Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn MTV dược Sài Gòn (Sapharco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.68 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ MINH HÙNG

VŨ MINH HÙNG

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV DƢỢC SÀI GÒN

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV DƢỢC SÀI GÒN
(SAPHARCO)

(SAPHARCO)

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phí Vĩnh Tƣờng


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành

luận văn của tôi là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

luận văn thạc sỹ Quản lý Kinh tế với đề tài: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh

Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn của tôi đều được chỉ rõ nguồn gốc.

của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn”.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phí Vĩnh Tƣờng đã tận tình


Thái Nguyên, ngày 03 tháng 06 năm 2014
Tác giả luận văn

hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đến các quý thầy cô giáo, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong khoa, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

Vũ Minh Hùng

doanh Thái Nguyên, những người đã dạy bảo, giúp đỡ truyền đạt kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty TNHH MTV
Dược Sài Gòn , các phòng, ban, ngành và đặc biệt là phòng Tài chính- Kết
toán của công ty đã cung cấp những số liệu cần thiết giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu tại công ty.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng nghiệp, gia đình,
bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 06 năm 2014
Tác giả luận văn

Vũ Minh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


iii

iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi

2.2.1.Thu thập dữ liệu phân tích ............................................................. 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................. 33
2.3. Các chỉ tiêu được sử dụng đề phân tích Hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn ......................................... 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ....................................................................... vii

CỦA

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

(SAPHARCO) ............................................................................... 41

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

3.1. Khái quát về doanh nghiệp................................................................... 41


2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH MTV Dược

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3

Sài Gòn ................................................................................................... 41

CÔNG

TY

TNHH

MTV

DƢỢC

SÀI

GÒN

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................. 4

3.1.2. Tình hình nhân sự của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn ........ 44

5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 4

3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................ 47


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm về doanh nghiệp ................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................. 7
1.2. Đo lường hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh ........... 12
1.2.1. Hệ thống khái niệm ....................................................................... 12
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp..... 14

3.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp .................... 47
3.2.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận ............................... 55
3.3. Các kết quả đạt được, hạn chế, và nguyên nhân .................................. 66
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 66
3.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 68
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH MTV Dược Sài Gòn (SAPHARCO) .......................................... 71
3.5. Ma trận SWOT .................................................................................... 75

1.2.3. Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận................. 16

Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng......................................................................... 23

KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV DƢỢC SÀI

1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................ 23
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................... 27
1.4. Cơ sở thực tiễn: Trường hợp công ty cổ phần dược Hậu Giang.......... 28
1.5. Bài học kinh nghiệm ............................................................................ 30

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH MTV DƢỢC SÀI GÒN 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
GÒN (SAPHARCO) ..................................................................... 79
4.1. Quan điểm, định hướng mục tiêu của Công ty TNHH MTV
Dược Sài Gòn ............................................................................................. 79
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 79
4.1.2. Định hướng phát triển ................................................................... 79
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .............. 80
4.2.1. Giải pháp phát triển cho công ty trong thời suy thoái kinh tế ...... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

4.2.2. Giải pháp khắc phục biến động của tỷ giá đồng ngoại tệ ............. 81

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

4.2.3. Giải pháp ổn định nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất ............. 84
4.2.4. Giải pháp ổn định nguồn tài chínhcủa công ty ............................. 85

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

4.2.5. Giải pháp nguồn nhân lực dồi dào có trình độ cho công ty .......... 89

UBND

:

Ủy ban nhân dân

4.2.6. Giải pháp tăng cường chiến lược nghiên cứu và phát triển .......... 90
4.3. Kiến nghị .............................................................................................. 92
4.3.1. Về phía Nhà nước, Bộ Y tế ........................................................... 92
4.3.2. Về phía công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn ............................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.14: Năng suất lao động tại công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn ....... 62
Bảng 3.15: So sánh năng suất lao động tại công ty TNHH MTV Dược Sài

BẢNG
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa các chỉ số đo lường hoạt động của hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ..................................................... 14
Bảng 2.1: Ma trận SWOT ............................................................................... 37

Gòn giữa các năm ........................................................................... 63
Bảng 3.16: Hiệu suất tiền lương tại công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn ..... 64
Bảng 3.17: So sánh hiệu suất tiền lương tại công ty TNHH MTV Dược Sài
Gòn giữa các năm ........................................................................... 66

Bảng 3.1: Trình độ nhân viên công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn (năm 2012).. 44
Bảng 3.2: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh của công ty TNHH MTV

Bảng 3.18: Tổng hợp hoạt động kinh doanh ................................................... 70

Dược Sài Gòn giai đoạn 2008-2012 ............................................... 47
Bảng 3.3: So sánh doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh giữa các năm của
công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn............................................... 48

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn ...................... 46

Bảng 3.4: Doanh lợi vốn tự có của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn ...... 51
Bảng 3.5: So sánh doanh lợi vốn tự có giữa các năm của công ty TNHH

MTV Dược Sài Gòn ........................................................................ 52
Bảng 3.6: Tính hiệu quả kinh tế theo chi phí của công ty TNHH MTV
Dược Sài Gòn .................................................................................. 53
Bảng 3.7: So sánh hiệu quả kinh tế theo chi phí giữa các năm của công ty
TNHH MTV Dược Sài Gòn............................................................ 54
Bảng 3.8: Số vòng quay toàn bộ vốn của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn ... 55
Bảng 3.9: So sánh số vòng quay toàn bộ vốn của công ty TNHH MTV
Dược Sài Gòn giữa các năm ........................................................... 56
Bảng 3.10: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH MTV Dược
Sài Gòn ............................................................................................ 58
Bảng 3.11: So sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH MTV
Dược Sài Gòn giữa các năm ........................................................... 59
Bảng 3.12: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH MTV Dược
Sài Gòn ............................................................................................ 60
Bảng 3.13: So sánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH
MTV Dược Sài Gòn giữa các năm ................................................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

2

MỞ ĐẦU

một cách toàn diện, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV

Dược Sài Gòn chưa cao, tỷ suất lợi nhuận trên vốn còn khiêm tốn, kinh

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành Dược Việt Nam đã có những tiến bộ
nhanh và hết sức cơ bản. Ngành Dược đã cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu
phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân, các thuốc sản xuất trong nước đã đáp
ứng được gần 50% nhu cầu sử dụng thuốc trong cả nước. Song, ngành Dược
Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức to lớn, đang phải đối diện
với những hạn chế do cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Trình độ sản
xuất, phân phối dược phẩm đã tuân thủ những quy chuẩn quốc tế cơ bản
nhưng do hạn chế về nguồn vốn, quy mô đầu tư chưa đủ lớn đã làm cho
ngành Dược Việt Nam gần như dậm chân tại chỗ, nếu không kịp thời khắc
phục và có những chiến lược thích hợp thì sẽ dần trở nên lạc hậu so với sự
phát triển đang tăng từng ngày của các nước khác trên thế giới. Hệ thống và
phương pháp đào tạo của ngành Dược Việt Nam chậm đổi mới tạo ra nguồn
nhân lực dược thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Sự thiếu quan tâm đầu

nghiệm kinh doanh đa ngành nghề còn thiếu, lợi thế về kinh nghiệm cốt lõi
trong sản xuất kinh doanh truyền thống chưa được chú ý khai thác triệt để.
Đứng trước yêu cầu phát triển ngành Dược phục vụ thuốc có chất lượng tốt
đồng thời đảm bảo kinh doanh hiệu quả nhất là trong bối cảnh nên kinh tế thế
giới đang suy thoái đã đặt Công ty đứng trước những thách thức mới. Đó là sự
cạnh tranh của nhiều hãng sản xuất thuốc trong và ngoài nước với chất lượng
mẫu mã ngày càng thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong khi khả năng về
nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, năng lực kinh doanh, thương
hiệu của công ty….là những nguy cơ đòi hỏi công ty phải tính đến. Trong bối
cảnh đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết bảo
đảm sự tồn tại và phát triển của Công ty trong môi trường cạnh tranh đồng
thời là cơ hội để công ty phát triển, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao về chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe người dân.


tư cho việc nghiên cứu và ứng dụng không những làm lãng phí nguồn dược

Từ năm 2008 đến nay, tình hình kinh tế thế giới suy thoái, phát triển

liệu trong nước, giảm khả năng cạnh tranh mà còn làm cho Ngành Dược Việt

sản xuất kinh doanh của công ty ít nhiều chịu tác động tiêu cực,khó khăn và

Nam mất đi nhân tố phát triển bền vững từ đó lệ thuộc nhiều vào nguồn

thách thức không nhỏ trước sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và

nguyên liệu nước ngoài.

ngoài nước. Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công

Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn được thành lập từ năm 1975, năm

ty trong thời gian vừa qua là rất cần thiết, từ đó đánh giá được tình hình kinh

2008 hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con với ngành nghề kinh

doanh, xác định được tác động của những yếu tố thuận lợi và khó khăn, mức

doanh chủ yếu là sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế.

độ hiệu quả từ các chiến lược kinh doanh của công ty TNHH MTV Dược Sài

Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã gặt hái được nhiều thành


Gòn, đồng thời tìm ra các giải pháp khắc phục những khó khăn, giúp công ty

công đáng kể, nghiên cứu và đưa vào sản xuất một số thuốc có hiệu quả điều

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững nhằm ổn định

trị và có giá trị cao được thị trường trên cả nước chấp nhận, nhờ làm tốt công

kinh doanh trong nước tiến tới tìm kiếm thị trường trên thế giới. Vì vậy, tôi

tác tiếp thị, thường xuyên quan tâm đến chất lượng và cải tiến mẫu mã sản

chọn đề tài: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Dược

phẩm nên thị phần của công ty ngày càng được mở rộng. Nhưng nếu đánh giá

Sài Gòn (SAPHARCO)”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4


2. Mục tiêu nghiên cứu

công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn, chỉ ra một số nhân tố chủ quan, khách

2.1. Mục tiêu chung

quan và đưa ra định hướng cũng nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất

Đề xuất nhóm giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn giai đoạn 2013-2023

kinh doanh của công ty
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Tổng kết những lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh và áp dụng

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 –
2012, xác định các nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm
- Đề xuất những định hướng, giải pháp làm cơ sở nâng cao hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn, phù hợp với

kinh doanh.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của
công ty trong giai đoạn tới.

yêu cầu của thực tiễn phát triển trong giai đoạn tới.
- Là một trong những căn cứ khoa học để công ty TNHH MTV Dược


- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

Sài Gòn đánh giá đúng năng lực cạnh tranh, trên cơ sở đó điều chỉnh mục tiêu

doanh của công ty.

và chiến lược kinh doanh hướng tới việc tăng cường hiệu quả.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5. Bố cục của luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 4 chương

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là đối tượng
nghiên cứu của luận văn.

chính sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Hiệu quả sản xuất kinh danh

3.2. Phạm vi nghiên cứu

của doanh nghiệp

* Phạm vi thời gian

- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu


Do thời điểm thực hiện viết luận văn nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn cuối năm
2013 nên số liệu báo cáo của công ty chỉ có đến năm 2012. Vì vậy tác giả sử
dụng số liệu của giai đoạn 2008-2012 để phân tích nội dung của luận văn

- Chƣơng 3: Thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH MTV Dược Sài Gòn (SAPHARCO)
- Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn (SAPHARCO)

* Phạm vi không gian
Nghiên cứu Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
MTV Dược Sài Gòn
* Phạm vi nôi dung:
Hệ thống một số khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, phân
tích đánh giá một số chỉ tiêu về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6

Chƣơng 1


(D.Larua.A Caillat, 1992 )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1.4. Từ quan điểm hệ thống
Các nhà nghiên cứu quan niệm ”doanh nghiệp bao gồm một tập hợp
các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục

1.1. Cơ sở lý luận

tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản

1.1.1. Một số khái niệm về doanh nghiệp

xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự”.

Trên phương diện lý thuyết có nhiều khái niệm khác nhau về doanh

Tuy còn nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng các định nghĩa về doanh

nghiệp. Mỗi khái niệm hàm chứa một nội dung nhất định, với một giá trị

nghiệp đều có điểm chung. Nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát

nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi dòng lý thuyết đứng

trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức,

trên một quan điểm, một cách tiếp cận cụ thể đối với đối tượng là doanh


phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung

nghiệp. Chẳng hạn:

hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải

1.1.1.1. Từ góc độ quản lý nhà nước, luật pháp qui định

được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở

* Yếu tố định vị giá trị: Việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh của Công ty

giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

làm sao để thị trường mục tiêu hiểu được và đánh giá cao những gì công ty

nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. (Luật doanh nghiệp

đại diện so với các đối thủ cạnh tranh của công ty.

2005, điều 4, khoản 1)

* Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực

1.1.1.2. Từ quan điểm chức năng

hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ


Doanh nghiệp: “ là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết

phận hành chính.

hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do

* Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.

các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản

* Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào,

phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán
sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy” (M.Francois Peroux,).
1.1.1.3. Từ quan điểm phát triển

* Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ
nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp

“Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải.
Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc
vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.

/>
bằng khoản lợi nhuận thu được.

1.1.1.5. Định nghĩa về doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các
phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi

Trong đó:

ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng

H - Hiệu quả sản xuất kinh doanh

thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.

K - Kết quả đạt được

Định nghĩa này cho thấy doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

C - Hao phí nguồn lực để có kết quả đó

- Trước hết, doanh nghiệp phải là một tổ chức kinh doanh có tư

Với H là hiệu quả sản xuất kinh doanh của một hiện tượng (quá trình


cách pháp nhân.Tư cách pháp nhân là điều kiện căn bản, quyết định sự tồn

kinh tế) nào đó; K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và

tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sự tồn tại của doanh nghiệp do

C là tổng chi phí để đạt được kết quả đó. Nói cách khác, hiệu quả sản xuất

luật pháp khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của

kinh doanh phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số

doanh nghiệp hàm ý: (1) nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản

giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

xuất kinh doanh; (2) nó phải có trách nhiệm đối với xã hội, với nhà nước,

Khái niệm này phản ánh tốt nhất sử dụng các nguồn lực ở mọi điều

với người tiêu dùng. Những trách nhiệm đó bao gồm nghĩa vụ đóng góp

kiện “động” của hoạt động kinh tế, nó cho phép tính toán được hiệu quả trong

thuế và loại bảo hiểm, nghĩa vụ về việc làm và tiền lương, nghĩa vụ về đối

sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ

xử với môi trường tự nhiên.


thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.

- Thứ hai, doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền

Từ định nghĩa về hiệu quả sản xuất kinh doanh như đã trình bày ở

kinh tế quốc dân), gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại. Doanh nghiệp là

trên, chúng ta có thể hiểu Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù

một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của

kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,

nhà doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển, một doanh nghiệp có khi tiêu

thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh

vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của

nghiệp đã xác định.

doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của nhà doanh nghiệp

1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

và đội ngũ quản trị doanh nghiệp.

Bản chất hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng


1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh

các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn), để đạt

1.1.2.1. Khái niệm

được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp - đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một hiện tượng (hoặc quá trình) là

Việc phân biệt giữa khái niệm kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh

một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sở dụng các nguồn lực (nhân lực, tài

là cần thiết để hiểu rõ được bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kết quả

lực, vật lực,) để đạt được mục tiêu xác định. Công thức biểu diễn khái quát

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì doanh nghiệp đã đạt được

phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu diễn như sau:

(thể hiện bằng hiện vật hoặc giá trị) sau một quá trình sản xuất và cung ứng
dịch vụ, dựa trên việc huy động các nguồn lực như sức lao động, vốn bằng
tiền, cũng như các nguyên vật liệu đầu vào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

10

Kết quả sản xuất kinh doanh, trực tiếp cho biết doanh nghiệp có đạt

sản xuất ra khối lượng sản phẩm đó là tối ưu, đặc biệt khi nhu cầu thị trường

được hay không đạt được mục tiêu đặt ra trong kế hoạch hay không. Nói

thấp hơn năng lực sản xuất theo thiết kế kinh tế kỹ thuật của dây truyền sản

cách khác, mục tiêu của doanh nghiệp được phản ánh bởi kết quả sản xuất

xuất của doanh nghiệp.

kinh doanh. Như đã trình bày, kết quả sản xuất kinh doanh có thể được

1.1.2.3.Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh

biểu hiện thông qua những đại lượng cân đo đong đếm được như số chủng

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu hữu hiệu để các nhà quản trị

loại, số lượng sản phẩm tiêu thụ, khối lượng sản xuất trong kỳ, doanh thu


doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ quản trị kinh doanh. Với bất kỳ một hoạt

bán hàng, lợi nhuận trong kỳ, thị phần ... Kết quả sản xuất kinh doanh cũng

động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động và sử

có thể được biểu thị bằng những đại lượng định tính như uy tín của hãng,
chất lượng sản phẩm, mức độ hoàn thành kế hoạch.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường dựa trên hai chỉ tiêu là kết
quả sản xuất kinh doanh (đầu ra) và chi phí cho sản xuất kinh doanh (đầu
vào). Do hiệu quả sản xuất kinh doanh là tỷ số giữa kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí hoạt xuất kinh doanh nên chỉ tiêu này phản ánh mức chi phí
đầu vào cần thiết để sản xuất ra một đơn vị đầu ra. Hiệu quả sản xuất kinh

dụng các nguồn lực trong khả năng của mình để đạt được kết quả như mục
tiêu của doanh nghiệp.
Ở mỗi giai đoạn phát triển, doanh nghiệp có nhiều mục tiêu khác nhau.
Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng, bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều
công cụ khác nhau. Việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những
cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá đúng tình trạng của các hoạt

doanh có thể được cải thiện khi với cùng một khối lượng đầu ra, mức chi phí

động sản xuất kinh doanh hiện tại (trả lời được câu hỏi các hoạt động có hiệu

sản xuất giảm xuống (Mẫu số nhỏ đi trong khi tử số không thay đổi) hoặc khi

quả hay không và nếu có thì đang đạt hiệu quả ở mức độ nào), mà còn là căn


với cùng một lượng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm đầu ra tăng lên, có

cứ để từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất

thể thấy được khi số lượng sản phẩm kém chất lượng, sản phẩm hỏng giảm đi

kinh doanh của doanh nghiệp (tức là xác định các nguyên nhân làm tăng hoặc

(tử số tăng lên trong khi mẫu số không đổi). Hiệu quả sản xuất kinh doanh có

giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp).

thể được đo bằng thước đo giá trị (cho thấy để sản xuất ra một đơn vị doanh

Đây là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các biện

thu cần bao nhiêu đơn vị chi phí), hoặc thước đo hiện vật (được biết đến với

pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện: giảm chi phí sản xuất

khái niệm năng suất tổng hợp các nhân tố - Total Factor Productivity)

và/hoặc tăng năng suất lao động, năng suất vốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

Trong thực tế, kết quả sản xuất kinh doanh đôi khi không song trùng

động sản xuất kinh doanh.

với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có


Là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh

thể đạt được nhưng hiệu quả thấp do chi phí để đạt được kết quả đó lớn.

không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng

Ngược lại, dù kết quả sản xuất kinh doanh không tốt (không đạt được kế

tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp, mà còn

hoạch sản lượng, không tăng được thị phần doanh thu… ) nhưng vẫn có thể

được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào riêng

đạt được hiệu quả cao, hiệu quả tối ưu, do sự kết hợp các yếu tố đầu vào để

biệt. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12


sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong

thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.

việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa

Hiệu quả sản xuất kinh doanh như đã được bàn ở phần trên; với bản

chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh

chất của nó, hiệu quả kinh tế là phạm trù phải được quan tâm nghiên cứu ở

nghiệp đã đề ra.

các hai giác độ vĩ mô và vi mô. Nếu xét ở từng phạm vi nghiên cứu, có thể

Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị doanh nghiệp còn coi

thấy hiệu quả kinh tế được thể hiện ở các cấp độ khác nhau như hiệu quả

hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với

kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả

các nhà quản trị kinh doanh, khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh

kinh tế vùng lãnh thổ và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh

thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất


tế quốc dân chỉ có thể đạt được khi và chỉ khi, hiệu quả kinh tế ngành cũng

kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh

như hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ đạt được, tức là hiệu quả sản xuất kinh

đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.

doanh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế đạt được. Trong phạm vi

1.1.2.4. Phân biệt các loại hiệu quả

luận án, tác giả chỉ quan tâm, phân tích hiệu quả kinh tế của hoạt động sản

Thực tế cho thấy hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi

xuất kinh doanh ở cấp độ doanh nghiệp.

trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Trong luận án của mình,

Hiệu quả kinh tế-xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã

tác giả giới hạn cách hiểu thuật ngữ hiệu quả ở giác độ kinh tế - xã hội.

hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà

Xét trên phương diện này, có thể phân biệt giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả

nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của


xã hội và hiệu quả kinh tế-xã hội.

người lao động và tái phân phối lợi tức xã hội.

Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt

Tóm lại trong quản lý, quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế

được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải

được biểu hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở

quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế;

để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác

giảm số người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần

định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.

cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng

1.2. Đo lƣờng hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh

cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ

1.2.1. Hệ thống khái niệm

trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi
trường... Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan giữa


Để đo lường hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trước hết cần thống nhất một số khái niệm căn bản như sau:

các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động,

- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được

nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm...) và chi

trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh

phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu kinh tế-xã hội

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

phải được chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14

sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.

- Chi phí vật tư trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử

công nhân sản xuất trực tiếp…
- Doanh số bán: Tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ
- Vốn sản xuất: Vốn hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ đất đai, nhà

dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các

xưởng, công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu … phục vụ quá trình sản xuất.

khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh

Vốn sản xuất bao gồm giá trị của tài sản hữu hình và giá trị tài sản vô hình.

nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo

Vốn sản xuất bao gồm tài sản cố định, tài sản lưu động và tiền mặt dùng cho

hiểm y tế của công nhân sản xuất.

sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định
phân xưởng, tiền lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân
xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi
phân xưởng.


- Lãi gộp: là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ đi phần chi phí
biến đổi
- Lợi nhuận trước thuế là phần lãi gộp sau khi đã trừ đi chi phí cố định
- Lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận thuần (lãi ròng) bằng lợi
nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế. Mối quan hệ giữa doanh số bán với
các chỉ tiêu chi phí, lãi gộp và lợi nhuận được trình bày trong Bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa các chỉ số đo lƣờng hoạt động

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản

của hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp

lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như: Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản
cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các
khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh
nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh
nghiệp như chi phí về tiếp tân khánh tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi
việc cho người lao động

Doanh số bán
Chi phí biến đổi
Chi phí biến đổi

Lãi gộp
Chi phí cố định

Tổng chi phí sản xuất

Lợi nhuận trước thuế

Thuế

Lợi nhuận thuần túy (lãi ròng)

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu doanh lợi
Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh, các

- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng
kể) theo sự thay đổi qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở các
doanh nghiệp và các nhà tài trợ khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh

Thuộc loại này có: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương quản lý,

nghiệp đều quan tâm trước hết đến việc tính toán đánh giá chỉ tiêu chung

lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê tài sản, văn phòng.

phản ánh doanh lợi của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá cho

- Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của

hai loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp: (a) toàn bộ vốn kinh doanh bao

qui mô sản xuất. Thuộc loại này có chi phí nguyên vật liệu, tiền lương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

gồm cả vốn tự có và vốn đi vay; và (b) chỉ tính cho vốn tự có của doanh

DTR: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định

nghiệp, đây là những chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh,

TR: Doanh thu trong thời kỳ đó.

khẳng định mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn mà doanh
nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng số vốn tự có của doanh

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

nghiệp nói riêng. Theo giáo trình học liệu mở Việt Nam năm 2010 của

Do có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên

Trương Hòa Bình và Võ Thị Tuyết và nhiều tác giả coi các chỉ tiêu sau là

phương diện lý thuyết, nên thực tế cũng có thể có nhiều cách biểu hiện cụ thể

thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:


khác nhau. Có thể đánh giá hiệu quả kinh tế từ góc độ chi phí tài chính hoặc
từ góc độ chi phí kinh doanh như hai công thức tính dưới đây:

a. Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
VKD

D

a. Tính hiệu quả kinh tế theo chi phí tài chính

( ∏R + ∏VV)
=

x 100

VKD

(1)

TR x 100
H=

Trong đó:

Trong đó:

DVKD: Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh

H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh


R

(4)

TCKD

∏ : Lãi ròng;

TR: Doanh thu

∏VV: Lãi trả vốn vay

TCKD: Chi phí kinh doanh

VKD: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

b.Tính hiệu quả kinh tế theo chi phí kinh doanh
CTT x 100

b. Doanh lợi của vốn tự có

H=
R

DVTC =

∏ x 100
(2)


VTC

(5)

Trong đó:
CTT: Chi phí kinh doanh thực tế
CPĐ: Chi phí kinh doanh phải đạt

Trong đó:
DVTC: Doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định

Trong các công thức trên, cần phải hiểu chi phí kinh doanh thực tế là
chi phí xác định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chi

TC

V : Tổng vốn tự có
Bên cạnh hai chỉ tiêu này, các nhà quản trị kinh doanh cũng sử dụng chỉ tiêu
doanh lợi của doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
DTR =

CPĐ

∏R x 100
(3)
TR

phí kinh doanh phải đạt là chi phí kinh doanh chi ra trong điều kiện kinh
doanh thuận lợi nhất. Công thức này được sử dụng rất nhiều trong phân tích,
đánh giá tính hiệu quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

nói chung và từng bộ phận kinh doanh nói riêng.
1.2.3. Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
1.2.3.1. Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp và

Trong đó:

hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

Bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh

tiêu hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Chỉ

như các yếu tố nguyên, nhiên vật liệu, lao động, yếu tố quản trị... người ta còn

tiêu này đã được xác định thông qua công thức (2) và (3). Ở đây có thể đưa ra

dùng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng

một số công thức được coi là để đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn và từng


mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể.

bộ phận vốn của doanh nghiệp:

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bộ phận đảm nhiệm hai chức năng cơ

- Số vòng quay toàn bộ vốn (SVV):

bản sau:

SVV = TR/ VKD

- Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số
trường hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu
tổng hợp.

(6)

Với SVV là số vòng quay của vốn. Số vòng quay vốn càng lớn hiệu suất
sử dụng vốn càng lớn.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HTSCĐ):

- Phân tích hiệu quả từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố

HTSCĐ = ПR/ TSCĐG

(7)

sản xuất nhằm tìm biện pháp làm tối đa chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh


Trong đó:

tổng hợp. Đây là chức năng chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu này.

HTSCĐ: Hiệu suất sử dụng vốn (tài sản) cố định

Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp và chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế bộ phận không nhất thiết là mối quan hệ cùng chiều. Trong

TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao mòn tài
sản cố định tích lũy đến thời điểm lập báo cáo.

khi chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì một số chỉ tiêu bộ phận tăng có thể lên

Ngoài ra, trong những điều kiện nhất định còn có thể được cộng thêm

và cũng có thể có những chỉ tiêu bộ phận khác không đổi hoặc giảm. Vì

những chi phí xây dựng dở dang. Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện

vậy, cần chú ý là:

một đồng tài sản cố định trong kỳ sản xuất ra bình quân bao nhiều đồng lãi,

+ Chỉ có chỉ tiêu tổng hợp đánh giá được hiệu quả toàn diện và đại diện
cho hiệu quả kinh doanh, còn các chỉ tiêu bộ phận không đảm nhiệm được
chức năng đó.

thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh, khả năng
sinh lợi của tài sản cố định.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn có thể được đánh giá theo phương

+ Các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt

pháp ngược lại, tức là lấy nghịch đảo công thức trên và gọi là suất tài sản cố

động (bộ phận) nên thường được sử dụng trong thống kê, phân tích cụ thể

định. Chỉ tiêu nghịch đảo công thức trên và gọi là suất tài sản cố định. Chỉ

chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từng mặt hoạt động, từng bộ

tiêu nghịch đảo này cho biết để tạo ra một đồng lãi, doanh nghiệp cần phải sử

phận công tác đến hiệu quả kinh tế tổng hợp.

dụng bao nhiêu đồng vốn cố định.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân

a. Hiệu quả sử dụng vốn

của việc sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thường là đầu tư tài sản cố

Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để tổ chức hoạt động sản xuất

định quá mức cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm tỉ trọng lớn, sử


kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn, mọi hoạt động của doanh
nghiệp hoặc đình trệ hoặc kém hiệu quả. Do đó các nhà kinh tế cho rằng chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
dụng tài sản cố định với công suất thấp hơn mức cho phép.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20

HVLĐ = ПR/ VLĐ

(8)

Với HVLĐ là hiệu quả sử dụng vốn lưu động và VLĐ là vốn lưu động

Trước hết có năng suất lao động bình quân năm (NSLĐN) xác định theo
công thức:

bình quân trong năm. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tao ra bao

QHV
NSLĐN =

nhiêu lợi nhuận trong kỳ.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh gián tiếp qua số

(12)
AL

Trong đó:

vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm (SVVLĐ) hoặc số ngày bình quân

QHV: Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị

một vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm (SNLC):

AL: Số lượng lao động bình quân trong năm.

SVVLĐ = TR / VLĐ
365
SNLC =

(9)

365 x VLĐ
=

(10)

TR

SVVLĐ


Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử
dụng thời gian lao động trong năm: số ngày bình quân làm việc trong năm, số
giờ bình quân làm việc mỗi ngày của lao động trong doanh nghiệp và năng
suất lao động bình quân mỗi giờ. Năng suất lao động theo giờ (NSLĐG) được

Có thể thấy rằng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi nhuận

xác định từ chỉ tiêu năng suất lao động năm:
NSLĐG = NSLĐN/N.C.G

sẽ bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh nhân với số
Trong đó:

vòng luân chuyển lưu động:
R

HVLĐ =



N: Số ngày làm việc bình quân trong năm;

TR
=

TR

(13)

(11)


VLĐ

Như vậy, nếu cố định chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận trong vốn kinh doanh
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với số vòng quay vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động cao sẽ có thể đưa tới hiệu quả sử dụng vốn cao.
Trong các công thức trên, vốn lưu động bình quân là số trung bình của giá trị
vốn lưu động ở thời điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ.

C: Số ca làm việc trong ngày;
G: Số giờ làm việc bình quân mỗi ca lao động
NSLĐG: Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của một
lao động.
Chỉ tiêu này còn có thể được xác định bằng nhiều cách khác nữa, chẳng
hạn xác định trực tiếp từ sản lượng tạo ra trong một ca lao động hoặc một
ngày làm việc,... tương tự như công thức (12)

b. Hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp

Về bản chất, chỉ tiêu năng suất lao động được xác định phù hợp với

phần quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng

công thức khái niệm hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh và do đó biểu

lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu

hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động


suất tiền lương.

Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời bình quân

- Năng suất lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

22

của một lao động cũng thường được sử dụng. Mức sinh lời bình quân của một

ZHHCB
SVSPDD =

lao động cho biết mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp tao ra được

(17)

VTDT

bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này có thể được xác


Trong đó:

định theo công thức:

SVSPDD : Số vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang,
ZHHCB: Tổng giá thành hàng hóa đã chế biến

R


BQ



(14)

=

L

VTDT: Giá trị vật tư dự trữ đưa vào chế biến.
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu vật

Trong đó:

tư của doanh nghiệp, đánh giá chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh

ПBQ: Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra

nghiệp. Hai chỉ tiêu trên mà cao cho biết doanh nghiệp giảm được chi phí cho


L: Số lao động tham gia

nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ hoạt động về chuyển đổi nguyên vật
W

- Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (H )

liệu thành thành phẩm, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu tồn kho và

HW = ПR/TL

(15)

tăng vòng quay vốn lưu động. Nhược điểm là có thể doanh nghiệp thiếu
nguyên vật liệu dự trữ, cạn kho, không đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu.

Trong đó
H : Hiệu suất tiền lương

Ngoài ra, để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả người ta còn đánh giá mức

TL: Tổng quỹ tiền lương và các khoản tiền thưởng có tính chất lương

thiệt hại, mất mát nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ, sử dụng chúng. Chỉ

W

tiêu này được đo bằng tỉ số giữa giá trị nguyên vật liệu hao hụt, mất mát trên


trong kỳ.
Hiệu suất tiền lương cho biết chỉ ra một đồng tiền lương đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi
năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lương.
c. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu

=

hụt kỳ trước... để dưa ra quyết định thích hợp nhằm sử dụng vật tư tiết kiệm,
đúng mục đích, phù hợp thực tế sản xuất và có hiệu quả.
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận kinh doanh của doanh

NVLSD
SV

với các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành hoặc đối chiếu với mức hao

d. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh nghiệp

- Vòng luân chuyển nguyên vật liệu (SVNVL):
NVL

tổng giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Người ta so sánh chỉ tiêu này

(16)

NVLDT

nghiệp phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt
động kinh tế diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể


Trong đó:
SVNVL: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu

là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị
lại ở phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận bên trong doanh nghiệp;

NVLSD: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng
NVLDT: Giá trị lượng nguyên vật liệu dự trữ.

hiệu quả ở từng bộ phận quản trị và thực hiện các hoạt động kinh doanh của

- Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang (SVSPDD)

doanh nghiệp; hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

chức năng quản trị doanh nghiệp... Tùy theo từng hoạt động cụ thể có thể xây

Sản xuất sản phẩm phụ thuộc căn bản vào công nghệ sản xuất và trình


dựng hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp. Về

độ tay nghề của người lao động. Trình độ tay nghề của người lao động phụ

nguyên tắc, đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh

thuộc vào kết quả đào tạo nghề và kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất. Tay

nghiệp (từng phân xưởng, từng ngành, từng tổ sản xuất...) có thể xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tương tự như hệ thống chỉ tiêu đã
xác định cho phạm vi toàn doanh nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả đầu tư, do tính đặc thủ của hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng hệ

nghề của người lao động cao sẽ góp phần làm cho năng suất sản xuất cao, số
lượng sản phẩm hỏng ít và do đó, chi phí đầu vào để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm đầu ra giảm xuống.
1.3.1.2. Trình độ của máy móc thiết bị
Chất lượng sản phẩm cũng phụ thuộc căn bản vào chất lượng của hệ

thống chỉ tiêu phù hợp.

thống công nghệ sản xuất. Nếu như thiết kế kỹ thuật của hệ thống công nghệ

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng

tốt, số lượng sản phẩm hỏng, do máy móc trục trặc giảm xuống. Nói cách

1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan


khác, công nghệ hiện đại sẽ góp phần nâng cao năng suất sản phẩm và chất

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là nhân tố giúp công ty chiếm được
lòng tin của người tiêu dùng cũng như lòng tin của các đối tác trong sản xuất

lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.3.1.3. Chất lượng hệ thống lưu kho

kinh doanh từ đó càng nâng cao vị thế cũng như uy tín của công ty trên

Sản phẩm lưu kho của thuốc cần được bảo quản trong điều kiện tốt

thương trường điều này làm tăng giá trị vô hình của công ty lên cao hơn. Đảm

nhất, tuân thủ theo đúng qui định tiêu chuẩn kho GSP ( Thực hành tốt bảo

bảo chất lượng sản phẩm là một trong những điều kiện để nâng cao doanh thu

quản). Việc tính toán phù hợp dự trũ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất

cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng sản

cũng như tồn kho các thành phẩm giúp cho hệ thống lưu kho hoạt động

phẩm được làm ra phụ thuộc vào nhóm các nhân tố cơ bản: (1) Nhóm các

đúng công suất thiết kế từ đó giũ được chất lượng của sản phẩm không bị

nhân tố trong quá trình sản xuất, và (2) Nhóm các nhân tố trong quá trình lưu


giảm, chống được nhiễm tạp, nhiễm chéo trong quá trình bảo quản của các

thông. Trong nhóm các nhân tố thuộc quá trình sản xuất có: a) tay nghề, kỹ

sản phẩm. Ngược lại nếu hệ thống lưu kho của doanh nghiệp không thực

năng của người lao động; và b) trình độ công nghệ máy móc thiết bị, c) chất

hiện tốt theo đúng qui trình và được tính toán nguyên vật liệu cũng như các

lượng hoạt động R&D. Trong nhóm các nhân tố thuộc quá trình lưu thông có

thành phẩm được phù hợp thiết kế của hệ thống lưu kho thì việc chất lượng

a) cự ly từ nhà máy đến thị trường phân phối sản phẩm, và b) chất lượng của

sản phẩm giảm sút, nhầm lẫn, thất thoát gây ảnh hưởng không nhỏ cho hoạt

hệ thống chuyên trở sản phẩm từ nơi có nguồn nguyên vật liệu đến nơi sản

động sản xuất kinh doanh của công ty.

xuất và từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ. Ví dụ: Một số loại vac-xin cần

1.3.1.4. Chất lượng hệ thống vận chuyển

những điều kiện bảo đảm đặc biệt và nếu không đáp ứng được (cả trong quá

Đảm bảo nguồn hàng:


trình sản xuất và lưu thông) thì chất lượng không được đảm bảo.

Kế hoạch đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất cũng như sản phẩm sản
xuất ra luôn ổn định và có dư trữ phù hợp giúp công ty giảm chi phí lưu kho,

1.3.1.1. Trình độ tay nghề của người lao động

vốn tồn đọng trong hàng tồn kho và luôn đảm bảo việc kinh doanh không bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26

gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu, sản phẩm nâng hiệu quả sản xuất kinh

sản là rất lớn.

doanh của công ty và tăng khả năng canh tranh với các công ty khác

1.3.1.7. Năng lực quản trị doanh nghiệp

1.3.1.5. Chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D)

Một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp hiện


Mặc dù hoạt động R&D là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến

nay là năng lực quản trị doanh nghiệp của đội ngũ lãnh đạo. Hoạt động sản

quá trình sản xuất, nhưng với tầm quan trọng đặc biệt, hoạt động này thường

xuất kinh doanh của doanh nghiệp được quyết định mới năng lực quản trị của

được xếp riêng một mục để phân tích và nghiên cứu. Hoạt động R&D là

đội ngũ các nhà quản lý.

phương thức căn bản để a) tạo ra sản phẩm mới có chất lượng hoặc b) cải tiến

Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần có chiến lược và chiến thuật.

sản phẩm cũ hoặc c) nâng cao chất lượng dây truyền máy móc, hoặc d) tăng

Chiến lược kinh doanh là định hướng căn bản nhất, là kim chỉ nam để dẫn dắt

cường tay nghề cho đội ngũ sản xuất.

doanh nghiệp đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Chiến thuật là những lộ trình

Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới, cải tiến, áp
dụng kỹ thuật mang tính vượt trội, khác biệt nhằm mang lại khả năng chiếm
lĩnh thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty

thực hiện, nhằm cụ thể hóa từng bước đi để đạt được mục tiêu đề ra trong

chiến lược, trong từng giai đoạn cụ thể.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản trị của đội ngũ quản lý bao

- Nguồn nhân lực nghiên cứu và phát triển có trình độ:

gồm: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; trình độ hiểu biết về sản phẩm và kỹ

Nguồn nhân lực nghiên cứu và phát triển có trình độ là nhân tố then

thuật sản xuất sản phẩm; trình độ quản lý của từng cấp doanh nghiệp;

chốt trong mỗi công ty. Một công ty có cơ cấu nguồn nhân lực dồi dào, có

Cơ cấu tổ chức là nhân tố quan trọng. Đối với nhiều doanh nghiệp, cơ

trình độ, có tinh thần trách nhiệm, có kỷ luật và có môi trường làm việc lành

cấu tổ chức góp phần tạo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế giải trình

mạnh doanh nghiệp đó sẽ luôn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả

để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động hiệu quả. Để tạo ra một cơ cấu tổ

nhất. Nguồn nhân lực dồi dao có trình độ luôn nhanh nhạy sử dụng hiệu quả

chức hợp lý, hiệu quả cần quan tâm đến các yếu tố như:

vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Yếu tố môi trường mà doanh nghiệp đó hoạt động: Vì doanh nghiệp là


và tăng khả năng của công ty.

một thực thể sống muốn tồn tại phải thích ứng với môi trường hoạt động của

1.3.1.6 . Nguồn tài chính ổn định

nó, khi yếu tố môi trường thuận lợi sẽ là điều kiện tốt để nhà quản trị xây

Đảm bảo nguồn tài chính ổn định là đảm bảo việc vận hành bộ máy
quản lý cũng như hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục đảm bảo công việc

dựng cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, cơ cấu vận hành đơn giản, hiệu quả và linh hoạt
trong môi trường hoạt động kinh doanh có nhiều biến động.

cho người lao động. Ngoài ra nguồn tài chính ổn định còn giúp cho công ty có

Trình độ hiểu biết kỹ thuật công nghệ: Trong nhiều doanh nghiệp, việc

điêu kiện đầu tư đổi mới công nghệ áp dụng những kỹ thuật tiên tiến giúp

hiểu biết quy trình kỹ thuật công nghệ là cần thiết đối với nhà quản lý. Đối với

giảm chi phi nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty. Ngược lại nếu tài chính không ổn định sẽ không duy trì được sản
xuất một cách bình thường và không có điều kiện đầu tư công nghệ mới và từ
đó hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao sức cạnh tranh yếu nguy cơ phá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

rất nhiều doanh nghiệp, giám đốc kỹ thuật công nghệ có vai trò quan trọng. Vì
kỹ thuật công nghệ là một yếu tố rất quan trọng, công nghệ ở đây bao gồm các
đặc điểm kỹ thuật chế tạo sản phẩm, trình độ kỹ thuật sản xuất, tính chất phức
tạp của kết cấu sản phẩm. Trong cùng ngành nghề trang thiết bị và công nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

khác nhau thì cơ cấu tổ chức cũng khác nhau. Trang thiết bị hiện đại, công nghệ

rào cản tư những từ phía cơ quan quản lý của nhà nước. Vì vậy buộc các

tiên tiến thì điều kiện hình thành cơ cấu gọn nhẹ, hiệu quả hơn.

doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra các rào

Trình độ quản lý: Bên cạnh những hiểu biết về kỹ thuật, những hiểu
biết về kinh doanh, về sự biến động của môi trường kinh doanh và những tác
động đến doanh nghiệp cần quan tâm đặc biệt đến nguồn nhân lực, mà trước
hết là năng lực quản trị. Nếu trình độ đội ngũ cán bộ quản lý của công ty cao
là điều kiện thuận lợi cho việc hình thành cơm cấu tổ chức quản trị có hiệu
quả. Để có được đọi ngũ cán bộ quản lý có năng lực thì cần có chính sách hỗ
trợ cũng như các hình thức đào tạo như đào tạo chính quy, đào tạo chuyên đề,

cản để hạn chế sự ra nhập mới của các doanh nghiệp khác bằng cách khai thác
triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp

(mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và
tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường.Vì vậy nó cũng ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sản phẩm thay thế
Tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp đều có những sản phẩm thay

đào tạo tại chỗ hay...

thế, số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của những sản phẩm thay

1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan

thế cùng các chính sách tiêu thụ của những sản phẩm thay thế có ảnh hưởng

- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp .
Doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này
chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng,
giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng

rất lớn tới số lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm
của mỗi doanh nghiệp. Do đó nó có ảnh hưởng lớn tới kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Cơ sở thực tiễn: Trƣờng hợp công ty cổ phần dƣợc Hậu Giang
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược Hậu Giang

vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt

Công ty cổ phần dược Hậu Giang là một trong những doanh nghiệp đã


động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả

có mức doanh thu phát triển tăng trưởng khá tốt qua từng năm. Năm 2008 là

năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủ loại, mẫu mã... Như vậy cạnh

năm chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới và phải đối đầu với nhiều khó

tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các

khăn trong cạnh tranh cũng như đưa ra những sản phẩm làm thỏa mãn nhu

doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực

cầu ngày càng cao của khách hàng. Với những quyết tâm của tập thể cán bộ
nhân viện công ty cùng những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn, công

phát triển của doanh nghiệp.

ty cổ phần dược Hậu Giang, với số vốn 1.076 tỷ đồng tổng năm 2008 đã đạt

- Gia nhập mới của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, hầu hết trong các lĩnh vực,
các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao rất dễ trở thành
một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành

mức doanh thu là 1.528 tỷ đồng, trong đó mức lợi nhuận thuần của công ty
đạt 147 tỷ đồng chiếm gần 10% trên tổng doanh thu. Đây là tỷ lệ rất tốt trong
bối cảnh kinh tế suy thoái. Số vòng quay của toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh
đạt 1.4 vòng. Trong đó tổng chi phí là 664 tỷ đồng chiếm 43% tổng doanh thu


khác nhòm ngó cũng như sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

và có mức lợi nhuận sau thuế đạt 128 tỷ đồng. Năm 2009, mức doanh thu

hàng công ty cổ phần dược Hậu Giang tự sản xuất.

tiếp tục tăng gần 16%, đạt 1.770 tỷ đồng trên tổng nguồn vốn là 1.522 tỷ

Hệ thống quản lý chất lượng của công ty dược Hậu Giang đạt tiêu

đồng, trong đó lợi nhuận thuần là 408 tỷ đồng chiếm 23% và tăng 13% so với

chuẩn WHO GMP/GLP/GSP, được Cục quản lý Dược công nhận. Cập nhật

cùng kỳ năm 2008. Trong khi đó, tổng chi phí là 557 tỷ đồng giảm 107 tỷ

hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001:2008 và đã được

đồng và bằng 84% cùng kỳ năm 2008, làm cho mức lợi nhuận sau thuế của


chứng nhận phù hợp. Phòng kiểm nghiệm tiếp tục được Tổ chức Vilas công

công ty cổ phần dược Hậu Giang năm 2009 đạt 362 tỷ đồng; tức là tăng 182%

nhận đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Thị trường nội địa chiếm 99,2% tổng

so với cùng kỳ năm 2008 với số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh đạt 1.16

doanh thu hàng do công ty tự sản xuất. Có 12 công ty con phân phối, 25 chi

vòng. Năm 2010, tổng nguồn vốn của công ty tăng lên 18% so với tổng nguồn

nhánh, 68 nhà thuốc và quầy thuốc tại các bệnh viện trên cả nước và hơn

vốn năm 2009, đạt 1798 tỷ đồng. Cùng tăng với tổng nguồn vốn là mức doanh

20.000 khách hàng là các nhà thuốc, bệnh viện… Mạng lưới phân phối sâu

thu đạt 2.053 tỷ đồng, tức là tăng gần 16% so với cùng kỳ năm 2009 và tạo ra

rộng khắp các tỉnh thành cả nước là lợi thế cạnh tranh của DHG Pharma

mức lợi nhuận sau thuế là 381 tỷ đồng cũng đồng nghĩa tăng 5%. Trong khi

không chỉ trong nước, mà còn với các đối tác nước ngoài.

đó mức chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty là 642 tỷ đồng tăng

1.5. Bài học kinh nghiệm


15% so với cung kỳ năm 2009 với số vòng quay toàn bộ vốn sản xuất kinh

Những thành công của một số công ty sản xuất kinh doanh dược trên

doanh đạt 1.14 vòng. Theo báo cáo tài chính năm 2011, tổng nguồn vốn là

địa bàn thành phố Hổ Chí Minh như trường hợp của công ty dược Hậu Giang

1.995 tỷ đồng tương ứng tăng gần 11% và doanh thu cũng tăng từ 2.053 lên

là bài học kinh nghiệm tốt, có thể được ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh

2.510 tỷ đồng tức là tăng 22% so với cùng kỳ năm 2010. Với mức tăng doanh

doanh của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn nhằm nâng cao hiệu quả như:

thu lên 22% thì mức lợi nhuận của công ty đạt được khá ấn tượng là 419 tỷ

- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là những ưu tiên hàng đầu, môi

đồng tức là tăng gần 10% so với cùng kỳ năm 2010 với số vòng quay của toàn

trường làm việc lành mạnh cũng như việc làm ổn định cho nhân viên yên tâm

bộ vốn sản xuất kinh doanh đạt 1,25 vòng.

sản xuất đạt hiệu quả tối đa.

Năm 2012 trong báo cáo tại đại hội cổ đông thương niên, công ty cổ


- Luôn đào tạo nâng cao trình độ nhân viên lên chính quy, chuyên

phần dược Hậu Giang có tổng nguồn vốn là 2.378 tỷ đồng tăng 19%, doanh

nghiệp. Khuyến khích sáng tạo và chia sẻ ý tưởng ở mọi cấp, ngành trong

thu đạt 2.949 tỷ tức là tiếp tục tăng thêm gần 15% và đạt mức lợi nhuận sau

công ty.

thuế là 491 tỷ đồng tương ứng mức tăng 17% so với cùng kỳ năm 2011. Về

- Chú ý đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế thừa, thăng chức, tăng lương

hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm, công ty đã 68 sản phẩm có số đăng

dựa trên thành tích năng lực, quan tâm hơn đến sức khỏe và gia định

ký trong năm 2012, trong đó có 22 sản phẩm đăng ký mới và 46 sản phẩm

người lao động.

đăng ký lại. Công ty đã triển khai sản xuất 30 sản phẩm mới, cải tiến 10 quy

- Quan hệ khách hàng trên nguyên tắc cùng có lợi, hoàn thiện chính

trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm mới trong năm 2012 bán ra 75 triệu đơn

sách chăm sóc khách hàng, tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa


vị sản phẩm, tương ứng 114 tỷ đồng doanh thu, chiếm 3,6% tổng doanh thu

vi phạm pháp luật, đạo đức kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ mang tính vuột trội, khác biệt với sản
phẩm cùng loại, áp dụng công nghệ tiên tiến nhất trong điều kiện cụ thể của

tư đúng mực, nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn thiếu.
Tác giả sử dụng một số phương pháp như phương pháp thu thập số liệu
phân tích, phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh và phương

công ty.

pháp đồ thị dựa trên các số liệu thu thập được để làm sáng tỏ thực trạng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh (câu hỏi số 1,2 và câu hỏi số 3). Phương
Chƣơng 2


pháp SWOT được sử dụng để đánh giá những điểm mạnh và điểm của doanh

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức để từ đó gợi ý định hướng xây dựng

KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH MTV DƢỢC SÀI GÒN

chiến lược kinh doanh cũng như đưa ra nhóm giải pháp trong giai đoạn tới
(câu hỏi số 4). Việc phân tích SWOT là phù hợp theo nghĩa, thông qua đó,

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH MTV Dược Sài Gòn, trong các chương tiếp theo, tác giả sẽ giải quyết

những điểm yếu và điểm mạnh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
sẽ được trình bầy một cách hệ thống hơn, kết hợp với những đánh giá về cơ
hội và thách thức để từ đó thấy được sự cần thiết của việc điều chỉnh chiến

các câu hỏi nghiên cứu sau:
1/. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV
Dược Sài Gòn trong giai đoạn vừa qua tốt hay xấu?
2./ Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty

lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới .
2.2.1.Thu thập dữ liệu phân tích
Để sử dụng các phương pháp phân tích nói trên, tác giả sử dụng các
phương pháp khác nhau để thu thập thông tin, dữ liệu tính toán.
a, Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp


3/. Những yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty?

- Phương pháp phỏng vấn:
Để thu thập thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

4/. Những giải pháp và chiến lược nào để nâng cao hiệu quả sản xuất

công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn

kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2023?

trực tiếp từ cán bộ lãnh đạo đến phụ trách từng bộ phận và các phòng ban của

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

công ty từ đó biết được một số chiến lược kinh doanh, đầu tư tài chính cho các

Để đi sâu phân tích thực trạng, tác giả đặt ra giả thiết nghiên cứu là:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn còn
thấp hơn kỳ vọng, do các nguyên nhân chủ quan của công ty như năng lực
quản trị doanh nghiệp còn yếu, năng lực quản lý nguồn nhân lực, năng lực
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới còn hạn chế chưa được quan tâm, đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
công ty con và công ty liên kết, đầu tư bất động sản, xây dựng cao ốc, cho thuê
văn phòng v.v... Từ các dư liệu thu thập được, tác giả sử dụng trong chương 3
để phân tính, đánh giá và nhận định thực trạng tài chính của công ty khi thực

hiện những chiến lược ngoài kinh doanh không phải là thế mạnh của mình
b, Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Bằng phương pháp này, tác giả thu thập những nguồn số liệu có sẵn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

trong công ty để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của mình, tác giả lấy số

- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh

liệu từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán tổng hợp

trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính

do phòng Tài chính - Kế toán cung cấp từ năm 2008-2012. Ngoài ra thông tin

của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động

còn được thu thập từ các tài liệu, các bài báo, tạp chí, các trang web và trên

tài chính của doanh nghiệp.

trang website của công ty.(www.sapharco.com). Từ các số liệu có được, tác

- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác


giả sử dụng trong chương 3 cùng phương pháp phân tổ thống kê để lập biểu

định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động

tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Dược Sài Gòn giai đoạn 2008-2012.

Hình thức so sánh:

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3

2.2.2.1. Phương pháp so sánh

hình thức:

So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác

- So sánh theo chiều ngang: Là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến

định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp so sánh là một

động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo

trong các phương pháp rất quan trọng, được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất


tài chính.

trong bất kỳ một hoạt động phân tích tài chính nào của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích thông tin tài chính của
doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc
để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh
được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là
kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh
có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
Điều kiện so sánh:
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật,
giá trị và thời gian).

- So sánh theo chiều dọc: Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện
mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo
cáo tài chính trong doanh nghiệp.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các
chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem
xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu quy mô chung và chúng có thể được
xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện
tượng, kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Với phương pháp này tác giả dùng để so sánh một số chỉ tiêu phân tích
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Dược Sài
Gòn trong chương 3 nhằm làm rõ sự thay đổi của mỗi chỉ tiêu phân tích qua
từng năm trong giai đoạn 2008-2012 của công ty và trả lời cho câu hỏi số 1.
2.2.2.2. Khái niệm,ý nghĩa,tác dụng của phân tổ thống kê


Khi so sánh đạt mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau,

a) Khái niệm:

ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác như: cùng phương

Phân tổ thống kê là căn cứ vào 1 hay một số tiêu thức để tiến hành phân chia

hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau…

các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho các đơn

Nội dung so sánh, bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36

vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về

* Phân tổ thống kê nghiên cứu mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
tiêu thức của hiện tượng (phân tổ phân tích hay liên hệ):

tính chất.

b) Ý nghĩa:

Các quá trình hay hiện tượng kinh tế - xã hội phát sinh và phát triển

* Dùng phân tổ để chọn ra các đơn vị điều tra (nhất là trong điều tra
chọn mẫu).

không phải ngẫu nhiên, tách rời với các hiện tượng xung quanh mà chúng có
liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau theo những quy định nhất định. Sự biến động

* Phân tổ thống kê là phương pháp cơ bản của tổng hợp thống kê.

của hiện tượng này sẽ dẫn đến sự biến động của hiện tượng khác và ngược lại

* Phân tổ thống kê là cơ sở và là một phương pháp phân tích thống kê.

mỗi hiện tượng biến động đều do sự tác động của các hiện tượng xung quanh.

c) Tác dụng của phân tổ thống kê:

Với phương pháp này, tác giả sử dụng các số liệu thu thập được, hệ

Với ý nghĩa của phân tổ đã nêu trên, xuất phát từ yêu cầu của thực tễn
xã hội màphân tổ thống kê có tác dụng sau đây:

các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và lập bảng trong chương

* Phân tổ thống kê nghiên cứu các loại hình kinh tế xã hội (phân tổ
phân loại):


3 để phân tích thực trạng của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn từ đó trả lời
cho câu hỏi số 2 và số 3

Bất kì một nền kinh tế xã hội nào cũng bao gồm nhiều loại hình kinh tế.
Chẳng hạn nền kinh tế Việt Nam hiện tại bao gồm nhiều loại hình kinh tế
khác nhau như: kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; kinh tế cá
thể; kinh tế hỗn hợp. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế xã hội đó như
thế nào, phụ thuộc vào vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của từng loại hình
kinh tế. Khi nghiên cứu đặc trưng của nền kinh tế xã hội đó người ta phải nêu
rõ: Có bao nhiều loại hình kinh tế? Là những loại hình kinh tế gì? Tỷ trọng
mỗi loại hình như thế nào? Mối quan hệ giữa các loại hình? Xu hướng phát

2.2.2.3. Phương pháp đồ thị thống kê
Phương pháp đồ thị thống kê là phương pháp trình bày và phân tích các
thông tin thống kê bằng các biểu đồ, đồ thị và bản đồ thống kê. Phương pháp
đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét và màu sắc
để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Chính vì vậy, ngoài tác
dụng phân tích giúp ta nhận thức được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng
bằng trực quan một cách dễ dàng và nhanh chóng, đồ thị thống kê còn là một
phương pháp trình bày các thông tin thống kê một cách khái quát và sinh

triển của các loại hình?
Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu trên, chỉ có thể thực hiện được thông

động, chứa đựng tính mỹ thuật; thu hút sự chú ý của người đọc, giúp người
xem dễ hiểu, dễ nhớ nên có tác dụng tuyên truyền cổ động rất tốt. Đồ thị

qua phân tổ thống kê.
* Phân tổ thống kê nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể (phân tổ kết cấu):
Kết cấu nội bộ tổng thể là tỷ lệ các bộ phận chiếm trong tổng thể và

quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các bộ phận đó nói lên kết cấu nội bộ tổng thể.
Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã hội đều do cấu
thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác nhau hợp thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

thống hóa theo phương pháp phân tổ thống kê, sau đó sử dụng excel để tính

/>
thống kê có thể biểu thị:
- Kết cấu của hiện tượng theo tiêu thức nào đó và sự biến đổi của kết cấu.
- Sự phát triển của hiện tượng theo thời gian.
- So sánh các mức độ của hiện tượng.
- Mối liên hệ giữa các hiện tượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38

- Trình độ phổ biến của hiện tượng.

Xem xét điểm mạnh và điểm yếu cần xuất phát từ những vấn đề nội tại

- Tình hình thực hiện kế hoạch.

của doanh nghiệp và những vấn đề phát sinh từ nhận thức của công chúng,

Trong công tác thống kê thường dùng các loại đồ thị: Biểu đồ hình cột,


của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp.

biểu đồ tượng hình, biểu đồ diện tích (hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật),

Đối với việc phân tích cơ hội, doanh nghiệp cần xác định được đâu là

đồ thị đường gấp khúc và biểu đồ hình màng nhện.

những cơ hội tốt nhất có thể sinh lời cho doanh nghiệp, đâu là xu thế tốt nhất

2.2.2.4. Ma trận SWOT

doanh nghiệp kỳ vọng. Các cơ hội sẽ là nguồn cung cấp lợi thế cạnh tranh, lợi

Phân tích ma trận SWOT là phân tích những yếu tố nội bộ của một
doanh nghiệp (những điểm mạnh và điểm yếu) cũng như những yếu tố bên
ngoài (những cơ hội và đe dọa) tác động đến doanh nghiệp.

ĐIỂM MẠNH (S)
Liệt kê những điểm mạnh
ĐIỂM YẾU (W)
Liệt kê những điểm yếu

 Sự thay đổi về công nghệ và thị trường ở cả quy mô rộng và hẹp
 Sự thay đổi về chính sách của nhà nước về lĩnh vực doanh nghiệp

Bảng 2.1: Ma trận SWOT
SWOT


nhuận cho doanh nghiệp thông qua các kênh dẫn khác nhau như:

CƠ HỘI (O)

ĐE DỌA (T)

Liệt kê những cơ hội

Liệt kê những nguy cơ

Các chiến lược SO

Các chiến lược ST

Các chiến lược WO

Các chiến lược WT

tham gia
 Sự thay đổi về cơ cấu, lĩnh vực xã hội, về dân số, về cách sống … (cầu)
 Những sự kiện tại địa phương
Đối với việc phân tích thách thức, doanh nghiệp cần xem xét, phân tích
môi trường kinh doanh của mình để làm rõ trở ngại của doanh nghiệp trong

Việc xác định các điểm mạnh trong doanh nghiệp phải trả lời đượcc ác
câu hỏi như những lợi thế của doanh nghiệp hiện nay là gì? Doanh nghiệp có
thể làm tốt hơn các doanh nghiệp khác trong ngành ở những điểm nào? Đâu là
lợi thế tuyệt đối của doanh nghiệp? hay nhận thức của công chúng, của người
tiêu dùng về điểm mạnh của doanh nghiệp là gì?


nghiệp là ai? Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật có làm thay đổi ngành
nghề, sản phẩm doanh nghiệp đang cung cấp hay không?
Trên cơ sở đó có thể có bốn chiến lược để phản ứng nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Các chiến lược SO (điểm mạnh - cơ hội): sử dụng những điểm mạnh

Việc xác định những điểm yếu là điều không kém phần quan trọng. Nó
giúp cho doanh nghiệp có được chiến lược dài hạn để nâng cao năng lực cạnh
tranh, trong đó có chiến lược khắc phục các điểm yếu của mình. Cũng như
việc xác định các điểm mạnh, doanh nghiệp cần phải biết những điểm yếu của
mình để từ đó biết được doanh nghiệp sẽ cần phải tránh những điểm nào?
Những điểm nào cần phải cải tiến và mức độ ưu tiên cho các việc cần phải
làm hay nhận thức về điểm yếu của doanh nghiệp dưới con mắt của công
chúng, người tiêu dùng là gì để tìm biện pháp khắc phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

môi trường kinh doanh hiện nay là gì? Những đối thủ cạnh tranh của doanh

/>
bên trong để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược ST (điểm mạnh - đe dọa): vượt qua các khó khăn, đe
dọa bằng cách tận dụng những điểm mạnh bên trong.
- Các chiến lược WO (điểm yếu - cơ hội): hạn chế các điểm yếu bên
trong để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược WT (điểm yếu - đe dọa): tối thiểu hóa các điểm yếu
bên trong để tránh khỏi các đe dọa bên ngoài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


39

40

Với phương pháp này, tác giả sử dụng để phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu, những mối đe dọa và cơ hội của công ty nhằm đưa ra chiến lược
sản xuất kinh doanh phù hợp nhằm giải quyết những hạn chế con tồn tại cũng
như phát huy những kết quả đạt được của công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn
đồng thời trả lợi cho câu hỏi số 4
2.3. Các chỉ tiêu đƣợc sử dụng đề phân tích Hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH MTV Dƣợc Sài Gòn
* Các chỉ tiêu doanh lợi:
- Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
- Doanh lợi vốn tự có
* Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
- Tính hiệu quả kinh tế theo chi phí tài chính
* Hiệu quả sử dụng vốn
- Số vòng quay toàn bộ vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động
- Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương

Các chỉ tiêu này đã được trình bày cụ thể trong Chương 1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

×