Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.71 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống người dân ngày càng
được cải thiện, du lịch trở thành tiêu chuẩn đánh giá mức sống và chất lượng
cuộc sống của từng lớp dân cư trong xã hội. Mặt khác, trong điều kiện sản
xuất đại công nghiệp, môi trường sống và môi trường làm việc của con người
ngày càng bị ô nhiễm nhiều hơn, cường độ làm việc nhiều gây hậu quả xấu
đến sức khoẻ của con người. Do vậy, con người cần phải đi du lịch để tiếp cận
với thiên nhiên, giải toả những căng thẳng. Ngoài ra, chính sách đổi mới, mở
cửa và hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến Việt Nam, khách
Việt Nam đi du lịch nước ngoài để tìm hiểu về phong tục tập quán, văn hoá,
thưởng ngoạn các danh lam thắng, nghỉ ngơi, giải trí và tìm kiếm cơ hội đầu
tư. Mặt khác, nhờ cuộc đổi mới nền kinh tế nên mức sống của người dân tăng
lên rõ rệt làm cho nhu cầu du lịch ngày càng tăng. Chính những lý do đó đã
thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển, tạo ra thị trường kinh doanh đầy
sôi động và cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp luôn muốn thu hút khách
về với công ty mình nên họ đã cạnh tranh bằng nhiều hình thức khác nhau
thông qua giá cả, chất lượng…Xuất phát từ tình hình cạnh tranh hiện nay trên
thị trường, em đã chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả
hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội” với mục
đích hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty để thu hút
khách hàng về với công ty của mình, tạo đựơc thế đứng trên thị trường kinh
doanh du lịch.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty Du
lịch Dịch vụ Hà Nội
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành của Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội


Mặc dù có nhiều cố gắng nỗ lực , nhưng vì năng lực và sự hiểu biết của
bản thân có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rất rộng, phức tạp, chắc chắn bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn cô giáo TS: Phạm Thị Nhuận và các anh chị
tại Công ty Toserco Hà nội đã giúp cho em hoàn thành tốt bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn cô !
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ DU LỊCH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
LỮ HÀNH
1.1.1. Đặc điểm du lịch
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không
thể thiếu được trong đời sống văn hoá - xã hội và hoạt động du lịch đang đựơc
phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều
nước trên thế giới. Du lịch ngày nay là một đề tài hấp dẫn và đã trở thành một
đề tài mang tính toàn cầu. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là
một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của cuộc sống.
Thuật ngữ “du lịch” trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ tiếng Pháp:
“Tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo
chơi. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm hồi phục, nâng cao sức
khoẻ và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết nó liên quan mật
thiết đến sự chuyển chỗ của họ. Vậy du lịch là gì ? ( Trích dẫn giáo trình Địa
lý Du lịch)
Tuy chưa có một nhận thức thống nhất về khái niệm “ du lịch” trên thế
giới cũng như ở Việt Nam, song trước thực tế phát triển của ngành du lịch về
mặt kinh tế – xã hội cũng như trong lĩnh vực đào tạo, việc nghiên cứu, thảo
luận để đi đến thống nhất khái niệm “ du lịch” giống như một số khái niệm
cơ bản khác về du lịch là một đòi hỏi khách quan.

Tìm hiểu lịch sử phát triển lý thuyết về du lịch từ trước đến nay, chúng ta
thấy các định nghĩa về du lịch được phân một cách tương đối làm hai nhóm:
nhóm thứ nhất là định nghĩa xem xét sâu về khái niệm “ du lịch”, nhóm thứ
hai xem xét về khái niệm “ khách du lịch”.
Sau đây, là một số khái niệm tiêu biểu về du lịch:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1811 lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch như sau: “ Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của cuộc hành
trình với mục đích giải trí”. Ở đây sự giải trí là động cơ chính.
Định nghĩa về du lịch trong từ điển bách khoa quốc tế về du lịch do Viện
hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản: “ Du lịch là tập hợp các hoạt
động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công
nghiệp liên kết nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch … Du lịch là
cuộc hành trình mà một bên là cuộc khởi hành với mục đích đã được chọn
trước và một bên là những công cụ làm thoả mãn các nhu cầu của họ”.
Nhìn chung định nghĩa này không được nhiều nước chấp nhận. Định
nghĩa này chỉ xem xét chung một hiện tượng du lịch mà ít phân tích nó như
một hiện tượng kinh tế.
Định nghĩa về du lịch của Trường tổng hợp kinh tế thành phố Varna,
Bulgarie: “ Du lịch là hiện tượng kinh tế – xã hội được lặp đi, lặp lại đều đặn
– chính là sản xuất và trao đổi dịch vụ, hàng hoá của các đơn vị kinh tế riêng
biệt, độc lập - đó là các tổ chức, các xí nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật
chuyên môn nhằm đảm bảo sự đi lại, lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi với mục đích
thoả mãn các nhu cầu cá thể về vật chất và tinh thần của những người lưu trú
ngoài nơi ở thường xuyên của họ để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí mà không
có mục đích lao động kiếm lời”.
Định nghĩa này xem xét rất kỹ hiện tượng du lịch như là phạm trù kinh tế
với đầy đủ tính đặc trưng và vai trò của một bộ máy kinh tế, kỹ thuật điều
hành. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là lặp đi lặp lại nhiều lần

Định nghĩa của Michael Colman (Mỹ): “ Du lịch là sự kết hợp và tương
tác của 4 nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà
cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại, chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Có thể thể hiện mối quan hệ đó bằng sơ đồ sau:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa 4 nhân tố
( Trích trong giáo trình: Kinh tế Du lịch)
Để có quan niệm đầy đủ về du lịch, Khoa Du lịch & Khách sạn ( Trường
ĐHKT quốc dân Hà Nội) đã đưa ra định nghĩa trên cơ sở tổng hợp những lý
luận và thực tiễn của hoạt động du lịch trên thế giới và ở Việt Nam trong
những năm gần đây:
“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng
dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp,
nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm
hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi
ích kinh tế chính trị – xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân
doanh nghiệp”.
Như vậy du lịch là hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có
đặc thù của ngành kinh tế, lại có đặc thù của ngành văn hoá - xã hội.
Trên thực tế hoạt động du lịch không những đem lại lợi ích kinh tế mà
còn cả lợi ích chính trị, văn hoá…ở nhiều nước trên thế giới, ngành du lịch
phát triển với tốc độ khá nhanh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền
kinh tế quốc dân, nguồn thu nhập của ngành đã chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng sản phẩm xã hội.
5
Du khách
Nhà cung ứng
dịch vụ du lịch

Dân cư sở tại
Chính quyền địa
phương nơi đón
khách du lịch
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2. Đặc điểm khách du lịch
Để nghiên cứu một cách đầy đủ và có cơ sở đáng tin cậy, cần tìm hiểu và
phân tích một số định nghĩa về “Khách du lịch” được đưa ra từ các Hội nghị
quốc tế về du lịch hay của các tổ chức quốc tế có quan tâm đến các vấn đề về
du lịch. Các hội nghị có đưa ra một số định nghĩa sau: ( Trích trong giáo trình:
Kinh tế Du lịch)
Thứ 1, Định nghĩa về khách du lịch tại Hội nghị tại Roma do Liên hiệp
quốc tổ chức về vấn đề du lịch quốc tế và đi lại quốc tế ( 1963)
Khách viếng thăm quốc tế gồm 2 thành phần : Khách du lịch quốc tế và
khách tham quan quốc tế
Khách du lịch quốc tế ( international tourist) là người lưu lại tạm thời ở
nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian ít
nhất là 24h ( hoặc sử dụng ít nhất một tối trọ). Động cơ khởi hành của họ là đi
du lịch giải trí, chữa bệnh, để học tập, thăm gia đình…
Khách tham quan quốc tế (international excursionist) là người lưu lại
tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong
thời gian ít hơn 24h ( hoặc không sử dụng một tối trọ nào)
Thứ 2, Định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới (WTO) đã thống nhất:
- Khách du lịch quốc tế bao gồm:
+ Khách du lịch quốc tế đến ( Inbound tourist): gồm những người nước
ngoài đến du lịch một quốc gia
+ Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài ( Outbound tourist) gồm những
người đang sống ở một quốc gia ra nước ngoài
- Khách du lịch trong nước (Internal tourist): gồm những người là công
nhân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ

quốc gia đó đi du lịch trong nước.
- Khách du lịch nội địa ( Domestic tourist) gồm khách du lịch trong nước
và khách du lịch quốc tế đến
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khách du lịch quốc gia ( National tourist) gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài
Như vậy, các định nghĩa đã nêu trên về khách du lịch ít nhiều có những
điểm khác nhau, song nhìn chung chúng đều đề cập đến 3 khía cạnh sau:
+ Động cơ khởi hành ( có thể đi tham quan, nghỉ dưỡng, thăm thân…trừ
động cơ kiếm tiền)
+ Đề cập đến yếu tố thời gian ( đặc biệt phân biệt giữa khách tham quan
trong ngày và khách du lịch là người nghỉ qua đêm)
+ Đề cập đến những đối tượng được lịêt kê là khách du lịch và đối tượng
không được liệt kê là khách du lịch)
Thứ 3, định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam
Theo pháp lệnh du lịch của Việt Nam ban hành năm 1999 có những quy
định sau về khách du lịch:
Tại điểm 2, điều 10, chương I: “ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận
thu nhập ở nơi đến”.
Tại điều 20, chương IV: “ Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa
và khách du lịch quốc tế”.
+ “Khách du lịch nội địa là công nhân Việt Nam và người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”
+ “ Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt nam định cư
ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công nhân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
1.1.3. Đặc điểm kinh doanh lữ hành
1.1.3.1. Bản chất của kinh doanh lữ hành

Quan hệ cung - cầu trong du lịch là mối quan hệ tương đối phức tạp,
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài. Mối quan
hệ này có khá nhiều điểm bất lợi cho cả nhà kinh doanh du lịch (cung) cũng
như khách du lịch (cầu). Để giải quyết những khó khăn trong cung và cầu du
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lịch cần có một tác nhân trung gian làm nhiệm vụ liên kết giữa cung và cầu.
Tác nhân đó chính là công ty lữ hành du lịch, những người thực hiện các hoạt
động kinh doanh lữ hành.Vậy kinh doanh lữ hành là gì ?
Kinh doanh lữ hành (Tour Operators business) là việc thực hiện các hoạt
hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập chương trình du lịch trọn gói hay từng
thành phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua
các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng
dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng
lưới đại lý lữ hành.( giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành)
1.1.3.2. Phân loại kinh doanh lữ hành
Có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành. Mỗi một quốc gia có một
cách phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động du lịch. Các tiêu
thức thông thường để phân loại gồm:
- Căn cứ vào tính chất của hoạt động để tạo ra sản phẩm gồm:
+ Kinh doanh của đại lý lữ hành: Hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung
gian, tiêu thụ và bán sản phẩm một cách độc lập riêng lẻ cho các nhà sản xuất
du lịch để hưởng hoa hồng theo mức % theo giá bán không làm gia tăng giá
trị của sản phẩm trong quá trình chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực tiêu dùng, không gánh chịu rủi ro.
+ Loại kinh doanh lữ hành: hoạt động như là hoạt động bán buôn, hoạt
động sản xuất làm gia tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của các nhà cung
cấp độc lập để bán cho khách. Với hoạt động kinh doanh này thì doanh
nghiệp phải gánh chịu rủi ro.
+ Loại kinh doanh tổng hợp: Bao gồm tất cả các kinh doanh dịch vụ du

lịch trong đó doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà sản xuất trực tiếp, vừa liên
kết các dịch vụ đơn lẻ thành sản phẩm mang tính chọn vẹn để bán cho khách.
- Căn cứ vào phương thức, phạm vi hoạt động
+ Kinh doanh lữ hành gửi khách: Thực hiện bán sản phẩm, bán chương
trình du lịch, tổ chức thu hút khách ở những nơi có nguồn khách lớn.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kinh doanh lữ hành nhận khách: Thực hiện các chương trình du lịch.
Tổ chức ở những nơi có giá trị tài nguyên.
+ Kinh doanh lữ hành kết hợp: là sự kết hợp giữa kinh doanh lữ hành gửi
khách và nhận khách.
- Căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế ( nhận khách và gửi khách)
+ Kinh doanh lữ hành nội địa ( nhận khách và gửi khách)
Sơ đồ 2: Phân loại công ty lữ hành
Error: Reference source not found
1.1.3.4. Sản phẩm của công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn
tới sự phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng cảu công ty lữ hành.
9
Các công ty lữ
hành
Các đại lý du lịch
- Các công ty lữ hành
- Các công ty du lịch
Các đại
lý du
lịch bán
buôn
Các đại

lý du
lịch bán
lẻ
Các
điểm
bán độc
lập
Các công
ty lữ
hành
tổng hợp
Các
công ty
lữ hành
nhận
khách
Các
công ty
lữ hành
gửi
khách
Các công
ty lữ hành
quốc tế
Các công
ty lữ hành
nội địa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào tính chất, nội dung có thể chia sản phẩm của công ty lữ hành
thành 3 nhóm cơ bản:

- Các dịch vụ trung gian: Môi giới, tiêu thụ sản phẩm cho các nhà cung
cấp để hưởng hoa hồng, hầu hết các dịch vụ được tiêu thụ một cách đơn lẻ
không có sự gắn kết với nhau, bao gồm các dịch vụ
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay
+ Môi giới cho thuê xe
+ Môi giới và bán bảo hiểm
+ Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
+ Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn
+ Các dịch vụ môi giới trung gian khác…
- Các chương trình du lịch trọn gói: Hoạt động du lịch trọn gói mang tính
chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch, công ty sẽ cung cấp cho khách
một chương trình hoàn chỉnh, để làm được điều đó các công ty lữ hành liên
kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn
chỉnh và bán cho khách.
- Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp gồm:
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
+ Kinh doanh các dịch vụ vui chơi. giải trí…
+ Kinh doanh vận chuyển
+ Các dịch vụ ngân hàng…
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
1.2.1. Vị trí, vai trò và chức năng kinh doanh lữ hành
* Vị trí
Kinh doanh lữ hành là trung gian thị trường du lịch vì:
+ Cung mang tính chất độc lập, bộ phận và phân tán ở một số nơi còn
cầu lại phân tán ở khắp mọi nơi. Các tài nguyên du lịch và phần lớn các cơ sở
kinh doanh du lịch như khách sạn, nhà hàng… đều không thể cung cấp những
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá trị của mình đến nơi ở của khách du lịch. Muốn có giá trị đó khách phải
rời nơi ở của họ để đến với tài nguyên, các cơ sở kinh doanh du lịch. Như vậy

trong du lịch chỉ có dòng chuyển động một chiều của cầu đến với cung, không
có dòng chuyển động ngược lại.
+ Cầu du lịch mang tính chất tổng hợp, đồng bộ cao và phân tán ở khắp
mọi nơi, trong khi mỗi đơn vị kinh doanh du lịch chỉ đáp ứng một phần của
cầu du lịch. Khi đi du lịch khách có yêu cầu về mọi thứ như ăn ngủ, vui chơi…
Đối lập với tính tổng hợp của nhu cầu thì khách sạn chủ yếu đáp ứng nhu cầu ăn,
ở, các công ty vận chuyển đảm bảo chuyên chở khách, các điểm tham quan thì
mở rộng cửa đứng chờ khách du lịch …Tính độc lập của các thành phần trong
cung gây không ít khó khăn cho khách trong việc tự sắp xếp, bố chí các hoạt
động để có một chuyến du lịch như ý.
+ Kinh doanh du lịch mang tính toàn cầu, các thông tin trong mối quan
hệ cung cầu là rất khó khăn, khi tiêu dùng du lịch con người gặp phải nhiều
trở ngại khi đến những nơi xa lạ như bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán,
luật pháp…
+ Khi năng suất lao động lên cao nhờ chuyên môn hoá thì người ta càng
có xu hướng tham gia và trao đổi để thoả mãn cao hơn mọi loại nhu cầu nào
đó với chi phí thấp.
Khi nào cung cầu càng khó gặp nhau thì ở đó và khi đó càng cần nhiều
đến trung gian để hỗ trợ và chắp nối cung, cầu. Mối quan hệ cung cầu trong
du lịch như là một điển hình của khái quát này.
* Vai trò
Kinh doanh lữ hành thể hiện vai trò phân phối sản phẩm trong du lịch
gồm:
+ Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của
nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
+ Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm
liên kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan…Các
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chương trình này sẽ xoá bỏ những khó khăn lo ngại cho khách du lịch, tạo cho

họ sự an tâm, tin tưởng vào sự thành công của chuyến đi.
+ Các công ty lữ hành lớn với cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú từ công
ty hàng không tới chuỗi khách sạn …đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du
lịch của khách.
* Chức năng
Ngoài việc thực hiện vai trò hợp nhất và kết hợp giữa cung và cầu du
lịch, kinh donanh lữ hành còn có các chức năng sau:
- Chức năng thông tin: Vì cung và cầu tách xa nhau nên chức năng này
cung cấp thông tin cần thiết giúp cung và cầu gặp nhau.
+ Thông tin cho khách du lịch: Nội dung thông tin bao gồm
/ Thông tin về toàn bộ những gì liên quan đến điểm đến du lịch ( về tài
nguyên du lịch, thể chế chính trị, an toàn xã hội, văn hoá chung)
/ Dịch vụ: chủng loại, cơ cấu, thứ hạng của các dịch vụ cung cấp, chất
lượng, giá cả…
+ Thông tin cho các nhà cung ứng:
/ Thông tin về mục đích và nội dung chuyến đi ( Du lịch thuần tuý, với
mục đích công vụ, thăm thân, mục đích khác)
/ Thông tin về quỹ thời gian rỗi dành cho tiêu dùng của khách
/ Thời điểm sử dụng quỹ thời gian rỗi cho việc tiêu dùng du lịch
/ Khả năng thanh toán, nó sẽ quyết định mức giá của một tour
/ Yêu cầu về chất lượng, thói quen tiêu dùng
- Chức năng tổ chức
+ Nghiên cứu thị trường cả cung và cầu trong du lịch
+ Tổ chức sản xuất, các nhà kinh doanh lữ hành liên kết các sản phẩm,
dịch vụ đơn lẻ của các nhà sản xuất độc lập thành sản phẩm hoàn chỉnh (các
chương trình du lịch)
+ Tổ chức tiêu dùng: Kinh doanh lữ hành có thể tập hợp, liên kết những
người tiêu dùng đơn lẻ thành từng nhóm và điều chỉnh hành vi của các cá
nhân trong từng nhóm.
12

Hệ
thống
các chi
nhánh
đại diện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chức năng thực hiện:
Các doanh nghiệp lữ hành thực hiện hoá các tiêu dùng du lịch thông qua
việc đưa khách du lịch từ nơi ở thường xuyên của họ tới nhà cung ứng dịch vụ
du lịch để tiêu dùng các dịch vụ mà họ đã mua trước đó. Mặt khác, thông qua
đội ngũ hướng dẫn viên làm gia tăng giá trị của các dịch vụ và tài nguyên du
lịch, đồng thời đại diện cho khách xử lý các mối quan hệ với các nhà cung
ứng dịch vụ du lịch và ngược lại.
1.2.2. Lợi ích của kinh doanh lữ hành
- Lợi ích mang lại cho khách du lịch
+ Tiết kiệm thời gian, cho phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức bố trí
sắp xếp cho chuyến đi
+ Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm mà
công ty lữ hành mang lại
+ Giúp khách giảm bớt những khó khăn trở ngại khi đi du lịch (ngôn
ngữ, tiền tệ, phong tục tập quán…)
+ Giúp khách yên tâm, làm giảm bớt cảm nhận rủi ro trong chuyến đi
- Lợi ích cho nhà cung cấp:
+ Đảm bảo nguồn khách thường xuyên, ổn định, chủ động trong kinh
doanh, sử dụng nguồn lực hợp lý
+ Lợi dụng nhà kinh doanh lữ hành để giới thiệu sản phẩm của mình,
quảng cáo được đúng địa chỉ…
+ Được chia sẻ rủi ro bởi các nhà kinh doanh lữ hành, tận dụng thương
hiệu, uy tín của các nhà kinh doanh lữ hành để tiêu thụ sản phẩm…
- Lợi ích cho điểm đến

+Tạo cho cư dân, chính quyền có cơ hội chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
+ Tạo công ăn việc làm
+ Marketing quốc tế tại chỗ như: nghiên cứu thị trường tại chỗ, xuất
khẩu, bán hàng tại chỗ…
- Lợi ích của nhà kinh doanh lữ hành
+ Nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp lữ hành
13
Hệ
thống
các chi
nhánh
đại diện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tận dụng thương hiệu của cácc nhà cung cấp để tiêu thụ sản phẩm của
mình…
1.2.3. Điều kiện kinh doanh lữ hành
- Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế ( nội địa)do cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở trung ương cấp.
- Có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách
du lịch quốc tế (nội địa) theo phạm vi kinh doanh
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời
gian ít nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời
gian ít nhất 3 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
- Có ít nhất ba hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc
tế (nếu kinh doanh lữ hành quốc tế)
- Có tiền kýý quỹ là 250 triệu nếu kinh doanh lữ hành quốc tế
- Có tiền ký quỹ là 50 triệu nếu kinh doanh lữ hành nội địa
1.2.4. Cơ cấu tổ chức của kinh doanh lữ hành
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của một công ty lữ hành du lịch

14
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Các bộ phận
tổng hợp
Các bộ phận
nghiệp vụ du
lịch
Các bộ phận
hỗ trợ và
phát triển
Tài
chính
kế
toán
Tổ
chức
hành
chính
Thị
trường
Marke
ting
Điều
hành
Hướng
dẫn
Hệ
thống

các chi
nhánh
đại diện
Khách
sạn
Đội
xe
Kinh
doanh
khác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là quy mô một công ty lữ hành phù hợp với điều kiện Việt Nam bao
gồm: ( Trích trong giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành)
a) Hội đồng quản trị: là bộ phận có vai trò quan trọng nhất của công ty,
đưa ra những chiến lược kinh doanh…
b) Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị
c) Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất:
- Phòng thị trường có những chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Đây là bộ phận có khả năng thu hút khách của công ty, thường tổ chức
theo các khu vực thị trường, theo các đối tượng khách
+ Phối hợp với điều hành, tiến hành xây dựng các chương trình du lịch,
đưa ra những ý đồ mới về sản phẩm của công ty lữ hành.
+ Ký kết hợp đồng với các hãng, các công ty trong và ngoài nước để
khai thác các nguồn khách
+ Duy trì các mối quan hệ của công ty với các nguồn khách…
+ Đảm bảo hoạt động thông tin giữa công ty với nguồn khách. Thông
báo cho các bộ phận có liên quan trong công ty về kế hoạch của đoàn khách,
nội dung hợp đồng cần thiết cho phục vụ khách.
+ Phòng “ thị trường” trở thành chiếc cầu nối giữa thị trường với doanh

nghiệp, nó là bộ phận chủ yếu trong việc xây dựng các chiến lược, sách lược
hoạt động hướng tới thị trường của công ty.
- Phòng điều hành: Được coi là bộ phận sản xuất của công ty lữ hành, nó
thực hiện các công việc để đảm bảo đưa ra các sản phẩm của công ty. Phòng
điều hành như chiếc cầu nối giữa công ty lữ hành với thị trường cung cấp dịch
vụ du lịch. Nó có các nhiệm vụ sau:
+ Là đầu mối điều hành các chương trình, cung cấp các dịch vụ du lịch
trên cơ sở các kế hoạch, thông báo về khách cho phòng thị trường gửi tới.
+ Lập kế hoạch và triển khai các công việc có liên quan đến việc thực
hiện các chương trình du lịch như đăng ký chỗ cho khách, visa…
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thiết lập, duy trì mối quan hệ với các cơ quan hữu quan. Ký hợp đồng
với các nhà cung cấp…các đại lý, xử lý nhanh các tình huống bất thường xảy
ra trong quá trình thực hiện chương trình du lịch.
- Phòng “hướng dẫn” có những nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào kế hoạch khách, tổ chức điều động, bố trí hướng dẫn viên
cho các chương trình du lịch
+ Xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên và cộng tác
viên chuyên nghiệp. Tiến hành đào tạo bồi dưỡng để đội ngũ hướng dẫn có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao…
+ Là đại diện trực tiếp của công ty trong quá trình tiếp xúc với khách du
lịch, các bạn hàng, các nhà cung cấp…
Ba bộ phận trên có mối quan hệ khăng khít nhau, đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng, hợp lý.
d) Khối các bộ phận tổng hợp: thực hiện các chức năng như tại các
doanh nghiệp khác theo đúng tên gọi của nó.
- Phòng “tài chính – kế toán” có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thực hiện các công tác hạch toán, kế toán của công ty, đảm bảo tuân thủ
đúng những quy định của nhà nước

Phòng “ Tổ chức hành chính” thực thi những công việc chủ yếu trong
việc xây dựng đội ngũ lao động của công ty.Thực hiện quy chế, nội quy, khen
thưởng kỷ luật, chế độ tiền lương…mua sắm các trang thiết bị máy móc phục
vụ cho công việc của công ty, ngoài ra phòng này còn đảm bảo thực hiện
những công việc văn phòng của doanh nghiệp trong những điều kiện nhất
định.
e) Các bộ phận hỗ trợ phát triển: Các bộ phận này vừa thoả mãn nhu cầu
của công ty vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh.
+ Là đầu mối tổ chức và thu hút khách hoặc là đầu mối triển khai các
hoạt động nhằm thực hiện các yêu cầu của công ty tại các điểm du lịch
+ Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho công ty tại địa bàn
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thu thập thông tin, báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho lãnh đạo của
công ty
1.2.4. Sơ đồ phân loại khách du lịch quốc tế
Thị trường khách của kinh doanh lữ hành gồm:
+ Khách thuộc diện thống kê là những khách bị giới hạn bởi thời gian,
không gian, mục đích, động cơ chuyến đi
+ Khách không thuộc diện thống kê là những khách không bị giới hạn
bởi thời gian, không gian, mục đích, động cơ chuyến đi.
Sơ đồ 4: Phân loại khách du lịch quốc tế
Khách không được thống kê
Được thống kê
( Trích trong giáo trình: Kinh tế Du lịch)
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
17
Khách tham
quan
Du khách

Mục đích
Khách du lịch
Khách tham
quan trong ngày
Phi
hành
đoàn
Việt
kiều
Khách
quá
cảnh
Việt
kiều
Khách
quá
cảnh
Du mục
Các cán
bộ ngoại
giao
Đại diện
lãnh sự
quán
Thành
viên
quân đội
Tỵ nạnQuá cảnh
Nhập
cư lâu

năm
Nhập
cư tạm
thời
Lao
động
biên
giới
Khách
du lịch
thuần
tuý
Khách
công vụ
Mục
đích
khác
Phi
hành
đoàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1. Nguồn nhân lực
Nếu xét trên mức độ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của ngành du lịch
và của mỗi doanh nghiệp, lao động nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh du lịch
có thể phân thành 3 nhóm:
+ Nhóm lao động chức năng quản lý Nhà nước
+ Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch
+ Nhóm lao động trong chức năng kinh doanh du lịch
Trong đó nhóm có tác động trực tiếp đến kinh doanh du lịch là nhóm 3.
Trong bài chỉ làm rõ những tác động của nhóm lao động trong chức năng kinh

doanh du lịch. Trong nhóm này ta lại phân làm 4 nhóm nhỏ.
- Vai trò và đặc trưng của bộ phận lao động chức năng quản lý chung của
doanh nghiệp du lịch .
Nhóm lao động này hiểu là những người đứng đầu (người lãnh đạo)
thuộc các dơn vị kinh tế cơ sở: doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành …lao đọng của những lãnh đạo có những điểm
riêng biệt, bởi đối tượng, công cụ và sản phẩm lao động của họ có tính đặc
thù
+ Lao động của người lãnh đạo là lao động trí óc đặc biệt vì họ không
chủ yếu sử dụng sức mạnh cơ bắp với các thao tác công nghệ của thiết bị máy
móc. Công cụ lao động của họ là tư duy. Người lãnh đạo trong kinh doanh du
lịch bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình luôn tìm tòi, nghiên cứu các tình
huống, đề ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định cho quá trình
kinh doanh du lịch
+ Lao động của người lãnh đạo trong kinh doanh du lịch là lao động tổng
hợp. Bởi vì, quan hệ của doanh nghiệp trong kinh doanh du lịch vô cùng đa
dạng và phức tạp. Đó là một xã hội thu nhỏ, chồng chéo vô số các mối quan
hệ… với tư cách là người đứng đầu đơn vị kinh doanh, người lãnh đạo phải
tham gia vào hoạt động đó một cách tích cực để hoạt động ổn định, bền vững
và kinh doanh có hiệu quả. Chúng ta đều biết so sánh với các doanh nghiệp
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác, như doanh nghiệp sản xuất, đối tác, khách hàng của doanh nghiệp du
lịch ở phạm vi rất rộng là khách du lịch. Hàng hoá khách du lịch muốn mua
hầu hết là giá trị cảnh quan thiên nhiên và bề dày lịch sử – văn hoá, nó là hàng
hoá đặc biệt gắn liền với quốc thể, đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có bản lính chính
trị vững vàng và phẩm chất đạo đức tốt. Luôn giữ gìn sự trong sáng của nhân
cách, bắt kịp và tiếp thu những giá trị văn hoá nhân loại.
- Vai trò, đặc trưng của bộ phận lao động chức năng quản lý theo các
nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp du lịch

+ Lao động trong bộ phận này luôn trong tình trạng sẵn sàng nhận và
hoàn thành nhiệm vụ. Phải có những quyết định kịp thời, giải quyết tốt mọi
công việc hàng ngày cũng như những việc đột xuất.
+ Phải năng động và linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đôi
khi có khả năng sáng tạo, óc phán đoán…
- Vai trò và đặc trưng của bộ phận lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ
cho khách trong các doanh nghiệp du lịch.
+ Lao động trực tiếp kinh doanh du lịch được hiểu đó là lao động trực
tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh du lịch, trực tiếp cung cấp dịch vụ và
phục vụ khách. Để đảm bảo cho kinh doanh du lịch đạt hiệu quả cao thì người
Điều hành du lịch và Hướng dẫn viên có vai trò rất quan trọng.
+ Người điều hành du lịch: là những đạo diễn, căn cứ vào đối tượng
khách, hoàn cảnh khách quan và chủ quan, thời tiết…để điều hành một
chương trình du lịch gây ấn tượng cho khách.
+ Hướng dẫn viên: thời gian làm việc của Hướng dẫn viên khó có thể
định mức được, thời gian làm việc là thời gian cùng đi với khách du lịch. Vì
vậy, lao động không thực hiện theo giờ cố định. Lao động của Hướng dẫn
viên mang tính đơn điệu và phải chịu đựng cao về mặt tâm lý. Một Hướng
dẫn viên chỉ luôn phục vụ một số đối tượng khách nào đó trên một tuyến hành
trình lên công việc cảm thấy đơn điệu, họ cần phải có lòng yêu nghề và tìm
cách đổi mới nội dung hoạt động của mình. ( giáo trình Kinh tế du lịch, 2004,
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Gs.Ts: Nguyễn Văn Đính và các cộng sự)
1.3.2. Cơ sở vật chất trong du lịch
“ Nhà nước Việt Nam xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp
quan trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và
tính xã hội hoá cao”.
Do vậy hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành du lịch rất đa dạng,
ngoài những yếu tố của riêng ngành du lịch nó còn bao gồm các yếu tố của

ngành khác được huy động vào hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ
du lịch thoả mãn nhu cầu của con người.
Cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) được định nghĩa như sau: đó là toàn
bộ các phương tiện VCKT được tham gia vào việc khai thác tài nguyên du
lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch trong các chuyến hành trình của họ.
CSVCKT có vai trò rất quan trọng, nó là một trong những yếu tố đáp
ứng được những yêu cầu của khách và tạo nên sự thành công trong kinh
doanh du lịch. CSVCKT trong du lịch đòi hỏi:
+ Mức độ tiện nghi: do mục đích của chuyến hành trình thường là để tìm
kiếm những ấn tượng, cảm giác mà khách mong muốn, nó khác với điều kiện
sống hàng ngày. Do đó khách luôn muốn được sinh hoạt trong điều kiện tiện
nghi đầy đủ, hiện đại và thuận tiện. Để đáp ứng nhu cầu đó, CSVCKT du lịch
phải được trang bị trước hết đầy đủ về mặt lượng, đồng thời đảm bảo về mặt
chất.
+ Mức độ thẩm mỹ: Nó thể hiện ở khâu thiết kế, hình thức bên ngoài,
cách bố trí sắp đặt…Phải thiết kế đảm bảo thuận tiện cho người phục vụ và
người tiêu dùng, màu sắc phải hài hoà gây ấn tượng cho khách …
+ Mức độ vệ sinh: Trong kinh doanh du lịch, mức độ vệ sinh của hệ
thống CSVCKT là một yếu tố bắt buộc, nó được phân biệt giữa loại hình du
lịch và loại hạng của chúng. Trong các khu du lịch mức độ vệ sinh phải đảm
bảo được xây dựng hợp lý, đúng tiêu chuẩn và không gây ô nhiễm cho môi
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trường xung quanh…
+ Mức độ an toàn: Trong chuyến hành trình khách luôn mong muốn sự
đảm bảo an toàn về tính mạng, thân thể cũng như tài sản, tinh thần…muốn
vậy trang thiết bị phải được thiết kế và lắp đặt đảm bảo an toàn trong quá
trình sử dụng.
1.3.3. Điểm đến du lịch

Có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh lữ hành. Vì khi một
quốc gia, một vùng có nền kinh tế, chính trị, văn hóa phát triển song nếu
không có tài nguyên du lịch thì cũng không thể phát triển được du lịch, tiềm
năng về kinh tế thì vô hạn song tiềm năng về tài nguyên du lịch thì có hạn,
nhất là đối với tài nguyên thiên nhiên, những cái mà thiên nhiên chỉ ban cho
một vùng một nước nhất định. Ngoài ra sự an toàn tại điểm đến cũng có
những ảnh hưởng lớn. Khi mà điểm đến có tình hình an ninh chính trị không
ổn định, lòng thù hận của dân bản xứ đối với một dân tộc nào đó, các bệnh
dịch tả, lỵ…làm cho khách du lịch sợ không đến những điểm du lịch đó dẫn
đến hoạt dộng kinh doanh không phát triển.
1.3.4. Môi trường
Môi trường kinh doanh là tổng hợp những yếu tố khách quan và chủ
quan, các yếu tố này vận động, tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến doanh nghiệp, mỗi một sự thay đổi của các yếu tố trong môi
trường kinh doanh đều có thể tạo ra những cơ hội và hiểm hoạ đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Các yếu tố trong môi trường kinh doanh gồm: Các yếu tố trong môi
trường Vĩ mô và trong môi trường Vi mô
* Môi trường Vĩ mô: bao gồm những yếu tố bên ngoài phạm vi của
doanh nghiệp nhưng nó lại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được,
không thể đoán trước được đó là các yếu tố như
+ Chính trị – luật pháp:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
/ Đường lối phát triển của một quốc gia
/ Đường lối phát triển kinh tế
/ Hệ thống luật pháp, hệ thống này càng hoàn thiện thì điều kiện kinh
doanh càng khó khăn, nhưng nó lại đem lại sự an toàn cho các doanh nghiệp
/ Xuất nhập cảnh, hải quan: khi lới lỏng luật này, điều đó thu hút được số

lượng lớn khách du lịch đến thăm Việt Nam làm cho nghành du lịch ngày
càng có cơ hội phát triển.
+ Môi trường kinh tế:
/ Đầu tư nước ngoài: Khi đầu tư nước ngoài tăng nhanh, nhu cầu giao
lưu lớn, khi đó xuất hiện nhiều công ty liên doanh do đó công việc nhiều hơn
tạo ra áp lực căng thẳng trong công việc, bên cạnh đó thu nhập của người dân
tăng lên, làm cho nhu cầu du lịch cuối tuần tăng lên
/ Lãi suất
/ Tỷ giá hối đoái
+ Môi trường tự nhiên:
Thời tiết có ảnh hưởng rất lớn, nó là cơ hội cho ngành này nhưng lại là
thảm hoạ cho ngành khác (VD: thời tiết nóng thuận lợi cho du lịch nghỉ biển…)
Môi trường ô nhiễm là thảm hoạ cho du lịch nhận khách, nhưng lại là lợi
thế cho du lịch gửi khách.
+ Môi trường văn hoá:
Thái độ của cá nhân đối với chính bản thân họ: Nếu con người quan tâm
đến bản thân mình thì du lịch sẽ phát triển vì đi du lịch mang lại sức khoẻ cho
chính họ, mang lại sự hiểu biết về văn hoá…
Thái độ đối với tự nhiên: Nó ảnh hưởng rất lớn đến du lịch sinh thái,
nếu họ biết bảo vệ, yêu quý và tôn trọng tài nguyên thì các tài nguyên sẽ được
bảo vệ và phát triển…
Thái độ đối với xã hội, đối với Nhà nước
+ Môi trường công nghệ: Bây giờ khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển, nếu các doanh nghiệp không nắm bắt nhanh những công nghệ hiện đại
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thì sẽ trở thành một doanh nghiệp chậm tiến ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp…
* Môi trường Vi mô:
+ Môi trường bên trong doanh nghiệp: Là các hoạt động với mục đích làm

gia tăng giá trị của doanh nghiệp được lượng hoá bằng doanh thu. Khi phân tích
các đặc điểm bên trong của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp biết được điểm
mạnh, yếu của doanh nghiệp mình để khai thác tốt những thời cơ và hạn chế
thấp nhất những rủi ro, các nhà quản lý cần thiết phải vận dụng tối đa sức mạnh
và khắc phục những điểm yếu của chính bản thân doanh nghiệp.
+ Thế lực của các nhà cung cấp: Đó là những người đảm bảo các yếu tố
đầu vào tạo ra sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp. Nó có thể tác động tới
tương lai và lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng và cả ngành công nghiệp
nói chung. Họ có thể làm gia tăng giá bán hoặc hạ thấp chất lượng để đạt
được lợi nhuận cao hơn.
+ Thế lực của khách hàng: Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp
phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Khách hàng có thể sử dụng những biện pháp như ép giá, giảm khối
lượng mua, hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn. Trường hợp đó xảy ra khi :Mua
với khối lượng lớn, mức độ tập trung hoá cao hơn mức độ tập trung của các
nhà cung cấp, sản phẩm của các nhà cung cấp không có sự phân biệt hoá…
+ Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ: Mức độ cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành du lịch ngày càng tăng thể hiện ở những cuộc cạnh tranh
về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản phẩm liên tục được tung ra…Cạnh
tranh khi có nhiều doanh nghiệp, các đối thủ ngang tài, các đối thủ rất đa dạng
từ chiến lược, đội ngũ, điểm xuất phát…
+ Sản phẩm thấy thế: Các sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới mức giá, thị trường của các sản phẩm hiện tại.
Để hạn chế tình trạng đó các doanh nghiệp đều thực hiện chính sách đa dạng
hóa sản phẩm hoặc tạo ra những cản trở đối với khách hàng khi thay đổi nhà
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cung cấp…
1.3.5. Yếu tố quản lý
Đây là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh

nghiệp. Để quản lý tốt và phát triển các mối quan hệ, công ty cần phân loại
những mối quan hệ theo mức độ quan trọng khác nhau. Mỗi mối quan hệ hoặc
một nhóm các quan hệ cần phải có cán bộ có năng lực theo dõi đồng thời có ý
thức phát triển nó một cách có hệ thống. Huy động các nguồn lực hỗ trợ để
phát triển các mối quan hệ phù hợp với chiến lựơc kinh doanh của công ty.
Khi quản lý tốt thì sẽ giảm bớt thời gian chi phí cho mỗi hợp đồng kinh doanh
và đưa ra những chiến lựơc kinh doanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Để quản lý tốt thì phải loại bỏ ý nghĩa sai lệch là “đựơc một lần, xong là
thôi” mà phải hướng tới khách hàng sẽ “ mua rồi và quay lại mua nữa”. Để
làm như vậy phải xây dựng mối quan hệ hai bên cùng có lợi, bằng việc luôn
cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, giá cả phải chăng.
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH LỮ HÀNH
1.4.1. Chỉ tiêu tuyệt đối
Là chỉ tiêu về số lượng phản ánh quy mô kết quả hoạt động kinh doanh
tour tại một khôgn gian và thời gian nhất định.
* Chỉ tiêu tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh tour
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, kết quả kinh doanh tour của doanh
nghiệp, làm cơ sở để tính chỉ tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để
đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính chỉ tiêu doanh thu tour trong kỳ phân tích
Tr =

=
n
1i
P
i
.Q
i

Trong đó: Tr: là tổng doanh thu từ các chuyến du lịch được thực hiện trong
kỳ phân tích
Pi: Giá cho một khách của chuyến đi du lịch
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qi: Số lượng khách của chuyến đi du lịch
* Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh tour trong kỳ phân tích
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện kinh doanh tour
trong kỳ phân tích
Công thức : Tc =

=
n
1i
C
i
Trong đó: Tc: Tăng chi phí kinh doanh cho các chuyến du lịch
C
i
: Chi phí chuyến du lịch thứ i
* Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ kinh doanh tour
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng tour thông qua các
chuyến du lịch trong kỳ phân tích của doanh nghiệp
Công thức: ∏ = Tr – Tc
Trong đó: ∏: Lợi nhuận trong kỳ phân tích
* Chỉ tiêu về tổng số ngày khách thực hiện
Phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số
lượng ngày khách
Công thức: Tnk =


=
n
1i
Ti.Qi
Trong đó: Tnk: Tổng số ngày khách thực hiện trong kỳ phân tích
Ti: Độ dài của tour thứ i
Qi: Số lượng khách tham quan trong chuyến đi
* Chỉ tiêu tổng số lượt khách
Phản ánh tổng số lượng khách tham quan trong kỳ phân tích
Công thức: Tlk =

=
n
1i
N
i
.Q
i
Trong đó: Tlk: Tổng số lượt khách thực hiện
N
i
: Chuyến du lịch thứ i
Q
i
: Số lượng khách tham gia chuyến đi
1.4.2. Chỉ tiêu tương đối
25

×