Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại và sản XUẤT VINABOX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.77 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM
LỚP: CĐ KẾ TOÁN K54

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VINABOX

KHÓA LUẬN CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP


Hải phòng, năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

HỌ VÀ TÊN: ĐỖ HÀ MY
LỚP: CĐ KẾ TOÁN K54

KHÓA 2013-2016

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - HATRACO
Chuyên ngành: Kế toán

KHÓA LUẬN CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Trần Thị Vân



Hải Phòng, năm 2016
LỜI NÓI ĐẦU


1.1.Lý do chọn đề tài
Các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều
thành phần kinh tế khác nhau với sự đổi mới về chính sách tài chính, tín dụng thì vấn đề
quản lý, sử dụng vốn bằng tiền cùng với sự kiểm tra chặt chẽ của tình hình thanh toán là vấn
đề cần quan tâm.
- Hằng ngày tại các doanh nghiệp luôn luôn có các dịch vụ thu chi xen kẽ lẫn nhau, các
khoản thu là để có vốn bằng tiền chỉ là thực hiện các hợp đồng sản xuất KD, và từ đó các
nguồn thu để đáp ứng các nhu cầu về khoản chi. Dòng lưu chuyển tiền tệ xảy ra liên tục
không ngừng, lượng tiền tiêu lớn hơn lượng tiền chi. Nhưng bao giờ doanh nghiệp cũng dự
trữ một khoảng tiền lớn để đáp ứng kịp thời các khoảng tiền cần thiết. Tuy nhiên, khoảng dự
trữ tiền không giống khoản dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa… vì các loại tài sản này có thể
tồn đọng, nhưng tiền thì vẫn dự trữ không ngừng trong một đơn vị sản xuất KD, bất cứ
ngành nghề gì thì vốn tiền vẫn là một thứ tài sản thiết yếu.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn bằng tiền đối với tình hình sản xuất KD của tất cả
các công ty nói chung và của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hatraco nói riêng, kết
hợp với quá trình thực tập tại công ty, em chọn đề tài “KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN tại
công ty cổ phần thương mại và du lịch Hatraco” nhằm mục đích hạch toán vốn bằng tiền
và việc luân chuyển vốn tại doanh nghiệp. Từ đó tìm ra nguyên nhân để đưa ra biện pháp
khắc phục khó khăn, khai thác có hiệu quả từ việc quản lý vốn bằng tiền tại doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm củng cố
và nâng cao những kiến thức đã học
- Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Thương mại và du lịch
Hatraco

- Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền tại công
ty. Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
vốn bằng tiền tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất


1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Tổ chức công tác vốn bằng tiền tại cổ
phần công ty cổ phần Thương mại và du lịch Hatraco”, các chứng từ liên quan đến
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của tháng 01 năm 2015 và các thông tin ở bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: tập trung tại phòng kế toán công ty cổ phần Thương mại và
du lịch Hatraco
- Về mặt thời gian: tập trung nghiên cứu tình hình công ty trong giai đoạn năm
tháng 3 năm 2015
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp phỏng
vấn trực tiếp; Phương pháp thống kê ; Phương pháp phân tích kinh doanh ; Phương
pháp so sánh; Phương pháp hạch toán kế toán
1.5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Thương mại và du
lịch Hatraco
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty
cổ phần Thương mại và du lịch Hatraco



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

TM

Tiền mặt

KD

Kinh doanh

NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

Công cụ dụng cụ

GTGT

Giá trị gia tăng


TCSĐ

Tài sản cố định

HĐQT

Hội đồng quản trị

XNK

Xuất nhập khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1

Phương pháp hạch toán TM

Sơ đồ 1.2

Phương pháp hạch toán tiền gửi NH

Sơ đồ 1.3

Phương pháp hạch toán ngoại tệ bằng TM


Sơ đồ 1.4

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký-sổ cái

Sơ đồ 1.5

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Sơ đồ 1.6

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ

Sơ đồ 1.7

Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.8

Trình tự kế toán máy

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Sơ đồ 2.2

Sơ dồ bộ máy kế toán tại công ty

Sơ đồ 2.3


Hình thức ghi sổ nhật ký chung tại công ty

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Biểu 2.1

Phiếu thu

Biểu 2.2

Phiếu chi

Biểu 2.3

Giấy đê nghị tạm ứng

Biểu 2.4

Sổ quỹ tiền mặt

Biểu 2.5

Sổ nhật ký chung tiền mặt

Biểu 2.6

Sổ cái tài khoản tiền mặt


Biểu 2.7

Giấy báo Có

Biểu 2.8

Ủy nhiệm chi

Biểu 2.9

Giấy báo Nợ

Biếu 2.10

Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng

Biểu 2.11

Sổ nhật ký chung tiền gửi ngân hàng

Biểu 2.12

Sổ cái tiền gửi ngân hàng

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền
a. Khái niệm vốn bằng tiền



Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới
hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển.
Với tính lưu hoạt cao – vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
b. Phân loại vốn bằng tiền
- Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
• Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính
thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam
như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)

• Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này
không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ.
Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích
thanh toán trong kinh doanh.
- Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
• Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
• Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung là
tiền gửi ngân hàng.
• Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác hàng và nhà
cung cấp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn
bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận. Vì thế trong
quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi việc bị
lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ

các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước
Do vậy, việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý
chặt chẽ và kế hoạch bảo đảm tốt các yêu cầu sau:


- Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán, những nhân viên
giữ tiền không được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được
giữ tiền mặt
- Lập bản danh sách ghi hóa đơn thu tiền tại thời điểm và nơi nhận tiền mặt
- Thực hiện thanh toán bằng séc, chi lên dùng tiền mặt chi tiêu cho các khoản khác,
không được chi trả tiền mặt thay cho việc chi trả séc
- Trước khi phát hành một tờ séc để thanh toán, phải kiểm tra số lượng và giá trị các
khoản chi tránh việc phát hành séc quá số dư
- Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký séc
1.1.3. Vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền có vai trò đặc biệt quan trọng của công tác kế toán
- Quản lý tốt vốn bằng tiền sẽ góp phần phát triển và lưu thông hệ thống tiền tệ trong
nền kinh tế vì vậy kế toán tiền mặt là một bộ phận rất quan trọng
- Quản lý và thực hiện tốt vốn bằng tiền sẽ đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua
lại giao dịch giữa các thành phần kinh tế, kích thích nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Từ đó giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có sức cạnh tranh và đứng vững trên
thị trường.
- Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của công ty
trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính khả năng thanh toán của
doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp hay gián
tiếp đối doanh nghiệp
- Là cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp thể hiện thông qua vòng lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không
- Để có thể quản lý và lưu chuyển tốt hệ thống tiền tệ của mình, doanh nghiệp phải
cần đến sự giúp sức của kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt hay còn gọi là kế toán vốn

bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán có vai trò đặc biệt quan trọng của công tác kế
toán
Kế toán tiền mặt giúp xử lý các phát sinh liên quan đến tiền mặt bao gồm tính toán số
liệu, xem xét chứng từ đủ điều kiện, đúng hay sai. Sau khi tính toán và xem xét chứng
từ đã hợp lý thì kế toán thực hành định khoản và hạch toán trên phần mềm kế toán
1.1.4. Quy định hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:


- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt
Nam, trừ trường họp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ
áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc,kim khí quý, đá
quý
- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm
chất, và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được
tính theo giá trị thực tế ( giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán). Khi tính giá xuất
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong bốn phương pháp xuất kho:
Bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, giá thực tế đích
danh. Tuy nhiên do vàng bạc, đá quý là loại tài sản có giá trị lớn và mang tính tách
biệt nên phương pháp thực tế đích danh thường được sử dụng. Nếu có chênh lệch giữa
giá xuất bán và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì được phản ánh vào
TK 515 hoặc TK 635
a. Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại quỹ
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và đầy đủ chữ ký
của người nhận tiền, người giao tiền và người cho phép nhận xuất quỹ theo quy định
của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất
quỹ đính kèm
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng
ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại

tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt và sổ
kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc. kim khí quý, đá quý
- Khi phát sinh nghiệp vụ có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì ghi
sổ theo giá mua thực tế ( giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán )
- Khi xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thế tính giá bình quân hoặc giá thực tế
đích danh. Tuy nhiên do vàng, bạc, kim khí quý, đá quý là loại tài sản có giá trị lớn và
mang tính tách biệt nên phương pháp tính giá thực tế đích danh thường được sử dụng


- Nếu có chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
thì được phản ánh vào TK 711 thu nhập khác hoặc TK 811 chi phí khác
- Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký cướ, ký quỹ nhập theo giá nào thì khi
xuất hoàn trả lại phải theo giá đó và phải đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất
lượng trước khi niêm phong
b. Nguyên tắc hạch toán tiền gửi ngân hàng
Tiền của các doanh nghiệp phần lớn được gửi ở các ngân hàng, kho bạc hoặc
các công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Khi có nhu
cầu thanh toán một khoản chi phí nào bằng tiền gửi ngân hàng, công ty phải thực hiện
thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Nhiệm vụ này do kế toán thanh toán với ngân hàng
đảm nhiệm. Số lãi thu được từ tài khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào thu
nhập từ hoạt động tài chính
Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán tiền gửi ngân hàng của
công ty tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh
lệch giữa sổ sách của công ty với chứng từ của ngân hàng gửi đến thì kế toán tiền gửi
ngân hàng phải thông báo với ngân hàng để kịp thời xác minh đối chiếu và xử lý. Nếu

số liệu hai bên đã cân đối kế toán tiền gửi hạch toán chi tiết trên số tiền gửi ngân hàng
để theo dõi cho từng nghiệp vụ phát sinh
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị
phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối
tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của
ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch ( nếu có) ghi vào
bên Nợ TK 138 – Phải thu khác ( nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân
hàng ) hoặc ghi vào bên Có TK 388- Phải trả, phải nộp khác ( nếu số liệu của kế toán
nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định
nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ
Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản
chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác
giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi ( đồng Việt
Nam, ngoại tệ các loại)


Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu
1.2. Lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Theo dõi phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến
động của từng loại vốn bằng tiền
- Cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kiểm kê lập báo cáo tài chính và phân tích
hoạt động kinh tế
- Chấp hành các quy định thủ tục trong việc quản lý vốn bằng tiền tại công ty
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và
phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác
định nguyên nhân và kiến nghị các biện pháp xử lý vốn bằng tiền

- So sánh, đối chiếu kịp thời, thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán
tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kịp thời các trường hợp sai
lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý
1.2.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu: mẫu số 01-TT
- Phiếu chi: mẫu số 02-TT
- Giấy tạm ứng: mẫu số 03-TT
- Giấy đề nghị thanh toán: mẫu số 05-TT
- Biên lai thu tiền: mẫu số 06-TT
- Biên lai kiểm kê quỹ: mẫu số 08-TT
- Các chứng từ có liên quan.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 111: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt
- Kết cấu TK 111 :

Nợ

Tài khoản 111

- Số phát sinh Nợ
+ Tiền mặt tăng trong kỳ
+ Tiền măt thừa chưa rõ nguyên
nhân phát hiện khi kiểm kê
- Dư Nợ: Tiền mặt tồn quỹ hiện
có cuối kỳ

- Số phát sinh Có
+ Tiền mặt giảm trong kỳ
+ Tiền mặt thiếu chưa rõ nguyên

nhân phát hiện trong kiểm kê




- Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2 là:
+ Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam
tại quỹ tiền mặt
+ Tài khoản 1112: Ngoại tệ : Phản ánh tình hình thu,chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ
ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam
+ Tài khoản 1113: vàng bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ
Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi
ngoại tệ trên TK 007 : Ngoại tệ các loại
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.

TK 111
TK 112

TK 112
Rút tiền gửi NH nhập quỹ TM

TK511,521

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH

TK 331,333,334,338


Thu tiền từ hoạt động bán sản phẩm hàng

hoá, dịch vụ tính thuế GTGT

Xuất quỹ TM trả các khoản nợ phải trả.

TK 3331

TK 311,315
Xuất quỹ TM trả vay ngắn hạn, nợ dài hạn.

TK 244
Xuất quỹ TM đem ký quỹ

TK 152,153,156,157
Xuất quỹ TM mua NVL, CCDC, hàng hoá về
nhập kho dùng để sản xuất KD tính thuế GTGT

TK 133
TK515

TK 211

Thu tiền từ hoạt động tài chính.
Xuất quỹ TM mua TSCĐ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT

TK 3331

TK 133
TK 711
Thu tiền từ hoạt động bất thường


TK 141
Xuất tiền tạm ứng cho nhân viên.

TK 131,138,141

TK 121,221

Khi thu được các khoản nợ phải thu bằng TM

Xuất quỹ TM mua chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn, đầu tư vào công ty con

TK 121,138,244

TK 138

Khi thu được các khoản tiền ký quỹ, ký
cược thu hồi các khoản cho vay bằng
TM

Số tiền thiếu kiểm kê chờ xử lý.

TK 635,811
Xuất tiền dùng cho hoạt động tài chính, hoạt
động khác.

TK 338

Thu tiền từ việc hoàn tạm ứng.


SƠ ĐỒ 1.1: Phương pháp hạch toán tiền mặt
( Nguồn: tự tổng hợp)

1.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo nợ.
- Giấy báo có.

TK 133


- Giấy uỷ nhiệm thu, giấy ủy nhiệm chi
- Sổ cái.
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
- Các sổ kế toán tổng hợp.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
- Kết cấu:



TK 112

Nợ
- Số dư đầu kỳ
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá
quý hiện có tại ngân hàng

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng

bạc, kim khí quý, đá quý rút ra khỏi ngân
hàng
Chênh lệch giảm giá tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư tiền tệ gửi ngoại tệ
cuối kỳ

- Số phát sinh tài khoản
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
- Số dư cuối kỳ
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý hiện còn ở ngân hàng

- Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam
+ Tài khoản 1122: Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân
hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam
+ Tài khoản 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc. kim khí
quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng
1.2.3.3. Phương pháp kế toán
a.Kế toán các nghiệp vị kinh tế làm tăng tiền gửi ngân hàng.

TK 112

TK 111

TK 111

Xuất quỹ TM vào tài khoản NH

TK 133

Rút tiền gửi NH nhập quỹ TM

TK 121


Nhận được giấy báo có của NH về số
tiền đang chuyển

Chuyển tiền đi đầu tư ngắn hạn.

TK 131

TK 244
Nhận được tiền KH trả bằng chuyển
khoản

Chuyển tiền gửi đi cầm cố, ký
quỹ, ký cược.

TK 244

TK 152,153,156
Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược

Mua NVL, CCDC, hàng hoá trả bằng
tiền gửi NH tính thuế GTGT


TK 133
TK 121

Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn

TK 211,221,241

TK 3331

Mua TSCĐ trả bằng tiền gửi NH tính thuế
GTGT

TK 133

TK 511
Thu từ tiền bán hàng hoá.

TK 331

TK 3331

Trả tiền cho nhà cung cấp

TK 711

TK 333,334,338,341

Thu tiền từ hoạt động khác.


Thanh toán lương cho công
nhân, thanh toán các khoản phải
trả, phải nộp khác.

TK 3331

TK 515

TK 311,315

Thu từ hoạt động tài chính

Thanh toán các khoản vay ngắn hạn,
vay dài hạn đến hạn

TK 3331

SƠ ĐỒ 1.2: Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng
( Nguồn: tự tổng hợp)

1.2.4 Kế toán các khoản ngoại tệ
TK 1112, 1121
TK 131,138
TK 133,152,153,156,211,241,642
Tỷ giá ghi
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
( đồng
( đồng
thời
thời

ghi
Nợ
Nợ
TKTK
007)
Lỗquân
( tỷghi
giá
thực
kỳ
tế007)
hoặc
kế
toán
bình
năm)
thực
tế liên NH)

Doanh
giá do
thuđánh
nhậpgiá
khác
Tỷ
lại ngoại
giá
bằng ngoại
tệ cuốitệ
sổLãi tỷ thu,

TK 511,515,711

Tỷ giá
Tỷ giá
TỷTỷ
giágiá
Lãi
giásổdo đánh giá lại thực
ghi tỷ
sổghi
thực
tế
tế
TK
311,315,331,341
( đồng
Lãi
Thanh
Lãi
ghi Nợ
toán
TK
007)
vay
LỗLỗ
ngoạithời
tệ
cuối
kỳ
kế nợ

toán


Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ, dịch
vụ bằng ngoại tệ

TK 515

TK 635
Lãi

TK 515

TK 413

TK 635

TK 515

TK 635

TK 413

SƠ ĐỒ 1.3: Phương pháp hạch toán các khoản ngoại tệ
( Nguồn : tự tổng hợp)

1.3. Hình thức sổ kế toán
1.3.1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ

kế toán
chi tiết


Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Bảng
tổng hợp
chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SƠ ĐỒ 1.4 :Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
( Nguồn: Bài giảng của thầy cô khoa Kế toán- Tài chính trường Đại học Hải Phòng)

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra xoát xét về tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ để làm
căn cứ ghi sổ. Trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để ghi vào Nhật kí Sổ cái. Số liệu trên mỗi chứng từ và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
được ghi trên 1 dòng ở cả 2 phần Nhật kí - Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại được lập cho những chứng từ kế toán cùng loại phát sinh nhiều
lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày như: phiếu thu, chi, nhập, xuất.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được

ghi sổ Nhật ký - Sổ cái, được dùng để ghi vào sổ quỹ và các sổ (thẻ) kế toán chi
tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
số liệu phát sinh trên cột số phát sinh của phần Nhật kí và các cột Nợ, có của
từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng số phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào
số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh cuối


tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra
phát sinh luỹ kế từ đầu tháng đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng,
đầu quý và số phát sinh trong tháng, kế toán tính ra số dư cuối tháng, cuối quý
của từng tài khoản trên Nhật kí - Sổ cái.
1.3.2. Hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ kế toán chi tiết

Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

SƠ ĐỒ 1.5:Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
( Nguồn: Bài giảng của thầy cô khoa Kế toán- Tài chính trường Đại học Hải Phòng)

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ. Kế toán đã được kiểm tra và được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài
khoản phù hợp. Nếu đơn vị mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi


nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đó được ghi vào các sổ thẻ có Kế toán chi tiết liên quan. Trong trường hợp
có mở các Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã
dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ (3, 5, 7, 10 ngay hoặc cuối tháng) cộng sổ - Cuối tháng, cuối quý,
cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm
tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ
số liệu khoá sổ của các số, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
1.3.3. Hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký
chứng từ


Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài chính
SƠ ĐỒ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
( Nguồn: Bài giảng của thầy cô khoa Kế toán- Tài chính trường Đại học Hải Phòng)

Ghi chú
Ghi hàng ngày: →
Ghi cuối tháng: 
Đối chiếu, kiểm tra: 
- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân
bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng
từ


- Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp
vào sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ

vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tồng hợp chi tiết theo từng tài khoản
để đối chiếu với sổ cái
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê
và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính
1.3.4. Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi số

SỔ CÁI

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối

số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SƠ ĐỒ 1.7: Trình tự ghi số theo hình thức Chứng từ ghi sổ
( Nguồn: Bài giảng của thầy cô khoa Kế toán- Tài chính trường Đại học Hải Phòng)

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tồng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi số, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số
phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( được
lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có của
tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số
phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
1.3.5. Hình thức kế toán máy

Chứng từ kế toán

Sổ kế toán


PHẦN MỀM KẾ
TOÁN

BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI

MÁY TÍNH

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị

SƠ ĐỒ 1.8: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
( Nguồn: Bài giảng của thầy cô khoa Kế toán- Tài chính trường Đại học Hải Phòng)

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm


Đối chiếu, kiểm tra
- Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết

kế sẵn trên phần mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp ( sổ cái hoặc nhật ký sổ cái..) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
- Cuối tháng kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm
kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi
đã in ra giấy
- Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
- Cuối kỳ ( tháng, năm) sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH- HATRACO
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại và du lịch- Hatraco
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty


- Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và du lịch- Hatraco
- Tên tiếng Anh : HATRACO-TRADING AND TOURISM JOINT STOCK
COMPANY.
- Tên viết tắt : HATRACO
- Địa chỉ : 31-33 Minh khai - Hồng Bàng –Tp. Hải phòng
- Điện Thoại :+84.313.745726-810646 -810647-745716

- Fax : +84.313810848-745060
- Email : ; ;
-Website: www.Hatraco.vn
- Hình thức sỡ hữu vốn: công ty cổ phần
Công ty Cổ phần Thương mại và du lịch Hatraco được thành lập theo giấy

chứng nhận kinh doanh số 0200590187 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp, đăng ký lần đầu ngày 25/7/2004 đăng ký thay đổi lần thứ 3 là ngày
24/10/2011
Công ty tiền thân là Công ty Thương mại Duyên Hải, được chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết định số 8454,846/QĐ – TCCQ
ngày 17/4/2006 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng với vốn điều lệ là
3.000.000.000 đồng, mệnh giá cổ phần 100.000 đồng. Trải qua 7 năm xây dựng và
phát triển công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hatraco đã từng bước khẳng định vị
trí và vai trò của mình trên thị trường
Trên thi trường hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp, điều đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cấp quy mô sản xuất, đầu tư
trang thiết bị máy móc hiện đại, hợp lý và đồng bộ, đào tạo đội ngũ công nhân lành
nghề có trình độ cao. Công ty cổ phần cũng đã có những đổi mới trong việc tổ chức
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường
Về đội ngũ công nhân lao động hiện nay công ty có 50 lao động. Số công nhân
trực tiếp làm việc nằm ở độ tuổi 28-35. Công ty đã tổ chức công nhân lao động
3ca/ngày, ngoài ra cỏn tổ chức cho công nhân lao động làm thêm giờ để tăng thu
nhập. Bên cạnh đó công ty đã sử dụng có hiệu quả các đòn bẩy lợi ích kinh tế khuyến
khích người lao động, tránh tình trạng sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng một
cách tùy tiện
Công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh có vai trò quan
trọng, có tác dụng đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng nhanh doanh thu với chi phí thấp


nhất cho doanh nghiệp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm cũng như hiệu quả sử dụng vốn nên thị trường cung ứng nguyên vật liệu phải
đúng tiến độ, số lượng công nhân
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh công ty hoạt động gồm:
+ Kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng, máy móc phục vụ công trình khai thác mỏ, xây

dựng nhà và giao thông vận tải
+ Kinh doanh và chế biến hàng nông,lâm,thủy hải sản, lương thực,thực phẩm, hàng
thủ công mỹ nghệ
+ Kinh doanh khách sạn nhà nghỉ và dịch vụ du lịch
+ Kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, dịch vụ chuyển khẩu, tạm nhập-tái xuất, kho
bãi, đại lý vân tải thủy – bộ
+ Kinh doanh và sản xuất nước uống, đá viên tinh khiết
+ Sản xuất và gia công vật liệu xây dựng, sắt thép dân dụng
+ Sản xuất và chế biến thức ăn gia súc, kinh doanh dịch vụ
+ Dịch vụ xuất nhập khẩu, khai thuế hải quan
Nhưng ngành nghề chủ yếu của công ty là kinh doanh khách sạn nhà nghỉ , du lich
dịch vụ và kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng, máy móc phục vụ công trình khai thác
mỏ, xây dựng nhà và giao thông vận tải; Kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, Sản
xuất và gia công vật liệu xây dựng, sắt thép dân dụng
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty


×