Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng đê kè và phát triển nông thôn hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.78 KB, 41 trang )

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian vừa qua, nền kinh tế của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng gặp
rất nhiều khó khăn, thử thách do khủng hoảng. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
tiếp tục phát triển vị thế thì cần có một nguồn tài chính vững chắc, cụ thể là nguồn vốn.
Vốn có thể coi là điều kiện cần, là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, vốn kinh doanh được
chia thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh,
ngoài vốn cố định doanh nghiệp cần phải có vốn lưu động. Vốn lưu động là yếu tố không
thể thiếu để bắt đầu và kết thúc của quá trình kinh doanh; là điều kiện vật chất trọng yếu
của quá trình tái sản xuất và còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Đặc biệt, mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ cần một tỷ lệ vốn lưu động cũng như cách sử
dụng và quản lý vốn lưu động khác nhau. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra với các doanh
nghiệp là làm thế nào để sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn vốn lưu động của
mình?
Quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung quản lý tài chính quan
trọng của các doanh nghiệp song không phải doanh nghiệp nào cũng có kế hoạch, biện
pháp sử dụng vốn lưu động hiệu quả. Đặc biệt là trong tình trạng khủng hoảng kinh tế như
hiện nay việc huy động vốn, vay vốn ngân hàng trở nên rất khó khăn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp cùng với những kiến thức đã học tại trường và thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải Dương; đồng thời
với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy cô; sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong
công ty, em đã tìm hiểu, nghiên cứu về đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng đê kè và Phát triển nông thôn Hải
Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ, hệ thống hóa cơ sở lý luận về tình hình sử dụng vốn lưu động, quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.


- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đê ke và
Phát triển nông thôn Hải Dương.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán có liên quan tới vốn
lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và
Phát triển nông thôn Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải
Dương.
+ Về mặt thời gian: trong thời gian ba năm, từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh.
SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

1

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

- Phương pháp tỷ số.
- Phương pháp loại trừ.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung chính của bài chuyên đề thực tập 1 gồm 3 phần:
Phần 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đê
kè và Phát triển nông thôn Hải Dương.

Phần 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải Dương.

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

CHƯƠNG I : VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư
liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động
gọi là tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hoá lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vố lưu động từ hình thái ban
đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm

hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh
nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn lưu dộng
bằng tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và cuối cùng chuyển về hình thái bằng tiền.
Quá trinh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự
tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng quay khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên vốn lưu động
cũng vận động không ngừng, lập đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của
vốn lưu động.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một
lúc được phân bố trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khac nhau, làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra và diễn ra một cách liên tục không bị gián
đoạn. Do đó, vốn lưu động chính là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh
SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

3

Chuyên đề tốt nghiệp



Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là một
công việc đòi hỏi sự tính toán chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết
thực cho doanh nghiệp.
Mặt khác, sự vận động của vốn trong doanh nghiệp phản ánh sự vận động của vật tư
mà chủ yếu là vốn lưu động. Do đó, vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra
qui trình vận động của vật tư. Tức là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít thể
hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít hoặc là vốn lưu động
luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay không, thời
gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay không. Qua tình
hình luân chuyển vốn lưu động, chúng ta có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến qui mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên
khi muốn mở rộng qui mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để
đầu tư ít nhất là để dự trữ vật tư hàng hoá. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp
được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là
bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hoá bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp
được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Vì vậy vốn lưu động đóng vai
trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hoá bán ra.
Tóm lại, vốn lưu động đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu hướng và hợp lý thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắn qui mô cơ cấu
của lượng vốn này đồng thời phân bố hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí.

Như vậy sẽ phát huy hết tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng, doanh
nghiệp quản lý và sử dụng vốn tốt sẽ đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Vốn lưu động
được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại theo các
tiêu thức sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Đây là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ dụng cụ nhỏ,
những khoản vốn này được dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm tự chế, phí tổn đợi phân bổ, số vốn này đáp ứng cho doanh nghiệp có sản
phẩm để bán liên tục.

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, các
khoản phải thu…
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh, cho biết kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó có biện
pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Trong cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong khâu dự trữ và lưu thông không

tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vì vậy cần hạn chế khối lượng vật liệu cũng như
thành phẩm tồn kho.
1.1.4.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền
là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung cáp dịch vụ.
Ngoài ra, với một số trường hợp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng hình thàn nên khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: vốn về
vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hoá dự trữ.
Cách phân loại này cho thấy: chức năng của vốn hàng tồn kho là để đáp ứng kip thời
đầy đủ vật tư, hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận
lợi, liên tục. Trong khi đó bộ phận vốn bằng tiền có chức năng là phương tiện tài chính
thoả mãn kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp và tạo điều kiện giúp doanh nghiệp
nắm bắt được cơ hội tốt trong kinh doanh.
1.1.4.3.Căn cứ vào nguồn hình thành của vốn lưu động
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt, bao gồm: nguồn ngân
sách; liên doanh, liên kết; nguồn vốn cổ phần, tự bổ sung…
- Nợ phải trả: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn đi vay, nguồn vốn
trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong
huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy trên phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, em lựa chọn tiêu thức phân loại

theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động để triển khai chuyên đề này.
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
1.1.5.1. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

5

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu
động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định
trọng điểm quản lý vốn lưu động đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động trong những thời
kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực và hạn chế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
1.1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
* Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, quy trình công nghệ, mức độ phức tạp
của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất…khác
nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông cũng khác nhau.
* Nhân tố cung ứng tiêu thụ
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều vật tư, hàng hoá và
do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng hoá càng nhiều,
càng gần thì vốn dự trữ càng ít.
Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu vốn lưu

động. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp
với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
* Nhân tố về mặt thanh toán
Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán
cũng khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu động chiếm dụng ở
khâu này.

1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Mục đích phân tích
Vốn lưu động là yếu tố quan trọng và rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh nào hay bất kỳ một nhà đầu tư nào khi muốn bỏ vốn ra để
đầu tư vào doanh nghiệp vì thông qua vốn lưu động có thể đánh giá được tình hình quản
lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp phân tích
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như kết luận cụ thể về
hiệu quả sử dụng từng loại nguồn lực, từng loại tài sản…có nhiều phương pháp phân tích
khác nhau. Tuy nhiên trong phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thường sử dụng ba
phương pháp chính là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp loại trừ.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính.
Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh,
điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh(gốc so sánh):
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng các chỉ
tiêu tài chính. Thông thường số liệu phân tích được sử dụng từ 3 đến 5 năm liền kề.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của
doanh nghiệp so với mức trung bình của ngành.

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11


6

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục tiêu tài
chính trong năm. Thông thường các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh để xây
dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
- Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với yếu tố không gian, thời gian, phải có cùng nội
dung kinh tế, có cùng phương pháp thanh toán, đơn vị đo lường như nhau, qui mô và điều
kiện kinh doanh. Ngoài ra, tính so sánh còn liên quan đến việc tuân thủ theo chuẩn mực
kế toán đã ban hành.
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh theo chiều dọc: xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
+ So sánh theo chiều ngang: để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
* Phương pháp phân tích tỷ số
Tỷ số là mối quan hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản.
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội
dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả
năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn va nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

* Phương pháp loại trừ
Phương pháp này thể hiện qua hai phương pháp: phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp chênh lệch.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng
cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp
lại ảnh hưởng của tất cả các nhân tố với đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp số chênh lệch: là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn, được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Ảnh hưởng của nhân tố
nào đến chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó
với các nhân tố khác đã cố định.
1.2.3. Nội dung phân tích
* Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu
trong nguồn vốn của doanh nghiêp. Qua cơ cấu vốn kinh doanh, ta có thể biết nguồn gốc
và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để tài trợ cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Khi tiến hành phân tích cơ cấu vốn kinh doanh, ngoài việc so sánh sự biến động
của tổng vốn kinh doanh, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại vốn (vốn cố định và vốn

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

lưu động) trong tổng vốn kinh doanh, xem loại vốn nào chiếm chủ yếu và xu hướng biến
động của chúng để thấy sự biến động đó có phù hợp hay không?

Nội dung phân tích này cho biết tổng vốn kinh doanh năm N tăng giảm bao nhiêu so
với năm N-1, tỷ lệ cân đối giữa hai loại vốn có hợp lý không? Những mâu thuẫn nội tại
nào trong công tác quản lý vốn, những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến công tác quản lý
vốn dẫn đến sự tăng giảm này? Từ đó đề ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn
thiện nhằm năng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Mẫu bảng phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Năm N
STT

Chỉ tiêu

1

Vốn cố định

2

Vốn lưu động

3

Tổng vốn kinh doanh

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)


Năm N+1
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch
Số
tiền

Tỷ lệ
(%)

Tỷ
trọng
(%)

* Phân tích cơ cấu vốn lưu động
Cơ cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp phản ánh tỷ trọng của các thành phẩm vốn
bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác. Khi tiến hành
phân tích cơ cấu vốn lưu động, bên cạnh việc so sánh sự biến động của tổng vốn lưu động
qua các thời kỳ, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại vốn lưu động trong tổng vốn lưu
động, xem loại vốn nào chiếm chủ yếu và xu hướng biến động của chúng để thấy sự biến
động đó có hợp lý hay không.
Nội dung phân tích này cho biết vốn lưu động năm N tăng giảm bao nhiêu so với năm
N-1, tình hình sử dụng vốn lưu động như thế nào? Những chỉ tiêu nào chủ yếu ảnh hưởng
đến sự tăng giảm này? Từ đó có biện pháp khai thác nguồn vốn lưu động, điều chỉnh cơ
cấu hợp lý hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Ở mỗi doanh nghiệp thì cơ cấu vốn lưu động là khác nhau, không giống nhau do đặc
điểm về ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh ở mỗi đơn vị là khác nhau. Chính vì
vậy, việc phân tích cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ
hơn những đặc điểm và tình hình biến động của từng loại vốn trong tổng vốn lưu động.
Từ đó xác định đúng trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiêp. Để phân tích cơ cấu vốn lưu động ta sử dụng
bảng phân tích sau:

Bảng 1.2: Mẫu bảng phân tích cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD
Năm N
STT

Chỉ tiêu

Số
tiền

1

Vốn bằng tiền

2


Vốn trong thanh toán

3

Hàng tồn kho

4

Vốn lưu động khác

5

Tổng vốn lưu động

Tỷ
trọng
(%)

Năm N+1
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch
Số
tiền


Tỷ
lệ

Tỷ
trọng

(%)

(%)

1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động
Phân tích khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả sản xuất kinh doanh
và là một luận cứ quan trọng giúp các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính
trong tương lai.
* Hệ số sinh lời của vốn lưu động (Mức doanh lợi vốn lưu động)
Hệ số sinh lời
vốn lưu động

=

Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lời của vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có hiệu
quảvà ngược lại.
* Hàm lượng vốn lưu động( Mức đảm nhiệm vốn lưu động)

Hàm lượng
vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần bán hàng

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Mức
đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược
lại.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và mức độ tiết kiệm
vốn lưu động
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
• Số lần luân chuyển vốn lưu động
Số lần luân

Tổng mức luân chuyển
chuyển vốn
vốn lưu động

lưu động
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu
động thực hiện được trong một kỳ nhất định. Số lần luân chuyển càng lớn thì hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
• Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động



Số ngày trong kỳ luân chuyển
Số lần luân chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được
một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ. Kỳ
luân chuyển vốn lưu động càng ngắn càng tốt.
* Mức độ tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai
chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
• Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể
tiết kiệm một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác.
Công thức tính:
M1
Vtktđ =


x K1 - V0 = V1- V0
360

Trong đó:
Vtktđ: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
V0,V1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế
hoạch khong nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch
phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
• Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không
đáng kể quy mô vốn lưu động.
Công thức :
M1

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD
Vtktgđ =

x (K1 - K0)
360
M1


Hoặc:

Vtktgđ =

M1
-

L1

L0

Trong đó:
Vtktgđ : Vốn tiết kiệm tương đối
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L0, L1 : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
K0, K1 : Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
Để đánh giá một cách chính xác hơn, cặn kẽ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta lần
lượt phân tích từng khoản mục cụ thể cấu thành lên vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các
khoản phải thu



Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Số vòng quay mà nhỏ
chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều. Nếu số vòng
quay mà cao, các khoản nợ thu hồi nhanh, tạo luồng tiền cho doanh nghiệp.
• Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân



Số ngày trong năm
Vòng quay các khoản phải thu

Tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu cho biết công tác thu hồi công nợ của doanh
nghiệp. Tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi
công nợ của doanh nghiệp có hiệu quả.
* Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
• Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng
tồn kho



Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp nhanh hay
chậm. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng lên thì công tác bán hàng nhanh, không bị ứ đọng và
ngược lại.
• Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11


11

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

Thời gian một vòng

quay hàng tồn kho

Số ngày trong kỳ luân chuyển
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện một lần
luân chuyển. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng ngắn thì việc kinh doanh của
doanh nghiệp hay hiệu quả sử dụng hàng tồn kho được đánh giá là càng tốt.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.3.1. Các nguyên nhân khách quan
- Lạm phát: do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm
sút, dẫn đến tăng giá các loại vật tư, hàng hóa điều này làm ảnh hưởng tới sức tiêu thụ của
doanh nghiệp, doanh thu ít hơn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng.
- Rủi ro: hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần tham
gia cùng cạnh tranh gay gắt thì doanh nghiệp dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro thiên tai như: hỏa hoạn, lũ lụt, động đất…
không lường trước được.

- Do tác động của cách mạng khoa học công nghệ sẽ làm giảm giá tài sản, vật tư vì
vậy nếu doanh nghiệp không bắt kịp để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng
hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống
pháp luật và thuế… cũng tác động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp.
1.4.2. Các nguyên nhân chủ quan
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác
dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Nếu dự án được chọn là khả thi, phù hợp với điều
kiện của thị trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ
nhanh, từ đó làm tăng vòng quay vốn lưu động và ngược lại.
- Trình độ quản lý: nếu công tác quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn đến thất thoát vật tư,
hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng
lãng phí vốn lưu động.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác tổ chức và quản lý
doanh nghiệp. Để hạn chế mức độ ảnh hưởng đó, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và
xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của
những mặt tồn tại nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất để mang lại hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cao.

1.5. Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

12

Chuyên đề tốt nghiệp



Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp khác đều
bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận,
tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn
lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các biện pháp sau:\
Thứ nhất, phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu động đáp
ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh
được thuận lợi, tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy vốn lưu động luân chuyển nhanh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút vốn lưu động. Tích cực khai thác triệt để các
nguồn vốn lưu động bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu vốn
lưu động tối thiểu cần thiết một cách chủ động vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng
vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái không cần sử dụng, vật
tư hàng hoá kém phẩm chất…mà doanh nghiệp khác lại phải đi vay để duy trì sản xuất
với lãi xuất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
thể hiện bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn lưu động trong kỳ và kỳ luân chuyển bình
quân của vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ được tính toán trên cơ sở
mức luân chuyển vốn lưu động và số vốn lưu động là trên cơ sở mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh tạo điều kiện tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, sẽ dẫn đến tăng tổng mức
luân chuyển vốn lưu động. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sử dụng vốn tiết
kiệm cần phải thực hiện tốt các biện pháp về các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, thanh toán với người mua người bán. Hay nói cách khác, doanh nghiệp cần
phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động ở tất cả các khâu dự trữ, sản xuất và lưu
thông.

Thứ tư, trước khi quyết định đầu tư doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ nguồn tài trợ
vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu tư là thấp nhất doanh nghiệp phải xem xét
sự quyết định đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến kết cấu vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ năm, làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh nhằm hạn chế tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng làm
phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm
phát sinh chi phí sử dụng vốn.
Thứ sáu, tăng cương bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là
cán bộ quản lý tài chính. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính phải năng động nhạy
bén với thị trường, huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất.

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÊ KÈ VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và Phát triển nông
thôn Hải Dương
2.1.1. Quá trình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải Dương tiền thân là Xí
nghiệp gia cố đê và Xí nghiệp kè thuộc Sở Thuỷ Lợi Hải Hưng. Bắt đầu đi vào hoạt động

từ năm 1979. Nhiệm vụ chính ban đầu của công ty là thi công xây dựng hệ thống kè mỏ
hàn Nghi Xuyên và Phú Hùng Cường thuộc hệ thống đê tả sông Hồng. Khoan phụt vữa
gia cố đê, thi công các công trình cống dưới đê phục vụ cho công tác xây dựng, tu bổ,
tăng cường chất lượng đê điều. Đến năm 1992 sáp nhập thành công ty Xây dựng Đê kè
Hải Dương theo Quyết định số 925/QĐUB ngày 17/11/1992 UBND tỉnh Hải Dương về
việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc
lập, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hải Dương, có điều lệ quản lý phù hợp với quy định của pháp luật.
Tháng 9 năm 2004 thực hiện chủ trương đổi mới sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty đã thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương số 3550/ QĐUBND “V/v phê duyệt Công ty Xây dựng Đê kè Hải Dương thành Công ty Cổ phần Xây
dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải Dương”, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0800000584 đăng ký lần đầu ngày 28 tháng 10 năm 2004, đăng ký thay
đổi lần thứ 3 ngày 31 tháng 12 năm 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và Phát triển Nông thôn Hải
Dương.
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đồng)
- Mã số thuế: 0800000584
- Điện thoại: 0320 3853 830 – Fax: 0320 3852 653
- Địa chỉ: Số 1 đường Thanh Niên, phường Trần Hưng Đạo,Thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương.
- E-mail:
- Website: www.dekehaiduong.com.vn
Hiện nay, công ty cổ phần Xây dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải Dương là một
trong những đơn vị chủ lực chuyên ngành xây dựng hầu hết các công trình thuỷ lợi lớn có
kỹ thuật phức tạp trên địa bàn toàn quốc với chất lượng kỹ mỹ thuật tốt, đảm bảo hoàn
thành đún tiến độ thời gian thi công.
- Nhiệm vụ của công ty: xây dựng các công trình thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, giao
thông; khảo sát, thiết kế, thi công khoan phụt vữa gia cố đê và xử lý nền móng các công
trình; san lấp mặt bằng; nạo vét các công trình thuỷ lợi; khảo sát, xây dựng công trình
ngầm dưới nước, công trình cấp thoát nước; đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng khu

đô thị và khu công nghiệp; khai thác, sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng; sản xuất các

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

sản phẩm bằng bê tông đúc sẵn, bột đất sét; kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ trong
nước.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và những kết quả đạt được của công ty trong
quá trình phát triển
2.1.2.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Xây dựng Đª kÌ và Phát triển nông thôn Hải Dương là một doanh
nghiệp cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp, Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
trên các lĩnh vực: Thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, giao
thông; khảo sát, thiết kế, thi công khoan phụt vữa gia cố đê và sử lý nền móng các công
trình, san lấp mặt bằng…
Quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.1:Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Đê kè và Phát triển Nông thôn Hải Dương
Xây dựng định mức, đơn
giá, lập hợp đồng giao khoán
cho các Đơn vị sản xuất
Tổ chức
thi công


Nhận thầu,
đấu thầu

Nghiệm thu,
bàn giao, quyết
toán công trình

Lập kế hoạch, tiến độ, biện
pháp thi công

Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp đặc biệt là các công trình thuộc hệ
thống Phòng chống lụt bão và thuỷ lợi nội đồng. Phần nhiều các hợp đồng mà Công ty
thực hiện là được khai thác từ công tác đấu thầu. Một số công trình được các chủ đầu tư
giao thầu thi công nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 15% giá trị sản lượng. Sau khi ký
hợp đồng giao nhận thầu
xây lắp các công trình, Công ty giao cho các Xí nghiệp sản xuất
i công
thi công dưới sự giám sát của các phòng ban chức năng công ty và chủ đầu tư.
Công ty hoạt động theo sơ đồ tổ chức gồm có: Ban giám đốc trực tiếp điều hành và
quản lý sản xuất kinh doanh, Các phòng ban giúp việc, các đơn vị sản xuất (các Xí
nghiệp, ban chỉ huy công trường) trực tiếp quản lý tại hiện trường, theo phương thức hạch
toán báo sổ.
Phạm vi hoạt động của Công ty: Trong phạm vi cả nước
2.1.2.2. Những kết quả đạt được
Quá trình phát triển của Công ty từ năm 1992 tới nay, với sự cố gắng nỗ lực của toàn
thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty, từ Đội gia cố đê vài chục cán bộ công nhân viên
SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

15


Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

và Xí Nghiệp Đê kè cũng vậy. Chỉ có số vốn ít ỏi khoảng 300 triệu đồng, số lượng hàng
năm chỉ có 500 triệu đồng với các công trình kế hoạch do Bộ Thuỷ Lợi cấp tới nay, với sự
cố gắng của toàn Công ty, trước tiên Ban giám đốc đã vận dụng sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh, tìm kiếm việc làm cho nên tới năm 2011 Công ty đã không ngừng phát triển
cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Sản lượng hàng năm liên tục phát triển.
Trước đây sản lượng thực hiện của Công ty chủ yếu là dựa vào các hợp đồng do Nhà
nước giao thầu với sản lượng thấp, trung bình hàng năm chỉ đạt khoảng trên dưới mười tỷ
đồng, địa bàn hoạt động chủ yếu trong nội tỉnh và một số ít ở các tỉnh lân cận như Hà Nội,
Bắc Ninh...
Qua quá trình phát triển, bằng sự nỗ lực vươn lên không mệt mỏi của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty, sản lượng của Công ty đã không ngừng phát triển năm sau
cao hơn năm trước. Cho đến nay sản lượng của công ty hàng năm đã đạt trên hai trăm tỷ
đồng.
Sản lượng thực hiện của công ty không chỉ dựa vào các hợp đồng do Nhà nước giao
thầu với số lượng thấp nữa, mà Công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường, tích cực tham
gia
đấu thầu các công trình trong và ngoài tỉnh. Địa bàn hoạt động không phải chủ yếu
u thầu
trong nội tỉnh và một số ít ở các tỉnh lân cận nữa mà nay thị trường của Công ty đã vươn
xa, mở rộng trên toàn quốc. Từ năm 2003 Công ty đã vươn ra các thị trường như Tuyên
Quang, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Long, Ninh Thuận, Đồng Tháp,
thành phố Hồ Chí Minh, Bạc Liêu...
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
- Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: Có trách nhiệm trong việc đấu thầu, xây dựng kế hoạch

chuẩn bị cho công tác đấu thầu, lập kế hoạch thi công, điều hành công tác thi công, giám
sát việc thực hiện, kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch thực hiện và chất lượng công trình,
xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm cho Công ty.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc Công ty xây dựng kế
hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất và kỹ thuật của Công ty, cụ thể:
+ Tính toán kinh tế trong kinh doanh.
+ Lập hồ sơ đấu thầu tham gia đấu thầu tìm việc làm.
+ Làm công tác khoa học kỹ thuật.
+ Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Phòng Tổ chức Hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp lao động cho các tổ, đội
sản xuất và các bộ phận khác. Đồng thời đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ
chính sách cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của chế độ hiện hành. Tổ chức
huấn luyện nâng cao tay nghề, nâng bậc lương, giải quyết các chế độ hưu, về mất sức...
theo nguyện vọng của cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Phòng Tổ chức Hành chính: Có chức năng đảm nhận toàn bộ công tác tổ chức, công
tác hành chính, lao động tiền lương và bảo vệ kho tàng vật tư của công ty. Tham mưu cho
Tổng Giám đốc về sự điều chuyển cán bộ cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty theo từng thời điểm.

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

16

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

- Phòng Kế toán - Tài vụ: Có trách nhiệm tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh phát sinh trong Công ty, quản lý tiền mặt, vốn và các chi phí sản xuất

của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế, chi trả lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên. Kiểm tra thường xuyên việc chi
tiêu của Công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, hạch toán lỗ - lãi, phân phối lợi nhuận,
thực hiện các chế độ nộp ngân sách với Nhà nước, sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn
và phát triển vốn kinh doanh. Bằng những con số kế toán đưa lên giúp Giám đốc nắm bắt
được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích hoạt động kinh tế
hàng quý để chủ động trong sản xuất kinh doanh, quan hệ giao dịch với Ngân hàng,
Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài
khoản sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính.
Đứng đầu là Kế toán trưởng - Trưởng phòng, dưới Trưởng phòng là Phó Trưởng
phòng làm công tác kế toán tổng hợp và các kế toán viên, các tổ kế toán phụ thuộc đảm
nhận chức năng theo dõi tình hình tài chính, vốn và thanh quyết toán, hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm và xử lý toàn bộ thông tin kế toán tài chính của
Công ty, báo cáo cho Tổng Giám đốc, báo cáo Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty. Đại
diện cho Công ty thực hiện nhiệm vụ với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Các Xí nghiệp xây dựng: Có chức năng thực hiện thi công các công trình. Khi Công
ty giao các công trình do mình đã trúng thầu cho các Xí nghiệp thực hiện thi công, đồng
thời có nhiệm vụ chuẩn bị về hồ sơ thầu và tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế. Tất cả
các Xí nghiệp đều có quyền chủ động trong việc thi công các công trình, mua sắm vật tư,
thuê nhân công, máy thi công sử dụng lao động kể cả lao động thuê ngoài theo đúng quy
định, có trách nhiệm tham gia tìm kiếm việc làm.
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty
2.1.4.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
Công ty Cổ phần xây dựng đê kè &PTNT Hải Dương chịu sự quản lý trực tiếp của
Hội đồng quản trị, chấp hành sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc điều hành công
ty, thông qua sự tham mưu của các phòng ban chức năng, hoạt động theo quy chế, điều lệ
của Công ty và Luật doanh nghiệp.
Xây dựng mối quan hệ ngang cấp với các phòng ban chức năng và các chi nhánh khác
trong công ty để giải quyết công việc về sản xuất kinh doanh và quản lý đơn vị thực hiện
nhiệm vụ khi được phê duyệt trong các lĩnh vực như: Tìm việc làm, chỉ đạo sản xuất, tài

chính, quản lý tài sản, quản lý lao động... trong một thể thống nhất về quản lý của công ty.
Qua kinh nghiệm điều hành sản xuất thực tế của nhiều năm, nhất là việc tinh giảm và
sắp xếp lại nhân lực trong những năm chuyển đổi cơ chế, bộ máy của công ty cổ phần
xây dựng đê kè &PTNT Hải Dương gồm :
- Ban Giám đốc công ty.
- Ba phòng nghiệp vụ.
- Các Xí nghiệp XD.
Ngoài ra còn có Đảng bộ và Đoàn thể quần chúng khác như : Công đoàn, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Nữ công..v..v…

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

17

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và Phát
triển nông thôn Hải Dương
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

XN
XD

số 1

XN
XD
số 2

XN
XD
số 3

PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT

PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH

XN
XD
số 4

XN
XD
số 5

XN
XD
số 6

XN
XD

số 7

XN
XD
số 8

XN
XD
số 9

XN
XD
số 10

XN
XD

số 11

2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu tập trung áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi chi tiết đến tổng hợp
lập báo cáo, kiểm tra kế toán đều được thực hiện tại phòng Kế toán - Tài vụ Công ty, ở
các đơn vị trực thuộc bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập thông tin, hướng
dẫn, kiểm tra chứng từ ban đầu và lập bảng kê gửi chứng từ về phòng Kế toán - Tài vụ
Công ty. Khái quát bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và Phát triển
nông thôn Hải Dương như sau:
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng) là: Người lãnh đạo cả phòng, chịu trách nhiệm phụ
trách toàn bộ các khâu trong công việc kế toán.
- Kế toán tổng hợp (Phó Trưởng phòng): Căn cứ vào các chứng từ liên quan, các báo

cáo của kế toán Xí nghiệp chuyển lên tổng hợp và tính giá thành cho toàn Công ty, tính lỗ
lãi cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập báo cáo tài chính chung
cho toàn Công ty.

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP XD Đê kè & PTNT HD

Sơ đồ 2.3:Bộ máy kế toán của Công ty CPXD đê kè & PTNT Hải Dương
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

Kế toán ngân
hàng

Kế toán thanh
toán

Kế toán
TSCĐ

Kế toán viên
khác


Thủ quỹ

Kế toán các xí nghiệp XD
- Kế toán Ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với Ngân hàng về các khoản tiền gửi,
tiền vay và các khoản thanh toán với Ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán về lương, Bảo Hiểm Xã Hội, các khoản
chi phí, thu chi tiền mặt, theo dõi các khoản công nợ với các khách hàng và các nhà cung
cấp của Công ty.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi chi tiết, quản lý tài sản cố định bằng tiền, tính và trích khấu
hao tài sản cố định gửi về các đội xây dựng làm căn cứ tổng hợp vào chi phí sản xuất của
đội.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình hình tiền mặt trong quỹ của Công ty.
- Các Kế toán trên kiêm việc theo dõi các Xí nghiệp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành công trình do đơn vị mình theo dõi thi công.
- Các Kế toán Xí nghiệp: Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của kế toán theo dõi của Công
ty, Xí nghiệp với nhiệm vụ tập hợp tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ nộp về phòng
Kế toán tài vụ của Công ty.

SV: Nguyễn Thị Trang – TCNHBK11

19

Chuyên đề tốt nghiệp


2.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty giai đoạn 2010- 2012
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty CP Xây dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải Dương giai đoạn 2010 - 2012

STT


1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chỉ tiêu

Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế
Lao động bình quân
Thu nhập bình quân /
tháng
ROA
ROE

Đơn vị
tính
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng

Người
Đồng/
người/
tháng
%
%

Năm 2010

Năm 2011

196.686.817.755 240.356.293.039
18.848.796.492
21.961.640.613
219.177.517.296 233.163.715.597
7.099.886.797
6.844.226.984
5.444.640.929
4.981.874.121
225
268
5.500.000

6.000.000

Năm 2012

Chênh lệch năm
2011/2010
Tỷ

Số tiền
trọng
(%)

285.311.028.784
43.669.475.284
25.364.953.986
3.112.844.121
372.519.374.948 13.986.198.301
11.859.254.972
-255.659.813
7.567.105.139
-462.766.808
315
43
7.000.000

500.000

3,23
2,28
2,88
-0,95
38,51
24,41
33,04
-14,10
(Nguồn trích: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và PTNT Hải Dương)

Chênh lệch năm

2012/2011
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)

22,20
16,51
6,38
-3,60
-8,50
19,11

44.954.735.745
3.403.313.373
139.355.659.351
5.015.027.988
2.585.231.018
47

18,70
15,49
59,76
73,27
51,89
17,54

9,09

1.000.000


16,67

-29,41
-36,61

0,60
8,63

26,32
35,35


Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy:
+Tổng tài sản năm 2011 là 240.356.293.039 đồng so với năm 2010 tăng
43.669.475.284 đồng tương ứng tăng 22,20%. Tốc độ tăng này cho thấy năm 2011 công
ty phát triển quy mô sản xuất và việc tăng các khoản phải thu của công ty là hợp lý. Tổng
tài sản năm 2012 so với năm 2011 tăng 44.954.735.745 đồng tương ứng tăng 18,70 chứng
tỏ công ty tiếp tục đầu tư vào tài sản để phát triển quy mô sản xuất….
+ Vốn chủ sở hưu của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2011, vốn đầu tư của chủ
sở hữu là 21,9 tỷ đồng so với năm 2010 tăng 3,1 tỷ tuong ứng với tốc độ tăng 16,51%.
Sang năm 2012, vốn chủ sở hữu tăng lên là 25,3 tỷ đồng so với năm 2011 tăng 3,4 tỷ
tuong ứng với tốc độ tăng 15,49%. Điều này chứng tỏ, sau mỗi năm công ty lại có sự đầu
tư thêm vốn từ phía các chủ sở hữu. Vì lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ở năm 2012
khá cao nên công ty có thêm cơ hội bổ sung thêm vốn chủ sở hữu nhằm mang tính chất ổn
định và bền vững công ty hơn.
+ Tổng doanh thu năm 2011 là 233.163.715.597đồng so với năm 2010 tăng lên là
13.986.198.301 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6,38%. Nhưng bên cạnh đó, lợi nhuận sau
thuế năm 2011 so với năm 2010 lại giảm 462.766.808 đồng tương ứng giảm 8,50%.
Chứng tỏ năm 2011 công ty làm ăn kém hiệu quả, chưa có những biện pháp quản lý phù

hợp để giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, tổng doanh thu năm
2012 tăng 139.355.659.351 đồng tương ứng tăng 59,76 so với năm 2011 đồng thời lợi
nhuận sau thuế năm 2012 so với năm 2011 lại tăng 2.585.231.018 đồng tương ứng tăng
51,89%. Điều này chứng tỏ năm 2012 công ty kinh doanh có tốt, quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả hơn, giúp cho lợi nhuận đạt được cao hơn năm 2011.
+ Lao động bình quân năm 2012 là 315 người, năm 2011 là 268 người, năm 2010 là
225 người. Lượng lao động bình quân sau mỗi năm có sự tăng lên nhưng không đáng kể.
Mặc dù lao động bình quân của công ty tương đối ổn định nhưng doanh thu giữa các năm
có sự tăng lên qua các năm chứng tỏ năng suất lao động ngày càng được đẩy nhanh, biện
pháp quản lý của công ty kháchặt chẽ.
+ Thu nhập bình quân năm 2011 là 4.500.000 đồng/người/tháng so với năm 2010 tăng
500.000 đồng/người/tháng tương ứng tăng 12,5% và ở năm 2012 tiếp tục tăng 500.000
đồng/người/tháng lên 5.000.000 đồng/người/tháng. Thu nhập tăng phần nào cho thấy
công ty kinh doanh tốt, đảm bảo quyền lợi người lao động, giúp tăng khả năng thu hút
đối với cán bộ công nhân viên, để họ yên tâm gắn bó lâu dài với công ty.

2.2. Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty
2.2.1. Thực trạng sử dungh vốn lưu động của công ty
2.2.1.1. Phân tích biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
Trước khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty, ta xét tỷ trọng vốn
lưu động trong tổng số vốn kinh doanh qua kết cấu vốn của công ty thể hiện ở bảng 2.2:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vì vậy vốn lưu động là loại vốn
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của công ty.


Bảng 2.2: Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP Xây dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải Dương
Đơn vị tính: Đồng, %
Năm 2010
STT


Chỉ tiêu

1

Vốn cố định

2

Vốn lưu động

3

Vốn kinh
doanh

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch năm 2011/2010

Chênh lệch năm 2012/2011

Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền


Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ
trọng

8.395.486.888

4,28

14.679.025.782

6,12


24.332.105.362

8,58

6.283.538.894

74,84

1,84

9.653.079.580

65,76

2,46

187.869.972.623

95,72

225.301.776.179

93,88

259.319.433.276

91,42

37.431.803.556


19,92

-1,84

34.017.657.09
7

15,09

-2,46

196.265.459.511

100,00

239.980.801.961

100,00

283.651.538.638

100,00

43.715.342.450

22,27

-


43.760.736.677

18,20

-

(Nguồn trích: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và PTNT Hải Dương)


* Giai đoạn 2010 – 2011:
Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng gần 44 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng 22,27%. Tỷ trọng vốn lưu động năm 2010 chiếm 95,72% trong
tổng vốn kinh doanh. Sang năm 2011 chiếm 93,88% trong tổng vốn kinh doanh. Tuy năm
2011 lượng vốn lưu động giảm về mặt tỷ trọng nhưng sự biến động của vốn kinh doanh
chủ yếu là do công ty tăng vốn lưu động.
-Vốn lưu động năm 2011 là 225.301.776.179 đồng so với năm 2010 tăng
37.431.803.556 đồng tương ứng với tốc độ tăng 19,92%. Chứng tỏ công ty chú trọng đầu
tư mở rộng qui mô vốn lưu động. Tuy nhiên tốc độ tăng của vốn lưu động lớn hơn rất
nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2011, doanh thu chỉ tăng 6,38% so với năm
2010 trong khi lượng vốn lưu động được huy động vào sản xuất kinh doanh lại tăng tới
19,92% điều này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
- Lượng vốn cố định chiếm tỷ trọng không nhiều trong tổng vốn kinh doanh. Năm
2011 vốn cố định của công ty tăng tương đối, từ 8.395.486.888 đồng lên 14.679.025.782
đồng, tức là đã tăng lên 74,84% so với năm 2010. chứng tỏ công ty đã đẩy mạnh đầu tư
vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Giai đoạn 2011 – 2012:
Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 43.760.736.677
đồng tương ứng với tốc độ tăng 18,20%. Chứng tỏ khả năng huy động vốn của công ty
năm 2012 tốt hơn năm 2011. Tỷ trọng vốn lưu động năm 2011 chiếm 93,88%; vốn cố
định chiếm 6,12% trong tổng vốn kinh doanh. Đến năm 2012, tỷ trọng vốn lưu động

chiếm 91,42%; vốn cố định chiếm 8,58% trong tổng vốn kinh doanh. Qua đó chứng tỏ
nhân tố ảnh hưởng quyết định nhất đến sự thay đổi của vốn kinh doanh là do sự thay đổi
của vốn lưu động.
- Vốn lưu động năm 2012 là 259.319.433.276 đồng so với năm 2011 tăng
34.017.657.097 đồng tương ứng với tốc độ tăng 15,09%. Chứng tỏ công ty tiếp tục chú
trọng đầu tư mở rộng qui mô vốn lưu động. Sang năm 2012 tốc độ tăng của doanh thu có
sự chuyển đổi, lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của vốn lưu động. Năm 2012, doanh
thu tăng lên đến 59,76% so với năm 2011 trong khi lượng vốn lưu động được huy động
vào sản xuất kinh doanh chỉ tăng tới 15,09% điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty đã được nâng cao.
- Sang năm 2012, vốn cố định của công ty lại tiếp tục tăng lên là 24.332.105.362 đồng,
chiếm 8,58% tổng số vốn kinh doanh. Vốn cố định năm 2012 tăng 9.653.079.580 đồng
tương ứng với tốc độ tăng 65,76% so với năm 2011 chứng tỏ doanh nghiệp đẩy mạnh đầu
tư, mua sắm thêm các máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất.
Như vậy qua phân tích trên ta thấy cơ cấu vốn của công ty là hợp lý, công ty đã đầu tư
đúng, phù hợp với đặc điểm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình bằng cách đầu tư chủ
yếu vào vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng được nâng
cao.


2.2.1.2. Phân tích biến động và cơ cấu vốn lưu động
Bảng 2.3: Kết cấu vốn lưu động của CTCP Xây dựng Đê kè và Phát triển nông thôn Hải Dương
Đơn vị tính: Đồng, %
Năm 2010
STT

Chỉ tiêu

1


Vốn bằng tiền

Năm 2011

Năm 2012

Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

39.881.551.538

21,22

43.930.416.477

19,49

Chênh lệch năm 2011/2010

Chênh lệch năm 2012/2011

Tỷ
trọng


Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ
trọng

27.236.173.949

10,50

4.048.864.939

10,15

-1,73

16.694.242.528

38,0
0


-8,99

Số tiền

2

Khoản phải
thu

57.458.143.276

30,58

98.201.674.924

43,58

108.870.688.192

41,98

40.743.531.648

70,91

13,00

10.669.013.268

10,86


-1,60

3

Hàng tồn kho

49.124.110.772

26,15

49.501.767.321

21,97

84.131.816.622

32,44

377.656.549

0,77

-4,18

34.630.049.301

69,96

10,47


4

Tài sản ngắn
hạn khác

41.406.167.037

22,05

33.667.917.457

14,96

39.080.754.513

15,08

-7.738.249.580

18,69

-7,09

5.412.837.056

16,08

0,12


5

Tổng vốn lưu
động

187.869.972.623

100,00

225.301.776.179

100,00

259.319.433.276

100,00

37.431.803.556

19,92

-

34.017.657.097

15,10

-

(Nguồn trích: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Đê kè và PTNT Hải Dương)



Dựa vào bảng 2.3 ta thấy:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vì vậy vốn lưu động là loại
vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của công ty.
* Giai đoạn 2010 – 2011:
Tổng số vốn lưu động năm 2011 tăng 37.413.803.556 đồng so với năm 2010 tương
đương với tốc độ tăng 19,92%. Chứng tỏ quy mô kinh doanh mà biểu hiện là quy mô vốn
lưu động được mở rộng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do sự gia tăng chủ yếu của
các khoản phải thu.Năm 2010, tỷ trọng các khoản phải thu chiếm 30,58% trong tổng vốn
lưu động. Năm 2012, các khoản phải thu chiếm 43,58% trong tổng vốn lưu động.
- Khoản phải thu ở Công ty CPXD Đê kè và PTNT Hải Dương chiếm tỷ trọng rất lớn
trong cơ cấu tài sản lưu động. Năm 2010 các khoản phải thu là 57.485.143.276.đồng và
chiếm 30,58% trong tổng số vốn lưu động tại Công ty. Sang năm 2010, lượng vốn này
tăng thêm lên đến 40.743.531.648 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 70,91% so với năm
2010. Như vậy có thể nhận thấy rằng quy mô vốn lưu động tăng là nhờ một phần khá lớn
sự gia tăng của các khoản phải thu. Sự gia tăng các khoản này không đáng lo ngại đối với
Công ty bởi công tác quản lý các khoản phải thu của Công ty là có hiệu quả. Tuy nhiên
công tác quản lý tài chính của công ty đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục, có các
chính sách phù hợp sao cho thu được các khoản phải thu, giảm tình trạng vốn đơn vị bị
chiếm dụng cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công tác quản lý vốn lưu
động.
- Hàng tồn kho là loại vốn lưu động chiếm tỷ trọng vừa phải trong tổng số vốn lưu
động tại công ty, năm 2010 có 49.124.110.772 đồng chiếm 26,15%, sang năm 2011 trị giá
hàng tồn kho là 49.501.767.321 đồng tăng so với năm 2010 là 377.656.549 đồng tương
ứng với tốc độ tăng là 0,77%. Điều đó có nghĩa là trong năm 2011 còn một số ít công
trình chưa hoàn thành và chưa quyết toán.
- Tài sản lưu động khác năm 2011 so với năm 2010 giảm 7,7 tỷ đồng tương ứng với
tốc độ giảm 7,09%. Chứng tỏ sang năm 2011, công ty đã giảm đầu tư vào các tài sản ngắn
hạn khác.

- Trong năm 2010, lượng vốn lưu động bằng tiền là 39.881.551.538 đồng chiếm
21,22% tổng số vốn lưu động trong công ty, sang năm 2011 con số này tăng thêm được
4.048.864.939đồng tương đương với tốc độ tăng 10,15% nhưng tỷ trọng lại giảm xuống
còn 19,49%. Điều đó chứng tỏ quy mô vốn lưu động tại Công ty trong năm qua tăng lên
và nhanh hơn so với quy mô cũng như tốc độ tăng vốn bằng tiền. Tăng lượng vốn bằng
tiền là một biểu hiện tốt về sự tự chủ tài chính của công ty.
* Giai đoạn 2011 – 2012:
Tổng số vốn lưu động năm 2012 là 259.319.433.276 đồng so với năm 2011 tăng
34.017.657.097 đồng tương đương với tốc độ tăng 15,10%. Chứng tỏ quy mô vốn lưu
động của doanh nghiệp tiếp tục được mở rộng.
Ngyên nhân ảnh hưởng quyết định đến sự thay đổi này là do sự thay đổi của hàng tồn kho
và các khoản phải thu.
- Hàng tồn kho là loại vốn lưu động chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số vốn
lưu động tại công ty, năm 2011 hàng tồn kho là 49,5 tỷ đồng chiếm 21,97%, sang năm


×