Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại huy hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.07 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề rất
quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong
Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn
ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho
người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương
ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng
một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp
thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính
đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ
kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hoàng” làm chuyên
đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện quỹ tiền lương nhằm cung cấp
cho nhà quản lý những thông tin khái quát về tình hình thực hiện tiền lương của toàn bộ
Công ty, thấy được ưu, nhược điểm chủ yếu trong công tác quản lý.
Dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lương trong cơ chế thị
trường để phân tích trình bày những vấn đề cơ bản của công tác tiềnlương và các khoản
trích theo lương ở Công ty đồng thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện



1

1


công tác quản lý lao động tiền lương đối với Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại
Huy Hoàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hoàng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công
nhân viên trong Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hoàng.
+ Phạm vi thời gian: năn 2016.
- Phương pháp tổng hợp.
4. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong Doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hoàng.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài.

2

2


CHƯƠNG 1. NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN

LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trongdoanh nghiệp sản xuất
* Khái niệm của tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các đối
tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của con người
Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động mà DN trả cho lao động theo số
lượng, chất lượng và kết quả lao động mà họ đóng góp cho DN nhằm tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình SXKD
* Đặc điểm tiền lương
- Là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động,
đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm về chi phí lao động, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
* Vai trò tiền lương
-Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và phát
triển kinh tế gia đình. Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ
nhất, nếu như tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo
giá trị sức lao động thì tiền lương không đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất
giản đơn sức lao động đã làm cho đời sống của đại bộ phận của người lao động, không
khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề
* Ý nghĩa
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động
còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn
ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ
cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động,
trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên
3

3



quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao
động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động.
* Phân loại tiền lương
Việc phân loại lao động rất cần thiết đối với các doanh nghiệp. Việc phân loại sẽ giúp
cho nhu cầu giám sát quản lý và sử dụng lao động trong doanh nghiệp được dễ dàng và
hiệu quả hơn. Tùy theo mỗi loại hình doanh nghiệp và đặc trưng của ngành nghề mà lực
lượng lao động trong doanh nghiệp được phân ra làm nhiều loại. Bao gồm các hình thức
phân loại chủ yếu sau:
Việc phân loại lao động rất cần thiết đối với các doanh nghiệp. Việc phân loại sẽ
giúp cho nhu cầu giám sát quản lý và sử dụng lao động trong doanh nghiệp được dễ dàng
và hiệu quả hơn. Tùy theo mỗi loại hình doanh nghiệp và đặc trưng của ngành nghề mà
lực lượng lao động trong doanh nghiệp được phân ra làm nhiều loại. Bao gồm các hình
thức phân loại chủ yếu sau:
-

Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo cách phân loại này, lao động bao gồm 2 loại là lao động thường xuyên và lao
động không thường xuyên.

+ Lao động thường xuyên là lao động làm việc cố định tại doanh nghiệp, được ký hợp đồng
lao động dài hạn hoặc ngắn hạn.
+ Lao động không thường xuyên là lao động làm việc tạm thời mang tính thời vụ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý được số lượng lao động làm
việc trong và ngoài biên chế của doanh nghiệp. Từ đó xác định các nghĩa vụ đối với
người lao động chính xác.
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:

Theo cách phân loại này, lao động được phân thànhlao động trực tiếp sản xuất và
lao động gián tiếp sản xuất.

4

4


+ Lao động trực tiếp sản xuất là lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hay thực
hiện các lao vụ, dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ như công nhân sản xuất sản phẩm…
+ Lao động gián tiếp sản xuất là bộ phận lao động không trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như khối nhân viên văn phòng, ban quản lý
lãnh đạo doanh nghiệp…
-

Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này, lao động được phân thànhcác loại sau:

+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến là những lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm. Ví dụ như công nhân sản xuất, công nhân chế
tạo máy, nhân viên các phân xưởng…
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng là những lao động thực hiện chức năng bán hàng
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, kinh doanh. Ví dụ như nhân viên bán hàng, nhân viên
marketing, nhân viên nghiên cứu thị trường, nhân viên kinh doanh…
Lao động thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp là những lao động tham gia
vào công tác quản trị điều hành chung trong doanh nghiệp. Ví dụ như ban lãnh đạo doanh
nghiệp, nhân viên văn phòng…
1.2 Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ.
1.2.1 Các hình thức tiền lương:

a. Hình thức tiền lương theo thời gian
* Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian là việc trả lương theo thời gian lao
động (ngày công) thực tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác
định căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động trong Doanh
nghiệp.
Tùy theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, hình thức
trả lương theo thời gian có 2 cách sau:
* Hình thức tiền lương theo thời gian giản đơn:
- Lương theo thời gian giản đơn : Là hình thức tiền lương theo thời gian giản đơn
là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc và đơn giá thời gian
5

5


Tiền lương thời gian = Thời gian thực tế x Đơn giá tiền lương thời gian
Đơn vị tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ:
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các tháng lương. Lương
tháng thường được áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành
chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày được áp dụng để trả lương cho người lao động
trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội
họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
+ Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày được áp dụng để trả lương cho người lao
động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những
ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã
hội.
Công thức tính:

Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc thực tế trong ngày theo chế độ
+ Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ cấp lương
giờ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Công thức tính:
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc thực tế trong ngày theo chế độ
* Hình thức tiền lương theo thời gian có thưởng: là hình thức kết hợp giữa các
hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Công thức tính:
TLTG có thưởng = Thời gian giản đơn + Tiền thưởng có tính chất lương
6

6


Trong đó, tiền thưởng có tính chất lương bao gồm: Thưởng năng suất lao động
cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao.
* Ưu, nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian
- Ưu điểm: Hình thức tiền lương theo thời gian đã tính đến thời gian làm việc thực
tế, tính toán giản đơn, có thể lập bảng tính sẵn.
- Nhược điểm: Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính
bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Vì
vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền lương theo sản
phẩm mới phải áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
* Khái niệm: Hình thức tiền lương theo sản phẩm là việc trả lương cho người lao

động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình
thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao
động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất
lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội

7

7


Cách tính lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này,
tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu
bất kỳ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để
tính lương phải trả lao động trực tiếp.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp, thường được áp dụng để trả lương
cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị… Tuy lao động của họ không
trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp,
nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp để tính lương sản phẩm cho lao động
gián tiếp. Công thức tính:
Tiền lương sản

=

Đơn giá tiền


*

Số lượng sản

phẩm gián tiếp
Lương gián tiếp
phẩm hoàn thành
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt. Theo hình thức tiền lương
này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản
xuất như: thưởng về chất lượng sản phẩm tết, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên
định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định… thì có thể phải chịu
tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng lũy tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn
giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích
người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng làm tăng khoản mục chi
phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, nó chỉ được sử dụng
trong một số trường hợp cần thiết như cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả

8

8


lương cho người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ
trong sản xuất.
Công thức tính:
Tổng tiền
lương SP


Đơn giá
=

lương

Số lượng
x

SP hoàn

Đơn giá
+

lương

lũy tiến
SP
thành
SP
Ưu, nhược điểm của hình thức tiền lương theo sản phẩm

Số lượng
x

SP vượt
kế hoạch

Tỷ lệ
x


tiền
lương

- Ưu điểm:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động
nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có
tác dụng làm tăng năng suất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra
sức học tập, nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát
huy sáng tạo ...để nâng cao khả năng làm việc và tăng năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thành
công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của người lao động.
- Nhược điểm:
+ Nếu không tổ chức tốt khâu kiểm tra dẫn đến sản phẩm không đảm bảo chất
lượng.
+ Hình thức trả lương sản phẩm phải có chi phí cao hơn so với hình thức trả lương
khác bởi vì nó liên quan tới khâu định mức.
c. Trả lương theo sản phẩm khoán: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động
dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
* Khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương theo sản phẩm cá nhân):
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên
cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn giá tiền
lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn
là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm qui đổi) thường áp dụng cho Doanh

9

9



nghiệp sản xuất kinh doanh một hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi được và kiểm
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Công thức:
=
d. Khoán theo khối lượng công việc
*Trả lương khoán theo doanh thu: là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì
sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán
hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là các trả mà tiền lương
của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là
mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao động nhận được
khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp)
Công thức:
Đơn giá khoán theo doanh thu = * 100
*Trả lương khoán theo lãi gộp: là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi
trả lương theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi
phí. Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người
lao động sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của
hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách
giảm chi phí.
Công thức:
Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp * Mức lãi gộp thực tế
* Trả lương khoán theo thu nhập:
Công thức:
Đơn giá khoán theo thu nhập = * 100
Ưu điểm: Hình thức này làm cho người lao động không những chú ý đến việc tăng
doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết kiệm được chi phí, mặt
khác còn phải đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước.
Nhược điểm: Người lao động thường nhận được lương chậm vì chỉ khi nào quyết
10


10


toán xong, xác định được thu nhập thì mới xác định được mức lương thức tế của người
lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương này là sự kết hợp
trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Công thức:Lth = L +
Trong đó:Lth - Lương theo sản phẩm có thưởng
L - Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m- Tỷ lệ % tiền thưởng
h- Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
Nhược điểm: việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng, nguồn
thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong dây chuyền
sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.
Công thức: L =Đg x Q1 + Đg x k(Q1 – Q0)
Trong đó: L - Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg - Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
k- Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành

Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tăng năng suất ở khâu chủ yếu, đảm bảo
dây chuyền sản xuất.
11

11


Nhược điểm: Dễ làm tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng
suất lao động.
e. Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương
theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. áp dụng hình thức trả lương này,
tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận:
Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối
thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ phận này sẽ được qui
định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân
người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo
thu nhập.
Bộ phận biến động: tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá nhân
người lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo hình thức trả lương này, quỹ lương khoán được tính như sau :
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá tiền lương

Trong đó :

Trên đây là các hình thức trả lương mà các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng. Nhận
thức và hiểu rõ bản chất của tiền lương - kết hợp và hoàn thiện các hình thức trả lương sẽ
12


12


tạo động lực kinh tế mạnh mẽ thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, quan tâm
đến công việc, đạt hiệu quả cao, đảm bảo lợi ích cá nhân, tập thể cũng như toàn doanh
nghiệp.

Công thức:Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
f. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương:
Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người lao động rất
quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng, người lao động
được thừa nhận trước Doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời
nó cổ vũ tinh thần cho toàn bộ Doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích trong công
việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào tính chất
công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để phát huy tác dụng
cuả tiền thưởng thì doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với
những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Ngoài tiền
thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương cũng có tác dụng lớn trong việc
khuyến khích lao động
1.2.2 Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
toàn bộ lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Nói cách khác đó là toàn bộ các khoản tiền
lương thường xuyên mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).
Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch
trong mỗi quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó
nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lư,kịp thời đề ra biện pháp nhằm

nâng cao năng suất lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện
13

13


nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bb nh quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bb nh
quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xă hội.
. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp
làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp
công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài năng.

Về hạch toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành:
-

Tiền lương chính:Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên.
Trong kế toán,tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp
vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính cuả công nhân sản xuất
có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra,có quan hệ với năng suất lao
động. Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép thì
căn cứ vào tiền lương chính của công nhân sản xuất tính vào số trích trước tiền lương
nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh.


-

Tiền lương phụ:là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo
chế độ được hưởng lương nghỉ phép, nghỉ ngừng sản xuất, đi họp, đi học, tiền lương phụ
của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó công việc chế tạo sản phẩm cũng như
không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ thuộc được phân bổ một
14

14


cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thuộc thường được
phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính của công nhân viên sản xuất
từng loại sản phẩm, từng bộ phận.
1.2.3 Quỹ bảo hiểm:
* Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền do chủ doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp
hình thành nên quỹ BHXH sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường
hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. BHXH là một chính sách kinh tế xã hội
quan trọng của nhà nước, là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho người lao
động và gia đình của người lao động.
Mục đích quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ
bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.

Ở Việt Nam hiện nay, mọi người lao động có tham giao đóng góp BHXH đều có quyền
được hưởng BHXH. Tùy theo loại đối tượng lao động và đảm bảo cho người lao động
được hưởng các chế độ của BHXH cho thích hợp mà người lao động thuộc đối tượng
đóng BHXH tự nguyện hay bắt buộc. Cơ sở để đóng BHXH là dựa trên mức lương qui
định để đóng BHXH đối với người lao động.
Theo qui định của Nhà nước, giai đoạn năm 2014, BHXH được hình thành bằng
cách trích 26% trên tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp thực tế phát sinh. Trong đó :
- 18% là do người sử dụng lao động đóng góp và khoản này được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- 8% là do người lao động đóng góp và được khấu trừ vào lương.

15

15


Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho các trường hợp: Người lao động ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, hưu trí, trợ cấp tử tuất.
* Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là khoản tiền do người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng
góp tạo nên quỹ BHXH nhằm phục vụ chi trả trong việc chăm sóc sức khỏe cho người
lao động
Quỹ BHYT là khoản tiền do người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng
góp tạo nên quỹ BHXH nhằm phục vụ chi trả trong việc chăm sóc sức khỏe cho người
lao động.
Mục đích của quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để tài trợ cho người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.như các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Quỹ BHYT là khoản tiền do người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng góp
tạo nên quỹ BHXH nhằm phục vụ chi trả trong việc chăm sóc sức khỏe cho người lao

động. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4.5% trên tổng lương thực tế phải
thanh toán cho người lao động. Trong đó:
- 3% là do người sử dụng lao động đóng và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- 1,5% là do người lao động đóng góp và được khấu trừ vào lương.
* Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo
một tỉ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ
cấp thâm niên) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả lao động hợp đồng tính vào chi
phí kinh doanh để hình thành chi phí công đoàn.
Mục đích của kinh phí công đoàn là nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng
cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. Quỹ kinh phí
công đoàn là khoản tiền được trích ra để thành lập quỹ KPCĐ với mục đích tài trợ cho

16

16


các hoạt động công đoàn tại Doanh nghiệp. Quỹ KPCĐ được tính bằng 2% trên lương
thực tế của người lao động, và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Quỹ KPCĐ được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: 1% nộp lên
cấp trên, 1% chi cho các hoạt động cơ sở.
* Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại quỹ do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý dùng
để chi trả cho người lao động trong thời gian thất nghiệp, Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm
các chế độ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp học nghề, trợ cấp tìm việc làm.
Quỹ BHTN là khoản trích được thành lập nhằm mục đích hỗ trợ người lao động
khi không may mất việc làm và đang trong thời gian tìm công việc mới. BHTN là một

chính sách mới và tiến bộ của Nhà nước góp phần trợ giúp những người lao động bị thất
nghiệp hay mất việc làm do một số nguyên nhân nào đó.
Theo qui định hiện hành, BHTN được hình thành bằng 3% trên tổng quỹ lương cơ bản.
Trong đó:
- 1% là do người sử dụng lao động nộp trên tổng quỹ lương cơ bản và được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- 1% là do người lao động nộp và được khấu trừ vào lương.
- 1% là do Nhà nước hỗ trợ.
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức lương bình quân tiền công
đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Như vậy, để kích thích người lao động yên tâm công tác gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp, nâng cao tay nghề trình độ lao động, doanhh nghiệp cần sử dụng có hiệu
quả lực lượng lao động, hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương và chế độ sử dụng các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN.
1.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

17

17


Hạch toán số lượng lao động
Chỉ tiêu số lượng lao động của Doanh Nghiệp được phản ánh trên “ Sổ danh sách
lao động” của doanh nghiệp do phòng ( bộ phận ) lao động tiền lương lập dựa trên số lao
động hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cả số lao động dài hạn, lao động tạm thời, lao
động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất. “Sổ danh sách
lao động” không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ
phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện
có của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.

Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời,
chính xác số ngày công, giờ công làm thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc của từng người
lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong doanh
nghiệp là “Bảng chấm công” (mẫu số 01a – LĐTL chế độ chứng từ kế toán). “Bảng
chấm công” sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của lao
động theo từng ngày. “Bảng chấm công” phải lập riêng cho từng bộ phận (tổ sản xuất,
phòng ban…) và dùng trong một tháng ( tương ứng với kỳ tính lương). Tổ trưởng tổ sản
xuất hoặc trưởng các phòng, ban là người trực tiếp ghi “Bảng chấm công” căn cứ vào số
lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mìn. “Bảng chấm công” phải để
tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mỗi người.
“Bảng chấm công” là căn cứ để tính lương, tính thưởng cho từng người lao động và để
tổng hợp thời gian lao động trong doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất
lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận để
làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết
quả lao động thực tế , tính toán, xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện
định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.

18

18


Hạch toán tiền lương cho người lao động
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động được
thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính lương, tính thưởng
và các khoản phải trả cho người lao động là hàng tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ

theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy
nghỉ phép, biên bản ngừng việc…). Tất cả chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước
khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu chứng từ kế toán.
Chứng từ sử dụng:
Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động.
Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động
hiện có trong doanh nghiệp Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có:
-

Mẫu số 01-LĐTL: Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán lương
Mẫu số 03-LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Mẫu số 05-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Mẫu số 06-LĐTL:Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Mẫu số 07-LĐTL:Bảng thanh toán tiền làm thêm ngoài
Mẫu số 08-LĐTL:Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL:Biên bản giao khoán(nghiệm thu)hợp đồng giao khoán
Mẫu số 10-LĐTL:Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
MẪu số 11-LĐTL:Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiễm xã hội
Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc
làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.

1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế
toán sử dụng các TK kế toán chủ yếu như sau:
- TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ)
19


19


- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334
Nợ
TK 334

- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền Tiền lương, tiền công và các lương
lương của CNV

của khoản khác còn phải trả cho CNV

- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã chức
trả cho CNV
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức
chưa lĩnh
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV

Dư có: Tiền lương, tiền công và các

chức

khoản khác còn phải trả CNV chức

- TK 338: Phải trả, phải nộp khác

20

20



- Kết cấu và nội dung phản ánh TK338
Nợ
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT



- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn

heo tỷ lệ quy định

- Xử lý giá trị tài sản thừa thu

- Tổng số doanh thu nhận trước phát

- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh sinh trong kì
thu bán hàng tương ứng từng kỳ

- Các khoản phải nộp, phải trả hay hộ

- Các khoản đã trả đã nộp khác

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Vượt

nộp, phải trả được hoàn lại.

Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp

chi chưa được thanh toán


giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Tài khoản 338 chi tiết làm 7 khoản:
-TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
-TK 3382: Kinh phí công đoàn
-TK 3383: Bảo hiểm xã hội
-TK 3384: Bảo hiểm y tế
-TK 3387: Doanh thu nhận trước
-TK 3388 Phải nộp khác
-TK 3389 Bảo hiểm TN
- TK 335: Chi phí phải trả
b. Phương pháp hạch toán tổng hợp

21

21


Sơ đồ 1.1 : Hạch toán tổng hợp tiền lương

TK 333

TK 334

Thuế thu nhập


TK 241
Tiền lương phải trả

Công nhân phải chịu
TK 622

TK 338
Khấu trừ các

TK 335

khoản phải thu
Trích trước tiền lương nghỉ phép
TK 111, 112

TK 627,641, 642

Thực tế đã trả
Thanh toán lương

TK 335
Tính tiền lương
cho CNV

TK 338

Tính BHXH trả
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
trực tiếp cho CNV


22

22


Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương

TK 334

TK 338

TK 627, 641, 642

BHXH phải trả thay lương Trích BHXH, BHYT,BHTN
Cho CBCNV

KPCĐ tính vào CPSXKD

TK 111,112
Nộp (chi) BHXH, BHYT,
BHTN theo quy định

TK 334
Khấu lương tiền nội hộ
BHXH, BHYT,BHTN cho CNV
TK 111,112
Nhận khoán hoàn trả của cơ
quan BHXH về khoán DN đã chi


1.4 Các hình thức tổ chức sổ kế toán
1.4.1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ
vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian. Cuối
tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký chứng từ để lần lượt ghi vào sổ cái.
Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán chi tiết
trên cùng một sổ kế toán vào cùng một quá trình ghi chép.
Sơ đồ 1.7.1 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái

23

23


Chứng từ gốc(Bảng chấm công, bảng thanhSổtoán
chi lương…)
tiết TK 334, 338,

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chi tiết (Bảng tổng
Nhật ký sổ cái

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:

Đối chiếu kiểm tra:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi
vào Nhật ký - Sổ cái, sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
24

24


Cuối tháng phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết).
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có
và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Sau
khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
báo cáo tài chính.
1.4.2 Hình thức Nhật ký - chứng từ.
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng
từ kế toán được phân loại và ghi vào Sổ Nhật ký – chứng từ theo bên Có Tài khoản liên
quan đối ứng với Nợ các Tài khoản khác. Căn cứ vào sổ Nhật ký – chứng từ để vào Sổ
Cái
Sơ đồ 1.7.2: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ

Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)

Bảng kê số 4,5

Sổ chi tiết TK 334, 338, 622,...
NHẬT KÝ CHỨNG 01, 02, 07

Sổ cái TK 334, 338


Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:
25

25


×