MỤC LỤC
i
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
XNK
: Xuất nhập khẩu
SXKD
: Sản xuất, kinh doanh
DN
: Doanh nghiệp
LNST
: Lợi nhuận sau thuế
VLĐ
: Vốn lưu động
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
32
2.2
Lượng hàng hóa doanh nghiệp thực hiện được trong
giai đoạn 2012-2015
33
2.3
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí
39
2.4
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
41
2.5
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
43
2.6
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
45
2.7
Bảng phí đường bộ
46
3.1
Mục tiêu chất lượng của công ty Vietracimex
51
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình
Tên hình
Trang
2.1
Biểu đồ tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp
37
3.1
Tuyến hàng hóa lưu thống của doanh nghiệp
56
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là một hoạt động thương mại được sử dụng
rộng rãi trong thương mại quốc tế đồng thời là một phương thức kinh doanh
xuất nhập khẩu (XNK). Ở Việt Nam hoạt động này được quy định trong luật
thương mại, luật hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi cho việc trung chuyển hàng hóa nên trong
những năm gần đây hoạt động tạm nhập, tái xuất phát triển mạnh mẽ cả về quy
mô và tốc độ. Cùng với đó, công tác quản lý hải quan đối với loại hình kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa tương đối thông thoáng, thuận lợi cho các
doanh nghiệp tham gia hoạt động góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng hơn, đem lại những lợi ích kinh tế nhất
định. Chính vì thế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt và
khó khăn hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo lợi thế thắng lợi trong cạnh tranh
đứng vững trên thương trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản đối với mọi doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường. Hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Kinh doanh đạt hiệu quả cao, cho phép thực hiện
tốt quá trình tái sản xuất ở mức độ ngày càng cao hơn, đồng thời tạo ra nguồn
thu để đóng góp cho ngân sách nhà nước. Chính vì lẽ đó, vấn đề hiệu quả kinh
doanh luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình cấu trúc lại nền kinh tế
quốc dân.
Chủ trương của Đảng là phải đổi mới hệ thống quản lý kinh doanh, phương
thức kinh doanh, tận dụng hết nguồn lực trí thức, tiếp cận và áp dụng có chọn
lọc các kiến thức kinh tế cũng như các kiến thức kinh nghiệm quản lý kinh tế
phương tây vào nền kinh tế Việt Nam, buộc các nhà doanh nghiệp thực sự kinh
doanh, tìm chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội và thách thức; đòi
hỏi doanh nghiệp phải “sống” bằng chính khả năng của mình, gắn trách nhiệm
sản xuất kinh doanh vào tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Chính vì lý do đó và qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại Công ty cổ
phần Thương mại xây dựng 5- Hải phòng ( Vietracimex), tôi đã lựa chọn đề tài :
“ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất tại công ty
Vietracimex” làm khóa luận tốt nghiệp
iv
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài tập trung phân tích cơ sở lý luận về nghiệp vụ tạm nhập tái xuất
Đánh giá thực trạng thị trường dịch vụ vận tải nói chung và về tình hình,
cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Công ty
Vietracimex nói riêng trong giai đoạn 2012-2015
Đồng thời đề tài phát hiện điểm mạnh, điểm yếu trong nội tại công ty, từ đó
có thể đề xuất các biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu,
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Tình hình hoạt động tạm nhập, tái
xuất của công ty Vietracimex.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng kinh doanh tạm
nhập, tái xuất của Công ty cổ phần thương mại xây dựng 5- Hải Phòng với số
liệu nghiên cứu trong 4 năm từ 2012-1015
4. Nguồn số liệu nghiên cứu.
Các nguồn số liệu nghiên cứu chủ yếu được lấy từ báo cáo tài chính do
phòng Tài chính- kế toán của công ty cung cấp, và các văn bản, ấn phẩm của
công ty cổ phần thương mại xây dựng 5- Hải Phòng
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phân tích tình hình hoạt động tạm nhập, tái xuất là một đề tài rộng vì thế tôi
sử dụng một số phương pháp sau đây:
Phương pháp đối chiếu so sánh: là phương pháp đối chiếu so sánh các chỉ
tiêu của cùng một nội dung, tính chất để xác định xu hướng, mức biến động của
các chỉ tiêu. Tôi tiến hành đối chiếu, so sánh các kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu
kinh tế qua các năm để từ đó thấy được thực trạng hoạt động kinh doan tạm
nhập, tái xuất của công ty.
Phương pháp đồ thị : là phương pháp biểu diễn các số liệu, tài liệu thông qua
đồ thị, để thấy được sự thay đổi các số liệu qua các năm phân tích
v
Nghiên cứu dựa trên các kiến thức được học, các thông tin tài liệu thực tế
báo cáo về tình hình kinh doanh của chi nhánh, từ đó tổng hợp phân tích, đánh
giá để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn.
Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạm nhập, tái xuất
hàng hóa đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất tại công ty Vietracimex trong giai đoạn 20122015, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, bất cập và nguyên
nhân, đồng thời căn cứ vào đó để đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất tại công ty
Vietracimex trong thời gian tới. Các biện pháp đảm bảo được tính thực tiễn hoạt
động của công ty và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trên địa bản tỉnh Hải
Phòng.
7. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục bảng biểu, thì luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ cở lý luận về nghiệp vụ tạm nhập, tái xuất
Chương 2: Đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái
xuất tại công ty Vietracimex trong giai đoạn 2012-2015
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tạm
nhập, tái xuất tại công ty Vietracimex
vi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ
TẠM NHẬP TÁI XUẤT
1.1 Lý luận chung về giao nhận hàng hóa tạm nhập tái xuất
1.1.1 Khái niệm tạm nhập –tái xuất
Điều 29 Luật thương mại Việt Nam năm 2005:
Trích :“Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài
hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt
Nam.”
Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng
mua hàng do thương nhân Việt Nam ký kết với thương nhân xuất khẩu và hợp
đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu.
Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc ký sau hợp đồng bán hàng
* Phân biệt hình thức kinh doanh tạm nhập- tái xuất hàng hóa với hình thức
chuyển khẩu và quá cảnh hàng hóa.
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng hóa từ một nước, vùng lãnh thổ để
bán sang một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài
lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo
các hình thức như: Hàng hóa đợc vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam, hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển
hàng hóa tại các Cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Quá cảnh hàng hóa là
1
việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua
lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô
hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện
trong thời gian quá cảnh.
1.1.2 Các hình thức tạm nhập- tái xuất
Căn cứ vào mục đích thương mại, tạm nhập tái xuất hàng hóa được chia
thành hai loại là kinh doanh tạm nhập- tái xuất hàng hóa và các hình thức kinh
doanh tạm nhập- tái xuất khác.
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa là hoạt động kinh doanh tạm nhậptái xuất được thực hiện đối với tất cả các loại hàng hóa, kể cả hàng hóa thuộc
danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục phải
xin giấy phép của Bộ công thương, hàng hóa thuộc diện quản lý của các Bộ
ngành.
Các hình thức tạm nhập- tái xuất khác: Theo mục đích của việc tạm nhập- tái
xuất tương ứng hình thức này bao gồm hàng hóa là máy móc, thiết bị, phương
tiện thi công, khuôn, mẫu được phép tạm nhập- tái xuất theo các hợp đồng thuê
mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công,
thực hiện dự án đầu tư, hàng hóa là linh kiện, phụ kiện, phụ tùng tạm nhập- tái
xuất để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tầu bay nước ngoài nhưng không có
hợp đồng, hàng hóa tạm nhập- tái xuất tham dự hội chợ, triển lãm, hàng hóa là
phương tiện chứa hàng hóa tạm nhập- tái xuất theo hình thức quay vòng, hàng
hóa tạm nhập tái xuất bán tại cửa hàng miễn thuế, máy móc, thiết bị, dụng cụ
nghề nghiệp tạm nhập- tái xuất có thời hạn.
1.1.3 Thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập tái xuất
Điều 82 Thông tư 38-2015/TT-BTC quy định về: Thủ tục hải quan đối với
hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
2
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện như
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Mục 5 Chương III Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, một số nội dung được hướng dẫn bổ sung
như sau: Trích:
1.1.3.1 Thủ tục hải quan tạm nhập
a. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
“Thủ tục hải quan tạm nhập hàng hoá được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu nơi lưu giữ hàng hóa tạm nhập;
b. Hồ sơ hải quan tạm nhập:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này bao gồm:
+ Tờ khai hải quan nhập khẩu
+ Hóa đơn thương mại
+ Vận đơn, chứng từ tương đương
+Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép
+ Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên
ngành
Ngoài ra trong hồ sơ hải quan tạm nhập phải có:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp;
- Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất có điều
kiện theo quy định của Chính phủ:
+ Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất do Bộ Công
Thương cấp :01 bản chụp
3
+ Giấy phép tạm nhập ,tái xuất do Bộ Công Thương cấp đối với mặt hàng
theo quy định phải được Bộ Công Thương cấp phép :01 bản chính
1.1.3.2 Thủ tục hải quan tái xuất
a. Địa điểm làm thủ tục tái xuất:
Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hoặc Chi cục Hải quan
cửa khẩu tái xuất. Riêng hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc loại hình
kinh doanh có điều kiện theo quy định của Chính phủ thì phải làm thủ tục hải
quan tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập;
b. Hồ sơ hải quan tái xuất:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này:
+ Tờ khai hải quan xuất khẩu
+ Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có giấy phép
+Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ
quan chuyên ngành
Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan tạm nhập, người khai hải quan
thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này thì khi làm thủ tục hải quan tái xuất, việc khai hải quan cũng
được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này;
c.
Khi làm thủ tục tái xuất, thương nhân phải khai báo thông tin về số tờ
khai tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với
từng dòng hàng tái xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện
trừ lùi theo số lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng.
4
Một tờ khai tạm nhập có thể được sử dụng để làm thủ tục tái xuất nhiều lần;
một tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng
hóa tương ứng. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất kiểm tra thông tin
về tờ khai hải quan tạm nhập trên Hệ thống để làm thủ tục tái xuất.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan
phải khai cụ thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “Chứng từ
đi kèm” của tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK phụ lục IV ban
hành kèm Thông tư này.
1.1.3.3 Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất
a. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được tạm nhập, tái xuất qua các
cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
b. Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất
khẩu nhưng không thay đổi phương thức vận chuyển thì người khai hải quan có
văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, nếu được Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt thì công chức hải quan thực hiện chuyển địa
điểm giám sát trên Hệ thống. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi đang lưu giữ hàng
hóa lập biên bản bàn giao và niêm phong hàng hóa để chuyển đến Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất.
Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, hàng hóa chưa thông quan thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung
theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này. Nếu thay đổi cửa khẩu tái xuất làm
thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì người khai hải quan khai bổ sung
cửa khẩu xuất tại ô “Phần ghi chú”, sửa đổi thông tin “Địa điểm đích cho vận
chuyển bảo thuế” trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu;
5
c. Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập nhưng tái xuất vào khu phi
thuế quan, kho ngoại quan hoặc khu chế xuất thì cửa khẩu xuất hàng là khu phi
thuế quan, kho ngoại quan hoặc khu chế xuất.
1.1.3.4 Thời hạn lưu giữ
Thời hạn hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt
Nam thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐCP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuơng mại
về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia
công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
1.1.3.5 Địa điểm lưu giữ
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất (bao gồm các trường hợp đã hoàn
thành thủ tục tạm nhập hoặc đã hoàn thành thủ tục tái xuất, chờ thực xuất) được
lưu giữ tại một trong các địa điểm sau:
a. Khu vực chịu sự giám sát hải quan tại cửa khẩu;
b. Cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa hoặc kho
ngoại quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
c. Kho, bãi của thương nhân thuộc địa bàn hoạt động hải quan đã được Bộ
Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất.
1.1.3.6 Giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập
đến cửa khẩu tái xuất
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất khi vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập
đến cửa khẩu tái xuất, người khai hải quan/người vận chuyển phải khai báo vận
chuyển qua Hệ thống trong các trường hợp sau:
a. Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng tái xuất tại cửa khẩu khác
6
b. Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng đưa hàng về địa điểm lưu giữ
sau đó tái xuất tại cửa khẩu khác.
Thủ tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo
quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan tại Điều 51 Thông
tư này.
1.1.3.7 Thủ tục hải quan chuyển tiêu thụ nội địa:
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
1.1.3.8 Các chứng từ được sử dụng trong hoạt động giao nhận
Hóa đơn thương mại ( invoice)
Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một bộ hóa đơn
thương mại. Đó là yêu cầu cơ bản của người bán đòi hỏi người mua phải trả số
tiền được ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng
hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức
thanh toán, phương tiện vận tải,… Người nhận hàng phải nộp một bản chính của
hóa đơn thương mại khi làm thủ tục hải quan. Để dễ dàng cho việc làm thủ tục
hải quan, ta nên ghi mã số của hóa đơn lên tất cả các chứng từ vận tải.
Lệnh giao hàng ( DO)
Là chứng từ do đại lý lập theo mẫu. Số liệu trong D/O phù hợp với vận đơn
gốc, sau khi người nhận hàng xuất trình vận đơn gốc và các giấy tờ phù hợp theo
quy định như giấy giới thiệu của cơ quan, giấy tờ tùy thân của người được giới
thiệu, đại lý kiểm tra sau đó cấp phát lệnh cho người nhận hàng. Lệnh giao hàng
được lập thành 3 bản để người nhận hàng tiến hành lập các thủ tục với hải quan,
với kho cảng để nhận hàng.
7
Vận đơn đường biển ( B/L)
Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do
người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi
hàng sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Hóa đơn thương mại ( Invoice)
Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một bộ hóa đơn
thương mại. Đó là yêu cầu cơ bản của người bán đòi hỏi người mua phải trả số
tiền được ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng
hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức
thanh toán, phương tiện vận tải,… Người nhận hàng phải nộp một bản chính của
hóa đơn thương mại khi làm thủ tục hải quan. Để dễ dàng cho việc làm thủ tục
hải quan, ta nên ghi mã số của hóa đơn lên tất cả các chứng từ vận tải.
Bản kê chi tiết hàng hóa ( Packing list)
Là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng ( hòm, hộp,
container,…). Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ
dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì.
Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường, có thể là phiếu đóng gói chi tiết
(Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết
hoặc là phiếu đóng gói trung lập (Neutrai packing list ) nếu nội dung của nó
không chỉ ra tên người bán. Cũng có khi, người ta còn phát hành phiếu đóng gói
kiêm bản kê khai trọng lượng ( packing and weight list).
1.2 Cơ sở pháp lý về nghiệp vụ giao nhận tạm nhập tái xuất.
1.2.1 Các văn bản quy phạm pháp luật
- Căn cứ vào luật Thương Mại 2005 của nước CHXHCNVN.
8
-
Thông tư số 128/2013/TT-BTC cũng bổ sung thêm những hướng dẫn về thủ
tục hải quan, giám sát hải quan đối với một số trường hợp đặc thù mà các văn
bản trước đây chưa hướng dẫn như: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa là
phương tiện vận tải XNK, giám sát hải quan đối với hàng hóa chưa làm thủ tục
nhập khẩu, đang nằm trong khu vực giám sát hải quan, nhưng phải tái xuất trả
lại cho đối tác nước ngoài…
- Thông tư 05/2014/TT-BTC quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa
-
Thông tư 94/2014/TT- BTC quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển
khẩu, gửi kho ngoại quan, xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng.
-
Thông tư 38/2015/TT-BTC của bộ tài chính quy định về thủ tục hải quan,
kiểm tra giám sát hải quan, thuế XNK…
1.2.2 Công ước, luật quốc tế
- Công ước Viên 1980 về buôn bán quốc tế.
- Các công ước về vận tải như Công ước quốc tế thống nhất một số quy tắc về
vận đơn đường biển ký tại Brussels ngày 25/08/1924 còn được gọi là quy tắc
Hague
Visby nên được gọi là nghị định thư Visby,lần thứ hai là năm 1979, gọi là nghị
định thư SDR. Ngoài ra còn có Công ước Liên hợp quốc về chuyên chở hàng
hóa bằng đường biển ký tại Hamburg ngày 31/03/1978, thường gọi tắt là Công
ước Hamburg hay quy tắc Hamburg 1978
9
1.3 Hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tạm
nhập- tái xuất của doanh nghiệp
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh.
a , Khái niệm:
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị
trường và có quan hệ với các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh”
(Nguyễn Phương Thảo, 2004). Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề vô cùng
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, vì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là
nâng cao hiệu quả kinh doanh để hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Đạt
được điều này doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đủ
sức cạnh tranh trên thị trường.
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau đây là một số
quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Theo nhà kinh tế học người Anh Adam Smith: “Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa, ở đây hiệu quả đồng nhất
với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu (Ngô đình Giao,
1997).
Hiệu quả kinh doanh =
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. (Ngô Đình Giao, 1997).
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh sự khai thác các nguồn lực một cách tốt nhất
10
phục vụ cho mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp, và mục tiêu xã hội của Doanh
nghiệp đối với Nhà nước.
Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả SXKD của các nhà kinh tế ta có
thể đưa ra một khái niệm chung, thống nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh như
sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
b , Bản chất:
Bản chất của hiệu quả kinh tế là hiệu quả của lao động xã hội, được xác định
bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả lợi ích thu được với lượng hao phí,
lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu
hóa chi phí trên nguồn thu sẵn có ( Ngô Đình Giao,1997)
Trong khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã sử dụng cả
hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong
lý thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng đơn vị giá
trị hay hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng
thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau. Còn sử dụng đơn vị giá
trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế
người ta sử dụng hiệu quả hoạt động SXKD là mục tiêu cuối cùng của hoạt động
sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường
khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
11
c , Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế nói chung và
hiệu quả hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất nói riêng là một phạm trù kinh
tế đặc biệt quan trọng, phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản
ánh trình độ sử dụng lực lượng sản xuất dưới chế độ chủ nghĩa xã hội trong cơ
chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao thì quan hệ
sản xuất ngày càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả sử dụng. Càng nâng cao
hiệu quả sử dụng thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất, yêu cầu của quy luật
kinh tế ngày càng được thỏa mãn.
Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu
cơ bản của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, hay nói cách khác nó là cơ sở để doanh
nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh góp phần tái sản xuất mở rộng, để cải
thiện đời sống nhân dân, tích lũy cho ngân sách, tăng uy tín và thế lực của công
ty trên thương trường.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của hoạt động tạm nhập- tái xuất.
1.3.2.1 Chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả SXKD =
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đơn vị đầu ra cần phải hao phí hết bao
nhiêu đơn vị đầu vào.
1.3.2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí của DN là tất cả những chi phí phát
12
sinh gắn liền với DN trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu
mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm cho đến khi tiêu thụ nó. Chi phí phục vụ cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN bao gồm: chi phí mua nguyên
vật liệu, chi phí trả cho người lao động, nhân viên trong DN, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý DN, chi phí hoạt động mua ngoài, chi phí hoạt động tài chính,…
Như vậy để tạo ra sản phẩm dịch vụ phải là sự tập hợp của tất cả các khoản chi
tương ứng. Chi phí thế nào sẽ quyết định giá thành sản phẩm dịch vụ cao hay
thấp, vì thế hạ giá thành, giảm chi phí là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho DN.
Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thông qua các chỉ tiêu sau:
a, Hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
chi phí của DN càng cao và ngược lại.
b, Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí DN bỏ ra kinh doanh thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ DN kinh doanh
hiệu quả và ngược lại.
1.3.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a, Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
13
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn DN bỏ ra kinh doanh thì tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại.
b, Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì sẽ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và ngược lại.
1.3.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a, Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra sẽ thu lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
b, Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn lưu động quay được mấy vòng,
số vòng quay càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng tăng và ngược lại
1.3.2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a, Doanh thu bình quân một lao động
Doanh thu bình quân một lao đông =
14
Chỉ tiêu này cho biết mỗi một lao động tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
b, Mức sinh lời một lao động.
Mức sinh lời một lao động =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi một lao động tham gia vào quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2.6 Các chỉ tiêu sinh lời.
Các chỉ số sinh lời luôn được cac nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là
cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ
quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra cá quyết định tài chính trong tương lai (
Đọc, lập, phân tích BCTC Doanh nghiệp- NXB Thống kê)
a, Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ thì tạo ra được mấy đồng lợi nhuận.
b, Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP TÁI XUẤT CỦA
CÔNG TY VIETRACIMEX TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2015
2.1 Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần thương mại xây dựng 5 Hải Phòng là một doanh nghiệp
Nhà nước, đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Cổ phần Thương mại Xây
dựng, thuộc Bộ Giao thông Vận tải, được thành lập theo quyết định số
2966/1999/QĐ/QGTVT ngày 28/10/1999 của Bộ Giao thông Vận tải do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 112187 ngày
27/12/1999.
Vốn điều lệ: 12.720.000 đồng
Trụ sở chính: 22 Võ Thị Sáu, Ngô Quyền, Hải Phòng
Mã số thuế : 0200375711
SĐT: 0313.551.237
Fax : 0313.836.6**
Giám đốc : Lê Văn Hoan
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị, xăng dầu, máy móc các loại, phương tiện vận
tải, nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, vật tư phế liệu, phá dỡ tàu cũ, nông
lâm thủy sản, hàng tiêu dùng,…
+ Kinh doanh kho ngoại quan và kho bãi.
+ Đại lý giao nhận, vận tải thủy bộ
16
+ Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, khai thuê hải quan.
2.1.3 Sơ đồ tổ chức công ty.
1.Hội đồng quản trị (HĐQT):
Thay mặt chủ sở hữu công ty (Tổng công ty Thương mại và Xây dựng,
Bộ Giao Thông vận tải) quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quản lý mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những
trường hợp vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch công ty và pháp luật về sự phát triển của công ty theo mục tiêu,
nhiệm vụ mà chủ sở hữu giao.
17
2.Giám đốc công ty (GĐ)
Là người đại diện trước pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước
HĐQT và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty - là người có quyền hạn
cao nhất trong công ty và có trách nhiệm tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch,
của công ty; trình HĐQT phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể, biên chế bộ
máy quản lý, kinh doanh; đề nghị HĐQT về quyết định các vấn đề liên quan tới
các chức danh PGĐ và kế toán trưởng và có quyền quyết định các chức danh
trong phạm vi thẩm quyền của mình.
3.Các Phó giám đốc và Kế Toán trưởng
Hiện nay, công ty có 3 PGĐ và một kế toán trưởng phụ trách các mảng
sau:
- Phó giám đốc phụ trách nội chính.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng.
- Kế toán trưởng phụ trách các công tác về thông kê kế toán tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ: Các phó giám đốc và kế toán trưởng giúp việc cho
Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty mà mình
đảm trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công, hoặc uỷ quyền thực hiện.
4.Các phòng ban chức năng
a. Phòng Kế hoạch kỹ thuật xây dựng: Tham mưu cho HĐQT và GĐ về
các mặt công tác sau: Quản lý và tổ chức công tác kế hoạch và xây dựng kế
hoạch cho các đơn vị trực thuộc; công tác thị trường và công tác hợp đồng trong
nước; công tác điều hành, chỉ huy sản xuất trong hoạt động xây dựng.
5.Phòng kế toán: Tham mưu, giúp việc cho HĐQT và giám đốc về các mặt
công tác kế toán - thống kê; công tác quản lý tài chính toàn công ty; công tác
quản lý hệ thống giá trong công ty.
18