện nay, ở Việt Nam việc sản xuất rau an toàn đang đợc khuyến cáo


ta hiện nay còn thấp, mới chỉ đạt 65,4 kg/ngời/năm, (gần bằng 78% bình quân

nhằm phát triển nhanh và mạnh trong thời gian tới bằng một số mô hình công

của châu á 84/ngời/năm, bằng 71% bình quân của thế giới và so với nhu cầu

nghệ khác nhau nh thuỷ canh cách ly, nhà lới cách ly, canh tác hữu cơ.

dinh dỡng 90-108 kg/ngời/năm thì mới chỉ đáp ứng gần 60 - 73% [3].

Công nghệ nhà kính kết hợp với quy trình canh tác hữu cơ cho phép cách ly

2.2.2.4. Tình hình tiêu thụ rau ở Việt Nam

một phần với sâu bệnh bên ngoài, giảm bớt một lợng giảm bớt một lợng

Mức tiêu dùng về rau bình quân đầu ngời hiện nay đạt 52 kg/năm.

phân bón và sử dụng các chế phẩm sinh học tạo ra sản phẩm đạt chất lợng

Mức sản xuất tiêu dùng rau của ta hiện nay đạt thấp so với bình quân đầu

tốt. Thị trờng tiêu thụ nói chung và thị trờng rau an toàn nói riêng vẫn tập

ngời của các nớc trong khu vực châu á (mức tiêu dùng bình quân đầu

trung trong những hoạt động kinh tế mạnh ở những thành phố lớn và khu

ngời đạt 84 kg/năm). Nếu phấn đấu đạt mức năng lợng 2.300- 2.500


công nghiệp. Tiềm năng của thị trờng trong nớc còn rất lớn nhng mức tiêu

calo/ngời/ngày, theo tính toán của các chuyên gia về dinh dỡng yêu cầu về
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 18

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 19


- 20
-

- 21
-

thụ hiện nay vẫn còn hạn chế, khả năng thu mua thấp, việc buôn bán rau an

Đảng bộ Thành phố Hà Nội đều xác định: Hà Nội là trái tim của cả nớc, đầu

toàn trong cửa hàng và siêu thị phát triển [13].

n o chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn. Phát triển thủ đô Hà Nội là

2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan

Hà Nội đ thực hiện nhiều dự án và các công trình nghiên cứu khoa học
liên quan đến sản xuất và tiêu thụ rau nh:
- Xây dựng điểm trình diễn rau sạch tại Nam Hồng - Đông Anh, năm
1996 .
- Hoàn thiện công nghệ và mở rộng mô hình sản xuất tiêu thụ rau sạch

tại Hà Nội, năm 1997 - 1998.
- Xây dựng mô hình chế biến rau quả gắn liền với phát triển vùng
nguyên liệu tại HTX Đông Xuân - Sóc Sơn, năm 2000 - 2001.
- Mô hình sản xuất rau sạch, hoa bằng công nghệ nhà lới tại Hà Nội,
năm 2002 - 2003.
- Mở rộng quy mô sản xuất và cung ứng rau sạch tại, Hà Nội, năm
1999 - 2000, Trung tâm Kỹ thuật rau Hà Nội.

nhiệm vụ trọng điểm trong chiến lợc phát triển chung của cả nớc đang trên
đờng CNH - HĐH. Từ Hà Nội đi các thành phố, thị x trong cả nớc rất thuận
lợi trong hệ thống giao thông phát triển rộng khắp (đờng bộ có 5 tuyến, đờng
sắt có 4 tuyến, có 2 sân bay và hệ thống giao thông đờng thuỷ).
Hà Nội hiện có 44 trờng ĐH và CĐ, 34 trờng THCN, 41 trờng dạy
nghề, 112 viện nghiên cứu, nên Hà Nội là trung tâm hàng đầu về khoa học công nghệ của cả nớc. Đây là lợi thế để Hà Nội phát triển trong mọi phơng
diện, ngày một vơn xa hơn tiến kịp các đô thị lớn trên thế giới.
3.1.1.2. Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu Hà Nội mang đặc trng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2 mùa
chủ yếu trong năm là mùa nóng và mùa lạnh. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến
tháng 10 với đặc điểm là nóng ẩm và ma nhiều, thờng có dông b o. Điều kiện
này có ảnh hởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất RAT nói
riêng. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với khí hậu ít ma, thời kỳ này
rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây vụ đông.

3. Đặc điểm địa bàn, phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - x hội

Lợng ma trung bình năm của Hà Nội vào khoảng 1250 - 1870 mm. Số
ngày ma trung bình là 140 ngày, phân bố không đều trong năm và hình thành
2 mùa. Mùa ma kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 và trong những năm ma lớn


3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên

lợng ma chiếm khoảng 75 - 80% tổng lợng ma của cả năm. Hàng năm Hà

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Nội chịu ảnh hởng trực tiếp của khoảng 5 - 7 cơn b o.

Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, với toạ độ địa lý từ
20053 đến 21023 vĩ độ Bắc và từ 105044 đến 106002 kinh độ Đông. Phía Bắc
giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh và Hng Yên, phía Tây
giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Hà Tây
Nghị quyết 15 NQ/TW của Bộ Chính trị (15/12/2000) về phơng hớng,
nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội thời kỳ 2001 - 2010 Pháp lệnh thủ đô Hà Nội
số 29/2000/PL - UBTVQH khoá X cũng nh Nghị quyết ĐHĐB lần thứ XIII
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 20

Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao, có tháng đạt 85% (tháng 3,
tháng 4) và 75% vào tháng 11 - 2 năm sau, gây rất nhiều khó khăn trong công
tác bảo quản nông sản sau thu hoạch và chế biến.
Mạng lới sông, ngòi trên địa bàn Hà Nội khá dày đặc, khoảng 0,5
km/km2, thuộc hai hệ thống sông chính: sông Hồng và sông Thái Bình. Hệ
thống sông Hồng qua Hà Nội dài khoảng 54 km, lu lợng dòng sông chảy bình
quân khi qua Hà Nội dài khoảng là 2945m3/s.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 21


- 22
-


- 23
-

Hà Nội có nhiều hồ, đầm tự nhiên với diện tích khoảng 3600 ha.

với các làng hoa có truyền thống lâu đời nh Nghi Tàm, Quảng Bá, Nhật Tân

Hà Nội có mỏ nớc ngầm với trữ lợng lớn và nhìn chung nguồn nớc này

và các vùng hoa cây cảnh mới nh Vĩnh Tuy, Tây Tựu với nhiều giống hoa

luôn đợc bổ xung có tầng phủ bảo vệ chống ô nhiễm, song trữ lợng phân bố

mới đợc tạo ra, nhiều loại hoa mới từ Đà Lạt và các tỉnh phía nam mang ra

3

không đều: phần phía nam sông Hồng triển vọng có thể cấp 730000m /ngày,
3

trong khi đó phần bắc sông Hồng triển vọng có thể cấp 214799m /ngày. Về chất

hoặc từ nhiều nớc trên thế giới nhập nội về, làm cho tài nguyên sinh vật của
Hà Nội ngày càng phong phú.

lợng nớc ngầm nhìn chung trên toàn thành phố hàm lợng sắt và mangan cao

Tiềm năng văn hoá du lịch của Hà Nội khá phong phú và đặc sắc, ngày

không đáp ứng đợc tiêu chuẩn nớc uống và tiêu chuẩn cấp nớc. Một số nơi có


càng có sức thu hút khách du lịch trong và ngoài nớc. Vì thế Hà Nội đ và đang

hàm lợng sắt, mangan, amôniac... cao, nhng với công nghệ xử lý nớc hiện có

trở thành một thị trờng tiêu thụ các sản phẩm nông sản phục vụ cho du lịch.

chất lợng hoàn toàn bảo đảm cho các nhu cầu sinh hoạt với chi phí hợp lý.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.1.3. Địa hình, đất đai, cảnh quan

3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất

Hà Nội có diện tích tự nhiên chủ yếu là đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc

Trong 3 năm trở lại đây, diện tích đất đai ở Hà Nội ít có sự biến động.

xuống Đông Nam, địa hình bằng phẳng, đợc bồi tích phù sa, bề dày của phù

Với sự đa dạng và phong phú của tài nguyên đất này cho phép Hà Nội có thể

xa đệ tứ trung bình là 90 - 120 m.

phát triển sản xuất nông nghiệp theo hớng hàng hoá toàn diện và bền vững.

+ Khu vực phía Bắc sông Hồng gồm 3 huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc
Sơn; có diện tích là 663,11km2 với tổng dân số khoảng 871,4 nghìn ngời.
+ Khu vực phía Nam sông Hồng gồm 9 quận và 2 huyện; có diện tích

2

257,86km , dân số trung bình là 1940,7 nghìn ngời.
Hai khu vực này có đặc trng tơng phản rõ rệt: khu vực phía bắc có diện
tích rộng, địa hình và địa chất khá thuận lợi cho xây dựng công nghiệp và đô
thị... song hiện nay kinh tế cha phát triển, dân số ít, mật độ dân số thấp, văn
hoá x hội ở trình độ thấp; khu vực phía Nam sông Hồng có diện tích chỉ bằng
1/2 khu vực phía Bắc, dân số gấp hơn 2 lần, kinh tế khá phát triển, là trung tâm
chính trị quốc gia, văn hoá x hội cũng nh giao dịch quốc tế của cả nớc.
Hà Nội có quỹ đất phong phú, đa dạng trong tổng diện tích tự nhiên là
91842,2 ha đ phân ra 5 nhóm và 19 đơn vị phân loại đất. Tính đa dạng và
phong phú của tài nguyên đất tạo đà cho sự phát triển nền sản xuất nông
nghiệp hàng hoá khá toàn diện và bền vững.

Năm 2002 diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội có 42593 ha (chiếm 46,25%)
tổng diện tích đất tự nhiên năm 2002. Đến năm 2003, diện tích đất nông nghiệp
của Hà Nội là 42127,5 ha (chiếm 45,75%), giảm 465,5 ha và tiếp tục giảm vào
năm 2004 (còn 42360 ha chiếm 45,99%). Bình quân 3 năm diện tích đất nông
nghiệp của Hà Nội giảm 1,27%.
Số liệu biểu 1 ta thấy đất trồng cây hàng năm chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
diện tích đất nông nghiệp 89,18% (năm 2002), 89,14% (năm 2003) và 89,16%
(năm 2004) bình quân 3 năm giảm 1,55%. Tiếp đó là diện tích đất vờn tạp và
đất trồng cây lâu năm - ăn quả tăng lên ở các năm sau, bình quân tăng trong 3
năm 2002 đến năm 2004 tăng 5,84% đối với đất vờn tạp và 1,77% đối với đất
trồng cây lâu năm - ăn quả. Trong tơng lai diện tích đất trồng cây lâu năm ăn quả còn tăng nhiều vì thành phố sẽ phát triển mạnh nghề làm vờn theo
hớng hàng hoá và mức độ đầu t của các hộ gia đình cũng tăng lên theo qui
mô và chất lợng của nghề này.

Theo thống kê Hà Nội hiện có hàng trăm nghìn cây xanh thuộc 50 loại
thực vật bậc cao đợc trồng trong các công viên, vờn hoa và hè đờng cùng

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 22

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 23


chiếm 7,20% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích này tăng qua các năm sau,
bình quân 3 năm tăng 0,01%. Diện tích đất rừng tập trung chủ yếu trên địa
bàn huyện Sóc Sơn. Nhìn chung, diện tích đất lâm nghiệp đ đợc quy hoạch
giữ lại là rừng phòng hộ và rừng cảnh quan môi trờng của Hà Nội.
Diện tích đất cha sử dụng, đất khác của Hà Nội năm 2002 còn lại là 9455
ha, chiếm 10,27% tổng diện tích đất tự nhiên. Với kế hoạch đầu t cụ thể, sự chỉ
đạo sát sao thì diện tích đất cha sử dụng này đ đợc đa vào sử dụng theo những
mục đích cụ thể. Chính vì vậy năm 2003 diện tích này giảm còn 9338 ha (10,14%
tổng diện tích đất tự nhiên) và năm 2004 là 9221,4 ha (10,01%). Bình quân 3 năm
Nguồn: Sở NN&PTNT Hà Nội.

diện tích đất cha sử dụng đợc đa vào sử dụng tăng 1,59%/năm.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 24

Tổng diện tích đất TN
I. Đất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất vờn tạp
Đất trồng cây lâu năm - ăn quả
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất có mặt nớc NTTS
II. Đất lâm nghiệp có rừng
Đất rừng tự nhiên
Đất rừng trồng

Đất ơm cây giống
III. Đất chuyên dùng
Đất xây dựng
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi và mặt nớc CD
Đất chuyên dùng khác
IV. Đất ở
Đất ở đô thị
Đất ở nông thôn
V. Đất cha sử dụng, đất khác
Đất bằng cha sử dụng
Đất đồi núi cha sử dụng
Đất cha sử dụng khác

Năm 2002
DT
CC
92098
100,00
42593
46,25
37982
89,18
500
1,18
723
1,70
100
0,24
3183

7,47
6628
7,20
6609
99,72
19
0,28
21690
23,55
5993
27,63
5957
27,47
5806
26,77
3933
18,13
11876
12,89
2921
24,59
8865
74,65
9455
10,27
979
10,36
1116
11,80
7359

77,84

Năm 2003
DT
CC
92097,8
100,00
42127,5
45,74
37554,4
89,14
498,7
1,18
778,8
1,85
100,1
0,24
3195,5
7,59
6631,3
7,20
6612,5
99,72
18,9
0,28
22318,9
24,23
6015,0
26,95
6023,6

26,99
5982,2
26,80
4298,1
19,26
11789,6
12,80
3012,3
25,55
8786,2
74,53
9338
10,14
952,2
10,20
1062
11,38
7323
78,42

Năm 2004
DT
CC
92098
100
42360
45,99
37768
89,16
499,4

1,32
750,9
1,77
100,1
0,24
3189
7,53
6630
7,20
6611
99,71
18,95
0,29
22004
23,89
6004
27,29
5990
27,22
5894
26,79
4116
18,70
11833
12,,85
2967
25,07
8826
74,59
9221,4

10,01
925,3
10,03
1008,7
10,94
7287,4
79,03

So sánh (%)
03/02
04/03
BQ
100,00
100,00
100,00
98,91
100,56
99,73
98,87
100,02
99,45
99,63
112,05
105,84
107,73
95,82
101,77
99,74
98,41
99,08

100,40
99,19
99,80
100,05
99,98
100,01
100,05
99,99
100,02
100,00
102,08
101,04
102,90
98,61
100,75
100,36
101,24
100,80
101,11
100,86
100,99
103,03
99,95
101,49
109,28
97,11
103,19
99,27
100,38
99,82

103,13
98,13
100,63
99,11
100,07
99,59
97,53
101,29
99,41
94,47
101,66
98,06
90,40
103,99
97,19
99,02
99,27
99,14

Diện tích đất lâm nghiệp có rừng của Hà Nội năm 2002 có quy mô 6628 ha

Chỉ tiêu

ĐVT:DT (ha); CC (%)

Biểu 1: Tình hình sử dụng đất và biến động đất của Hà Nội

- -

24


- 25
-

Tơng ứng với sự giảm của diện tích đất cha sử dụng thì diện tích đất
chuyên dùng và diện tích đất ở tăng lên. Bình quân 3 năm diện tích đất chuyên
dùng tăng lên 0,75%, đối với diện tích đất ở con số này giảm là 1,28%.
Có thể nói, cơ cấu đất của Hà Nội trong 3 năm qua luôn có sự biến động
cùng với sự phát triển đô thị mạnh mẽ của. Khi mà tốc độ phát triển đô thị diễn
ra nhanh thì quy hoạch không gian đô thị của thủ đô sẽ tạo ra những thay đổi
lớn trên từng khu vực, từ đây sẽ đặt ra những khó khăn, thách thức mới cho
ngành nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất RAT nói riêng.
3.1.2.2. Dân số, lao động
Số liệu thống kê năm 2002, dân số thành phố Hà Nội có 2790800 ngời.
Con số này tăng lên vào năm 2003 là 2847100 ngời và năm 2004 là 2903400
ngời, bình quân 3 năm tăng 1,50%/năm.
Qua biểu 2 ta thấy, nếu phân chia dân số Hà Nội theo giới tính thì tỷ lệ
nam/nữ xấp xỉ nhau tỷ lệ nàu là 51/49, theo thành thị/nông thôn thì tỷ lệ này là
57/43. Phân chia theo ngành có thể nhận thấy, sự khác biệt của đô thị Hà Nội
đó là dân số phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao hơn dân số sống nông thôn
(năm 2002 là 21,77%/75,97%, năm 2004 là 25,05%/74,95. Bình quân 3 năm
dân số phi nông nghiệp tăng 2,4%/năm. Trong số 1176900 ngời dân nông thôn
thì dân số phân theo ngành làm nông nghiệp là 607500 ngời chiếm 56,1%. Tình
hình trên đợc thể hiện ở biểu 2.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 25


110,60
102,40

102,80
101,07
68,79
101,98
103,83
102,82
110,04
102,37
102,76
101,07
64,04
101,96
103,75
102,78
111,16
102,43
102,84
101,08
73,55
102,00
103,90
102,86

lệ khá cao. Với lực lợng lao động nông nghiệp dồi dào trên Hà Nội đ có
đợc những thuận lợi đáng kể, tuy nhiên nó cũng có những khó khăn, hạn
chế đó là giá trị ngày công lao động nông nghiệp còn ở mức thấp so với
các ngành khác. Ngoài ra còn có nguồn dân số phi nông nghiệp sống ở
nông thôn chiếm tỷ lệ 44,3% cũng là nguồn cung cấp lao động phụ lúc thời
vụ sản xuất nông nghiệp căng thẳng. Do vây, có thể đánh giá nguồn lao


25,05
74,95
100,00
18,74
12,62
26,72
16,02
17,89

138,95 151,37
102,22 102,24
163,79
102,27
57,91
42,09

102,09 102,11
101,65 101,78
102,13
101,90
50,1
49,9

Số liệu trong biểu cho thấy nguồn lao động trong nông nghiệp có tỷ

động nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội rất dồi dào, đa dạng đáp ứng vợt
nghiệp với chất lợng cao.
Về chất lợng lao động nông nghiệp Hà Nội: đa số lao động ngoại thành Hà
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 26


21,77
675,30
23,72
743,10
75,97
2171,80
76,28
2223,30
100,00
1325,80
100,00
1362,40
19,38
252,60
19,05
255,30
28,33
268,60
20,26
172,00
27,15
357,00
26,93
364,00
15,71
210,40
15,87
218,30
17,89
237,20

17,89
243,80
Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội.
607,50
2120,30
1289,20
249,90
365,20
350,00
202,50
230,60

2673,20
1230,20
57,73
42,27
2643,60
1203,50
57,83
42,17

Tổng dân số
1. Nội thành
2. Ngoại thành
I. Theo giới tính
1. Nam
2. Nữ
II. Theo vùng dân c
1. Thành thị
2. Nông thôn

III. Theo ngành
1. Nông nghiệp
2. Phi nông nghiệp
Ngoại thành
1. Sóc Sơn
2. Đông Anh
3. Gia Lâm
4. Từ Liêm
5. Thanh Trì

1614,00
1176,80

50,05
49,95

1426,70
1420,40

50,11
49,89

1456,50
1443,90

mức các nhu cầu của sản xuất nông nghiệp, kể cả một nền sản xuất nông

1396,90
1393,90


Năm 2004
SL
CC
2903,40
100,00
1550,00
53,39
1362,40
46,92
Năm 2003
SL
CC
2847,10
100,00
1521,30
53,43
1325,80
46,57

Biểu 2: Tình hình dân số của Hà Nội

Năm 2002
SL
CC
2790,80
100,00
1492,60
53,48
1289,20
46,19

Chỉ tiêu

- -

26

ĐVT: SL (ngời); CC (%)
So sánh (%)
03/02
04/03
BQ
102,02
101,98 101.50
101,92
101,89 101,90
102,84
102,76 102,80

- 27
-

Nội hiện nay đều là lực lợng lao động tơng đối trẻ, phần lớn họ có trình độ văn
hóa từ cấp II trở lên, do vậy trình độ nhận thức tơng đối khá và đồng đều. Với lực
lợng lao động trên Hà Nội đ có đợc những thuận lợi đáng kể, tuy nhiên nó cũng
có những khó khăn, hạn chế đó là giá trị ngày công lao động nông nghiệp còn ở
mức thấp so với các ngành khác. Do vậy, có thể đánh giá nguồn lao động nông
nghiệp ở ngoại thành Hà Nội rất dồi dào, đa dạng đáp ứng vợt mức các nhu cầu
của sản xuất nông nghiệp, kể cả một nền sản xuất nông nghiệp với chất lợng cao.
Đây là yếu tố thuận lợi cho nền sản xuất hàng hoá đòi hỏi ngày càng cao về tri
thức, về tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Tuy nhiên cũng còn bộ phận

khá lớn lao động nông nghiệp tỏ ra lúng túng và phản ứng chậm trớc yêu cầu kinh
tế thị trờng. Các tiến bộ kỹ thuật mới, tiên tiến còn cha đợc phổ cập rộng r i tới
ngời lao động. Đầu t cho lao động nông nghiệp còn thấp.
3.1.2.3. Kết quả sản xuất nông nghiệp của Hà Nội
Giá trị sản xuất nông nghiệp của Hà Nội tính theo giá cố định năm 1994
thì năm 2002 đạt đợc là 11248568 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 1306044
triệu đồng (tăng 4,6% so với năm 2002). Đến năm 2004 con số này là 1363520
triệu đồng (tăng 4,4% so với năm 2003). Bình quân 3 năm tăng tốc độ tăng giá
trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội là 4,5%/năm.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 27


Đáng chú ý là GTSX rau các loại trong cơ cấu cây thực phẩm chiếm phần lớn

nuôi đạt giá trị đứng thứ 2. GTSX ngành chăn nuôi tăng cả về giá trị và cơ cấu. Năm

2002, GTSX ngành chăn nuôi đạt 490602 triệu đồng (chiếm 39,29%) GTSX nông

nghiệp; năm 2004 là 539638 triệu đồng (chiếm 39,58%). Tốc độ tăng bình quân của

súc, gia cầm, cùng các ngành chăn nuôi khác trong chăn nuôi đều tăng tơng ứng

nh ngành chăn nuôi nói chung về GTSX, xem biểu 3.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 28
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 29

(trên 80% năm 2002). Trong cơ cấu GTSX nông nghiệp của Hà Nội ngành chăn


Giá trị (1000 đồng); CC (%)
So sánh (%)
03/02
04/03
BQ
104,60 104,40 104,50
104,56 104,37 104,46
104,63 104,43 104,53
104,68 104,47 104,58
105,51 105,23 105,37
100,54 100,54 100,54
106,16 105,80 105,98
105,09 104,84 104,97
11,36
111,99
61,68
96,69
96,57
96,63
107,60 107,06 107,33
85,95
83,66
84,80
106,73 106,31 106,52
105,00 104,76 104,88
101,78 101,75 101,77
108,43 107,78 108,10
122,94 118,66 120,80
94,01
93,63

93,82
100,02 100,02 100,02
99,93
99,93
99,93
100,03 100,03 100,03
100,00 100,00 100,00
100,01 100,01 100,01
100,00 100,00 100,00

vào các năm 2003 và 2004.

ĐVT:
Năm 2004
Giá trị
CC
1363520
100,00
787737
57,77
581396
73,81
407588
70,11
344537
84,53
63051
18,30
147926
18,78

126849
85,75
21077
16,62
25882
4,45
79764
10,13
17536
3,02
109041
26,75
539638
39,58
327166
60,63
123518
37,75
71143
57,60
17813
25,04
36144
2,65
1425
3,94
25407
70,29
35
0,10

8986
24,86
291
0,81

GTSX ngành trồng trọt chiếm phần lớn trong cơ cấu GTSX nông nghiệp

Năm 2002
Năm 2003
Giá trị
CC
Giá trị
CC
1248568
100,00
1306044
100,00
721837
57,81
754787
57,79
532104
73,72
556750
73,76
372690
70,04
390139
70,07
310315

83,26
327426
83,93
62375
16,74
62713
16,07
131696
24,75
139811
25,11
115133
87,42
120991
86,54
16563
12,58
1882
1,35
27718
5,21
26800
4,81
69240
9,59
74502
9,87
24388
3,38
20962

2,78
96105
13,31
102573
13,59
490602
39,29
515120
39,44
315902
64,39
321534
62,42
105696
21,54
114607
22,25
48767
9,94
59955
11,64
20237
4,12
19025
3,69
36130
2,89
36137
2,77
1427

3,95
1426
3,95
25393
70,28
25400
70,29
35
0,10
35
0,10
8984
24,87
8985
24,86
291
0,81
291
0,81
Nguồn: Sở NN &PTNT Hà Nội

của Hà Nội (năm 2002 GTSX chiếm 57,81%). Tuy nhiên con số này giảm dần

I. Trồng trọt
1. Cây hàng năm
a. Cây lơng thực
- Lúa
- Cây lơng thực khác
b. Cây thực phẩm
- Rau các loại

- Cây thực phẩm khác
c. Cây công nghiệp
2. Cây lâu năm
3. Sản phẩm phụ trồng trọt
4. Cây hàng năm khác
II. Chăn nuôi
1. Gia súc
2. Gia cầm
3. Sản phẩm không qua giết thịt
4. Sản phẩm phụ chăn nuôi
III. Dịch vụ nông nghiệp
1. Làm đất
2. Tới nớc
3. Phòng trừ sâu bệnh
4. Cây con giống
5. Dịch vụ khác

Tổng số

Chỉ tiêu

29

GTSX ngành chăn nuôi đạt đợc qua các năm là 4,88%. Các ngành chăn nuôi: gia

Biểu 3: Giá trị sản xuất nông nghiệp của Hà Nội

- -

- 28

-


- 30
-

- 31
-

Ngành dịch vụ trong nông nghiệp là ngành có đóng góp nhỏ nhất trong

374 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp trên 215 ha, tổng dân số khoảng

cơ cấu GTSX nông nghiệp của Hà Nội. Tuy nhiên ngành này trong 3 năm, liên

1400 ngời, trong đó số khẩu nông nghiệp là 7800 ngời. Năm 2003, tổng

tục tăng cả về giá trị cũng nh đóng góp trong cơ cấu GTSX nông nghiệp. Bình

diện tích đất gieo trồng RAT mà Đông Xuân đạt đợc với một số cây trồng

quân tăng 0,02%/năm trong 3 năm

chủ yếu: cải bắp, su hào, da chuột, ớt các loại. ở Đông Xuân có một nhà máy

Tóm lại, qua 3 năm (2002 - 2004) GTSX nông nghiệp của Hà Nội đ có

chế biến da bao tử và ngô bao tử; đây là lợi thế lớn để Đông Xuân có thể phát

sự biến động giảm, tuy vậy trong cơ cấu của nó đ có sự thay đổi theo hớng


triển vùng rau nguyên liệu cung cấp cho nhà máy. Cho đến nay Đông Xuân có

tích cực đó là giảm tỷ trọng ngành trồng trọt và tăng mạnh cả về giá trị cũng

11 liên nhóm sản xuất RAT trên toàn địa bàn x , họ đang từng bớc liên kết hỗ

nh tỷ trọng của các ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

trợ với nhau để phát triển sản xuất RAT một cách đồng bộ và hiệu quả.

3.2. Phơng pháp nghiên cứu

3.2.1. Phơng pháp chọn điểm và mẫu điều tra
Đặc thù sản xuất RAT chủ yếu phụ thuộc vào môi trờng nớc, đất và
khoảng cách đến nơi tiêu thụ. Do đó, nghiên cứu về thực trạng sản xuất RAT

Nghiên cứu về tiêu thụ chúng tôi đ tiến hành điều tra 10 ngời thu gom
bán buôn, 10 cửa hàng, 5 siêu thị và 30 ngời tiêu dùng. Số lợng mẫu điều
tra đợc phân bổ trên địa bàn chủ yếu là nội thành, ven nội và các chủng loại
rau chủ yếu của 2 vụ đông năm 2003 và xuân hè năm 2004. .

chúng tôi chọn 3 điểm điều tra, phân tích, với tổng số mẫu điều tra là 90 hộ nông

3.2.2. Phơng pháp thu thập tài liệu

dân: Vân Nội (Đông Anh), Lĩnh Nam (Hoàng Mai), Đông Xuân (Sóc Sơn). Mỗi

Tài liệu thứ cấp thu thập qua các niên giám thống kê của cả nớc và Hà


điểm điều tra 30 hộ nông dân tham gia sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.

Nội, tài liệu của các Bộ, Sở, các phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở

+ Vân Nội có tổng diện tích tự nhiên là 670 ha; trong đó diện tích đất

Thơng mại và các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội có liên quan đến m\nội dung

canh tác có 317 ha, diện tích chuyên rau an toàn lên tới 90 ha. Tổng dân số

nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, tài liệu thứ cấp còn đợc thu thập qua các công

hơn 9200 ngời với trên 70% dân số sống nhờ nông nghiệp. Cho đến nay, x

trình đ công bố trên các tạp chí, tập san, các phơng tiện thông tin đại chúng.

Vân Nội có 6 thôn và một khu phố thì đ có 6 HTX dịch vụ nông nghiệp theo
thôn và 12 HTX tiêu thụ sản phẩm RAT.
+ Lĩnh Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 557,04 ha trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 220 ha và diện tích sản xuất rau đ chiếm 91,41% tổng

Tài liệu sơ cấp đợc điều tra trực tiếp các hộ nông dân tham gia sản xuất
và tiêu thụ rau an toàn thông qua các phiếu điều tra, ngoài ra tài liệu sơ cấp
còn đợc thu thập qua phơng pháp đánh giá nhanh nông thôn.
3.2.3. Phơng pháp xử lý số liệu

diện tích đất nông nghiệp (khoảng 201 ha). Với tổng dân số trên 15000 ngời

Tài liệu thu thập đợc xử bằng chơng trình excel, thực hiện kiểm tra và


trong đó khẩu nông nghiệp là 72000 ngời thì bình quân hàng năm giá trị sản

xử lý đầy đủ, chính xác và thống nhất. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu tính toán

xuất mà x đạt đợc là 16120 triệu đồng, trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp

phù hợp và áp dụng phơng pháp tổng hợp, xử lý tài liệu thống nhất.

đạt đợc 12600 triệu đồng chiếm 78,16% với phần lớn là giá trị do sản xuất
rau tạo ra.
+ Đông Xuân là một trong những x điểm của Sóc Sơn thực hiện vùng
quy hoạch sản xuất RAT của huyện. Đông Xuân có tổng diện tích đất tự nhiên
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 30

3.2.4. Phơng pháp thống kê phân tích kinh tế
Trong quá trình nghiên cứu, tiến hành tổ chức điều tra, xây dựng biểu
mẫu, hệ thống chỉ tiêu, hệ thống câu hỏi phỏng vấn. Từ kết quả tài liệu thu
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 31


- 32
-

- 33
-

thập đợc chúng tôi sử dụng nhiều phơng pháp cụ thể nh xác định các chỉ

- So sánh hiệu quả kinh tế của một số loại rau an toàn và rau thờng.


số, so sánh, đối chiếu và cân đối trong nghiên cứu các chỉ tiêu, nội dung, các

- Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, dùng chế phẩm điều hoà

kiểu, hiện tợng để làm cơ sở cho phân tích và phát hiện ra xu hớng phát triển
của các hiện tợng kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ RAT.

sinh trởng, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau an toàn.
3.2.4.2. Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả tiêu thụ

3.2.5. Phơng pháp chuyên gia

- Khối lợng rau bán buôn.

Thực hiện nghiên cứu, tham khảo các ý kiến của các chuyên gia nông

- Khối lợng rau nhập bình quân/ngày/tuần/tháng/năm.

nghiệp, cán bộ địa chính của sở, các huyện và các x . Tiến hành chuyên khảo
hẹp về kinh nghiệm của các chủ hộ canh tác giỏi... Mặt khác thực hiện tra cứu
các công trình nghiên cứu đ công bố, từ đó lựa chọn, thừa kế và vận dụng có

- Khối lợng rau bán bình quân/ngày/tuần/tháng/năm.
- Doanh thu, chi phí, l i gộp tính cho một cửa hàng, một kg sản phẩm.

chọn lọc phù hợp với điều kiện nghiên cứu đề tài.
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.4.1. Các chỉ tiêu về sản xuất rau an toàn
- Diện tích, năng suất, sản lợng rau an toàn.
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ

đợc tạo ra trong một chu kỳ sản xuất nhất định thờng là một năm.
- Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí thờng xuyên
bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để mua và thuê các yếu tố đầu vào và chi phí dịch
vụ trong thời kỳ sản xuất ra tổng sản phẩm đó.
- Giá trị gia tăng (VA): phản ánh kết quả của đầu t các yếu tố chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm x hội đợc tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất
đó. Nó là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian. VA = GO - IC
- Chi phí lao động (LC): là giá trị của toàn bộ lao động đ sử dụng để
sản xuất ra một lợng sản phẩm nhất định. LC = L*P
Trong đó: L là số ngày công lao động; P là giá thuê lao động.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là một bộ phận quan trọng của giá trị gia tăng,
bao gồm cả giá trị công lao động trực tiếp, lao động quản lý của chủ thể và lợi
nhuận trong quá trình sản xuất, phản ảnh khả năng bảo đảm cho đời sống và
tích luỹ của ngời sản xuất.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 32

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 33


- 34
-

- 35
-

4. kết quả nghiên cứu và thảo luận

quân từ 5 đến 8 lần so với năm 1996, đặc biệt là nhóm rau ăn lá diện tích tăng từ

4.1. Phân tích thực trạng sản xuất rau an toàn trên

địa bàn Hà Nội

4.1.1. Diện tích và chủng loại rau an toàn

188,96 ha năm 1996 lên 1477, 13 ha năm 2003; rau ăn quả tăng từ 81,76 ha
năm 1996 lên 531,41 ha năm 2003; rau ăn củ tăng từ 129 ha năm 1996 lên
766,46 ha năm 2003 (biểu 4).

Biểu 4: Diện tích và chủng loại RAT theo nhóm

Thành phố Hà Nội có 5 huyện ngoại thành với tổng diện tích đất canh

của Hà Nội (1996 - 2003)

tác đến năm 2003 là 38.500 ha; tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt
90.000 ha, trong đó diện tích gieo trồng rau an ton đạt gần 2.800 ha (chiếm
khoảng 30% diện tích gieo trồng các loại). Hàng năm, sản lợng rau sản xuất

Chia ra nhóm rau

DT gieo
Năm

trồng

ra đ đáp ứng đợc khoảng 20% nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đô. Do có

(ha)

Rau ăn lá

Diện tích
(ha)

những tiến bộ kỹ thuật rõ rệt về giống và cơ cấu cây trồng nên trong sản xuất ít

Rau ăn quả

Cơ cấu Diện tích
(%)

Rau ăn củ

Cơ cấu Diện tích Cơ cấu

(ha)

(%)

(ha)

(%)

1996

400

188,96

47,24


81,76

20,44

129,28

32,32

1997

591

284,39

48,12

114,00

19,29

192,61

32,59

1998

1440

675,50


46,91

264,82

18,39

499,68

34,71

1999

1785

846,27

47,41

305,77

17,13

632,96

35,46

Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của nhân dân và góp phần

2000


1947

1007,38

51,74

349,88

17,97

589,75

30,29

giải quyết vấn đề môi trờng, rác thải, vệ sinh an toàn thực phẩm của Hà Nội,

2001

2250

1183,73

52,61

410,63

18,25

655,65


29,14

từ năm 1996 đến nay Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đ quan tâm chỉ đạo

2002

2550

1413,72

55,44

472,77

18,54

663,51

26,02

các cấp, các ngành xây dựng chơng trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện

2003

2775

1477,13

53,23


531,41

19,15

766,46

27,62

có hiện tợng thiếu sản phẩm rau xanh trong những thời điểm giáp vụ (vào
tháng 3 - 4 và tháng 8 - 9). Các loại rau ăn quả, củ và lá có chất lợng cao
trong bữa ăn hàng ngày đợc nâng lên.

chơng trình, kế hoạch sản xuất rau an toàn trên địa bàn Hà Nội (theo Thông

Nguồn: Sở NN và phát triển nông thôn Hà Nội

báo số 26/UB ngày 27/7/1996). Cho đến nay, các cấp, các ngành đ xây dựng

Biểu 5: Tình hình chung về sản xuất rau an toàn ở Hà Nội

nhiều chơng trình, kế hoạch cho sản xuất rau an toàn theo vùng, địa phơng

Chỉ tiêu

ĐVT

04/03

BQ


875

927

979 105,94

105,61

105,77

Đối với rau an toàn trồng theo nhóm đợc phân chia theo các nhóm sau:

Diện tích gieo trồng

ha

2550

2775

3000 108,82

108,11

108,46

Hệ số sử dụng đất

lần


2,91

2,92

2,93 100,34

100,34

(1) Rau ăn lá; (2) Rau ăn quả (3) Rau ăn củ. Đây là một trong ba nhóm rau an

100,34

tạ/ha

185

187

189 101,08

101,07

toàn đợc trồng và cung cấp cho thị trờng Hà Nội. Trong 8 năm qua, từ năm

101,07

Sản lợng

tấn 47104 51861,5 56619 110,10


109,17

1996 đến năm 2003, diện tích trồng rau của 3 nhóm rau chính trên đ tăng rất

109,64

Tỉ lệ so với R.thờng

%

-

nhanh. Từ diện tích 400 ha năm 1996 đ tăng lên 2775 ha năm 2003 (tăng 2375

-

Diện tích canh tác

Năng suất bình quân

35

2003

So sánh(%)

ha

và cho các loại rau và tổ chức thực hiện đ đạt đợc kết quả nhất định trên
nhiều mặt.


Năm
2002

37

2004

03/02

39

-

Nguồn: Sở NN & PTNT Hà Nội.

ha), tăng xấp xỉ 8 lần. Diện tích của các nhóm rau năm 2003 cũng tăng bình
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 34

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 35


- 36
-

- 37
-

Số liệu biểu 5 cho thấy, diện tích gieo trồng rau an toàn của Hà Nội năm


Năm 2004, diện tích RAT của Thanh Trì đạt 544 ha tăng hơn năm 2003

sau tăng hơn năm trớc, bên cạnh đó năng suất và sản lợng của các loại rau an

là 159 ha (tốc độ phát triển của 2 năm tăng 41,30% và bình quân của cả 3 năm

toàn cũng tăng qua các năm. Từ 2002 đến 2004 năng suất tăng bình quân đạt

đạt 55,82%) đa tỷ trọng về rau an toàn của huyện trong cơ cấu diện tích rau

1,07% và sản lợng tăng 9,64%. Hệ số sử dụng đất đ tăng 0,34 lần, điều đó thể

an toàn của Hà Nội lên 18,13% (năm 2002 chỉ đạt 8,86%, năm 2003 con số

hiện sự quay vòng trong sản xuất của các hộ gia đình trồng rau an toàn, họ đ

này là 12,39%). Các vùng sản xuất rau an toàn chủ yếu của Thanh Trì phải kể

tận dụng những gì có thể làm đợc để tăng hệ số sử dụng đất, không những thế
họ còn chú trọng đến năng suất, cũng nh chất lợng của rau an toàn.
Số liệu biểu 6 cho thấy diện tích và cơ cấu rau an toàn của các huyện ngoại
thành Hà Nội 2002 2004, huyện Gia Lâm và huyện Đông Anh là 2 huyện có
diện tích trồng rau an toàn chiếm trên 50% diện tích rau an toàn của Hà Nội. Đây
là hai huyện đợc đầu t tập trung phát triển sản xuất rau an toàn chủ yếu của Hà
Nội, nhằm tận dụng lợi thế sẵn có của vùng đó là các b i bồi ven sông Hồng và
sông Đuống có vùng đất phù sa rất mầu mỡ thích hợp cho nhiều loại cây trồng,
nguồn nớc tới dồi dào và sạch. Các huyện Từ Liêm, Sóc Sơn, Thanh Trì đ từng
bớc phát triển sản xuất rau an toàn với quy mô diện tích nhỏ hơn 2 huyện trên.
Trong tổng diện tích gieo trồng rau an toàn của Hà Nội thì các Quận nội thành
chỉ chiếm diện tích rất nhỏ (chủ yếu là diện tích gieo trồng rau an toàn của quận

Tây Hồ và Trung tâm Kỹ thuật rau hoa quả Hà Nội), diện tích chỉ đạt 12 ha chiếm 0,53% tổng diện tích rau an toàn của Hà Nội.

đến các x : Lĩnh Nam, Yên Mỹ, Duyên Hà... với diện tích sản xuất rau an toàn
chiếm trên 90% tổng diện tích canh tác của huyện.
4.1.2. Năng suất và sản lợng rau an toàn
Theo nguồn số liệu của Sở NN&PTNT Hà Nội, trong 3 năm qua năng
suất RAT của Hà Nội bình quân đạt khá cao. Tuy nhiên sự tăng này không ổn
định qua các năm, và giữa các huyện có sự chênh nhau khá cao, kết quả đợc
thể hiện qua biểu 7.
Năng suất bình quân trên 1 ha gieo trồng rau an toàn của thành phố Hà Nội
năm 2002 đạt 185 tạ/ha, năm 2003 năng suất này đạt 187 tạ/ha, năm 2004 năng
suất rau an toàn bình quân của Hà Nội có sự tăng chậm và đạt 189 tạ/ha. Nguyên
nhân là do một số giống cây trồng ngời dân sử dụng chất lợng còn kém, năng
suất thấp, nhiều giống đ bị thoái hoá, khả năng chống chịu sâu bệnh kém... làm
cho năng suất thu đợc rất bấp bênh.
Biểu 7: Năng suất rau an toàn của Hà Nội qua 3 năm

Biểu 6: Diện tích rau an toàn của Hà Nội qua 3
năm

ĐVT: tạ/ha
Quận -

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

So với

Số
So với
Số So với Số
lợng BQ (%) lợng BQ (%) lợng BQ (%)
Từ Liêm
194,5 105,14
195 104,28 195,5 103,44
Gia Lâm
180 97,30
183 97,86
186 98,41
Đông Anh
188 101,62
190 101,60
192 101,59
Sóc Sơn
159 85,95 163,5 87,43
168 88,89
Thanh Trì
181 97,84 186,5 99,73
192 101,59
185 100,00
187 100,00
Bình quân
189 100,00
Huyện

Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004

So sánh (%)
Quận,
Số lợng Cơ cấu Số lợng Cơ cấu Số lợng Cơ cấu
huyện
03/02 04/03 BQ
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
2775 100,00
3000 100,00 108,82 108,11 108,46
2550 100,00
Tổng
Từ Liêm
555 21,76
560 20,18
565 18,83 100,90 100,89 100,90
Gia Lâm
800 31,37
815 30,54
830 27,67 101,88 101,84 101,86
Đông Anh
825 32,35
835 31,45
845 28,17 101,21 101,20 101,20
Sóc Sơn
129 5,06
155 8,56

181 6,03 120,16 116,77 118,47
Thanh Trì
226 8,86
385 12,39
544 18,13 170,35 141,30 155,82
Các Quận
15 0,59
25 0,49
35 1,17 166,67 140,00 153,34

So sánh (%)
03/02

04/03

BQ

100,26
101,67
101,06
102,83
103,04
101,08

100,26
101,64
101,05
102,75
102,95
101,07


100,26
101,65
101,06
102,79
102,99
101,07

Nguồn: Sở NN & PTNT Hà Nội

Nguồn: Sở NN & PTNT Hà Nội
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 36

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 37


- 38
-

- 39
-

Từ Liêm là huyện đạt năng suất cao nhất trong các quận, huyện sản xuất RAT
của Hà Nội. Năm 2002, năng suất bình quân của Từ Liêm đạt 194,5 tạ/ha, năm 2004

Các Quận

258

0,55


447,5

0,86

637

1,13 173,45

142,35 157,90

Nguồn: Sở NN & PTNT Hà Nội

là 195,5 tạ/ha, bình quân 3 năm tăng 100,26%. Tiếp đến là Đông Anh năng suất bình

Sản xuất RAT ở Hà Nội phát triển tốt nhờ diện tích tăng và năng suất

quân năm 2004 đạt 192 tạ/ha; bình quân 3 năm tăng 1,06%/năm. Trong các quận,

tăng tạo ra sản lợng RAT tăng nhanh. Qua biểu 8 cho thấy sản lợng RAT

huyện trên, Sóc Sơn là huyện có năng suất thấp nhất, bình quân chỉ bằng 86,5% so

của Hà Nội qua 3 năm 2002 - 2004 liên tục tăng lên, bình quân 3 năm tăng

với năng suất bình quân toàn thành phố. Nguyên nhân là do điều kiện sản xuất nông

9,64%/năm. Hầu hết ở các huyện đều có sản lợng tăng với tốc độ khá cao,

nghiệp nói chung và sản xuất RAT nói riêng của Sóc Sơn gặp rất nhiều khó khăn, đa


cao nhất là Thanh Trì, sản lợng RAT bình quân của huyện 3 năm đạt

phần diện tích của Sóc Sơn là đất đồi gò, việc cung ứng nớc sản xuất gặp nhiều khó

159,28%. Từ Liêm là huyện có tốc độ tăng thấp nhất, bình quân 3 năm chỉ

khăn. Bên cạnh đó trình độ kỹ thuật canh tác ngời nông dân cha cao dẫn tới việc

tăng 1,15%/năm. Nguyên nhân là do RAT mới đợc đa vào trồng nên quy

tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới còn hạn chế.

mô diện tích còn khá khiêm tốn. Tỷ trọng đóng góp vào tổng sản lợng RAT

Có thể nói, mấy năm gần đây sản xuất rau an toàn đ đợc quan tâm nhiều

của toàn thành phố Hà Nội còn hạn chế.

hơn, đầu t nhiều hơn, do đó, năng suất RAT của các hộ nông dân trên địa bàn Hà

Nh vậy, sản lợng RAT của Hà Nội qua 3 năm đ tăng lên đáng kể.

Nội đ tăng lên rõ rệt. Năng suất đạt đợc tơng đối cao thể hiện sự đầu t, sự hiểu

Với đà này, cùng với sự quan tâm đầu t hơn nữa của các cơ quan, các ngành,

biết về các kỹ thuật chăm sóc, đa các giống mới nhập từ nớc ngoài và các giống

các cấp cũng nh ngời sản xuất về vấn đề sản xuất RAT của Hà Nội thì trong


trong nớc đợc nghiên cứu, chọn tạo vào sản xuất, công tác thuỷ lợi về tới, tiêu

những năm tới đây sản lợng RAT của Hà Nội sẽ còn tăng lên. Đáp ứng nhu

cho rau an toàn cũng đợc đầu t. Đặc biệt là sản xuất rau an toàn đ mang lại hiệu

cầu RAT ngày càng tăng của thị trờng trong và ngoài nớc.

quả kinh tế cho các hộ nông dân so với thâm canh các loại cây trồng khác.
Sản lợng RAT phụ thuộc vào quy mô và năng suất cây trồng. Tình hình
sản lợng RAT đợc thể hiện ở biểu 8.

4.2. Thực trạng về tiêu thụ rau an toàn của Hà Nội

4.2.1. Về mức tiêu thụ rau an toàn
Rau an toàn sản xuất có tiêu thụ đợc hay không ngoài phụ thuộc vào

Biểu 8: Sản lợng rau an toàn của Hà Nội qua 3

các yếu tố: chất lợng giá cả, mẫu m ... nó còn phụ thuộc vào niềm tin của

năm

ngời tiêu dùng hay nói cách khác đó chính là uy tin của nhà sản xuất. Thật
vậy trong tổng lợng RAT sản xuất ra năm 2003 là 51861,50 tấn chỉ có 40,5%
ĐVT: tấn

Năm 2002
Năm 2003

Năm 2004
Quận Số Cơ cấu
Số Cơ cấu Số Cơ cấu
huyện
lợng (%)
lợng (%) lợng (%)
100
Tổng
47104 100,00 51863 100,00 56622
Từ Liêm
10795 22,92 10920 21,06 11045 19,51
Gia Lâm
14400 30,57 14915 28,76 15430 27,25
Đông Anh 15510 32,93 15865 30,59 16220 28,65
5,33
Sóc Sơn
2051,1
4,35 2535,3 4,89 3019,5
Thanh Trì 4090,6
8,68 7180,3 13,84 10270 18,14

So sánh (%)
03/02

04/03

110,10
101,16
103,57
102,29

123,60
175,53

109,18
101,14
103,45
102,24
119,10
143,03

tơng đơng 21003,91 tấn tiêu thụ với giá rau an toàn. Số lợng chủ yếu tập
trung ở 3 huyện đ tiêu thụ rau an toàn có tỷ trọng lớn trong tổng sản lợng

BQ

sản xuất ra và đúng với giá trị của nó (nh huyện Đông Anh: 15865 tấn, Gia

109,64
101,15
103,51
102,26
121,35
159,28

Lâm 14914,50 tấn, Từ Liêm 1092 tấn). Phần còn lại đợc bán nh rau thờng.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 38

Điều đó là do các huyện này đều có các địa phơng nh: Vân Nội (Đông
Anh), Đông D (Gia Lâm) là địa phơng đi đầu trong triển khai sản xuất rau

an toàn của thành phố và đợc ngời dân biết đến khá rõ. Đồng thời, tại đây
các phơng thức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn luôn gắn trách
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 39


- 40
-

- 41
-

nhiệm của ngời sản xuất với sản phẩm của họ, họ thực hiện qui trình sản xuất

Biểu 9: Tình hình tiêu thụ rau an toàn sản xuất tại Hà Nội

và bảo quan rau an toàn một cách nghiên túc, có kế hoạch cụ thể và đợc kiểm

năm 2004

tra, họ có cửa hàng bán rau an toàn trong nội thành và có xởng chế biến đóng

ĐVT: tấn

hộp các sản phẩm rau an toàn.

sản phẩm rau an toàn sản xuất ra bán với giá rau thờng. Tại các điểm này
vai trò của các HTX là chỉ đạo về kỹ thuật sản xuất, còn khâu tiêu thụ rau an
toàn thì hoàn toàn phụ thuộc vào hộ nông dân trong khi việc tiếp cận thị
trờng của hộ còn hạn chế, cha có địa điểm trong nội hành để giới thiệu và
bán rau an toàn. RAT đợc sản xuất ra chủ yếu đợc các nông hộ mang bán


Sản

Huyện - Xã

Cá biệt có 2 x Đông Xuân và Thanh Xuân (huyện Sóc Sơn) phần lớn

lợng

Đông Anh

RAT

Rau thờng

Sản lợng Tỷ lệ (%) Sản lợng Tỷ lệ (%)

15864,5

7054,0

44,46

8810,4

55,54

- X Vân Nội

6381,3


3167,3

49,63

3214,0

50,37

- X Nam Hồng

2695,2

1222,3

45,35

1472,9

54,65

- X Bắc Hồng

2268,7

991,9

43,72

1276,7


56,28

6788,0

2664,4

39,25

4123,5

60,75

14914,5

5591,8

37,49

9322,7

62,51

- X Vân Đức

5182,2

2193,9

42,34


2988,3

57,66

năm 2004 cho thấy phần lớn các hộ sản xuất bán buôn tại ruộng (chiếm 50,2% số

- X Đặng Xá

3058,9

1082,5

35,39

1976,4

64,61

hộ với 47,2%sản lợng), bán buôn tại các chợ địa phơng (chiếm 28,6% số hộ,

- X Đông D

2567,0

1091,8

42,53

1475,2


57,47

30,4% sản lợng) và phần còn lại bán cho các đối tợng mua buôn ở nơi khác đến

- X Lệ Chi

3128,3

912,8

29,18

2215,5

70,82

và bán lẻ tại các chợ quanh vùng.

- Các x khác

978,1

310,9

31,78

667,2

68,22


Từ Liêm

10920,3

4432,5

40,59

6487,8

59,41

nhận xét: Qua khảo sát, điều tra các cửa hàng tiêu thụ rau an toàn của Hà Nội

Sóc Sơn

2534,3

711,9

28,09

1822,4

71,91

với 2 chỉ tiêu là chủng loại rau và khối lợng rau an toàn, kết quả thu đợc cho

- X Đông Xuân


1517,7

529,3

34,87

988,4

65,13

thấy: Đối với rau an toàn tiêu thụ bình quân một cửa hàng tại Hà Nội thấp nhất

- X Thanh Xuân

1016,6

182,6

17,96

834,0

82,04

8 loại rau và cao nhất là 40 loại rau, trong đó số lợng loại rau tiêu thụ nhiều

Thanh Trì

4313,3


1654,5

41,83

2758,9

58,17

nhất chủ yếu tập trung tại các cửa hàng và siêu thị trong nội thành Hà Nội.

- X Yên Mỹ

1751,5

801,1

45,73

950,5

54,27

tại các chợ địa phơng hoặc bán cho ngời thu gom với giá rau thờng, vì vậy
hiệu quả kinh tế mang lại cho các hộ còn thấp.
Về tình hình phân phối sản phẩm rau an toàn của các hộ sản xuất vụ xuân

Xét về quy mô tiêu thụ rau an toàn ở các cửa hàng và siêu thị, chúng tôi có

- Các x khác

Gia Lâm

Nếu tính theo khối lợng rau an toàn đợc tiêu thụ thì tại các của hàng bán

- X Duyên Hà

2661,8

853,4

32,06

1808,4

67,94

buôn, bán lẻ đợc tiêu thụ khối lợng lớn nhất, với mức cao nhất đạt 1450 kg,

Lĩnh Nam (Hoàng Mai)

2767,1

1349,2

48,76

1417,9

51,24


mức thấp nhất là ở chợ đạt 37kg.

Các quận khác

447,5

210,1

46,95

237,4

53,05

51861,5

21003,9

40,50

30857,6

59,50

Tổng

Nguồn: Sở & các Phòng N.N & PTNT Hà Nội

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 40


Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 41


- 42
-

- 43
-

Biểu 10: Khối lợng rau bán bình quân 1 cửa hàng ở Hà
Nội
Chỉ tiêu
ĐVT
Chợ
Cửa hàng Siêu
thị
1. Số chủng loại rau bán trong ngày

loại

- Mức thấp nhất

loại

8

9

9


- Mức trung bình
- Mức cao nhất

21
25

25
40

20
30

2. Khối lợng rau bán mỗi ngày

loại
loại
kg

- Mức thấp nhất
- Mức trung bình
- Mức cao nhất

kg
kg
kg

37
95
158


154
654
1450

64
280,6
612,5

4.2.2. Về giá cả tiêu thụ rau an toàn
Trong nền kinh tế thị trờng giá cả có vai trò quan trọng quyết định đến
quá trình sản xuất, kinh doanh của các chủ thể. Tuy nhiên ngời nông dân
thờng bị các thơng dân ép cấp, ép giá. Giá bán RAT của ngời trồng rau
giữa các x có sự chênh lệch đáng kể. Mức chênh lệch cao nhất là giá cà rốt
2500 đồng/kg, thấp nhất là cải ngọt 520 đồng/kg. Nhìn chung, giá bán trung
bình các sản phẩm RAT của các hộ nông dân x Vân Nội luôn cao hơn các địa
phơng sản xuất RAT khác là do:

Nguồn: Số liệu điều tra
Bình quân một ngày có đến 20 - 25 chủng loại rau đợc bán trong các
cửa hàng, siêu thị. Có một số cửa hàng nh: cửa hàng RAT của HTX Vân Trì,
Vân Nội huyện Đông Anh đặt tại chợ 19/12, chủng loại rau khá phong phú và
đa dạng nên khối lợng tiêu thụ rau rất lớn 1400 - 1480 kg/ngày. Siêu thị Seiyu
có bán tới 30 chủng loại rau rất tơi ngon, giá có đắt hơn nh da chuột là
10000 đồng/kg, cà chua quả nhỏ 20000 đồng/kg.
Một số siêu thị, cửa hàng chủng loại rau còn đơn điệu, nghèo nàn nh
gian hàng của siêu thị Techsimex... nên khối lợng rau bán không nhiều.
Chủng loại rau bán tại các cửa hàng, siêu thị tơng đơng nhau nhng
mức độ biến động ở cửa hàng lớn hơn. Nguyên nhân là do điều kiện bảo quản
rau tơi ở siêu thị tốt hơn cửa hàng (12/13 siêu thị có giàn lạnh). Mặt khác, ở
các thời điểm khan hiếm, giá cả cao nên số lợng khách hàng tiêu thụ RAT tại

các cửa hàng giảm.
Khối lợng rau bán của các cửa hàng và siêu thị biến động rất lớn. Nếu
nh các ngày nghỉ, lợng rau tiêu thụ tại các siêu thị tăng hơn ngày thờng từ
1,3 - 1,5 lần thì tại các cửa hàng lợng rau tiêu thụ lại tăng vào các ngày
thờng nh thứ 3, thứ 4, thứ 5, thứ 6. Đây là thông tin rất quan trọng để điều

- Vân Nội là địa bàn sản xuất RAT từ rất sớm và ngày càng phát triển
điều đó đ gây dựng đợc uy tín về sản phẩm của địa phơng với ngời tiêu
dùng bởi thực tế hiện nay cha có cơ quan nào của Nhà nớc chứng nhận sản
phẩm RAT cho các đơn vị sản xuất và lu thông cũng nh cha có một đơn vị
sản xuất kinh doanh RAT trên địa bàn Hà Nội có đăng ký thơng hiệu RAT.
- Hình thức tiêu thụ của HTX có nhiều u thế, họ vừa tiếp thị đến các
đơn vị bán lẻ RAT, đồng thời cũng có cửa hàng bán RAT tại nội thành.
- Thông tin, dấu hiệu kèm theo sản phẩm của các đơn vị bán cha nhiều,
cha rõ ràng, không đều đặn. Thực tế trong các hội chợ và một số siêu thị,
ngời tiêu dùng cha biết nhiều đến sản phẩm RAT của các địa phơng có sản
xuất RAT tại Hà Nội (biểu 11).
Để thấy đợc mức giá chênh lệch giữa các hình thức bán hàng chúng
tôi tiến hành khảo sát giá bán RAT theo các đối tợng kinh doanh khác
nhau là cửa hàng và siêu thị nhằm đánh giá mức tăng giá bán qua các trung
gian. Nhận thấy, chênh lệch giá RAT của các siêu thị/chợ cao hơn cửa
hàng/chợ trung bình 0,5 lần, nên khách hàng của cửa hàng đa dạng hơn
nhiều. Thành phần khách của cửa hàng bao gồm các hộ gia đình có thu nhập
tơng đối cao, các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, trờng học. Khách hàng
của siêu thị bán RAT chủ yếu là các công chức có thu nhập cao, ngoài ra
còn một số ít nhà hàng, khách sạn sang trọng.

tiết các kênh phân phối sản phẩm trên thị trờng.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 42


Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Vn Thc s khoa hc Kinh t ------------------------------------ 43


×