Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích khả năng thanh toán của công ty TNHH đầu tư và thương mại mạnh tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.03 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
b.Báo cáo lưu chuyển tiề n tệ....................................................................9
c. Thuyết minh báo cáo tài chính............................................................10
Kỳ trả tiề n bình quân........................................................................12
VLĐ ròng = nguồn dài hạn tài sản dài hạn.........................................14
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho và các khoản phải thu Nợ ngắn
hạn..............................................................................................................15
- Tỷ lệ tự tài trợ , tỷ lệ nợ.....................................................................19
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn..........................................................20
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI MẠNH TÂN..........................23

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Hải Phòng cũng như
trong suốt thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Mạnh
Tân, em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức và những kinh nghiệm bổ ích
cho bản thân mình, đó chính là nền tảng vững chắc để em bước vào công việc
thực tế một cách vững vàng.
Để hoàn thành bài Luận văn này, trước hết, em xin trân trọng cảm ơn
đến Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô trường Đại học Hải
Phòng, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kế Toán – Tài Chính đã dạy dỗ em
trong suốt quá trình học tập.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Công
ty TNHH Đầu tư và Thương mại Mạnh Tân cùng các anh chị phòng Tài chính
– Kế toán, những người đã giúp đỡ em trong việc thu thập tìm tài liệu cũng
như những lời khuyên quý giá để luận văn có được những số liệu cập nhật,
đầy đủ.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Văn Cương – người đã
đồng hành, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình làm


khóa luận tốt nghiệp này.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc tập thể thầy, cô giáo nhà trường dồi
dào sức khỏe để tiếp tục giảng dạy nhằm xây dựng trường mình thành trường
Đại học chất lượng hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam.

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực
hiện dưới sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong
Khóa luận này là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thị Mỹ Duyên

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế
có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức
và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo
cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy,
điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh

nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải
bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài
chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải
nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về
vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng
vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm
những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ
sở phân tích tài chính. Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình, em chỉ xin
phép được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng
trong hoạt động phân tích tài chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình,
lường trước được những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó có thể làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp
cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.

4


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Mạnh Tân, em quyết định lựa
chọn đề tài: “Phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH Đầu Tư

Và Thương Mại Mạnh Tân” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh
nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính
và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương
pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực
tập tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có
được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định
xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu,
và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như:
phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,…
4. Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Mạnh Tân là một doanh nghiệp
hoạt động với nhiều ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài của em chỉ tập
trung nghiên cứu về tình hình tài chính mà cụ thể ở đây là khả năng thanh toán
của toàn công ty chứ không đi sâu phân tích tài chính từng lĩnh vực hoạt động.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lí luận về khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng khả năng thanh toán tại Công ty TNHH
Đầu Tư Và Thương Mại Mạnh Tân.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán tại
Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Mạnh Tân.

5



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về khả năng thanh toán của doanh nghiệp và phân tích
khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện
các khoản phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng,
của ngân sách nhà nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ
thể, nó lại có một cách định nghĩa khác nhau: khả năng bảo đảm trả được các
khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân
bằng giữa các luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn
lực sẵn có (resource). Investopedia định nghĩa khả năng thanh toán “là khả
năng đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và có đủ lượng tiền cần thiết
để mở rộng và phát triển”.
1.1.2. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh
nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, công ty
mất khả năng thanh toán, toà án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.
Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những
người tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường.
1.1.3. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Là đánh giá hợp lí về sự biến động các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những
nguyên nhân dẫn đên sự trì trệ trong thanh toán nhằm giúp công ty làm chủ tình
hình tài chính đảm bảo phát triển của công ty ( Nguồn: Phân tích báo cáo tài chính
và định giá trị doanh nghiệp – NXB Thống kê năm 2009, trang 265)

6



1.1.4. Sự cần thiết về phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần
đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn,nguồn vốn,vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,giúp doanh nghiệp củng cố
tốt hơn trong hoạt động tài chính của mình. Phân tích khả năng thanh toán là
một bộ phận trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó là công
cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ
quan tài chính, ngân hang như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính
sách về tài chính của Nhà nước, xem xét cho việc vay vốn.
1.1.5. Mục tiêu của phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
Bằng việc phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, các nhà phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động
tài chính, nắm được việc chấp hành kỉ luật thanh toán đánh giá được sức
mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh
toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt và lành
mạnh, sẽ không phát sinh tình trạng dây dưa nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn
nhau, khả năng thanh toán dồi dào. Ngược lại, khi một doanh nghiệp phát sinh
tình trạng nợ nần dây dưa, kéo dài thì chắc chắn, chất lượng hoạt động tài
chính của doanh nghiệp không cao (trong đó có quản lý nợ), thực trạng tài
chính không mấy sang sủa, khả năng thanh toán thấp. Vì thế, có thể nói, qua
phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể đánh
giá chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính. Đó cũng chính là mục đích
của phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
1.1.6. Thông tin về phân tích khả năng thanh toán
1.1.6.1. Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng


7


của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến
động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ
đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn
ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả
quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ
ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có
được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.1.6.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát
triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành
kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
- Tính chất của các sản phẩm
- Quy trình kĩ thuật áp dụng
- Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ
cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời,vòng quay vốn dự
trữ.
- Nhịp độ phát triển của các chu kì kinh tê.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc
biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân
tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.6.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích khả năng thanh toán sử dụng mọi thông tin có khả năng làm rõ

mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin
bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích

8


có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn
thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính được hình thành thông qua việc xử lí các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
a.Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp
giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là
bản cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng
vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
b.Báo cáo lưu chuyển tiề n tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn
lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ
trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các
vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi

ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi
như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền
tệ từ hoạt động bất thường.

9


c. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được
trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục
trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2. Nội dung phân tích khả năng thanh toán
Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1.2.1. Phân tích tình hình thanh toán
1.2.1.1. Phân tích các khoản phải thu
+ Các khoản phải thu: Gồm phải thu của khách hàng, trả tiền trước cho
người bán. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị các doanh nghiệp
khác chiếm dụng vốn càng nhiều. Nếu các khoản phải thu giảm, đây là một
biểu hiện tốt. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải
thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà còn phải chú ý đến trường hợp
doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều
tất yếu. Khi số vốn bị chiếm dụng càng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản ngắn hạn, đồng nghĩa với việc tỷ trọng tiền và các khoản tương
đương bị giảm. Như


vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán tức

thời. Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm có hợp lý không
1.2.1.2. Phân tích tình hình biến động các khoản phải thu
Ta phải xem xét sự thay đổi, biến động của các khoản phải thu trong vài
năm gần đây, sự biến động này là biến động tăng hay giảm, nguyên nhân vì
sao có những thay đổi như vậy.
Đồng thời, kết hợp với phân tích theo chiều dọc để thấy được sự gia tăng
hay thụt giảm về tỷ trọng các khoản phải thu qua các năm.

10


 Phân tích các tỷ số liên quan đến khoản phải thu:
Phân tích và đưa ra những nhận xét trong sự thay đổi của các tỷ số:
Khoản phải thu/ Tài sản lưu động và Khoản phải thu/ Khoản phải trả trong
các năm.
Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:

Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bắng phương pháp bình
quân các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. Doanh thu thuần được tính
ở đây chính là tổng doanh thu thuần của cả ba loại hoạt động ( hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường)
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì
doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không phải
cấp tín dụng cho khách).
Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) . Vòng quay

các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức:

Tuy nhiên trong nhiều trường hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp chưa
thể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách
của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp. Mặt khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan thì doanh

11


nghiệp cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính
toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu
1.2.1.3. Phân tích các khoản phải trả
Cũng tương tự như các khoản phải thu, ta phân tích các khoản phải trả
để thấy được mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng như hiểu được
tình hình trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Vòng quay các khoản phải trả

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng
vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản
phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của
doanh nghiệp. Công thức tính chỉ số vòng quay các khoản phải trả như sau:
(Số vòng quay khoản phải trả người bán)=(Giá vôn hang bán)/(Số phải
trả người bán)
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước
chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước.
Ngược lại, nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm
trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm
trước.

Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả
lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi
phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung
cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Kỳ trả tiề n bình quân

Tương tự như số vòng quay các khoản phải trả, kỳ trả tiền bình quân
cũng được dùng để đánh thời gian chiếm dụng vốn của người bán. Như
vậy, nếu số ngày trả tiền bình quân càng lớn có nghĩa là thời gian chiếm
dụng vốn của nhà cung ứng càng lâu.

12


Kỳ trả tiền bình quân =

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải trả người bán

 Phân tích tình hình biến động các khoản phải trả
Phân tích và đưa ra những nguyên nhân cơ bản nhất về sự thay đổi về
tình hình công nợ của doanh nghiệp.
 Phân tích khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động:
1.2.1.3.Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền măt
của các tài sản công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả
năng thanh toán còn được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao
hàm khả năng chuyển đổi các tài khoản thành tiền trong khoảng thời gian
ngắn, quy thành một chu kỳ kinh doanh thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm,

ý nghĩa chung của thông số này là biểu hiện khả năng trả nợ bằng cách chỉ ra
các quy mô phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ
với thời gian phù hợp.
+ Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Trong quan hệ thanh toán hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện
việc tài trợ vốn phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
việc vay nợ ngắn hạn và mua chuộng hàng hoá của nhà cung cấp. Tuy nhiên
việc tìm nguồn tài trợ cho quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp không đủ vốn
để tự tài trợ thường gặp một số khó khăn sau: Việc vay nợ quá nhiều rất nguy
hiểm cho doanh nghiệp cho dù thời hạn trả nợ chưa đến. Việc mắc nợ sẽ kéo
theo các khoản chi phí phải trả cố định hàng năm chưa hoàn trả gốc và tiền lãi.
Khi doanh nghiệp nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục đi vay, như
vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp đi
chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp thì sẽ có nguy cơ mất nguồn tài trợ
này, vì nhà cung cấp sẽ không chịu bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp nữa,
như vậy uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Để đánh giá khả

13


năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ta dựa vào khả năng hoán chuyển
thành tiền các tài sản của doanh nghiệp.Hệ số chung có thể đưa ra để đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp như sau:
Số tiền có thể dùng để trả nợ
Số nợ ngắn hạn phải trả
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện

Khả năng thanh toán =

có của doanh nghiệp có đủ khả năng để trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn

hay không ? Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể thu
hồi trong vòng một năm . Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán
trong vòng một niên độ kế toán. Bên cạnh đó, chỉ tiêu vốn lưu động ròng và
nhu cầu vốn lưu động ròng cũng là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Vốn lưu động ròng là giá trị của tài sản lưu động được tài trợ bởi
nguồn vốn dài hạn được xác định theo công thức:
VLĐ ròng = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
hoặc
VLĐ ròng = nguồn dài hạn

tài sản dài hạn

Nếu VLĐ ròng > 0, tức là nguồn vốn dài hạn dư thừa đẩu tư vào tài
sản cố định, phần dư thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản
lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tốt
Nếu VLĐ ròng = 0, tức là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản cố
định và tài sản lưu động đủ cho doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn,
tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
Nếu VLĐ ròng < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài
sản cố định, doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn
vốn ngắn hạn, tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ
ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh
nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến
hạn trả.
14


Nhu cầu vốn lưu động ròng (VLĐ thường xuyên) là lượng vốn ngắn

hạn mà doanh nghiệp cần phải tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là
hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ không phải là tiền).
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho và các khoản phải thu

Nợ ngắn

hạn

Nhu cầu vốn lưu động ròng > 0, tức tồn kho và các khoản phải thu
lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn
hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy,
doanh nghiệp phải dùng vốn dài hạn ðể tài trợ cho phần chênh lệch.
Nhu cầu vốn lưu động ròng < 0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn
hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ
kinh doanh.
Khi Vốn lưu động ròng lớn hơn nhu cầu vốn lưu động ròng tức là
tài chính của doang nghiệp đảm bảo cho nhu cầu sản xuất được ổn định,
không bị gián đoạn. Ngược lại, vốn lưu động ròng không đáp ứng được
nhu cầu vốn lưu động ròng cho thấy tài sản lưu động không đáp ứng được
các nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp gặp khó khăn và doanh nghiệp cần tìm hướng điều chỉnh nhu cầu
vốn lưu động hợp lý.
Như vậy,Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản
của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn
không.
Tỷ số thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn:
- Khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh việc công ty có thể đáp ứng
nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán hiện thời = tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

Tỷ số >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt

15


do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều(tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...)
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.
- Khả năng thanh toán nhanh: phản ánh việc công ty có thể thanh toán
được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách
nhanh nhất.
Khả năng thanh toán nhanh = (tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Chỉ số này tương tự như thanh toán hiện thời. nếu chỉ số cao thể hiện
khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu
hiện không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời.
• Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn
dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho);
còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả, phải nộp khác… Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn
nhất định - tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả
năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ
của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành
tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nó
thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không
cần tới một khoản vay mượn thêm.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =

Hay:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng
nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể
16


nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền mặt, chứng khoán ngắn
hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển
thành tiền hơn so với tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do
vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác
định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ
ngắn hạn hay nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để
thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
• Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán
một cách khắt khe hơn nữa, ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng
thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
• Tỷ số: Dự trữ (tồn kho) / Vốn lưu động ròng
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.
Nó được tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn lưu động ròng.

17


+ Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn.

Bên cạnh những chỉ tiêu phân tích khả năng đảm bảo thanh toán ngắn hạn
được trình bày ở phần trên chúng ta cần phải xem xét triển vọng của doanh
nghiệp trong tương lai. Mặc dù việc thanh toán các khoản nợ dài hạn có thời
gian trả nợ lâu hơn các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp ít bị sức ép hơn của
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, các khoản nợ dài hạn rồi
cũng đến lúc doanh nghiêp phải chịu thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Như vậy,Khả năng thanh toán trong dài hạn của doanh nghiệp là khả năng
đáp ứng, chi trả những khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:
• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lãi nợ vay, đối với
các
khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể chấp nhận của người cung cấp
tính dụng.
Khả năng trả nợ lãi nợ vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao lợi nhuận tạo ra được sử dụng để thanh toán nợ vay và tạo
phần tích luỹ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua kinh nghiệm phân tích người ta rút ra rằng: Khi hệ số này lớn hơn
2 thì doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng đảm bảo cho việc
thanh toán các khoản nợ dài hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 2 (khi mà
nhỏ hơn hoặc bằng 1) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu
quả và doanh nghiệp phải sử dụng hết vốn chủ sở hưu để trả lãi nợ vay.
Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận lâu
dài của doanh nghiệp và chỉ tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, tỷ
18



xuất nợ các doanh nghiệp nhà nước là rất cao có doanh nghiệp lên tới
80% đến 90% đây là tỷ suất nợ mang quá nhiều rủi ro và vấn đề mất
khả năng thanh toán có thể xảy ra, việc thanh toán lãi vay cũng là một
trong những cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tuy nhiên khả năng này xuất phát từ việc doanh nghiệp sử dụng hiệu
quả vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn để thanh toán
lãi nợ vay chính là lơi nhuận của doanh nghiệp.
• Tỷ số: Nợ / Vốn chủ sở hữu.
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt
khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của
người cho vay. Tỷ số này nói lên cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm
bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
• Nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Tỷ lệ thanh toán với NSNN =
Hàng năm doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân
sách Nhà nước về các khoản nộp như : Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế phải
nộp khác… Việc phân tích tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước sẽ
giúp ta đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà
nước. Để đánh giá, ta sử dụng tỷ lệ thanh toán với ngân sách Nhà nước.
- Tỷ lệ tự tài trợ , tỷ lệ nợ

Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu hình thành từ hai nguồn
vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Đối với nguồn vốn vay nợ: Thì doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với
các chủ nợ gồm nợ gốc và lãi vay nợ theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối
với người góp vốn với tư cách là người chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu thể hiện phần


19


tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nội dung
phân tích này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong việc tài trợ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Tỷ lệ tự tài trợ. Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ

sở hữu với tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.
NVCSH x 100%
Tổng nguồn vốn

Tỷ lệ tài trợ =

-Tỷ lệ nợ biểu mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả với tổng nguồn vốn
doanh nghiệp đang sử dụng.
Nợ phải trả x 100%
Tổng nguồn vốn
Cả hai tỷ lệ này đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh
Tỷ lệ nợ =

nghiệp, khi khả năng tự tài trợ cao (tỷ lệ nợ thấp) cho thấy năng lực tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, hầu hết các tài sản
của doanh nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Và doanh nghiệp
có điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các khoản tín dụng bên ngoài. Ngược lại,
khi tỷ lệ nợ càng cao cho thấy hoat động kinh doanh của doanh nghiêp ngày
càng phu thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp nhận các khoản nợ vay
ngày càng khó khăn hơn, một khi mà tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp không đủ
nguồn lực tài chính để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn tình trạng

mất khả năng thanh toán có thể xảy ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản.
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn

Hệ số thanh toán TSDH so với nợ dài hạn =

20

TSDH
Nợ dài hạn


Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn cho biết khả năng thanh toán
nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài
hạn. Bên cạnh đó, hệ số này còn phản ánh thông tin hữu ích về mức độ tài
trợ cho tài sản bằng nợ dài hạn, dùng để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, thể hiện các khoản nợ dài
hạn càng được đảm bảo an toàn.
Nợ phải trả
Tổng Ts-TS vô hình + Quyền sử dụng

Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo =

Hệ số nợ/ tài sản đảm bảo thể hiện khả năng thanh toán nợ phải trả
bằng tất cả tài sản đảm bảo của doanh nghiệp; được sử dụng để xác định
nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì
tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại
muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn
quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với

các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có
khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá
cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải
kết hợp với các tỷ số khác, nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao,
chúng ta có thể kết luận trong tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền
vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất.
1.3.. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có
hiệu quả, không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những
nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp:

21


Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía
người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm
chí cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức.
Một số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu
quá thấp, bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá
sản. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và
doanh số; quyết định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh
toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác
làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả.
Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash flows) của
doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng
thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng

thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc
biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến
động của tỷ giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu, v.v...
Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân
đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài,
chi phí sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này
thường có vai trò tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ
bộc lộ và doanh nghiệp không có khả năng cân bằng về tài chính.

22


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ TM MẠNH TÂN
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại
Mạnh Tân
2.1.1. Tên công ty.

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI MẠNH TÂN
Mã số thuế: 0201152066
Địa chỉ: Tổ dân phố Trung Nghĩa (tại nhà ông Đoàn Hoành), Phường Hợp
Đức, Quận Đồ Sơn, Hải Phòng


Tên giao dịch: MANH TAN TRAINCO



Giấy phép kinh doanh: 0201152066 - ngày cấp: 18/03/2011




Ngày hoạt động: 25/03/2011



Điện thoại: 0313816461 - Fax: 0313562009



Giám đốc: ĐOÀN MẠNH TUNG / ĐOÀN MẠNH TUNG

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Mạnh Tân được sơ kế hoạch và
đầu tư Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202000999.
Đăng ký lần đàu ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 11 tháng 4 năm 2008.
Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Mạnh Tân được thành lập dựa
trên luật doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự
theo luật quy định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ luật kinh doanh của mình
rong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập
trung được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.
Buôn bán vật liệu xây dựng;
Buôn bán kim loại: Sắt, thép;
Buôn bán thực phẩm;
Buôn bán đồ dùng gia đình;
23



Môi giới hợp đồng hàng hoá và chứng khoán;
Sửa chữa bảo dưỡng phương tiện vận tải;
Xây dựng những công trình kỹ thuật;
Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét;
Lắp đặt hệ thống điện, nước;
Vận tải hành khách đường bộ;
Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;
Với số vốn điều lệ là 15.000.000.000 đồng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại
Mạnh Tân
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc

Phó giám đốc
Phòng

Phòng Kinh Doanh

Phòng vật tư
xét duyệt

Phòng
Marketing

Phòng Tài
chính- kế
toán

Nhân sự


Xưởng sản
xuất

Quản đốc xưởng

Các kho
Vật tư

Các phân xưởng
sản xuất

24

Bộ phận kỹ
thuật

Bộ phận
tài vụ


* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý
- Giám đốc : Gồm Giám đốc và Phó Giám đốc là những người toàn
quyền điều hành các công việc sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch Phó giám đốc: Giúp giám đốc tổ chức thực hiện các kế hoạch cụ thể đã đề ra.
- Các bộ phận yểm trợ : là các phòng ban chức năng như Kinh doanh,
Phòng Tài vụ, Phòng nhân sự…có chức năng đảm bảo kết quả sản xuất kinh
doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tạo lợi nhuận tối ưu nhất cho toàn Công ty.
Ngoài ra công ty có thể tổ chức một số bộ phận thích hợp với quá trình phát triển
sản xuất kinh doanh và hoàn cảnh cụ thể đặt ra.

25



×