Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

báo cáo vốn bằng tiền của công ty cổ phần tài việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.91 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TÀI VIỆT

Giáo viên hướng dẫn : ThS. TRẦN THỊ VÂN
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ HOA
Lớp

: KTK54

Hải phòng , năm 2016


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần chịu sự tác động của
các quy luật kinh tế: quy luật cạnh tranh, quy luật giá bán, quy luật giá trị…. Để
tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy thì doanh nghiệp
phải làm sao để có thể sử dụng hiệu quả mà vẫn đảm bảo được chất lượng tạo
chỗ đứng trên thị trường. Để đạt được yêu cầu đó thì doanh nghiệp phải làm tốt
công tác kế toán tại doanh nghiệp nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền
nói riêng.
Sự thành công của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn có
sự đóng góp rất lớn của công tác hạch toán kế toán. Tổ chức được một hệ thống
thông tin kế toán khoa học và hiệu quả là một trong những nhân tố quan trọng.
Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp chủ động
trong thu, chi, tăng khả năng quay vòng vốn trong quá trình kinh doanh. Đứng
trước cơ hội kinh doanh, sự cạnh tranh trên thị trường việc hạch toán vốn bằng


tiền có hiệu quả sẽ đáp ứng được nhu cầu thanh toán thường xuyên, giúp nhà
quản lý nắm bắt được những thông tin cần thiết qua đó biết được hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình và đưa ra được những quyết định đầu tư đúng
đắn.
Hiện nay khi nền kinh tế nước ta đa có sự phát triển vượt bậc, nền kinh tế
thị trường cùng với sự năng động của nó đã khiến các doanh nghiệp phải đối
diện với nhiều thách thức hơn trong việc tìm kiếm, phát triển và mở rộng thị
trường. Cùng với đó là việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền trở nên phức tạp,
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức công tác
kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng mang một ý nghĩa quan
trọng.
Thấy được sự cần thiết của việc hạch toán kế toán vốn bằng tiền. Em đã chọn đề
tài
“ Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Tài Việt ” để đi sâu vào
nghiên cứu và làm báo cáo thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tổng kết những vấn đề mang tính chất tổng quan về lý luận của tổ chức
“Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Tài Việt “
Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
cổ phần Tài Việt


Đưa ra những ý kiến nhận xét đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán
Qua thực tiễn nhằm tăng sự hiểu biết của bản thân và hoàn thiện về nghiệp vụ
chuyên môn.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài được tập trung nghiên cứu công tác hạch
toán tại Công ty cổ phần Tài Việt
Về phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu công tác hạch toán

Công ty cổ phần tài Việt. Do đó các số liệu thu thập chủ yếu là các số liệu kế
toán đã phát sinh Năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp tổng hợp
-Phương pháp phân tích
-Phương pháp đối chiếu
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán vốn bằng tiền
tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
cổ phần tài Việt
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền
tại công ty cổ phần Tài Việt


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền
a. Khái niệm: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động trong
doanh nghiệp là lượng tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị và thực hiện
chức năng phương tiên thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và
được sử dụng.
Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá
quý được bảo quản tại quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý. Hàng ngày hoặc định kỳ
doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê tiền mặt để nắm chắc các số thực có, phát
hiện ngay các khoản chênh lệch để tìm nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử
lý.

b. Đặc điểm
Công ty luôn giữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu
hàng ngày để đảm bảo cho công ty hoạt động không bị gián đoạn. Tại công ty,
chỉ có những nghiệp vụ phát sinh không lớn mới thanh toán bằng tiền mặt.
Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và được theo dõi từng ngày.
Tiền mặt của công ty được tồn tại dưới dạng đồng nội tệ và rất ít dưới dạng đồng
ngoại tệ.
- Quy định trong quản lý tiền mặt:


Chỉ phản ánh vào tài khoản TK111 số tiền mặt , ngoại tệ thực tế nhập ,
xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp vào ngay ngân hàng
(không qua quỹ tiền mặt) thì ghi vào bên nợ TK112
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân cá cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
doanh nghiệp.
Mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Sau khi
thực hiện thu chi tiền mặt thủ quỹ phải ký tên, đóng dấu đã thu tiền hoặc chi tiền
các phiếu thu chi.
Chỉ được tạm ứng theo đúng chế độ lao động.
Nghiêm cấm kế toán kiêm thủ quỹ.
Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm về khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt,
thủ quỹ không được giao cho người khác làm nhiệm vụ thay mình
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ
tiền mặt, ngoại tệ, và tính số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý, nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày,
thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế, đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với
số kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để
xác định nguyên nhân và xử lý kịp thời.

c. Phân loại:
- Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
+ Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính
thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên
thị trường Việt nam như các đồng: đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng
Pháp

( FFr), yên Nhật ( JPY), đô la Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM) ...

+ Vàng tiền tệ: Được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với
các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là
hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm


hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý,
ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu
trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
+ Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý đá
quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
+ Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức
năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái
này sang trạng thái khác.
1.1.2. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền

Để có thể quản lí vốn bằng tiền trong nội bộ doanh nghiệp thì trước hết
cần tách biệt việc quản lí vốn bằng tiền khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ này .
Việc phân trach nhiệm này nhằm hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng như sự
móc ngoặc giữa các nhân viên trong việc tham ô tiền mặt
Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, do vậy
trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô, lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn
bằng tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau:
Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và phải có chứng
từ gộc hợp lệ.
Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ.
1.1.3. Vai trò của công tác kế toán tiền vốn bằng tiền
Quản lý tốt vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán sẽ góp phần phát triển và
lưu thông hệ thống tiền tệ trong nền kinh tế vì vậy kế toán tiền mặt là một bộ
phận rất quan trọng
– Quản lý và thực hiện tốt vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán doanh
nghiệp sẽ đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại giao dịch giữa các thành
phần kinh tế, kích thích nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Từ đó giúp doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả, có sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.


– Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của
công ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính khả năng
thanh toán của doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ
trực tiếp hay gián tiếp đối doanh nghiệp
– Là cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp thể hiện thông qua
vòng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không
– Để có thể quản lý và lưu chuyển tốt hệ thống tiền tệ của mình, doanh nghiệp
phải cần đến sự giúp sức của kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt hay còn gọi là
kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán có vai trò đặc biệt quan trọng
.

Kế toán tiền mặt giúp xử lý các phát sinh liên quan đến tiền mặt bao gồm tính
toán số liệu, xem xét chứng từ đủ điều kiện, đúng hay sai. Sau khi tính toán và
xem xét chứng từ đã hợp lý thì kế toán thực hành định khoản và hạch toán trên
phần mềm kế toán
1.1.4 Quy định hạch toán vốn bằng tiền
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế
toán sử dụng một đơn vị thống nhất là “Đồng Việt Nam” của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam để phản ánh hoắc một đồng ngoại tệ chính thức được sử dụng
hạch toán trong niên độ kế toán. Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số
tiền hiện có và các hình thức thu chi, chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ
theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ
tuổi, kích thước, giá trị…).
- Nguyên tắc hạch toán tiền mặt:
+ Khi nhập, xuất quỹ phải làm đầy đủ thủ tục và phải có phiếu thu, chi hợp
lệ theo đúng quy định của chứng từ kế toán.
+ Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế so sánh với sổ
quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ tiền mặt của Doanh
nghiệp phải tự kiểm tra, xác định nguyên nhân và tìm ra biện pháp giải quyết
- Nguyên tắc hạch toán tiền gửi
+ Căn cứ hạch toán trên tài khoản 112 khi có giấy báo nợ, báo có, hoặc bảng
sao kê ngân hàng, kèm theo chứng từ gốc (UNC,ƯNT, SEC,...)
+ Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm ta đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trênsổ sách kế


toán của đơn vị và số liệu của ngân hàng thì phải thông báo với ngân hàng để
cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng, vẫn chưa xác định rõ
nguyên nhân, kế toán ghi số chênh lệch vào bên nợ TK 138(8) (nếu sổ liệu của
doan nghiệp nhỏ hơn ngân hàng) hoặc bên có TK338(l)(nếu số liệu của doanh
nghiệp lớn hon ở ngân hàng). Sang tháng sau, phải tiến hành đối chiếu và tìm

hiểu nguyên nhân chênh lệch đồ chỉnh sửa số liệu đã ghi so.
+ Một doanh nghiệp có thê mở tài khoản ớ nhiều ngân hàng, do đó phải mở sổ
để hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng.
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ
phải được quy đổi về “ Đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua
bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển: là các khoản tiền của doanh nghiệp
đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào
ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của ngân hàng để trả cho
đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường hợp
sau:
+ Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng
+ Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác.
+ Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước).
+ Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc
định mức…
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp
doanh nghiệp quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh
nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xảy ra liên tục.
1.2. Lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Theo dõi phản ánh theo một cách chính xác, kịp thời só hiện có và tình
hình biến động của từng loại vốn bằng tiền.


- Cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kiểm kê lập báo cáo tài chính và

phân tích hoạt động kinh tế.
- Chấp hành các quy định thủ tục trong việc quản lý vốn bằng tiền tại
doanh nghiệp.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng
kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các
chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghi biện pháp xử lý vốn bằng tiền.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường
xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán vốn tiền mặt để đảm bảo tính
cân đối thống nhất.
1.2.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
1.2.2.1 chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền.
- Giấy đề nghị thanh toán, Giấy tạm ứng.
- Biên lai kiểm kê quỹ.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 111: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiên Việt
Nam (cả ngân phiếu).
- Tính chất: Thuộc loại tài khoản tài sản.
- Kết cấu TK 111 :
- Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2 là:
+ Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1112: Ngoại tệ.
+ Tài khoản 1113: vàng tiền tệ

*Nội dung và kết cấu:


TK 111 - Tiền mặt
-Các khoản tiền mặt,ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc, đá qúy đã nhập

quỹ.
-Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt
phát hiện khi kiểm kê.
-Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi
điều chỉnh tỷ giá.
Số dư: Các khoản tiền mặt, ngân
phiếu,ngoại tệ, vàng bạc, kim loại
quý, đá quý hiện còn tồn quỹ tiền
mặt.

-Các khoản tiền mặt,ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc, đá qúy đã xuất
quỹ.
-Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.
-Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi
điều chỉnh tỷ giá.


1.2.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
TK 111
TK112

TK 511

Doanh thu bán hàng, SP, DV

Gửi tiền mặt vào NH

TK 711


TK121,128

Thu nhập hoạt động tài chính,
Hoạt động bất thường
TK 112
Rút TGNH về quỹ

Mua chứng khoán, góp vốn,
liên doanh, đầu tư TSCĐ
TK 152, 153
156,611,211
Mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ

TK 131, 136

TK 241, 141

627,614,642
Thu hồi các khoản nợ phải thu
TK 121,128
Thu hồi các khoản đầu tư,
Ký cược, ký quỹ
TK 244
Xuất tiền đi thế chấp, ký quỹ
Ký cược

Các chi phí bằng tiền mặt
TK 331 ,333,334

Trả các khoản nợ phải trả
TK414, 353
Bổ xung quỹ

TK338,344
Nhận tiền do đơn vị khác ký
cược, ký quỹ
TK 338

TK 138
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê

Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán ké toán tiền giử tiền mặt
( nguồn : trang web tailieu.vn)
1.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo nợ.


- Giấy báo có.
- Giấy uỷ nhiệm chi.
- Sổ cái.
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
- Các sổ kế toán tổng hợp.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
Tính chất: Thuộc loại tài khoản tài sản.
Kết cấu:


TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
tiền tệ gửi vào Ngân hàng;

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt
Nam).

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng
Việt Nam).

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng
tại thời điểm báo cáo

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ
giảm tại thời điểm báo cá

Số Dư: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời
điểm báo cáo.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng
tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
1.2.3.3. Phương pháp kế toán


TK 112
TK 111

TK 151,152,153,156
Nộp tiền mặt vào ngân hàng

Mua vật tư , hàng hoá

TK 511

TK 111
Thu tiền bán hàng
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt

TK 515

TK 331
Thu từ hoạt động tài chính

Trả nợ hoặc ứng trước tiền
Cho người bán

TK 711


TK133
Thu khác

Thanh toná thuế GTGT khi mua
vật tư, hàng hoá, dịch vụ

TK 131

TK 211, 213, 241

Khách hàng trả nợ
hoặc ứng trước

Mua TSCD,BDS
hoặc thanh toán chi phí XDCB

TK 411, 441

TK 331, 334,338
Nhận vốn chủ sở hữu

Trả nợ vay,nợ nn,cnv và các
khản nợ khác

TK 121,128,221,

tk 121,128,221.222,

222,223,228

Thu hồi vốn đầu tư tài chính

Chi đầu tư tài chính
TK 411,414

TK 3331

Trả vốn chủ sở hữu
Thuế gtgt khi bán hàng hoá
dịch vụ

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán kế toán tiền gửi Ngân hàng
( nguôn : trang web tailieu.vn )


1.2.4. Kế toán tiền đang chuyển.
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng.
- Giấy nộp tiền.
- Biên lai thu tiền.
- Phiếu chuyển tiền.
- Một số chứng từ khác liên quan.
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 113: Tiền đang chuyển.
- Tính chất: Thuộc loại tài sản.
- Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1131- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
+ Tài khoản 1312- Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
- Kết cấu:
TK 113 - Tiền đang chuyển
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt - Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112

Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc
- Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản
đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng
có liên quan;
nhưng chưa nhận được giấy báo Có;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời
chuyển tại thời điểm báo cáo.
điểm báo cáo.
Số Dư: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời
điểm báo cáo.
1.2.4.3. Phương pháp kế toán


TK 113
TK111,112

TK 112
Xuất chuyển tiền mặt vào NH

Nhận đựoc giấy báo Có

hoặc chuyển TGNh trả nợ nhưng

về số tiền lãi đã gửi

chưa nhận được giấy báo Có

TK 131

TK 331
Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng Nhận được giấy báo Nợ

Nhưng chưa nhân được giấy báo Có

của ngân hàng về số tiền đã trả nợ

TK 511, 515, 711

TK 431

Thu nộp thẳng tiền vào ngân hàng

Chênh lệc tỷ giá giảm
Do đánh giá lại số dư ngoại tệ

nhưng chưa nhân dược giấy báo có

cuối năm

TK 333(3331)
Thuế giá trị gia tăng

TK 431

Chênh lệch tỷ gá tăng do dánh giá
lại


Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán kế toán tiền đang chuyển
( nguồn : trang web danketoan.vn )
1.2.5. Kế toán các khoản ngoại tệ
1.2.4.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 1112, 1122
1.2.4.3. Phương pháp kế toán


511, 711

TK 1122

151,153,156,211,217
241,627,642...

GIAI
Doanh thu, thu nhập khác
ĐOẠN
phát sinh bằng ngoại tệ(TGTT)
SẢN
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
XUẤT
KINH 131,136,138
DOANH
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
(TGGS)
(TGTT)

515


Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ...
(TGGS)

(TGTT)

515

635
Lãi

Lỗ

635
( Đồng thời ghi Có TK 007)
Lãi

311,315,331

Lỗ
Thanh toán nợ phải trả, vay
(TGGS)
(TGTT)

(Đồng thời ghi Nợ TK 007 )

515

635
Lãi


Lỗ

(Đồng thời ghi Có TK 007)

...............................................................................................................................
151,156,211,241
GIAI
ĐOẠN
TRƯỚC
HOẠT
ĐỘNG

Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ
(TGGS)

(TGTT)

413
Lãi

Lỗ

331, 341

.
Thanh toán nợ phải trả, vay
(TGGS)
(TGTT)
413


Lãi

Lỗ

..........................................................................................................
ĐÁNH GIÁ LẠI
413
413
SỐ DƯ NGOẠI TỆ
CUỐI NĂM

Chênh lệch tỷ giá tăng
do đánh giá lại ngoại tệ

Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh
giá lại ngoại tệ

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tiền ngoại tệ
( nguồn : tự tổng hợp )


1.3. Hình thức sổ kế toán
1.3.1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái.

Chứng từ kế toán

Sổ (thẻ) kế toán
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán
cùng loại

Nhật ký - Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
(nguồn : Bài giảng của thầy cô trong khoa Kế toán - Tài chính
Trường Đại học Hải Phòng)
Chú thích:
- Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Đối chiếu kiểm tra
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra xoát xét về tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ để làm
căn cứ ghi sổ. Trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để ghi vào Nhật kí Sổ cái. Số liệu trên mỗi chứng từ và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
được ghi trên 1 dòng ở cả 2 phần Nhật kí - Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại được lập cho những chứng từ kế toán cùng loại phát sinh nhiều
lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày như: phiếu thu, chi, nhập, xuất....
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được
ghi sổ Nhật ký - Sổ cái, được dùng để ghi vào sổ quỹ và các sổ (thẻ) kế toán chi
tiết có liên quan.


- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, kế toán tiến hành ..........

số liệu phát sinh trên cột số phát sinh của phần Nhật kí và các cột Nợ, có của
từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng số phát sinh cuối tháng. Căn cứ
vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh
cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này
tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu tháng đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư
đầu tháng, đầu quý và số phát sinh trong tháng, kế toán tính ra số dư cuối tháng,
cuối quý của từng tài khoản trên Nhật kí - Sổ cái.
1.3.2. Hình thức nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

Số (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ Nhật kí chung

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung
( nguồn : Bài giảm của thầy cô trong khoa kế toán – Tài chính
Trường Đại Học Hải Phòng)

Chú thích:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ. Kế toán đã được kiểm tra và được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài
khoản phù hợp. Nếu đơn vị mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đó được ghi vào các sổ thẻ có Kế toán chi tiết liên quan. Trong trường hợp
có mở các Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã
dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ (3, 5, 7, 10 ngay hoặc cuối tháng) cộng sổ - Cuối tháng, cuối quý,
cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm
tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ số liệu khoá sổ của các số, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
1.3.3. Hình thức nhật ký chứng từ

Chứng từ kế tóan và
các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái


Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ
( nguồn : Bài giảm của thầy cô trong khoa kế toán – Tài chính
Trường Đại Học Hải Phòng)
Chú thích:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu kiểm tra


- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, số chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí
sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bố các chứng từ
gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết
quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Đối với
các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu
tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ
cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực
tiếp vào các sổ, thẻ liên quan cuối tháng, cộng các số hoại thẻ kế toán chi tiết và căn cứ
vào số (thẻ) kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để
đối chiếu với Sổ cái. Số liệu tổng hợp ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký

- Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
1.3.4. Hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ KT TSCĐ
Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ KT
cùng loại
Chứng từ ghi sổ

Sổ (thẻ) KT chi
tiết (thẻ TSCĐ)

Bảng tổng hợp chi
tiết

Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
( nguồn : Bài giảm của thầy cô trong khoa kế toán – Tài chính
Trường Đại Học Hải Phòng)



Chú thích:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu kiểm tra
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào chứng từ ghi sổ đã lập, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào
sổ cái tài khoản có liên quan. Các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp kế toán
cùng loại sau khi dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ sẽ được ghi sổ sẽ được
ghi vào sổ quỹ hoặc sổ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, số
dư Nợ, số dư Có của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân
đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
trên sổ chi tiết (được lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết) và số liệu trên sổ đăng ký
chứng từ ghi số với Bảng cân đối số phát sinh, số liệu này được dùng để lập báo
cáo tài chính.
1.3.5. Hình thức kế toán máy

Chứng từ kế toán

Phần mềm
kế toán

Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết các tài
khoản


Máy vi tính

Bảng tổng hợp
chứng từ cùng
loại

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị

Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
( nguồn : Bài giảm của thầy cô trong khoa kế toán – Tài chính
Trường Đại Học Hải Phòng)


- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu trực
tiếp vào phần mềm kế toán trên máy tính. Do thực hiện kế toán trên phần mềm,
số liệu cập nhật nên Công ty vẫn có đầy đủ các sổ: Sổ cái, Sổ tổng hợp, Sổ chi
tiết các tài khoản.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI VIỆT
2.1. Khái quát chung về công ty CP Tài Việt
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tài Việt
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Tài Việt
- Địa chỉ : số 90 Nguyễn Bỉnh Khiêm , phường Đằng Giang, quận Ngô quyền ,
thành phố hải Phòng
- Mã số thuế: 0201027770 (05-11-2009)
- Tên giao dịch: TAIVIET

- Giấy phép kinh doanh: 0201027770 - ngày cấp: 30/12/2009
- Ngày hoạt động: 05/11/2009
- Website: http:// - Email:
- Điện thoại: 0313250250 - Fax: 0313 262 948
- Giám đốc: TẠ VĂN LƯỢNG
Công ty cổ phần Tài Việt thuộc UBND thành phố Hải Phòng ,là một doanh
nghiệp được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 020102770 cấp ngày 30
tháng 12 năm 2009 do ông Tạ Văn Lượng làm giám đốc
Thời gian đầu thành lập, công ty cổ phần Tài Việt có quy mô hoạt động
nhỏ, lực lượng cán bộ và đội ngũ công nhân ít, cơ sở vật chất và trang thiết bị
còn thiếu thốn. Qua hơn hai năm hoạt động đến nay công ty cổ phần tài việt là
một đơn vị mạnh trong ngành xây dựng, công ty có một đội ngũ lao động năng
động, sáng tạo ,đội ngũ công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm và tay nghề caoCơ
sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị so với thời gian trước nhiều và mạnh hơn.
Công ty Cổ phần Tài Việt là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng
theo quy định của pháp luật. Công ty Cổ phần Tài Việt được thành lập theo quy
tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải
quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy
đủ nghĩa vụ cho ngân sách, tạo tích lũy cho Công ty, nhằm mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh.
Để không ngừng đưa công ty Cổ phần Tài Việt ngày càng phát triển lớn
mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của đất nước, cạnh tranh
có hiệu quả trên thị trường, mang lại lợi nhuận cho công ty, từng bước phát triển


sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, Giám đốc Công ty đã vận
dụng linh hoạt, có chọn lọc nhiều mô hình quản lý nhằm đúc rút kinh nghiệm và
hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ sức đáp ứng những yêu cầu
và mục tiêu hoạt động mà công ty đề ra.

Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào số vốn do các thành viên đóng góp
(vốn điều lệ). Trường hợp cần thiết, Công ty có thể huy động thêm vốn từ các tổ
chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để không ngừng đưa Công ty vươn lên có chỗ đứng trên thương trường,
ban giám đốc và các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường lối chính sách linh
hoạt, bắt kịp thị trường, với các đối thủ cạnh tranh của mình. Công ty đã vượt
qua bao nhiêu khó khăn để đạt được thành tích như hiện nay, đóng góp vào ngân
sách, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Tài Việt là một doanh nghiệp thương mại Công ty đã
đăn ký một số ngành kinh doanh như sau:
- Hoạt động tư vấn quản lý
- In ấn
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu
- Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn thiết kế thuế
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
Công ty đăng ký rất nhiều ngành nghề kinh doanh nhưng ngành mang lại
thu nhập chủ của công ty là hoạt động tư vấn quản lý
Với đặc thù kinh doanh của công ty là sản phẩm của công ty không giống
như các sản phẩm của danh nghiệp chế biến sản suất .Nếu xét về khía cạch hình
thái vật chất thì sản phẩm của công ty không mang hình thái vật chất, mà là sản
phẩm kết tinh từ trí tuệ tài năng của cán bộ công nhân viên trong công ty . Sản
phầm của công ty là những tư liệu báo cáo ,những bài thuyết trình thuyết minh
dự án.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
- Công tác tổ chức quản lí của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau


BAN GIÁM ĐỐC


Phòng Kế toán Tài vụ

Phòng Kỹ thuật -

Phòng TC-HC

Các đội lập kế hoạch

Sơ đồ 2.1: Tổ chức công tác quản lí hành chính của công ty
(nguồn : phòng hành chính công ty CP Tài Việt)
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc: là người đaị diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm
pháp lí cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất
kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty trong việc
điều hành, quản lí của Công ty.
- Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền khi
giám đốc đi vắng, thay mặt giám đốc theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của
Công ty.
- Phòng Kế toán - tài vụ: Ghi chép phản ánh đầy đủ và chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày. Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp đông thời cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
của công ty.
Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh.Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa
doanh nghiệp phát triển lành mạnh, đúng hướng đạt hiệu quả cao với chi phí
thấp nhất nhưng thu được kết quả cao nhất. Tăng tích lũy tái đầu tư cho doanh
nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Tổ chức chi đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tin học, hạch toán

các nghiệp vụ kinh tế theo pháp lệnh kế toán.


×